Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BAO
́ CAO BAI
́ ̀
TÂP
̣ LƠN
́
Lập trình nhúng cơ bản
Đê tai: Tìm hi
̀ ̀ ểu giao diện SPI
Giảng viên hướng dẫn: T.S Phạm Văn Hà
Sinh viên thực hiên: Nhóm 21
̣
Tăng Quang Khaỉ
Nguyễn Tuấn Anh
̀ ̣
Ha Nôi 2014
MỤC LỤC
2
DANH MỤC HÌNH
3
DANH MỤC BẢNG
4
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, các vi xử lý hay vi điều khiển đang được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực như: điều khiển, tự động hóa, đo đạc, truyền thông... So với các
phương pháp điều khiển, đo đạc truyền thống (cơ khí, điện tử tương tự... ) thì sử
dụng vi xử lý có các ưu điểm như: nhỏ gọn, ít tốn năng lượng, thời gian đáp ứng
nhanh, có thể lập trình được...
Cùng với đó giao diện SPI ngày càng được sử dụng rộng rãi trong ngành công
nghiệp cơ điện tử. Nhận thức được tầm quan trọng của giao diện SPI trong việc
ứng dụng vào lập trình vi điều khiển là cơ sở để chúng em chọn đề tài bài tập lớn
“Tìm hiểu giao diện SPI”.
Dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy Phạm Văn Hà cùng với sự cố
gắng nỗ lực của các thành viên trong nhóm chúng em đã hoàn thành đề tài đúng thời
gian cho phép. Tuy nhiên do thời gian hạn chế, cũng như với tầm hiểu biết có hạn
nên chúng em không tránh khỏi sai sót. Vì vậy chúng em rất mong nhận được nhiều
ý kiến đánh giá, góp ý của thầy giáo và các bạn để chúng em có thể hoàn thiện
thêm đề tài này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Tìm hiểu giao diện SPI
2. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 chứng kiến sự phát triển với tốc độ chóng mặt của khoa học
công nghệ, nó đóng vai trò then chốt trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống
vì vậy trong mỗi chúng ta, đặc biệt là thế hệ trẻ, sinh viên ngành kỹ thuật
cần phải hiểu rõ và nắm bắt được các kiến thức về công nghệ kỹ thuật số.
Do đó chúng em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu giao diện SPI” làm đề
bài tập lớn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Sinh viên bước đầu tìm hiểu về nghiên cứu khoa học.
Hiểu được chuẩn nối tiếp truyền thông.
Nắm được kiến thức về chuẩn giao tiếp SPI.
Phân tích được ưu, được điểm của giao tiếp SPI.
4. Bố cục đề tài
Nội dung chính của đề tài gồm ba chương:
6
Chương I: Giới thiệu giao diện SPI
Chương II: Ứng dụng giao diện SPI trên vi điều khiển AVR
Chương III: Nhận xét về giao diện SPI
7
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU GIAO DIỆN SPI
1.1. Giới thiệu
Đây là kiểu truyền thông MasterSlave, trong đó có 1 chip Master điều
phối quá trình truyền thông và các chip Slaves được điều khiển bởi Master
vì thế truyền thông chỉ xảy ra giữa Master và Slave.
SPI cung cấp một giao diện nối tiếp đơn giản giữa vi xử lý và thiết bị
ngoại vi. Giống với các Bus nối tiếp khác như I2C, CAN hoặc USB. Chuẩn
giao tiếp SPI ngày càng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực điện tử, đặc
biệt là trong giao tiếp trao đổi dữ liệu với các thiết bị ngoại vi.
Giao diện SPI được sử dụng tích hợp trong một số loại thiết bị như:
Các bộ chuyển đổi (ADC và DAC)
Các loại bộ nhớ (EEPROM và FLASH)
Các loại IC thời gian thực
Các loại cảm biến (nhiệt độ, áp suất...)
Và một số loại thiết bị khác như: bộ trộn tín hiệu analog, LCD,
Graphic LCD...
1.2. Chuẩn truyền thông SPI
1.2.1. Cấu trúc SPI
Giao diện SPI được thực hiện thông qua Bus 4 dây MISO, MOSI, SCK
và SS nên đôi khi SPI còn được gọi là “giao diện 4 dây”.
a. MISO – Master Input/ Slave Output
8
Chân MISO dùng để truyền dữ liệu ra khỏi SPI khi đặt cấu hình là
Slave và nhận dữ liệu khi đặt cấu hình là Master. MISO của Master và
các Slaves được nối trực tiếp với nhau.
b. MOSI – Master Output/ Slave Input
c. SCK – Serial Clock
Xung giữ nhịp cho giao tiếp SPI, vì SPI là chuẩn truyền thông đồng
bộ nên cần một đường giữ nhịp, mỗi nhịp trên chân SCK báo 1 bit dữ
liệu đến hoặc đi. Sự tồn tại của chân SCK giúp quá trình truyền ít bị lỗi
và vì thế tốc độ truyền của SPI có thể đạt hiệu quả cao.
