You are on page 1of 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HỒ VĂN CHÍNH

NÂNG CAO VĂN HÓA CHÍNH TRỊ


CHO CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
KHỐI DOANH NGHIỆP Ở
TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGÀNH TRIẾT HỌC

Thừa Thiên Huế, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HỒ VĂN CHÍNH

NÂNG CAO VĂN HÓA CHÍNH TRỊ


CHO CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
KHỐI DOANH NGHIỆP Ở
TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THẾ PHÚC

Thừa Thiên Huế, 2019


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
VHCT với tác dụng và hiệu quả của nó còn góp phần nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước và hoạt động của hệ thống
chính trị (HTCT), thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội, phát huy
được những tiềm năng sáng tạo, đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng để bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ khỏi sự tha hóa, biến
chất. VHCT một khi thâm nhập vào đời sống và trở thành phổ biến,
trước hết thể hiện ở sự gương mẫu của đội ngũ cán bộ cấp ủy các cấp,
đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở về sự trong sạch của thể chế, sau đó
là trình độ giác ngộ chính trị của quần chúng, khả năng làm chủ và
tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước, sẽ thể hiện được vai trò
mục tiêu và động lực của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước.
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH và đổi mới đất nước Đảng
ta luôn xác định “phát triển kinh tế” là nhiệm vụ trọng tâm của quá
trình đổi mới. Đối với sự phát triển kinh tế thị trường (KTTT), nâng
cao năng suất lao động, đóng góp cho tăng trưởng và phát triển bền
vững, ổn định xã hội thì “Khối Doanh nghiệp” có một vai trò to lớn.
Vậy làm thế nào, để đội ngũ lãnh đạo, quản lý Khối Doanh nghiệp
làm kinh tế thị trường (KTTT) nhưng vẫn giữ được bản chất cách
mạng không bị tha hóa bởi mặt trái của KTTT, đó là vấn đề được
Đảng ta đặc biệt chú trọng. Chính vì vậy, mà việc xây dựng và phát
huy được văn hóa chính trị (VHCT) của đội ngũ cán bộ cấp ủy Đảng
sẽ giúp cho Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, nâng cao được
năng lực lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai
đoạn mới. Đối với tỉnh Quảng Trị, trong quá trình phát triển, Khối
Doanh nghiệp đã có những đóng góp tích cực vào quá trình phát triển
kinh tế của tỉnh nhà; đưa lại tăng trưởng kinh tế cao và ổn định nên
việc xây dựng đội ngũ cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp vững mạnh
1
luôn được Tỉnh ủy đặc biệt chú trọng. Từ nhận thức đó, Tỉnh ủy
thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng khẳng định được vai trò lãnh đạo
của mình đối với Nhà nước và xã hội, làm cho VHCT thấm sâu và nội
dung, phương pháp xây dựng Đảng, nhân cách của đội ngũ cấp ủy
Đảng, cán bộ lãnh đạo chủ chốt, nhất là cán bộ lãnh đạo nói chung và
đội ngũ cán bộ cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị nói riêng.
Với ý nghĩa đó mà tôi quyết định chọn đề tài "Nâng cao văn
hóa chính trị cho các cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh
Quảng Trị hiện nay" làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành
Triết học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu về VHCT nói chung và VHCT trong các cấp ủy
Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị nói riêng trong thời gian
qua đã thu hút được đông đảo các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
và luận giả từ nhiều góc độ khác nhau. Sau đây là một số cách tiếp
cận cơ bản.
Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về văn hóa chính trị
Một trong những tác phẩm bàn sâu vào lĩnh vực VHCT ở Việt
Nam là tác phẩm “Văn hóa chính trị và việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo ở nước ta hiện nay” của tác giả Phạm Ngọc Quang chủ biên,
do Nxb Chính trị Quốc gia, xuất bản năm 1995. Trong công trình này
tác giả đã góp phần làm rõ khái niệm, cấu trúc, chức năng và đặc
điểm của VHCT; đồng thời thông qua đó tác giả đã khái quát thực
trạng VHCT ở Việt Nam hiện nay cũng như nêu ra những tác động
của VHCT đối với vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt hiện nay.
Một số sách như: “Văn hóa chính trị Việt Nam truyền thống
và hiện đại” của Nguyễn Hồng Phong, tập trung nghiên cứu có tính
chiến lược của nhân tố nội sinh trong việc khai thác các nguồn lực
ngoại sinh để phát triển đất nước (1998); “Bước đầu tìm hiểu văn hóa
2
chính trị truyền thống Việt Nam”, Tổng quan khoa học, Viện Chính trị
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của Nguyễn Văn
Huyên, Nguyễn Văn Vĩnh, Nguyễn Hoài Văn (2005); “Một số cách
tiếp cận về văn hóa chính trị ” của Lưu Văn Quảng (2008), đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Chính trị học, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Tiếp đến là các bài đăng trên tạp chí chuyên ngành như:
“Mấy suy nghĩ về văn hóa chính trị Việt Nam trong lịch sử ”; “Vai trò
của Văn hóa chính trị trong việc hình thành phẩm chất và năng lực
người lãnh đạo chính trị ”, Thông tin chính trị học, số 4- 2003 của
Nguyễn Văn Vĩnh, nghiên cứu các tiêu chí VHCT của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo nước ta, “Văn hóa chính trị, một bình diện hợp thành của đối
