You are on page 1of 19

CÂU HỎI ÔN TẬP NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN II

Câu 1: Anh, chị hãy phân tích khái niệm, nội dung và mối quan hệ giữa các thuộc tính của hàng
hóa?

Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người
thông qua trao đổi và mua bán. Nó có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:

⮚ Giá trị sử dụng:

-Khái niệm: giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Ví dụ: cơm dùng để ăn, áo dùng để mặc…2

-Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:

+Hàng hóa có thể có một hay nhiều công dụng khác nhau. Số lượng giá trị sử dụng của một vật không
phải ngay một lúc mà phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần qua quá trình phát triển
khoa học-kỹ thuật.

+Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc
tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.

+Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là của của cải,
không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.

+Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng ngày càng cao.

⮚ Giá trị hàng hóa:


Một vật, khi là hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng, nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng
đều là hàng hóa. Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản
xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị
sử dụng là cái mang giá trị trao đổi. Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi.

-Khái niệm giá trị trao đổi: giá trị trao đổi trước hết biểu hiện như một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó giá trị
sử dụng loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ: 1m vải bằng 10kg thóc.
-Hai vật có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng có một cơ sở chung, đó là chúng là sản phẩm của lao động.
Để sản xuất ra vải và thóc, người thợ thủ công và người nông dân đều phải hao phí sức lao động để sản
xuất ra chúng. Nên hao phí lao động là cơ sở để trao đổi. Sở dĩ, giữa vải và thóc có một tỉ lệ nhất định (1m
vải bằng 10kg thóc) vì người ta cho rằng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là bằng nhau.
-Khái niệm giá trị hàng hóa: giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
-Đặc trưng của giá trị:
+Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
+Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
+Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
+Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
⮚ Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:

-Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây là sự thống nhất của hai
mặt đối lập. Nó thể hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình
làm ra, nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người mua hàng
hóa chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng người mua phải trả
giá trị cho người bán. Nghĩa là quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá
trị được thực hiện trước sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.

Câu 2: Anh, chị hãy phân tích lượng giá trị hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa?

-Giá trị hàng hóa được xét cả mặt chất và lượng. Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản
xuất kết tinh trong hàng hóa. Còn lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
đó quyết định.

-Thước đo lượng giá trị hàng hóa:

+Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng thước đo thời gian như: một giờ, một ngày lao
động… Do đó, lượng giá trị hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định. Trong thực tế, một mặt
hàng có thể có nhiều người sản xuất, với điều kiện và trình độ khác nhau nên lượng thời gian để sản
xuất cũng khác nhau. Vì vậy , người ta dựa trên thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong
điều kiện bình thường của xã hội; tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung
bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Thời gian đó gọi là thời gian
lao động xã hội cần thiết.

+Trong xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, với thời gian lao động cá biệt hết sức khác
nhau, thì thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của
những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận hàng hóa nào đó trên thị trường.

-Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:

+Năng suất lao động:

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Năng suất lao động gồm có năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường,
hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội nên chỉ năng suất lao động xã hội ảnh hưởng đến giá trị xã
hội của hàng hóa.

Thời gian lao động xã hội cần thiết và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm tỷ lệ thuận với nhau và
chúng tỉ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. nghía là khi năng suất lao động xã hội tăng thì thời
gian lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít và
ngược lại. Như vậy, muốn giảm giá trị hàng hóa xuống thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.

Năng suất lao động xã hội tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ khéo léo của người lao động, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội và sản
xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.

+Mức độ phức tạp của lao động:

Độ phức tạp của lao động gồm có lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao
động mà bất kỳ người bình thường nào có khả năng lao động đều thực hiện được (ví dụ: rửa bát, quét
nhà, … ) Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên
môn lành nghề mới có thể thực hiện được (ví dụ: sửa đồng hồ)
Mác chỉ rõ: trong một giờ lao động, người thợ sửa đồng hồ tạo ra nhiều giá trị hơn người rửa bát. Bởi
vì lao động của người rửa bát là lao động giản đơn, còn lao động của người thợ sửa đồng hồ là lao
động phức tạp. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hóa
do lao động giản đơn tạo ra có quan hệ bình đẳng với hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá
trình trao đổi, người ta gọi lao động phức tạp là lao động giản đơn trung bình.

Câu 3. Anh chi hãy phân tích nguồn gốc ra đời, bản chất và các chức năng của tiền tệ? Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này đối với nước ta hiện nay?

⮚ Tiền tệ được ra đời trong quá trình phát triển của các hình thái biểu hiện của giá trị:
-Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thủy tan
rã và chỉ thường gặp ở những mầm mống đầu tiên của trao đổi. Ở đây, giá trị hàng hóa này chỉ biểu
hiện đơn nhất ở một hàng hóa khác và quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng
lấy hàng, tỷ lệ trao đổi hình thành ngẫu nhiên. Ví dụ: 20m vuông vải bằng một cái áo. Cái áo ở đây
đóng vai trò là vật ngang giá-hình thái phôi thai của tiền tệ.
-Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất hàng hóa ra đời và phát
triển thì hình thái thứ hai là hình thái đầy đủ hay mở rộng của hàng hóa ra đời. Hình thái này xuất
hiện trong thực tế khi một hàng hóa nào đó được trao đổi với nhiều hàng hóa khác một cách thông
thường phổ biến. Ở đây, giá trị hàng hóa biểu hiện ở nhiều hàng hóa khác nhau đóng vai trò làm vật
ngang giá. Đồng thời, tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao
động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này, giá trị hàng hóa được biểu hiện còn chưa hoàn tất, thống
nhất và vẫn trao đổi trực tiếp hàng – hàng. Ví dụ:
1m vải = {10𝑘𝑔 𝑡ℎó𝑐 = 2 𝑐𝑜𝑛 𝑔à 0.1 𝑐ℎỉ 𝑣à𝑛𝑔
-Do đó khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn, đòi hỏi cần có một vật ngang giá chung, hình thái
chung của giá trị xuất hiện. Ở hình này, giá trị của mọi hàng hóa được thể hiện ở một hang hóa
đóng vai trò làm vật ngang giá chung-vật ngang giá phổ biến. Các hàng hóa đều đổi thành vật ngang
giá chung sau đó mới đổi lấy hàng hóa cần dùng. Tuy nhiên, vật ngang gia chung chưa ổn định ở
một loại hàng hóa nào. Các vùng khác nhau thì hàng hóa dùng làm vật ngang giá chung cũng khác
nhau. Ví dụ:
10𝑘𝑔 𝑡ℎó𝑐 ℎ𝑜ặ𝑐 2 𝑐𝑜𝑛 𝑔à ℎ𝑜ặ𝑐 0.1 𝑐ℎỉ 𝑣à𝑛𝑔 } = 1𝑚 𝑣ả𝑖