Xung nhịp chỉ được tạo ra bởi chip Master.
d. SS – Slave Select
SS là đường chọn Slave cần giao tiếp, trên các chip Slave đường SS
sẽ ở mức cao khi không làm việc. Nếu chip Master kéo đường SS của
một Slave nào đó xuống mức thấp thì việc giao tiếp sẽ xảy ra giữa
Master và Slave đó.
9
Hình 1: Giao diện SPI
Có thể mô tả tóm tắt các tín hiệu của giao diện SPI bằng bảng
sau:
10
Đầu ra dữ liệu nối tiếp
Với Master tín hiệu có tên
Master: MOSI
Đầu ra Master Out Slave In
Slave: SDO hoặc SO
Với Slave tín hiệu có tên Slave
Data Out
Đầu vào dữ liệu nối tiếp
Với Master tín hiệu có tên
Master: MISO
Đầu vào Master In Slave Out
Slave: SDI hoặc SI
Với Slave tín hiệu có tên Slave
Data In
1.2.2. SPI truyền thông như thế nào?
Mô tả cơ chế
Hình 2: Truyền dữ liệu SPI
Giản đồ định thời giao tiếp SPI – Motorola
Khi Master muốn truyền/nhận dữ liệu, nó kéo tín hiệu chọn chip SS
xuống mức thấp. Sau đó, Master cung cấp Clock đồng bộ việc
truyền/nhận dữ liệu trên đường SCK.
11
Vị trí lấy mẫu dữ liệu và dịch dữ liệu theo xung SCK phụ thuộc vào hai
thông số cấu hình được quy định bởi chuẩn SPI là pha của Clock (CPHS –
Clock Phase) và cực của Clock (CPOL – Clock Polarity)
Hình 3: Giản đồ timing của giao tiếp SPI theo Motorola
Cực của Clock quyết định trạng thái rảnh (idle) của tín hiệu SCK. Nếu
CPOL = 0 thì mức logic khi idle của SCK là mức 0. Nếu CPOL = 1 thì
ngược lại.
Dựa vào pha của Clock chúng ta sẽ biết lấy điểm mẫu ở đâu:
Nếu pha Clock bằng 0 thì dữ liệu được lấy mẫu khi SCK chuyển từ
trạng thái idle sang active, có thể là cạnh lên hoặc cạnh xuống tùy vào
giá trị CPOL.
Nếu pha Clock bằng 1 thì dữ liệu được lấy mẫu khi SCK chuyển từ
trạng thái active sang idle.
1.2.3. SPI là giao thức đồng bộ
Module SPI cho phép giao tiếp nối tiếp đồng bộ kép giữa vi xử lý với
thiết bị ngoại vi:
Tín hiệu SCK được cung cấp bởi Master nhằm tạo xung đồng bộ cho
phép dữ liệu được truyền đi hoặc khi đọc dữ liệu nhận được.
Khi tín hiệu SCK được phát ra thì tín hiệu này có thể thay đổi nhưng
không làm hỏng dữ liệu. Lí do là trong giao thức SPI, tốc độ của dữ liệu
truyền đi sẽ thay đổi theo sự thay đổi của SCK. Điều này rất có lợi nếu
12
như vi xử lý bị cấp xung đồng hồ không chính xác (VD: bộ dao động
RC).
1.2.4. SPI là giao thức trao đổi dữ liệu
Dữ liệu lúc nào cũng được truyền qua lại giữa các thiết bị SPI. Thật ra,
không có khái niệm thiết bị phát hay thiết bị nhận trong giao thức SPI mà
mỗi thiết bị có 2 đường dữ liệu, một đường dữ liệu vào và một đường dữ
liệu ra.
Dữ liệu truyền đi được điều khiển bởi xung SCK từ Master.
Khi được truyền đi, dữ liệu vào cần phải được đọc ngay nếu không sẽ
bị mất đi và khi đó, giao thức SPI có thể sẽ ngưng hoạt động. Để tránh tình
trạng này, lúc nào ta cũng phải đọc dữ liệu về ngay sau khi truyền đi cho dù
dữ liệu đó không thực sự cần thiết.
