Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo
MẠNG MÁY TÍNH
LẬP TRÌNH MÔ PHỎNG MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG
GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN LSA.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 2
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Internet phát triển càng mạnh, lượng người truy nhập càng tăng yêu cầu định tuyến
càng phải tin cậy, tốc độ chuyển mạch nhanh và không gây ra tắc nghẽn trên mạng. Hơn
nữa khi nhiều tổ chức tham gia vào mạng thì nhiều giao thức được đưa vào sử dụng dẫn
đến sự phức tạp về định tuyến cũng gia tăng và số lượng các giao thức để phục vụ cho
việc định tuyến cũng có rất nhiều. Do đó vấn đề đặt ra cho các nhà mạng là phải có hiểu
biết chuyên sau về các giao thức định tuyến để khắc phục những vấn đề liên quan đến
truyền dẫn thông tin qua internet.
Một trong những lớp bài toán tối ưu đầu tiên được nghiên cứu là thuật toán
định tuyến trạng thái liên kết LSA (link-state advertisement). Thuật toán lưu trữ
một cơ sở dữ liệu phức tạp các thông tin về cấu trúc hệ thống mạng và có đầy đủ
thông tin về các router trên đường đi và cấu trúc kết nối của chúng.
Nhóm em có tìm hiểu về LSA và thực hiện mô phỏng mô hình hoạt động của giao
thức định tuyến LSA. Dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Trần Quang Vinh đã giúp
nhóm em hoàn thành đề tài này.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 3
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 4
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
MỤC LỤC
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 5
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.4 Trao đổi LSDB
17
2.5 Quá trình tìm đường tối ưu
18
2.6 Tính toán cost trong OSPF
18
2.7 Cấu hình định tuyến OSPF
19
2.8 Tổng quan LSA
20
CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG HOẠT ĐỘNG GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
LSA
26
3.1. Mô hình mạng
26
3.2. Cấu hình mạng
26
3.3. Mô phỏng
38
KẾT LUẬN
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
41
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 6
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 4: Các router gửi gói tin hello.......................................................................16
Hình 5: Area-id......................................................................................................17
Hình 6: Ví dụ tính cost trong OSPF......................................................................19
Hình 7: Sơ đồ ví dụ cấu hình OSPF......................................................................20
Hình 8: Ví dụ về LSA...........................................................................................21
Hình 9: LSA Loại 1...............................................................................................22
Hình 10: LSA Loại 2.............................................................................................23
Hình 11: LSA Loại 3.............................................................................................23
Hình 12: LSA Loại 4.............................................................................................24
Hình 13: LSA Loại 5.............................................................................................24
Hình 14: Mô hình mạng........................................................................................26
Hình 15: Kết nối giữa các router...........................................................................26
Hình 16: Nhánh mạng router 1..............................................................................29
Hình 17: Nhánh mạng router 2..............................................................................31
Hình 18: Nhánh mạng router 3..............................................................................33
Hình 19: Nhánh mạng router 4..............................................................................36
Hình 20: Nhánh mạng router 5..............................................................................38
Hình 21: Ping với máy kết nối cùng Switch1: PC1.3 (ip: 192.168.1.3).................38
Hình 22: Ping với 2 máy PC3.2 (ip: 192.168.3.2) và PC3.3 (ip: 192.168.3.3)......39
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 7
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Định tuyến là quá trình chọn lựa các đường đi trên một mạng máy tính để gửi dữ
liệu qua đó.
- Định tuyến chỉ ra hướng, đường đi tốt nhất (best path)từ nguồn đến đích của các gói
tin (packet) thông qua các node trung gian là các router.
Những mạng trong đó các gói thông tin được vận chuyển, ví dụ như Internet, chia
dữ liệu thành các gói rồi dán nhãn với các đích đến cụ thể và mỗi gói được lập lộ trình
riêng biệt. Các mạng xoay vòng, như mạng điện thoại cũng thực hiện định tuyến để
tìm đường cho các vòng (ví dụ như cuộc gọi điện thoại) để chúng có thể gửi lượng dữ
liệu lớn mà không phải tiếp tục lặp lại địa chỉ đích.
Định tuyến IP truyền thống vẫn còn tương đối đơn giản vì nó dùng cách định
tuyến bước kế tiếp (next-hop routing), router chi xem xét nó sẽ gửi gói thông tin đến
đâu, và không quan tâm đường đi sau đó của gói trên những bước truyền còn lại.