tượng và nội dung nghiên cứu của chính trị học, một số vấn đề khoa
học chính trị”, “Văn hóa chính trị với công tác vận động quần chúng
nhân dân trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Dân vận số 1, (2005) của
Hoàng Chí Bảo, nghiên cứu VHCT trong mối quan hệ với chính trị và
vai trò của VHCT trong hoạt động vận động quần chúng ở nước ta
theo tư tưởng Hồ Chí Minh ; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
chính trị”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 09, 2005 của Lê Như Hoa,
nghiên cứu VHCT trong tư tưởng Hồ Chí Minh; Về Văn hóa chính trị
(Tổng thuật từ các tài liệu nước ngoài), Tạp chí Lý luận chính trị của
Văn Hải (2001). Tuy nhiên, các công trình trên chưa bàn đến các vấn
đề VHCT của cấp ủy Đảng của Khối Doanh nghiệp. Đây là chủ đề
còn để trống cần được tiếp tục nghiên cứu.
Từ cách tiếp cận các công trình tiêu biểu về VHCT trực tiếp
hướng đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong hệ thống
chính trị, có các công trình sau: Hồ Chí Minh (1974), “Vấn đề cán
bộ”, Nxb Sự thật, Hà Nội, Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên, 1998), “Xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh
3
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”, Nxb Giáo dục, Hà
Nội; Nguyễn Phú Trọng (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hoàng Chí
Bảo (Chủ biên, 2005), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta
hiện nay” (sách tham khảo), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội; Nguyễn
Văn Huyên (Chủ biên, 2009), “Con người chính trị Việt Nam, truyền
thồng và hiện đại”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Minh
Tuấn (2012), “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
Các công trình luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
VHCT của đội ngũ các bộ chủ chốt các cấp trong HTCT như: Lâm
Quốc Tuấn (2000) “Nâng cao văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo ở nước ta hiện nay”. Luận án Tiến sĩ Chính trị học, nghiên
cứu VHCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong HTCT, Khăn Mặn
Chăn Thạ Lăng Sỹ (2004), “Văn hóa Chính trị ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ, đây là luận
án nghiên cứu nền VHCT ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2004), “Văn hóa chính trị của đội ngũ
giảng viên đại học ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Chính trị
học, nghiên cứu các tiêu chí VHCT trong đội ngũ giảng viên các
trường đại học ở nước ta.
Ngoài ra, còn kể đến các công trình như Nguyễn Thị Lệ Thủy
(2000), “Văn hóa chính trị với việc nâng cao chất lượng cán bộ của
thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn đổi mới hiện nay”, Luận văn thạc
sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Bùi
Thị Thu Thảo (2014), “Văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở ở tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ chính trị học, Trường
4
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội; Lâm Quốc Tuấn
(2005), Nâng cao văn hóa chính trị của cán bộ lãnh đạo ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ xây dựng Đảng, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Mục đích nghiên cứu
+ Góp phần nâng cao VHCT cho các cấp ủy Đảng Khối
Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị hiện nay.
+ Làm rõ VHCT là một giá trị chung, phổ biến của nhân loại.
+ VHCT thuộc hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội
(thuộc lĩnh vực triết học).
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hình thành hệ thống các quan điểm, quan niệm và các khái
niệm liên quan đến đề tài.
+ Khảo sát đối với ñội ngũ cán bộ các cấp ủy Đảng Khối
Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
+ Các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam bàn về văn hóa, chính trị và
văn hóa chính trị.
+ Các tổ chức cơ sở Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi nghiên cứu
+ Các tổ chức cơ sở Đảng Khối Doanh nghiệp đang sinh
hoạt ở tỉnh Quảng Trị.
+ Giai đoạn từ Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ II (2015 - 2019)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của hệ thống
5
những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về văn hóa, chính trị, cán bộ, xây dựng đội ngũ
cấp ủy Đảng ở cơ sở.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; ngoài
ra, còn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như: lôgic và lịch sử,
phân tích và tổng hợp, khái quát hóa, gắn lý luận với thực tiễn, điều
tra xã hội học, thống kê …
6. Đóng góp của luận văn.
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về
VHCT, nhất là VHCT cho các cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh
Quảng Trị hiện nay.
- Đánh giá thực trạng của VHCT trong cấp ủy Đảng Khối
Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị hiện nay.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao VHCT của các cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng
Trị hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ
thêm lý luận về VHCT và cung cấp cơ sở lý luận cho việc phát triển
VHCT, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của HTCT.
- Là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu
liên quan đến đề tài.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 2 chương, 6 tiết.