Tín hiệu SS sẽ chỉ ra Slave nào mà Master muốn bắt đầu một quá trình
trao đổi dữ liệu bằng giao thức SPI giữa thiết bị Slave đó và chính nó. Nếu
tín hiệu trên đường SS là 0 thì chứng tỏ giao thức SPI đang hoạt động.
Ngược lại là mức 1 thì giao thức SPI sẽ không hoạt động.
Một đặc điểm khá quan trọng của tín hiệu SS là nó có tác dụng làm tăng
cường khả năng miễn nhiễm cho hệ thống. Lí do là SS sẽ Reset Slave để
nó có thể nhận Byte dữ liệu tiếp theo.
SPI có 4 mode hoạt động, phụ thuộc vào cực tính và pha của xung đồng
hồ. Trong trường hợp cực âm của xung đồng hồ, tín hiệu SCK sẽ ở mức
thấp trong quá trình nghỉ và chuyển sang mức cao trong quá trình truyền dữ
liệu. Ngược lại, đối với trường hợp cực dương của xung đồng hồ, tín hiệu
SCK ở mức cao trong quá trình nghỉ và chuyển sang mức thấp khi truyền
dữ liệu:
13
SPI Mode CPOL CPHS
0 0 0
1 0 1
2 1 0
3 1 1
SPI Mode 0:
Mô tả: Xung dương, dữ liệu được chốt trước khi dịch
Giản đồ thời gian:
14
Hình 4: Giản đồ thời gian của SPI ở Mode 0
SPI Mode 1:
Mô tả: Xung dương, dữ liệu được dịch đi trước khi chốt
Giản đồ thời gian
Hình 5: Giản đồ thời gian của SPI ở Mode 1
SPI Mode 2:
Mô tả: Xung âm, dữ liệu được chốt lại trước khi dịch
Giản đồ thời gian
15
Hình 6: Giản đồ thời gian của SPI ở Mode 2
SPI Mode 3:
Mô tả: Xung âm, dữ liệu bị dịch đi trước khi chốt lại
Giản đồ thời gian
Hình 7: Giản đồ thời gian của SPI ở Mode 3
1.3. Các kiểu kết nối SPI
1.3.1. Kết nối điểm – điểm ( pointtopoint )
Đây là kiểu kết nối cơ bản nhất của giao thức SPI là một master kết nối
với một slave.
16
Hình 8: Kết nối pointtopoint, m ột master n ối v ới m ột
slave
Cả Master và Slave đều có thanh ghi dịch nối tiếp (thanh ghi dữ liệu 8
bits) ở bên trong. Thiết bị Master bắt đầu việc trao đổi dữ liệu bằng cách
truyền đi một bit vào thanh ghi dịch của nó, sau đó bit dữ liệu sẽ được đưa
sang Slave theo đường tín hiệu MOSI (SDI), Slave sẽ truyền dữ liệu nằm
trong thanh ghi dịch của chính nó ngược trở về Master thông qua đường tín
hiệu MISO (SDO). Bằng cách này, dữ liệu của hai thanh ghi sẽ được trao
đổi với nhau. Việc đọc và ghi dữ liệu vào Slave diễn ra cùng một lúc nên
tốc độ trao đổi dữ liệu diễn ra rất nhanh. Do đó, giao thức SPI là một giao
thức rất có hiệu quả.
1.3.2. Kết nối Multislave
Kết nối nhiều slave độc lập (Independent slaves) hay kết nối song
song:
Trong cách kết nối này, tín hiệu SCK và SDO từ Master được cung cấp
đến từng Slave. Đường tín hiệu SDO của các Slave nối chung lại với nhau
và truyền về Master. Lúc này, Master sẽ lựa chọn Slave nào để trao đổi dữ
liệu thông qua các chân SS riêng lẻ.
17
Hình 9: Kết nối nhiều slave song song
Kết nối nối tiếp hay kết nối DaisyChained
Trong kết nối này, chân SS và SCK của master nối song song đến tất cả
các slave. Chân SDO của slave trước nối đến SDI của slave sau. Chân
MOSI của master nối đến SDI của slave đầu tiên trong chuỗi và MISO
được nối đến SDO của slave cuối cùng trong chuỗi.
Việc truyền dữ liệu từ master đến các slave và dữ liệu master nhận từ
slave cuối cùng được minh họa với các slave như sau:
Hình 10: Kết nối nối ti ếp (DaisyChained)
1.3.3. Kết nối Multimaster
Kết nối nhiều master độc lập (Independent masters hay Multimaster).
