You are on page 1of 130

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

NGÔ CHÂU PHƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CƠ SỞ XÁC


ĐỊNH CÁC HỆ SỐ SỨC KHÁNG CỌC KHOAN NHỒI MÓNG
MỐ TRỤ CẦU Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG CẦU HẦM


MÃ SỐ: 62.58.02.05.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

Hà Nội-2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

NGÔ CHÂU PHƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CƠ SỞ XÁC


ĐỊNH CÁC HỆ SỐ SỨC KHÁNG CỌC KHOAN NHỒI MÓNG
MỐ TRỤ CẦU Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG CẦU HẦM


MÃ SỐ: 62.58.02.05.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS.TS. Trần Đức Nhiệm
2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Long

Hà Nội-2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận án

Ngô Châu Phương


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu, với sự giúp đỡ của quý thầy, cô trường
Đại học Giao thông Vận tải, tôi đã hoàn thành luận án Tiến sĩ Kỹ thuật “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng và cơ sở xác định các hệ số sức kháng cọc khoan nhồi
móng mố trụ cầu ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh”.
Với tình cảm chân thành, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban
giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Công trình, Bộ môn Cầu hầm -
Trường đại học Giao thông vận tải, các cán bộ quản lý và toàn thể quý thầy cô
tham gia giảng dạy đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh đã nhận được những góp ý, trao đổi bổ ích trong quá trình
thực hiện luận án từ quý giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia trong và ngoài Trường;
sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về khảo sát thu thập tài liệu của
lãnh đạo các cơ quan đơn vị và các đồng nghiệp trong ngành; sự động viên, khích
lệ của bạn bè và người thân. Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ
quý báu này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Đức Nhiệm và
PGS.TS Nguyễn Ngọc Long đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hiệu chỉnh và hoàn
thiện luận án./.

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2014


NGHIÊN CỨU SINH

Ngô Châu Phương


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................ix

THUẬT NGỮ VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................xi

CÁC KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN .................................................... xiii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1

Chương 1. TỔNG QUAN .............................................................................................5


1.1. CỌC KHOAN NHỒI VÀ ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG .............................................................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm chung, đặc điểm kết cấu và công nghệ đặc trưng ...................... 5

1.1.2. Tình hình sử dụng cọc khoan nhồi ở trong và ngoài nước .......................... 7

1.1.2.1. Tình hình sử dụng cọc khoan nhồi trên thế giới........................................ 7

1.1.2.2. Tình hình sử dụng cọc khoan nhồi ở Việt Nam ........................................ 8

1.1.3. Hiện trạng và đặc điểm sử dụng cọc khoan nhồi ở khu vực Tp.HCM. ..... 10

1.1.3.1. Hiện trạng sử dụng cọc khoan nhồi trong xây dựng công trình ở khu vực
Tp.HCM ................................................................................................................. 10

1.1.3.2. Đặc điểm cấu trúc địa chất và phân vùng địa kỹ thuật ở khu vực
Tp.HCM ................................................................................................................. 12

1.1.4. Một số đặc điểm kết cấu, công nghệ cọc khoan nhồi ở Việt Nam............. 15

1.1.4.1. Công tác khảo sát địa chất cho thiết kế cọc khoan nhồi.......................... 16

1.1.4.2. Công tác thiết kế cọc khoan nhồi ............................................................ 18

1.1.4.3. Công tác thi công cọc khoan nhồi ........................................................... 18

1.1.4.4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi........................... 19
iv

1.2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CỌC KHOAN NHỒI TRÊN CƠ SỞ ĐỘ TIN CẬY
THEO PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ TẢI TRỌNG VÀ HỆ SỐ SỨC KHÁNG (LRFD)... 20

1.2.1. Các khái niệm và thuật ngữ trong tính toán thiết kế .................................. 20

1.2.2. Lịch sử phát triển các triết lý thiết kế và tiêu chuẩn thiết kế ..................... 21

1.2.2.1. Cơ sở triết lý thiết kế theo ứng suất cho phép (ASD) ............................. 22

1.2.2.2. Cơ sở triết lý thiết kế theo tải trọng phá hoại (LSD; LFD) ..................... 22

1.2.2.3. Cơ sở triết lý thiết kế theo trạng thái giới hạn (thế hệ đầu, TTGH)........ 22

1.2.2.4. Cơ sở triết lý thiết kế theo Lý thuyết độ tin cậy (RBD).......................... 23

1.2.2.5. Cơ sở triết lý thiết kế theo phương pháp các hệ số độ tin cậy riêng hay hệ
số tải trọng và hệ số sức kháng (LRFD)........................................................................ 23

1.2.3. Tính toán thiết kế cọc khoan nhồi trong định dạng các bộ tiêu chuẩn LRFD
hiện hành .................................................................................................................... 25
1.3. PHÂN TÍCH CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC
KHÁNG CHO CỌC KHOAN NHỒI MỐ TRỤ CẦU Ở NƯỚC NGOÀI TRÊN CƠ SỞ
ĐẢM BẢO ĐỘ TIN CẬY ............................................................................................ 25
1.4. PHÂN TÍCH CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LRFD VÀ
XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG TRONG TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KẾT CẤU
CÔNG TRÌNH CẦU Ở VIỆT NAM............................................................................. 28
1.5. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI ................................................................... 30

1.5.1. Một số tồn tại trong tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ 22TCN272-05 và
AASHTO LRFD 2012 (2007) ....................................................................................... 30

1.5.2. Một số tồn tại của các công trình nghiên cứu khoa học liên quan............. 31
1.6. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 32
1.7. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 32

Chương 2. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG


ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI THEO LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY .......33
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ CHUNG ............................................... 33
2.1.1. Các định nghĩa và thuật ngữ trong lý thuyết xác suất thống kê ..................... 33
2.1.2. Các định nghĩa và thuật ngữ trong lý thuyết độ tin cậy ................................. 34
v

2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG THỐNG KẾ CỦA BIẾN NGẪU
NHIÊN........................................................................................................................... 36
2.2.1. Lựa chọn loại biến (mẫu) ngẫu nhiên thống kê và xác định cỡ mẫu tối thiểu 37
2.2.2. Phương pháp kiểm định loại bỏ những số liệu bất thường ............................ 39
2.2.3. Ước lượng sơ bộ các tham số đặc trưng của biến gộp ngẫu nhiên tương đối 39
2.2.4. Phương pháp kiểm định phân phối xác suất phù hợp cho biến gộp ngẫu nhiên
........................................................................................................................ 40
2.2.5. Phương pháp hiệu chỉnh đặc trưng thống kê cho biến gộp ngẫu nhiên ......... 41
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY.................................................. 44
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC
CỌC KHOAN NHỒI MỐ TRỤ CẦU........................................................................... 46
2.4.1. Phương pháp xác định hệ số sức kháng phù hợp với hệ số an toàn theo triết lý
thiết kế ứng suất cho phép (ASD) ................................................................................. 47
2.4.2. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp mômen thứ cấp bậc
nhất (FOSM).................................................................................................................. 48
2.4.3. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp độ tin cậy bậc nhất
(FORM) ........................................................................................................................ 52
2.4.4. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp mô phỏng Monte
Carlo (MCS) .................................................................................................................. 53
2.5. ĐỀ XUẤT TRÌNH TỰ VÀ MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG
CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU ............................................................. 55
2.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 2 ........................................................... 57

Chương 3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ SỐ SỨC


KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU Ở KHU
VỰC TP.HCM .............................................................................................................58
3.1. CÁC YẾU TỐ BẤT ĐỊNH VÀ ĐẶC TRƯNG THỐNG KÊ CỦA HIỆU ỨNG
TẢI CẦU ĐƯỜNG BỘ................................................................................................. 59
3.2. CÁC YẾU TỐ BẤT ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ TÍNH SỨC KHÁNG ĐỠ
DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI ............................................................................... 61
3.3. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DỰ TÍNH SỨC KHÁNG ĐỠ
DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MỐ TRỤ............................................................... 63
3.3.1. Theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 và AASHTO LRFD 2012........................... 65
vi

3.3.2. Theo tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 và JRA 2002-SHB_Part IV ................... 65


3.4. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC
CỰC HẠN THỰC ĐO CHO CỌC KHOAN NHỒI ..................................................... 67
3.5. PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG THỐNG KÊ CHO BIẾN GỘP SỨC KHÁNG ĐỠ
DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU THEO CƯỜNG ĐỘ ĐẤT
NỀN Ở KHU VỰC TP.HCM........................................................................................ 68

3.5.1. Khảo sát thu thập cơ sở dữ liệu thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục phục
vụ nghiên cứu ................................................................................................................ 68

3.5.2. Phân tích đặc trưng thống kê dữ liệu ......................................................... 72


3.6. ĐỀ XUẤT ĐẶC TRƯNG THỐNG KẾ CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG ........................................................... 81
3.7. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3 ........................................................... 83

Chương 4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH CHUẨN VÀ ĐỀ XUẤT HỆ SỐ SỨC KHÁNG


ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU THEO ĐIỀU
KIỆN CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN Ở KHU VỰC TP.HCM..........................................85
4.1. LỰA CHỌN, ĐỀ XUẤT CHỈ SỐ ĐỘ TIN CẬY MỤC TIÊU CHO THIẾT KẾ
CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU ............................................................. 85
4.1.1. Khái niệm về việc thiết lập chỉ số độ tin cậy mục tiêu................................... 85
4.1.2. Phân tích, đánh giá chỉ số độ tin cậy mục tiêu (t) trong các tiêu chuẩn thiết
kế, công trình nghiên cứu và đề xuất chọn t cho thiết kế cọc khoan nhồi móng mố trụ
cầu ........................................................................................................................ 87
4.2. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC
KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU ...................................................................... 89
4.3. SO SÁNH ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ SỨC KHÁNG TRONG TIÊU CHUẨN THIẾT
KẾ HIỆN HÀNH VỚI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỆ SỐ SỨC KHÁNG CỦA LUẬN
ÁN ............................................................................................................................ 95
4.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 4 ......................................................... 102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................104

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................107

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................108

PHỤ LỤC ..................................................................................................................114


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1. Quy trình công nghệ thi công cọc khoan nhồi.................................................5

Hình 1.2. Mô hình làm việc của cọc khoan nhồi.............................................................5

Hình 1.3. Bản đồ phân vùng địa kỹ thuật Tp.HCM, tỷ lệ 1:50.000 ..............................13

Hình 1.4. Quá trình khảo sát, thiết kế và thi công của cọc khoan nhồi.........................16

Hình 1.5. Đồ thị hàm mật độ phân phối xác suất của hiệu ứng tải (Q) và sức kháng (R)
.......................................................................................................................................24

Hình 2.1. Hàm mật độ xác suất tích lũy của biến gộp sức kháng. ................................42

Hình 2.2. Đồ thị các hàm mật độ xác suất phân phối chuẩn của sức kháng, R (biến gộp
sức kháng, λR), hiệu ứng tải, Q (biến gộp hiệu ứng tải, λQ) và quãng an toàn, G..........45

Hình 2.3. Đồ thị hàm mật độ xác suất phân phối loga chuẩn của quãng an toàn (G)...46

Hình 2.4. Sơ đồ khối tóm tắt trình tự các bước phân tích xác định hệ số sức kháng cọc
khoan nhồi trên cơ sở đảm bảo mức độ chỉ số độ tin cậy mục tiêu ..............................56

Hình 3.1. Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến xác định hệ số sức kháng (φ) ....................59

Hình 3.2. Đồ thị quan hệ tải trọng thử và độ lún (xác định sức kháng đỡ cọc khoan
nhồi thực đo ...................................................................................................................68

Hình 3.3. Sơ họa 24 vị trí thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục cọc khoan nhồi ở khu
vực Tp.HCM..................................................................................................................70

Hình 3.4. Biểu đồ quan hệ giữa sức kháng thực đo (Rtd) và sức kháng dự tính (Rdt)....75

Hình 3.5. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức
kháng, R (Rtd/RdtRO88-272) .......................................................................................76

Hình 3.6. Các hàm phân phối tích lũy gần đúng (chuẩn, loga, loga hiệu chỉnh) của biến
gộp sức kháng, R (Rtd/RdtRO88-272)...........................................................................76

Hình 3.7. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức
kháng, R (Rtd/RdtOR99-AL12) ....................................................................................77

Hình 3.8. Các hàm phân phối tích lũy gần đúng (chuẩn, loga, loga hiệu chỉnh) của biến
gộp sức kháng, R (Rtd/RdtOR99-AL12) ........................................................................77

Hình 3.9. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức
kháng, R (Rtd/RdtSNIP-205)........................................................................................78
viii

Hình 3.10. Các hàm phân phối tích lũy gần đúng (chuẩn, loga, loga hiệu chỉnh) của biến
gộp sức kháng, R (Rtd/RdtSNIP-205)............................................................................78

Hình 3.11. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức
kháng, R (Rtd/RdtSHB4-JRA02) ..................................................................................79

Hình 3.12. Các hàm phân phối tích lũy gần đúng (chuẩn, loga, loga hiệu chỉnh) của biến
gộp sức kháng, R (Rtd/RdtSHB4-JRA02) ......................................................................79

Hình 4.1. Mối quan hệ giữa độ tin cậy và các chi phí xây dựng, khai thác ....................86

Hình 4.2. Đồ thị quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt và hệ số sức kháng,  theo
phương pháp FORM với các đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng không hiệu chỉnh)
.......................................................................................................................................91

Hình 4.3: Đồ thị quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt và hệ số sức kháng, 
(theo phương pháp FORM với các đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng được
hiệu chỉnh theo phương pháp Best fit to tail) ................................................................91

Hình 4.4: Đồ thị quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt và hệ số sức kháng, 
(theo phương pháp Monte Carlo (MCS) với các đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng
không hiệu chỉnh) ..........................................................................................................92

Hình 4.5: Đồ thị quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt và hệ số sức kháng, 
(theo phương pháp Monte Carlo (MCS) với các đặc trưng thống kê của biến gộp sức
kháng được hiệu chỉnh theo phương pháp Best fit to tail) ............................................92

Hình 4.6: Đồ thị quan hệ giữa sức kháng thực đo và sức kháng thiết kế với hệ số sức
kháng theo tiêu chuẩn thiết kế .......................................................................................99

Hình 4.7: Đồ thị quan hệ giữa sức kháng thực đo và sức kháng thiết kế với kết quả
nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án .......................................................................99
ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Thống kê một số dự án điển hình sử dụng giải pháp móng cọc khoan nhồi trên thế
giới..................................................................................................................................................... 8
Bảng 1.2. Thống kê một số dự án điển hình sử dụng giải pháp móng cọc khoan nhồi ở Việt
Nam ................................................................................................................................................... 9
Bảng 1.3. Thống kê một số dự án điển hình sử dụng giải pháp móng cọc khoan nhồi ở Khu
vực Tp.HCM................................................................................................................................... 11
Bảng 1.4. Tên khu địa kỹ thuật, đặc điểm cấu trúc nền và địa chất........................................... 14
Bảng 1.5. Thống kê một số tồn tại trong tiêu chuẩn thiết kế cầu thiết kế cầu đường bộ
22TCN272-05 và AASHTO LRFD 2012 (2007)....................................................................... 31
Bảng 2.1. Hằng số C liên quan đến xác suất sai lầm loại I và II .....................................38
Bảng 2.2. Giá trị các hệ số sức kháng phù hợp với các giá trị hệ số an toàn, các tỉ số
QD/QL khác nhau và γD =1,25, γL =1,75 ......................................................................48
Bảng 3.1. Hệ số sức kháng đỡ cọc khoan nhồi cho 4 phương pháp dự tính sức kháng 64
Bảng 3.2. Tóm tắt công thức tính sức kháng đỡ dọc trục danh định đơn vị của CKN
theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 và AASHTO LRFD 2012 ...........................................66
Bảng 3.3. Tóm tắt công thức tính sức kháng đỡ danh định đơn vị của cọc khoan nhồi
theo tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 và JRA 2002-Part IV..............................................67
Bảng 3.4. Thống kê đặc điểm của 24 cọc khoan nhồi thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc
trục .................................................................................................................................70
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp số liệu khảo sát thu thập kết quả thí nghiệm thử tải tĩnh cọc
khoan nhồi ở khu vực Tp.HCM và so sánh với một số công trình nghiên cứu của tác
giả nước ngoài ...............................................................................................................72
Bảng 3.6. Thống kê cấu tạo cọc khoan nhồi, sức kháng đỡ thực đo, danh định dự tính
và đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng đỡ cọc khoan nhồi (λR) theo 4 phương pháp
dự tính cho 24 cọc thí nghiệm thử tải tĩnh.....................................................................73
Bảng 3.7. Tổng hợp so sách kết quả phân tích đặc trưng thống kê với một vài nghiên
cứu khác ở nước ngoài...................................................................................................80
x

Bảng 3.8. Bảng tóm tắt đề xuất đặc trưng thống kê của các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số
sức kháng đỡ trục cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền ............................82
Bảng 4.1. Đề xuất mức độ chỉ số độ tin cậy mục tiêu (βt), xác suất sự cố cho phép [Pf]
cho thiết kế móng cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền. ...........................88

Bảng 4.2. Kết quả xác định hệ số sức kháng () cho 4 phương pháp dự tính sức kháng
từ các đặc trưng thống kê biến gộp tải trọng và sức kháng tương ứng với chỉ số độ tin
cậy mục tiêu, βt..............................................................................................................90

Bảng 4.3. Bảng tổng hợp so sánh hệ số sức kháng  giữa kết quả nghiên cứu của luận
án với một số kết quả nghiên cứu và tiêu chuẩn thiết kế trong và ngoài nước .............93
Bảng 4.4. Bảng liệt kê các hệ số sức kháng theo tiêu chuẩn thiết kế (φtc) và kết quả
nghiên cứu của luận án (φnc) theo 4 phương pháp dự tính và điều kiện đất nền ...........96
Bảng 4.5. Thống kê sức kháng đỡ thiết kế dự tính, đặc trưng thống kê biến gộp sức
kháng thiết kế của cọc khoan nhồi (λtkR) theo 4 phương pháp dự tính với hệ số sức
kháng theo tiêu chuẩn và độ tin cậy tương ứng.............................................................97
Bảng 4.6. Thống kê sức kháng đỡ thiết kế dự tính, đặc trưng thống kê biến gộp sức
kháng đỡ thiết kế của cọc khoan nhồi (λtkR) theo 4 phương pháp dự tính với kết quả
nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án và độ tin cậy tương ứng ..............................100
xi

THUẬT NGỮ VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Thuật ngữ Ý nghĩa


AASHTO American Association of State Highway and Transportation
Officials (Hiệp hội giao thông và vận tải đường bộ Mỹ)
ASD Allowable Stress Design (Thiết kế theo ứng suất cho phép)
FHWA Federal Highway Administration (Cục Quản lý Đường bộ Liên
bang Mỹ)
GTVT Giao thông vận tải
JCSS Joint Committee on Structural Safety (Ủy ban Liên hiệp về an
toàn kết cấu)
JRA Japan Road Association (Hiệp hội Đường bộ Nhật Bản)
KCCT Kết cấu công trình
CKN Cọc khoan nhồi
LRFD Load and Resistance Factor Design (Thiết kế theo hệ số tải
trọng và hệ số sức kháng)
LFD Load Factor Design (Thiết kế theo hệ số tải trọng)
NCHRP The National Cooperative Highway Research Program
(Chương trình nghiên cứu quốc gia về đường bộ)
TTGH Trạng thái giới hạn
BCB Biến cơ bản
BNN Biến ngẫu nhiên
ĐLNN Đại lượng ngẫu nhiên
BGNN Biến gộp ngẫu nhiên tương đối (không thứ nguyên)
BFTT Best Fit To Tail (Phương pháp hiệu chỉnh hàm (đường) phân
phối thực nghiệm gần đúng cho phù hợp với các giá trị thực ở
vùng đuôi của phân phối) [33], [34].
PPXS Phân phối xác suất
PPTL Phân phối xác suất tích lũy
ĐTC Độ tin cậy, hay xác suất làm việc an toàn
RBD Reliability-Based Design methodology (Phương pháp thiết kế
theo độ tin cậy)
FOSM First-Order, Second-Moment (Phương pháp mô men thứ cấp
xii

