Professional Documents
Culture Documents
Bạn đang tìm hiểu về cách tính thuế thu nhập cá nhân, bài viết sẽ giả thích và hướng
dẫn bạn các tính tiền lương, tiền công và phụ cấp cá nhân đối với lao động trên 3 tháng
và dưới 3 tháng làm việc.
cách tính thuế tncn
Trước tiên, thuế thu nhập cá nhân là gì? Chúng ta hãy tìm hiểu trước khi bạn biết cách
tính thuế TNCN nhé:
2. Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên có đăng ký thường trú theo quy định
của pháp luật về cư trú.
3. Đối với người nước ngoài: Có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp.
4. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam: bao gồm cả ở khách sạn, nhà nghỉ, nơi làm việc… tổng
số ngày thuê ở các hợp đồng từ 183 ngày trở lên.
1. Tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động
(HĐLĐ) có thời hạn từ 3 tháng trở lên;
2. Thuế suất 10%: Dành cho cá nhân ký HĐLĐ có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký
HĐLĐ;
3. Thuế suất 20%: Đối với cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo Công thức (1)
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo Công thức (2)
Bước 6: Tính thuế TNCN phải nộp theo Công thức (3)
– Thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho bất động sản (BĐS) giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…;
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất (QSDĐ) ở và tài sản gắn liền
với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương
làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ…
– Giảm trừ đối với người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
– Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng (43,2 triệu đồng/năm);
– Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện;
– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Bên cạnh các khoản giảm trừ, các khoản sau cũng không chịu thuế TNCN khi tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – (Các khoản miễn thuế + Các khoản giảm trừ + Các
khoản không chịu thuế)
Cách tính TNCN dưới 3 tháng làm việc
Cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập
từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập.
Cá nhân uỷ quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-
QTT-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Đối với trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế
Các trường hợp cá nhân phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế:
Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại
duy nhất 1 tổ chức chi trả thu nhập nhưng thực tế vào thời điểm quyết toán, cá nhân
không còn làm việc tại tổ chức đó.
Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng từ
nhiều nơi.
Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại
1 tổ chức chi trả, đồng thời có thu nhập vãng lai tại nơi khác.
Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10%.
Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai quyết toán thuế Mẫu sô 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN
nếu có đăng ký người phụ thuộc (Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) => Vào phần mềm
HTKK => Chọn Quyết toán thuế thu nhập cá nhân => Chọn 02/QTT-TNCN.
Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm – Chứng từ
khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp thuế), số tiền thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu
có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên các
chứng từ đó.
Thư xác nhận thu nhập của cá nhân trong năm. (Đính kèm file)
Các hoá đơn, chứng từ chứng minh các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân
đạo, khuyến học (nếu có)
Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế và nhận thu nhập từ nước
ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập
ở nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Các trường hợp thu nhập hai nơi Nơi nộp hồ sơ
Hai nơi đều là thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng thời hạn < 3 tháng) Tự quyết toán tại nơi cư trú
Hai nơi trong đó 01 nơi là thu nhập vãng lai dưới 10 triệu đồng/tháng đã khấu trừ và không
có nhu cầu quyết toán phần thu nhập này, một nơi là thu nhập cố định, ký hợp đồng lao Được ủy quyền quyết toán thuế tha
động >3 tháng
Hai nơi trong đó 01 nơi là thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng/tháng đã khấu trừ và không
có nhu cầu hoặc có nhu cầu quyết toán phần thu nhập này, một nơi là thu nhập cố định, ký Tự quyết toán thuế tại nơi cư trú
hợp đồng lao động >3 tháng
Xuất hiện thu nhập ở hai nơi nhưng không phải đồng thời như các trường hợp nghỉ việc tại
1 doanh nghiệp A sau đó chuyển sang doanh nghiệp B làm việc ký hợp đồng dài hạn thì Tự quyết toán thuế tại nơi cư trú
không được coi là thu nhập hai nơi.
Ký hợp đồng vãng lai nhiều lần trong năm với cùng 1 đơn vị trả thu nhập mà tổng thời gian
Tự quyết toán thuế tại nơi cư trú
ký hợp đồng từ 3 – dưới 12 tháng
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế tncn
Hạn nộp là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm trùng với hạn nộp quyết toán
báo cáo tài chính cuối năm của doanh nghiệp.
Như vậy là chukysotphcm.net đã hướng dẫn và chia sẻ cho bạn cách tính thuế tncn và
khái niệm về thuế thu nhập cá nhân, hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn. Cảm ơn bạn
đã đọc bài viết.
Chúng tôi là dịch vụ khai thuế qua mạng, hỗ trợ cung cấp chữ ký số của các nhà cung
cấp như FPT, Ca2, Newca, Viettel, Vina, VNPT,…Nếu doanh nghiệp của bạn cần gia
hạn hoặc đăng ký mới chứng thư số, xin liên hệ với chúng tôi theo số: 0932 780 176,
chúng tôi sẽ hỗ trợ và hướng dẫn chi tiết nhất về dịch vụ khai thuế. Xin cảm ơn.
Nguồn: https://chukysotphcm.net/cach-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan/