You are on page 1of 18

Digital fortress (Dan Brown) – Pháo đài số (bản dịch của Chúc Linh – Nhà xuất bản Văn

hóa
– Thông tin)
As he clutched his chest and fell to the Hai tay siết chặt lồng ngực, ngã vật
gound in pain, he realized the horror of xuống đất trong đau đớn, Tankado chợt
1
his mistake. (Prologue) nhận ra hậu quả khủng khiếp từ những
lỗi lầm của mình.
She submerged herself in the soapy Thả lỏng cơ thể trong làn nước đầy bọt
water and tried to forget Stone Manor xà phòng, cô cố gắng quên đi hình ảnh
1
and the Smoky Mountains. (C1) khách sạn Stone Manor và những dãy
núi ở vùng Smoky Mountains.
Susan Fletcher stood wrapped in a Quấn chiếc khăn tắm, Susan Fletcher
towel and dripped on the neatly folded đứng sững, mặc cho nước trên người
clothes she’d set out the night before – nhỏ vào những bộ quần áo đã gấp gọn
hiking shorts, a sweater for the cool gàng từ đêm hôm trước – chiếc quần
1
mountain evenings, and the new soóc mặc đi dạo, chiếc khăn choàng cho
lingerie she’d bought for the nights. những buổi tối se lạnh ở vùng núi, và
(C1) chiếc váy ngủ cô mới mua cho những
đêm tuyệt diệu.
Depressed, she went to her closet for a Thất vọng, cô đi tới phòng để đồ lấy ra
1
clean blouse and skirt. (C1) một chiếc áo choàng và chiếc váy.
As she approached the final Tới trạm cuối cùng, một tay gác cổng
checkpoint, a stocky sentry with two lực lưỡng với súng máy và hai con chó
1 attack dogs and a machine gun glanced dữ hỗ trợ, kiểm tra giấy tờ Susan, rồi
down at her license plate and waved vẫy tay ra hiệu cho cô đi vào.
her through. (C3)
Twenty-six thousand employees and a Thật không thể tin nổi, 26 ngàn nhân
twelve-billion-dollar budget; you’d viên và ngân sách 12 tỉ đôla, thế mà
1
think they could make it through the không thể sống sót qua nổi hai ngày cuối
weekend without me. (C3) tuần không có mình, cô thầm nghĩ.
He noticed that her strong hazel eyes Anh ta nhận ra trong đôi mắt nâu sáng
seemed distant today, but her cheeks của cô hôm nay có cái gì xa xăm, gò má
1 had a flushed freshness, and her cô ửng hồng thật tươi tắn, và mái tóc
shoulder-length, auburn hair looked nâu hình như vừa được sấy khô.
newly blown dry. (C3)
His eyes fell the length of her slender Ánh mắt anh lướt trên tấm thân mảnh dẻ
torso – to her white blouse with the bra của cô, đôi bầu ngực thon nhỏ ẩn trong
1 barely visible beneath, to her knee- chiếc áo sơ mi trắng giản dị, chiếc váy
length khaki skirt, and finally to her kaki dài chấm gối, và dừng lại ở đôi
legs… Susan Fletcher’s legs. (C3) chân…đôi chân của Susan Fletcher.
The youngest full professor at Người trẻ tuổi nhất mang học hàm giáo
Georgetown University and a brilliant sư ở trường Đại học Georgetown và một
1 foreign-language specialist, he was chuyên gia ngoại ngữ tài năng, thực sự
practically a celebrity in the world of là một người có tiếng trong giới trí thức
academia. (C3) hàn lâm.
Born with an eidetic memory and a Với một trí nhớ bẩm sinh tuyệt vời cộng
love of languages, he’d mastered six thêm lòng đam mê ngôn ngữ, anh thông
1 Asian dialects as well as Spanish, thạo sáu thứ tiếng của châu Á cùng với
French, and Ilalian. (C3) tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, và tiếng
Ý.
His university lectures on etymology Những giảng đường nơi anh giảng về từ
and linguistics were standing-room nguyên học và ngôn ngữ học không bao
only, and he invariably stayed late to giờ còn một chỗ trống. Lần nào cũng
1
answer a barrage of questions. (C3) vậy, cứ sau mỗi buổi lên lớp anh lại phải
ở lại rất lâu để trả lời cho hết hàng loạt
câu hỏi của sinh viên.
He spoke with authority and Anh luôn có giọng nói thật trầm ấm, đầy
enthusiasm, apparently obvious to the khích lệ và dường như không để ý tới
1
adoring gazes of his star-struck coeds. những ánh mắt đầy ngưỡng mộ của các
(C3) cô nữ sinh nghịch ngợm trong trường.
Becker was dark - a rugged, youthful Becker năm nay 35 tuổi – vóc người
thirty-five with sharp green eyes and a vạm vỡ, nước da sạm nắng, trẻ trung với
1
wit to match. (C3) đôi mắt xanh sắc sảo và trí thông minh
tuyệt vời.
His strong jaw and taut features Nhìn đôi quai hàm khỏe mạnh và những
reminded Susan of carved marble. (C3) đường nét cơ bắp, hoàn hảo của anh,
1
Susan thường liên tưởng tới một bức
tượng khác bằng đá cẩm thạch.
Then, still dripping, he’d treat his Rồi vẫn để nước rỏ tong tong như thế,
1 opponent to a fruit shake and a bagel. anh mời bạn chơi đi uống nước hoa quả
(C3) và ăn bánh mỳ vòng.
From time to time, when he needed to Mỗi khi cần thêm tiền để gia hạn thẻ
renew his squash club membership or thành viên câu lạc bộ bóng quần hay để
resting his old Dunlop with gut, he thay cước cho chiếc vượt hiệu Dunlop
1 earned extra money by doing cũ của mình, anh lại kiếm thêm bằng
translationg work for government cách dịch tài liệu cho các cơ quan chính
agencies in and around Washington. phủ ở Washington và các vùng lân cận.
(C3)
It had been gathering global electronic Từ hơn nửa thế kỷ qua, nó đã thu thập
intelligence data and protecting U.S. các dữ liệu tình báo điện tử trên toàn cầu
1
classified information for over half a và bảo vệ thông tin tuyệt mật của Hoa
century. (C3) Kỳ.
With a mixture of apprehension and Một chút rụt rè cộng với tò mò, Becker
1 curiosity, Becker accepted the nhận lời mời của cơ quan bí hiểm kia.
mysterious agency’s offer. (C3)
They hovered around an enormous Họ vây quanh một chiếc bàn khổng lồ
1 table and spoke a language Becker had và nói với nhau bằng một thứ ngôn ngữ
never heard. (C3) mà Becker chưa nghe thấy bao giờ.
They scrawled symbols on graph paper, Họ nguệch ngoạc những ký hiệu trên tờ
pored over computer printouts, and giấy vẽ biểu đồ, mải mê theo dõi những
1 continuously referred to the jumble of gì chiếc máy tính in ra, và liên tục nhìn
the text on the overhead projector. (C3) lên những dòng chữ cái lộn xộn được
chiếc máy chiếu hắt lên màn hình.
The scrambled text was a code – a Những chứ cái lộn đó chính là một mật
“cipher text” – groups of numbers and mã – “một văn bản mật mã” – những
1
letters representing encrypted words. con số và chữ cái thể hiện những từ đã
(C3) được mã hóa.
The cryptographers’ job was to study Nhiệm vụ của các chuyên gia là phải
1 the code and extract from it the original nghiên cứu đoạn mã và tìm ra thông điệp
message, or “cleartext”. (C3)
ẩn chứa bên trong đoạn mã, còn gọi là
“văn bản gốc”.
He hoped spurning the world’s most Anh nghĩ, có lẽ từ chối lãnh đạo của cơ