6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CHO CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
KHỐI DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA CHÍNH TRỊ VÀ CẤP ỦY ĐẢNG


KHỐI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm văn hóa chính trị
Văn hóa chính trị là một loại hình của văn hóa, vì vậy muốn
hiểu rõ khái niệm văn hóa chính trị cũng như đặc trưng, bản chất của
nó chúng ta cần làm rõ khái niệm văn hóa.
Từ lâu khái niệm văn hóa được hiểu rất nhiều nghĩa khác nhau,
như “trồng trọt”, “vun trồng”, “chăn nuôi”. Cách hiểu này xuất phát
từ nền văn minh nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm Cấp ủy Đảng khối doanh nghiệp
Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. Tổ chức cơ sở đảng bao gồm
chi bộ cơ sở và đảng bộ cơ sở, được thiết lập tại các đơn vị cơ sở
hành chính, sự nghiệp, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp; các các
đơn vị cơ sở trong quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc các địa
phương như xã, phường, thị trấn. Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan,
hợp tác xã doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân
đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba đảng viên chính thức
trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức
thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức
cơ sở đảng thích hợp. Tổ chức cơ sở đảng dưới 30 đảng viên, lập chi
bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc. Tổ chức cơ sở đảng có từ 30
đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng
ủy. Tùy theo số lượng đảng viên có ở trong mỗi đơn vị cơ sở mà cấp

7
có thẩm quyền quyết định thành lập chi bộ cơ sở hoặc đảng bộ cơ sở.
Dù là chi bộ hay đảng bộ cơ sở thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
đều như nhau và được quy định cụ thể tại Điều lệ Đảng hiện hành.
1.2. CẤU TRUC, DẶC DIỂM VA CHỨC NANG CỦA VAN HOA
CHINH TRỊ
1.2.1. Cấu trúc của văn hóa chính trị
VHCT được cấu thành trong sự thống nhất, tác động qua lại
của những nhân tố cơ bản, vì vậy văn hóa chính trị có cấu trúc như
sau:
Thứ nhất, tri thức chính trị: là cá nhân hay tổ chức trong hoạt
động chính trị nhận thức được các quy luật chung nhất của chính trị; tri
thức được con người rút ra từ các hoạt động chính trị, hiện tượng
chính trị, chế độ chính trị và nền chính trị.
Thứ hai, kinh nghiệm chính trị: Là yếu tố cấu thành VHCT
thông qua hoạt động thực tiễn của các chủ thể chính trị; nó có vị trí
quan trọng trong hoạt động của thể chế chính trị.
Thứ ba, Ý thức chính trị: được hình thành từ lý tưởng, niềm
tin, mục đích chính trị, có ý thức chính trị sẽ giúp cho chủ thể chính
trị trong hoạt động chính trị luôn tự giác và hoạt động có hướng đích.
Để có ý thức chính trị trong hoạt động bao giờ cũng phải thông qua
một quá trình rèn luyện gian khổ, lâu dài từ tình cảm đến lý tính, từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở
thành hành động tự giác của con người. Khi có ý thức chính trị sẽ
giúp cho mỗi người phấn đấu, hy sinh quyết tâm để thực hiện mục
tiêu lý tưởng chính trị đã được đề ra trong cương lĩnh, đường lối.
Thứ tư, Lý tưởng chính trị: Là mục tiêu chính trị cao nhất của
mỗi chủ thể chính trị. Lý tưởng chính trị quy định hành động chính
trị. Mỗi chủ thể chính trị và con người chính trị luôn luôn hành động
tự giác, thậm chí hy sinh xả thân cho mục tiêu lý tưởng trở thành lẽ

8
sống thì nó có sức lay động, lôi cuốn tập hợp hàng triệu, hàng triệu
người tham gia vào quá trình chính trị, góp phần giành thắng lợi
quyết định của cách mạng. Lý tưởng chính trị do tri thức chính trị
quy định.
Ngoài các yếu tố trên VHCT còn có các yếu tố khác như: Niềm
tin chính trị; Tình cảm chính trị; Năng lực chính trị của từng chủ thể
và hệ tư tưởng chính trị.
1.2.2. Đặc điểm của văn hóa chính trị
VHCT có những đặc điểm chủ yếu như sau:
1.2.2.1. Tính giai cấp:
1.2.2.2. Tính dân tộc
1.2.2.3. Tính nhân loại
1.2.2.4. Tính kế thừa
1.2.2.5. Tính lịch sử - cụ thể
1.2.3. Chức năng của văn hóa chính trị
Về mặt triết học xem xét VHCT dưới hai chức năng:
1.2.3.1. Chức năng nhận thức
- Chức năng điều chỉnh, định hướng cho hành vi và các quan
hệ xã hội, nâng cao nhận thức, giáo dục chủ thể chính trị.
- Những giá trị đặc trưng cơ bản của văn hóa chính trị Việt
Nam: Có thể khái quát một số đặc trưng cơ bản của nền VHCT Việt
Nam như sau:
1.2.3.2. Chức năng hành động
- Chức năng tổ chức và quản lý xã hội
VHCT đối với việc xây dựng và phát triển kinh tế: Ngày nay,
sự phát triển kinh tế - văn hóa không chỉ là bắt nguồn từ sức mạnh
kinh tế mà còn tùy thuộc vào sức mạnh của văn hóa nói chung,
VHCT nói riêng. Hiệu quả của nền kinh tế phụ thuộc ngày càng
nhiều vào trình độ phát triển của khoa học và công nghệ, giáo dục và