Định tuyến gồm các thành phần:
- Bảng định tuyến (routing table)
- Giải thuật định tuyến
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 8
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 9
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cập nhật và duy trì bảng định tuyến.
Điểm đặc trưng của định tuyến động là :
Tự động khám phá mạng
Duy trì bảng định tuyến.
Các loại định tuyến động :
1. RIP(Routing Information Protocol).
2. IGRP(Interior Gateway Routing Protocol)
3. EIGRP(Enhanced IGRP)
4. OSPF(Open Shortest Path First)
5. IS-IS(Intermediate System-to-Intermediate System )
6. BGP (Border Gateway Protocol).
Việc chọn đường đi được tuân thủ theo 2 thuật toán cơ bản:
+ Distance vector: Mỗi Router dựa vào các Router láng giềng của nó để tạo ra các
quyết định định tuyến đúng. Router gửi bảng định tuyến của nó cho láng giềng của
nó. Distance vector thường chậm hội tụ và không mở rộng tốt; nhưng dễ thực hiện và
bảo trì, như RIP, RIPv2, và IGRP.
+ Link State: Mỗi Router làm tràn thông tin của nó (trạng thái đường liên kết của
nó) đến tất cả các Router hoặc đến một phần của mạng. Mỗi Router tạo ra các quyết
định định tuyến dựa vào tất cả thông tin được nhận và thuật toán SPF(Short Path
First), để tính toán đường đi ngắn nhất đến bất kì đích đến. Link-state hội tụ nhanh,
có tổng chi phí lưu lượng định tuyến ít, và khả năng mở rộng tốt. Tuy nhiên, bởi sự
phức tạp của nó, Link-state khó thực hiện và bảo trì.
Bảng 1: Các giao thức định tuyến
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 10
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.3 Giao Thức RIP (Routing Information Protocol)
Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector khoảng cách
(Distance Vector Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào năm 1970 bởi Xerox
như là một phần của bộ giao thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều kỳ lạ là
RIP được chấp nhận rộng rải trước khi có một chuẩn chính thức được xuất bản. Mãi đến
năm 1988 RIP mới được chính thức ban bố trong RFC1058 bởi Charles Hedrick. RIP
được sử dụng rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó.
Giao thức định tuyến RIP có 2 phiên bản RIPv1 và RIPv2.
1.3.1 Giao Thức RIPv1
Đặc điểm: RIPv1 (RIP phiên bản 1) là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng
cách nên quảng bá toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng theo định
kỳ. Chu kỳ cập nhật của RIP là 30 giây. Thông số định tuyến của RIP là số lượng hop,
giá trị tối đa là 15 hop.
RIPv1 là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ. Khi RIP router nhận thông tin về một
mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến này không có thông tin về subnet
mask đi kèm. Do đó router sẽ lấy subnet mask của cổng để áp dụng cho địa chỉ mạng mà
nó nhận được từ cổng này. Nếu subnet mask này không phù hợp thì nó sẽ lấy subnet
mask mặc định theo lớp địa chỉ để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được.
Một số hạn chế của RIPv1:
- Không gửi thông tin subnet mask trong thông tin định tuyến
- Gửi quảng bá thông tin định tuyến theo địa chỉ 255.255.255.255
- Không hỗ trợ xác minh thông tin nhận được
- Không hỗ trợ VLSM và CIDR (Classless Interdomain Routing)
1.3.2 Giao Thức RIPv2
RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên có nhiều đặc điểm giống RIP v1 :
- Là một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách, sử dụng số hop làm thông số định
tuyến.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 11
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Sử dụng thời gian holddown để chống lặp (loop), thời gian này mặc định là 180
giây.
- Sử dụng cơ chế split horizon để chống loop.
- Giá trị hop tối đa là 15
RIPv2 có gửi subnet mask đi kèm với các địa chỉ mạng trong thông tin định tuyến vì
vậy RIPv2 có hỗ trợ VLSM và CIDR. RIPv2 cũng hỗ trợ việc xác minh thông tin định
tuyến. Vì vậy ta có thể cấu hình cho RIP gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao
tiếp của router bằng mã hóa MD5 hay không mã hóa.