powerful intelligence agency wasn’t a quan tình báo quyền lực nhất thế giới là
foolish act, but his squash match started một hành động ngốc nghếch. Song chỉ
in forty-five minutes, and he had a còn 45 phút nữa là trận đấu bóng bắt đầu
reputation to uphold: David Becker was và anh không muốn để danh tiếng của
1
a never late for squash… class maybe, mình bị ảnh hưởng: David Becker chưa
but never squash. (C3) bao giờ tới muộn một trận bóng quần
nào. Tới giảng đường muộn thì còn có
thể chứ tới sân đấu muộn thì không bao
giờ.
Ten minutes later, Becker was in the Mười phút sau, Becker đã ở trong quầy
NSA’s commissary enjoying a popover căng tin của NSA thưởng thức món bánh
1 and cranberry juice with the NSA’s vỏ sò và nước quả man việt quất cùng
lovely head cryptographer, Susan với nữ chuyên gia mật mã xinh đẹp của
Fletcher. (C3) NSA, Susan Fletcher.
As they discussed codes and code- Và khi hai người cùng thảo luận về mật
breaking, Becker found himself mã và bẻ khóa mật mã, Becker đã phải
struggling to keep up to a new and hết sức cố gắng mới nắm bắt được
1
exciting experience for him. (C3) những gì Susan nói – một chân trời kiến
thức mới mẻ và thú vị đang mở ra trước
mắt anh.
An hour later, after Becker had Một giờ sau, khi mà Becker đã không
obviously missed his squash match and thể nào tới kịp giờ trận bóng quần nữa,
1 Susan had blatantly ignored three pages và Susan thì rõ ràng cũng đã quên mất
in the intercom, both of them had to cả công việc chỉ huy thường ngày của
laugh. (C3) mình, vì họ đều đang cười nói rất vui vẻ.
There they were, two highlt analytical Cả hai nhà trí thức – hai bộ óc có khả
minds, presumably immune to năng tư duy phân tích tuyệt vời, vẫn
irrational infatuations – but somehow, thường được xem là “miễn nhiễm” với
while they sat there discussing những rung động đời thường – nay lại
linguistic morphology and pseudo- đang ngồi cùng nhau tán gẫu. Cùng nhau
1
random number generations, they felt nói chuyện hình thái học trong ngôn ngữ
like a couple of teenagers – everything hay các cỗ máy tạo ra những con số có
was fireworks. (C3) vẻ ngẫu nhiên, họ tưởng như được quay
lại thời niên thiếu của mình – cuộc đời
bỗng trở nên thật tươi đẹp.
Their courtship was slow and romantic Mối quan hệ giữa họ ngày càng trở nên
– stolen escapes whenever their lãng mạn – những lúc tranh thủ trốn đi
schedules permitted, long walks chơi nếu lịch làm việc cho phép, những
through the Georgetown campus, late- buổi đi bộ kéo dài trong khuôn viên
1
night cappuccinos at Merlutti’s, trường Georgetown, những buổi tối
occasional lectures and concerts. (C3) khuya đi uống cà phê ở Merlutti, và đôi
cả những giờ giảng bài, những đêm hòa
nhạc.
Georgetown’s left wing sent a corner- Cầu thủ cánh trái của đội Georgetwon
kick sailing out of bounds, and a boo vừa đá quả phạt góc đi trượt ra ngoài
1
went up from the crowd. (C3) đường biên, đám đông khán giả ồ lên
tiếc nuối.
Susan blushed and admitted she’d been Susan đỏ mặt thú nhận cô dậy thì rất
1
a late boomer. (C3) muộn.
Lanky and awkward with braces Khi nhìn thấy vóc dáng cao gầy lêu đêu
through her late teens, Susan said her và vụng về thuở thiếu nữ của Susan, bà
1 Aunt Clara had once told her God’s cô Clara của cô đã bảo rằng để bù lại
apology for Susan’s plainness was to cho thân hình khẳng khiu xuấ xí cô được
give her brains. (C3) Chúa ban cho một bộ óc siêu việt.
She carefully deciphered the code and Cô giải mã bức thư thật cẩn thận và sững
watched in wonder as the seemingly sờ nhìn thấy những con số tưởng chừng
1
random digits turned magically into như được sắp xếp ngẫu nhiên dần
beautiful poetry. (C3) chuyển thành một áng thơ tuyệt đẹp.
In that instant, she knew she’d fallen inNgay trong giây phút đó cô biết mình đã
love – codes and cryptography would yêu – tình yêu với ngành mật mã. Các
1
become her life. (C3) đoạn mã và việc viết mật mã đã trở
thành một phần của cuộc đời cô.
Apparently her professor was not the Dường như vị giáo sư hướng dẫn không
only one who read it; shortly afterward, phải là người duy nhất đọc luận văn của
1 Susan received a phone call and a plane cô; sau một thời gian ngắn Susan nhận
ticket from the NSA. (C3) được một cú điện thoại và một tấm vé
máy bay từ NSA.
Each spring, as the private-sector firms Hàng năm vào mùa xuân, khi các công
descended on the brightest new minds ty tư nhân muốn tìm kiếm những bộ óc
in the workforce and offered obscene tài năng nhất về làm việc cho mình với
salaries and stock options, the NSA những mức lương và phương án cổ
1
watched carefully, selected their phiếu cực kỳ hấp dẫn, NSA luôn quan
targets, and then simply stepped in and sát rất kỹ, lựa chọn người ưng ý rồi đơn
doubled the best standing offer. (C3) giản là chen vào và đưa ra mức quyền
lợi gấp đôi các công ty kia.
The visit turned out to be more of a Hóa ra lần này họ được gọi tới để được
public relations bonanza and a barrage cung cấp thông tin và kiểm tra trí thông
1
of intelligence testing than an minh chứ không phải để kiểm tra các
informational session. (C3) thông tin cá nhân.
In the week that followed, Susan and Một tuần sau, Susan cùng sáu người
1
six others where invited back. (C3) khác được mời quay lại.
They underwent individual polygraph Ngay lập tức nhóm sáu người được chia
tests, backgound searches, handwriting ra rồi trải qua các bài kiểm tra sức khỏe
analyses, and endless hours of bằng máy ghi điện tâm đồ, tìm hiểu các
interview, including taped inquiries thông tin cá nhân, phân tích chữ viết, rồi
1
into their sexual orientations and những cuộc phỏng vấn dài đằng đẵng,
pratices. (C3) trong đó có cả các câu hỏi được ghi âm
lại tìm hiểu về thói quen và xu hướng
của họ trong sinh hoạt tình dục.
When the interviewer asked Susan if Susan đã suýt bỏ đi ngay khi được hỏi
she’d ever engaged in sex with animals, đã bao giờ quan hệ với động vật chưa,
she almost walked out, but somehow tuy nhiên một sức mạnh bí ẩn nào đó –
1 the mystery card her through – the viễn cảnh được đắm mình trong môi
propect of working on the cutting edge trường nghiên cứu mật mã cực kỳ
of code theory, entering “The Puzzle chuyên nghiệp, được bước vào “Lâu đài
Palace,” and becoming a member of the bí mật”, và được trở thành thành viên
most secretive club in the world – the của tổ chức bí ẩn nhất thế giới: Cơ quan
National Security Agengy. (C3) An ninh Quốc gia – NSA – đã giữ cô lại.
He was compassionate, smart, funny, Anh bao dung, thông minh, hài hước, và