-Khi sản xuất và trao đổi phát triển hơn nữa, đặc biệt là trao đổi giữa cac vùng khác nhau thì phải có một
vật ngang giá chung thống nhất, vậy nên hình thái tiền tệ ra đời. Lúc đầu có nhiều hàng hóa đóng
vai trò làm tiền tệ nhưng dần dần được sang kim loại quý như đồng, bạc và cuối cùng là vàng. Lúc
này, hàng hóa đã có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại. Ví dụ:

10𝑘𝑔 𝑡ℎó𝑐 ℎ𝑜ặ𝑐 2 𝑐𝑜𝑛 𝑔à ℎ𝑜ặ𝑐 1𝑚 𝑣ả𝑖 } = 0.1 𝑐ℎỉ 𝑣à𝑛𝑔

⮚ Bản chất của tiền tệ: tiền là hàng hóa đă ̣c biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho
các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản
xuất hàng hóa.
⮚ Tiền có 5 chức năng. Nó là thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương tiện
thanh toán và tiền tệ thế giới.
-Trước hết, tiền là thước đo giá trị, tức là nó dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác.
Khi đó, giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Giá
cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả hàng hóa có thể lên xuống
xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả luôn bằng giá trị.
-Với chức năng là phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Sự trao đổi
hàng hóa vận động theo công thức H-T-H. khi ấy, hành vi bán và mua có thể tách rời nhau cả về
thời gian lẫn không gian. Sự không thống nhất giữa người mua và người bán chứa đựng mầm mống
của khủng hoảng kinh tế. Trong lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện dưới dạng thỏi vàng, bạc nén, tiền
đúc và cuối cùng là tiền giấy. Nhưng tiền giấy không có giá trị thực mà chỉ có giá trị trên danh
nghĩa. Vậy nên việc phát hành tiền giấy phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy.
-Tiền làm phương tiện cất trữ tức là tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các
của cải bằng vàng có giá trị mới thực hiện được chức năng lưu trữ. năng cất trữ làm cho tiền trong
lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông.
-Tiền làm phương tiện thanh toán khi được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng… Khi nảy sinh
việc mua bán chịu hàng hóa, trả nợ bằng cách khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt., đã phát triển
một hệ thống chủ nợ và con nợ. Nhưng nó cũng làm khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
-Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia. Với chức năng này,
tiền phải có đủ giá trị, phải trở thành hình thái ban đầu của nó là vàng. Vàng được dùng làm phương
tiện mua bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của của cải
xã hội.
⮚ Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với nước ta hiện nay;
-Tiền tệ ra đời là một quá trình tất yếu, khách quan do yêu cầu của lưu thông hàng hóa. Tiền là phương tiện
chứ không phải là mục đích của cuộc sống con người. Vì vậy cần khắc phục tư tưởng sùng bái đồng
tiền trong xã hội.
-Giải quyết mối quan hệ giữa hàng và tiền để lưu thông hàng hóa trôi chảy. Tình trạng khan hiếm tiền làm
lưu thông hàng hóa bị ách tắc, ngược lại cũng không phát hành quá nhiều tiền sẽ dẫn tới lạm phát,
làm cho sản phẩm không phát triển, tất yếu sẽ dẫn đến rối loạn kinh tế, đời sống khó khăn…
-Chú ý tới việc xử lý giá cả hàng hóa, vì nó liên quan trực tiếp tới sản xuất và đời sống của xã hội.
Câu 4: Anh, chị hãy trình bày nội dung, yêu cầu và sự tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất
hàng hóa? Liên hệ với nước ta hiện nay?

1. Nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị:

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Sự ra đời và hoạt
động của quy luật giá trị gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng
hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.

Trong sản xuất hàng hóa có hiện tượng nếu một loại hàng hóa nào đó trên thi trường khan hiếm, giá cả lên
cao thì sẽ có nhiều nhà sản xuất đổ dồn vào sản xuất mặt hàng này. Trong lưu thông có hiện tượng là hàng
hóa bao giờ cũng di chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao. Đây chính là cơ chế hoạt động của
quy luật giá trị.

Theo yêu cầu của quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết. Tức là trên cơ sở giá trị của nó. Cụ thể:

-Yêu cầu với sản xuất

+Quyết định hao phí lao động cá biệt phù hợp với LĐXH cần thiết.

+Mức chi phí mà xã hội chấp nhận được trong lưu thông.

-Yêu cầu về lưu thông


+Trong trao đổi hàng hóa phải dựa trên nguyên tắc ngang giá, tức là giá cả phụ thuộc vào giá trị. Giá cả
xoay quanh trục giá trị của hàng hóa.

2. Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa:

-Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:

Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh
tế. Hoạt động này của quy luật giá trị được biểu hiện thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị
trường. Nếu ở ngành nào đó cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy,
lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động chuyển dịch vào
ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt cầu, giá cả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa bán
không chạy, có thể lỗ vốn. Lúc ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang
đầu tư vào ngành có giá cả hàng hóa cao. Tác động của quy luật giá trị làm cho lưu thông hàng hóa được
thông suốt.

-Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lượng sản xuất xã hội
phát triển.

Các hàng hóa sản xuất trong những điều kiện khác nhau. Nhưng trên thị trường người sản xuất phải tuân
theo giá trị thị trường. Do vậy, mọi người phải tìm cách để làm cho giá trị cá biệt của mình nhỏ hơn giá trị
xã hội mới thu được lợi nhuận.

-Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoặc những người sản xuất.

Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: người nào có giá trị cá biệt thấp hơn giá
trị xã hội sẽ phát tài, trở nên giàu có, người nào có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội sẽ ở vào thế bất lợi,
làm ăn thua lỗ và phá sản.

3. Ý nghĩa của vấn đề đối với nước ta:

-Khuyến khích các thành phần kinh tế tự do sản xuất kinh doanh, trao đổi những lĩnh vực mà pháp luật
không cấm, từ đó tạo ra cạnh tranh bình đẳng để thúc đẩy đổi mới kỹ thuật công nghệ.

-Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra nhiều hàng hóa với chất lượng cao, giá thành hạ
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

-Phải có sự điều tiết của nhà nước bằng những công cụ , chính sách, pháp luật để hạn chế những tác động
tiêu cực , tự phát của quy luật giá trị như: phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội, cạnh tranh không lành
mạnh… nhằm định hướng xã hội chủ nghĩa trong việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta.

Câu 5. Anh, chị hãy phân tích điều kiện ra đời và thuộc tính của hàng hóa sức lao động? liên hệ với
thị trường sức lao động của nước ta ?

hóa. ( Điều kiện này chỉ có sau CM DCTS, quyền công dân được luật pháp công nhận và bảo vệ. Còn dưới
chế độ nô lệ, người nô lệ chỉ được xem là công cụ biết nói, là tài sản của chủ nô. Đến thời phong kiến thì
người nông nô bị cột chặt vào đất đai của chúa phong kiến, vì thế họ cũng không được tự do về thân thể.
Còn người nông dân được CNTB giải phóng khỏi chế độ nông nô và được tự do về thân thể nên có thể đem
bán SLĐ của mình để nuôi sống bản thân)

Thứ hai, người lao động phải bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt và để tồn tại bắt buộc họ
phải bán sức lao động, tức là đi làm thuê cho nhà tư bản.

2. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động:

Giống như hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là: giá trị và giá trị sử dụng.

-Giá trị hàng hóa sức lao động:

Giá trị hàng hóa sức lao động là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động đó.

Giá trị hàng hóa SLĐ là toàn bộ những giá trị sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần để nuôi sống bản
thân gia đình cùng với các phí tổn đào tạo nghề nghiệp.

-Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:

Giá trị sử dụng SLĐ là sự thỏa mãn nhu cầu của người mua nó, tức là để người mua tiêu dùng vào quá trình
lao động để sản xuất ra một hàng hóa nào đó.

Trong quá trình sử dụng, hàng hóa sức lao động được xem là một loại hàng hóa đặc biệt, nó là nguồn gốc
của giá trị, tức là nó có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.

3. Thị trường sức lao động tại VN:

Với sự phát triển theo hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đang xây dựng theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa vì thế thị trường sức lao động phát triển để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế nước ta hiện
nay, Tuy thế vẫn có những thuận lợi và khó khăn nhất định:

-Khó khăn:

+Thị trường lao động Việt Nam mới hình thành và phát triển nên có nhiều điểm mâu thuẫn: nghiêm trọng
nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng suất lao động thấp.

+Lao động trong ngành công nghiệp dư thừa còn lao động ở lĩnh vực công nghiệp, ngành dịch vụ lại thiếu
hụt.

+Sự chuyển dịch cơ cấu lao động có tín hiệu tích cực nhưng chưa theo kịp tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.

+Sử dụng lao động trong các khu vực kinh tế mất cân đối.

+Chất lượng lao động thấp dẫn đến lương thấp, năng suất lao động thấp và cản trở tốc độ tăng trưởng kinh
tế.
+Ý thức người lao động còn kém, chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, hợp
tác cùng làm việc

-Thuận lợi:

+Số lượng lao động tăng nhanh và dồi dào, lao động trẻ chiếm trên 50 phần trăm

+Trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề ngày càng được nâng lên.

+Các bộ luật về lao động được đề ra, bảo hộ lao động được chú trọng.

Câu 6. Anh chị hãy chứng minh quy luật sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của
chủ nghĩa tư bản?

Mỗi một phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ kinh tế bản
chất nhất của phương thức sản xuất đó. Đối với sản xuất hàng hóa giản đơn, thì quy luật kính tế cơ bản là quy
luật giá trị, còn quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là quy luật giá trị thặng dư.

Thể hiện:

+ Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa tư bản - quan hệ tư bản bóc
lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân tạo ra là nguồn gốc làm giàu
của các nhà tư bản.

+ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng dư, là
nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà
tư bản, cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất ra hàng hoá với chất lượng tốt đi
chăng nữa, thì đó cũng chỉ vì nhà tư bản muốn thu được nhiều giá trị thặng dư.

+ Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, mà còn
vạch rõ phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường bóc lột công
nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động và mở
rộng sản xuất.

Như vậy, quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Thực chất của quy luật này
là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê.
Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Quy luật này quyết
định toàn bộ sự vận động của chủ nghĩa tư bản, một mặt nó là động lực thúc đẩy sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển nhanh chóng, mặt khác lại làm tăng mâu thuẫn cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.

Câu 7. Anh, chị hãy trình bày khái niệm tuần hoàn và chu chuyển tư bản? Làm thế nào để tăng tốc
độ chu chuyển tư bản, cho ví dụ minh họa?