9
đào tạo, vào các giá trị tinh thần của xã hội, các thể chế chính trị, vào
trình độ, năng lực, phẩm chất của những con người chính trị, đặc biệt
là giới cầm quyền, văn hóa là nhân tố quan trọng của kinh tế, một
nhân tố quy định bên trong của hoạt động sản xuất.
1.3. VAI TRO CỦA VAN HOA CHINH TRỊ DỐI VỚI HOẠT
DỘNG CỦA CẤP ỦY ĐẢNG KHỐI DOANH NGHIỆP
Văn hóa chính trị có vai trò hoàn thiện thể chế chính trị
1.3.1. Văn hoá chính trị có vai trò xác lập thể chế chính trị,
hình thành hệ thống chính trị và xây dựng nhà nước pháp quyền.
Đây là nhân tố quan trọng nhất của quyền lực chính trị. Văn
hoá chính trị hình thành những chuẩn mực và chức năng, vị trí, vai
trò, cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước và các
tổ chức chính trị xã hội). Cụ thể hoá các mục tiêu chính trị của Đảng
thành pháp luật để dùng làm phương tiện thực hiện quyền lực chính
trị. Văn hoá chính trị phản ánh bản chất nhà nước và quyết định chiều
hướng phát triển tiến bộ của một nền chính trị. Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ngày nay được xây dựng dựa trên những nguyên tắc
cơ bản là: Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; hoạt động của các
thể chế nhà nước tuân thủ nguyên tắc công minh, công khai, minh
bạch; pháp luật đóng vai trò tối thượng, ngự trị trong đời sống xã hội,
phản ánh ý chí của nhân dân, tôn trọng và bảo vệ các quyền thiêng
liêng của cá nhân như quyền con người, quyền công dân, quyền cộng
đồng, quyền dân tộc, quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc. Đó là những giá trị chung mà nhân loại cần phấn đấu để đạt tới.
1.3.2. Văn hoá chính trị có vai trò thúc đẩy sự nghiệp giải
phóng con người.
Văn hóa chính trị là một bộ phận của chính trị nước ta. Nó có
vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát huy tính tự giác, chủ động,
sáng tạo của các chủ thể trong hoạt động chính trị. Chính văn hóa

10
chính trị đã góp phần nâng cao nhận thức, rèn luyện bản lĩnh chính
trị; định hướng và điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ chính
trị - xã hội.
1.4. VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP ỦY
ĐẢNG CƠ SỞ
1.4.1. Văn hoá chính trị của đội ngũ cán bộ cấp ủy Đảng ở
cơ sở thể hiện ở tri thức và trình độ hiểu biết về chính trị của đội
ngũ cán bộ cấp ủy
Trong giai đoạn hiện nay, sự chuẩn bị và dự báo tương lai là
việc làm cần thiết của người cán bộ. CBCC hoạt động trong lĩnh vực
chính trị là người phải nghiên cứu và giải quyết những vấn đề quan
trọng liên quan đến toàn bộ các mối quan hệ về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội... do vậy cần phải có tri thức toàn diện và phong phú, có
kiến thức văn hóa rộng lớn, kỹ năng chuyên môn vững vàng, có
chiều sâu suy nghĩ... Những yếu tố này nằm ngay trong yêu cầu và
ngày trong nội hàm của VHCT. Những người cán bộ cấp ủy Đảng
giỏi trước hết phải là những người có nhãn quan phân tích vấn đề
đúng đắn và sáng suốt hơn người khác dựa trên vốn tri thức của
mình. Dù chuyên môn ban đầu đã học ở các trường chuyên nghiệp là
gì đi chăng nữa nhưng tầm hiểu biết về bên ngoài xã hội rộng rãi trên
tất cả các lĩnh vực mới có thể coi là người có kiến thức văn hóa, với
người cán bộ cấp ủy Đảng văn hóa và VHCT đòi hỏi càng phải là
những người như vậy.
1.4.2. Văn hoá chính trị thể hiện ở khả năng, năng lực lãnh
đạo, quản lý, xây dựng và hoàn thiện tổ chức chính trị của cán bộ
cấp ủy cơ sở.
Đội ngũ cán bộ cấp ủy Đảng cơ sở trong đó bao gồm cả những
cán bộ lãnh đạo, quản lý, trước hết phải là những người biết sử dụng
quyền hạn được phân công, biết ý thức đầy đủ trách nhiệm. Trên cơ

