Professional Documents
Culture Documents
PHONETICS
ĐỐI TƯỢNG CỦA NGỮ ÂM HỌC
■ Ngữ âm học nghiên cứu các đặc trưng âm thanh của
ngôn ngữ.
■ Không khí được đẩy từ PHỔI lên, đi qua KHÍ QUẢN (trachea) lên
THANH HẦU (larynx).
• Vị trí (1): khi các dây thanh khép lại, không khí thoát lên từ phổi
liên tục đẩy những dây thanh này tách ra, tạo ra hiệu ứng rung
động. Âm thanh được tạo ra theo cách này gọi là ÂM HỮU
THANH (voiced sounds).
ÂM HỮU THANH VÀ ÂM VÔ THANH
• Vị trí (2): khi các dây thanh mở ra, không khí thoát lên từ phổi
đi qua những dây thanh này không bị cản trở. Âm thanh được
tạo ra theo cách này gọi là ÂM VÔ THANH (voiceless sounds).
ÂM HỮU THANH VÀ ÂM VÔ THANH
Những đặc trưng đối lập này chỉ dành cho PHỤ ÂM:
Âm tố (sound, phone)
• Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, chiếm một đoạn trong lời nói là âm
tố.
• Ghi âm tố: đặt ký hiệu ngữ âm trong ngoặc vuông [a], [b],...
• Vị trí của cơ quan cấu âm thay đổi, xuất hiện một âm tố khác.
CÁC ĐƠN VỊ ĐOẠN TÍNH
• Vị trí trong khoang miệng (oral cavity), nơi sự cản trở luồng
không khí diễn ra.
• Sự cản trở này được tạo ra khi hai cơ quan cấu âm tiếp xúc với
nhau.
• Dựa vào vào vị trí của sự cản trở này trong khoang miệng, có
thể phân loại phụ âm như sau:
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Ký hiệu; [p], [b], [m]. [p] là phụ âm vô thanh, còn [b], [m] là
phụ âm hữu thanh.
[w] trong các từ như way, walk, wolrd…cũng được xem là phụ
âm môi – môi.
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Các phụ âm đầu trong các từ tiếng Anh: fat, fight, vat, van, …
hoặc fondre, famille, va, viens…trong tiếng Pháp; hoặc các
phụ âm cuối (final sounds): safe, save…
Ký âm là [f] và [v].
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Các phụ âm răng – môi [f] và [v] có thể được biểu thị bằng
những con chữ khác nhau: cough, laugh [f] hoặc phụ âm đầu
trong photo, phenomenon…
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Các phụ âm răng hình thành khi đầu lưỡi tiếp xúc với răng trên
Phụ âm đầu trong thin, phụ âm cuối trong bath. Cả hai phụ âm
âm này là phụ âm vô thanh. Ký âm: [θ]
Phụ âm đầu trong the, this, there, then… hoặc trong feather,
hoặc phụ âm cuối trong bathe. Những phụ âm này là âm hữu
thanh. Ký âm: [ð]
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Các phụ âm lợi hình thành khi đầu lưỡi tiếp xúc với vành lợi
(alveolar ridge) phần cứng nằm ngay phía trên của răng trên.
Phụ âm âm trong các từ tiếng Anh như top, dip, sit, zoo và nut.
Ký âm: [t], [s]: phụ âm vô thanh; [d], [n] và [z]: phụ âm hữu
thanh.
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Trong tiếng Anh, phụ âm này còn xuất hiện ở vị trí âm cuối: bus
[s] hay buzz [z], hoặc được thể hiện bằng con chữ khác nhau:
know và now [n].
Ngoài ra, phụ âm [l] trong lap, lit… hoặc [r] trong right,
write…cũng được xem là phụ âm lợi.
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Phụ âm ngạc hay ngạc cứng hình thành khi lưỡi tiếp xúc với
ngạc.
Phụ âm đầu trong shout, child. Ký âm: [ʃ] và [ʧ]. Hai phụ âm này
là âm vô thanh.
Ngoài ra, [j] như trong you, yet cũng là phụ âm ngạc.
Tiếng Pháp chỉ có hai phụ âm ngạc là [j] trong yeux, yourte,
royal và [ɲ] trong agneau, mignon…
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Phụ âm mạc hay ngạc mềm được tạo ra khi lưỡi tiếp xúc với
mạc hay ngạc mềm.