1. Khái niệm tuần hoàn tư bản:


Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác
nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.

2. Khái niệm chu chuyển tư bản:

Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản, xét với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và thường
xuyên lặp đi lặp lại.

3. Có tốc độ chu chuyển của tư bản (n) bằng thời gian trong năm (CH) chia cho thời gian cho một vòng chu
chuyển của tư bản (ch). Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian một vòng chu
chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ tư bản thì phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông cho nó.

Ví dụ: một tư bản có thời gian chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu chuyển là:

n=12 tháng/ 6 tháng = 2 vòng

vậy muốn tăng tốc độ lên hai lần thì phải giảm thời gian chu chuyển 1 vòng xuống hai lần, tức là 3 tháng.
Tốc độ chu chuyển là:

n=12 tháng / 3 tháng = 4 vòng

Câu 8. Anh chị hãy trình bày nội dung các cặp phạm trù: tư bản cố định-tư bản lưu động; tư bản bất
biến-tư bản khả biến? Nêu cơ sở phân chia các cặp phạm trù tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu
vấn đề này?

1. Trình bày cặp phạm tư bản cố định-tư bản lưu động, tư bản bất biến-tư bản khả biến:

-Cặp phạm trù tư bản bất biến-tư bản khả biến:

+Tư bản bất biến (ký hiệu là c) là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và
chuyển vào sản phẩm, tức là không đổi về lượng giá trị của nó.

+Tư bản khả biến (ký hiệu là v) là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông
qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng.

-Cặp phạm trù tư bản cố định-tư bản lưu động:

+Tư bản cố định (ký hiệu là c1) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.

+Tư bản lưu động (ký hiệu là c2+v) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu phụ, sức lao động… giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản
xuất khi hàng hóa được bán xong.

2.Nêu cơ sở phân chia các cặp phạm trù tư bản.


-Cơ sở để phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến là căn cứ vào nguồn gốc sinh ra giá trị
thặng dư ( tư bản khả biến là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư, tư bản bất biến là điều kiện để tư bản khả
biến sinh ra giá trị thặng dư)

-Cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động là căn cứ vào phương thức chu chuyển giá
trị (tư bản cố định chuyển giá trị từng phần vào sản phẩm, tư bản lưu động chuyển giá trị một lần vào trong
sản phẩm)

3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này:

Giúp cho người ta nhận thấy được nguồn gốc thực sự của giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất
đó là tư bản khả biến, từ đó cũng cho thấy cơ sở của sự giàu có của chủ nghĩa tư bản là bóc lột lao động
làm thuê.

Trong quá trình sản xuất, chúng ta có được biện pháp để tránh hao mòn hữu hình của tư bản cố định, biết
tận dụng “sức làm việc của máy móc” để tránh hao mòn vô hình

Có phương pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động thì trong sản xuất kinh doanh chúng ta
sẽ có thêm được một lượng tư bản lưu động ứng trước, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước và tăng thêm
giá trị thặng dư.

Có được cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả.

Câu 9. Anh chị hãy phân tích thực chất của tích lũy tư bản và các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy?

1. Thực chất của tích lũy tư bản:

Dưới CNTB, muốn tái sản xuất mở rộng nhà tư bản không thể sử dụng hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng
cá nhân mà phải trích ra một phần để chuyển hóa thành tư bản nhằm tăng quy mô đầu tư so với trước. Phần
giá trị thặng dư đó được gọi là tư bản phụ thêm. Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư
bản phụ thêm (tư bản bất biến phụ thêm và tư bản khả biến phụ thêm) để mở rộng sản xuất. Nguồn gốc tích
lũy tư bản là giá trị thặng dư. Nếu không có giá trị thặng dư thì nhà tư bản không có tích lũy.

2. Các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy:

- Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa
tích lũy và tiêu dùng.

- Nếu tỉ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã được xác định, thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng
giá trị thặng dư. Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:

+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt
xén tiền công của công nhân. Điều đó có nghĩa là thời gian công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài
ra nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy
tư bản càng lớn.

+ Trình độ năng suất lao động xã hội: nếu năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và
tư liệu sinh hoạt giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả:
Thứ nhất, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể tăng lên, nhưng tiêu dùng
của các nhà tư bản không giảm, thậm chí có thể cao hơn trước.

Thứ hai, một giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể chuyển hoá thành một khối lượng tư liệu
sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn trước.

Như vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư
bản mới, nên làm tăng quy mô của tích luỹ.

+ Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng.

Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất,
nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong
suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc
được xem như là sự phục vụ không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản
được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được
những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.

+ Quy mô của tư bản ứng trước:

Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết
định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước càng lớn, nhất là bộ phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị
thặng dư bóc lột được càng nhiều, tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.

Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản có thể rút ra nhận xét chung là để tăng
quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng
triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.

Câu 10. Anh chị hãy trình bày những điểm mới của chủ nghĩa tư bản hiện đại? Những điểm mới đó
có làm thay đổi bản chất của chủ nghĩa tư bản không? Vì sao?

1. Những điểm mới của chủ nghĩa tư bản hiện đại:

a, Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất

-Thứ nhất, cách mạng công nghệ thông tin và công nghệ cao phát triển mạnh mẽ, chúng được áp dụng vào
trong sản xuất kinh doanh.

-Thứ hai, giáo dục - đào tạo được tăng cường làm cho tố chất công nhân được nâng cao, từ đó đặt nền móng
vững chắc cho việc nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh.

b, Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức

Trong đó, tri thức trở thành yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất. Vận hành của kinh tế tri thức chủ yếu
không còn do người lao động cơ bắp thao tác máy móc mà chủ yếu do những người lao động trí óc trong
các ngành thiết kế, nghiên cứu phát triển cũng như truyền bá tri thức thúc đẩy.
c, Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp

Thứ nhất, quan hệ sở hữu cũng có những thay đổi, biểu hiện nổi bật là sự phân tán quyền nắm cổ phiếu
tăng lên. Phân tán hóa quyền khống chế cổ phiếu có lợi cho cải thiện quan hệ giữa chủ xí nghiệp và công
nhân.