Đối với kiểu kết nối này có nhiều cách kết nối và nhiều vấn đề hơn.
Kết nối nhiều master song song đến một slave
18
Với cách kết nối này, phần cứng ngoại vi phải hỗ trợ thêm các tín hiệu
điều khiển khác để tránh xung đột khi hai master cùng truy xuất đến slave.
Ví dụ một trong các cách hỗ trợ multimaster như trong hình sau:
Hình 11: Kết nối hai master song song đến một slave
Giải pháp ở đây là ngoài các tín hiệu SPI thông thường, phần cứng của
hai master SPI hỗ trợ thêm tín hiệu SS_IN để master này biết master kia có
đang chọn slave hay không. Đồng thời tín hiệu SS nối đến slave được mắc
qua một cổng XNOR để nếu hai master cùng chọn thì tín hiệu SS của slave
vẫn không tích cực. Bên cạnh đó, trong mạch trên, ngoài txd (chính là tín
hiệu MOSI) thì đường SCK cũng phải HiZ khi master không chọn slave.
Kết nối hai master với nhau
Đây là một dạng khác của multimaster. Trong đó hai master nối trực
tiếp với nhau, giao tiếp qua 5 đường.
19
Hình 12: Kết nối hai master v ới nhau
20
CHƯƠNG II: GIAO DIỆN SPI TRÊN VI ĐIỀU KHIỂN
STM32F4 VỚI LÕI ARM CORTEXM4
1.1. Tổng quan về ARM và CortexM
ST Bit Cores designed by ARM
Architecture Cortex profile
T width Holdings
1 ARM1 32/26 ARM1
5 ARM4T 32 ARM7TDMI, ARM9TDMI
ARM7EJ, ARM9E,
6 ARM5 32
ARM10E
7 ARM6 32 ARM11
ARM CortexM0, ARM
8 ARM6M 32 CortexM0+, ARM Cortex Microcontroller
M1
9 ARM7M 32 ARM CortexM3 Microcontroller
ARM CortexM4, ARM
10 ARM7EM 32 Microcontroller
CortexM7
ARM CortexR4, ARM
11 ARM7R 32 Real time
CortexR5, ARM CortexR7
ARM CortexA5, ARM
CortexA7, ARM Cortex
12 ARM7A 32 A8, ARM CortexA9, ARM Application
CortexA12, ARM Cortex
A15, ARM CortexA17
ARM CortexA53, ARM
13 ARM8A 64/32 Application
CortexA57
21
14 ARM8R 32 No announcements yet Real time
Vi xử lý (Processor hay Microprocessor) là một linh kiện điện tử được
chế tạo từ các tranzito thu nhỏ tích hợp lên trên một vi mạch cùng với một
số thiết bị giao tiếp cơ bản. CPU chính là một vi xử lý.
Vi điều khiển (Microcontrller) là một vi mạch tích hợp bao gồm bộ vi
xử lý kết hợp cùng các thiết bị ngoại vi (RAM, Timer, cổng I/O, bộ chuyển
đổi, …). Vi điều khiển có thể hoạt động chỉ với vài vi mạch hỗ trợ bên
ngoài.
Hình 13: Vi mạch tích hợp của một vi điều khiển
Cortex là một thế hệ lõi vi xử lý thuộc kiến trúc ARM, được thiết kế
theo kiến trúc Harvard. Nó là một lõi hoàn chỉnh bao gồm bộ vi xử lý Cortex
và một hệ thống các thiết bị ngoại vi được thiết kế theo giải pháp SoC.
Cortex có nhiều bus, cho phép truy cập dữ liệu không thẳng hàng, hỗ
trợ đặt xóa các bit bên trong hai vùng 1Mbyte của bộ nhớ mà không cần xử
lý luận lý (Boolean processor). Cortex gồm 3 dòng:
22
ARM Cortex A: bộ vi xử lý dành cho hệ điều hành và các ứng
dụng của người dùng phức hợp. CortexA hỗ trợ các tập lệnh ARM,
Thumb và Thumb2. CortexA là sự cải tiến của ARM11.
ARM Cortex R: bộ vi xử lý dành cho hệ thống đòi hỏi về tính
thời gian thực (Real Time Control). CortexR hỗ trợ các tập lệnh
ARM, Thumb và Thumb2. CortexR là sự cải tiến của ARM9.
Hình 14: Các sản phẩm trong dòng vi xử lý Cortex
Dòng CortexM từ khi được giới thiệu đã cho ra đời 5 thế hệ vi xử lý
được thế kế trên 2 kiến trúc là ARMv6M và ARMv7M (xem hình).