Phụ âm [k] trong kick, kill, car, cold, back, [g] trong go, gun,
give, mug, bag, [ŋ] bang, sing, sang, song, ringing…
Trong tiếng Việt, [] trong cá, kỹ; quá [] trong khó, khô; [] trong
gà, ghe và [] trong nga, nghề…
Phân loại phụ âm theo điểm cấu âm
Phụ âm thanh hầu được tạo ra khi không khí đi qua khe thanh
hay thanh môn.
Sự khác biệt giữa hai phụ âm [s] và [t] là gì khi cả hai đều là âm
lợi vô thanh?
Hai âm này khác nhau ở cách thức phát âm hay trên phương
diện ngữ âm học là ở phương thức cấu âm.
Phụ âm cũng có thể được phân loại dựa trên phương thức cấu
âm.
• Phụ âm tắc được tạo ra khi luồng hơi bị chặn lại hoàn toàn
trong một thời gian rất ngắn, sau đó được giải phóng một cách
đột ngột.
• Phụ âm tắc: [p] trong park, [b] trong bark; [t] trong take, [d]
trong dark; [k] trong car, key, [g] trong guard, go…
• Phụ âm xát được tạo ra khi luồng hơi không bị chặn lại hoàn
toàn mà thoát ra bằng khe hẹp giữa hai cơ quan cấu âm khi hai
cơ quan này áp sát vào nhau. Luồng hơi thoát ra tạo ra một sự
“cọ xát” nên những âm này được gọi là âm xát.
• Phụ âm xát: [f, v] trong five, food, vintage; [θ,ð] trong think và
this; [s, z] trong sink và zinc; [ʃ,ʒ] trong should, measure,
nation, evasion; âm thanh hầu [h] trong help, house, who,…
• Các âm [ʧ] trong child, cheap… và [ʤ] trong jeans, job, jeep…
• Phụ âm mũi giống phụ âm tắc ở chỗ luồng hơi bị chặn hoàn
toàn, nhưng khác với âm tắc là luồng hơi bị chặn trong khoang
mũi (nasal cavity), chứ không phải trong khoang miệng (oral
cavity).
• Phụ âm mũi; [m] trong meet, ram [n] trong know, now, run;
[ŋ] trong sing; [ɲ] trong agneau, mignon, nhà…
• Phụ âm bên là phụ âm được tạo ra khi đầu lưỡi tiếp xúc với lợi
làm cho luồng hơi thoát ra ngoài bằng hai bên lưỡi.
• phụ âm [l] trong let, long hoặc [l] trong kill, milk…
PHƯƠNG THỨC CẤU ÂM
• Phụ âm tiếp cận là phụ âm được tạo ra khi đầu lưỡi tiếp xúc
với vòm miệng.
• Phụ âm rung giống với phụ âm tắc ở chỗ có sự cản bít hoàn
toàn luồng hơi, rồi ngay sau đó lại thoát ra; nhưng cái khác là
quá trình này lặp lại nhiều lần và diễn ra rất nhanh.
• Thuật ngữ trong tiếng Việt gọi là âm rung lưỡi con hay âm rung
tiểu thiệt.
TỔNG HỢP PHƯƠNG THỨC CẤU ÂM
NGUYÊN ÂM
Phụ âm được tạo ra do sự cản trở luồng hơi trong thanh quản
(vocal tract), còn nguyên âm được tạo ra do luồng hơi di chuyển
khá tự do.
Về mặt ngữ âm, nguyên âm được phân tích theo những đặc trưng
sau:
• Vị trí của lưỡi: độ nâng của lưỡi và bộ phận nào của lưỡi tham
gia vào quá trình cấu âm;
Tiêu chí quan trọng nhất để phân tích nguyên âm là vị trí của lưỡi:
• Bộ phận nào của lưỡi tham gia vào việc cấu âm (hướng của
lưỡi);
Độ dài (length)
• Trong tiếng Anh, [i:] vs [I] trong leave và live; beach và bitch;
[:] vs [] trong choose và book…
• Trong tiếng Việt, [] và [] trong em và anh; [] và [] trong
mới và mấy; [] và [] trong an và ăn…
NGUYÊN ÂM
• car, far, bar chỉ khác nhau ở một đặc trưng ngữ âm và chính
đặc trưng này khiến cho car, far và bar có nghĩa khác nhau.
ÂM VỊ HỌC
■ Âm vị học quan tâm đến mặt trừu tượng của âm thanh (hình ảnh
âm học) trong trong một ngôn ngữ, cho phép phân biệt nghĩa của
những âm thanh cơ học mà ta nghe thấy cũng như nói ra.
■ Mỗi âm thanh có chức năng phân biệt nghĩa của các từ trong một
ngôn ngữ cụ thể gọi là âm vị.