1 and best of all, he had a sincere interest trên tất cả, anh thực sự quan tâm tới
in her work. (C3) công việc của cô.
Susan answered what questions she Susan trả lời anh những câu hỏi nào có
could and gave David the general, thể và cho David nghe những thông tin
1 unclassified overview of the National chung chung, không phải tuyệt mật về
Security Agency. (C3) Cơ quan An ninh Quốc gia – những điều
khiến David say mê lắng nghe.
The NSA’s seven-page inception Tôn chỉ thành lập của NSA dài bảy trang
doctrine laid out a very concise agenda: đề ra một nhiệm vụ rất rõ ràng: bảo vệ
to protect U.S. government các thông tin liên lạc của chính phủ Hoa
1
communication and to intercept the Kỳ và ngăn chặn các thông tin phá hoại
communications of foreign powers. của các thế lực bên ngoài.
(C3)
Inside were eight million feet of Bên trong cơ ngơi đồ sộ ấy là hệ thống
telephone wire and eighty thousand đường dây điện thoại dài 8 triệu feet và
1
square feet of permanently sealed 80 triệu feet vuông tổng diện tích các ô
windows. (C3) cửa sổ được gắn cố định.
Susan told David about COMINT, the Susan kể cho David nghe về COMINT –
agency’s global reconnaissance bộ phận do thám toàn cầu của NSA – tập
division-a mind-boggling collection of trung một con số không thể tưởng tượng
1 listening posts, satellites, spies, and nổi các trạm thu thập thông tin về đối
wiretaps around the globe. (C3) tượng, các vệ tinh, các điệp viên và các
điểm nghe lén điện thoại có mặt khắp
nơi trên thế giới.
Thousands of communiqués and Hàng ngày có hàng nghìn tài liệu chính
conversations were intercepted thức của các cơ quan và các cuộc đàm
1 everyday, and they were all sent to the thoại bị thu trộm. Toàn bộ chúng được
NSA’s analysts for decryption. (C3) chuyển tới cho các chuyên gia NSA giải
mã.
The FBI, CIA, and U.S. foreign policy FBI, CIA, và cả các cố vẫn chính sách
advisors all depended on the NSA’s ngoại giao của Hoa Kỳ đều dựa rất nhiều
1
intelligence to make their decisions. vào hoạt động tình báo của NSA để đưa
(C3) ra các quyết định của mình.
Susan explained how the intercepted Susan giải thích với anh rằng các thông
transmissions often originated from tin được thu thập lén đều xuất phát từ
dangerous governments, hostile các chính phủ, đảng phái nguy hiểm,
1
factions, and terrorist groups, many of hiếu chiến, hay các nhóm khủng bố. Rất
whom were inside U.S. borders. (C3) nhiều trong số này có căn cứ ngày tại
Hoa Kỳ.
With Merlutti’s napkin and concert Rồi trong những lần đi ăn ở Merlutti và
programs as her chalkboard, Susan get đi nghe hòa nhạc, Susan đã dành cho
1 out to give her charming new anh chàng giảng viên đại học đáng yêu
pedagogue a mini course in của mình một khóa đào tạo nho nhỏ về
cryptography. (C3) ngành mật mã.
When his foot-messengers started Sau khi những người đưa tin của ông bị
1 getting ambushed and his secret địch mai phục và lấy đi những tài liệu
communiqués stolen, he divised a
rudimentary way to encrypt this mật, ông đã nghĩ ra một phương pháp
directives. (C3) thô sơ để mã hóa các chỉ thị của mình.
Over time Caesar’s concept of Theo thời gian, ý tưởng của Caesar về
rearranging text was adopted by others việc sắp xếp lại các đoạn văn bản để mã
1 and modified to become more difficult hóa chúng đã được những người khác
to break. (C3) học tập và phát triển thêm sao cho khó
phá hơn.
The divice resembled an old-fashioned Thiết bị này trông giống một máy chữ
typewriter with brass interlocking kiểu cũ với rôto khóa liên tục bằng đồng
rotors that revolved in intricate ways quay theo các chiều hết sức phức tạp và
1
and shuffled cleartext into confounding chuyển một đoạn văn bản gốc thành
arrays of seemingly senseless character những dòng ký tự lộn xộn.
groupings. (C3)
Becker had to laugh; he was thirty-five Becker cũng bật cười; anh đã 35 tuổi và
1 years-old, and his heart was doing back trái tim của anh đã bắt đầu biết rung
flips. (C3) động.
Her delicate European features and soft Những đường nét châu Âu duyên dáng
brown eyes reminded him of an ad for và đôi mắt nâu thanh cao của cô làm anh
1
Estée Lauder. (C3) nhớ tới một mẩu quảng cáo cho mỹ
phẩm Estee Lauder.
If Susan’s body had been lanky and Nếu như dáng người Susan hồi cô còn là
1 awkward as a teenager, it sure wasn’t thiếu nữ cao gầy tới mức vụng về thì bây
now. (C3) giờ đã khác hẳn.
Somewhere along the way, she had Cô giờ đây mảnh mai, quyến rũ một
developed a willowy grace-slender and cách yểu điệu với bầu ngực tròn đầy,
1
tall with full, firm breasts and a căng chắc và một vòng eo thật mảnh
perfectly flat abdomen. (C3) mai.
David often joked that she was the first David vẫn đùa gọi cô là người mẫu áo
swimsuit model he’d ever met with a tắm đầu tiền có bằng tiến sĩ về ngành
1
doctorate in applied mathematics and toán ứng dụng và lý thuyết số.
number theory. (C3)
1 She kissed him long and hard. (C3) Susan hôn anh thật lâu, thật say đắm.
“I’ll take that as a yes,” he said, and they “Anh coi đây là một câu đồng ý đấy
1 made love all night by the warmth of the nhé”, anh nói. Họ dã có một đêm mặn
fire. (C3) nồng bên lò sưởi ấm áp.
Curved and smooth, it was as if an Với vỏ ngoài mềm mại và hình dáng
enormous killer whale had been frozen cong cong, trông nó hơi giống một con
1 mid breach in a frigid sea. (C4) cá heo to lớn đang tung mình khỏi mặt
đại dương giá lạnh thì đột nhiên bị đông
cứng.
Like an iceberg, the machine hid 90 Giống như một tảng băng, 90 phần trăm
1 percent of its mass and power deep khối lượng và sức mạnh của cỗ máy
beneath the surface. (C4) được ẩn chứa bên dưới sàn nhà.
Its secret was locked in a ceramic silo Bí mật của nó được bao bọc trong một
that went six stories straight down – a tòa tháp sứ cao tới 6 tầng chạy thẳng từ
rocketlike hull surrounded by a sàn nhà xuống – một kết cấu trông như
1
winding maze of catwalks, cables, and quả rocket khổng lồ được bao quanh
hissing exhaust from the freon cooling bằng một mê cung những lối đi nhỏ hẹp
system. (C4) quanh co, những đường dây cáp, trong
tiếng rít của hơi nước thoát ra từ hệ
thống tản nhiệt dùng khí freon.
Criminals, terrorists, and spies had Bọn tội phạm, khủng bố, và các gián
grown tired of having their phones điệp ngày càng lo ngại hơn về khả năng
1 tapped and immediately embraced this những cuộc điện thoại của mình bị nghe
new means of global communication. lén và ngay lập tức đã chộp lấy loại
(C4) phương tiên liên lạc toàn cầu này.
