You are on page 1of 26

Chương 2: Dung dịch thuốc

Câu 1: Trình bày khái niệm, vị trí, ưu nhược điểm của dung dịch thuốc

1, Khái niệm:

- Dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng, đồng thể được điều chế bằng cách hòa tan một
hoặc nhiều dược chất, trong một dung môi hoặc một hỗn hợp dung môi. Dung dịch thuốc
có thể dùng trong hoặc dùng ngoài

2, Ưu, nhược điểm

Ưu điểm

- Dễ sử dụng (đặc biệt với người già, trẻ em), dễ nuốt, dễ cải thiện hương vị
- Dược chất được hấp thu nhanh hơn so với dạng thuốc rắn, vì trong dạng thuốc rắn, dược
chất phải trải qua giai đoạn hòa tan trong dịch của cơ thể
- Pha chế đơn giản: Tiêu chuẩn pha chế k khắt khe như các dạng thuốc khác( thuốc tiêm,
truyền, nhỏ mắt
- Khi uống nhầm thuốc thì thuốc dễ thải trừ ra hơn
- Một số DC dang dd khi tiếp xúc vs niêm mạc k gây kích ứng như khi dùng dưới dạng
thuốc viên, thuốc bột.
- Chia liều chính xác ( tùy từng trường hợp)

Nhược điểm:

- Dược chất kém ổm định: do dung môi dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện bên ngoài (nấm
mốc, sự thủy phân...)., tuổi thọ ngăn so vs dạng thuốc rắn
- Chia liều kém chính xác hơn dạng phân liều
- Tỷ lệ hư hao trong sản xuất nhiều hơn dạng thuốc rắn
- Cồng kềnh, khó vận chuyển, bảo quản
3) Vị trí:
- Các dạng bche ( xét về ctruc hóa lý), đc coi là các hệ phân tán.
- Một hệ phân tán bao gồm
+ chất phân tán ( pha ptan) : bị phân chia gián đoạn
+ mt ptan: mang tchat liên tục
- Hệ ptan chia 3 loại ( theo kthuoc tiểu phân ptan):
+ Hệ đồng thể ( hệ ptan ptu: <10-3 µm): dd thật
+ Hệ siêu vi dị thể (10-3- 10-1 µm) : dd keo
+ Hệ ptan dị thể (>10-1) : hỗn dịch , nhũ tương
- Đồ thị:
Câu 2: Trình bày thành phần chính của dung dịch thuốc (dược chất, dung môi, chất phụ)

1, Dược chất

- Phong phú đa dạng ( chloramphenicol, bromhexin,..)


- Yêu cầu
+ Dễ tan trong dung môi pha chế ( nếu ít tan: giải pháp tăng độ tan)
+ Ổn định, nhất là ở dung môi nước ( nếu ít ổn định: GP tăng độ ổn định)

2, Dung môi

- Là môi trường phân tán, là chất mang của DC để đưa DC vào trong cơ thể và ảnh hưởng
trực tiếp tới độ ổn định của thuốc.
- Với thuốc uống: uống vào cơ thể, DM hấp thu cùng DC
- Với thuốc dùng ngoài: DM phối hợp với tác dụng của DC
- Yêu cầu:
+ Diện tích hòa tan rộng: hòa tan được nhiều loại dược chất
+ Trung tính, bền vững
+ Ít tương tác với đồ đựng
+ Sử dụng an toàn,: không độc, không dị ứng và tác dụng riêng, k dễ gây cháy nổ
+ Rẻ tiền, dễ kiếm
- Có 2 loại dung môi:
+ Dung môi phân cực thân nước: Nước, Ethanol, Glycerin, Glycol và các dẫn chất
(Butylen glycol, Propylen Glycol...)
+ Dung môi không phân cực thân dầu: Dầu thực vật, Cloroform....

3, Các chất phụ

- Chất phụ ổn định (chống oxy hóa VD, chống thủy phân...)
- Chất bảo quản (chống vi khuẩn, nấm mốc)
- Chất làm tăng độ tan
- Chất tạo hệ đệm pH, điều chỉnh pH (đảm bảo độ ổn định, sinh khả dụng của thuốc, tránh
kích ứng...).h
- Các chất đẳng trương (thường dùng trong dung dịch thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt).

Câu 3: Trình bày kỹ thuật bào chế dung dịch thuốc (hòa tan, lọc)

Cân đong dược chất và dung môi

Hòa tan

Lọc

Đóng gói và hoàn thiện sản phẩm


1, Cân đong dược chất và dung môi

- Cân, đong chính xác để đảm bảo hàm lượng thuốc theo quy định của Dược điển
- Khi pha chế các dd có nồng độ %klg/ttich, thường dùng buret và các dd gốc ( đã đc pha
sẵn) có nồng độ cao hơn các dd cần pha 5-10 lần để làm tăng hiệu suất và giảm sai sô
cân, thuận tiện cho việc pha chế theo đơn

2, Hòa tan

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hòa tan:

+ độ tan của chất khí trong chất lỏng:


 TL thuận vs áp suất chất khí trên bề mặt dd
 Độ tan giảm khi tăng t o => sử dụng nước cất vừa mới đun sôi để loại khí hòa tan
trong nc cất để tránh ảnh hg của chất khí đến độ ổn định của DC

+ độ tan của chất rắn trong lỏng: (7)

1. Ảnh hưởng của to: nếu qtr hòa tan DC có sự thu to thì tăng t o sẽ làm tăng tốc
độ hòa tan và ngc lại
2. pH dd tăng làm tăng độ tan acid yếu, giảm độ tan của base yếu,
3. ảnh hg của bản chất và đặc điểm cấu trúc ptu của ctan và dmoi: độ pcuc, độ
phân ly ( độ tan của dạng muối tốt hơn dạng acid). Một số trg hợp cần làm
giảm độ tan của DC bằng cách ester hóa, nhằm hạn chế sự phân hủy, vị đắng
VD chloramphenicol palmitat.
4. Kthc tphan DC: càng nhỏ=> năng lượng tự do trên bề mặt txuc tăng => độ tan
tăng
5. Đặc tính kết tinh, hiện tg đa hình và sự solvat hóa: dạng kết tinh khó tan hơn
dạng vô định hình
6. Các ion cùng tên: có mặt làm giảm độ tan
7. Các chất điện ly: làm giảm hoạt độ ion, giảm độ phân ly của chất tan, giảm độ
tan

- Tốc độ hòa tan:


dC DA
= (C − C )
dt h
D: hệ số khuyếch tán của DC trong DM
h: bề dày lớp chất khuyếch tán
A: diện tích bề mặt tiếp xúc
Cs: nồng độ bão hòa của DC
Ct: nồng độ DC tại thdiem t

- Các biện pháp làm tăng tốc độ hòa tan:


+ Tăng A: nghiền mịn dược chất => tăng diện tích txuc của ctan vs dmoi
+Tăng D (đun nóng): áp dụng khi dược chất khó tan, chịu nhiệt, dung môi có độ nhớt cao
hoặc nhiệt độ phòng thấp
+ Khuấy trộn: để giảm H, tăng ∆C (khuấy từ, siêu âm)
- Các phương pháp hòa tan đặc biệt
+ phương pháp tạo dẫn chất dễ tan: dchat cần phải giữ đc tdung dc lý như ban đầu và k
đem lại các td bất lợi nào ( dd iod1% có iod và KI, KI tạo vs I2 ( chất rất khó tan trong
nước ) thành dchat KI3 rất dễ tan trong nước)
+ phương pháp hòa tan tạo hỗn hợp dung môi: hh gồm nc và các dm thân nước khác: các
monoalcol ( ethanol), các polyalcol ( glycerin), các dchat amin ( ethylendiamin)
+ phương pháp hòa tan dùng các chất trung gian thân nước: thg có nhiều nhóm COOH,
OH, sulfat, amin,… pcuc, phần còn lại là gốc RH k pcuc: VD a.lactic, a.tartric, sorbitol
,…
+ phương pháp hòa tan dùng các chất diện hoạt (chất hoạt động bề mặt):khi tan trong nc
có knang làm giảm sức căng bề mặt 2 pha
- Trình tự hòa tan:
+ Pha hỗn hợp dung môi trước
+ Hòa tan chất ít tan trước, chất dễ tan sau
+ Chất làm tăng độ tan cho vào trước khi cho dược chất
+ Các chất làm thơm, dễ bay hơi: hòa tan sau, trong dụng cụ kín

3, Lọc

- Mục đích: làm trong, loại bỏ chất bụi bẩn, ô nhiễm không khí, dược chất chưa tan..
- Vật liệu lọc:
+ Giấy thấm, bông, len, dạ, vải,màng polyme tổng hợp...
+ phải có lỗ lọc kthc nhất định và đồng nhất
+bền vững về mặt cơ học và hóa học đvs chất đem lọc
+dễ rửa, dễ phục hồi khả năng lọc
- Phương pháp lọc:
+ Lọc dưới áp suất thủy tĩnh
+ Lọc dưới áp suất giảm (lọc hút chân không)
+ Lọc với áp suất cao (lọc nén)

4, Đóng gói và hoàn thành sản phẩm

- Dung dịch thuốc trước khi đóng gói thành phẩm, được kiểm tra chất lượng, phải đạt tiêu
chuẩn chất lượng đề ra về các chỉ tiêu lý hóa như: độ trong, tỉ trọng...
- Dung dịch thuốc thường được đóng trong lọ thủy tinh hoặc lọ chất dẻo. Lọ thủy tinh, chất
dẻo cần đạt yêu cầu chất lượng theo Dược điển như độ trung tính, không tương kỵ với
dược chất, dung môi...
- Các nắp, nút cao su không được hấp thụ dược chất cũng như đưa tạp chất vào dung dịch
thuốc

Câu 4: Nêu yêu cầu chất lượng của dung dịch thuốc

- Cảm quan: trong suốt, có màu , mùi của dchat dùng để pha chế
- Dung tích: phải đạt dung sai cho phép so vs dtich ghi trên nhãn
- Độ vô khuẩn; dd phải đạt độ VK cho phép
- pH: trong giới hạn cho phép
- Tỷ trọng (áp dụng với siro)
- Định tính
- Định lượng: Thphần, nđộ hoặc hlượng DC có trong dd phải đạt ycau theo quy định

PHẦN 3 : NHŨ TƯƠNG THUỐC

Câu 1 : Nêu khái niệm , ưu nhược điểm, thành phần nhũ tương :

- Khái niệm : Nhũ tương là dạng thuốc lỏng hoặc mềm để uống, tiêm hoặc dùng ngoài ,
được điều chế bằng cách sử dụng các chất nhũ hóa để trộn đều 2 chất lỏng không đồng
tan.

- Ưu điểm :

+ mở rộng phạm vi sử dụng dược chất dưới dạng lỏng

+ pha chế thành các dạng thuốc mềm , cream, đạn , trứng …

+ pha chế thành các dạng thuốc rắn, các dạng thuốc chứa 2 chất lỏng ko đồng tan

+che dấu mùi vị, giảm kích ứng

+ giảm kích ứng khi dùng ngoài

+ tăng hiệu quả điều trị

- Nhược điểm :

+ kém bền về nhiệt động học : dễ bị kết tụ, kết bông , đóng váng, tách lớp

+ phân liều khó chính xác

+ dễ nhiễm khuẩn

- Thành phần nhũ tương :

+Pha phân tán

+ Môi trường phân tán

+ Chất nhũ hóa

+ Bao bì
+ Các thành phần khác : chất bảo quản, chất chống oxh, hệ đệm , điều hương điều vị..

Câu 2 : Trình bày 1 số chất nhũ hóa thông dụng :

1. Chất nhũ hóa thiên nhiên :

- Các cacbonhydrat:

+ Tính chất: phân tử lớn, dễ hoà tan hoặc trương nở trong nước, tạo thành dung dịch keo có độ
nhớt lớn, thường gọi là các chất keo thân nước.

+ Cơ chế tác dụng: chất nhũ hoá ổn định : có tác dụng ổn định NT do làm cân bằng tỷ trọng giữa
2 pha, tăng độ nhớt của pha ngoại hoặc hấp phụ trên bề mặt phân cách 2 pha dầu/nước: tạo nhũ
tương D/N

+ Ưu điểm : ko màu , ko vị , ko có tác dụng dược lý riêng, làm dịu niêm mạc bộ máy tiêu hóa và
có khả năng che giấu mùi vị của 1 số dược chất nên rất hay được dùng làm chất nhũ hóa ổn định
trong các nhũ tương và chất gây thấm nhằm biến DC rắn sơ nước thành thân nước trong các hỗn
dịch.

+ Nhược điểm : dễ bị vi khuẩn, nấm mốc , bị các chất điện giải và các chất háo nước ở nồng độ
cao làm hỏng hoặc biến chất và do đó làm giảm hoặc mất tác dụng nhũ hóa và gây thấm.