Thuật ngữ Ý nghĩa


bậc nhất)
FORM First-Order, Reliability Method (Phương pháp độ tin cậy bậc
nhất)
MCS Monte Carlo Method (Phương pháp mô phỏng Monte Carlo)
RO88-272 Phương pháp Reese&O'Neill (1988) trong tiêu chuẩn
22TCN272-05 (xác định sức kháng cọc khoan nhồi móng mố
trụ cầu)
OR99-AL12 Phương pháp O'Neill&Reese (1999) trong tiêu chuẩn AASHTO
LRFD 2012 (2007)
SNIP-205 Phương pháp thiết kế theo tiêu chuẩn của Nga, SNIP 2.02.03-
85 trong tiêu chuẩn TCXDVN205-98
SHB4-JRA02 Phương pháp thiết kế theo tiêu chuẩn của Nhật, JRA 2002-
SHB_Part IV
xiii

CÁC KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

Ký hiệu Ý nghĩa, cách tính


Q ( Qdti , Hiệu ứng tải trọng danh định dự tính (hoặc thực đo) do tải trọng và tác động của
tải trọng tổng hoặc thứ i gây ra cho kết cấu (như: lực dọc trục, mômen, lực cắt,
Qtdi) chuyển vị,…)
Đại lượng ngẫu nhiên hiệu ứng tải trọng tổng, hiệu ứng tĩnh tải và hiệu ứng hoạt
Q , QD, QL
tải (gọi tắt là biến tải trọng tổng, biến tĩnh tải và biến hoạt tải)
QDdt , QDtd Hiệu ứng tĩnh tải danh định dự tính và thực đo
QLdt ,QLtd Hiệu ứng hoạt tải danh định dự tính và thực đo
Hiệu ứng tải trung bình thực đo của tải trọng tổng, Q =  Q Qdt , với  Q : giá trị
Q (Q)
trung bình của biến gộp tải trọng tổng (λQ)
Hiệu ứng tải trung bình thực đo của tĩnh tải, Q D =  D QDdt , với  D : giá trị
Q D (D)
trung bình của biến gộp tĩnh tải (λD)
Hiệu ứng tải trung bình thực đo của hoạt tải, Q L =  L QLdt , với  L là giá trị
Q L (L)
trung bình của biến gộp hoạt tải (λL)
Biến gộp ngẫu nhiên tương đối của hiệu ứng tải trọng tổng (gọi tắt là biến gộp
λQ
tải trọng), là tỉ số giữa giá trị thực đo và dự tính (λQ =Qtdi /Qdti)
Biến gộp ngẫu nhiên tương đối của hiệu ứng tĩnh tải (gọi tắt là biến gộp tĩnh
λD
tải), là tỉ số giữa giá trị thực đo và dự tính (λD =QDtdi /QDdti)
Biến gộp ngẫu nhiên tương đối của hiệu ứng hoạt tải (gọi tắt là biến gộp hoạt
λL
tải), là tỉ số giữa giá trị thực đo và dự tính (λL =QLtdi /QLdti)
 Q ,  D ,  L Giá trị trung bình của biến gộp tải trọng tổng (λQ), tĩnh tải (λD) và hoạt tải (λL)
σQ , σD, σL, Độ lệch chuẩn của biến tải trọng tổng (Q), tĩnh tải (QD) và hoạt tải (QL)
σλQ , σλD, σλL, Độ lệch chuẩn của biến gộp tải trọng tổng (λQ), tĩnh tải (λD) và hoạt tải (λL)
VQ , VD , VL Hệ số biến thiên của biến tải trọng tổng (Q), tĩnh tải (QD) và hoạt tải (QL)
VλQ ,VλD ,
Hệ số biến thiên của biến gộp tải trọng tổng (λQ), tĩnh tải (λD) và hoạt tải (λL)
VλL
R (Rdti , Sức kháng đỡ dọc trục danh định dự tính (hoặc thực đo) của cọc khoan nhồi
Rtdi) móng mố trụ cầu theo điều kiện đất nền của cọc thứ i (gọi tắt là sức kháng)
R Đại lượng ngẫu nhiên sức kháng tổng (gọi tắt là biến sức kháng)
Rdt , Rtd Sức kháng danh định dự tính và thực đo
Sức kháng trung bình thực đo của cọc khoan nhồi, R =  R Rdt , với  R : giá trị
R (R)
trung bình của biến gộp sức kháng (λR)
Biến gộp ngẫu nhiên tương đối của sức kháng đỡ tổng (gọi tắt là biến gộp sức
λR
kháng), là tỉ số giữa giá trị thực đo và dự tính (λR =Rtdi /Rdti)
σR , VR Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của biến sức kháng (R)
Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của biến gộp sức kháng
 L , σλD, VλR (λ )
R
xiv

Ký hiệu Ý nghĩa, cách tính


G Đại lượng ngẫu nhiên của quãng an toàn, G=R-Q (gọi tắt là biến G)
G, σG , VG Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của biến, G
X Biến ngẫu nhiên (có giá trị là tuyệt đối hay tương đối)
xi Giá trị thứ i trong tập dữ liệu (mẫu) của biến X
 Tập dữ liệu hay là tập mẫu khảo sát
X , X , VX Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của biến X
lnx , lnx Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn theo loga của biến X
P(E) Xác suất của sự kiện E
f(.) Hàm mật độ xác suất (Probability Density Function), gọi tắt là hàm mật độ
Hàm phân phối tích lũy (Cumulative Fistribution Function), gọi tắt là hàm phân
F(.)
phối
f(R), f(Q), Hàm mật độ của biến sức kháng (R), biến tải trọng (Q), biến quãng an toàn (G)
f(G), f(X) và biến X
F(R), F(Q), Hàm phân phối của biến sức kháng (R), biến tải trọng (Q), biến quãng an toàn
F(G), F(X) (G) và biến X
Hệ số an toàn áp dụng cho trạng thái giới hạn khi sử dụng phương pháp thiết kế
FS
theo ứng suất cho phép (ASD)
n Số lượng các phép thử thống kê (cỡ mẫu, số lượng đối tượng trong tập dữ liệu)
Pf Giá trị xác suất sự cố (hư hỏng)
Ps Giá trị xác suất không sự cố hay độ tin cậy
Ptrue Giá trị xác suất sự cố thực tế
Biến phân phối chuẩn hóa (có giá trị trung bình bằng không và độ lệch chuẩn
Z
bằng 1)
β Chỉ số độ tin cậy
βt Chỉ số độ tin cậy mục tiêu
γQ , γD , γL Hệ số tải trọng tổng, hệ số tĩnh tải và hoạt tải.
η Hệ số liên quan đến độ dư thừa, tính dẻo và tính quan trọng.
Hệ số sức kháng đỡ tổng dọc trục cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu (gọi tắt là hệ
φ
số sức kháng)
Φ(.) Hàm phân phối chuẩn hóa
MỞ ĐẦU

Bằng việc nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết xác suất thống kê và lý thuyết độ
tin cậy trong lĩnh vực nền móng công trình, luận án đã đề nghị mô hình xác định
hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu trên cơ sở đặc trưng thống kê
của tỷ số giữa giá trị thực đo và giá trí dự tính của hai đại lượng sức kháng (R)
và hiệu ứng tải (Q). Từ đó, qua phân tích xác định đặc trưng thống kê của đại
lượng sức kháng dựa trên 24 bộ số liệu thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục cọc
khoan nhồi, thi công theo phương pháp ướt (trong vữa sét) trong nền đất hỗn
hợp loại dính và rời ở khu vực Tp.HCM và vận dụng các số liệu khác, luận án đã
xác định được hệ số sức kháng cho bốn phương pháp tính toán sức kháng cọc
khoan nhồi móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền: 1) Phương pháp
của Nga trong TCXDVN 205-98: φ=0,73; 2) Phương pháp của Nhật (JRA 2002
SHB -Part IV): φ=0,61; 3) Phương pháp Reese&O'Neill (1988): φ=0,54 và 4)
Phương pháp O'Neill&Reese (1999): φ=0,53.
Lý do chọn đề tài luận án:
Cọc khoan nhồi là cọc bê tông cốt thép được đúc tại lỗ khoan trong đất nền.
Tuy công nghệ cọc khoan nhồi đã được sử dụng đầu tiên cho Tòa thị chính
thành phố Kansas, Mỹ (1890), đến đầu những năm 1950 mới được sử dụng phổ
biến trên thế giới [21], [43], ở Việt Nam vào đầu những năm 1990 cho công
trình cầu Việt Trì (Phú Thọ) [24], nhưng lý thuyết tính toán thiết kế bao gồm các
nội dung dự tính sức kháng, độ lún,… lại phát triển chậm hơn. Mãi đến năm
1960-1970, thông qua các chương trình nghiên cứu về thử tải tĩnh với quy mô
lớn, tốn nhiều chi phí của Whitaker & Cooke (1966), Reese (1978) và Kulhawy
(1989) [76] mới giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về sự làm việc thực tế của
cọc khoan nhồi và đến nay một số phương pháp dự tính sức kháng danh định đã
được nghiên cứu đề xuất.
Trong tính toán thiết kế theo phương pháp LRFD, hệ số sức kháng đỡ dọc
trục cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu là hệ số xét đến sự sai lệch ngẫu nhiên,
2

khó dự đoán chính xác sức kháng đỡ thực tế so với kết quả dự tính sức kháng đỡ
theo lý thuyết nhằm đảm bảo an toàn và tin cậy cho kết cấu móng. Cách tiếp cận
để giải bài toán này là xác định quy luật phân bố thống kê của hai đại lượng
ngẫu nhiên sức kháng đỡ (R-khả năng) và hiệu ứng tải trọng (Q-tác động), từ đó
thông qua phân tích độ tin cậy của quãng an toàn (G=R-Q) với độ tin cậy mục
tiêu hay chỉ số độ tin cậy mục tiêu cho trước sẽ xác định được hệ số sức kháng
đỡ này.
Một trong những hướng được quan tâm trong lĩnh vực tính toán thiết kế cọc
khoan nhồi trên thế giới là xác định lại các hệ số sức kháng phù hợp với các
phương pháp dự tính sức kháng danh định để thiết kế cọc khoan nhồi theo triết
lý thiết kế xác suất (LRFD, độ tin cậy) trên cơ sở các đặc trưng thống kê của hai
đại lượng ngẫu nhiên không chắc chắn: hiệu ứng tải (Q) và sức kháng (R). Các
kết quả nghiên cứu đã từng bước được sử dụng để cập nhật, bổ sung đưa vào các
bộ tiêu chuẩn, chỉ dẫn thiết kế của các nước tiến tiến ở châu Âu, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc và đặc biệt là ở Mỹ.
Ở Việt Nam, trong hơn hai thập kỷ qua, cùng với sự phát triển kết cấu hạ
tầng có quy mô lớn (cầu, nhà cao tầng,…) trên nền đất yếu hoặc trong các đô thị,
móng cọc khoan nhồi đã và đang trở thành một trong những giải pháp móng cọc
thường được lựa chọn nhất. Mặc dù việc áp dụng tiêu chuẩn thiết cầu
22TCN272-05 (được biên soạn dựa trên tiêu chuẩn AASHTO LRFD 1998-ấn
bản lần thứ hai) đã được sử dụng ở Việt Nam trên 12 năm tính từ bản thử
nghiệm 22TCN272-01, nhưng đến nay vẫn chưa có bất kì dự án hoặc đề tài nào
nghiên cứu tổng kết, phân tích và đánh giá sự khác biệt giữa những quy định
trong tiêu chuẩn AASHTO LRFD và thực tiễn xây dựng ở Việt Nam nhằm xác
định lại các hệ số sức kháng của các phương pháp dự tính sức kháng để thiết kế
cọc khoan nhồi theo triết lý thiết kế xác suất (LRFD, độ tin cậy). Bởi vì, thực tế
hai đại lượng hiệu ứng tải (Q) và sức kháng (R) phụ thuộc rất nhiều yếu tố, mà
sự thay đổi của các yếu tố này chủ yếu là do đặc thù của vùng miền, lãnh thổ,
đặc điểm kết cấu công trình trên nền đất yếu và đặc biệt là công nghệ và trình độ
thi công cọc khoan nhồi cho mố trụ cầu. Điều này ảnh hưởng đến độ tin cậy của
3

cọc khoan nhồi có thể cao hoặc thấp hơn mức độ của độ tin cậy mục tiêu xác lập
trong các tiêu chuẩn thiết kế. Do vậy, để đảm bảo sự làm việc an toàn cho công
trình thì các hệ số sức kháng đỡ cần thiết phải được nghiên cứu và xác định lại
trên cơ sở xem xét một cách đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng như: đặc trưng của đất
nền quanh cọc, kích thước cọc, trình độ công nghệ thi công, tính bất định của
phương pháp dự tính sức kháng danh định và đặc trưng thống kê của hiệu ứng
tải phù hợp với điều kiện Việt Nam nói chung và ở khu vực Tp.HCM nói riêng.
Trong thực tiễn áp dụng, cũng có nhiều dự án đã phân tích đánh giá khả
năng chịu tải giữa lý thuyết và thực tế thí nghiệm thử tải với một vài cọc đơn lẻ,
nên chưa có cơ sở xác định lại các hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ
cầu trên cơ sở phân tích đặc trưng thống kê và phân tích độ tin cậy theo lý thuyết
tiên tiến hiện nay. Do vậy, việc khảo sát thu thập các hồ sơ thí nghiệm thử tải từ
các dự án thực tế với số lượng đủ lớn để làm cơ sở xác định hệ số sức kháng cọc
khoan nhồi móng mố trụ cầu nói riêng trên cơ phân tích độ tin cậy đang là vấn
đề thời sự được các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm. Đó
chính là lý do mà nghiên cứu sinh chọn đề tài để nghiên cứu.
Tên đề tài luận án “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và cơ sở xác định các
hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu ở khu vực thành phố Hồ Chí
Minh”.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu xác định hệ số sức kháng theo điều
kiện cường độ đất nền tương ứng với các phương pháp dự tính sức kháng cọc
khoan nhồi móng mố trụ cầu trong một số tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
Đối tượng nghiên cứu: Cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu.
Phạm vi nghiên cứu: Sức kháng dự tính và sức kháng thực tế từ hồ sơ thí
nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục cọc khoan nhồi ở khu vực Tp.HCM trên nền đất
hỗn hợp loại dính và rời (cát, cát pha, sét, bùn sét, sét pha,...), thi công theo
phương pháp ướt; nghiên cứu xác định hệ số sức kháng chung theo điều kiện
cường độ đất nền cho bốn phương pháp dự tính sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan
nhồi móng mố trụ cầu: 1) Phương pháp của Nga trong TCXDVN 205-98; 2)
Phương pháp của Nhật (JRA 2002 SHB -Part IV); 3) Phương pháp
4

Reese&O'Neill (1988) và 4) Phương pháp O'Neill&Reese (1999). Các vấn đề


nghiên cứu về quy luật phân bố thống kê tải trọng động, hệ số sức kháng đỡ
chung cho các loại nền đất, địa phương và loại công trình khác cũng như hệ số
sức kháng đỡ dọc bên thân cọc, mũi cọc là những vấn đề lớn chưa thực hiện ở
luận án này và được đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ứng dụng lý thuyết tiên tiến về phân tích thống kê và độ tin cậy, đề
nghị mô hình xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu trên cơ
sở đặc trưng thống kê của tỷ số giữa giá trị thực đo và giá trí dự tính của hai đại
lượng sức kháng (R) và hiệu ứng tải (Q);
- Luận án đã phân tích xác định đặc trưng thống kê của tỷ số giữa giá trị
thực đo và giá trị dự tính sức kháng; xác định hệ số sức kháng cho bốn phương
pháp dự tính sức kháng cọc khoan móng mố trụ cầu từ 24 bộ hồ sơ thí nghiệm
thử tải tĩnh cọc khoan nhồi trong nền đất loại đất hỗn hợp dính và rời ở khu vực
Tp.HCM và các số liệu vận dụng khác.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên
cứu thiết kế và thi công đánh giá sức kháng đỡ cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu
ở khu vực Tp.HCM và có thể cho các vùng có địa chất tương tự.
Bố cục luận án: bao gồm phần mở đầu, 4 chương, phần kết luận và kiến
nghị như sau:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Nghiên cứu phương pháp xác định hệ số sức kháng cọc khoan
nhồi theo lý thuyết độ tin cậy;
Chương 3: Phân tích đặc trưng thống kê của các yếu tố ảnh hưởng đến sức
kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền trong
điều kiện khu vực Tp.HCM;
Chương 4: Nghiên cứu đề xuất hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố
trụ cầu theo điều kiện đất nền cho đất hỗn hợp loại dính và rời ở khu vực
Tp.HCM.
5

Chương 1.
TỔNG QUAN

1.1. CỌC KHOAN NHỒI VÀ ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG CƠ


SỞ HẠ TẦNG

1.1.1. Khái niệm chung, đặc điểm kết cấu và công nghệ đặc trưng

Cọc khoan nhồi của móng mố, trụ cầu hay gọi tắt là cọc khoan nhồi
(CKN, Drilled Shafts, Bored Piles): Là một bộ phận của móng mố, trụ cầu;
được thi công bằng cách đổ bê tông trong lỗ khoan sẵn có hoặc không có cốt
thép với đường kính đến 5m, chiều dài đến trên 100m và sức chịu tải đến trên
3.000 tấn. Cọc khoan nhồi tiếp nhận các tải trọng (hiệu ứng tải trọng, Q) từ bệ
móng rồi truyền xuống đất nền xung quanh và mũi cọc [1], [21], [76].
Cọc khoan nhồi có thể là cọc có tiết diện hình trụ không đổi trong suốt
chiều dài cọc, loại cọc này được gọi là cọc khoan nhồi đơn giản; hay có hình trụ
khoan bình thường nhưng khi gần đến đáy thì dùng gầu đặc biệt để mở rộng đáy
hố khoan (Hình 1.1), cũng có thể sử dụng một lượng nhỏ thuốc nổ để mở rộng
đáy; ngoài mở rộng đáy còn mở rộng nhiều đợt ở thân cọc để tăng sức chịu tải
của cọc [1], [21], [76].
- Sức kháng bên đơn vị

- Hiệu ứng tải


1. Định vị tim cọc

9. Lắp đặt lồng cố thép


2. Bắt đầu khoan tạo lỗ định vị

7. Khoản mở rộng đáy lỗ khoan

10. Lắp đặt ống đỗ bê tông tươi


8. Thổi rửa, vệ sinh và kiểm tra chiều sâu lỗ khoan
6. Thay đầu khoan có cánh mở rộng đáy

11. Thổi rửa vệ sinh đáy lỗ khoan llần 2


3. Hạ ống vách giữ ổn định miêng lỗ khoan

4. Rót vữa sét-bentonite giữ ổnđịnh vách và khoan tạo lỗ

14. Thu hồi ống vách và hoàn thiện thi công cọc
13. Tiếp tục đỗ bê tông tươi và thu hồi vữa sét
5. Khoan tạo lỗ trong vữa sét đến đáy lỗ khoan