E-mail had the security of conventional Thư điện tử có độ bảo mật ngang với thư
1 mail and the speed of the telephone. tín thường và có tốc độ truyền phát
(C4) nhanh như điện thoại.
The eyes and ears of the NSA were old Nhân viên của NSA chính là những
1
Internet pros. (C4) chuyên gia Internet lõi đời.
The FBI, DEA, IRS, and other U.S. law Cùng với sự giúp đỡ của các hacker đầy
enforcement agencies – aided by the kinh nghiệm của NSA; FBI, DEA, IRS
NSA’s staff of wily hackers – enjoyed và các cơ quan quyền lực khác của Hoa
1
a tidal wave of arrests and convictions. Kỳ đã thực hiện thành công nhiều vụ bắt
(C4) giữ và ngăn chặn kịp thời các âm mưu
phạm tội.
The pass-keys were generally quite Các chìa khóa mật mã thường khá dài và
long and complex; they carried all the phức tạp, chúng mang đầy đủ các thông
information necessary to instruct the tin cần thiết để giúp thuật toán mã hóa
1
encryption algorithm exactly what hiểu được các phép toán cần thực hiện
mathematical operations to follow tore- để tái tạo lại bức thư gốc.
create the original message. (C4)
The codes they were facing were no Những đoạn mã họ phải giải được không
longer simple substitution ciphers còn là những con số được thay thế một
crackable with pencil and graph paper cách đơn giản, có thể giải quyết chỉ với
– they were computer-generated hash bút chì và giấy trắng được nữa. Chúng
functions that employed chaos theory bây giờ đã là những hàm số phức tạp
1
and multiple symbolic alphabets to được máy tính tạo ra với những quy luật
scramble messages into seemingly hỗn độn và các dòng ký tự, ký hiệu dài
hopeless randomness. (C4) lê thê nhằm biến các lá thư thành những
chuối ký tự ngẫu nhiên tưởng chừng
không có cách nào khôi phục được.
The computer time needed to “guess” Thời gian máy tính cần để đoán được
1 the correct key grew from weeks to chìa khóa tăng dần từ hàng tuần lên hàng
months and finally to years. (C4) tháng và cuối cùng là hàng năm trời.
By the 1990s, pass-keys were over fifty Tới những năm 90, các chìa khóa mật
characters long and employed the full mã đã dài quá 50 ký tự và sử dụng toàn
1
256-character ASCII alphabet of bộ bảng mẫu tự ASCII có 256 ký tự gồm
letters, numbers, and symbols. (C4) các chữ cái, con số và ký hiệu.
Buoyed by federal funds and a carte Dưới sự hỗ trợ tài chính của ngân sách
blanche to do whatever was necessary liên bang và được quyền làm tất cả
to solve the problem, the NSA set out những gì cần thiết để giải quyết vấn đề,
1
to build the impossible: the world’s NSA bắt tay vào thực hiện một điều
first universal code-breaking machine. không tưởng: thiết kế một cỗ máy giải
(C4) mã toàn cầu đầu tiên trên thế giới.
Five years, half a million man-hours, Sau 5 năm làm việc với nửa triệu giờ
1 and $1.9 billion later, the NSA proved công và ngân sách tiêu tốn trị giá 1,9 tỉ
it once again. (C4)
đôla, một lần nữa, NSA chứng minh
được phương châm của mình là đúng.
The last of the three million, stamp-size Cái cuối cùng trong tập hợp ba triệu bộ
processors was hand-soldered in place, vi xử lý nhỏ bằng con tem đã được gắn
1 the final internal programming was vào vị trí trong một lớp vỏ sứ.
finished, and the ceramic shell was
welded shut. (C4)
Although the secret internal workings Mặc dù cơ chế hoạt động bí mật bên
of TRANSLTR were the product of trong TRANSLTR là sản phẩm của
many minds and were not fully nhiều bộ óc và không một mình người
1 understood by any one individual, its nào hiểu rõ được nó, nguyên tắc cơ bản
basic principle was simple: Many của cỗ máy thì thật đơn giản: Nhiều
hands make light work. (C4) người cùng làm thì công việc sẽ nhẹ
nhàng.
Drug lords, terrorists, and embezzlers Những trùm buôn ma túy, bọn khủng bố,
alike – weary of having their cellular bọn tham ô – tất cả những kẻ luôn luôn
phone transmissions intercepted – were lo sợ cuộc nói chuyện qua điện thoại của
1
turning to the exciting new medium of mình có thể bị nghe lén – đều đổ xô vào
encrypted E-mail for instantaneous sử dụng thư điện tử có mã hóa – công cụ
global communications. (C4) liên lạc tức thì toàn cầu.
Never again would they have to face a Họ tưởng không bao giờ còn phải lo tới
grand jury and hear their own voice chuyện đối mặt với bồi thẩm đoàn,
rolling off tape, proof of some long- không bao giờ phải nghe lại giọng nói bị
1
forgotten cellular phone conversation ghi lén của mình – bằng chứng cho
plucked from the air by an NSA những cuộc đàm thoại bị thu lại bằng vệ
satellite. (C4) tinh của NSA.
To make their charade of Để làm mọi người tin chắc hơn rằng
imcompetence complete, the NSA mình đã thất bại, NSA phản đối một
lobbied fiercely against all new cách dữ dội sự ra đời của bất kỳ phần
computer encryption software, insisting mềm mã hóa bằng máy tính mới nào. Lý
1
it crippled them and made it impossible do NSA đưa ra là những phần mềm này
for lawmakers to catch and prosecute làm tê liệt các hoạt động của họ và khiến
the criminals. (C4) các nhà chức trách không thể bắt và truy
tố những tên tội phạm.
He was the one who’d hired her, and he Ông là người đã tuyển dụng cô, và cũng
1 was the one who’d made the NSA her là người đã khiến NSA trở thành mái
home. (C5) nhà của cô.
When accused of favoritism, he simply Khi bị hỏi về sự thiên vị này, ông chỉ trả
replied with the truth: Susan Fletcher lời đơn giản bằng một sự thật: Susan
1 was one of the brightest young recruits Fletcher chính là nhân viên tài năng nhất
he’d ever seen, and he had no intention mà ông từng có, và ông không muốn để
of losing her to sexual harassment. (C5) bất cứ ai quấy rối cô.
There she was, reclining on a bed and Bức ảnh chụp cô nằm trên giường thật
1
wearing only panties. (C5) khêu gợi với độc một chiếc quần lót.
He seemed to have an uncanny ability Dường như ông có một khả năng phi
to see past the moral perplexities thường để vượt qua những vấn đề phức
1 surrounding the NSA’s difficult tạp về đạo đức xung quanh các quyết
decisions and to act without remorse in định khó khăn của NSA và hành động
the interest of the common good. (C5) hết sức quyết đoán vì đại cục.
He was known to his collegues as a Đối với các đồng nghiệp, ông luôn được
patriot and a visionary… a decent man coi là một công dân trung thành với Tổ
1 in a world of lies. (C5) quốc và có tài nhìn xa trông rộng… một
con người đứng đắn giữa thế giới đầy
rẫy những lọc lừa.
He and Strathmore seldome saw eye to Rất ít khi ông này và ngài Strathmore