1.4 Giao Thức IGRP
Trước những nhược điểm vốn có của RIP như: metric là hop count, kích thước
mạng tối đa là 15 hop. Cisco đã phát triển một giao thức độc quyền của riêng mình là
IGRP để khắc phục những nhược điểm đó.
Cụ thể là metric của IGRP là sự tổ hợp của 5 yếu tố, mặc định là bandwidth và delay:
Bandwidth, Delay Load, Reliability, Maximum transfer unit (MTU).
IGRP không sử dụng hop count trong metric của mình, tuy nhiên nó vẫn theo dõi
được hop count. Một mạng cài đặt IGRP thì kích thước mạng có thể nên tới 255 hop.
Ưu điểm nữa của IGRP so với RIP là nó hỗ trợ được unequal-cost load sharing và
thời gian update lâu hơn RIP gấp 3 lần. (90 giây).
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của mình so với RIP, IGRP cũng có những nhược
điểm đó là giao thức độc quyền của Cisco.
1.5 Giao Thức EIGRP
Là một giao thức mở rộng của IGRP, được phát triển bởi Cisco. IGRP là classful
routing protocol, còn EIGRP là classless routing protocol.
EIGRP là một giao thức định tuyến lai (hybrid routing), nó vừa mang những đặc
điểm của distance vector vừa mang một số đặc điểm của link-state.
EIGRP hỗ trợ VLSM và CIDR nên sử dụng hiệu quả không gian địa chỉ. Sử dụng địa
chỉ multicast (224.0.0.10) để trao đổi thông tin cập nhật định tuyến.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 13
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Tính toán xây dựng bảng định tuyến.
b) Phân vùng trong OSPF
- Trong việc chọn, tại sao phải chia thành các vùng nhỏ hơn ?.
- Nếu có quá nhiều router
Thông tin trạng thái liên kết được truyền nhiều lần hơn.
Phải liên tục tính toán lại.
Cần nhiều bộ nhớ hơn, nhiều tài nguyên CPU hơn.
Lượng thông tin phải trao đổi tăng lên.
Bảng chọn đường lớn hơn.
ABR - Area border routers: Quản lý 1 vùng và kết nối với các vùng khác.
ASBR - Autonomous system boundary router: Nối đến các AS khác.
BR - backbone routers: Thực hiện OSPF routing trong vùng backbone.
Internal Router - Thực hiện OSPF bên trong một vùng.
2.2 Router-id
Đầu tiên, khi một router chạy OSPF, nó phải chỉ ra một giá trị dùng để định danh duy
nhất cho nó trong cộng đồng các router chạy OSPF. Giá trị này được gọi là Router –id.
Router – id trên router chạy OSPF có định dạng của một địa chỉ IP. Mặc định, tiến trình
OSPF trên mỗi router sẽ tự động bầu chọn giá trị router – id là địa chỉ IP cao nhất trong
các interface đang active, ưu tiên cổng loopback.
Ta cùng làm rõ ý này thông qua ví dụ:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 14
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trên, chỉ địa chỉ của các interface đang active, tức là ở trạng thái up/up (status up, line
protocol up) mới được tham gia bầu chọn. Ta thấy trên hình, chỉ có hai cổng F0/0 và
F0/1 của R là up/up nên router R sẽ chỉ xem xét hai địa chỉ trên hai cổng này là
192.168.1.1 và 192.168.2.1. Để xác định trong hai địa chỉ này, địa chỉ nào là cao hơn, R
tiến hành so sánh hai địa chỉ này theo từng octet từ trái sang phải, địa chỉ nào có octet
đầu tiên lớn hơn được xem là lớn hơn. Ta thấy, với cách so sánh này, địa chỉ 192.168.2.1
được xem là lớn hơn địa chỉ 192.168.1.1 nên nó sẽ được sử dụng để làm router – id.
Vậy R sẽ tham gia OSPF với giá trị ‘nick name’ – router id là 192.168.2.1.
Ta cũng thấy trong 03 địa chỉ xuất hiện ở trên hình 3, địa chỉ 203.162.4.1 của cổng
serial S0/1/0 trên router R là lớn nhất nhưng vì cổng này down nên không được tham gia
bầu chọn.