12. Đỗ bê tông tuơi dâng lên từ đáy lỗ khoan

trọng
R - Sức kháng
của cọc khoan
nhồi

Rs - Sức kháng bên

-Sức kháng mũi


đơn vị

- Sức kháng mũi

Q ≤ R = Rs+Rp

Hình 1.1. Quy trình công nghệ thi công cọc khoan nhồi Hình 1.2. Mô hình làm
(có mở rộng đáy cọc) việc của cọc khoan nhồi
6

Dựa vào đặc điểm môi trường khoan tạo lỗ, giữ ổn định thành lỗ khoan và
đúc cọc trong nền đất, công nghệ thi công cọc khoan nhồi được phân thành bốn
phương pháp: khô, ướt, có ống vách và hỗn hợp [24], [33], [76]. Chi tiết các
khái niệm này như sau:
- Phương pháp thi công cọc khoan nhồi khô (Dry Construction
Method): Là phương pháp khoan tạo lỗ và đúc cọc trong môi trường khô. Áp
dụng cho nền đất tốt và không có nước ngầm.
- Phương pháp thi công cọc khoan nhồi ướt hay còn gọi là phương
pháp ướt (Wet Construction Method, Wet (slurry): bentonite, water):
Khoan tạo lỗ và đúc cọc trong môi trường nước hoặc bùn khoan (slurry-
bentonite) và có một đoạn ống vách ngắn tạm ở miệng lỗ khoan. Áp dụng cho
nền đất dính, rời và có mực nước ngầm cao.
- Phương pháp thi công CKN có ống vách (Casing Construction
Method): Khoan tạo lỗ và đúc cọc hoàn toàn trong ống vách tạm (có sử dụng
nước hoặc bùn khoan để chống bẹp ống vách). Phương pháp này áp dụng cho
điều kiện địa chất phức tạp (bùn lỏng, cát chảy, hang động cáctơ,…) mà phương
pháp ướt khó có thể thi công tốt.
- Phương pháp thi công CKN hỗn hợp (ống vách-ướt, Combined): là
phương pháp hỗn hợp của 2 phương pháp thi công có ống vách và ướt. Áp dụng
cho điều kiện địa chất phức tạp ở tầng trên (hoặc trên sông nước).
Dựa vào đặc điểm chịu lực của cọc khoan nhồi theo điều kiện đất nền, cọc
khoan nhồi được phân làm 3 loại: cọc chống, cọc ma sát và đồng thời cả ma sát
và chống [1], [21], [76]. Chi tiết các khái niệm này như sau:
- Cọc khoan nhồi ma sát và chống (Combination Friction and Bearing
Bored Pile): Sức chịu tải hay sức kháng của cọc, R, có được từ cả hai sức
kháng bên, Rs, và sức kháng mũi cọc, Rp, xem Hình 1.2.
- Cọc khoan nhồi chống (Bearing Bored Pile, Point-Bearing Bored
Pile): Cọc chỉ chống và ngàm vào tầng đá ở mũi cọc (trên tầng đá là đất bùn
yếu, hữu cơ). Sức kháng của cọc (R) có được chủ yếu từ sức kháng mũi cọc (Rp)
và một phần nhỏ sức kháng bên của đất đá quanh mũi cọc (Rs).
- Cọc khoan nhồi ma sát (cọc khoan nhồi treo, Friction Bored Pile):
Cọc xuyên qua các tầng đất chịu tải trung bình đến tốt và tầng đất ở mũi cọc
7

chịu tải kém. Sức kháng của cọc (R) có được chủ yếu từ sức kháng bên cọc (Rs)
(do lực ma sát (sức kháng bên đơn vị, qs) giữa cọc và đất nền xung quanh cọc).
Ưu điểm của cọc khoan nhồi: có thể áp dụng rộng rãi với các loại đất nền
như: Đất sét, đất cát, đất sỏi sạn, đất sỏi cuội, đá phong hóa, đá nguyên khối.
Thích hợp với các loại kết cấu như: móng nhà cao tầng; móng cầu: cầu dầm giản
đơn, cầu dầm liên tục, cầu vòm, cầu khung, cầu dây văng, dây võng, … Có thể
thi công được cả chỗ nước sâu. Đường kính mặt cắt có thể đến 5m, chiều dài cọc
có thể hơn 100m.
Một lợi thế lớn nhất của cọc nhồi đó là phương pháp khoan, cho phép hạn
chế đến mức tối đa ảnh hưởng do rung động cũng như tiếng ồn đối với một số
công trình lân cận đã được xây dựng hoặc khu dân cư đông đúc.
Giá thành hạ: Tiết kiệm kinh phí xây dựng.
Trong quá trình thi công vẫn có thể kiểm tra lại địa tầng, từ đó căn cứ vào
địa chất thực tế mà có thể điều chỉnh chiều dài và đường kính cọc.
Nhược điểm của cọc khoan nhồi: Tác nghiệp tại hiện trường nhiều, khó
thi công theo phương pháp lắp ghép, công xưởng hóa; còn dùng nhiều đến lao
động chân tay, chất lượng cọc phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kinh nghiệm
của công nhân; sau khi cọc đúc xong, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng cọc
tương đối khó khăn. Quá trình thi công còn tồn tại một số vấn đề khó xử lý như:
Sụt lở thành vách, không rửa sạch lỗ khoan, mất dung dịch trong lỗ khoan,
không rút được ống vách lên,…
1.1.2. Tình hình sử dụng cọc khoan nhồi ở trong và ngoài nước
1.1.2.1. Tình hình sử dụng cọc khoan nhồi trên thế giới
Trong khoảng gần 20 năm qua và hiện nay, có rất nhiều công trình cầu lớn,
đường cao tốc, metro,... trên thế giới đều sử dụng cọc khoan nhồi làm móng trụ
cầu chính hoặc mố trụ nhịp dẫn như Cầu Millau-Pháp (2004), mỗi tháp chính sử
dụng 4 cọc khoan nhồi đường kính 5,0m/7m-mở rộng đáy, chiều dài đến 15m,
mũi cọc ngàm vào đá; Cầu Russky-Nga (2012), mỗi tháp chính sử dụng 120 cọc
khoan nhồi đường kính 2,0m, chiều dài đến 77m, mũi cọc ngàm vào đá; Cầu
SuTong-Trung Quốc (2007), mỗi tháp chính sử dụng 131 cọc khoan nhồi đường
kính 2,8m, chiều dài đến 116m; Tuyến đường bộ cao tốc 2 Bangkok-Thái Lan
(2000), sử dụng 8.480 cọc khoan nhồi đường kính 1,2m, chiều dài đến 60m,....
xem Bảng 1.1.
8

Bảng 1.1. Thống kê một số dự án điển hình sử dụng giải pháp móng cọc
khoan nhồi trên thế giới
Chiều dài Đặc điểm cọc khoan nhồi
Dự án-Địa điểm/Năm
STT (cao) công Ghi Chú
xây dựng Số cọc Đ.Kính (m) C.Dài (m)
trình
Cầu Neak Loeung-
1 2,2Km 148 1,0; 1,2; 2,5 55-62
Cambuchia/2011-2015
Cầu Rama VIII-Thái
2 2,45Km 766 0,5-1,5 21-54
Lan/1999-2002
Đường cao tốc GD2
3 Bangkok-Thái 55Km 8.480 1,2 60
Lan/1990-2000
Cầu Penang 2-
4 16.4km 146 1,5; 2,0; 2,2 85-120
Malaysia/2008-2013
Cầu InChoen 2-Hàn 32/1 tháp
5 11,66Km 1,8; 2,4; 3,0 35-40
Quốc/2005-2009 chính
Cầu SuTong-Trung 131/
6 32,4Km 2,8/2,4 108-116
Quốc/2003-2007 1 tháp chính
Cầu Stonecutters- Hong
7 1,6Km 108 2,0; 2,8 45-70
Kong/2004-2009
Đường sắt cao tốc Taipei
8 đến Kaohsiung-Đài 326Km 8.200 2,0 60
Loan/2000-2004
9 Cầu Oshiba-Nhật/1997 470m 56 1,0; 2,0 6,5-36
Cầu Russky-Nga/2008- 120/1 tháp
10 1,886Km 2,0 46-77
2012 chính
Cầu Millau-Pháp/2001- 4/ 1 tháp
11 2,5Km 5,0/7,0 10-15
2004 chính
Cầu John James
12 6,44Km 2,4 53-55
Audubon-Mỹ/2011
Cầu Benicia Martinez-
13 2.7 km 99 2,1 61
Mỹ/2007
Cầu Anthony Falls,
14 đường I-35W-Mỹ/2007- 371m 109 1,2; 2,1; 2,4 8-29
2008
Cầu Mullica-Mỹ/2008-
15 347m 24 2,4 43-55
2012
Nguồn: Internet
1.1.2.2. Tình hình sử dụng cọc khoan nhồi ở Việt Nam
Trong hơn 20 năm qua và hiện nay, hầu như các giải pháp móng cho công
trình giao thông, dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn hoặc xây dựng trong
đô thị ở Việt Nam đều sử dụng móng cọc khoan nhồi. Cụ thể như Cầu Việt trì-
Vĩnh Phúc (1992), sử dụng 36 cọc khoan nhồi đường kính 1,3m, chiều dài đến
29m; Cầu Nhật Tân-Hà Nội (2014), bên cạnh sử dụng móng cọc ống thép dạng
giếng cho các trụ tháp chính còn sử dụng đến 950 cọc khoan nhồi đường kính
9

1,5m, chiều dài đến 42m; Cầu Rồng-Đà Nẵng (2013), sử dụng 157 cọc khoan
nhồi đường kính 1,5~2,0m, chiều dài đến 36m; Cầu Cần Thơ (2010), sử dụng
240 cọc khoan nhồi đường kính 1,2~2,5m, chiều dài đến 95m; Cầu Vàm Cống
(2013-2017) sử dụng 690 cọc khoan nhồi đường kính 1,5~2,5m, chiều dài đến
116m; Tuyến Cao tốc Sài Gòn-Trung Lương (2010), sử dụng 4.898 cọc khoan
nhồi đường kính 1,0~2,0m, chiều dài đến 60m; Tuyến Metro số 1, Bến Thành-
Suối Tiên, Tp.HCM (2012-2018), sử dụng trên 3.500 cọc khoan nhồi đường
kính 1,0~2,0m, chiều dài đến 78m; Cao ốc Royal City-Hà Nội (2013) sử dụng
2.815 cọc khoan nhồi đường kính 1,0~1,5m, chiều dài đến 64m; Tòa nhà
ESTELLA-Tp.HCM (2008), sử dụng 283 cọc khoan nhồi đường kính 1,0~1,2m,
chiều dài đến 84m và còn nhiều dạ án điển hình khác như ở Bảng 1.2 và 1.3.
Bảng 1.2. Thống kê một số dự án điển hình sử dụng giải pháp móng cọc
khoan nhồi ở Việt Nam
Đặc điểm cọc khoan
Chiều dài Ghi Chú
Dự án-Địa điểm/Năm nhồi
STT (cao) công
xây dựng Đ.Kính C.Dài
trình Số cọc
(m) (m)
Cầu Việt Trì-Vĩnh
1 372,88m 36 1,3 29
Phúc/1990-1992
81 cọc có hiện tượng bê
Cầu Thanh Trì-Hà 1,0;-1,5; tông không đồng nhất hoặc
2 3.084m 1.339 50~57
Nội/2002-2007 2,0 thiếu bê tông ở chiều dài 1-
5m đoạn mũi cọc.
Sạt lở thành lỗ khoan, Bê
Cầu Vĩnh Tuy-Hà
3 3.690 m >216 2,0 53 tông mũi cọc bị xốp ở Trụ
Nội/2005-2010
25
Cầu Vĩnh Thịnh-Hà
4 Nội-Vĩnh Phúc/2011- 4.480m 662 1,5; 2,0 50
2014
Cầu Nhật Tân-Hà
5 3.900 m 950 1,5 38~42
Nội/2009-2014
Cầu Cà Rồ-Đường nối
6 Cầu Nhật Tân-Nội 336m 280 1,0 27~42
Bài/2012-2014
Cầu Đông Trù-Hà
7 1,14km >504 1,5; 2,0 40
Nội/2006-2014
Cầu Thanh An (Gói A),
8 Cao tốc HN-HP-Hải 195m >108 1,5; 2,0 60-75
Phòng/2011-2013
Cầu cạn Vành đai 3
9 2,5km 544 1,0; 1,5 38-53
(Gói 2)-Hà Nội/
Tòa nhà Royal City-Hà 1,0; 1,2;
10 2.815 64
Nội/2010-2013 1,5
Cầu Quảng Hải 2- sự cố sụt lún cọc khi đổ bê
11 285m 20 1,2 49-50
Quảng Bình/2003-2009 tông (do hạng ngầm karst)
10

Đặc điểm cọc khoan


Chiều dài Ghi Chú
Dự án-Địa điểm/Năm nhồi
STT (cao) công
xây dựng Đ.Kính C.Dài
trình Số cọc
(m) (m)
Sự cố sạt lở thành vách, có
cọc công tác thổi rửa vệ
Cầu Thuận Phước-Đà sinh mũi cọc tới 10 ngày
12 1,856 Km 116 1,5; 2,5 50-74
Năng/2003-2009 và khối lượng vữa bơm
vào cũng gấp 3-4 lần khối
lượng tính toán
Cầu Rồng-Đà
13 666m 157 1,5; 2,0 36
Năng/2009-2013
Cầu Ng Văn Trỗi-Trần
14 thị Lý-Đà Năng/2009- 731m 173 1,5; 2,0 43-68
2013
Cầu Gò Găng-Bà Rịa 1,0; 1,5;
15 1,152Km 70
Vũng Tàu/2005-2008 2,0
Cầu Cổ Chiên-Bến Tre- 1,5 – 67 –
16 1599m >246
Trà Vinh/2013-2016 1,8 107
Cầu Mỹ Thuận-Vĩnh
17 1,535Km 40 2.5 74-100
Long/1997-2000
Cầu Cần Thơ/2004-
18 2,750Km 240 1.2-2.5 60-95
2010
Cầu Vàm Cống-Đồng
19 Tháp-An Giang/2013- 2,97 km 690 1,5; 2,5 64-116
2017
Cầu Cao Lãnh-Đồng
20 2,02 km 295 1,5; 2,5 58-117
Tháp/2013-2017
Cầu Năm Căn-Cà
21 817m 1,2; 1,8 95-101
Mau/2012-2014
Nguồn: Internet và [24]

1.1.3. Hiện trạng và đặc điểm sử dụng cọc khoan nhồi ở khu vực

Tp.HCM.
1.1.3.1. Hiện trạng sử dụng cọc khoan nhồi trong xây dựng công trình ở khu
vực Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố năng động và phát
triển bậc nhất ở Việt Nam, nên trong thời gian qua có rất nhiều dự án công trình
dân dụng, giao thông có quy mô lớn sử dụng giải pháp móng cọc khoan nhồi.
Điển hình như Tòa nhà Everich II, Q.7, Tp.HCM (2010) sử dụng 406 cọc khoan
nhồi đường kính 1,0~2,0m, chiều dài đến 95m; Đại lộ Đông tây Tp.HCM
(2011), sử dụng 1.167 cọc khoan nhồi đường kính 1,0~1,5m, chiều dài đến 57m;
Cầu Sài Gòn 2- Tp.HCM (2013) sử dụng 324 cọc khoan nhồi đường kính
1,2~2,0m, chiều dài đến 79m,.... (Xem Bảng 1.3 và Bảng 3.4).
11

Bảng 1.3. Thống kê một số dự án điển hình sử dụng giải pháp móng cọc
khoan nhồi ở Khu vực Tp.HCM
Đặc điểm cọc khoan
Chiều dài Ghi Chú
Dự án-Địa điểm/Năm nhồi
STT (cao) công
xây dựng Đ.Kính C.Dài
trình Số cọc
(m) (m)
Cầu Vượt Lê Thánh Tôn
1 nối dài -Tp.HCM/1997- 0,6; 1,6 45-49
2002
Sự cố: không hạ hết được
Cầu Bình Điền-
2 40 1,0 33-37 chiều dài lồng thép theo
Tp.HCM/1998-2000
thiết kế
Cao tốc Tp.HCM-Long Hiện tượng cát chảy dẫn
1,2; 1,5;
3 Thành-Dầu Giây/2009- 55 km >4.014 48-78 đến sập vách ngăn ở cầu
2,0
2015 Long Thành.
Cầu Sài Gòn 2-
4 987m 324 1,2; 2,0 55-79 Rơi gầu khoan
Tp.HCM/2012-2013
Sự cố: cọc bị thối mũi với
Đại lộ Đông tây 1,0; 1,2;
5 21.89 km >1.167 55-57 chiều dài đoạn thối lớn
Tp.HCM/2005-2011 1,5;
nhất là 5m
Cầu Phú Mỹ-
6 2,031Km 532 0,9-2,1 53-75
Tp.HCM/2007-2008
Cầu Bình Lợi-
7 975 m 102 1,5 70
Tp.HCM/2008-2013
Metro số 1, Bến Thành- Sự cố: rơi lồng thép, trồi
1,0; 1,2;
8 Suối Tiên, 19,7 km >3.500 26-78 lòng thép, sai lệch vị trí tim
1,5
Tp.HCM/2012-2018 cọc 0,5m
Cao tốc Sài Gòn-Trung 1,0; 1,2;
9 61,9km 4.898 40-60
Lương/2004-2010 2,0
Khách sạn Amara -Q.3, Sự cố: bùn lắng đọng nhiều
10 1,0 40
Tp.HCM ở đáy lỗ khoan
Tòa nhà ESTELLA-Q.2,
11 283 1,0; 1,2 78-84
Tp.HCM/2008
Tòa nhà Everich II, Q.7,
12 406 1,0; 2,0 60-95
Tp.HCM/2010
Cao ốc Sài Gòn M&C-
13 Q.1, Tp.HCM/2008- 122 1,0; 2,5 104
2009
Lotte Mart Bình Dương,
H.Thuận An, Bình
1,0; 1,2;
14 Dương (gần lưu vực 190 49-51
1,5
sông Sài Gòn)/2012-
2013
Nguồn: Internet và [24]