eye, and when they met, it was like the gặp gỡ trực tiếp. Và cuộc gặp mặt của
1
clash of the titans. (C5) họ, nếu xảy ra, giống như khi những
người khổng lồ chạm trán nhau.
The door swung open, and the Cửa bật mở, ngài chỉ huy vẫy tay gọi cô
1
commander waved her in. (C5) vào.
Strathmore was a rangy, thick-fleshed Ngài Strathmore là một người đàn ông
man whose muted features somehow có dáng cao, khá to béo. Những đường
disguised his hard-nosed efficiency and nét bên ngoài có thể khiến người ta
1
demand for perfection. (C5) không thể ngờ rằng ông luôn đòi hỏi
hiệu quả làm việc và vươn tới sự hoàn
thiện.
His gray eyes usually suggested a Đôi mắt xám của ông cho thấy sự tự tin
confidence and discrection born from và cẩn trọng có được từ kinh nghiệm
1
experience, but today they looked wild làm việc, nhưng hôm nay sao trông
and unsettled. (C5) chúng dại đi và thật bất ổn.
His thinning gray hair was disheveled, Mái tóc mỏng màu xám của ông rối bù;
and even in the room’s crisp air- mồ hôi trên trán ông vẫn nhỏ thành từng
1
conditioning, his forehead was beaded giọt mặc dù phòng đang chạy máy lạnh.
with sweat. (C5)
He was sitting behind a modern desk Ông ngồi sau một chiếc bàn hiện đại với
1 with two recessed keypads and a hai ngăn kéo bàn phím và một màn hình
computer monitor at one end. (C5) máy tính.
It was strewn with computer printouts Căn phòng trông như một bãi chiến
and looked like some sort of alien trường với những tờ giấy in từ máy tính
1
cockpit propped there in the center of ra vứt bừa bãi.
his curtained chamber. (C5)
The EFF, or Electronics Frontier EFF, Quỹ Mặt trận Điện tử (Electronics
Foundation, was a worldwide coalition Frontier Foundation), là một liên minh
of computer users who had founded a toàn cầu của những người sử dụng máy
powerful civil liberties coalition aimed tính. Họ đã lập nên một liên minh đòi
at supporting free speech on-line and hỏi quyền tự do công dân hết sức mạnh
1
educating others to the realities and mẽ nhằm ủng hộ quyền tự do ngôn luận
dangers of living in an electronic trên mạng Internet và tuyên truyền
world. (C5) những người khác về tình hình thực tế
và những mối đe dọa khi sống trong một
thế giới điện tử.
Mathematicians and programmers Ngày nào các nhà toán học và các nhà
1 created new algorithms every day. (C5) lập trình viên cũng tạo ra những thuật
toán mới.
The algorithm generates a key it thinks Thuật toán cứ việc sản xuất ra những
is secure, and TRANSLTR keeps chìa khóa mà chúng nghĩ là an toàn, còn
1
guessing until it finds it. (C5) nhiệm vụ của TRANSLTR là kiên trì
đoán tới khi ra thì thôi.
In the theory, the perpetual mutation Trên lý thuyết vòng tuần hoàn bất tận
would ensure that the attacking này đảm bảo máy tính tấn công sẽ không
computer would never locate thể nhận ra các tổ hợp từ có nghĩa và do
1
recognizable word patterns and thus đó sẽ không biết được khi nào nó đã tìm
never know when it had found the đúng chìa khóa.
proper key. (C5)
Susan was more doubtful than ever; the Chưa bao giờ Susan hoang mang đến
most brilliant cryptographic minds of thế; tất cả những tài năng mật mã hóa
all time were in her department, and thông minh nhất mọi thời đại đã và đang
1
she certainly would have heard about làm việc trong cơ quan cô, và cô rõ ràng
an algorithm like this. (C5) là chưa bao giờ nghe nói tới một thuật
toán nào như thế này.
Bewildered by the loss of his wife and Suýt phát điên vì mất vợ và tủi thẹn khi
shamed by the arrival of what the được y tá thông báo rằng con trai mình
nurses told him was an imperfect child bị dị tật, khó sống qua đêm đó, ông bỏ đi
1
who probably would not survive the khỏi bệnh viện và không bao giờ quay
night, he disappeared from the hospital lại.
and never came back. (C6)
Every night the young Tankado stared Hàng đêm, chú bé Tankado lại nhìn
down at the twisted fingers holding his xuống những ngón tay bị xoắn vào nhau
daruma wish-doll and swore he’d have của mình đang nắm chặt con búp bê
1 revenge – revenge against the country hình Bồ đề bạt ma và thề rằng sau này sẽ
that had stolen his mother and shamed trả thù – trả thù lại đất nước đã cướp đi
his father into abandoning him. (C6) mẹ anh ta và làm bố anh ta phải tủi hổ
đến mức bỏ rơi anh ta.
Tankado eventually read about Pearl Sau này, Tankado được đọc tài liệu về
1 Harbor and Japanese war crimes. (C6) trận Trân Châu Cảng và những tội ác
chiến tranh của Nhật.
IBM offered him a word visa and a Hãng IBM cấp cho anh ta một tấm visa
1
post in Texas. (C6) và một vị trí làm việc ở Texas.
Three years later ha had left IBM, was Ba năm sau anh ta đã rời bỏ IBM, đến
1 living in New York, and was writing sống ở New York và tự viết phần mềm.
software on his own. (C6)
He wrote algorithms and made a Cũng chính anh đưa ra các thuật toán
1
fortune. (C6) giải mã và trở nên phát tài.
Despite his large salary, Tankado went Dù đồng lương cũng ra tấm ra món,
to work on an old Moped and ate a bag nhưng ngày ngày Tankado vẫn đi làm
lunch alone at his desk instead of trên chiếc xe đạp cà tàng, và một mình
1
joining the rest of the department for ngốn hết hộp cơm mang theo, thay vì ăn
prime rib and vichyssoise in the sườn và súp khoai tây tại nhà ăn với mọi
commissary. (C6) người.
He was kind and honest, quiet, and of Tử tế, chân thành, trầm tĩnh, Tankado là
1
impeccable ethics. (C6) một chuẩn mực đạo đức tốt.
It was for this reason that his dismissal Cũng chính vì thế, việc anh bị sa thải và
from the NSA and subsequent sau đó bị trục xuất khỏi NSA đã từng là
1
deportation had been such a shock. một cú sốc đối với mọi người.
(C6)
TRANSLTR was to include TRANSLTR sẽ được cài đặt một phần
1 programming that called for passwords mềm yêu cầu sử dụng các mật mã, được
held in escrow by the Federal Reverse quy định theo thỏa thuận giữa Cục Dự
and the Justice Department in order to trữ Liên bang và Bộ Tư pháp để giải mã
decipher a file. (C6) các tệp tin.
Tankado’s capture and deportation, Việc Tankado bị bắt giữ và trục xuất
widely publicized among on-line được thông báo liên tục trên các phương
1
newsgroups, had been an unfortunate tiện trực tuyến, thực sự là một sự lăng
public shaming. (C6) mạ công khai.
Trembling, he raised his left hand and Lẩy bẩy, anh ta chìa bàn tay trái và giơ
2
held his fingers outward. (Prologue) lên.
She gapsed, sat up in bed, and fumbled Cô ngồi dậy, thở hổn hển, quờ quạng
2
for the receiver. (C1) tìm chiếc điện thoại.
I’ll call you from the plane and explain Khi nào lên máy bay anh sẽ gọi lại rồi