23
Hình 15: Các thế hệ dòng vi xử lý CortexM
1.2. Tổng quan về bộ vi xử lý CortexM4
Bộ vi xử lý ARM CortexM4 là thế hệ vi xử lý thứ 2 của dòng CortexM
dựa trên kiến trúc ARMv7M, được giới thiệu vào năm 2010. Nó được mở
rộng them về tập lệnh và kiến trúc mới.
CorexM4 gồm một lõi CPU 32bit, các thanh ghi 32bit, đường dẫn dữ
liệu nội bộ 32bit và giao diện bus 32bit, cùng một số thành phần khác.
Ngoài ra, CortexM4 cũng đã hỗ trợ một số hoạt động liên quan đến dữ liệu
64bit.
24
Hình 16: Kiến trúc bộ vi xử lý ARM CortexM4
1.3. Lõi CortexM4 (CPU Cortex)
Lõi của CortexM4 là một CPU RISC 32bit được thiết kế dựa trên kiến
trúc Harvard (đặc trưng bằng sự tách biệt giữa vùng nhớ chứa dữ liệu và
chương trình). Nó là phiên bản đơn giản hóa từ mô hình lập trình của
ARM7/9 nhưng có một tập lệnh phong phú và tối ưu hơn, hỗ trợ tốt cho
các phép toán số nguyên, khả năng thao tác với bit và đáp ứng thời gian thực
tốt hơn.
25
Hình 17: Lõi ARM7TDMI của CortexM4
CPU CortexM4 có cấu trúc đường ống 3 đoạn (threestage pipeline).
Với kiến trúc này thời giản rỗi của một chu kỳ sẽ được hạn chế tối đa nên
hiệu xuất tổng thể của nó được cải thiện rõ rệt.
Hình 18: Kiến trúc đường ống của ARM CortexM4
26
Bình thường CortexM4 có thể thực thi hầu hết lệnh trong một chu trình
đơn, nhưng với cấu trúc pipeline này CortexM4 có thêm khả năng dự đoán
rẽ nhánh nên lệnh có thể được thực thi nhanh hơn. Tức là nếu với một
lệnh thường A đang được thực thi thì một lệnh B khác sẽ được giải mã và
một lệnh C khác nữa sẽ được lấy về bộ nhớ. Còn đối với lệnh rẽ nhánh (if
… else chẳng hạn), trong khi lệnh điều kiện được giải mã ở tầng decode
thì bộ xử lý sẽ nạp lệnh dự định rẽ nhánh trong else, khi lệnh rẽ được thực
thi, bộ xử lý sẽ phân tích xem đâu là lệnh tiếp theo. Nếu lệnh rẽ nhánh
được chọn thì nó sẽ được thực thi ngay (vì nó đang ở tầng decode), còn nếu
không thì bộ vi xử lý sẽ thực hiện tiếp lệnh tiếp theo (đã được lấy ở tầng
fetch).
1.4 SPI trên STM32
STM32 hỗ trợ 5 loại giao tiếp ngoại vi khác nhau. STM32 có giao diện
SPI và I2C để giao tiếp với các mạch tích hợp khác. Hỗ trợ giao tiếp CAN
cho các module, USB cho giao tiếp với các mạch tích hợp khác, STM cung
cấp 2 khối điều khiển SPI có khả năng chạy ở chế độ song công (full
duplex) với tốc độ truyền dữ liệu lên tới 18MHz. Khối SPI tốc độ cao nằm
trên APB2, khối SPI tốc độ thấp nằm trên APB1. Mỗi khối SPI có hệ thống
thanh ghi cấu hình độc lập, dữ liệu truyền có thể dưới dạng 8bit hoặc 16
bit, thứ tự hỗ trợ MSB hay LSB. Chúng ta có thể cấu hình mỗi khối SPI
đóng vai trò master hay slave.
27
Hình 19: Sơ đồ khối SPI
Để hỗ trợ truyền dữ liệu tốc độ cao, mỗi khối SPI có 2 kênh DMA dành
cho gửi và nhận dữ liệu. Thêm vào đó là khối CRC dành cho cả truyền và
nhận dữ liệu. Khối CRC đều có thể hỗ trợ kiểm tra CRC8 và CRC16. Các
đặc tính này rất cần thiết khi sử dụng SPI để giao tiếp với MMC/SD card.