Thứ hai, kết cấu giai cấp cũng đã có những biến đổi lớn, các giai cấp, tầng lớp, đoàn thể xã hội và tập đoàn
cùng tồn tại và tác động lẫn nhau. Nổi bật nhất là sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu (hay còn gọi là giai
cấp trung sản), chiếm khoảng 40-50% dân số. Trên thực tế, phần lớn trong số này có cổ phiếu hoặc một
phần vốn, rất nhiều trong số họ là phần tử tri thức hoặc nhân viên chuyên ngành, có địa vị nghề nghiệp khá
tốt, đã không còn giai cấp vô sản theo quan niệm truyền thống nữa.

Thứ ba, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất và sợ điều chỉnh về quan hệ sản xuất, thu nhập bằng tiền
lương của người lao động cũng có được mức tăng trưởng khá lớn.

d, Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp có những biến đổi lớn

Trong điều kiện mới của cách mạng khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, thể chế quản lý kinh doanh trong
nội bộ các doanh nghiệp đã được thực hiện các bước điều chỉnh và cải cách lớn.

-Thứ nhất, doanh nghiệp cải cách cơ chế quản lý, thiết lập cơ cấu tổ chức hàng ngang và mạng lưới. Phương
thức cải cách là xóa bỏ hệ thống kiểu kim tự tháp truyền thống như tập trung quá lớn quyền lực, đa tầng
thứ và theo chiều dọc, thay thế bằng chiều mạng lưới phân quyền, ít tầng thứ và theo chiều ngang; nhằm
giảm bớt khâu trung gian, thông tin thuận lợi, đơn giản trình tự quyết sách; phát huy đầy đủ tính chủ động
và trách nhiệm của toàn thể công nhân, nhằm nâng cao hiệu quả công tác.

-Thứ hai, dùng công nghệ cải cách cơ chế sản xuất

-Thứ ba, thực hiện cải cách quản lý lao động, lấy con người làm gốc, yêu cầu đối với công nhân chủ yếu
không phải là điều kiện thể lực mà còn phải có kỹ năng và tri thức cao hơn để họ phát huy tính chủ động
và tính sáng tạo, từ đó nâng cao năng suất lao động và tăng cường thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

-Thứ tư, thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp, xuất hiện xu thế hai loại hình lớn hóa và nhỏ hóa cùng
hỗ trợ nhau tồn tại. Các doanh nghiệp lớn đã không ngừng mở rộng ưu thế và quy mô tăng cường thị trường
của công ty. Đồng thời các doanh nghiệp nhỏ linh hoạt hơn, có tinh thần sáng tạo hơn cũng được phát triển
mạnh mẽ làm cho kinh tế TBCN có sức sống và hiệu quả cao.

e, Điều tiết vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường

-Thứ nhất, kịp thời điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển kinh tế, nhằm nâng cao sức cạnh tranh tổng
thể của quốc gia.

-Thứ hai, sự lựa chọn chính sách thực dụng. Những năm 90 của thế kỷ XX, bất kể Mỹ hay châu Âu đều áp
dụng chính sách “con đường thứ ba”. Trên thực tế là sự dung hòa khái niệm truyền thống và chủ trương
chính trị chủ nghĩa tự do với một số biện pháp của chủ nghĩa bảo thủ mới, đóng vai trò tích cực cho việc
xoa dịu những mâu thuẫn của CNTB hiện nay.
-Thứ ba, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế khác nhau của từng thời kỳ, vận dụng linh hoạt chính sách
tài chính và chính sách tiền tệ, kịp thời điều chỉnh mâu thuẫn cung cầu trong xã hội và mâu thuẫn giữa các
tầng lớp xã hội khác.

f, Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, là
lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế

Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) là các công ty tư bản độc quyền, bành trướng thế lực ra ngoài bằng
hình thức cài cắm nhánh, do có thực lực kinh tế, chính trị hùng mạnh, hệ thống sản xuất, tiêu thụ, dịch vụ,
nghiên cứu khoa học, thông tin toàn cầu hóa, các TNCs đã có tác động lớn đến các mặt của đời sống chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, và thế lực của họ đã thâm nhập các lĩnh vực trên toàn thế giới, thể hiện ở các
điểm sau đây:

-Các công ty xuyên quốc gia đã thúc đẩy toàn cầu hóa sản xuất và thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển
nhanh.

-Truyền bá khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý trên phạm vi toàn cầu.

-Chiếm đoạt thị trường toàn cầu, xuất khẩu vốn và hàng hóa trên quy mô lớn, thu về nhiều ngoại tệ, phát
triển thực lực trong nước, tăng cường kiểm soát tư bản độc quyền trên phạm vi toàn cầu.

-Tạo cơ hội và những thách thức to lớn cho các nước đang phát triển.

-Ảnh hưởng lớn tới tài chính, tiền tệ. Các TNCs thao túng nguồn vốn tín dụng quốc tế khổng lồ, hình thành
thị trường tiền tệ lớn, trở thành các nhà kinh doanh tiền tệ lớn nhất và lực lượng chủ yếu thúc đẩy lưu thông
vốn trên thị trường toàn thế giới, ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tiền tệ và cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế.

g, Điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nhà nước của các quốc gia tư bản chủ nghĩa ngày càng chú trọng
phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô. Những năm gần đây, phối hợp và hợp tác quốc tế được tăng cường rõ
rệt, hiệu quả cũng không ngừng được tăng cao. Tăng cường hiểu biết và phối hợp quốc tế có vai trò không
thể thiếu như trong việc xoa dịu mâu thuẫn bên trong và bên ngoài các nước tư bản chủ nghĩa, tạo không
gian phát triển rộng lớn cho các nước TBCN.