2
everything. (C1) giải thích mọi chuyện.
2 I’ll phone and explain later. (C1) Anh sẽ gọi lại và giải thích sau.
Gradually the water around her went Nước trong bồn tắm dần chuyển từ nóng
2 from hot to lukewarm and finally to sang âm ấm và cuối cùng thì lạnh ngắt.
cold. (C1)
He pulled the shade and tried to sleep. Anh kéo chiếc rèm cửa sổ xuống và cố
2
(C2) gắng ngủ một giấc.
Susan obliged and settled in for the Susan đưa thẻ rồi chờ nửa phút như
2
usual half-minute wait. (C3) thường lệ.
He gave an imperceptible sign, and the Anh ta đưa tay ra hiệu một cách kín đáo,
2
gate swung open. (C3) cánh cửa từ từ mở ra.
She followed Canine Road for another Theo đường Canine, cô đi tiếp 250 mét
2 250 yards and pulled into Employee rồi tiến vào Khu làm việc C.
Lot C. (C3)
Susan gunned the car into her reserved Susan cho xe lao vút vào chỗ đỗ dành
2
spot and skilled the engine. (C3) riêng cho mình rồi tắt máy.
After crossing the landscaped terrance Sau khi đi hết những bậc cầu thang được
and entering the main building, she trang trí cầu kỳ, vào khu nhà chính, cô đi
2 cleared two more internal checkpoints qua hai trạm kiểm tra nữa và cuối cùng
and finally arrived at the windowless tới một đường hầm kín không cửa sổ
tunnel that led to the new wing. (C3) dẫn tới một dãy nhà khác.
The computer instantly confirmed the Ngay lập tức, máy tính xác nhận tần số
2 frequency concentrations in her voice, dao động âm đặc trưng trong giọng nói
and the gate clicked open. (C3) của cô, và cửa được mở ra.
Sighing, she placed her hand inside the Thở dài, cô đặt tay lên hốc tường chứa
2 recessed cipher box and entered her hộp mật mã, nhập vào năm số PIN của
five-digit PIN. (C3) mình.
After soundly beating his opponent, he Sau khi đánh bại đối thủ, anh thường
would cool off by dousing his head in a chúi đầu dưới vòi nước công cộng rồi vò
2
drinking fountain and soaking his tuft ướt sũng mái tóc đen, dày của mình để
of thick, black hair. (C3) xả hết sự nóng bức.
After passing through endless security Sau khi làm thủ tục ở hàng loạt trạm
checks and being issued a six-hour, kiểm soát và được cấp một tấm giấy
holographic guest pass, he was escorted thông hành dành cho khách trong vòng 6
2 to a plush research facility where he giờ có dán ảnh ba chiều, anh được hộ
was told he would spend the afternoon tống tới một cơ sở nghiên cứu bề thế và
providing “blind support” to the lộng lẫy. Các nhân viên nói […]
Cryptography Division – an elite group
of mathematical brainiacs known as the
code-breakers. (C3)
Becker turned and immediately felt Becker quay lại và lập tức thấy mặt
2
himself flush. (C3) mình nóng ran lên.
Susan leaned over and whispered in Susan nghiêng người qua, thì thầm vào
2
David’s ear. (C3) tai David.
2 He turned and eyed her, lost. (C3) Anh quay lại, nhìn cô đắm đuối.
The president of the computer club, a Một học sinh xuất sắc học lớp 8 tên là
towering eighth grader named Frank Frank Gutmann – chủ tịch câu lạc bộ tin
2 Gutmann, typed her a love poem and học của trường đã tặng cô một bài thơ
encrypted it with a number-substitution tình trong đó các chữ cái đã được thay
scheme. (C3) thế bằng các con số.
Susan took the code home and stayed Cầm bài thơ mật mã về nhà, Susan đã
up all night with a flashlight under her thức trọn đêm đó dưới ánh đèn để bàn để
2 covers until she figured out the secret –tìm hiểu cho tới khi cô đã phát hiện ra bí
every number represented a letter. (C3) mật của bài thơ – mỗi một con số đều
đại diện cho một chữ cái nào đó.
Almost twenty years later, after getting Gần 20 năm sau, khi nhận được bằng
her master’s in mathematics from Johns thạc sĩ toán học từ Đại học Johns
Hopkins and studying number theory Hopkins và vừa hoàn thành khóa học
on a full scholarship from MIT, she ngành lý thuyết số với một học bổng
2
submitted her doctoral thesis, toàn phần của MIT, cô thực hiện đề tài
Cryptographic Methods, Protocols, and nghiên cứu sinh của mình: Các phương
Algorithms for Manual Applications. pháp viết mã, Giao thức và Thuật toán
(C3) để ứng dụng Thủ công.
Susan told David her job was to study Susan nói với David rằng công việc của
the codes, break them by hand, and cô là nghiên cứu các đoạn mã, bẻ khóa
2
furnish the NSA with the deciphered chúng rồi chuyển cho NSA các văn bản
messages. (C3) gốc.
If they did, and read top-to-bottom, a Nếu làm đúng như vậy rồi đọc từ trên
2 secret message would magically xuống dưới, nội dung bức thư mật sẽ
appear. (C3) hiện ra như một phép màu.
He quickly scrawled his reponse and Anh viết thật nhanh câu trả lời của mình
2
handed it to her. (C3) và đưa lại cho cô.
2 Susan read it and beamed. (C3) Susan đọc và cười thật rạng rỡ.
He took her in his arms and slipped off Anh ôm cô trong vòng tay, và cởi nút
2
her nightgown. (C3) thắt chiếc váy ngủ của Susan.
The door had rotated past its fully open Cánh cửa đã mở hoàn toàn và sẽ đóng
position and would be closed again in lại trong 5 giây nữa sau khi đã quay đủ
2
five seconds, having made a complete 3600.
360-degree rotation. (C4)
Susan gathered her thoughts and Susan cố lấy lại thăng bằng và bước qua
2
stepped through the opening. (C4) cửa.
The room’s sloping sides arched
broadly at the top and then became
2
almost vertical as they approached eye
level. (C4)
A user could write a letter and run it Người sử dụng chỉ cần viết một bức thư
2
through the encryption software, and và cho chương trình xử lý. Sản phẩm
the text would come out the other side đầu ra sẽ là một tập hợp những ký tự
looking like random nonsense – totally tưởng chừng được sắp xếp một cách
illegible – a code. (C4) ngẫu nhiên, hoàn toàn vô nghĩa – nói
cách khác, nó đã trở thành một đoạn mã.
By the time the computer guessed the Với tốc độ này, khi đã bẻ được khóa rồi
2 key and broke the code, the contents of thì nội dung bức thư cũng đã chẳng còn
the message would be irrelevant. (C4) giá trị gì nữa.
This multibillion-dollar masterpiece Kiệt tác điện tử trị giá hàng tỉ đôla này
would use the power of parallel sử dụng sức mạnh của việc xử lý song
processing as well as some highly song cùng với một số tiến bộ tối mật để
2
classified advances in clear text phân tích văn bản gốc nhằm đoán ra chìa
assessment to guess pass-keys and khóa mật mã và bẻ khóa bức thông điệp.
break codes. (C4)
There was a stunned silence from the Tất cả lặng đi sững sờ khi chiếc máy in
handful in attendance when the prinout bắt đầu hoạt động và cho ra bức thông