11
sở hiểu rõ công việc phải có tính quyết đoán, không chần chừ trong
giải quyết công việc. Người cán bộ lãnh đạo, quản lý không có tính
quyết đoán và óc sáng tạo thì sớm hay muộn cũng sẽ đưa tổ chức của
mình đến chỗ tan rã. Ngược lại, khi người cán bộ lãnh đạo, quản lý
có tầm nhìn xa, sáng tạo, quyết đoán, chính xác, nhạy bén sẽ làm cho
uy tín của cá nhân, tổ chức và hiệu quả công việc tăng gấp đôi.
1.4.3. Văn hoá chính trị của đội ngũ cán bộ cấp ủy, cán bộ
lãnh đạo cơ sở thể hiện ở lý tưởng, tình cảm, đạo đức cách mạng,
niềm tin và sự thuyết phục chính trị của cán bộ cấp ơ sở.
Người cán bộ cấp ủy cơ sở trong thời kỳ mới phải là người
giác ngộ về lý tưởng chính trị, nhận thức rõ trách nhiệm thiêng liêng
và sứ mệnh cao cả của bản thân, từ đó trang bị cho mình những phẩm
chất cao quý. Sự giác ngộ về lý tưởng, lòng trung thành vô hạn với
Chủ nghĩa Mác - Lênin và sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản
là thước đo quan trọng nhất để phân biệt giữa người cán bộ, lãnh đạo,
người đảng viên với quần chúng. Trong mọi hoàn cảnh, người cán
bộ, đảng viên phải là người khởi xướng, đi tiên phong trong phong
trào cách mạng, gánh vác những nhiệm vụ nặng nề, khó khăn phức
tạp. Họ không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc, sẵn sàng xả thân vì dân
tộc.
1.4.4. Văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ cấp ủy cơ sở
thể hiện ở việc thực hiện chức năng của đội ngũ cán bộ cấp ủy cơ sở
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là
vấn đề then chốt. Người khẳng định: “Cán bộ là những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ
và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng. Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [61, tr.269].

12
Chương 2
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA
CHÍNH TRỊ CHO CÁC CẤP ỦY ĐẢNG KHỐI DOANH NGHIỆP
Ở TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG KHỐI DOANH


NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ
Đảng bộ Khối Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị (Đảng bộ Khối)
được thành lập theo Quyết định 384-QĐ/TU, ngày 01/12/2011 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đảng bộ Khối đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, có chức năng “Lãnh
đạo các tổ chức cơ sở Đảng trong khối thực hiện nhiệm vụ chính trị,
xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong khối trong sạch, vững mạnh gắn
với xây dựng doanh nghiệp và đoàn thể trong doanh nghiệp vững
mạnh; kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên trong khối chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia tham mưu, đề xuất với Tỉnh
uỷ về các chủ trương, giải pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính
trị, công tác xây dựng Đảng trong các doanh nghiệp thuộc tỉnh”.
Đánh giá chung
Thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử
thách, nhưng nhờ sự quan tâm giúp đỡ, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
trên, Đảng bộ Khối và các doanh nghiệp trong Khối đã có nhiều nỗ
lực và đã đạt được những kết quả rất quan trọng trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị. Các doanh nghiệp đều sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và các chế độ,
chính sách đối với người lao động; hoạt động của Đảng bộ từng bước
đi vào nền nếp và có hiệu quả. Như vậy, trong thời gian qua các cấp
ủy cơ sở đã tập trung lãnh đạo cán bộ, đảng viên và người lao động

13
chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
2.2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CHÍNH TRỊ TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG KHỐI DOANH NGHIỆP Ở
TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY.
2.2.1. Những yếu tố biểu hiện văn hóa chính trị cuả các cấp
ủy Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.
Để xây dựng và củng cố Đảng trong sạch vững mạnh trên cả
ba mặt: Chính trị, tư tưởng và tổ chức, các cấp ủy Đảng ở cơ sở đã
luôn chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và củng cố vị trí,
vai trò của tổ chức đảng trong doanh nghiệp, từ đó đã làm cho đội
ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp ủy cơ sở ổn định về
tư tưởng, tập trung cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ban Thường
vụ Đảng ủy Khối, các cấp ủy Đảng cũng luôn tạo điều kiện thuận lợi
và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chăm lo và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên và người lao động.
2.2.1.1. Tri thức hiểu biết về chính trị của đội ngũ cán bộ các
cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.
Các cấp ủy Đảng đã quan tâm chỉ đạo việc học tập, quán triệt
và triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng một cách nghiêm túc
và kịp thời. Trong học tập, quán triệt đã có sự đổi mới về hình thức,
nâng cao về chất lượng, phương pháp học tập, quán triệt phù hợp với
đặc điểm, điều kiện ở cơ sở nên tỷ lệ cán bộ, đảng viên tham gia gần
100%. Trong học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị đã chú trọng
gắn với xây dựng kế hoạch và chương trình hành động thực hiện, góp
phần đưa các nghị quyết đi vào cuộc sống.
2.2.1.2. Kinh nghiệm chính trị của đội ngũ cán bộ các cấp ủy
Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.
Trong các năm từ 2015- 2019 đã cử 32 cán bộ đi đào tạo sau