+ Chất điển hình : Gôm Arabic ( hay được dùng làm chất nhũ hóa trong kỹ thuật điều chế potio
do dễ hòa tan trong nước ở nhiệt độ thường và có khả năng làm giảm sức căng bề mặt), gôm
Adagant ( hay được dùng để chế các nhũ tương có DC tỷ trọng nhỏ như các tinh dầu ), thạch (
dùng để chế các nhũ tương nhuận tràng hoặc tẩy vị do ngoài tác dụng nhũ hóa còn có tác dụng
làm mềm phân, làm tăng khối phân và kích thích nhu động ruột)

- Các saponin:

+ gồm 2 phần : aglycol ko phân cực thân dầu và phần đường phân cực thân nước nên saponin là
chất diện hoạt có khả năng nhũ hóa thực sự và gây thấm mạnh

+ saponin dễ hòa tan trong cồn , nước nên là chất nhũ hóa tạo kiểu NT D/N

+ Nhược điểm : gây phá huyết và kích ứng niêm mạc bộ máy tiêu hóa nên chỉ hay được dùng để
điều chế các dạng thuốc hỗn dịch và nhũ tương dùng ngoài ( bôi, xoa)

+ Để làm chất nhũ hóa thường hay dùng dạng cồn thuốc chế từ các dược liệu thảo mộc chứa
saponin

+ Chất điển hình : cồn bồ hòn , bồ kết.

- Protein :

+ Ưu điểm : phân tử lớn , dễ hòa tan hoặc phân tán trong nước tạo ra dịch keo có độ nhớt lớn,
nên thường được gọi là keo thân nước và là chất nhũ hóa tạo NT D/N
+ Nhược điểm : dễ bị thủy phân , biến chất , dễ bị chua , thối nên ko bảo quản được lâu, dễ bị
đông vón khi nhiệt độ tăng .

+ Các chất điển hình : gelatin, gelactose, sữa , casein, lòng đỏ trứng .

+ Vai trò : hình thành và ổn định NT D/N, thường sử dụng trong thành phần NT dùng ngoài,
kem mỹ phẩm.

- Các sterol:

+phân tử cấu tạo gồm 2 phần : thân dầu và thân nước nên có tác dụng diện hoạt. Phần thân dầu
trội hơn phần thân nước ( cấu tạo bởi 1 nhóm OH thân nước độc nhất) nên cholesterol dễ hòa tan
trong dầu và là chất nhũ hóa tạo NT N/D.

+ Chất điển hình : lanolin , acid mật và muối mật.

+ Thường được dùng làm chất nhũ hóa trong các dạng thuốc mỡ , thuốc xoa, thuốc đạn,..

- Các phospholipid: điển hình là Lecithin : khả năng nhũ hóa khá mạnh , dễ phân tán trong
nước nên tạo kiểu NT D/N , ko độc nên dùng trong dạng thuốc uống , tiêm và dùng
ngoài. Tuy nhiên có nhược điểm : rất dễ bị oxh bởi tác dụng của ko khí, ánh sáng, mt
kiềm nên để bảo quản cần cho thêm các chất chống oxh thích hợp.

2. Các chất nhũ hóa tổng hợp và bán tổng hợp:

- Ưu điểm so vs chất nhũ hóa thiên nhiên : tác dụng nhũ hóa mạnh hơn và vững bền, ít chịu
ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như pH, nhiệt độ, vi khuẩn nấm mốc hơn.

- 2 nhóm lớn : chất nhũ hóa thực sự và chất nhũ hóa ổn định

 Chất nhũ hóa thực sự ( Chất diện hoạt)

+ Bản chất : lưỡng tính, 1 đầu thân dầu 1 đầu thân nước

+ Cơ chế : hình thành NT (Tạo lớp áo đơn hoặc đa phân tử bao các tiểu phân pha phân tán, Giảm
sức căng bề mặt, giảm năng lượng bề mặt phân cách 2 pha) , ổn định NT (Tăng độ nhớt cho NT ,
cân bằng tỷ trọng 2 pha)

+ Điển hình : chất diện hoạt, lecithin

+ 4 phân nhóm chất diện hoạt : CDH cation, anion, lưỡng tính, ko ion hóa.

 Chât nhũ hóa ổn định :

+ Bản chất : cao phân tử, keo thân nước , chất rắn vô cơ dạng bột mịn
+ Cơ chế: hình thành NT (Tạo lớp áo thân nước đa phân tử bao ngoài giọt dầu) , ổn định NT (hấp
phụ lên bề mặt các giọt dầu tạo độ bền cơ học cho giọt dầu, tăng độ nhớt cho NT, cân bằng tỷ
trọng 2 pha)

+điển hình : Các polysaccarid: gôm anthan, thạch , Dẫn chất cellucose (CMC, NaCMC, MC…) ,
Chất rắn vô cơ dạng bột mịn.

3. Các chất nhũ hóa thể rắn ở dạng hạt nhỏ :

- Là những chất rắn ko tan trong nước và dầu, ở dạng bột rất mịn.

- Muốn có tác dụng nhũ hóa , tiểu phân bột p bé hơn rất nhiều lần kích thước các tiểu phân
pha phân tán của NT

- Chất nào dễ thấm nước hơn dầu sẽ cho NT D/N , ngc lại

- Hay dùng : sáp nhũ hóa

Câu 3 : Giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định của NT :

1. Ảnh hưởng của SCBM phân cách pha :

- Chất diện hoạt trong hệ sẽ phân bố trên bề mặt phân cách pha, làm giảm , do đó giảm
, vì vậy, nhũ tương bền hơn.

- Chất nhũ hoá tạo màng mỏng liên tục trên bền mặt phân cách pha, bao lấy các giọt pha
PT, giúp cho NT hình thành và bền vững.

- Một số CNH còn làm tăng độ nhớt của môi trường phân tán làm tăng độ bền của NT, ví
dụ: cremophor, poloxamer...

2. Ảnh hưởng của lớp điện tích cùng dấu xung quanh các tiểu phân pha phân tán :

Lớp điện tích cùng dấu được tạo ra bởi:

- Màng CNH bao quanh các tiểu của pha PT có khả năng hydrat hoá, khi dùng CNH ion
hoá.

- Các tiểu phân của pha PT có cùng bản chất nên chúng có thể hấp phụ các ion cùng loại

- Giữa các tiểu phân pha PT có một lực đẩy tĩnh điện, đồng thời giữa các giọt chịu một lực
hút Van der Waals. Nếu lực đẩy tĩnh điện > lực hút, NT bền hơn.

- Có thể thêm vào NT một lượng nhỏ chất điện ly thích hợp để tăng độ ổn định.

3. Ảnh hưởng của tỷ trọng hai pha :

Phân tích công thức trang 258


- Nếu d1 - d2, ~ 0, các TP PT ở trạng thái CB, vì vậy, NT bền.

- Khi xây dựng CT NT, có thể tác động làm giảm chênh lệch tỷ trọng 2 pha.

4. Ảnh hưởng của độ nhớt môi trường phân tán :

Căn cứ vào hệ thức Stockes: ( công thức t258)

- Độ nhớt (η) của MTPT càng cao, v càng nhỏ ,NT càng bền.

- Khi độ nhớt cao, sự chuyển động của các TP PT giảm, khả năng va chạm và kết tụ của pha
phân tán giảm.