2
sprang to life and delivered the điệp hoàn chỉnh – chìa khóa mật mã đã
cleartext – the broken code. (C4) được phá.
Codes intercepted by the NSA entered Những đoạn mã hoàn toàn vô nghĩa thu
TRANSLTR as totally illegible ciphers được, được nhân viên NSA nhập vào và
2
and were spit out minutes later as TRANSLTR cho ra những đoạn văn bản
perfectly readable cleartext. (C4) hoàn toàn đọc được chỉ trong ít phút sau.
As it turned out, one of the Khi mọi chuyện được làm rõ, hóa ra một
cryptographers had digitally scanned a anh chàng chuyên gia đã scan lại một
photo from a pornographic magazine tấm ảnh trên cuốn tạp chí dành cho
2
and edited Susan’s head onto someone người lớn và dùng phần mềm đồ họa cắt
else’s body. (C5) dán phần đầu của Susan lên thân người
của một cô gái nào đó.
After a long silence, he caught Susan’s Hồi lâu, ông nhìn thằng vào Susan và
2
gaze and held it. (C5) hỏi.
She looked at her watch and then back Cô hết nhìn đồng hồ đeo tay rồi lại nhìn
2
at Strathmore. (C5) lên ngài Strathmore.
Strathmore leaned forward and rotated Strathmore vươn người về phía trước
2
his monitor toward Susan. (C5) xoay màn hình lại phía Susan.
Susan stared at him and almost Susan nhìn ông chăm chú và gần như
2
laughed. (C5) cười phá lên.
In February of Ensei’s twelfth year, a Tháng 2 năm Ensei được 12 tuổi, một
computer manufacture in Tokyo called công ty sản xuất máy tính ở Tokyo gọi
his foster family and asked if they điện cho gia đình đỡ đầu anh ta và hỏi
2 cripped child might take part in a test xem liệu đứa bé què quặt của họ có thể
group for a new keyboard they’d tham gia chương trình thử nghiệm một
developed for handicapped children. loại bàn phím mà công ty đã phát triển
(C6) dành cho trẻ em tàn tật hay không.
As he got older, he gave classes, earned Khi lớn lên, anh ta đi dạy, kiếm tiền, và
2 money, and eventually earned a cuối cùng giành được học bổng của Đại
scholarship to Doshita University. (C6) học Doshita.
Tankado tool a polygraph test and Tankado phải tham dự một bài thi về đồ
underwent five weeks of rigorous thị đơn và trải qua năm tuần trắc nghiệm
2
psychological profiles. (C6) tâm lý hết sức căng thẳng và đã vượt qua
tất cả.
This meant the NSA would, in effect, Như thế, có nghĩa là NSA có thể mở bất
2 be able to open everyone’s mail and kỳ một lá thư nào và sau đó đóng lại mà
reseal it without their knowing. (C6) không ai phát hiện được.
He quit on the spot and within hours Tankado bỏ việc ngay lập tức. Anh ta đã
violated the NSA’s code of secrecy by vi phạm quy tắc bảo mật của NSA khi
2
trying to contact the Electronic Frontier cố gắng liên lạc với EFF trong vòng vài
Foundation. (C6) giờ sau khi bỏ việc.
3 Come over and play. (C1) Tới đây với em đi anh.
Then definitely come over and play. Anh đến ngay đi.
3
(C1)
As the world got wise to the power of Khi mà thế giới đã phát triển hoàn thiện
brute-force code-breaking, the pass- công nghệ bẻ khóa bằng phương pháp
4
keys started getting longer and longer. đoán thử này rồi thì các đoạn mã chìa
(C4) khóa ngày càng trở nên dài hơn.
He’d been told the phone on board was Phi hành đoàn vừa thông báo điện thoại
5 out of order, and he’d never had a trên máy bay trục trặc, và anh không thể
chance to call Susan. (C2) gọi cho Susan.
Becker had not expected the meeting to Becker không nghĩ buổi làm việc lại dài
take so long, and he was running late thế và anh đã trễ giờ tới xem trận đấu
5
for his standing Saturday afternoon bóng quần chiều thứ Bảy.
squash match. (C3)
Georgetown’s star defenseman blocked Cầu thủ hậu vệ ngôi sao của George vừa
a pass, and there was a communal chặn được một quả chuyền bóng của đối
5
cheer in the stands. (C3) phương khiến khán giản đồng loạt vỗ tay
tán thưởng.
They quickly found one and public-key Và họ đã không mất nhiều thời gian để
5 encryption was born. (C4) tìm ra một phương pháp – chìa khóa mật
mã đã ra đời.
Cryptographic mathematicians were by Những nhà toán học mật mã vốn là
nature high-strung workaholics, and những người cặm cụi làm việc tới mức
5 there existed an unwritten rule that they căng thằng, do đó có một luật bất thành
take Saturdays off except in văn là họ sẽ được nghỉ mọi thứ Bảy chỉ
emergencies. (C5) trừ trong trường hợp khẩn cấp.
Becker checked the GAO Directory, Becker kiểm tra trong Danh bạ của
6 and it showed no listing either. (C3) GA022 (Tổng cục Kế toán) song cũng
chẳng tìm được manh mối gì.
Since the tranfers traveled through Do các tín hiệu được truyền đi theo các
underground fiber-optic lines and were đường ống cáp quang ngầm dưới đất chứ
never transmitted into the airwaves, không phải theo các sóng trên không
6
they were entirely intercept-proof – at trung, chúng sẽ không bao giờ bị lấy
least that was the perception. (C4) cắp, hay ít nhất là người ta cũng nghe
thế.
But Strathmore’s young cryptographers Nhưng ngày Strathmore không chỉ được
were not the only ones who learned to những chuyên gia mật mã trẻ dưới
respect him; early in his career quyền kính trọng; trước đó, ông đã từng
6 Strathmore made his presence known được cấp trên để ý tới nhờ việc đề xuất
to his superiors by proposing a number những hoạt động tình báo chưa từng có
of unorthodox and highly successful ai thực hiện nhưng lại rất hiệu quả.
intelligence operations. (C5)
Now only one man outranked Giờ đây trong NSA chỉ có một người
Commander Strathmore there – duy nhất đứng trên ngài chỉ huy
Director Leland Fontaine, the mythical Strathmore – Giám đốc Leland Fontaine,
6 overlord of the Puzzle Palace – never vị chúa tể huyền thoại của Puzzle Palace
seen, occasionally heard, and eternally – người chưa ai từng gặp, ít ai từng nghe
feared. (C5 nói tới, nhưng tất cả mọi người đều nể
sợ.
She felt like a schoolgirl all over again; Cô cảm thấy mình như được trở lại làm
nothing was going to spoil it. And một cô nữ sinh trẻ trung, không gì được
nothing did. (C3) phép làm hỏng điều này. Và cũng không
có gì xảy ra thật.
To decrypt the code, all Becker had to Để giải mã Becker chỉ việc làm ngược
do was shift each letter one space lại, chữ “A” thì thành “B”, “B” thì thành
forward in the alphabet – “A” became “C”, và cứ thế.
“B”, “B” became “C”, and so on. (C3)
If a desired pass-key had ten digits, a Nếu chìa khóa có 10 con số, một chiếc
computer was programmed to try every máy tính đã được lập trình sẽ thử tất cả
possibility between 0000000000 and các khả năng từ 0000000000 đến
9999999999. (C4) 9999999999.