Cũng ví dụ trên nhưng lần này trên router R có thêm các interface loopback:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 15
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thật vậy, giả sử trong ví dụ trên, router R đã chọn xong router-id là 192.168.2.1 là IP
của cổng F0/1 (xét trường hợp chưa có các interface loopback) và tham gia vào OSPF
với router-id 192.168.2.1. Lúc này, nếu ta có bổ sung thêm các interface loopback trên
router thì router cũng sẽ không đổi lại router-id thành IP của các interface loopback. Hơn
nữa, cho dù lúc này cổng F0/1 có down, thì router vẫn giữ giá trị router-id mà nó đã
chọn. Có nghĩa là, router-id đơn thuần chỉ là một cái tên. Khi tên đã được chọn thì tiến
trình OSPF sẽ làm việc với cái tên này và không thay đổi lại nữa. Cổng có IP được trích
xuất làm tên của router lúc này có up/down cũng không ảnh hưởng gì cả. Vậy nếu chúng
ta muốn đổi lại router-id của tiến trình thì sao? Ta phải thực hiện khởi động lại router
hoặc gỡ bỏ tiến trình OSPF rồi cấu hình lại, khi đó tiến trình bầu chọn router-id sẽ được
thực hiện lại với các interface đang hiện hữu trên router.
Và như vậy, ta thấy việc ưu tiên sử dụng IP trên loopback mang nhiều ý nghĩa về mặt
quản trị hơn là tính ổn định của tiến trình. Nó cho phép ngươi quản trị kiểm soát hiệu
quả hơn các router-id của các router. Có một cách khác để thiết lập lại giá trị router-id
cho router mà không cần phải khởi động lại router hoặc cấu hình lại OSPF là sử dụng
câu lệnh ‘router-id’ để thiết lập bằng tay giá trị này trên router:
Router(config)#router ospf 1
Router(config-router)#router-id A.B.C.D
Lúc này giá trị của router-id có thể không cần phải là một địa chỉ IP có sẵn trên
router. Bên cạnh đó, nếu tiến trình OSPF đã chạy và router-id đã được thiết lập trước đó,
ta phải khởi động lại tiến trình OSPF thì mới áp dụng được giá trị router-id mới được chỉ
ra trong câu lệnh ‘router – id’. Câu lệnh khởi động lại tiến trình OSPF:
Router#clear ip ospf process
Reset ALL OSPF processes? [no]: yes <- Ta chọn ‘Yes’
Sau khi đã chọn xong router-id để hoạt động, router chạy OSPF sẽ chuyển qua bước
tiếp theo là thiết lập quan hệ láng giềng với các router kết nối trực tiếp với nó.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 16
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Router chạy OSPF sẽ gửi gói tin hello ra tất cả các cổng chạy OSPF, mặc định
10s/lần. Gói tin này được gửi đến địa chỉ multicast dành riêng cho OSPF là 224.0.0.5,
đến tất cả các router chạy OSPF khác trên cùng phân đoạn mạng. Mục đích của gói tin
hello là giúp cho router tìm kiếm láng giềng, thiết lập và duy trì mối quan hệ này
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 17
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 5: Area-id
2 router phải cùng subnet và subnet-mask
Ví dụ 1:
R1=192.168.1.110/25 và 192.168.130/25
=> Major-network = 192.168.1.0/24
=> mượn 1 bít --> bước nhảy = 128
=> Có 2 mạng 192.168.1.0/25 và 192.168.1.128/25
==> 2 router không thể là neighbor của nhau được vì 2 IP trên khác mạng
Ví dụ 2:
192.168.1.110/25 và 192.168.1.11/26
2 router cùng mạng nhưng không thể làm neighbor của nhau vì không cùng
subnet-mask
Có cùng hello-timer/die-timer(10s/40s
Cùng loại xác thực: plain-text hay MD5
2.4 Trao đổi LSDB
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 18
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
LSDB là một tấm bản đồ mạng và router sẽ căn cứ vào đó để tính toán định tuyến.
LSDB phải hoàn toàn giống nhau giữa các router cùng vùng. Các router sẽ không trao
đổi với nhau cả một bảng LSDB mà sẽ trao đổi với nhau từng đơn vị thông tin gọi là
LSA – Link State Advertisement. Các đơn vị thông tin này lại được chứa trong các gói
tin cụ thể gọi là LSU – Link State Update mà các router thực sự trao đổi với nhau.
2.5 Quá trình tìm đường tối ưu
Bước 1: thiết lập được neighbor của nhau. Sau đó liệt kê các neighbor vào trong
neighbor của mình. Lúc này, mối quan hệ giữa các neighbor gọi là 2-way.