- Khi xây dựng công thức NT, thêm các chất làm tăng độ nhớt của MTPT: sorbitol, PVA, DC
cellulose, gôm, thạch ...

5. Kích thước và nồng độ pha phân tán :

- Nồng độ pha phân tán càng thấp NT càng bền.

- Các NT thuốc thƣờng là NT đặc (thông thường từ 250%), vì vậy, cần lựa chọn CNH với nồng
độ thích hợp.

- Nếu nồng độ pha phân tán > 60% có thể xảy ra tình trạng đảo pha

- r càng nhỏ => V càng nhỏ => Cần lựa chọn CNH thích hợp để tạo KTTP thích hợp.

6. Cường độ và thời gian tác dụng lực gây phân tán (LGPT) :

- Lực gây phân tán pha nội vào pha ngoại càng lớn, nhũ tương càng dễ hình thành và ổn định.

- Tuỳ theo thành phần, khối lượng, lựa chọn thiết bị cho phù hợp. Ví dụ: máy khuấy nhiều tầng,
siêu âm, máy làm đồng nhất, cối xay keo...

- Thời gian khuấy trộn ảnh hưởng tới sự hình thành và ổn định, tuy nhiên, không quá dài để
tránh tác động ngược lại.

7. Ảnh hưởng của nhiệt độ

Phối hợp 2 pha:

- Đun nóng pha nước và pha dầu đến nhiệt độ thích hợp, thông thường nhiệt độ pha nước cao
hơn pha dầu vài độ.

- Khi tăng nhiệt, độ nhớt của môi trường phân tán giảm, sức căng bề mặt giảm, do đó nhũ tương
dễ hình thành. Chú ý: Không đun nóng quá, có thể phân huỷ các TP kém bền với nhiệt.

- Thiết bị sản xuất, thường dùng nồi khuấy 2 vỏ. Chú ý điều kiện bảo quản: để nơi mát, tránh
ánh sáng
Câu 4 : Nêu các phương pháp bào chế NT :

1. PP sử dụng chất nhũ hóa dạng bột khô ( PP keo khô) :

- CNH thường dùng : gôm, gelatose

- Bào chế NT lỏng D/N , quy mô nhỏ

- Kỹ thuật bào chế :

B1: nghiền mịn chất nhũ hóa

B2: trộn vs pha nội

B3: trộn vs pha ngoại đủ để hòa tan chất nhũ hóa

B4: làm nhũ tương đặc

B5: thêm phần còn lại của pha ngoại => pha loãng NT

2. PP hòa tan CNH :

- Thiết bị sử dụng : cối chày ( PTN), thiết bị khuấy trộn ( khuấy từ , trục, cánh), thiết bị
đồng nhất hóa , thiết bị siêu âm, máy xay keo

- Kỹ thuật bào chế:

+ chuẩn bị NL, TB, BB

+ pha dầu : hòa tan các chất tan trong dầu ( nhiệt độ 60-65*C)

+ pha nước : hòa tan các chất tan trong nước (nhiệt độ 65-70*C)

+phối hợp 2 pha

+ đóng gói

3. PP tách pha từ dung môi đồng tan vs cả 2 pha

Câu 5 : Nêu yêu cầu chất lượng của NT thuốc:

- Tính chất: Khi quan sát bằng mắt thường, nhũ tương đặc phải mịn và đồng nhất giống
như kem; còn nhũ tương lỏng phải đục trắng và đồng nhất giống như sữa.

- Nếu ở bề mặt NT đã có 1 lớp đặc hơn nổi lên là quá trình biến chất đã bắt đầu.

- Nhũ tương được coi như đã bị hỏng khi hai tướng lỏng đã tách riêng nhau và bằng cách
khuấy lắc cũng không thể khôi phục lại trạng thái phân tán đồng nhất nữa.
- Yêu cầu về pH, định tính, định lượng, sai số thể tích và các yêu cầu kỹ thuật khác : Phải
đạt qui định theo chuyên luận riêng.

- Nhũ tương dùng để tiêm : Phải đáp ứng yêu cầu về Thử vô khuẩn

CHƯƠNG 4: HỖN DỊCH THUỐC

Câu 1: Định nghĩa, ưu, nhược điểm.

Định nghĩa: Hỗn dịch thuốc là các chất lỏng để uống, tiêm, dùng ngoài chứa các dược chất rắn
không tan dưới dạng các hạt rất nhỏ (đường kính >= 0,1m) được phân tán đồng đều trong chất
lỏng là môi trường phân tán (chất dẫn).

Ưu điểm:

- Có thể chế được các dược chất rắn không hòa tan hoặc hòa tan rất ít trong các chất dẫn thông
thường dưới dạng thuốc lỏng để có thể đưa thuốc vào cơ thể bằng nhiều đường hơn so với khi
điều chế thành dạng thuốc rắn và để sử dụng dưới dạng thuốc uống dễ dùng hơn cho trẻ em và
người già.

- Hạn chế được nhược điểm của một số dược chất mà khi hòa tan sẽ không bền vững hoặc mùi bị
khó uống hoặc có tác dụng gây kích ứng niêm mạc tiêu hóa. (vd: Cloramphenicol palmitat,
Erythromycin stearat ).

- Làm cho dược chất tác dụng chậm hơn nhưng bền vững hơn hoặc chỉ hạn chế tác dụng của
thuốc tại chỗ. (vd: thuốc tiêm hỗn dịch penicilin trong dầu hoặc bột penicilin- procain).

- Các muối chì có tác dụng sát khuẩn, làm săn se nên có thể dùng làm thuốc sát khuẩn nhưng lại
rất độc khi được hấp thu vào máu. Vì vậy, để hạn chế tác dụng của chúng tại chỗ trên da hoặc
trên niêm mạc nơi dùng thuốc, người ta không điều chế dạng dung dịch mà thường điều chế dưới
dạng hỗn dịch. Điển hình là nước trắng điều chế bằng cách lắc dung dịch acetat kiềm với nước
thường theo tỉ lệ 0,2%.

Nhược điểm:

- Với bản chất là hệ phân tán dị thể (cơ học) dạng thuốc này là những hệ phân tán không bền về
mặt nhiệt động học nên thường khó điều chế và không ổn định. Tiểu phân chất rắn có xu hướng
tích tụ và lắng đọng. “Lắc kỹ trước khi dùng.”

- Nếu không được điều chế và sử dụng một cách cẩn thận sẽ không đảm bảo liều lượng một cách
chính xác của dược chất rắn phân tán và có thể gây hại cho bệnh nhân. Vì vậy, hiện nay sản xuất
dạng cốm bột pha hỗn dịch, đóng trong túi phân liều hoặc lọ có dụng cụ phân liều.
Câu 2: Phân tích thành phần của hỗn dịch.