Qua Bảng 1.3 và Bảng 3.4, nhận thấy, đặc điểm sử dụng cọc khoan nhồi ở
đây có chiều dài cọc lớn (trung bình 60m, lớn nhất 104m), thi công cọc theo
phương pháp ướt (trong vữa sét), thân cọc xiên qua tầng đất yếu dày, mũi cọc
12

tựa trên nền đất rời (cát) hoặc dính (sét), chiều cao mực nước ngầm lớn. Các đặc
điểm này được xem là những nguyên nhân khách quan dẫn đến các sự cố cho
cọc khoan nhồi làm suy giảm chất lượng và khả năng chịu tải mặc dù đã có
nhiều tiến bộ trong quản lý, sử dụng các trang thiết bị thi công hiện đại và trình
độ tay nghề.
1.1.3.2. Đặc điểm cấu trúc địa chất và phân vùng địa kỹ thuật ở khu vực
Tp.HCM
Bản đồ phân vùng địa kỹ thuật phân chia vùng nghiên cứu ra các diện tích
có những đặc điểm tương đồng về điều kiện địa chất công trình. Các nguyên tắc
của phân vùng địa chất công trình đáp ứng được mục đích của phân vùng địa kỹ
thuật nên cũng được áp dụng cho bản đồ này. Vì vậy, bản đồ phân vùng địa kỹ
thuật được xây dựng trên nền bản đồ phân vùng địa chất công trình, trong đó chú
trọng hơn đến yếu tố cấu trúc nền đất. Ở cấp bản đồ địa chất công trình tỉ lệ
1:50.000, đơn vị phân vùng địa chất công trình là miền, vùng và khu. [27].
Theo quan điểm địa chất công trình có 3 tầng cấu trúc như sau [27]:
Tầng cấu trúc trên: Là lớp phủ trên cùng của tầng cấu trúc phủ Cenozoi có
bề dày không lớn (<40m). Gồm ba tập trầm tích Holocen dưới - giữa (Q21-2),
Holocen giữa trên (Q22-3) và Holocen trên (Q23). Có thời gian thành tạo trẻ
nhất nên mức độ cố kết của đất là kém nhất, không thích hợp làm nền tự nhiên
cho các loại công trình. Cần áp dụng những giải pháp xử lý, gia cố móng thích
hợp, tốn kém.
Tầng cấu trúc giữa được cấu thành bởi các thành tạo trầm tích Pleistocen
(Q1), Pliocen (N22 và N21), và Miocen muộn (N13), phát triển rộng và sâu trên
diện tích nghiên cứu. Các trầm tích có thời gian thành tạo lâu, mức độ cố kết tốt,
thích hợp làm nền cho các công trình.
Tầng cấu trúc dưới được cấu tạo nên bởi các thành hệ lục nguyên carbonat
tuổi Jura sớm, các thành hệ trầm tích lục nguyên phun trào Jura muộn – Creta và
thành hệ granitoit kiềm vôi tuổi Creta muộn. Tầng cấu trúc dưới chỉ có ý nghĩa
làm vật liệu xây dựng như sét gạch ngói, phụ gia xi măng từ các sản phẩm
phong hóa của chúng và đá xây dựng.
Từ 22 khu địa chất công trình, dựa theo trật tự cấu trúc của các phức hệ
thạch học (đơn nguyên tính toán) từ trên xuống dưới, trong đó chú trọng đến bề
dày của từng phức hệ (tương quan giữa các lớp nền trên và dưới về thành phần
13

thạch học và bề dày). Bản đồ phân vùng địa kỹ thuật ở Tp.HCM được phân
thành 12 khu địa kỹ thuật như Hình 1.4 và chú thích như Bảng 1.4. [27]

Hình 1.3. Bản đồ phân vùng địa kỹ thuật Tp.HCM, tỷ lệ 1:50.000


14

Bảng 1.4. Tên khu địa kỹ thuật, đặc điểm cấu trúc nền và địa chất
Khu-
Đặc điểm cấu trúc nền và địa chất công trình
Màu sắc
Lớp 1: sét pha trạng thái dẻo mềm (phân bố đến độ sâu 8 m); lớp 2: chủ yếu
là cát pha, sét pha xen kẽ, dẻo đến nửa cứng (đô sâu từ 8-14m); lớp 3: cát
DA1
mịn, trung, cát pha chặt vừa (14-23m); lớp 4: sét cứng (24-32m); lớp 5: cát
pha, cứng (24-32m)
Lớp 1: bùn sét, sét pha, nửa cứng (phân bố đến độ sâu 6m); lớp 2: chủ yếu
DA2 là sét pha chứa sạn, nhiều nơi gặp laterit (độ sâu từ 6-12 m); lớp 3: cát pha
dẻo (12-19m).
Lớp 1: sét nửa cứng (sâu đến 2m); lớp 2: sét cứng, lẫn sạn laterit (phân bố
3-9m); lớp 3: cát pha, có nơi gặp sét pha nửa cứng (độ sâu từ 9-13m); lớp
DA3 4: cát mịn, chặt vừa (8-30m); lớp 5: cát pha dẻo (10-38 m); lớp 6: cát trung,
chặt vừa (17-38 m)
Lớp 1: bùn sét (độ sâu từ 5-10m); lớp 2: sét pha, dẻo (6m); lớp 3: cát pha,
dẻo đến dẻo cứng (8-10m); lớp 4a: cát trung, chặt vừa đến chặt (12-15m);
DA4 lớp 4b: sét pha, nửa cứng (độ sâu 11m); lớp 5a: sét pha nửa cứng (17-21
m); lớp 5b: sét cứng (dày hơn 10m); lớp 6: cát chặt vừa đến chặt (từ 21m
trở xuống)
Lớp 1: sét pha lẫn sạn laterit (độ sâu từ 2-3m); lớp 2: sét pha, nửa cứng (3-
17m); lớp 3: cát, cát pha, chặt vừa đến chặt (10-30m); lớp 4a: cát pha, dẻo
DA5 đến nửa cứng (26-32m); lớp 5: sét nửa cứng đến cứng (20-30m trở xuống).
Lớp bề mặt: sét pha cứng (dầy 1 m); lớp 1: sét pha chứa sạn laterit, dẻo
mềm đến cứng (2-3m); lớp 2: sét pha, nửa cứng (sâu 4-10m); lớp 3: sét pha,
DB1 nửa cứng (10-16m); lớp 4: cát mịn đến trung, chặt vừa đến chặt (7-30m);
lớp 5: sét cứng (30-34m).
Lớp 1: bùn sét (phân bố đến 10m); lớp 2: sét (sâu 10-19m); lớp 3: cát mịn
DC1
(từ 20m trở xuống).
Lớp 1: sét pha xen sạn laterit, nửa cứng (sâu 2-3m); lớp 2: sét pha, nửa
cứng (sâu 2-11m); lớp 3a: lớp cát, chặt vừa (7-20m); lớp 3b: cát pha, dẻo
DC2 mềm đến nửa cứng (12-16m). Lớp 5: cát pha lẫn sạn sỏi, nửa cứng đến
cứng (15-22m); Lớp 6: cát pha nửa cứng (24-40m); lớp 7: sét cứng (40m
trở xuống).
Lớp 1: bùn sét dày (17-40m); lớp 2: cát, cát pha (15-36m); lớp 3: lớp sét,
DC3 sét pha, dẻo cứng đến nửa cứng (17-45m); lớp 4: cát pha, dẻo đến nửa cứng
(26-37m); lớp 5: cát mịn, chặt vừa (35-70m)
Lớp 1: lớp bùn dày 12-25m; lớp 2: sét, sét pha, dẻo mềm (12-20m và 26-
DC4 28m); lớp 3: cát, cát pha (22-28m); lớp 4: cát pha, sét pha dẻo đến nửa
cứng (26-36m); lớp 5: cát trung chặt vừa (37-53m); lớp 6: cát mịn, chặt vừa
(35-70m)
Lớp 1: thấu kính cát dày từ 2-5m; lớp 2: bùn sét (phân bố từ bề mặt đến 17-
27m); lớp 3: sét pha, dẻo mềm đến dẻo cứng (22-28m); lớp 4: cát pha dẻo
DC5 (23-27m); lớp 5: sét pha, dẻo (28-31m); lớp 6: cát trung đến thô chặt vừa
(phân bố 31-37m)
EG Khu DKT đặc biệt. Có tính chất hết sức phức tạp.
15

Như vậy, việc dựa vào bản đồ phân vùng địa kỹ thuật đã có ở khu vực
Tp.HCM để phân vùng địa kỹ thuật cho công nghệ thiết kế và thi công cọc
khoan nhồi là rất thuận lợi.
Dựa vào Hình 1.3 và Bảng 1.4 thì đa phần tầng đất mà cọc xuyên qua có
đặc điểm là đất hỗn hợp loại dính và rời đan xen nhau, các lớp đất có khả năng
chịu lực từ yếu, trung bình và đến tốt.
1.1.4. Một số đặc điểm kết cấu, công nghệ cọc khoan nhồi ở Việt Nam
Trong gần 30 năm qua, việc áp dụng giải pháp móng cọc khoan nhồi, đã trở
nên phổ biến cho các công trình xây dựng có quy mô lớn như các tòa nhà cao
tầng, đặc biệt là các cầu lớn vượt sông, các loại kết cấu cầu trong đô thị hoặc
trên nền đất yếu có chiều dày lớn,.... Móng cọc khoan nhồi có những tính năng
ưu việt hơn các loại móng cọc khác ở chỗ có khả năng chịu được tải trọng lớn,
có khả năng mở rộng đường kính và chiều dài cọc đến mức tối đa, thi công
tương đối nhanh và ít gây ra ảnh hưởng chấn động do thi công đến các công
trình lân cận.
Do đặc điểm của công nghệ thi công và đặc điểm làm việc của kết cấu
móng cọc, nên chất lượng hay sức kháng của cọc khoan nhồi phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: công tác khảo sát địa chất công trình – xác định chính xác các
lớp đất trong đất nền cùng với các chỉ tiêu cơ lý, đặc biệt là lớp chống mũi cọc;
Công tác tính toán thiết kế – lựa chọn công thức tính toán, các tham số đầu vào,
các điều kiện biên; công tác quản lý chất lượng và công nghệ, kinh nghiệm thi
công.
Cọc khoan nhồi có thể áp dụng rộng rãi với các loại đất nền như: Đất sét,
đất cát, đất sỏi sạn, đất sỏi cuội, đá phong hóa, đá nguyên khối; thích hợp với
các loại kết cấu như: móng nhà cao tầng; móng cầu: cầu dầm giản đơn, cầu dầm
liên tục, cầu vòm, cầu khung, cầu dây văng, dây võng, … Có thể thi công được
cả chỗ nước sâu. Đường kính mặt cắt có thể đến 2,5m, chiều dài cọc có thể hơn
100m.
Trong quá trình thi công vẫn có thể kiểm tra lại địa tầng: có thể căn cứ vào
địa chất thực tế mà có thể điều chỉnh chiều dài và đường kính cọc.
Tuy nhiên, việc sử dụng cọc khoan nhồi cũng có những hạn chế do việc bố
trí thi công từ tạo lỗ đến đặt cốt thép, đổ bê tông đều tại hiện trường, chất lượng
16

cọc phụ thuộc rất nhiều vào thiết bị, công nghệ, trình độ và kinh nghiệm của
công nhân.
Thông qua trình tự các công việc khảo sát, thiết kế và thi công [43] (Hình
1.2) cùng các phương pháp hay lý thuyết dự tính sức kháng đỡ dọc trục cọc
khoan nhồi móng mố trụ cầu sẽ nhận thấy tính phức tạp của công nghệ này
tương đồng với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sai lệch giữa lý thuyết và thực tế.
Những nội dung chi tiết được nêu ở các mục 1.3.1 đến 1.3.4 dưới đây.
Khảo sát, thí nghiệm
hiện trường

Cường độ & các Phân tích động


thông số đặc trưng Phân tích tĩnh của cọc khoan Đánh giá tải
địa chất cọc khoan trọng của kết
cấu bên trên
Loại cọc khoan/
Kết quả thí nghiệm Phương pháp thi
trong phòng công Yêu cầu tải
trọng của kết
Biến dạng và độ Sức kháng đỡ dọc trục cấu bên trên
lún cọc khoan đơn/nhóm

Thiết kế
Kiểm tra • Cấu tạo
• Vật liệu • Chi tiết
• Quá trình Giám sát và Thi công cọc
• Thi công
• C.tác khoan QL C.Lượng khoan
• Đ.nhất Bêtông
-
K.tra thiết kế/thay đổi
Hoàn thành thi • Thử tải động ?
Đạt
công cọc • Thử tải tĩnh
khoan nhồi
+
Hình 1.4. Quá trình khảo sát, thiết kế và thi công của cọc khoan nhồi

1.1.4.1. Công tác khảo sát địa chất cho thiết kế cọc khoan nhồi
Quá trình kiến tạo địa tầng, địa chất là một quá trình ngẫu nhiên, nhất là
những nơi được hình thành từ trầm tích, bồi tích và lũ tích của sông, biển. Do
đặc điểm kiến tạo này dẫn đến sự phức tạp của địa tầng, địa chất, cụ thể là có
nhiều lớp đất phân bố không đồng đều, chiều dày, độ sâu và các tính chất cơ lý
của mỗi lớp đất cũng có những khác biệt lớn. Mặt khác, do công tác khảo sát địa
17

chất là theo xác suất và kết quả thí nghiệm cũng sẽ có những sai lệch so với thực
tế, nên yếu tố địa tầng, địa chất ảnh hưởng rất lớn đến kết quả dự tính sức kháng
của nền móng nói chung và của cọc khoan nhồi nói riêng.
Hiện nay, tiêu chuẩn và quy trình khảo địa chất công trình phục vụ cho
công tác thiết kế và thi công móng cọc khoan nhồi bao gồm rất nhiều loại từ
những năm 1987-2012 như: TCVN 4419-1987, 20TCN160-87, 20TCN74-87,
TCVN2683-91, TCVN4195-4202 :1995, TCVN 4195-1995, TCXD 226-1999,
22 TCN 259-2000, 22TCN 355-06, TCXDVN366: 2006 và các tiêu chuẩn nước
ngoài ASTM& AASHTO.
Khối lượng công tác khảo sát được xác định dựa vào loại và cấp công trình;
đặc điểm địa tầng, tiêu chuẩn thiết kế và giai đoạn triển khai công trình. Nội
dung chủ yếu là khoan lấy mẫu, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm trong phòng.
Lấy mẫu nguyên dạng và không nguyên dạng. Đo mực nước, lấy mẫu nước thí
nghiệm xác định thành phần hóa học, đánh giá ăn mòn bê tông. Các phương
pháp xuyên tĩnh (CPT) cắt cánh, nén ngang trong hố khoan có thể được áp dụng
khi có đất yếu. Thí nghiệm xác định tính chất cơ lý đất nền.
Như vậy, về cơ bản công tác khảo sát địa chất đã đáp ứng được các yêu cầu
tính toán của các tiêu chuẩn hiện hành. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại sau:
+ Khối lượng công tác khảo sát còn ít: thường chỉ được chấp thuận với
mức tối thiểu mà các quy trình, tiêu chuẩn quy định; Khi khoan khảo sát có khi
đưa quyết định dừng khoan không hợp lý và đôi khi khối lượng thí nghiệm trong
phòng thực hiện không đầy đủ;
+ Công tác xử lý số liệu, kết quả thí nghiệm chưa nghiêm túc áp dụng
phương pháp chỉnh lý thống kê (được quy định tại tiêu chuẩn 20TCN74-87 và
đã được thay thế bởi tiêu chuẩn TCVN 9153:2012 [2])
+ Việc giám sát và quản lý chất lượng công tác khảo sát địa chất chưa
nghiêm;
+ Chưa đánh giá được sự biến đổi đất nền theo không gian, thời gian,
không phân chia được các khu có đất nền tương tự nên thiết kế điển hình nền
móng cọc chưa thật tối ưu.
Do vậy, có thể đánh giá tài liệu khảo sát địa chất có độ chính xác chưa cao
là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc dự tính sức kháng có sai số
18

lớn, nhiều khi lựa chọn giải pháp kỹ thuật, công nghệ thi công chưa chính xác,
chưa dự báo được các sự cố thi công có thể xảy ra.
1.1.4.2. Công tác thiết kế cọc khoan nhồi
Trong các tiêu chuẩn hiện hành ở Việt Nam có rất nhiều mô hình (phương
pháp) dự tính sức kháng đỡ cọc khoan nhồi, các mô hình này được nghiên cứu
phát triển từ các điều kiện cụ thể của các nước phát triển (Mỹ, châu Âu, Nhật,
Nga,...). Việc vận dụng các mô hình này vào điều kiện Việt Nam mà đặc biệt là
việc áp dụng các hệ số, bảng biểu trong các tiêu chuẩn thiết kế nhưng chưa có sự
kiểm chứng và hiệu chỉnh phù hợp với thực tế ở Việt Nam là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thiết kế móng cọc khoan nhồi.
1.1.4.3. Công tác thi công cọc khoan nhồi [18], [24]
Hiện nay các nhà thầu ở nước ta đã có hơn 30 năm kinh nghiệm đủ khả
năng thi công cọc có độ sâu khoan 100m và đường kính khoan 2,5m. Đây cũng
là phạm vi áp dụng tối đa xét về tính kinh tế của cọc khoan nhồi. Các nhà thầu
có đủ phương tiện để hạ ống vách đường kính 2,5m có chiều dài đến 120m vào
trong nền đất sét có độ chặt trung bình. Công nghệ khoan khô hay trong vữa sét
cắt qua các tầng đất khác nhau đã trở thành quen thuộc đối với các nhà thầu.
Công tác đổ bê tông: các nhà thầu đã đủ phương tiện, thiết bị, trạm trộn để đổ bê
tông mác cao, tốc độ cung cấp bê tông đảm bảo tiến độ trong các điều kiện thi
công khác nhau.
Do đặc điểm công nghệ thi công cọc khoan nhồi là khoan tạo lỗ trước trong
nền đất; giữ ổn định vách lỗ khoan bằng ống vách, dung dịch bentonite, v.v...,
sau đó lắp đặt lồng cốt thép và tiến hành đúc cọc theo phương pháp đổ bê tông
trong dung dịch bentonite, hoặc trong nước. Cho nên, nếu không có kinh nghiệm
trong thi công cũng như thiết kế thì thường gặp rất nhiều sự cố xảy ra và khó
phát hiện.
Sự cố là những hiện tượng khác thường xảy ra ngoài dự tính của đơn vị
thiết kế cũng như của đơn vị thi công, dẫn đến những hậu quả làm hư hỏng cọc,
giảm khả năng chịu tải của cọc, v.v... Mức độ hư hỏng có thể từ nhỏ đến lớn và
có thể sửa chữa được hoặc không thể mà phải thay thế cọc khác. Vì vậy, nếu
công trình nào gặp sự cố thì sẽ gây ra hậu quả rất nghiêm trọng như: làm tăng
giá thành và kéo dài thời gian thi công. Đối với sự cố nhẹ hơn, có thể làm cho
19

khả năng chịu tải thực tế của cọc khoan nhồi sai khác với những dự kiến trong
tính toán thiết kế.
Thông thường, trong 50 công trình có sử dụng cọc khoan nhồi thì đã có 10
công trình gặp sự cố ở cọc khoan nhồi. Rõ nhất và điển hình nhất là sự cố ở cọc
khoan nhồi của các công trình sau:
Cọc khoan nhồi đường kính d=1000mm, dài 37m của Nhà làm việc 10 tầng
của Tổng Công ty XDCT Giao thông 6 bị sự cố: khối lượng bê tông đổ thực tế
lớn hơn rất nhiều so với khối lượng bê tông tính toán theo kích thước lỗ khoan;
Cọc khoan nhồi đường kính d=1000mm, dài 40m của khách sạn Amara 12
tầng, số 331, Lê văn Sỹ, Q3, TP.HCM; bị sự cố: bùn lắng đọng nhiều ở đáy lỗ
khoan;
Ở cầu Bình Điền, sự cố là: không hạ hết được chiều dài lồng thép theo thiết
kế, và sau đó quyết định cho rút lồng thép lên để thổi rửa lại, nhưng lại không
rút lên được. Mặt dù trước khi hạ lồng thép đã có công đoạn thổi rửa và kiểm tra
chiều sâu lỗ khoan. Nguyên nhân chủ yếu là do đất vách lỗ khoan bị sụp lở
nhiều trong quá trình hạ lồng thép làm trồi lên đột ngột của đáy lỗ khoan và
chôn vùi một đoạn của lồng thép trong thời gian chờ quyết định xử lý, do đó
lồng thép rút lên không được.
1.1.4.4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi [18]
Công nghệ đánh giá chất lượng: cho đến này đã có các công nghệ gamma
để đánh giá độ đồng nhất, siêu âm để đánh giá chất lượng, thử động biến dạng
nhỏ để đánh giá độ nguyên vẹn và thử động biến dạng lớn để đánh giá sức chịu
tải của cọc khoan nhồi và các phương pháp nén tĩnh. Ở nước ta, việc thử tải bằng
hộp Osterberg và công nghệ bơm vữa sau (post - grouting) để nâng cao sức chịu
tải cho cọc dài, công nghệ siêu âm để quan trắc hình học lỗ khoan sau khi thi
công tạo lỗ, công nghệ thử tải tĩnh cọc có gắn thiết bị đo biến dạng cũng đã được
áp dụng.
Đánh giá sức chịu tải: việc đánh giá này thường dựa vào các chỉ dẫn thiết
kế, trong đó mặc định sức chịu mũi và ma sát thành bên đạt đến một tỷ lệ nhất
định của giá trị giới hạn mà không xét đến ảnh hưởng của chiều dài thân cọc
cũng như tính chất cơ lý của lớp đất mang tải mũi cọc. Tỷ lệ thí nghiệm đánh giá
sức chịu tải của cọc trên hiện trường rất thấp do bị hạn chế về kinh phí, và chúng
20

ta vẫn chưa mạnh dạn áp dụng phổ biến các công nghệ thử tải mới như
Osterberg, Statnamic.

1.2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CỌC KHOAN NHỒI TRÊN CƠ SỞ ĐỘ


TIN CẬY THEO PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ TẢI TRỌNG VÀ HỆ SỐ SỨC
KHÁNG LRFD

1.2.1. Các khái niệm và thuật ngữ trong tính toán thiết kế
TTGH cường độ (TTGH cực hạn): là trạng thái nếu tải trọng ngoài tác
động vượt quá sẽ gây ra sập đổ hoặc ở trạng thái cọc khoan nhồi gặp sự cố.
Lún chìm (Plunging): Là hiện tượng độ lún của cọc tăng liên tục khi tải
trọng tác dụng (thử tải cọc) không tăng [1], [3], [30].
Hiệu ứng lực hay hiệu ứng tải (Force Effect, Load Effect): Biến dạng,
ứng suất hoặc tổ hợp ứng suất (tức là lực dọc trục, lực cắt, mô men uốn hoặc
xoắn) gây ra do tác động của tải trọng, chuyển vị cưỡng bức hoặc các thay đổi
về thể tích [1], [30].
Sức kháng đỡ dọc trục danh định cọc khoan nhồi (Axially Nominal
Resistance of Single-Drilled Shafts): Sức chịu tải nén dọc trục cọc khoan nhồi,
được dự tính từ mô hình (phương pháp) tính toán với các thông số đầu vào là
kích thước của cọc và các tham số đặc trưng của vật liệu chế tạo cọc hoặc đất
nền quanh cọc [1], [30].
Hệ số tải trọng (Load Factor): Hệ số được xác định dựa trên cơ sở đặc
trưng thống kê về hiệu ứng tải, chủ yếu được tính toán từ sự biến thiên của các
tải trọng, thiếu chính xác trong phân tích và xác suất đồng thời của các loại tải
trọng; nhưng cũng liên quan đến đặc trưng thống kê về sức kháng thông qua quá
trình định chỉnh [1], [30].
Hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ
đất nền (Resistance Factors for Geotechnical Strength Limit State in
Axially Loaded Drilled Shafts): Hệ số được xác định dựa trên cơ sở đặc trưng
thống kê của sức kháng danh định, chủ yếu được tính toán từ sự biến thiên các
tham số đặc trưng của đất nền quanh cọc, kích thước cọc, trình độ tinh thông
(chuyên nghiệp) của con người-thiết bị tham gia các giai đoạn thực hiện dự án
và tính bất định của phương pháp dự tính sức kháng danh định; nhưng cũng liên
21

quan đến đặc trưng thống kê về hiệu ứng tải thông qua quá trình xác định [1],
[30].
Phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng và hệ số sức kháng (LRFD,
Load and Resistance Factor Design) hay phương pháp hệ số độ tin cậy riêng
(partial reliability factor): Là phương pháp thiết kế dựa trên độ tin cậy, khi đó
các hiệu ứng tải có hệ số riêng (Qtk) không được vượt quá các sức kháng có hệ
số riêng (Rtk). Thực chất là thiết kế trên cơ sở yêu cầu đảm bảo độ tin cậy. Cách
tiếp cận và giải quyết bằng việc sử dụng các hệ số tải trọng và hệ số sức kháng
riêng hay còn gọi là hệ số độ tin cậy riêng, qua đó để đạt được độ tin cậy yêu cầu
[19], [20].
Trong tiêu chuẩn thiết kế theo LRFD, các hệ số tải trọng và sức kháng được
xác định từ một quy trình hiệu chỉnh dựa trên lý thuyết xác suất để có chỉ số tin
cậy đồng đều hơn cho các thành phần khác nhau của hệ thống. Các hệ số được
xác định thông qua phân tích độ tin cậy dựa trên xác suất thống kê về tải trọng
và tính năng của kết cấu công trình.
1.2.2. Lịch sử phát triển các triết lý thiết kế và tiêu chuẩn thiết kế
Triết lý thiết kế cầu và các tiêu chuẩn thiết kế đã không ngừng phát triển
trong những năm qua. Trước năm 1970, Mỹ (và cả các nước Bắc Âu) chỉ vận
dụng duy nhất một triết lý thiết kế là thiết kế theo ứng suất cho phép (ASD),
được đưa vào tiêu chuẩn AASHTO đầu tiên, ban hành năm 1931. Bắt đầu từ
năm 1970, triết lý thiết kế mới ra đời được gọi là thiết kế hệ số tải trọng (LFD);
được AASHTO thông qua năm 1970, và được công bố năm 1971. Năm 1994,
AASHTO thông qua tiêu chuẩn thiết kế cầu theo hệ số sức kháng và hệ số tải
trọng (LRFD). Sự khác biệt chính giữa LFD và LRFD nằm trong các quy trình
hiệu chuẩn hệ số tải trọng và hệ số sức kháng để đạt được mức độ về an toàn
mong muốn tối thiểu. Trong tiêu chuẩn LRFD, các hệ số tải trọng và sức kháng
được xác định từ một quy trình hiệu chuẩn dựa trên lý thuyết xác suất để có chỉ
số tin cậy đồng đều hơn cho các thành phần khác nhau của hệ thống hơn so với
trong tiêu chuẩn LFD, vì trong tiêu chuẩn LFD hệ số sức kháng và hệ số tải
trọng xác định chủ yếu dựa vào phán đoán và kinh nghiệm [33].
Các triết lý thiết kế và phương pháp thiết kế tương ứng đã được vận dụng
thiết kế trong thời gian qua như thiết kế theo ứng suất cho phép (ASD); thiết kế
22

theo tải trọng phá hoại (LSD; LFD); thiết kế theo trạng thái giới hạn (thế hệ đầu,
TTGH); thiết kế theo Lý thuyết độ tin cậy (RBD) và thiết kế theo phương pháp
các hệ số độ tin cậy riêng hay hệ số tải trọng và hệ số sức kháng (LRFD)
1.2.2.1. Cơ sở triết lý thiết kế theo ứng suất cho phép (ASD)
Kết cấu công trình đảm bảo duy trì được khả năng làm việc (không bị phá
hoại, hư hỏng...) khi ứng suất trong kết cấu do tải trọng sử dụng (khai thác)
không vượt quá mức ứng suất lớn nhất cho phép:
z
Rn R
Điều kiện: Q
i 1
i 
FS
(dạng khác: Q  n )
K
(1.1)

trong đó:
• Rn: Cường độ (sức kháng) danh định (có thứ nguyên như ứng suất) của bộ
phận kết cấu công trình;
• Qi: Ứng suất (hiệu ứng tải) danh định trong kết cấu, được tính toán theo
tải trọng sử dụng;
• FS (hoặc K): hệ số an toàn;
• i: chỉ số của tải trọng;
• z: số dạng tải trọng trong tổ hợp xem xét.
1.2.2.2. Cơ sở triết lý thiết kế theo tải trọng phá hoại (LSD; LFD)
Kết cấu công trình chưa bị phá hoại (vẫn duy trì được khả năng làm việc)
chừng nào tổ hợp tải trọng tính toán còn chưa vượt quá khả năng chịu tải (sức
kháng) của bộ phận kết cấu.
z
Điều kiện:  Q
i 1
i i  Rn (1.2)

trong đó Rn, Qi, i, z như giải thích ở công thức (1.1), γi: hệ số tải trọng của
tải trọng thứ i.
1.2.2.3. Cơ sở triết lý thiết kế theo trạng thái giới hạn (thế hệ đầu, TTGH)
Theo quá trình chịu tải, kết cấu công trình và các bộ phận có thể có các
trạng thái khác nhau. TTGH là trạng thái tại đó kết cấu bắt đầu không duy trì
được khả năng chịu tải (bị phá huỷ); hoặc bất thường, gây khó khăn cho khai
thác. Yêu cầu kết cấu trong quá trình làm việc không lâm vào bất kỳ một trạng
thái giới hạn nào.
23

z
Điều kiện (dạng chung):  Q
i 1
i i  m.k .Rn F (1.3)

trong đó Rn, Qi, i, z, γi như giải thích ở công thức (1.1) và (1.2); m, k: các
hệ số xét đến đặc trưng của điều kiện làm việc và vật liệu; F: đặc trưng hình học
của sức kháng.
Định dạng các điều kiện tính duyệt như (1.3) được sử dụng trong tiêu chuẩn
22 TCN 18-79 và các tiêu chuẩn của Liên Xô trước đây (CH 200.62,…)
1.2.2.4. Cơ sở triết lý thiết kế theo Lý thuyết độ tin cậy (RBD)
Các đại lượng hiệu ứng tải, Q, và sức kháng, R, về bản chất đều là những
đại lượng ngẫu nhiên. Trong so sánh giữa Q và R, tương quan nào cũng có thể
xảy ra với xác suất nào đó. Kết cấu công trình được xem là duy trì khả năng làm
việc (không bị phá hoại,…) khi xác suất để không gặp sự cố (TTGH) - Độ tin
cậy - là rất gần với 1.
Độ tin cậy, Ps, được xác định: Ps  P{Q  R | [0, T ]} (1.4)
và xác suất bị phá hoại hoặc gặp sự cố: Pf  P{Q  R | [0, T ]} (1.5)
trong đó P{Q  R | [0, T ]} là xác suất để không xảy ra sự cố (hư hỏng, Q<R)
trong khoảng thời gian khai thác, T; P{Q  R | [0, T ]} là xác suất để xảy ra sự cố
(hư hỏng, Q<R) trong khoảng thời gian khai thác, T.
Điều kiện tính duyệt (được quy định bởi tiêu chuẩn thiết kế):
Ps  [ Ps ] , hoặc Pf  [ Pf ] (1.6)
Tính Ps và Pf :
Pf   f (Q ) f ( R)dQdR
QR
(1.7)

Ps 
QR
 f (Q ) f ( R )dQdR (1.8)

Là phương pháp tính toán thiết kế hiện đại, tiên tiến nhất hiện nay; cho
phép xét đến đầy đủ tính chất bất định, ngẫu nhiên của các yếu tố. Đòi hỏi phải
có được đầy đủ các số liệu thống kê của tất cả các tham số.
1.2.2.5. Cơ sở triết lý thiết kế theo phương pháp các hệ số độ tin cậy riêng
hay hệ số tải trọng và hệ số sức kháng (LRFD)
24

Thực chất là thiết kế trên cơ sở yêu cầu đảm bảo độ tin cậy. Cách tiếp cận
và giải quyết bằng việc sử dụng các hệ số độ tin cậy riêng hay hệ số tải trọng và
hệ số sức kháng (LRFD) (phương pháp bậc 1 và bậc 2 của lý thuyết độ tin cậy).

f(Q), f(R)

f(R)
f(Q)

Q Qk Qtk Rtk Rk R Q, R

Hình 1.5. Đồ thị hàm mật độ phân phối xác suất của hiệu ứng tải (Q)
và sức kháng (R)
Qk và Rk là các giá trị đặc trưng (danh định) của hiệu ứng tải và sức kháng,
xác định theo nguyên lý sau:
Qk: P(Q ≤ Qk)=0.95 (1.9)
Rk: P(R ≥ Rk)=0.95 (1.10)
Qtk và Rtk là các giá trị thiết kế của hiệu ứng tải và sức kháng, được xác
định theo nguyên lý sau:
Qtk   .Qk (với   1 ) để P(Q  Qtk ) rất nhỏ (1.11)
Rtk   .Rk (với   1 ) để P( R  Rtk ) rất nhỏ (1.12)
Sự cố (TTGH) chỉ xảy ra với xác suất rất nhỏ = P(Q  Qtk ).P( R  Rtk ) (1.13)
Các giá trị γ, φ được định chuẩn căn cứ theo độ tin cậy hay chỉ số độ tin cậy
cần đạt được.
Cơ sở triết lý: Theo quá trình chịu tải, kết cấu công trình (và các bộ phận)
có thể có các trạng thái khác nhau. TTGH là trạng thái tại đó kết cấu bắt đầu
không duy trì được khả năng chịu tải (bị phá huỷ); hoặc bất thường, gây khó
khăn cho khai thác. Yêu cầu kết cấu trong quá trình làm việc không lâm vào bất
kỳ một trạng thái giới hạn nào.
25

z
Điều kiện (dạng chung):  Q
i 1
i i  Rn (1.14)

• trong đó Rn, Qi, i, z, γi như giải thích ở công thức (1.1) và (1.2); φ: hệ số
sức kháng.
1.2.3. Tính toán thiết kế cọc khoan nhồi trong định dạng các bộ tiêu
chuẩn LRFD hiện hành
Theo tiêu chuẩn thiết kế cầu AASHTO LRFD, mỗi kết cấu công trình hay
cọc khoan nhồi phải thỏa mãn phương trình trạng thái giới hạn chung (1.14). Cụ
thể, điều kiện đảm bảo chịu lực an toàn trong trường hợp chịu lực dọc trục cọc
khoan nhồi sẽ là:

∑γiQi ≤ φRn (1.15)


Ở đây:

• γi, Qi: Tương ứng là hệ số tải trọng và hiệu ứng tải trọng danh định thứ i
gây nên lực dọc tác dụng tại đầu cọc;
• φ, Rn: Tương ứng là hệ số sức kháng và sức kháng danh định dọc trục cọc
khoan nhồi.
Giá trị của các hệ số tải trọng, γi, và hệ số sức kháng, φ, được quy định
trong tiêu chuẩn, tra bảng.

1.3. PHÂN TÍCH CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH
HỆ SỐ SỨC KHÁNG CHO CỌC KHOAN NHỒI MỐ TRỤ CẦU Ở NƯỚC
NGOÀI TRÊN CƠ SỞ ĐẢM BẢO ĐỘ TIN CẬY
Theo Uỷ ban Liên hiệp về an toàn kết cấu (Joint Committee on Structural
Safety), thiết kế công trình theo phương pháp xác suất được chia làm 3 mức độ
để áp dụng:
Mức độ 3 là mức độ chính xác nhất, trong đó xem xét tác động và sức
kháng của kết cấu công trình là các quá trình ngẫu nhiên không dừng.
Mức độ 2 xem xét tác động và sức kháng của kết cấu công trình như các
đại lượng ngẫu nhiên hay còn được gọi là phương pháp xác suất. Trong đó, các
đại lượng ngẫu nhiên ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết cấu công trình có thể đặc
trưng bằng số, không tương quan với nhau.
26

Mức độ 1 đánh giá các tác động và các phản ứng của kết cấu qua các hệ số
tải trọng và hệ số sức kháng (hay là hệ số độ tin cậy riêng) hay còn được gọi là
phương pháp bán xác suất và đây là cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn thiết kế
công trình theo trạng thái giới hạn hiện nay ở hầu khắp các nước trên thế giới
(LRFD, TTGH).
Ngoài ra cũng còn có thể nêu thêm cả mức độ 0 (Level 0), trong đó,
phương pháp theo mức độ 0 là phương pháp truyền thống hay “phương pháp
ấn định” (deterministic design methods), sử dụng các giá trị đặc trưng về khả
năng và tác động theo phương pháp truyền thống thông thường [23].
Việc ứng dụng lý thuyết độ tin cậy trong tính toán đối với kết cấu công
trình và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn xây dựng đang được nhiều quốc gia, tổ
chức quốc tế và nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Trong
những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu điển hình về việc ứng dụng lý
thuyết độ tin cậy trong phân tích đánh giá và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thiết
kế đối với kết cấu công trình như:
1. Năm 1953, tác giả Streletxki N. S., đã sử dụng lý thuyết độ tin cậy để
làm cơ sở của phương pháp luận xây dựng triết lý thiết kế kết cấu công trình
theo TTGH với các định dạng tiêu chuẩn thiết kế xuất hiện trong những năm
1960-1970 (Quy trình thiết kế cầu theo TTGH của Liên Xô: CH 200.62, CH
365.67). Bolotin V. V. [91] đã công bố những công trình nghiên cứu mà sau này
được coi như nền móng của lý thuyết độ tin cậy đối với kết cấu công trình hiện
đại. Tác giả Rzhanixin A. R. [93] đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi đồng
thời tải trọng và sức kháng đến tuổi thọ cũng như độ tin cậy của kết cấu công
trình theo các sơ đồ đơn giản không đòi hỏi những tính toán quá phức tạp.
Rzhanixin A. R. cũng là người đã đưa ra khái niệm xác suất bảo đảm không bị
phá hoại cũng như công thức tính xác suất này.
2. Các công trình nghiên cứu về xác định hệ số an toàn cho các tiêu chuẩn
thiết kế ở khu vực châu Âu-Bộ tiêu chuẩn Eurocode dựa trên cơ sở phân tích độ
tin cậy. Chủ yếu được thực hiện bởi các tác giả ở châu Âu, có thể kể đến các
công trình tiêu biểu của Faber M. H., Sorensen J.D. (2002) [50], trong đó đã đề
cập đến nhiều vấn đề như mối liên hệ giữa độ tin cậy và hệ số an toàn; Các vấn
đề cần phải giải quyết trong việc định lập tiêu chuẩn; Lý thuyết tối ưu và việc
27