14
đại học, trong đó có 01 tiến sỹ, 31 thạc sỹ; hàng ngàn lượt người đào
tạo và đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề... đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp. Việc quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ
nhiệm, luân chuyển cán bộ lãnh đạo các doanh nghiệp thực hiện đúng
quy trình, bảo đảm tính dân chủ, công khai và đã phát huy tốt năng
lực, sở trường của cán bộ sau khi được đề bạt, bổ nhiệm, luân
chuyển.
2.2.1.3. Ý thức về chính trị của đội ngũ cán bộ các cấp ủy
Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.
Thời gian qua, Đảng ủy Khối và các cấp ủy cơ sở đã triển khai
thực hiện nghiêm túc Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư về "Tăng
cường công tác xây dựng Đảng, các đoàn thể nhân dân trong các doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân'".
Đã thành lập được 02 tổ chức cơ sở Đảng, 06 tổ chức cơ sở Đoàn, kiện
toàn hàng chục cấp ủy, ban chấp hành các đoàn thể. Sau khi được thành
lập, kiện toàn các tổ chức cơ sở Đảng, các tổ chức Đoàn đã đi vào hoạt
động nền nếp và phát huy tốt chức năng nhiệm vụ được giao; chất lượng
sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ và các tổ chức đoàn thể từng bước được
nâng lên. Nhiều cấp ủy, chi bộ đã gắn nội dung các chuyên đề về học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào nội dung
sinh hoạt định kỳ. Hình thức và nội dung sinh hoạt đa dạng, phong phú,
đúng quy định và đảm bảo các nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng.
2.2.1.4. Lý tưởng chính trị của đội ngũ cán bộ các cấp ủy
Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.
Đảng ủy Khối cũng như các cấp ủy luôn chú trọng đến việc
quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản của Trung
ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy về công tác nội chính, công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng.
2.2.1.5. Nhận thức về chính trị của đội ngũ cán bộ các cấp

15
ủy Đảng Khối Doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.
Các cấp Đảng khối doanh nghiệp luôn có nhận thức cao về lý
luận chính trị, điều đó được thể hiện qua việc Đảng ủy Khối, Ban
Thường vụ Đảng ủy Khối và các cấp ủy cơ sở luôn thực hiện nghiêm
túc quy chế và chương trình làm việc hàng năm và toàn khoá theo
hướng: làm việc theo kế hoạch, giải quyết công việc theo quy trình,
điều hành theo quy chế và kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế
và chương trình công tác cho phù hợp với tình hình thực tế.
2.2.2. Kết quả đạt được thông qua việc xây dựng và thực
hiện VHDN tại một số Doanh nghiệp thuộc Đảng ủy Khối.
Nhận thức được tầm quan trọng của xây dựng VHDN có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nên
thời gian qua, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối luôn quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo các cấp ủy Đảng phối hợp với lãnh đạo doanh nghiệp xây
dựng và thực hiện VHDN phù hợp với đặc thù và ngành nghề của
từng doanh nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền để cấp ủy
đảng, lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và người lao động
trong toàn Đảng bộ Khối thấy được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp. Đến nay, hầu
hết các doanh nghiệp trong Đảng bộ Khối đã triển khai xây dựng
VHDN; một số doanh nghiệp đang xây dựng kế hoạch và giải pháp
thực hiện VHDN; nhiều doanh nghiệp đã đưa việc thực hiện VHDN
thành nề nếp thường xuyên tại doanh nghiệp và đã có tác dụng rõ nét
trong hoạt SXKD và xây dựng, quảng bá thương hiệu doanh nghiệp.
2.2.3. Những ưu điểm và hạn chế trong VHCT của đội ngũ
cán bộ cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp.
2.2.3.1. Những ưu điểm trong văn hóa chính trị của đội ngũ
cán bộ cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp
Đội ngũ cán bộ cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp luôn ý thức

16
đề cao tinh thần trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển
khai, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ
chính trị, cụ thể hoá thành kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế cơ
sở và có giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện. Cán bộ, đảng viên
trong Đảng bộ luôn có tư tưởng ổn định, vững vàng, nỗ lực phấn đấu,
vượt qua khó khăn thử thách, đoàn kết thống nhất, phát huy sức mạnh
tổng hợp của tổ chức chính trị- xã hội, đưa nghị quyết của Đảng sớm
đi vào cuộc sống.
2.2.3.2. Những hạn chế trong văn hóa chính trị của đội ngũ
cán bộ cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp
Bên cạnh những mặt ưu điểm thì các cấp ủy Đảng Khối Doanh
nghiệp tỉnh Quảng Trị vẫn còn có một số mặt hạn chế, chưa ngang
tầm với thời kỳ phát triển mới, như:
Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tri thức, kinh nghiệm
và kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cấp ủy Đảng có mặt chưa
đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH. Có một số đồng chí
trong cấp ủy ở cơ sở còn thiếu gương mẫu trong lối sống, giảm sút
niềm tin, thiếu tinh thần trách nhiệm đối với chức trách, nhiệm vụ
được giao.
2.3. NHỮNG YÊU CẦU VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VĂN
HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP ỦY ĐẢNG CƠ SỞ.
2.3.1. Đòi hỏi phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ
cấp ủy Đảng cơ sở về những yêu cầu nâng cao chất lượng văn
hóa chính trị
* Đối với tri thức, ý thức và hiểu biết về văn hóa và về chính
trị
* Đối với lý tưởng và niềm tin chính trị
* Đối với truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức

17
* Đối với hành vi và năng lực ứng xử trong hoạt động chính
trị
2.3.2. Những hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay
Văn hoá lãnh đạo (đối với những người lãnh đạo, quản lý) đôi
lúc chưa cao, còn vi phạm dân chủ theo nguyên tắc hoạt động của
Đảng như: sự chuyên quyền, độc đoán, mệnh lệnh (VHCT trong ứng
xử). Lãnh đạo không những không phát huy được trí tuệ, tài năng,
nhiệt tình của cán bộ dưới quyền thì văn hoá quản lý chưa đạt trình
độ quản lý khoa học, không huy động và phát huy được tiềm năng
hoạt động chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt, của quần chúng
nhân dân. Quan liêu, tham nhũng là những phản giá trị về VHCT, nó
không phải là yếu tố cấu thành trong VHCT. Hành vi mệnh lệnh, thái
độ hách dịch, cửa quyền sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân
không chỉ thể hiện trong nhận thức, trong tư duy mà ăn sâu cả trong
bộ máy, trong phong cách lãnh đạo và trong phương thức hoạt động.
2.4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CHO CÁC CẤP ỦY ĐẢNG KHỐI
DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY
2.4.1. Phương hướng
2.4.1.1.Xây dựng, phát triển nền văn hóa chính trị Việt Nam
tiên tiến, hiện đại, đặc sắc - nền tảng cho việc nâng cao chất lượng
văn hóa chính trị của các cấp ủy Đảng
2.4.1.2. Xây dựng người cán bộ cấp ủy cơ sở phát triển toàn
diện đức - tài
2.4.1.3. Gắn lý luận với thực tiễn- phương hướng hữu hiệu
trong việc nâng cao văn hóa chính trị cho của đội ngũ cán bộ cấp
ủy cơ sở
2.4.2. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao VHCT cho các
cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp

18
Việc nâng cao VHCT của các cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp
hiện nay góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của các
đơn vị, doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Để nâng cao chất
lượng và hiệu quả VHCT cho các cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp
Quảng Trị, cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
2.4.2.1. Nâng cao tri thức chính trị, ý thức chính trị, lý tưởng
chính trị, niềm tin chính trị của các cấp ủy đảng Khối Doanh
nghiệp.
* Về nâng cao tri thức chính trị
* Về nâng cao ý thức chính trị
* Về nâng cao lý tưởng chính trị, niềm tin chính trị
2.4.2.2. Nâng cao năng lực thực thi chính trị (trình độ, kinh
nghiệm, khả năng lãnh đạo, quản lý) của đội ngũ cán bộ cấp ủy cơ
sở
Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ cấp ủy cơ
sở phục vụ cho công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ hợp lý,
khoa học.
Chú trọng đổi mới công tác cán bộ. Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới:
Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng
viên:
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt động của các tổ
chức đoàn thể, bảo đảm thiết thực, hiệu quả và đi vào chiều sâu; xây
dựng các đoàn thể quần chúng vững mạnh
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; tích cực phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; xây dựng văn hóa doanh nghiệp và thực hiện

19
công tác an sinh xã hội.
2.4.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Nhìn chung, việc tổ chức học tập, quán triệt Chỉ thị số 10-
CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng trong toàn Đảng bộ Khối
được thực hiện nghiêm túc, kịp thời. Các cấp ủy xem đây là một
trong những nội dung quan trọng để xây dựng, củng cố chi bộ, góp
phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng (TCCSĐ) và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
2.4.2.4. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
Trung ương 4 (khoá XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến" " tự chuyển hóa" trong nội
bộ”gắn với thực hiện Chỉ thị 05- CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”
Việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá
XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự
diễn biến" " tự chuyển hóa" trong nội bộ” gắn với thực hiện Chỉ thị
05- CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được các cấp ủy Đảng
nghiêm túc khai thực hiện, trở thành đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng
trong toàn Đảng bộ, được đông đảo cán bộ, đảng viên và người lao
động đồng tình, hưởng ứng, mang lại hiệu quả thiết thực. Nhiều cán
bộ, đảng viên đã có sự chuyển biến tích cực về ý thức tu dưỡng, rèn
luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống; đề cao vai trò, trách nhiệm trong
công việc, phát huy được tính tiên phong, gương mẫu, tăng cường
mối quan hệ gắn bó với quần chúng, chống những biểu hiện tiêu cực
trong công tác và trong quản lý. Nhiều đơn vị, doanh nghiệp gắn thực

20
hiện Chỉ thị 05-CT/TW với xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh,
tác phong làm việc chuyên nghiệp, phong cách giao dịch văn minh,
lịch sự; xây dựng mối quan hệ tốt giữa đồng chí, đồng nghiệp, giữa
lãnh đạo với nhân viên, nhất là tạo được phong trào thi đua sôi nổi
như: phong trào “thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí’;
phong trào “sáng tạo, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ”; phong
trào “học tập nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, ngoại ngữ, tin
học”... từ đó ngày càng xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân điển hình
tiên tiến học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thời
gian vừa qua, toàn Đảng bộ có 42 tập thể và 27 cá nhân được các cấp ủy
biểu dương, khen thưởng.