Gồm: Pha phân tán.

Môi trường phân tán và các thành phần hòa tan trong môi trường phân tán.

Chất gây thấm và chất ổn định phân tán.

Bao bì.

PHA PHÂN TÁN

1.Có ít nhất một DC ít tan trong MTPT (có thể có cả DC tan được trong MTPT).

2.Có kích thước đồng nhất, phù hợp với đường dùng: dùng ngoài, uống hay tiêm.

3.Không có hoạt lực mạnh (DC hoạt lực mạnh phải ở dạng đã phân liều).

4. Phân loại DC theo tính thấm

Dược chất chính của hỗn dịch thuốc là các chất rắn thực tế không tan hoặc rất ít tan trong chất
dẫn. Ngoài ra trong chất dẫn có thể có mặt của các dược chất khác hòa tan, có tác dụng hợp đồng
với dược chất rắn không tan. Các dược chất rắn không tan thường gặp có 2 loại:

- Dược chất rắn không tan nhưng có thể có bề mặt tiểu phân dễ thấm môi trường phân
tán. Nếu môi trường phân tán là nước (và các chất lỏng phân cực khác) thì các loại chất này được
gọi là các chất dễ thấm nước (thân nước hay sơ dầu). Vd: MgO, MgCO3, CaCO3, ZnO,
bismutnitrat kiềm, một số kháng sinh, các sulfamid…

- Một số hợp chất có bề mặt rất khó thấm nước được gọi là các chất sơ nước (thân dầu).
Vd: terpin hydrat, long não, menthol, salol…

Thường sử dụng phương pháp xác định góc thấm của tiểu phân chất rắn đối với chất lỏng
khi tiếp xúc để xác định khả năng thấm ướt chất lỏng của chúng.

MÔI TRƯỜNG PHÂN TÁN


1. Nước và dung môi đồng tan với nước.

2. Dung môi thân dầu: dầu thực vật, dầu khoáng, Triglycerid mạch trung bình…

3. Môi trường phân tán có thể ở thể mềm (thuốc mỡ), thể khí (phun mù).

- Môi trường ptan của hỗn dịch thuốc có thể là nước cất, các chất lỏng phân cực khác (ethanol,
glycerin…) hoặc các loại dầu lỏng (không phân cực), không có tác dụng dược lý và các chất lỏng
tổng hợp hoặc bán tổng hợp khác.

- Các chất bảo vệ dược chất (cả các dược chất rắn không tan và dược chất hòa tan trong môi
trường phân tán) giúp cho các dược chất này không bị biến đổi về hóa học trong quá trình bào
chế và bảo quản thuốc.

- Các chất điều hương, điều vị (cho thuốc uống).

- Các chất bảo quản chống sự xâm nhập và phát triển của vi khuẩn, nấm mốc.

CHẤT GÂY THẤM

Vai trò : Làm cho tiểu phân phân tán thấm môi trường phân tán

Thường dùng: các chất diện hoạt, chất keo thân nước, các saponin, dung môi thân nước.

Với dược chất rắn khó thấm môi trường phân tán, muốn thu được hỗn dịch có độ ổn đinh như
mong muốn nhất thiết phải sử dụng chất gây thấm làm bề mặt các tiểu phân chất rắn trở nên dễ
thấm môi trường phân tán hơn.

Nhìn chung tất cả các chất nhũ hóa- ổn định được dùng khi điều chết nhũ tương thuốc đều được
sử dụng làm chất gây thấm cho hỗn dịch.

1. Chất diện hoạt: Làm giảm sức căng bề mặt giữa TP rắn và MT lỏng.

HLB là giá trị cân bằng Dầu - Nước của chất diện hoạt (tỷ lệ giữa phần thân dầu và phần

thân nước)

HLB Giá trị ứng dụng

3-6 Nhũ hóa, tạo nhũ tương N/D

7-9 Gây thấm


8-18 Nhũ hóa, tạo nhũ tương D/N

13-15 Tẩy rửa

15-18 Làm tăng độ tan

2. Keo thân nước: Tạo lớp áo thân nước bao quanh tiểu phân sơ nước.
3. DM thân nước: Giảm sức căng bề mặt giữa TP rắn và môi trường lỏng bằng cách DM thấm
sâu, chiếm chỗ trên bề mặt TP rắn.

CHẤT GÂY PHÂN TÁN (CHỐNG KẾT TỤ)

- Vai trò 1: giảm tốc độ sa lắng hỗn dịch do tăng độ nhớt của MT ptan:
+ Keo thân nước: gôm, thạch, alginate
+ Các silicat hydrat ( bentonit, Mg hoặc Al silicat hectonit)
+ DM tăng độ nhớt
+ Siro
- Vai trò 2: tạo hệ keo tụ có kiểm soát; tạo liên kết lỏng lẻo giữa các tiểu phân khi lắng
đọng, dễ dàng phân tán trở lại
+Tiểu phân rắn,
+Polymer thân nước,
+Chất điện ly,
+CHD ion hóa

CÁC THÀNH PHẦN KHÁC

Tùy theo đường sử dụng (uống, tiêm, nhỏ mắt, dùng ngoài…) mà sử dụng các thành phần
phụ phù hợp.

Câu 3: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định của hỗn dịch.

1. Tính thấm môi trường phân tán của tiểu phân chất rắn.

Hỗn dịch càng ổn định khi:

1. TÍnh thấm MTPT của TR rắn:

Muốn cho hỗn dịch hình thành và có độ ổn định cao, tiểu phân DC rắn phải dễ thấm MT lỏng
(chất dẫn), để dễ phân tán vào chất dẫn và không dễ dàng tập hợp và kết dính lại với nhau để
thúc đẩy quá trình tách lớp và dễ dàng trở lại trạng thái phân tán đều trong chất dẫn khi ta lắc
chai thuốc.

Vai trò của chất gây thấm:

Làm giảm sức căng bề mặt phân cách 2 pha

Tạo lớp áo đơn phân tử bao bọc các TPPT

Một số chất diện hoạt làm tăng độ nhớt MTPT

=> Hình thành và ổn định hỗn dịch

2. Kích thước tiểu phân pha phân tán càng bé.


 Giảm KTTP, Khống chế sự thay đổi KTTP/BQuan

Để làm giảm kích thước của các tiểu phân có thể dùng lực gây phân tán mạnh và các chất gây
thấm có khả năng gây phân tán (chất diện hoạt).

3. Hiệu số tỉ trọng giữa dược chất rắn phân tán và chất lỏng môi trường phân tán càng nhỏ (~0)
thì HD càng bêng

4. Độ nhớt của môi trường phân tán càng lớn. Tuy nhiên, hỗn dịch là dạng thuốc lỏng nên không
thể tăng độ nhớt lên vô hạn, vì: độ nhớt quá cao thì hỗn dịch khó phân tán trở lại và tốc độ hấp
thu chậm.