Hình 20: Kết nối giữa SPI và MMC/SD card
28
1.5 Thiết lập SPI trên STM32
Đầu tiên các module SPI được khởi tạo bằng cách xác định một kiểu
biến “HardwareSPI” được sử dụng để điều khiển cách cổng SPI. Để làm
được điều này hãy bổ sung dãy mã sau:
Song song với đó, xác định một biến toàn cục với tên SRM là một con
trỏ đến cấu trúc spi_reg_map trong đó với các giá trị của nó để thiết lập địa
chỉ bắt đầu của module SPI trong các bản đồ bộ nhớ chụp màn hình từ
trước.
Trong Reference Manual ta có thể thấy rằng SPI_CR1 đăng ký tại địa chỉ
offset 0x00, đăng ký SPI_CR2 tại offset 0x04, SPI_SR tại offset 0x08 và như
vậy, mộ cái khác sau đó.
Điều này phù hợp với cấu trúc và sau khi xác định các SRM biến toàn
cầu trong đoạn code ta có thể truy cập vào đăng ký SPI như thế này: srm>
SR, srm> CR1...
Dưới đây là cách bố trí của các thanh ghi:
29
bit 15 – BIDIMODE: cho phép chế độ dữ liệu hai chiều
o 0 : 2 – dòng chế độ dữ liệu theo một hướng lựa chọn
o 1 : 1 – chế độ dòng dữ liệu hai chiều được chọn
bit 14 – BIDIOE: Output cho phép trong chế độ hai chiều (bit này kết hợp
với các bit BIDImode chọn hướng chuyển trong chế độ hai chiều)
o 0 : Output được vô hiệu hóa (chế độ chỉ nhận)
o 1 : Output được kích hoạt (chế độ chỉ truyền)
bit 13 – CRCEN: Phần cứng CRC cho phép việc tính toán (bit này chỉ nên
được viết khi SPI không hoạt động, SPE = 0 cho sự vận hành chính xác)
o 0 : vô hiệu hóa việc tính toán CRC
o 1 : kích hoạt việc tính toán CRC
bit 12 – CRCNEXT: CRC chuyển tiếp (khi SPI được cấu hình trong chế độ
Full duplex CRCNEXT phải được viết ngay sau khi dữ liệu cuối cùng được
ghi vào SPI_DR đăng ký)
o 0 : pha dữ liệu (không phải pha CRC)
o 1 : chuyển tiếp là CRC (pha CRC)
bit 11 – DFF: định dạng khung dữ liệu
o 0 : 8 bit khung dữ liệu
o 1 : 16 bit khung dữ liệu
bit 10 – RXONLY: chỉ nhận
o 0 : Full duplex
o 1 : Output được vô hiệu hóa
bit 9 – SSM: phần mềm quản lý Slave
o 0 : vô hiệu hóa phần mềm quản lý Slave
o 1 : kích hoạt phần mềm quản lý Slave
30
bit 8 – SSI: chọn Slave nội bộ (bit này có hiệu lực chỉ khi bit SSM được
thiết lập. Giá trị của bit này được gắn lên chân NSS và giá trị IO của chân
NSS bị từ chối)
bit 7 – LSBFIRST: địng dạng khung (không nên thay đổi bit này khi việc
truyền thông đang được diễn ra)
o 0 : MSB truyền đầu tiên
o 1 : LSB truyền đầu tiên
bit 6 – SPE: kích hoạt SPI
o 0 : vô hiệu hóa thiết bị ngoại vi
o 1 : kích hoạt thiết bị ngoại vi
bit 5, 4, 3 – BR[2:0]: kiểm soát tốc độ Baud (không nên thay đổi các bit này
khi việc truyền thông đang được diễn ra)
o 000 : Fpclk/2
o 001 : Fpclk/4
o 010 : Fpclk/8
o 011 : Fpclk/16
o 100 : Fpclk/32
o 101 : Fpclk/64
o 110 : Fpclk/128
o 111 : Fpclk/256
bit 2 – MSTR: lựa chọn Master (những bit không nên thay đổi khi việc
truyền thông đang diễn ra )
o 0 : cấu hình Slave