2. Bản chất của chủ nghĩa tư bản.

Bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi. Đảng ta khi bàn về chủ nghĩa tư bản ngày nay, đã khẳng
định “Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc
lột và bất công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã
hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, chẳng những
không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục
xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ
quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.” Tuy chủ nghĩa tư bản đã có những bước phát triển mới, nhưng
dù có điều chỉnh thích nghi nhưng chủ nghĩa tư bản ngày nay vẫn không thể vượt qua khỏi mâu thuẫn vốn
có của nó. Những mâu thuẫn đó bản thân nó không thể giải quyết triệt để trong khuôn khổ, trật tự tư bản
chủ nghĩa, đó chính là“mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa”,

Câu 11. Anh, chị hãy phân tích vai trò của Đảng Cộng sản trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?

1. Vai trò của đảng cộng sản trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp này quy định, nhưng để biến
khả năng khách quan đó thành hiện thực thì phải thông qua nhân tố chủ quan của giai cấp công nhân. Trong
những nhân tố chủ quan đó thì việc thành lập đảng cộng sản, một đảng trung thành với lợi ích của giai cấp
công nhân, của dân tộc, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức là nhân tố giữ vai trò quyết định nhất
đảm bảo được giai cấp công nhân hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình.

a, Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân

Trong thực tế lịch sử, phong trào đấu tranh giữa giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư bản đã nổ ra ngay
khi chủ nghĩa tư bản hình thành và phát triển. Mặc dù phong trào có thể phát triển về số lượng và quy mô
nhưng đều dẫn đến thất bại do thiếu đi lý luận khoa học và cách mạng soi đường. Chỉ khi giai cấp công
nhân đạt đến trình độ tự giác bằng cách tiếp thu lý luận khoa học và cách mạng thì lúc đó phong trào đấu
tranh của giai cấp này mới thật sự là phong trào mang tính chất chính trị. Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
chỉ khi đi vào phong trào công dân mới biến thành sức mạnh vật chất để lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xây dựng xã hội mới. Như vậy, đảng cộng sản là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân.

Qua sự lãnh đạo của đảng, giai cấp công nhân nhận thức được vai trò, vị trí của mình trong xã hội, hiểu
được con đường đấu tranh, từ đó thu hút quần chúng nhân dân lao động, lật đổ chủ nghĩa tư bản, giải phóng
xã hội, giai cấp và xây dựng một xã hội mới về mọi mặt.

Để hoàn thành vai trò lãnh đạo thì đảng phải luôn chăm lo xây dựng tư tưởng và tổ chức, luôn vững mạnh
về chính trị, không ngừng nâng cao về trí tuệ, gắn bó với quần chúng nhân dân, có năng lực lãnh đạo và
hoạt động thực tiễn.

b, Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với giai cấp công nhân

Đảng cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai
cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động.

Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội của đảng cộng sản, là nguồn bổ sung lực lượng phong phú cho đảng
cộng sản. Những đảng viên là người công nhân giác ngộ lý tưởng cách mạng, được trang bị lý luận cách
mạng. Trong hàng ngũ của đảng cũng có những đảng viên không phải công nhân, nhưng phải giác ngộ về
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đứng trên lập trường, lợi ích của giai cấp công nhân.

Giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua đảng cộng sản. Còn đảng trở thành đội
tiên phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân. Trên cơ sở lý
luận chủ nghĩa Mác-Lênin, căn cứ vào thực tiễn, đảng phải đưa ra được cương lĩnh, đường lối cách mạng
phù hợp với mỗi giai đoạn cách mạng. Đang viên phải nắm được quan điểm, tư tưởng của đảng để phổ biến
tuyên truyền tới quần chúng nhân dân, lôi kéo quần chúng nhân dân tham gia cách mạng.
Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Đảng cộng sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân và quần chúng nhân
dân lao động.

Đảng cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc.

2. Vai trò của đảng Việt Nam với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay

Trong bối cảnh thời cơ và thách thức đan xen như hiện nay, vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng đối với
giai cấp công nhân càng cực kỳ quan trọng và luôn là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng nước ta. Đảng là một tổ chức chính trị chỉ tập trung những công nhân tiên tiến, giác ngộ lý tưởng
cách mạng, được trang bị lý luận cách mạng. Đảng đóng các vai trò quan trọng như:

-Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân

-Đảng Cộng sản Việt Nam là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân

-Đảng Cộng sản Việt Nam là bộ tham mưu chiến đấu cho giai cấp công nhân Việt Nam

Câu 12. Anh, chị hãy trình bày khái niệm và bản chất của dân chủ? Vì sao nói trong TKQĐ lên
CNXH ở VN dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới?

1. Khái niệm dân chủ

Dân chủ theo tiếng Hy Lạp cổ là từ ghép của hai chữ : Demos (nhân dân, quần chúng) + Kratos (sức mạnh,
quyền lực) thành nghĩa quyền lực, sức mạnh thuộc về nhân dân.

Hiện nay, dân chủ bao gồm các nghĩa cơ bản sau đây:

-Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân có quyền làm chủ những vấn đề liên quan đến cuộc
sống của mình (dân là chủ và dân làm chủ)

-Dân chủ là một hình thái nhà nước, một chế độ xã hội, trong đó, thừa nhận về mặt pháp luật những quyền
tự do, quyền bình đẳng của nhân dân (tự do báo chí, tự do ngôn luận, tự do đi lại, tự do hội họp, tự do bầu
cử và ứng cử,…) Dân chủ được cụ thể hóa thành cơ chế để thực thi trong cuộc sống. Dân chủ được quy
định thành nghĩa vụ của công dân với nhà nước và trách nhiệm của nhà nước với công dân.