Bước 2: Bắt đầu gửi thông tin trạng thái đường link để dựng lên 1 bảng
database(bảng topology).
Bước 3: từ bảng topology nó bắt đầu dùng thuật toán Dijkstra để tìm ra đường đi tối
ưu để đưa ra bảng định tuyến.
Bước 4: bảng LSDB chứa các LSA. Để có LSA thì nó phải trải qua các giai đoạn sau
:
Sau khi ở trạng thái 2-way thì nó bắt đầu gửi thông tin cho nhau để hình thành lên 1
bảng database gọi là LSDB(Link-state database)
+ Router sẽ gửi thông tin trạng thái đường link của nó cho các neighbor gọi là LSA
(Link state Advertisement).
+ Trước khi gửi LSA nó sẽ gửi 1 bản tin DBD(Database Description) để mô tả
những thông tin mà nó có được cho router neighbor.
+ Khi neighbor nhận được DBD nếu nó thấy thông tin nào trong DBD mà nó không
có thì nó sẽ gửi LSR(link state request) để xin thông tin thiếu.
+ Khi router nhận được request LSR thì nó phải cho những thông tin thiếu cho router
xin bằng LSA nằm bên trong LSU(Link state update). LSU giống như là 1 phương tiện
để chở LSA trả về cho.
+ Khi router xin nhận được LSU thì nó bỏ phần LSU lấy phần LSA. Khi nhận xong
nó phải trả lời lại là đã nhận được bằng LSACK(link state acknowledgment)
==>Sau khi có LSDB thì router có thể tự chọn được đường đi tốt nhất dựa vào thuật
toán Dijkstra
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 19
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.6 Tính toán cost trong OSPF
- Trong OSPF không còn gọi là Metrict mà gọi là Cost (Cost trên interface)
- Cost được tính khi đi vào 1 cổng và đi ra không tính
- Metric = cost = 108 /Bandwidth (đơn vị bps)
Ethernet (BW = 10Mbps) → cost = 10.
Fast Ethernet (BW = 100Mbps) → cost = 1.
Serial (BW = 1.544Mbps) → cost = 64 (bỏ phần thập phân trong phép chia).
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 20
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Router (config-router) # network dia_chi_IP wildcard_mask area area_id
Trong đó:
Process-id: số hiệu của tiến trình OSPF chạy trên router, chỉ có ý nghĩa local trên
router.
Để cho một cổng tham gia OSPF, ta thực hiện “network” địa chỉ mạng của cổng đó.
Với OSPF ta phải sử dụng thêm wildcard-mask để lấy chính xác subnet tham gia định
tuyến. Để tính được giá trị wildcard mask, ta lấy giá trị 255.255.255.255 trừ đi giá trị
subnet-mask 255.255.255.0 từng octet một sẽ được kết quả cần tìm. Cách tính này chỉ
đúng cho một dải IP liên tiếp, không phải đúng cho mọi trường hợp.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 21
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
a) Khái niệm
LSA (link-state advertisement) là một phương tiện giao tiếp cơ bản của giao
thức định tuyến OSPF cho các internet protocol (IP). Nó truyền thông cấu trúc liên kết
định tuyến cục bộ của bộ định tuyến tới tất cả các bộ định tuyến cục bộ khác trong cùng
khu vực OSPF
Các LSA được sử dụng bởi các bộ định tuyến chạy OSPF để trao đổi thông
tin cấu trúc liên kết. LSA chứa thông tin định tuyến và cấu trúc liên kết mô tả một phần
của mạng OSPF. Bộ định tuyến trao đổi LSA và tìm hiểu cấu trúc liên kết hoàn chỉnh
của mạng cho đến khi tất cả các bộ định tuyến có cùng cơ sở dữ liệu cấu trúc liên kết.
Khi hai neighbors quyết định trao đổi routers, họ gửi cho nhau một danh sách
tất cả LSA trong cơ sở dữ liệu cấu trúc liên kết tương ứng của họ. Mỗi bộ định tuyến
sau đó kiểm tra cơ sở dữ liệu cấu trúc liên kết của nó và gửi yêu cầu trạng thái liên kết
(LSR- Link-State Request) yêu cầu tất cả các LSA không được tìm thấy trong bảng cấu
trúc liên kết của nó. Các bộ định tuyến khác phản hồi với cập nhật trạng thái liên kết
(LSU- Link-State Update) có chứa tất cả các LSA được yêu cầu bởi neighbors.