o 1 : cấu hình Master
bit 1 – CPOL: cực Clock (những bit không nên thay đổi khi việc truyền
thông đang diễn ra )
o 0 : CLK chuyển thành 0 khi ở trạng thái rảnh
31
o 1 : CLK chuyển thành 1 khi ở trạng thái rảnh
bit 0 – CPHA: pha Clock (những bit không nên thay đổi khi việc truyền
thông đang diễn ra )
o 0 : tín hiệu clock đầu tiên là điểm lấy dữ liệu lần đầu
o 1 : tín hiệu clock thứ hai là điểm lấy dữ liệu lần đầu
bit 7 – TXEIE: Tx vùng đệm trống cho phép ngắt
o 0 : TXE gắn mặt nạ ngắt
o 1 : TXE không gắn mặt nạ ngắt; sử dụng để tạo ra một yêu cầu ngắt
khi bước TXE được thiết lập
bit 6 – RXNEIE: Rx vùng đệm không trống cho phép ngắt
o 0 : RXNE gắn mặt nạ ngắt
o 1 : TXE không gắn mặt nạ ngắt; sử dụng để tạo ra một yêu cầu ngắt
khi bước RXNE được thiết lập
bit 5 – ERRIE: lỗi cho phép ngắt (bit này điều khiển hệ ngắt khi có điều
kiện lỗi xảy ra [CRCERR, OVR, MODF])
o 0 : Lỗi được gắn mặt nạ ngắt
o 1 : Lỗi ngắt được kích hoạt
bit 2 – SSOE: kích hoạt đầu ra SS
32
o 0 : vô hiệu hoá đầu ra SS trong chế độ Master và các pin có thể làm
việc trong cấu hình đa Master
o 1 : kích hoạt đầu ra SS trong chế độ Master và các pin bị vô hiệu hóa;
các pin không thể làm việc trong môi trường đa master
bit 1 – TXDMAEN: Tx vùng đệm DMA được kích hoạt
o 0 : Tx vùng đệm DMA được vô hiệu hóa
o 1 : Tx vùng đệm DMA được kích hoạt
bit 0 – RXDMAEN: Rx vùng đệm DMA được kích hoạt
o 0 : Rx vùng đệm DMA được vô hiệu hóa
o 1 : Rx vùng đệm DMA được kích hoạt
bit 7 – BSY: bước Busy (bước này được thiết lập và xóa bởi phần cứng)
o 0 : SPI không hoạt động
o 1 : SPI đang truyền thông hoặc vùng đệm Tx là rỗng
bit 6 – OVR: bước Overrun (bước này được thiết lập bởi phần cứng và
được thiết lập lại bởi chuỗi các phần mềm)
o 0 : không xảy ra Overrun
o 1 : xảy ra Overrun
o 0 : không xảy ra chế độ lỗi
33
o 1 : xảy ra chế độ lỗi
bit 4 – CRCERR: bước CRC lỗi (bước này được thiết lập bởi phần cứng
và được xóa bởi phần mềm bằng cách viết 0)
o 0 : giá trị CRC nhận được phù hợp với giá trị SPI_RXCRCR
o 1 : giá trị CRC nhận được không khớp với giá trị SPI_RXCRCR
bit 3 – URD: bước Underrun (bước này được thiết lập bởi phần cứng và
được thiết lập lại bởi chuỗi các phần mềm)
o 0 : không xảy ra Underrun
o 1 : xảy ra Underrun
bit 1 – TXE: truyền vùng đệm rỗng
o 0 : Tx vùng đệm khác rỗng
o 1 : Tx vùng đệm rỗng
bit 0 – RXNE: nhận vùng đệm khác rỗng
o 0 : Rx vùng đệm rỗng
o 1 : Rx vùng đệm khác rỗng
Tiếp đó ta có module SPI đã được khởi tạo trong các code và đó cũng là
một phương pháp tiếp cận của các thanh ghi cấu hình. Bây giờ ta chỉ việc
cấu hình module được sử dụng với bộ điều khiển ethernet ENC28J60.
34
Trong ENC28J60 thông số kỹ thuật được đề cập rằng nó có một giao
diện SPI với tốc độ clock lên tới 20MHz vì thế với khởi tạo giá trị
SPI_18MHz có thể cung cấp hiệu suất tối đa.