21
KẾT LUẬN
Sự phát triển của thế giới nói chung đang diễn ra với xu hướng
khá rõ rệt, trong đó lấy mục đích nhân đạo, nhân văn làm định hướng
lý tưởng. Do đó, nhu cầu nhận thức và hoạt động thực tiễn liên quan
đến các hiện tượng văn hóa ngày càng phân chia văn hóa ra thành
nhiều loại: Văn hóa đạo đức, văn hóa tư duy, văn hóa giao tiếp, văn
hóa doanh nghiệp, văn hóa chính trị ... Xuất phát từ đường lối đổi mới
của Đảng ngày càng đi vào chiều sâu, hơn nữa trong quá trình dân chủ
hóa nhằm từng bước hình thành dân chủ xã hội chủ nghĩa, VHCT đóng
một vai trò quan trọng.
Sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta bắt đầu từ Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng. Đại hội đã đề ra một
cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để nhất, không chỉ trong
lĩnh vực chính trị, kinh tế mà cả trong lĩnh vực tư tưởng và văn hóa
nhằm đổi mới cả đời sống vật chất - tinh thần trong xã hội. Việc xác
lập VHCT xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân thực chất là biểu
hiện sự phù hợp giữa chính trị nhân văn hướng tới cái đích chân,
thiện, mỹ với tính tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội, phù
hợp với lợi ích của đông đảo quần chúng nhân dân. Việc hình thành
VHCT ở Việt Nam nói chúng và của đội ngũ cán bộ cấp ủy Đảng
Khối Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị nói riêng nhằm thực hiện mục
tiêu lý tưởng của Đảng và nhân dân lao động cả nước hiện nay và
tương lai.
Cán bộ cấp ủy Đảng là người dẫn dắt nhân dân, tổ chức và
thay đổi cuộc sống theo đường lối của Đảng, họ phải biết cổ vũ và
đấu tranh cho chân, thiện, mỹ, chống lại cái ác, cái xấu, biết hoàn
thành sứ mệnh của tổ chức và đáp ứng đúng nguyện vọng và lợi ích
của nhân dân. Đảng ta đang quyết tâm đổi mới và trưởng thành
không ngừng để luôn thực hiện đúng tinh thần lời dạy của Chủ tịch

22
Hồ Chí Minh: Đảng ta là đạo đức, là văn minh.
Ở Đảng bộ Khối Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị hiện nay, nâng
cao VHCT cho các cấp ủy Đảng là một điều kiện, một biện pháp cực
kỳ quan trọng để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và năng lực
quản lý của Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Phương hướng nhằm xây dựng và phát triển VHCT Việt Nam
tiên tiến, hiện đại, đặc sắc nói chung và VHCT ở Đảng bộ Khối
Doanh nghiệp nói riêng là phát huy truyền thống yêu nước và tiến bộ
của nhân dân các dân tộc Việt Nam, kết hợp với tinh hoa văn hóa của
nhân loại, dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và những kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn thời gian
qua. Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nước; Phát huy vai trò làm chủ của các đoàn thể chính trị xã hội,
kiện toàn đội ngũ cán bộ cấp ủy ở cơ sở, hướng VHCT phục vụ nhân
dân và tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều hơn vào
hoạt động chính trị, đấu tranh chống lại các quan điểm và tư tưởng
sai trái với đường lối của Đảng. Xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, trước hết là văn hóa trong Đảng, tạo điều kiện cho VHCT phát
triển ...
Nâng cao VHCT cho các cấp ủy Đảng Khối Doanh nghiệp tỉnh
Quảng Trị hiện nay chính là sự quán triệt tư tưởng, đường lối của
Đảng. Người cán bộ cấp ủy phải có năng lực mới, phẩm chất mới và
chủ thể này phải nâng cao trình độ VHCT, giữ vững truyền thống dân
tộc.
Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới về nâng cao VHCT đã đặt ra
cho cấp ủy các cấp một trách nhiệm nặng nề, đòi hỏi các cấp ủy phải
có biện pháp cụ thể để phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của tổ chức
đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên, làm cho chủ
doanh nghiệp hiểu đúng, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

23
động của tổ chức đảng và các đoàn thể trong doanh nghiệp. Phải xây
dựng đội ngũ đảng viên trong doanh nghiệp là những người thật sự
gương mẫu, có văn hoá, có tri thức, nói được, làm được và hướng
dẫn người khác làm theo; không ngừng nỗ lực, quyết tâm chính trị
cao và điều quan trọng có tính quyết định, bất luận là doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần hay doanh
nghiệp có vốn nước ngoài thì cấp ủy, lãnh đạo doanh nghiệp phải là
người chủ động xây dựng và tạo ra động lực mới trong nâng cao
VHCT, góp phần giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, đóng góp
tích cực vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.

24

You might also like