Từ điển:
Cambridge dictionary

 Be used to join two words, phrases, parts of sentences, or related statements together
o We kissed and hugged each other.
o Tidy up your room. And don't forget to make your bed!
 Be used to join two parts of a sentence, one part happening after the other part
o I got dressed and had my breakfast
 Mean “as a result”
o Bring the flowers into a warm room and they'll soon open
 mean "in order to"
o Wait and see (= wait in order to see) what happens
 Emphasize the meaning
o She spends hours and hours
 Express surprise
o You're a vegetarian and you eat fish?
 Add number
o Three and two are five

Oxford dictionary with Vietnamese translation

 Also; in addition to - và
o bread and butter
o I cooked lunch. And I made a cake.
 added to – cộng
o What's 47 and 16?
 then; following this – rồi
o She came in and took her coat off.
 used before a verb instead of “to”, to show purpose – mà, để
o 'll come and see you soon
 used to introduce a comment or a question – để dẫn nhập cho một bình luận hoặc câu hỏi
o ‘We talked for hours.’ ‘And what did you decide?
 as a result – kết quả là, và thế là
o Miss another class and you'll fail.
 used between repeated words to show that something is repeated or continuing - nối các từ
giống nhau để chỉ sự lặp lại hoặc liên tục
o He tried and tried but without success.
o The pain got worse and worse.
 used between repeated words to show that there are important differences between things
or people of the same kind. - kết nối các từ giống nhau để chỉ ra những điểm khác biệt quan
trọng giữa những đối tượng cùng loại
o I like city life but there are cities and cities.

Longman dictionary

 used to join two words or phrases, referring to things that are related in some way
o He’s gone to get some fish and chips
 used to say that one action or event follows another
o Sit down and tell me all about it.
 used to say that something is caused by something else
o I missed supper and I’m starving!
 used when adding numbers
o Six and four is ten.
 used after verbs such as ‘go’, ‘come’, and ‘try’ to show what your intention is
o Shall we go and have a cup of coffee?
 used to introduce a statement, remark, question
o And now I’d like to introduce our next speaker, Mr Thompson.
 used between repeated words to emphasize what you are saying
o More and more people are losing their jobs.
 used before saying the part of a large number which is less than 100 or when saying a
number which consists of a whole number followed by a fraction
o a hundred and four
o three and three-quarters
 used between repeated plural nouns to say that some things of a particular kind are much
better than others
o They said this guy was an expert.’ ‘Yes, but there are experts and experts.’

Merriam-Webster dictionary:

 used as a function word to indicate connection or addition especially of items within the
same class or type —used to join sentence elements of the same grammatical rank or
function
o I have one pen and two pencils in my bag
 used as a function word to express logical modification, consequence, antithesis, or
supplementary explanation
o work hard and you will pass the exam
o I helped you and you treat me like this
 used as a function word to join one finite verb (such as go, come, try) to another so that
together they are logically equivalent to an infinitive of purpose
o I will come to your house and see your mom
 used in logic to form a conjunction
o and so forth/ and so on
 used to describe an action that is repeated or that occurs for a long time
o The dog barked and barked.

Dictionary.com

 (used to connect grammatically coordinate words, phrases, or clauses) along or together


with; as well as; in addition to; besides; also; moreover:
o pens and pencils.
 added to; plus:
o 2 and 2 are 4.
 then:
o He read for an hour and went to bed.
 also, at the same time:
o to sleep and dream.
 then again; repeatedly:
o He coughed and coughed.
 used to imply different qualities in things having the same name
o There are bargains and bargains, so watch out.
 used to introduce a sentence, implying continuation; also; then:
o And then it happened.
 Informal. to (used between two finite verbs):
o Try and do it. Call and see if she's home yet.
 used to introduce a consequence or conditional result:
o He felt sick and decided to lie down for a while. Say one more word about it and I'll
scream.
 but; on the contrary:
o He tried to run five miles and couldn't. They said they were about to leave and then
stayed for two more hours.
 used to connect alternatives:
o He felt that he was being forced to choose between his career and his family.
 used to introduce a comment on the preceding clause
o They don't like each other—and with good reason
 (Archaic) if:
o and you please
 (Noun) an added condition, stipulation, detail, or particular:
o He accepted the job, no ands or buts about it.
 Idiom
o And so on/ and so forth

Collin dictionary:

 You use and to link two or more words, groups, or clauses.


o When he returned, she and Simon had already gone.
 You use and to link two words or phrases that are the same in order to emphasize the
degree of something, or to suggest that something continues or increases over a period of
time.
o Day by day I am getting better and better.
o We talked for hours and hours.
 You use and to link two statements about events when one of the events follows the other.
o I waved goodbye and went down the stone harbor steps.
 You use and to link two statements when the second statement continues the point that has
been made in the first statement.
o You could only tell the effects of the disease in the long term, and five years wasn't
long enough.
 You use and to link two clauses when the second clause is a result of the first clause.
o All through yesterday crowds have been arriving and by midnight thousands of
people packed the square.
 You use and to interrupt yourself in order to make a comment on what you are saying.
o As Downing claims, and as we noted above, reading is best established when the
child has an intimate knowledge of the language
 You use and at the beginning of a sentence to introduce something else that you want to
add to what you have just said. Some people think that starting a sentence with and is
ungrammatical, but it is now quite common in both spoken and written English.
o Commuter airlines fly to out-of-the-way places. And business travelers are the ones
who go to those locations.
 You use and to introduce a question which follows logically from what someone has just
said.
o He used to be so handsome.'—'And now?'.
 And is used by broadcasters and people making announcements to change a topic or to start
talking about a topic they have just mentioned.
o And now the headlines.
o Football, and Aston Villa are playing at home today.
 You use and to indicate that two numbers are to be added together.
o What does two and two make?
 And is used before a fraction that comes after a whole number.
o ...spent five and a half years.
 You use and in numbers larger than one hundred, after the words 'hundred' or 'thousand'
and before other numbers.
o We printed two hundred and fifty invitations.

You might also like