Hình 8: Ví dụ về LSA
Trong ví dụ trên, chúng ta có hai bộ định tuyến và một máy tính. Sau khi định cấu
hình OSPF trên cả hai bộ định tuyến, bộ định tuyến trao đổi LSA để mô tả cơ sở dữ liệu
cấu trúc liên kết tương ứng của chúng. Bộ định tuyến R1 gửi tiêu đề LSA cho mạng con
được kết nối trực tiếp 10.0.0.0/24. Bộ định tuyến R2 kiểm tra cơ sở dữ liệu cấu trúc liên
kết của nó và xác định rằng nó không có thông tin về mạng đó. Bộ định tuyến R2 sau đó
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 22
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
gửi tin nhắn LSR yêu cầu thêm thông tin về mạng con đó. Bộ định tuyến R1 phản hồi
với LSU có chứa thông tin về mạng con 10.0.0.0/24 (chẳng hạn như địa chỉ bước nhảy
tiếp theo, chi phí).
Để hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của giao thức LSA chúng ta tìm hiểu thêm về
giao thức OSPF
b) Phân loại LSA
Có nhiều loại LSA khác nhau được trao đổi tùy thuộc vào các khu vực mà các thiết bị
OSPF hoạt động.
RLA (Router Link Advertisement): liên kết bộ định tuyến. Đây là LSA
loại 1 được trao đổi bởi các bộ định tuyến thuộc cùng một khu vực. Bộ định tuyến bao
gồm: trạng thái của liên kết, Router-id, thông tin IP và trạng thái interface hiện tại. Nếu
một bộ định tuyến được kết nối với nhiều khu vực thì LSA Loại 1 riêng biệt được trao
đổi.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 23
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 24
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Loại 4 - Summary ASBR LSA: ABR gửi các LSA Loại 4 này tới khu vực
khác ngoài khu vực mà chúng được tạo. Các LSA này được ABR tạo ra để cho người
khác biết tuyến đường đến ASBR.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 25
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
các tuyến giao thức định tuyến khác vào các khu vực OSPF, do đó R4 sẽ tạo ra LSA
Loại 5 để thông báo các tuyến này đến tất cả các khu vực OSPF khác.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 26
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 27
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3.2.1. Cấu hình router 1
!
version 12.2
no service timestamps log datetime msec
no service timestamps debug datetime msec
no service password-encryption
!
hostname Router
!
!
!
!
!
!
!
!
ip cef
no ipv6 cef
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
interface FastEthernet0/0
ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
!
interface FastEthernet1/0
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
!
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 28
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
interface Serial2/0
ip address 10.10.0.1 255.0.0.0
!
interface Serial3/0
ip address 11.11.0.2 255.0.0.0
clock rate 64000
!
interface FastEthernet4/0
no ip address
shutdown
!
interface FastEthernet5/0
no ip address
shutdown
!
router ospf 1
log-adjacency-changes
network 192.168.1.0 0.0.0.255 area 0
network 10.0.0.0 0.255.255.255 area 0
network 11.0.0.0 0.255.255.255 area 0
!
ip classless
!
ip flow-export version 9
!
!
!
!
!
!
!
!
line con 0
!
line aux 0
!
line vty 0 4
login
!
!
!
end
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 29
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 30
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
!
!
!
!
!
!
!
!
interface FastEthernet0/0
ip address 192.168.2.1 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
!
interface FastEthernet1/0
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
!
interface Serial2/0
ip address 11.11.0.2 255.0.0.0
!
interface Serial3/0
ip address 12.12.0.1 255.0.0.0
!
interface FastEthernet4/0
no ip address
shutdown
!
interface FastEthernet5/0
no ip address
shutdown
!
router ospf 1
log-adjacency-changes
network 192.168.2.0 0.0.0.255 area 0
network 11.0.0.0 0.255.255.255 area 0
network 12.0.0.0 0.255.255.255 area 0
!
router rip
!
ip classless
!
ip flow-export version 9
!
!
!
!
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 31
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
!
!
!
!
line con 0
!
line aux 0
!
line vty 0 4
login
!
!