xác định chỉ số độ tin cậy mục tiêu; Kiến nghị các nội dung cơ bản trong việc
định lập tiêu chuẩn.
3. Các kết quả nghiên cứu về xác định hệ số số tải trọng hệ số sức kháng
cho kết cấu phần trên trong các tiêu chuẩn thiết kế dựa trên cơ sở phân tích độ
tin cậy như Nowak A.S. (1999) [74] đã công bố trong công trình nghiên cứu số
368 thuộc Chương trình nghiên cứu cấp quốc gia của Mỹ (National Coperrative
Highway Research Program - NCHRP) về việc định lập tiêu chuẩn thiết kế cầu
theo hệ số tải trọng và hệ số sức kháng (LRFD).
4. Các công trình nghiên cứu về xác định hệ số sức kháng cho kết cấu
móng cọc trong tiêu chuẩn thiết kế (LRFD) dựa trên cơ sở phân tích độ tin cậy.
Chủ yếu được thực hiện bởi các tác giả ở Mỹ, gồm một số công trình tiêu biểu
sau:
Paikowsky et al. (2004), đã xác định hệ số sức kháng của cọc khoan dựa
trên cơ sở dữ liệu thử tải của Trường Đại học Florida, FHWA và nghiên cứu
O'Neill. [75], [77]. Các hệ số sức kháng đại diện cho tổng sức kháng danh định
và sức kháng thành bên và được hiệu chỉnh cho cọc khoan trong các điều kiện
đất nền khác nhau theo các biện pháp thi công khác nhau. Để phản ánh sự thay
đổi của hệ số tải trọng và phương pháp thiết kế trong tiêu chuẩn AASHTO
LRFD, Allen (2005) [34] đã hiệu chỉnh lại các hệ số sức kháng của cọc khoan
nhồi dựa trên cơ sở dữ liệu trong các tài liệu trước phù hợp với tiêu chuẩn ASD
thông qua phân tích độ tin cậy theo phương pháp Monte Carlo [29], [35], [42],
[76], [77]. Yang et al. (2008) với việc sử dụng 19 dữ liệu thí nghiệm hộp
Osterberg (O-cell) ở Kansas, Colorado và Missouri [76], [87] đã hiệu chỉnh hệ
số sức kháng của sức kháng thành bên xác định theo phương pháp O’Neill và
Reese. Năm 2009, dựa trên dữ liệu thí nghiệm cọc khoan sắp xếp theo thứ tự từ
trên xuống dưới trong công trình nghiên cứu NCHRP 24-17, Liang và Li đã hiệu
chỉnh hệ số sức kháng của cọc khoan sử dụng phương pháp O’Neill và Reese
trên cơ sở phân tích độ tin cậy theo phương pháp Monte Carlo [66], [76].
Như vậy, việc định chuẩn các hệ số sức kháng đề xuất trong tiêu chuẩn
AASHTO đã được bắt nguồn chủ yếu dựa trên sự phù hợp với hệ số an toàn khi
thiết kế theo phương pháp ASD với việc xem xét các phân tích độ tin cậy cơ sở
được Paikowsky thực hiện [29], [77]. Mặc dù khái niệm về LRFD đã được thiết
28

lập, nhưng các hệ số trong tiêu chuẩn AASHTO đến thời điểm đó chưa hoàn
toàn thể hiện khái niệm này một cách đầy đủ [33]. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu
đã nghiên cứu phát triển bổ sung một cách hợp lý phương pháp LRFD áp dụng
cho kết cấu bên dưới bằng cách xác định các hệ số sức kháng cho phù hợp với
điều kiện đất nền khác nhau [36], [37], [42], [64], [66], [70], [71], [74], [77],
[86].
Việc sử dụng các móng cọc khoan để chịu tải trong công trình cầu và các
công trình xây dựng khác được áp dụng rộng rãi. Khi kết cấu bên trên rất nhạy
cảm với các chuyển vị của kết cấu phần dưới, cần thiết phải sử dụng móng cọc
khoan để đảm bảo được sự làm việc bình thường của kết cấu bên trên. Khi thiết
kế theo các phương pháp FHWA, sức kháng danh định của cọc khoan được xác
định bằng độ lớn của tải trọng gây ra chuyển vị ở đầu cọc bằng 5% đường kính
cọc nếu cọc không bị lún chìm trước khi chuyển vị [30], [46].
Hiện nay, các tiêu chuẩn AASHTO LRFD (các ấn bản 2007, 2012) đưa ra
hệ số sức kháng dọc trục (φ) có giá trị trong phạm vi 0,40 – 0,60 với chỉ số độ
tin cậy () = 3,0 cho cọc khoan nhồi trong trường hợp sử dụng nhóm 2-4 cọc với
các điều kiện đất nền khác nhau [29]. Theo AASHTO, hệ số sức kháng cho
móng chỉ có một cọc đơn thì giảm 20% tương ứng với chỉ số độ tin cậy là 3,5.
Tuy nhiên, trong các phiên bản AASHTO LRFD trước 2007 thì các hệ số sức
kháng được đưa ra chủ yếu dựa trên sự phù hợp với hệ số an toàn theo phương
pháp ASD [33].

1.4. PHÂN TÍCH CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
LRFD VÀ XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG TRONG TÍNH TOÁN
THIẾT KẾ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH CẦU Ở VIỆT NAM
Lý thuyết độ tin cậy được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam từ đầu những
năm 1980. Từ một số các nhà khoa học được đào tạo từ nước ngoài trở về, qua
các Hội thảo khoa học, các Seminar tại các Viện nghiên cứu và các Trường Đại
học, lý thuyết độ tin cậy đối với kết cấu công trình được áp dụng vào thực tế xây
dựng Việt Nam. Có thể nói, lý thuyết độ tin cậy đã được nghiên cứu ứng dụng
trong phân tích, đánh giá kết cấu công trình và giảng dạy trong các trường đại
học phổ biến ở Việt Nam. Thời gian qua, có một số luận án tiến sĩ kỹ thuật và
29

luận án thạc sỹ đã nghiên cứu ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và lý thuyết xác suất
thống kê để đánh giá độ tin cậy đối với kết cấu công trình, đánh giá công nghệ
thi công bê tông cho các công trình cầu lớn ở Việt Nam v.v....
Hiện tại chưa có đề tài luận án tiến sĩ hay công trình nghiên cứu khoa học
cụ thể nào về nghiên cứu xác định hệ số sức kháng đỡ cọc khoan nhồi móng mố
trụ cầu theo lý thuyết độ tin cậy. Tuy vậy, cũng có một số luận văn cao học và
bài báo đề cập nghiên cứu về phân tích đánh giá một số tồn tại của lý thuyết,
phương pháp dự tính sức kháng của móng cọc nói chung và cọc khoan nhồi mố
trụ cầu nói riêng trong một số tiêu chuẩn thiết kế hiện hành như sau:
- Một số luận văn cao học: Phương pháp hệ số tải trọng và sức kháng
trong thiết kế cọc (đóng, ép) chịu tải trọng dọc trục của tác giả Đặng Thị Thanh
Thùy (2011) [22]; Phân tích, đánh giá một số vấn đề về tính toán cọc và móng
cọc theo Tiêu chuẩn TCXD 208:1998 và Tiêu chuẩn 22 TCN 272–05 của tác giả
Ngô Thị Thanh Hương (2005) [16].
- Một số bài báo khoa học: Trịnh Việt Cường (2012) [15], Trình bày kết
quả bước đầu về xác định hệ số sức kháng tương ứng với một số phương pháp
tính toán sức chịu tải của cọc đóng, ép trong tiêu chuẩn thiết kế móng cọc
TCXD 205: 1998; Trịnh Việt Cường, Đặng Thị Thanh Thùy (2011), “Đánh giá
hệ số sức kháng cho một số phương pháp dự báo sức chịu tải của cọc dịch
chuyển lớn trong điều kiện đất nền Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo - Hội nghị
khoa học Viện KHCN Giao thông vận tải, Hà Nội; Bùi Đức Lâm (2009), Báo
cáo tổng kết đề tài “Lựa chọn phương pháp dự báo sức chịu tải của cọc ma sát
phù hợp với điều kiện Việt Nam”, Bộ Xây dựng; Xác định sức kháng ma sát đơn
vị dọc thân cọc qua thí nghiệm đo biến dạng dọc trục của tác giả Vũ Thanh Hải
& Phạm Quang Hưng (2010); Một số vấn đề trong tính toán sức chịu tải cọc
đóng theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 của tác giả Nguyễn Huy Hoàn & Nguyễn
Dũng (2006); Một vài suy nghĩ về dự báo sức chịu tải cọc khoan nhồi đường
kính lớn thi công theo phương pháp truyền thống của tác giả Nguyễn Bảo Huân
(2008).
30

1.5. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI


Qua nghiên cứu tổng quan về một số vấn đề liên quan đến nội dung nghiên
cứu của luận án như nêu trên, nghiên cứu sinh nhận thấy còn một số tồn tại mà
luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết như sau:
1.5.1. Một số tồn tại trong tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ
22TCN272-05 và AASHTO LRFD 2012 (2007)
Hiện nay, ngay cả trong các ấn bản của tiêu chuẩn AASHTO LRFD (1998-
2012) vẫn chưa có sự thống nhất giữa điều kiện đất nền trong phương pháp dự
tính sức kháng đỡ so với bảng tra hệ số sức kháng đỡ của cọc khoan nhồi như:
điều kiện đất nền trong các phương pháp dự tính là nhóm đất dính (Cohesive
Soil), đất rời (Cohesionless Soil), nhưng trong bảng tra hệ số sức kháng lại
không quy định cho nhóm đất này. Do vậy, khi áp dụng trong thiết kế phải vận
dụng loại đất gần nhất được quy định, đó là đất sét (Clay) cho đất dính, đất cát
(Sand) cho đất rời.
Trong 22TCN272-05 (AASHTO LRFD 1998-2004) có giới thiệu năm
phương pháp dự tính sức kháng đỡ cọc khoan nhồi theo điều kiện đất nền cho
đất dính và rời của năm tác giả (từ những năm 1974-1988), không quy định hệ
số sức kháng cho đất cát và sai lệch kết quả dự tính giữa các phương pháp là khá
lớn. Đến phiên bản tiêu chuẩn AASHTO LRFD 2007 thì năm phương pháp này
được thay thế bằng một phương pháp dự tính sức kháng đỡ cọc khoan nhồi của
O'Neill&Reese (1999). [1], [28];
Trong 22TCN272-05 (AASHTO LRFD 1998-2004) không quy định cụ thể
về cách xác định sức kháng đỡ cực hạn từ kết quả thử tải tĩnh cọc khoan nhồi
theo điều kiện đất nền (cọc bị phá hoại). Trong khi đó, từ AASHTO LRFD 2007
đã quy định sức kháng đỡ cực hạn (phá hoại) bằng cấp tải thử ứng với độ lún
bằng năm phần trăm đường kính cọc (5%D) hoặc ứng với cấp tải thử mà cọc
khoan nhồi bị lún chìm.
Các hệ số sức kháng của AASHTO LRFD các phiên bản 1998-2004
(22TCN272-05), và ngay cả ở phiên bản 2007 cũng chủ yếu dựa vào các đặc
trưng thống kê sức kháng cọc khoan nhồi ở một số bang ở Mỹ, nên sẽ không
hoàn toàn phù hợp và chuẩn xác ở điều kiện vận dụng khác như ở Việt Nam.
31

Mặc dù, sau 10/2007 tất cả các hệ số sức kháng đã được nghiên cứu cập
nhật, nhưng AASHTO vẫn khuyến cáo: các hệ số sức kháng không phải là
những giá trị chuẩn mực cho tất cả các bang của Mỹ và rõ ràng càng không phải
là chuẩn xác cho những quốc gia ngoài Mỹ, trong đó có Việt Nam.

Bảng 1.5. Thống kê một số tồn tại trong tiêu chuẩn thiết kế cầu thiết kế cầu
đường bộ 22TCN272-05 và AASHTO LRFD 2012 (2007)
AASHTO LRFD 2012
Vấn đề tồn tại 22TCN272-05
(2007)
Phương pháp dự tính sức 05 phương pháp từ những 01 phương pháp
kháng đỡ cho đất dính và rời năm trước 1988 O'Neill&Reese (1999)
Hệ số sức kháng không quy
Đất cát, đất dính và rời Đất dính và rời
định cho:
Năm áp dụng chính thức 2005 2007
Xác định sức kháng đỡ cực Có nhiều phương pháp 5% đường kính cọc hoặc
hạn từ thử tải tĩnh theo TCXDVN269-2002 cọc lún chìm
Các hệ số sức kháng không phải là những giá trị chuẩn
Khuyến cáo khi sử dụng các mực cho tất cả các bang của Mỹ và rõ ràng càng không
hệ số sức kháng phải là chuẩn xác cho những quốc gia ngoài Mỹ, trong
đó có Việt Nam

1.5.2. Một số tồn tại của các công trình nghiên cứu khoa học liên quan
Đối với công trình nghiên cứu về hiệu chuẩn hệ số sức kháng đỡ cho móng
sâu của nhóm tác giả Paikowsky và cộng sự (2004): Chưa đề cập đến hệ số sức
kháng của phương pháp O'Neill&Reese (1999), chỉ mới đề cập đến phương
pháp Reese&O'Neill (1988) cho điều kiện đất hỗn hợp cát và sét trên cơ sở 44
kết quả thử tải cọc khoan nhồi ở bang Forida.
Liang (2009) Đã đề xuất hệ số sức kháng cho phương pháp O'Neill&Reese
(1999), nhưng chỉ đề xuất cho điều kiện đất cát, đất sét ở Mỹ.
Murad và cộng sự (2013): Đã đề xuất hệ số sức kháng cho phương pháp
O'Neill&Reese (1999) cho điều kiện đất hỗn hợp loại dính và rời ở bang
Louisiana&Mississipi trên cơ sở 34 kết quả thử tải cọc khoan nhồi, nhưng có
đến 26 giá trị ngoại suy kết quả thử tải tĩnh do chưa thử đến phá hoại cọc.
Trong nước vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến mục tiêu
nghiên cứu của luận án này.
Từ các vấn đề tồn tại nêu trên, việc nghiên cứu xác định hệ số sức kháng
của phương pháp dự tính sức kháng cho cọc khoan nhồi trên cơ sở phân tích độ
tin cậy đang là vấn đề thời sự được các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt
32

Nam quan tâm. Đây là lý do chính để nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu
này với mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu của luận án như mục 1.6
và 1.7.
1.6. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự tính sức
kháng của bốn phương pháp dự tính sức kháng so với sức kháng thực tế hiện
trường của cọc khoan nhồi theo điều kiện đất nền ở khu vực Tp.HCM. Có nghĩa
là nghiên cứu xác định đặc trưng thống kê của tỷ số giữa sức kháng thực đo và
dự tính (biến gộp sức kháng, λR);
Nghiên cứu cơ sở xác định hệ số sức kháng và đề nghị hệ số sức kháng
cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền ở khu vực
Tp.HCM cho bốn phương pháp dự tính sức kháng.
1.7. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ
cầu bằng lý thuyết xác suất thống kê và lý thuyết độ tin cậy tiên tiến. Cụ thể, từ
việc khảo sát thu thập 24 bộ hồ sơ thí nghiệm thử tải tĩnh cọc khoan nhồi ở khu
vực Tp.HCM, tiến hành nghiên cứu xác định đặc trưng thống kê của tỷ số giữa
sức kháng thực đo và dự tính (biến gộp sức kháng, λR); từ đó nghiên cứu xác
định hệ số sức kháng cho bốn phương pháp dự tính sức kháng cọc khoan nhồi
móng mố trụ cầu trên cơ sở phân tích độ tin cậy.
33

Chương 2.
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG
ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI THEO LÝ THUYẾT ĐỘ TIN
CẬY

Với triết lý thiết kế theo phương pháp xác suất (LRFD, độ tin cậy) thì khái
niệm về hệ số sức kháng là hệ số xét đến đặc trưng thống kê của sức kháng danh
định, chủ yếu được tính toán từ sự biến thiên các tham số đặc trưng của đất nền
quanh cọc, kích thước cọc, trình độ tinh thông (tay nghề, chuyên nghiệp) của con
người-thiết bị tham gia các giai đoạn thực hiện dự án và tính bất định của phương
pháp dự tính sức kháng danh định; nhưng cũng liên quan đến đặc trưng thống kê
về hiệu ứng tải thông qua quá trình xác định [1], [30].
Như vậy, để xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục theo điều kiện cường độ
đất nền trên cơ sở phân tích độ tin cậy thì cần phải có phương pháp luận phân
tích đặc trưng thống kê biến ngẫu nhiên (cho hiệu ứng tải trọng và sức kháng) và
phương pháp phân tích xác định hệ số sức kháng trên cơ sở phân tích độ tin cậy.
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ CHUNG
2.1.1. Các định nghĩa và thuật ngữ trong lý thuyết xác suất thống kê
[13], [17], [19]
Tập mẫu, , là tập hợp tất cả các kết quả thử nghiệm mẫu gọi là tập mẫu.
Hàm số được xác định từ kết quả xử lý số liệu của tập mẫu nói trên là hàm thực
nghiệm.
Cỡ mẫu, n, là số lượng các kết quả thử nghiệm mẫu trong tập mẫu gọi là cỡ
mẫu.
Sự kiện, E, là kết quả thu được của quá trình thử nghiệm đối với mỗi mẫu.
34

Ký hiệu P(.) là xác suất của sự kiện. Giả thiết E là sự kiện và  là tập mẫu
thì P(E) bằng xác suất của sự kiện E và P() bằng xác suất của các sự kiện ứng
với toàn bộ tập mẫu. Như vậy, 0 P(E)1 và P() =1.
Hàm trạng thái giới hạn: Một hàm g của các biến cơ bản biểu thị trạng thái
giới hạn khi g (X1, X2……Xn) = 0; g > 0 thể hiện trạng thái an toàn và g < 0 thể
hiện trạng thái không an toàn [14], [17], [19].
Hàm mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên X ký hiệu f(X) là xác suất để các
biến ngẫu nhiên X nhận giá trị nhỏ hơn số thực x, tức là f(x) = P(X<x), xR.
Hàm phân phối tích lũy của biến ngẫu nhiên X, ký hiệu F(X) là đạo hàm bậc
nhất của hàm mật độ xác suất f(X).
2.1.2. Các định nghĩa và thuật ngữ trong lý thuyết độ tin cậy