Tham số thứ hai của phương thức begin() là bitOder. Nó có thể lấy một
trong hai giá trị sau:
LSBFIRST : littleendian
MSBFIRST : bigendian
Hai giá trị này được xác định trong “wirish.h” như sau:
Các chip chỉ hỗ trợ chế độ 0,0 nên các thông số của phương thức
begin() chỉ có thể ở SPI_MODE_0
Tiếp sau là dòng khởi động cho module SPI:
CSS là viết tắt của “Chip Slave Select” và trên ENC28J60 được dùng để
định tuyến chân số 7 của kết nối UEXT của các module điều khiển ethernet
35
mà sau đó được chuyển đến chân kỹ thuật số D4 trên bảng Leaf là STM32
chân #57
CSS > D4 > Pin 57 = PB5 I2C1_SMBAI
SCK > D13 > Pin 21 = PA5 SPI1_SCK / ADC12_IN5
MISO > D12 > Pin 22 = PA6 SPI1_MISO / ADC12_IN6 / TIM3_CH1
MOSI > D11 > Pin 23 = PA7 SPI1_MOSI / ADC12_IN7 / TIM3_CH2
Vấn đề ở đây là thư viện Maple SPI yêu cầu (và sử dung) pin D10 giống
như chip chọn. Chúng ta có thể kiểm tra điều này bằng cách đọc các giá trị
sử dụng các phương pháp như thế này "nssPin ()" :
Vì Olimex này đã đặt một jumper trên bảng phát triển để chuyển tín
hiệu đến D10 nhưng ta cũng có thể thiết lập pin bằng cách chuyển nó từ vị
trí mặc định của D4:
Để kiểm tra xem các chân đã được thiết lập một cách chính xác bằng
cách khởi tạo của cổng SPI ta phải đọc hai thanh ghi: GPIOA_CRL (cho
SCK, MISO và MOSI) và GPIOB_CRL (CSS).
Các giá trị là:
Px7 Px6 Px5 Px4 Px3 Px2 Px1 Px0
CRLA 1011 0100 1011 1011 0100 0100 0100 0100 ===> 0xB4BB4444
CRLB 0100 0100 0011 1000 0100 0100 0100 0100 ===> 0x44384444
Ta cũng phải liên kết các bit trong nhóm 4bit để phù hợp với các chân 7
đến 0. Hai bit đầu tiên của nhóm thiết lập phần CNF và hai bit cuối cùng
của nhóm thiết lập MODE được thiết lập giá trị dịch theo thiết lập sau:
36
SCK: PA5: 1011: chức năng thay thế Pushpull
MOSI: PA7: 1011: chức năng thay thế Pushpull
MISO: PA6: 0100: Input nổi / Input Pullup
CSS: PB5: 0011: Mục đích chung đầu ra Pushpull
37
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VỀ GIAO DIỆN SPI
3.1. Những ưu điểm của SPI
Truyền thông song công.
Lượng dữ liệu đưa vào cao hơn giao thức I2C.
Không giới hạn ở 8bit word trong trường hợp truyền bit.
Tùy ý lựa chọn size thông tin nội dung và mục đích.
Giao tiếp phần cứng đơn giản.
Yêu cầu nguồn tiêu chuẩn thấp hơn I2C mạch ít cồng kềnh.
Không có sự điều chỉnh hay các chế độ truyền thất bại liên quan.
Không cần thiết bộ truyền nhận.
Nhiều nhất là một dây tín hiệu bus duy nhất trên thiết bị (CS), tất cả dây
khác được chia sẻ.
3.2. Những nhược điểm của SPI
Yêu cầu nhiều dây trên IC hơn I2C.
Không ấn định địa chỉ, tín hiệu chip select được yêu cầu trên bus được
chia sẻ.
Không có luồng điều khiển phần cứng.
Không có chế độ nhận biết slave.
Các bus multimaster thì ít và bất tiện, thường sử dụng giới hạn slave
đơn.
Không có một tiêu chuẩn chính thức, không có sự phê duyệt phù hợp.
Chỉ làm việc ở khoảng cách ngắn hơn so với Rs232, Rs485 hay CAN.
38
39
KẾT LUẬN
Qua việc hoàn thành bài tập lớn này đã giúp nhóm chúng em hiểu rõ thêm về:
Thế nào là chuẩn giao tiếp SPI
Cấu trúc, các chức năng và hoạt động của giao tiếp SPI
Ứng dụng giao tiếp SPI để giải quyết các vấn đề mắc phải trong
Lập trình nhúng
Phân tích ưu, nhược điểm của giao tiếp SPI
Vận dụng kiến thức đồ họa cơ sở được học ở trường, kết hợp với những tài
liệu tham khảo trên mạng và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phạm
Văn Hà nhóm chúng em đã hoàn thành bài tập được giao. Với tầm hiểu biết có
hạn nên trong quá trình hoàn thiện không tránh khỏi thiếu sót nên nhóm chúng
em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, bổ sung, góp ý và sự cảm thông sâu sắc của
thầy để bài tập của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.!!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lập trình nhúng cơ bản – TS. Phạm Văn Hà
Các tài liệu tổng hợp trên Internet:
o http://vi.wikipedia.org/
o http://www.hocavr.com/
o http://icdesignvn.com/forum/
o http://codientu.org/
o http://eproblogviet.blogspot.com/
o http://vozforums.com/
o http://vnzoom.com/
1.3.1.
41