!
end
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 32
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ip cef
no ipv6 cef
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
interface FastEthernet0/0
ip address 192.168.3.1 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
!
interface FastEthernet1/0
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
!
interface Serial2/0
ip address 12.12.0.2 255.0.0.0
clock rate 64000
!
interface Serial3/0
ip address 13.13.0.1 255.0.0.0
!
interface FastEthernet4/0
no ip address
shutdown
!
interface FastEthernet5/0
no ip address
shutdown
!
router ospf 1
log-adjacency-changes
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 33
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
network 192.168.3.0 0.0.0.255 area 0
network 12.0.0.0 0.255.255.255 area 0
network 13.0.0.0 0.255.255.255 area 0
!
ip classless
!
ip flow-export version 9
!
!
!
!
!
!
!
!
line con 0
!
line aux 0
!
line vty 0 4
login
!
!
!
end
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 34
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
!
!
!
!
!
!
!
!
ip cef
no ipv6 cef
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
interface FastEthernet0/0
ip address 192.168.4.1 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
!
interface FastEthernet1/0
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
!
interface Serial2/0
ip address 14.14.0.1 255.0.0.0
!
interface Serial3/0
ip address 13.13.0.2 255.0.0.0
clock rate 64000
!
interface FastEthernet4/0
no ip address
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 35
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
shutdown
!
interface FastEthernet5/0
no ip address
shutdown
!
router ospf 1
log-adjacency-changes
network 192.168.4.0 0.0.0.255 area 0
network 13.0.0.0 0.255.255.255 area 0
network 14.0.0.0 0.255.255.255 area 0
!
ip classless
!
ip flow-export version 9
!
!
!
!
!
!
!
!
line con 0
!
line aux 0
!
line vty 0 4
login
!
!
!
end
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 36
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 19: Nhánh mạng router 4
3.2.2. Cấu hình router 5
!
version 12.2
no service timestamps log datetime msec
no service timestamps debug datetime msec
no service password-encryption
!
hostname Router
!
!
!
!
!
!
!
!
ip cef
no ipv6 cef
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
!
interface FastEthernet0/0
ip address 192.168.5.1 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
!
interface FastEthernet1/0
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 37
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
!
interface Serial2/0
ip address 10.10.0.2 255.0.0.0
clock rate 64000
!
interface Serial3/0
ip address 14.14.0.2 255.0.0.0
clock rate 64000
!
interface FastEthernet4/0
no ip address
shutdown
!
interface FastEthernet5/0
no ip address
shutdown
!
router ospf 1
log-adjacency-changes
network 192.168.5.0 0.0.0.255 area 0
network 14.0.0.0 0.0.0.255 area 0
network 15.0.0.0 0.0.0.255 area 0
network 10.0.0.0 0.0.0.255 area 0
!
router rip
!
ip classless
!
ip flow-export version 9
!
!
!
!
!
!
!
!
line con 0
!
line aux 0
!
line vty 0 4
login
!
!
!
end
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 38
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 21: Ping với máy kết nối cùng Switch1: PC1.3 (ip: 192.168.1.3)
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 39
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 22: Ping với 2 máy PC3.2 (ip: 192.168.3.2) và PC3.3 (ip: 192.168.3.3)
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 40
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
KẾT LUẬN
Từ những gì đã trình bày ở trên về giao thức định tuyến OSPF ta có thể rút ra một số
kết luận sau đây:
- Đánh địa chỉ IP: Cho biết được phương thức đánh địa chỉ, cách chia địa chỉ IP
và cho biết các lớp địa chỉ.
- Các giao thức định tuyến: đưa ra các giao thức truyền trên mạng, các đặc điểm,
nhược điểm, ưu điểm của từng giao thức.
- Giao thức định tuyến OSPF: Hiểu rõ hơn về giao thức OSPF và tìm hiểu được
câu lệnh để cấu hình cho thiết bị
- Mô phỏng bằng phần mềm packey tracer: Được cấu hình trên thiết bị ảo tạo
kinh nghiệm và hiểu biết về cấu hình trên các thiết bị thực.
Trên đây là những kiến thức nhóm em đã tìm hiểu và nghiên cứu được về LSA, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy TS. Trần Quang Vinh để nhóm em có
thêm nhiều kinh nghiệm hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 41
MẠNG MÁY TÍNH Nhóm 8A
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
[4] http://www.Cisco.com.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GVHD: TS Trần Quang Vinh Page | 42