5. Ảnh hưởng của lớp điện tích xung quanh các tiểu phân pha phân tán.

• Lớp điện tích cùng dấu bao quanh TPPT tạo lực đẩy tĩnh điện

• Có thể thêm vào một lượng nhỏ chất điện ly hoặc dùng CHD ion hóa

6. Nhiệt độ.

Câu 4: Giải thích các phương pháp bào chế và yêu cầu chất lượng.

1. Phương pháp phân tán:

Dựa trên cơ sở các phương pháp cơ học (nghiền, xay, khuấy, trộn…) hoặc phương pháp siêu âm
để phân chia dược chất thành các tiểu phân nhỏ và phân tán vào chất dẫn.

Áp dụng trong việc điều chế các thuốc hỗn dịch có các dược chất rắn không hòa tan hoặc rất ít
hòa tan trong chất dẫn của thuốc, đồng thời cũng không hòa tan hoặc rất ít hòa tan trong nước,
không hòa tan trong các loại dầu thực vật và ethanol…

Cách tiến hành:

Ở quy mô sản xuất lớn có các thiết bị cơ khí hóa thường tiến hành nghiền dược chất rắn đến độ
mịn xác định, sau đó rây qua hai cỡ rây thích hợp để được dạng hạt đồng đều. Cuối cùng cho hỗn
hợp thu được chạy qua máy xay keo để làm mịn.
Ở quy mô bào chế nhỏ với các phương tiện thủ công thô sơ như cối chày thường tiến hành quá
trình điều chế qua 3 bước:

1. Nghiền khô: nghiền các dược chất rắn trong cối đến độ mịn tối đa có thể được (bằng cách
nghiền khô với cối chày). Nếu số lượng dược chất rắn tương đối lớn phải rây qua 2 cơ rây thích
hợp để được các tiểu phân dược chất rắn đồng đều.

2. Nghiền ướt: chia làm 2 trường hợp.

- Nếu dược chất rắn dễ thấm chất dẫn thì thêm vào bột dược chất rắn một lượng chất dẫn vừa đủ
tạo thành khối bột nhão đặc và tiếp tục nghiền kỹ cho tới khi thu được khối bột nhão thật mịn.
Lượng chất dẫn cần dùng trong giai đoạn này thường chỉ bằng khoảng ½ lượng bột dược chất.

- Nếu dược chất rắn khó thấm chất dẫn thì thêm vào bột dược chất một lượng dịch thể chất gây
thấm hoặc một lượng bột chất gây thấm và một lượng chất dẫn vừa đủ để tạo thành với bột một
khối nhão đặc và cũng tiếp tục nghiền kỹ cho tới khi thu được khối bột nhão thật mịn.

3. Phân tán khối bột mịn nhão dược chất rắn vào chất dẫn: thêm dẫn từng lượng nhỏ chất dẫn vào
khối bột mịn nhão nói trên vừa thêm vừa nghiền khuấy và lắng gạn.

Đóng hỗn dịch thu được vào chai.


2. Phương pháp ngưng kết:

Dựa trên cơ sở của quá trình kết hợp các tiểu phân kích thước bé như các ion, phân tử, micell
thành các tiểu phân lớn hơn có kích thước đặc trưng cho các tiểu phân của hệ phân tán hỗn dịch
(đường kính >0,1m).

Áp dụng để điều chế các hỗn dịch thuốc mà chỉ trong quá trình điều chế dược chất rắn ở dạng
tiểu phân phân tán trong chất dẫn mới được tạo ra dưới dạng kết tủa.

Kết tủa này do khi pha chế phối hợp các dược chất với chất dẫn xảy ra các hiện tượng có một số
dược chất bị thay đổi dung môi hoặc phản ứng trao đổi ion với nhau để tạo ra những chất mới
không hòa tan hoặc rất ít hòa tan trong chất dẫn.

Ngoài ra có thể áp dụng phương pháp này để điều chế các hỗn dịch trong thành phần có các dược
chất rắn không hòa tan trong chất dẫn của thuốc nhưng lại rất dễ tan trong các dung môi trơ khác.

Khi áp dụng phương pháp ngưng kết cần lưu ý: để thu được hỗn dịch có chất lượng cao và kết
tủa rất mịn, nếu dược chất kết tủa là những chất khó thấm môi trường phân tán, phải tiến hành
kết tủa trong sự có mặt của các chất gây thấm. Tỷ lệ chất gây thấm được dùng tùy thuộc vào mức
độ thấm của chất kết tủa (khó thấm hoặc hầu như không thấm môi trường phân tán).
1. Ngưng kết do thay đổi dung môi

Đối với môi trường hỗn dịch được tạo ra do có một số dược chất bị thay đổi dung môi và kết tủa
khi đem pha chế hỗn hợp với chất dẫn (vd chế các potio hoặc lotio có kê phối hợp với các cồn
thuốc hoặc cao lỏng điều chế từ các dược liệu chứa tinh dầu hoặc chất nhựa với chất dẫn là
nước) phải trộn trước dung dịch dược chất sẽ kết tủa với dịch thể của một chất thân nước (như
siro, dung dịch của một số keo thân nước, glycerin, tween 80…) rồi phối hợp từ từ từng ít một
hỗn hợp này vào toàn bộ lượng chất dẫn, trong quá trình phối hợp phải luôn khuất trộn.

2. Ngưng kết do phản ứng hóa học tạo tủa

Đối với trường hợp hỗn dịch được tạo ra do các chất phản ứng trao đổi với nhau, tạo thành các
chất mới không hòa tan trong chất dẫn (chất kết tủa có tác dụng dược lý mong muốn), phải dùng
toàn bộ lượng chất dẫn có trong công thức hoặc đơn thuốc để hòa tan riêng từng chất thành dung
dịch thật loãng rồi mới phối hợp dần dần với nhau, đồng thời khuấy trộn đều để phân tán đều.

Trong kĩ thuật điều chế hỗn dịch thuốc, có nhiều trường hợp phải áp dụng kết hợp cả 2 phương
pháp phân tán và ngưng kết để thu được chế phẩm.

Đối với các hỗn dịch thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt về mặt kĩ thuật có một số điểm khác so với kỹ
thuật chung.
Câu 5: Phân tích đơn, công thức hỗn dịch.