Hệ thống các khái niệm về lý thuyết độ tin cậy nói chung có thể được chia
thành bốn nhóm sau: các khái niệm về đối tượng nghiên cứu; các khái niệm về
trạng thái của đối tượng; các khái niệm về tính chất của đối tượng; các đặc trưng
của độ tin cậy. Trong luận án chỉ lựa chọn trích dẫn một số khái niệm, định
nghĩa và thuật ngữ cơ bản nhất liên quan đến độ tin cậy của kết cấu đã được định
nghĩa trong tiêu chuẩn ISO2394-1998 và trình bày trong các tài liệu [14], [17],
[19]
Kết cấu công trình: Sự tổ hợp có liên kết của các bộ phận (cấu kiện) với
nhau nhằm tạo ra một khối vững chắc.
Sự cố (hư hỏng): Không đủ khả năng chịu tải hay không đủ khả năng phục
vụ của một kết cấu hay cấu kiện.
Tính bất định (không chắc chắn) thống kê: Tính bất định liên quan đến
độ chính xác của sự phân bố và việc xác định các thông số [14], [17], [19].
Độ tin cậy của kết cấu, cấu kiện (Reliability for Structures): Là một
khái niệm tổng thể bao gồm các mô hình tác động, các nguyên tắc thiết kế, độ
tin cậy thành phần, phản ứng và độ bền của kết cấu, trình độ tay nghề, các quy
trình quản lý chất lượng và các quy định của nhà nước, tất cả các yếu tố đều phụ
thuộc lẫn nhau. Định nghĩa ngắn gọn về độ tin cậy: Khả năng của một kết cấu
35

hay một cấu kiện có thể thỏa mãn các yêu cầu quy định, bao gồm cả tuổi thọ
thiết kế. [14]
Chỉ số độ tin cậy,  : Một sự thay thế cho xác xuất sự cố ( Pf ) được định
nghĩa bởi  = --1(Pf), trong đó -1(.) là nghịch đảo của hàm phân phối chuẩn
hóa [14], [17], [19].
Độ tin cậy mục tiêu hay chỉ số độ tin cậy mục tiêu (t) có nghĩa là độ tin
cậy hay chỉ số độ tin cậy có xét đến: 1) Nguyên nhân và dạng hư hỏng của một
kết cấu hay cấu kiện, nó có thể bị sụp đổ một cách đột ngột, trước đó không
được cảnh báo để cần thiết với độ tin cậy cao hơn nhằm hạn chế những hậu quả
có thể xảy ra; 2) Những hậu quả có thể xảy ra là rủi ro về sinh mạng, thương tổn,
thiệt hại về kinh tế và mức độ ảnh hưởng đến xã hội; 3) Phí tổn, mức độ nỗ lực
và các biện pháp cần thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ hư hỏng; 4) Các điều kiện
môi trường và xã hội ở từng vùng [14], [17], [19].
Biến cơ bản: Là một trong những đại lượng đặc trưng cho hiệu ứng tải
(hiệu ứng lực, mô tả những tác động tải trọng và ảnh hưởng của môi trường),
các tính chất của vật liệu, bao gồm cả tính chất của đất và các đại lượng hình học
[14], [19].
Biến ngẫu nhiên: Là biến cơ bản có đủ số liệu để xử lý tìm ra được các đặc
trưng bằng số của chúng và khẳng định nó thuộc loại phân phối thống kê nào, do
đó phải thoả mãn các tiêu chuẩn phù hợp của lý thuyết thống kê. Trong thống kê
hay sử dụng biến ngẫu nhiên tuyệt đối (có thứ nguyên) và tương đối (không thứ
nguyên) [14], [19].
- Biến ngẫu nhiên tuyệt đối: Là biến ngẫu nhiên biểu hiện mức độ quy
mô, khối lượng (giá trị có thứ nguyên) của hiện tượng (đại lượng) nghiên cứu
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Ý nghĩa: làm cơ sở đầu tiên để phân
tích thống kê, tính các giá trị của biến cơ bản ngẫu nhiên tương đối [13].
- Biến gộp ngẫu nhiên tương đối: Là biến ngẫu nhiên biểu hiện quan hệ
so sánh (tỷ lệ) giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Đó có thể là kết quả
của việc so sánh giữa 2 mức độ cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện thời
36

gian và không gian hoặc giữa 2 mức độ khác loại nhưng có liên quan với nhau.
Ý nghĩa: biến gộp ngẫu nhiên được sử dụng rộng rãi để nêu lên thuộc tính chung
có đặc trưng thống kê của 2 hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện lịch sử nhất
định. Trong khi biến gộp ngẫu nhiên tuyệt đối chỉ mới khái quát được quy mô,
khối lượng của hiện tượng thì biến gộp ngẫu nhiên giúp nhận thức sâu về đặc
điểm của hiện tượng nghiên cứu [13].
Biến gộp ngẫu nhiên tương đối hiệu ứng tải trọng (biến gộp ngẫu nhiên
tải trọng, λQ, Load Effect Bias Factor): Là giá trị của biến gộp ngẫu nhiên,
biểu thị tỷ số giữa hiệu ứng tải thực đo và hiệu ứng tải danh định dự tính theo
mô hình (phương pháp). Dùng biến gộp ngẫu nhiên tải trọng để mô tả thuộc tính
chung của một phương pháp dự tính hiệu ứng tải dưới tác động của các nhóm
loại tải trọng [13], [33], [74], [77].
Biến gộp ngẫu nhiên tương đối sức kháng (biến gộp ngẫu nhiên sức
kháng, λR, Resistance Bias Factor): Là giá trị của biến gộp ngẫu nhiên, biểu thị
tỷ số giữa sức kháng thực đo (thử tải) và sức kháng danh định dự tính theo mô
hình. Dùng biến gộp ngẫu nhiên sức kháng để mô tả thuộc tính chung của một
phương pháp dự tính sức kháng danh định từ các đặc trưng của vật liệu, đất nền
và kích thước của nhóm loại cấu kiện [13], [33], [74], [77].
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG THỐNG KẾ CỦA
BIẾN NGẪU NHIÊN
Để phân tích đặc trưng thống kê của các biến ngẫu nhiên gồm các tham số
đặc trưng (giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên,…) và quy luật
phân phối xác suất, có thể thực hiện theo trình tự sau:
- Lựa chọn loại biến ngẫu nhiên thống kê và xác định cỡ mẫu tối thiểu;
- Biểu diễn các giá trị nghiên cứu của biến ngẫu nhiên ở dạng dãy số
thống kê;
- Loại bỏ những số liệu bất thường;
- Ước lượng sơ bộ các tham số đặc trưng của biến ngẫu nhiên với giả
định tuân theo luật phân bố chuẩn;
37

- Kiểm định, xác định dạng phân phối xác suất phù hợp cho phân phối
thực nghiệm của biến ngẫu nhiên;
- Chuẩn xác lại các tham số đặc trưng thống kê của biến ngẫu nhiên với
dạng phân phối xác suất phù hợp nhất.
2.2.1. Lựa chọn loại biến (mẫu) ngẫu nhiên thống kê và xác định cỡ

mẫu tối thiểu


Theo lý thuyết xác suất thống kê, thường có 2 loại biến ngẫu nhiên như sau
[13]:
- Biến ngẫu nhiên tuyệt đối (mẫu định lượng): là biến quan tâm đến các
yếu tố về lượng (có thứ nguyên), như kính thước, trọng lượng, khả năng,....;
- Biến ngẫu nhiên tương đối (mẫu định tính): là biến chỉ quan tâm đến
đặc tính chung nào đó của tập mẫu (không thứ nguyên).
Với mục tiêu chính của luận án là xác định hệ số sức kháng đỡ cọc khoan
nhồi móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền của phương pháp dự tính
sức kháng trên cơ sở phân tích độ tin cậy. Như vậy, có thể chọn loại biến thống
kê là biến ngẫu nhiên tương đối, biến này thể hiện thuộc tính chung là tỉ lệ dự
đoán của phương pháp tính nào đó, là tỉ số giữa giá trị thực đo chia cho giá trị dự
tính.
Để ước tính cỡ mẫu (số đối tượng) cần thiết cho một công trình nghiên cứu,
ngoài thể loại nghiên cứu, cần phải có 3 số liệu: xác suất sai lầm loại I, loại II và
hệ số ảnh hưởng. Số lượng cỡ mẫu là hàm số của ba thông số này. Gọi n là số
lượng cỡ mẫu cần thiết, α là xác suất sai lầm loại I, θ là xác suất sai lầm loại II
(tức 1- θ là Lực kiểm định), hệ số ảnh hưởng là ES, thì công thức chung để ước
tính cỡ mẫu là [25]:
( z /2  z )2 C
n  (2.1)
(  /  )2 (ES)2

trong đó:
38

- σ và zα/2, z θ: là độ lệch chuẩn chung và độ lệch chuẩn với xác suất sai lầm α,
θ từ phân phối chuẩn;
- ɛ: Sai số cho phép (chấp nhận);
- C: là hằng số liên quan đến xác suất sai lầm loại I và loại II, tra ở bảng 2.1

Về xác suất sai lầm, thông thường một nghiên cứu chấp nhận sai lầm loại I
khoảng 1% hay 5% (tức α = 0,01 hay 0,05), và xác suất sai lầm loại II khoảng θ
= 0,1 đến θ = 0,2 (tức lực kiểm định từ 0,8 đến 0,9). Mỗi trường hợp gắn liền với
một hằng số zα/2 và z θ như vừa đề cập. Hai hằng số này có thể tóm gọn bằng
công thức C = (zα/2 + z θ)2. C được xác định bởi luật phân phối chuẩn như trình
bày trong bảng 2.1 dưới đây. Chẳng hạn như nếu muốn α = 0,05 và θ = 0,2 thì
hằng số C là 7,85.

Bảng 2.1. Hằng số C liên quan đến xác suất sai lầm loại I và II [25]
θ = 0,20 θ = 0,10 θ = 0,05
α=
(Lực kiểm định =0,80) (Lực kiểm định=0,90) (Lực kiểm định=0,95)
0,10 6,15 8,53 10,79
0,05 7,85 10,51 13,00
0,01 13,33 16,74 19,84

Với một số phương pháp dự tính sức kháng đỡ cọc khoan nhồi chấp nhận
sai số dự tính trung bình khoảng 50% (=1/FS, FS=2: hệ số an toàn) với khoảng
tin cậy 0,95 (tức α=0,05) và θ = 0,2. Các nghiên cứu trước cho biết độ lệch
chuẩn của biến gộp ngẫu nhiên sức kháng từ 0,27-0,74 [33], [77]. Như vậy, hệ
số ảnh hưởng là: ES = 0,5/0,74 = 0,456 và hằng số C = 7,85. Áp dụng công thức
(2.1) để ước tính cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu:
7,85 
n 2
 17, 2  17(mâu)
( 0,5 / 0,74 )
Với cỡ mẫu tính được tối thiểu là 17 và đối chiếu với khuyến cáo của
Murad (2013) [33], số cọc thử nghiệm tối thiểu cho vùng nghiên cứu là lớn hơn
hoặc bằng 20 cọc.
Do vậy, với 24 bộ hồ sơ thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục cọc khoan
nhồi, thi công theo phương pháp ướt (vữa sét) trong nền đất hỗn hợp loại dính và
39

rời ở khu vực Tp.HCM có thể coi là đủ cơ sở tin cậy cho phân tích nghiên cứu
nhằm đáp ứng mục tiêu của luận án đề ra.

2.2.2. Phương pháp kiểm định loại bỏ những số liệu bất thường

Có nhiều phương pháp kiểm định loại bỏ những số liệu bất thường (cực đại
hoặc cực tiểu, Outlier) như phương pháp dựa vào giả định phân phối chuẩn, dựa
vào số trung vị; phương pháp phi tham số, phương pháp Smirnov, Grab và
Dixon. Tuy nhiên, trong số này đơn giản nhất là phương pháp phi tham số [13],
[19], [25].
Trình tự kiểm định loại bỏ những số liệu bất thường của phương pháp phi
tham số (Non-Parametric Method) cho biến ngẫu nhiên X (Biến X không cần
tuân theo luật phân phối chuẩn) như sau:
+ Tìm giá trị phần trăm, x 25% của biến X;

+ Tìm giá trị phần trăm, x75% của biến X;

+ Tính độ khác biệt (Dkb) giữa x75% và x 25% bằng công thức:

Dkb = x75% – x 25% (2.2)


+ Tính giá trị thấp của biến, L (Lower):

L = x 25% - 1,5Dkb (2.3)


+ Tính giá trị cao của biến, U (Upper):

U = x75% + 1,5Dkb (2.4)


Nếu trong dãy số x1, x2, x3,…., xn của biến X có số nào thấp hơn giá trị L
hay cao hơn U, thì có thể xem đó là những số liệu bất thường cần loại bỏ.

2.2.3. Ước lượng sơ bộ các tham số đặc trưng của biến gộp ngẫu nhiên

tương đối

Theo lý thuyết xác suất thống kê, có thể tính các tham số đặc trưng của biến
gộp ngẫu nhiên λ như sau:
Với n cọc thí nghiệm thử tải có các giá trị hiệu ứng tải thực đo (xtdi) và sức
kháng dự tính danh định (xdti), lần lượt tính λi thứ i:
λi =xtdi/xdti (2.5)
40

Tính giá trị trung bình (  ), độ lệch chuẩn (σλ) và hệ số biến thiên (Vλ):
 =∑λi/n (2.6)

   ( -  )
i
2

(2.7)
n -1

Vλ =σλ/  (2.8)
trong đó:
xtdi: Hiệu ứng tải hoặc sức kháng đỡ cọc khoan nhồi thực đo thứ i (từ kết
quả thử tải).
xdti: Hiệu ứng tải hoặc sức kháng đỡ cọc khoan nhồi danh định dự tính thứ
i, được tính từ một phương pháp dự tính hiệu ứng tải hoặc sức kháng đỡ cọc
khoan nhồi trong tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.

2.2.4. Phương pháp kiểm định phân phối xác suất phù hợp cho biến

gộp ngẫu nhiên

Để biết một biến có phù hợp (tuân theo) với luật phân phối lý thuyết
(chuẩn, loga hay phân phối khác), có hai nhóm phương pháp để kiểm tra:
phương pháp thứ nhất là dùng biểu đồ, và phương pháp hai là dùng phương pháp
kiểm định thống kê (như Anderson-Darling, Kolmogorov-Smirnov, Shapiro-
Wilk, Pearson chi-square,…) [17], [19], [25].
Phương pháp biểu đồ: kiểm tra trực tiếp trên biểu đồ thanh, biểu đồ mật độ
phân phối và biểu đồ so sánh tần số quan sát và kì vọng của biến chuẩn hóa (Z),
cụ thể kiểm tra như sau:
- Xem biểu đồ với đường cong chuẩn có dạng hình chuông đối xứng, tần số
cao nhất nằm ngay giữa và các tần số thấp dần nằm ở 2 bên. Giá trị trung bình
gần bằng trung vị và hệ số bất đối xứng gần bằng không.
- Kiểm tra xem phân bố của phân phối thực nghiệm có phù hợp với luật
phân phối chuẩn hay phân phối khác bằng phương pháp biểu đồ. Nếu là phân
phối thực nghiệm là phân phối chuẩn khi các số liệu thực tế có quan hệ tuyến
tính với kỳ vọng của biến chuẩn hóa (Z).
41

Nhóm phương pháp kiểm định thống kê: như phương pháp Anderson-
Darling, Kolmogorov-Smirnov, Shapiro-Wilk, Pearson chi-square,… Nếu phân
phối thực nghiệm phù hợp với phân phối lý thuyết giả định (chuẩn hay loga,…)
khi mức xác suất phù hợp (P) có giá trị lớn hơn 0,05. Khuyên dùng phương pháp
Anderson-Darling hoặc Kolmogorov-Smirnov khi cỡ mẫu lớn hơn 50, phương
pháp Shapiro-Wilk hoặc Pearson chi-square khi cỡ mẫu nhỏ hơn 50 [13].
Lý thuyết của Pearson chi-square (khi bình phương) [17], [19], [25], [32].
Ví dụ kiểm tra giả thiết tập mẫu xi có phân phối xác suất F(x) được thực hiện
sau:
- Chia khoảng giá trị có thể của tập mẫu xi thành k khoảng rời nhau S1,
S2,..., Sk.
m
- Đếm mi số các mẫu rơi vào khoảng Si, m
i 1
i n

k
(mi  npi ) 2
- Tính tổng  2  
i 1 npi

trong đó: pi – giá trị lý thuyết của xác suất trong khoảng thứ i; n – số lượng mẫu
thử.
- Với giá trị  cho trước, tra bảng phân phối 2 theo bậc tự do (k-s-1) xác
định được  k21 () sao cho P  k21   k21 ( )   .

- Nếu  2   k21 ( ) ta bác bỏ giả thiết cho rằng tập mẫu xi có phân phối xác
suất F(x). Nếu  2   k21 ( ) thì tập mẫu xi có phân phối xác suất F(x), tức
là X  F ( x) .

2.2.5. Phương pháp hiệu chỉnh đặc trưng thống kê cho biến gộp ngẫu

nhiên

Đối với kết cấu nền móng công trình thì quy luật phân phối xác suất của
biến gộp ngẫu nhiên này thường phù hợp hoặc gần phù hợp với luật phân phối
chuẩn hoặc loga chuẩn [34], [66], [77]. Do vậy, dưới đây sẽ trình bày tóm tắt hai
phương pháp hiệu chỉnh đặc trưng thống kê cho dạng phân phối loga do Allen
(2005) [34] đề xuất với nguyên tắc hiệu chỉnh và lựa chọn: Dựa trên đồ thị các
42

hàm xác suất tích lũy mô phỏng để xem xét sự phù hợp theo 1 trong 2 trường
hợp, 1) Phù hợp với toàn bộ dữ liệu thu thập (Phương pháp FTAD -Fit To All
Data) hoặc 2) chỉ cần phù hợp với vùng có giá trị bé của đuôi phân phối
(Phương pháp Best fit to tail) (hình 2.1):

1
2

Hình 2.1. Hàm mật độ xác suất tích lũy của biến gộp sức kháng [33], [34].

1) Phương pháp mô phỏng hàm mật độ xác suất thực nghiệm phù hợp với
toàn bộ dữ liệu (FTAD -Fit To All Data): là phương pháp xây dựng hàm mật độ
xác suất thực nghiệm gần đúng (trung bình) chú trọng đến sự phù hợp với số liệu
thực đo ở tất cả các điểm trên đồ thị. Trình tự thực hiện phương pháp này như
sau:
- Bước 1: Vẽ biểu đồ mật độ xác suất tích lũy cho tập mẫu khảo sát (dạng
điểm), là biểu đồ quan hệ giữa giá trị thực của tập mẫu khảo sát với biến phân
phối chuẩn hóa, Z. Có thể dựng biểu đồ này bằng phần mềm Excel;
- Bước 2: Thiết lập hàm (đường) mật độ xác suất tích lũy mô phỏng (gần
đúng) cho phân phối chuẩn (đường số 1, quan hệ tuyến tính) và cho phân phối
loga (đường cong số 2, quan hệ loga). Cách thực hiện: trên biểu đồ trong phần
43

mềm Excel, vào hộp hội thoại vẽ biểu đồ, chọn lệnh vẽ thêm 2 đường mô phỏng
(Add Trendline) cho tập mẫu;
- Bước 3: Quan sát, kiểm tra 2 hàm mật độ xác suất tích lũy số 1 và 2 này
so với các điểm giá trị thực (khảo sát), hàm nào phù hợp (phù hợp có nghĩa là
đại diện cho nhiều giá trị thực nhất) thì sẽ được chọn. Nếu biến gộp ngẫu nhiên
phù hợp với luật phân phối loga chuẩn thì tính lại các tham số đặc trưng thống
kê bằng cách lấy loga cho tập mẫu rồi tính các tham số đặc trưng thống kê như ở
mục 2.1.2, ngoài ra có tính gần đúng dựa trên các tham số đã ước tính của phân
phối chuẩn như sau [34]:
1
ln   ln( )   ln2  (2.9)
2
 ln2   ln(V2  1) (2.10)
 ln 
Vln   (2.11)
ln 
trong đó:
μlnλ , σlnλ , Vlnλ: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của biến
gộp ngẫu nhiên, λ theo phân phối loga.
 , σλ , Vλ : giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của biến gộp
ngẫu nhiên, λ, theo phân phối chuẩn.
Trong trường hợp nhận thấy hai hàm mật độ xác suất số 1 và 2 này có sự
không phù hợp ở vùng đuôi của phân phối thì có thể hiệu chỉnh hàm mật độ xác
suất tích lũy thực nghiệm theo phương pháp Best Fit To Tail (như mục 2) bên
dưới.
2) Phương pháp mô phỏng hàm mật độ xác suất tích lũy thực nghiệm phù
hợp với những điểm cuối của đồ thị (BFTT - Best Fit To Tail): là phương pháp
dựng hàm xác suất tích lũy thực nghiệm gần đúng có chú trọng đến sự phù hợp
với một số giá trị thực ở vùng đuôi của đồ thị. Trình tự thực hiện như sau:
- Tiếp Bước 3 của phương pháp FTAD, bổ sung thêm hàm mật độ xác
suất tích lũy thực nghiệm hiệu chỉnh gần đúng số 3 với nguyên tắc xét đến sự
phù hợp với một số giá trị thực ở vùng đuôi của đồ thị;
44

- Bước tiếp theo: Xác định phương trình của hàm mật độ xác suất tích lũy
hiệu chỉnh số 3 và từ đó tính lại các tham số đặc trưng thống kê.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản về việc xử lý, tính toán xác định phân
phối xác suất của các biến gộp ngẫu nhiên. Hiện nay đã có nhiều phần mềm
chuyên dụng như R, STATISTICA của StatSoft, Inc. (1995), SPSS In, Excel của
Microsoft v.v.... được thực hiện theo nguyên tắc nói trên để tìm phân phối xác
suất các biến gộp ngẫu nhiên. Việc xử lý, phân tích, tính toán để xác định các
đặc trưng phân phối xác suất của các biến gộp ngẫu nhiên như hiệu ứng tải, sức
kháng đỡ cọc khoan nhồi được thực hiện bằng các phần mềm R và Microsoft
Excel.