-Dân chủ là nguyên tắc sinh hoạt của tổ chức chính trị-xã hội, cộng đồng dân cư.

-Dân chủ là một phạm trù chính trị vì nó ra đời và phát triển gắn liền với sự xuất hiện và bản chất của giai
cấp, nhà nước.

-Dân chủ là một phạm trù lịch sử, gắn liền với thành quả đấu tranh của nhân dân lao động.

2. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa.


-Dân chủ là quyền thuộc về nhân dân

-Được thiết lập sau khi giai cấp công nhân giành được chính quyền thông qua cách mạng XHCN.

-Là nền dân chủ mang bản chất giai cấp công nhân.

-Do ĐCS lãnh đạo.

-Dân chủ thể hiện trên mọi lĩnh vực xã hội (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội )

3. Xây dựng chủ nghĩa xã hội thì nhất thiết phải xây dựng và không ngừng phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục
tiêu của sự phát triển đất nước thể hiện ở chỗ: thứ nhất, nền dân chủ ấy phải được xác lập và không ngừng
hoàn thiện cùng với quá trình phát triển đất nước; thứ hai, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đều phải xuất phát từ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân; thứ ba, nhân dân lao động làm chủ thực sự
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội là thước đo và tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Dân chủ xã hội chủ nghĩa không những là mục tiêu, mà còn là động lực của sự phát triển
đất nước. Điều đó thể hiện ở chỗ: thứ nhất, nhân dân lao động được làm chủ, phát huy cao độ tính tích cực,
tự giác của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước; thứ hai, sức lao động được giải phóng, mọi
tiềm năng của đất nước được phát huy, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn cho sự phát triển đất nước.

Câu 13.Anh chị hãy nêu nguồn gốc và bản chất của tôn giáo? Làm thế nào để phát huy mặt tích cực
của tôn giáo trong quá trình xây dựng xã hội mới?

1) Phân tích bản chất của tôn giáo. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen đã làm rõ bản chất của
tôn giáo trên cơ sở xem tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội, Ông viết, tất cả mọi tôn giáo
chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo- vào trong đầu óc của con người- của những lực lượng ở bên ngoài chi
phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình
thức những lực lượng siêu trần thế.

a) Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định.
Xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một
số giá trị văn hoá phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội. Chủ nghĩa Mác-Lênin và những người cộng sản,
chế độ xã hội chủ nghĩa luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.

b) Tôn giáo được tạo thành bởi ba yếu tố cơ bản là ý thức tôn giáo (gồm tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn
giáo), hệ thống nghi lễ tôn giáo (trong đó hoạt động thờ cúng là yếu tố cơ bản), tổ chức tôn giáo (thường
có hệ thống từ trung ương đến cơ sở). Vì vậy, tôn giáo là một lực lượng xã hội trần thế, có tác động không
nhỏ đến đời sống xã hội.

2) Nguồn gốc của tôn giáo:

a) Nguồn gốc kinh tế-xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, tôn giáo ra đời do trình độ lực lượng sản
xuất thấp, kém đã làm cho con người không nắm được thực tiễn những lực lượng tự nhiên, mà cảm thấy
yếu đuối và bất lực trước tự nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì thế, họ đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền
lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước sức mạnh tự phát của tự
nhiên, con người lại cảm thấy bất lực trước những sức mạnh tự phát của xã hội hoặc của một thế lực nào
đó của xã hội. Không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột, của những
ngẫu nhiên, may rủi, con người lại hướng niềm tin vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo.

b) Nguồn gốc nhận thức. Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và bản thân mình là có giới hạn. Luôn có khoảng cách giữa cái biết và cái chưa biết; bởi vậy, trước mắt con
người, thế giới vừa luôn là cái hiểu được, vừa luôn là cái bí ẩn. Do không giải thích được cái bí ẩn ấy nên
con người dễ xuyên tạc nó, điều gì khoa học chưa giải thích được, điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.

Sự xuất hiện và tồn tại của tôn giáo còn gắn liền với đặc điểm nhận thức của con người. Con người ngày
càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn thế giới khách quan, khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù,
quy luật. Nhưng càng khái quát hoá, trừu tượng hóa đến mức hư ảo thì sự vật, hiện tượng được con người
nhận thức càng có khả năng xa rời hiện thực và dễ phản ánh sai lạc hiện thực.

c) Nguồn gốc tâm lý là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến sự ra đời của tôn giáo. Đặc biệt là những trạng thái
tâm lý tiêu cực.

Trong cuộc sống, những trạng thái tâm lý mang tính tiêu cực như sự bất hạnh, đau khổ, nỗi kinh hoàng, sợ
hãi v.v dễ dẫn con người đến với tôn giáo để mong được sự an ủi, che chở, giúp đỡ làm giảm nỗi khổ đau
của con người trong cuộc sống hiện thực.

Không chỉ vậy, những trạng thái tâm lý tích cực như sự hân hoan, vui sướng, mãn nguyện v.v đôi khi cũng
có thể là một nguyên nhân dẫn con người đến với tôn giáo. Ngoài ra, các yếu tố như thói quen, truyền thống,
phong tục, tập quán cũng là những nguyên nhân tâm lý dẫn đến sự hình thành, duy trì và phát triển niềm
tin tôn giáo.

3) phát huy mặt tích cực của tôn giáo trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước chúng ta cần thực hiện
các nguyên tắc cơ bản sau đây:

-Khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội gắn liền với công cuộc cải tạo xã
hội cũ và xây dựng xã hội mới.

-Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo tôn
giáo hay không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau.

-Thực hiện đoàn kết giữa những người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo hợp pháp, chân
chính, đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín
ngưỡng, tôn giáo.

-Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Đây là việc cần thiết, bởi
bản thân tôn giáo nào cũng gồm hai mặt này và phân biệt để tránh hai khuynh hướng hữu khuynh và tả
khuynh trong giải quyết vấn đề tôn giáo.

-Phải có quan điểm cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác
động của từng tôn giáo với đời sống xã hội là khác nhau. Vì vậy, cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem
xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo.
Câu 14. Anh, chị hãy trình bày nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng?
Liên hệ với bản thân trong việc xây dựng nếp sống văn hóa sinh viên?

1) Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng -văn hóa

a) Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa

Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế
độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần
chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai
cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước chuyên chính
vô sản - nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.

Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai thời kỳ: cách mạng về chính trị với nội dung
chính là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản; tiếp theo đó là thời kỳ giai cấp công nhân và nhân dân lao
động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt kinh tế, chính trị: văn hóa, tư tưởng, v.v.
xây dựng xã hội mới về mọi mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

b)Nội dung:

Dưới chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân cùng quần chúng nhân dân lao động đã trở thành những người
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội, do vậy, họ cũng là người sáng tạo ra những giá trị tinh
thần.

Trong điều kiện xã hội mới-xã hội XHCN, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động là chủ thể sáng
tạo ra các giá trị văn hóa, tinh thần của xã hội.

Trên cơ sở kế thừa một cách có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu
các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng-văn hóa thực
hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần thông qua xây dựng từng bước thể giới quan,
nhân sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con người mới, giàu lòng yêu nước, có bản lĩnh
chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết, có khả năng giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ cá nhân,
gia đình và xã hội.

2) Liên hệ với bản thân trong việc xây dựng nếp sống văn hóa sinh viên

Hiện nay, toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan, có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, Việt Nam có những cơ hội đi tắt, đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, những giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc, đặc biệt là sự thay đổi về lối sống của con người cũng đứng trước những nguy cơ, thách thức không
nhỏ. Chính vì vậy, xây dựng lối sống văn hóa cho các tầng lớp nhân dân nói chung và sinh viên nói riêng
là nhiệm vụ quan trọng hơn bao giờ hết. Có thể thấy sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, đang trong quá
trình định hình nhân cách, đạo đức, lối sống. Đồng thời, họ tràn đầy sức sống, có hoài bão, ước mơ, năng
động, sáng tạo và là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của đất nước. Nhưng bên cạnh đó, một số sinh
viên có lối sống lệch lạc như: không có lý tưởng, ăn mặc phản cảm, không tham gia hoạt động cộng đồng,
thậm chí là kích động, chống phá Đảng và nhà nước. Nhận thức được vai trò của mình đối với xã hội và
cộng đồng, tôi luôn xây dựng và phát huy lối sống tự chủ; luôn tuân thủ pháp luật, quy định của nhà trường;
có ý thức bảo vệ môi trường; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, và xã hội. Nhưng bên cạnh đó tôi
cũng thấy bản thân mình còn thiếu sót như chưa chủ động tham gia các hoạt động của trường, lớp và chưa
đóng góp được nhiều cho xã hội và cộng đồng. Bởi vậy, tôi luôn muốn hoàn thiện bản thân mình hơn, cả
về nhận thức và tri thức để có thể đóng góp sức lực nhỏ của mình xây dựng một xã hội văn minh, đất nước
VN trở lên giàu đẹp hơn.

Câu 15. Anh, chị hãy phân tích xu hướng cơ bản của phong trào dân tộc trong thời đại ngày nay?
Chúng ta cần làm gì để đảm bảo sự thống nhất giữa hai xu hướng đó?

1) Xu hướng cơ bản của phong trào dân tộc.

Đó là hai xu hướng:

-Xu hướng thứ nhất: là xu hướng tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.

Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách
ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế này đã diễn ra ở những quốc gia, khu vực nơi có nhiều
cộng đồng dân cư với nguồn gốc tộc người khác nhau trong CNTB. Xu hướng này đã biểu hiện thành phong
trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, để tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập và có tác động nổi
bật trong giai đoạn đầu của CNTB.

-Xu hướng thứ hai: là xu hướng liên hiệp các dân tộc để phát triển.

Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong CNTB đó đã tạo nên mối liên hệ quốc gia và
quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.

Trong điều kiện đế quốc chủ nghĩa, sự vận động của hai xu hướng này gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Xu
hướng các dân tộc xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng bị các nước đế quốc phủ nhận.

Khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp công nhân lên nắm chính quyền đã tạo tiền đề cho tiến trình xây
dựng CNXH, đồng thời hình thành, phát triển các dân tộc XHCN.

2.Để đảm bảo sự thống nhất giữa hai xu hướng của sự phát triển dân tộc, chúng ta cần:

-Thực hiện cương lĩnh dân tộc của Đảng cộng sản do Lê-nin xây dựng, với ba nội dung cơ bản:
+Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

+Các dân tộc được quyền tự quyết

+Liên hiệp công nhân các dân tộc

-Phát triển mọi mặt của từng dân tộc đi đôi với củng cố phát triển cộng đồng dân tộc.

Trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, đảng và nhà nước ta cần có chủ trương, chính sách để
phát triển về mọi mặt của từng dân tộc: kinh tế, văn hóa, xã hội… Trên cơ sở đó tạo điều kiện, tiền đề vững
chắc để củng cố phát triển cộng đồng dân tộc.

-Thực hiện chính sách độc lập, tử chủ để mở rộng cửa hội nhập, tìm giải pháp để giữ gìn, phát huy bản sắc
dân tộc.

-Chống những tư tưởng hành vi kỳ thị dân tộc, chia rẽ dân tộc, tự ti dân tộc, dân tộc hẹp hòi, xung đột dân
tộc

-Thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình hiện nay.

You might also like