■ Đặc trưng chủ yếu của âm vị là âm vị luôn hành chức trong thế đối
lập.
■ // và // là hai âm vị trong tiếng Anh vì là cơ sơ duy nhất để đối lập
nghĩa giữa các từ tiếng Anh: fat vs vat, fine vs vine; hoặc giữa các
từ tiếng Việt: phải vs vải…
■ Đặc trưng này được dùng để xác định âm vị trong một ngôn ngữ:
nếu một âm thay thế một âm trong một từ và từ đó thay đổi
nghĩa, đó là hai âm khác nhau biểu thị hai âm vị khác nhau.
Các đặc trưng khu biệt của âm vị
■ Một âm vị bao gồm một loạt các đặc trưng tồn tại đồng thời để
tạo thành một âm vị thống nhất.
■ Trong số đặc trưng này, có những đặc trưng dùng để phân biệt
âm vị gọi là nét khu biệt (distinctive features).
• Âm vị //: [-hữu thanh, +môi-môi, +tắc]
• Âm vị //: [-hữu thanh, +ngạc mềm, +tắc]
■ Sự đối lập giữa hai âm vị tạo thành một thế đối lập.
Âm tố và biến thể âm vị
■ Biến thể âm vị
• Một âm vị trong một ngôn ngữ có thể được khái quát hay biểu
thị bằng những âm tố khác nhau trong cùng ngôn ngữ. Những
âm tố đó được gọi là biến thể âm vị.
• Âm vị // trong từ tiếng Anh water được thể hiện bằng hai âm
tố khác nhau: [t] trong British English và [d] trong American
English.
Âm tố và biến thể âm vị
■ Biến thể âm vị
• Hai âm tố khác nhau của cùng một âm vị không làm thay đổi
nghĩa của từ:
/i/ trong seen được thể hiện bằng [] và []
• Nếu nghĩa của từ thay đổi, đó là hai âm vị khác nhau, không
phải hai biến thể âm vị;
// trong từ bon và // trong từ beau là hai âm vị khác nhau vì
khi thay thế cho nhau nghĩa của từ thay đổi.
Cặp tối thiểu
Cặp tối thiểu (minimal pairs) là cặp từ trong một ngôn ngữ cụ
thể khác nhau chỉ ở một yếu tố âm vị, chẳng hạn như âm vị,
thanh điệu và có nghĩa khác nhau.
Cặp tối thiểu này cho biết hai âm tố tạo thành hai âm vị khác
biệt trong ngôn ngữ đó.
Ví dụ: fan–van, bet–bat, site–side; feat - fit, fat - fate, fought -
foot; big - pig, v.v.
CÁC HIỆN TƯỢNG SIÊU ĐOẠN TÍNH
Âm tiết
Thanh điệu
Trọng âm
Ngữ điệu
ÂM TIẾT
Khái niệm:
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói.
Trong tiếng Việt hoặc những ngôn ngữ có thanh điệu, âm tiết
mang thanh điệu, trọng âm…
ÂM TIẾT
■ Khác với âm tiết trong tiếng Anh, tiếng Pháp…, âm tiết trong
tiếng Việt là một đơn vị có nghĩa.
ÂM TIẾT
Khái niệm:
Những biến đổi vế độ cao của âm tiết tạo nên những từ khác
nhau, gọi là thanh điệu.
Trong tiếng Việt, thanh điệu được xem là âm vị siêu đoạn tính.
Nó bao trùm toàn bộ âm tiết.
TRỌNG ÂM
Khái niệm:
Trọng âm là một hiện tượng nhấn mạnh vào một âm tiết nào
đó trong ngữ âm.
Sự nhấn mạnh đó thể hiện bằng ba cách: tăng độ mạnh phát
âm: tăng độ dài phát âm và tăng độ cao.
Thông thường, âm tiết mang trọng âm có đủ ba đặc điểm
này, chẳng hạn trong tiếng Pháp, âm tiết mang trọng âm là
âm tiết mạnh nhất, dài nhất và cao nhất.
TRỌNG ÂM
Phân loại:
Trọng âm từ
Trọng âm từ là trọng âm xuất hiện trong một từ đa tiết đứng tách
riêng.
center, object; release, arrange; desktop, bookshelf; hard-
working,old-fashioned; overlook, undergo…
TRỌNG ÂM
Trọng âm câu
• Những từ nội dung (content words) sẽ mang trọng âm.
• Những từ chức năng (structure words) không mang trọng
âm.
TRỌNG ÂM
Khái niệm