Chương 6: thuốc tiêm truyền nhỏ mắt

1. Nêu những điểm khác nhau giữa thuốc tiêm với thuốc tiêm truyền:

- Thuốc tiêm truyền k chứa các dược chất có hoạt lực mạnh. VD: thuốc độc bảng A,B
và các chất sát khuẩn

- Thuốc tiêm truyền là thuốc nước với dung môi là nước cất để pha thuốc tiêm, trong
đó dược chất được hòa tan hoàn toàn với dung dịch thật, dung dịch keo hoặc phân tán
trong nước dưới dạng nhũ tương D/N

- Thuốc tiêm truyền thường là các dichj đẳng trương với máu và dịch cơ thể. Nếu là
dung dịch ưu trương phải tiêm truyền với tốc độ chậm.
- Thuốc tiêm truyền không được có nội độc tố VK và không được có chất gây sốt. để
đảm bảo yêu cầu chất lượng này thuốc phải được tiệt khuẩn bằng nhiệt trong nồi hấp
ngay sau khi pha chế.

- Các dung dịch thuốc tiêm truyền không được chứa các tiểu phân phát hiện được bằng
mắt thường và chỉ cho phép có một số lượng nhất địnhcác tiểu phân không nhìn thấy,
được xác định bằng máy đếm tiểu phân tự động hoặc lọc và đếm bằng kính hiển vi.

2. Áp dụng lâm sang các nhóm dịch truyền:

- Cung cấp nước và các chất điện giải khi cơ thể bị mất nước và mất chất điện giải

- Cung cấp các nhu cầu về chất dinh dưỡng cho cơ thể khi người bệnh không ăn uống
được. Trong trường hợp này có thể truyền các dụng dịch glucose, fructose,các dung
dịch acid amin, nhũ tương dầu béo kiểu D/N kết hợp với các vitamin,các chất khoáng
và các nguyên tố vi lượng.

- Trung hòa thiêt lập lại cân bằng acid- kiềm của máu khi máu bị nhiễm acid hay nhiễm
kiềm do rối loạn chuyển hóa hay do rối loạn chức năng.

- Bổ sung tạm thời thể tích huyết tương nhằm duy trì huyết áp và hoạt động của hệ tuần
hoàn khi cơ thể bị mất máu mà không có máu để truyền.

- Lợi niệu khi cơ thể ở trạng thái giữ nước

- Chống đông và bảo quản máu dùng trong lưu trữ máu tươi

- Dùng như là môi trường trung gian hay “chất mang” đối với nhiều thuốc tiêm khác,
khi đó thuốc tiêm sẽ được phối hợp với một dung dịch thuốc tiêm truyền thích hợp
ngay trước khi truyền cho người bệnh.việc phối hợp này rất phổ biến vì thuận tiện,
nhất là khi cần duy trì nồng độ dược chất trong máu hằng định ở mức nồng độ có hiệu
lực điều trị trong khoảng thời gian dài. Nhưng nếu sự phối hợp thuốc không tương
hợp với nhau ( có thể do thay đổi pH, độ tan của dược chất hoặc tương tác hóa học)
thì có thể xảy ra nhưng tai biến trong điều trị. Sự không tương hợp nhận biết được do
xuất hiện kết tủa, vẩn đục, sinh khí hay biến màu dung dịch. Nhưng cũng có khi
không nhìn thấy được như sự thay đổi pH hoặc nồng độ dược chất trong dung dịch do
quá trình thủy phân, oxy hóa hay tạo phức thì phải phát hiện bằng phương pháp phân
tích ( tính chất hóa học của dược chất) thích hợp

- Để giảm thiểu sự không tương hợp:

+ chỉ phối hợp ngay trước khi tiêm truyền và chỉ truyền khi không có sự thay đổi nào về mặt cảm
quan của thuốc

+không nên phối hợp nhiều thuốc tiêm khác nhau trong cùng một dung dịch tiêm truyền
+ tuyệt đối không phối hợp thuốc có tương kị đã được chỉ ra trong các tài nguyên chuyên môn

+tốt nhất chỉ nên phối hợp khi đã có kết quả nghiên cứu về sự tương hợp

Chương 6: thuốc tiêm truyền nhỏ mắt

3. Nêu những điểm khác nhau giữa thuốc tiêm với thuốc tiêm truyền:
- Thuốc tiêm truyền k chứa các dược chất có hoạt lực mạnh. VD: thuốc độc
bảng A,B và các chất sát khuẩn
- Thuốc tiêm truyền là thuốc nước với dung môi là nước cất để pha thuốc
tiêm, trong đó dược chất được hòa tan hoàn toàn với dung dịch thật, dung dịch keo
hoặc phân tán trong nước dưới dạng nhũ tương D/N
- Thuốc tiêm truyền thường là các dichj đẳng trương với máu và dịch cơ
thể. Nếu là dung dịch ưu trương phải tiêm truyền với tốc độ chậm.
- Thuốc tiêm truyền không được có nội độc tố VK và không được có chất
gây sốt. để đảm bảo yêu cầu chất lượng này thuốc phải được tiệt khuẩn bằng nhiệt
trong nồi hấp ngay sau khi pha chế.
- Các dung dịch thuốc tiêm truyền không được chứa các tiểu phân phát hiện
được bằng mắt thường và chỉ cho phép có một số lượng nhất địnhcác tiểu phân không
nhìn thấy, được xác định bằng máy đếm tiểu phân tự động hoặc lọc và đếm bằng kính
hiển vi.
4. Áp dụng lâm sang các nhóm dịch truyền:
- Cung cấp nước và các chất điện giải khi cơ thể bị mất nước và mất chất
điện giải
- Cung cấp các nhu cầu về chất dinh dưỡng cho cơ thể khi người bệnh
không ăn uống được. Trong trường hợp này có thể truyền các dụng dịch glucose,
fructose,các dung dịch acid amin, nhũ tương dầu béo kiểu D/N kết hợp với các
vitamin,các chất khoáng và các nguyên tố vi lượng.
- Trung hòa thiêt lập lại cân bằng acid- kiềm của máu khi máu bị nhiễm
acid hay nhiễm kiềm do rối loạn chuyển hóa hay do rối loạn chức năng.
- Bổ sung tạm thời thể tích huyết tương nhằm duy trì huyết áp và hoạt động
của hệ tuần hoàn khi cơ thể bị mất máu mà không có máu để truyền.
- Lợi niệu khi cơ thể ở trạng thái giữ nước
- Chống đông và bảo quản máu dùng trong lưu trữ máu tươi
- Dùng như là môi trường trung gian hay “chất mang” đối với nhiều thuốc
tiêm khác, khi đó thuốc tiêm sẽ được phối hợp với một dung dịch thuốc tiêm truyền
thích hợp ngay trước khi truyền cho người bệnh.việc phối hợp này rất phổ biến vì
thuận tiện, nhất là khi cần duy trì nồng độ dược chất trong máu hằng địnhở mức nồng
độ có hiệu lực điều trị trong khoảng thời gian dài. Nhưng nếu sự phối hợp thuốc
không tương hợp với nhau ( có thể do thay đổi pH, độ tan của dược chất hoặc tương
tác hóa học) thì có thể xảy ra nhưng tai biến trong điều trị. Sự không tương hợp nhận
biết được do xuất hiện kết tủa, vẩn đục, sinh khí hay biến màu dung dịch. Nhưng
cũng có khi không nhìn thấy được như sự thay đổi pH hoặc nồng độ dược chất trong
dung dịch do quá trình thủy phân, oxy hóa hay tạo phức thì hải phát hiện bằng
phương pháp phân tích thích hợp
Để giảm thiểu sự k tương hợp khi sử dụng thuốc tiêm truyền làm môi trường
trung gian đưa thuốc vào cơ thể cần tuân theo 1 số nguyên tắc:
 Chỉ phối hợp ngay trước khi tiêm truyền và chỉ truyền khi k phát
hiện thấy bất kì sự thay đổi nào về mặt cảm quan của thuốc
 K nên phối hợp nhiều thuốc tiêm khác nhau trong cùng 1 dd tiêm
truyền
 Tuyệt đối k phối hợp thuốc có tương kị đã được chỉ ra trong các tài
liệu chuyên môn
 Tốt nhất chỉ nên phối hợp khi đã có kết quả nghiên cứu về sự
tương hợp.
5. Những thành phần đặc trung của thuốc nhỏ mắt, so sánh với thuốc
tiêm
6. Yêu cầu chất lượng cuat TNM:
Vô khuẩn:
 Phải kiểm tra độ vô khuẩn sau khi hoàn chỉnh thành phẩm,
và khả năng duy trì độ vô khuẩn sau khi đã mở thuốc ra dùng
 Xác định độ vô khuẩn bằng: nuôi cấy mẫu thuốc cần ktra
trong mt nuôi cấy thích hợp để xem có sự ptrien của VK, nấm men,
nấm mốc k?
 Có 2 cách thử: pp màng lọc và pp cấy trực tiếp
Cảm quan:
Với dd TNM:
 Trong suốt, k có các tiểu phân k tan lơ lửng trong dung
dịch, k màu hoặc có màu của dược chất.
 Dd TNM phải được lọc qua màng lọc thích hợp để loại bỏ
tiểu phân lạ và đc soi để ktra độ trong.
Với hỗn dịch nhỏ mắt:

 Kthc tiểu phân rắn <=50µm để thuốc k gây kích ứng niêm
mạc mắt, đảm bảo SKD của thuốc.
 Khi quan sát dưới kính hv 1 diện tích tương đương 10 µg
pha rắn: k đc có >20 tphan kthuoc >25µm, k đc có quá 2 tphan kthuoc
>50µm
 Hỗn dịch có thể lắng cặn nhưng dễ dàng phân tán đồng
nhất trở lại khi lắc nhẹ.
Các chỉ tiêu khác: ( tiến hành theo Dược điển hoặc tiêu chẩn của nhà sản xuất)
 pH,
 định tính , định lượng
 độ nhớt. độ thẩm thấu
7. TB sinh dược học của TNM:
- Các chế phẩm TNM được dùng với mục đích gây tác dụng điêu trị ngay
trên bề mặt của mắt hoặc ở các phần bên trong của mắt. ở trường hợp 2 TNM phải
được hấp thu qua giác mạc càng nhiều càng tốt ( SKD cao thì hiệu quả điều trị mới
tốt
- SKD TNM rất thấp: < 1% vì tác động của cơ chế bảo vệ sinh lý của hệ
thống nước mắt, bản chất cấu tạo của các mô giác mạc.
- Để bào chế tNM có SKD cao cần:
 Kéo dài thơi gian lưu thuốc trước vùng giác mạc:
 DC được tiếp xúc vơi sgiacs mạc nhiều hơn, khả năng DC
được thấm vào cao hơn, SKD cao hơn
Có các bphap sau:
 Thêm vào các pholyme thân nước để tăng độ nhớt
 Cản trở sự rút dịch TNM qua ống mũi lệ, làm chậm tốc độ rút
thuốc khỏi mắt
 Làm thuốc khó bị pha loãng bới dịch nước mắt hơn
 Bào chế thuốc dưới dạng hỗn dịch: ( áp dụng đvs DC có cả dạng
dễ tan và dạng it tan trong nước, chọn dạng ít tan để pha hown dịch thuốc)
 DC trong TNM có kthuoc <50µm nên khó bị rửa trôi bởi quá trình
dược động học của mắt
 DC sẽ được hấp thu qua dịch giác mạc và kết mạc từ phần dd bão
hòa bao quanh các tiểu phân DC rắn
 Các tiêu phân DC răn nằm trc vung giác mạc có tdung giống như 1
kho dự trữ và bổ sung dd bão hòa đẻ quá trình khuếch tán xảy ra liên tục .
 Hỗn dịch TNM có SKD cao hơn, tác dụng kéo dài ơn ó với dung
dịch thuốc.
 Hạn chế gây kích ứng mắt:
- Tnm có thể gay kích ứng mắt là do đặc tính của bản thân DC hoặc do tuốc
có áp suất thẩm thấu và pH khác biệt quá lớn so với chỉ số sinh lý bình thường của
dịch nước mắt
- Khi bị kích ứng mắt sẽ tăng cường chớp và tăng tiết nước mắt làm thuốc
bị pha loãng, rửa trôi, giảm SKD
- Có thể hạn chế kích ứng mắt bằng 2 cách:
 Điều chỉnh pH TNM về giá trị trung tính haowcj gần trung tính
hoặc lý tưởng hơn là gần bằng giá trị pH của dịch nước mắt : Dùng hệ
đệm (nếu pH đó k ảnh hưởng đến độ tan hay độ ổn định cuat TNM)
 Điều chỉnh độ dẳng trương của TNM. Nếu quá đảng trương có thể
gây phù nề giác mạc. Nếu quá ưu trương có thể gây mất nước ở biểu mô
giác mạc ( trù 1 số trương hợp cần ưu trương nhằm tăng hấp thu và cung
cấp nồng độc dược chất đủ lớn đẻ có hiệu quả tức thời)
 Tăng tính thấm của giác mạc đvs DC:
 Thêm châts HĐ bề mặt giúp các ptu DC dễ khuyêch tán qua biểu
mô giác mạc hơn và giảm sức căng bề mắt giúp cho thuốc phân tán nhanh
hơn vào màng nước mắt, tiếp xúc tốt hơn vs giác mạc, kết mạc, hấp thu tốt
hơn
 Thêm chất khóa ion Ca2+ làm rộng khoảng kẽ giữa các TB
biểu mô giác mạc nên các ptu DC khuyeesch tán qua lớn biểu mô giác
mạc dễ dàng
 Thêm chất có khả năng ion hóa: (muối các acid yếu hay
base yếu) khi hòa tan thành dd thuốc vì các dược chất

You might also like