2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY

Khi phân tích độ tin cậy của kết cấu, xác suất phá hoại hay sự cố công trình
được định nghĩa như là điều kiện mà trạng thái giới hạn đạt đến. Các hệ số điều
chỉnh được lựa chọn để đảm bảo mỗi trạng thái giới hạn có xác suất xảy ra sự cố
rất nhỏ và chấp nhận được. Để giải thích vấn đề này, các hàm mật độ xác suất
của hiệu ứng tải (Q) và sức kháng (R) với giả định là hai biến độc lập phân phối
chuẩn (Hình 2.2). Biên độ an toàn hay hệ số an toàn là sự khác biệt giữa R và Q,
đại lượng định lượng cho sự an toàn là độ tin cậy hoặc xác suất an toàn, P s
[17], [19], [34]:

Ps  P( R  Q )  P(G  R - Q  0)  (  ) (2.12)
Xác suất sự cố, Pf , được tính như sau:

Pf  P  G  0   1- Ps  1   (  ) (2.13)

trong đó Φ(.) là hàm phân phối chuẩn hóa; β là chỉ số độ tin cậy.
45

Hình 2.2. Đồ thị các hàm mật độ xác suất phân phối chuẩn của sức kháng, R, (biến
gộp sức kháng, λR), hiệu ứng tải, Q, (biến gộp hiệu ứng tải, λQ) và quãng an toàn, G

Quan hệ giữa hiệu ứng tải ( Q , Q =  Q Qdt), sức kháng ( R , R =  R Rdt) trung
bình thực đo với hiệu ứng tải, sức kháng dự tính (tính toán từ phân tích lý
thuyết) và giá trị trung bình biến gộp hiệu ứng tải (  Q ), sức kháng (  R ) đã được
Nowak (1999), Allen (2005),... đề xuất phân tích độ tin cậy để xác định hệ số
sức kháng [34], [74].
Giá trị  cho biết trị số trung bình (G) của quãng an toàn nằm cách xa ranh
giới an toàn/sự cố bao nhiêu lần độ lệch chuẩn (G).  càng lớn thì độ tin cậy
của kết cấu càng cao. Chỉ số độ tin cậy xác định thông qua giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn sau:
G  -
  R Q (2.14)
G  R2   Q2
trong đó μQ , σQ , μR , σR , μG , σG: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của hiệu ứng
tải, sức kháng, quãng an toàn.
Nếu R và Q có phân phối loga chuẩn thì ln(R) và ln(Q) có phân phối chuẩn.
Khi đó quãng an toàn, G, được xác định như sau, (Hình 2.3):
G=ln(R)-ln(Q)=ln(R/Q) (2.15)
Khi đó, β được xác định là tỉ số giữa số trung bình loga, G và độ lệch
chuẩn loga, ξG.
G
  (2.16)
G
46

Hình 2.3. Đồ thị hàm mật độ xác suất phân phối loga chuẩn của quãng an toàn (G)

2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG ĐỠ


DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MỐ TRỤ CẦU

Theo tiêu chuẩn thiết kế cầu AASHTO LRFD, mỗi kết cấu phải thỏa mãn
phương trình trạng thái giới hạn sau [1], [29], [30] :

∑γiQi ≤ φRn (2.17)


trong đó:

γi, Qi: Tương ứng là hệ số tải trọng và hiệu ứng tải danh định thứ i;

φ, Rn: Tương ứng là hệ số sức kháng và sức kháng danh định.

Giá trị của các hệ số tải trọng, γi, và hệ số sức kháng, φi, được định chuẩn
trên cơ sở đảm bảo được độ tin cậy- biểu thị qua xác suất làm việc an toàn, Ps,
hoặc qua chỉ số độ tin cậy, β, đã định trước.

Như vậy, theo biểu thức (2.17), hệ số sức kháng có thể được xác định như
là tỷ số giữa tổng hiệu ứng tải thiết kế (∑γiQi) và sức kháng danh định (Rn).

  iQi
 (2.18)
Rn

Có hai cách tiếp cận để xác định hệ số sức kháng là dựa trên 2 triết lý thiết
kế như sau [23], [69], [82]:

- Cách tiếp cận 1: dựa trên triết lý thiết kế theo ứng suất cho phép (ASD)
và hệ số sức kháng được xác định cho phù hợp với hệ số an toàn theo triết lý
47

thiết kế này. Cách tiếp cận này chưa xét đến đặc trưng thống kê của biến ngẫu
nhiên sức kháng (R), hiệu ứng tải trọng (Q) và mức độ của độ tin cậy mục tiêu.
Phương pháp này áp dụng trong quá trình chuyển đổi tiêu chuẩn hoặc trường
hợp thiếu thông tin về thông tin thống kê về R và Q.

- Cách tiếp cận 2: dựa trên triết lý thiết kế theo phương pháp xác suất (với
3 mức: mức 1 là bán xác suất (LRFD, TTGH), mức 2 là xác suất và mức 3 là xác
suất đầy đủ), khi đó hệ số sức kháng được xác định trên cơ sở đặc trưng thống
kê của các biến sức kháng (R), hiệu ứng tải (Q) và mức độ của độ tin cậy mục
tiêu. Đây là cách tiếp cận tiên tiến đã và đang được các nước trên thế giới nghiên
cứu áp dụng trong đó có Việt Nam.

Đối với cách tiếp cận 2 có thể sử dụng một trong những phương pháp xác
định hệ số sức kháng thông dụng dựa trên cơ sở phân tích độ tin cậy như: 1)
Phương pháp mô men thứ cấp bậc nhất (FOSM); 2) phương pháp độ tin cậy bậc
nhất (FORM) và Phương pháp mô phỏng Monte Carlo (MCS).

2.4.1. Phương pháp xác định hệ số sức kháng phù hợp với hệ số an

toàn của triết lý thiết kế ứng suất cho phép (ASD)

Dựa trên bất phương trình của 2 triết lý thiết kế theo ASD và LRFD với
trạng thái giới hạn cường độ I cho móng cọc thì tổ hợp tải trọng (∑γiQi) chỉ có
tĩnh tải (QD) và hoạt tải (QL) [1], [4], [29]:
Rn
ASD:  QD  QL  Rn  FS (QD  QL ) (2.19)
FS
 DQD   LQL
Và LRFD:  Rn    iQi   DQD   LQL  Rn  (2.20)

trong đó Rn là sức kháng danh định dự tính; QD, QL là hiệu ứng tải danh
định dự tính của tĩnh tải và hoạt tải; FS là hệ số an toàn; γD, γL là hệ số tải trọng
của tĩnh tải và hoạt tả và φ là hệ số sức kháng.
Từ (2.19) và (2.20), có thể xác lập biểu thức để tính hệ số sức kháng, φ:
48

QD
D L
 DQD +  LQL QL
  (2.21)
FS(QD +QL ) FS ( QD  1)
QL

trong đó:
φ: hệ số sức kháng; FS : hệ số an toàn;
γD : hệ số tĩnh tải (γD = 1,25) và γL: hệ số hoạt tải (γL=1,75) theo AASHTO
LRFD khi tính toán theo TTGH cường độ I [1], [29];
QD : tĩnh tải; QL : hoạt tải và QD/QL: tỉ số giữa tĩnh tải trên hoạt tải.

Từ công thức (2.19) McVay et al (1998) [69] đã lập bảng xác định hệ số sức
kháng (φ) theo hệ số an toàn (FS) theo ASD trong khoảng từ 1,5 đến 4,0 và tỉ số
giữa tĩnh tải trên hoạt tải (QD/QL) trong khoảng từ 1 đến 9 theo Nowak (1999)
với các hệ số tải trọng theo AASHTO LRFD (γD=1,25 và γL=1,75). Chi tiết được
trình bày ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Giá trị các hệ số sức kháng phù hợp với các giá trị hệ số an toàn, các tỉ
số QD/QL khác nhau và γD =1,25, γL =1,75 [69]
Hệ số sức kháng (φ) ứng với hệ số an toàn (FS)
QD/QL Ghi chú
FS=1,5 FS=2,0 FS=2,5 FS=3,0 FS=3,5 FS=4,0
1 1,00 0,75 0,60 0,50 0,43 0,38
Nhận xét:
2 0,94 0,71 0,57 0,47 0,40 0,35
- Cùng một giá trị QD/QL,
3 0,92 0,69 0,55 0,46 0,39 0,34
hệ số sức kháng giảm khi
4 0,90 0,68 0,54 0,45 0,39 0,34
hệ số an toàn tăng;
5 0,89 0,67 0,53 0,44 0,38 0,33
- Cùng hệ số FS, hệ số sức
6 0,88 0,66 0,53 0,44 0,38 0,33
kháng tăng không đáng kể
7 0,88 0,66 0,53 0,44 0,38 0,33
khi QD/QL≥3. Khi QD/QL=3
8 0,87 0,65 0,52 0,44 0,37 0,33
thì giá trị hệ số sức kháng
9 0,87 0,65 0,52 0,43 0,37 0,33
gần bằng với giá trị trung
Trung bình 0,91 0,68 0,54 0,45 0,39 0,34
bình.
Đề xuất [69] 0,90 0,65 0,55 0,45 0,35 0,30

2.4.2. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp

mômen thứ cấp bậc nhất (FOSM)


Phương pháp FOSM dựa trên sự xấp xỉ theo chuỗi Taylor bậc nhất của hàm
trạng thái giới hạn tuyến tính với các số trung bình của các biến ngẫu nhiên.
49

Phương pháp tính hệ số sức kháng trực tiếp từ các đặc trưng thống kê của các
biến tải trọng và sức kháng ngẫu nhiên (như giá trị trung bình (μ), độ lệch chuẩn
(σ), hệ số biến thiên (V) và dạng phân phối chuẩn hay loga).

Trong khuôn khổ của luận án, hai biến ngẫu nhiên là tải trọng (Q) và sức
kháng (R) được giả thiết tuân theo luật phân phối loga chuẩn. Quãng an toàn, G,
trong trường hợp này được xác định bằng [17], [19], [56]:
G=ln(R)-ln(Q)=ln(R/Q) (2.22)

Vì R và Q được giả thuyết tuân theo phân phối loga chuẩn, nên ln(R) và
ln(Q) là phân phối chuẩn. Do vậy, giá trị trung bình ( G ) và độ lệch tiêu chuẩn
ξG được tính thông qua các đặc trưng thống kê của tải trọng ( Q =  Q Qdt, VQ) và
sức kháng ( R =  R Rdt, VR) [30], [34], [74], [77]:
_______ _______
G  ln(R )  ln(Q ) (2.23)

G   ln(
2
R )   ln( Q )
2
(2.24)

Với:
_______
1
ln( R )  ln( R )  ln(1  V R2 ) (2.25)
2
_______
1
ln(Q )  ln(Q )  ln(1  V Q2 ) (2.26)
2

 ln(
2
R )  ln(1  V L )
2
(2.27)

 ln(
2
Q )  ln(1  V Q )
2
(2.28)

Từ công thức (2.22), (2.23), (2.27) và (2.28):


 2 
___  R (1  V Q ) 
G  ln   (2.29)
 Q (1  V R2 ) 
 

 
G  ln  1  V R2 1  V Q2 
  (2.30)
50

G
R
ln 
Q    
1  V Q2 / 1  V R2 
    (2.31)
G
  
ln  1  V R2 1  V Q2 
 

Từ phương trình cơ bản của các tiêu chuẩn thiết kế theo LRFD như sau [1],
[30]:

 Q
 i i (2.32)
Rdt

Sức kháng danh định dự tính Rdt có thể thay thế bằng số trung bình ( R ) chia
cho biến gộp sức kháng trung bình (  R ). Khi đó:

 R (   iQi )
 (2.33)
R
Từ phương trình (2.31), R được viết lại như sau:

exp(  ln[(1  VR2 )(1  VQ2 )])


R Q (2. 34)
(1  VQ2 ) / (1  VR2 )

Từ (2.33) và (2.34), công thức xác định hệ số sức kháng  như sau:

 R (   Q ) (1  VQ2 ) / (1  VR2 )
 i i
(2.35)
Qexp(  ln[(1  VR2 )(1  VQ2 )])

Theo tiêu chuẩn [1], [29], [30], với trạng thái giới hạn cường độ I cho móng
cọc thì tổ hợp tải trọng (∑γiQi) chỉ có tĩnh tải (QD) và hoạt tải (QL). QD và QL là 2
biến ngẫu nhiên độc lập, nên:

∑γiQi= γDQD+ γLQL (2.36)


Q =  Q Qdt=  D QD+  L QL (2.37)
VQ2≈ V2λD+ V2λL (2.38)
VR2≈ V2λR (2.39)

1  V2D  V2L
 R ( DQD   LQL )
1  V2R
 (2.40)
( DQD   LQL )exp(  ln[(1  V2R )(1  V2Q  V2L )])
51

Chia cả tử và mẫu cho QL, và thay β bằng chỉ số độ tin cậy mục tiêu βt, biểu
thức xác định  (2.40) trở thành:

QD 1  V2D  V2L
 R ( D   L)
QL 1  V2R
 (2.41)
Q
( D D   L )exp(  t ln[(1  V2R )(1  V2Q  V2L )])
QL
Biểu thức (2.41) được sử dụng để xác định các hệ số sức kháng. Như vậy,
hệ số sức kháng là một hàm số phụ thuộc vào các đặc trưng thống kê biến gộp
sức kháng (λR), các biến gộp tải trọng (λD λL); các hệ số tải trọng (γD, γL); tỉ số
tĩnh tải/hoạt tải và chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt.

Trong (2.41): γD, γL, : Lần lượt là hệ số tải trọng tĩnh (1,25), hệ số tải
trọng động (1,75) và hệ số sức kháng chung theo điều kiện cường độ đất nền [1],
[29], [30];

 D ,  L , VλD, VλL: Số trung bình và hệ số biến thiên của biến gộp tải trọng
tĩnh, động thực đo (QDtd, QLtd)/tải trọng tĩnh, động dự tính (QDdt, QLdt). Các số
này có giá trị:  D =1,08,  L =1,15, VλD=0,13 VλL=0,18 [1], [29], [30];

k=QD/QL=1÷9: tỷ số tải trọng tĩnh/tải trọng động. Thông thường có thể lấy
k=3 [1], [28], [34], [30], [33], [77].

 R ,VλR: Số trung bình và hệ số biến thiên của biến gộp sức kháng đỡ cọc
khoan nhồi thực đo (Rtd)/sức kháng đỡ cọc khoan nhồi dự tính (Rdt) [33], [34],
[77].

Ưu điểm của việc định chuẩn theo phương pháp FOSM là tính toán đơn
giản nhưng nhược điểm là hàm quãng an toàn, f(G) phải coi là tuyến tính tại các
số trung bình của các biến ngẫu nhiên. Khi f(G) là phi tuyến, như trong trường
hợp G = ln(R/Q) thì có thể phát sinh sai số lớn vì bỏ qua các số hạng bậc cao, chỉ
số độ tin cậy cũng có thể không là hằng số dẫn đến sai số lớn, khoảng từ ± 10%
đến ±20% [77]. Để khắc phục nhược điểm này có thể sử dụng phương pháp mô
men bậc hai cải tiến hay còn gọi là phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM).
52

2.4.3. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp độ tin

cậy bậc nhất (FORM)

Các nội dung cơ bản và quy trình phân tích của các phương pháp FORM
được phát triển bởi tác giả Dillevsen (1974) [45], Ellingwood et al (1980) [48],
Hasofer và Lind (1974) [60] và Rackwitz và Fiessler (1978) [80] để cải tiến các
phương pháp tính số trung bình. Trong phân tích FORM hàm trạng thái giới hạn
tuyến tính hóa tại điểm trên mặt phá hủy. Nếu hàm trạng thái giới hạn này là
tuyến tính và nếu tất cả các biến ngẫu nhiên là độc lập và được phân phối chuẩn
thì phương pháp FORM sẽ cho một chỉ số độ tin cậy giống với các phương pháp
FOSM. Nhưng điều này, có thể không đúng cho tất cả các trường hợp. Trong
luận án sử dụng thuật toán tính lặp trong phương pháp FORM của Rackwitz và
Fiessler có xét rằng các biến ngẫu nhiên trong nghiên cứu tuân theo một phân
phối loga chuẩn và hàm trạng thái giới hạn là phi tuyến. Sau đây là quy trình các
bước của phân tích FORM được viết vào chương trình máy tính để tính chỉ số
độ tin cậy.
Thuật toán cơ bản của FORM khi xác định hệ số sức kháng tương tự như
thuật toán của FOSM trong phân tích độ tin cậy, như trình bày ở trên. Quãng an
toàn, G, được xác định bằng:
R
G  ln( R )  ln(Q )  ln (2.42)
Q
Theo các tiêu chuẩn [1], [29], [30], với trạng thái giới hạn cường độ I cho
móng cọc thì tổ hợp tải trọng (∑γiQi) chỉ có tĩnh tải (QD) và hoạt tải (QL). QD và
QL là 2 biến ngẫu nhiên độc lập, nên hàm trạng thái giới hạn có thể được viết lại
theo các hệ số lệch của tải trọng và sức kháng như sau:

R Rn
G  ln( ) (2. 43)
D QD  L QL
Từ phương trình cơ bản của các tiêu chuẩn thiết kế theo LRFD có thể viết
như sau [1], [30]:

( DQD   LQL )
Rn  (2. 44)

53

Thay Rn từ (2.44) vào (2.43):

R ( DQD   LQL )
G  ln (2. 45)
 ( D QD  L QL )
Chia cả tử và mẫu số của vế phải cho QL, biểu thức (2.45) trở thành:

QD
R ( D   L)
QL
g ( R, Q )  G  ln (2.46)
Q
 ( D D  L )
QL
Đây là hàm quãng an toàn, g(R,Q) được sử dụng trong quy trình xác định
các hệ số sức kháng theo FORM. Có thể lập chương trình con bằng phần mềm
MatLab, Visual Basic hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ chuyên dụng Frontline
Solvers-V.11.0 hoặc Crystal Ball-V.11.1.1.1 (trong Excel) để thuận tiện cho các
quá trình tính lặp để tính các hệ số sức kháng. Kết quả tính của chương trình
cung cấp dữ liệu dạng đồ thị, thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ số độ tin cậy và
các hệ số sức kháng xác định được.

2.4.4. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp mô

phỏng Monte Carlo (MCS)

Với các phương trình trạng thái giới hạn phức tạp hơn, các phương pháp
thống kê thông thường để tính toán chỉ số độ tin cậy sẽ rất phức tạp hoặc không
thể thực hiện được. Trong khi đó, phương pháp mô hình Monte Carlo cho phép
tính toán đơn giản hơn để xác định chỉ số độ tin cậy hay xác suất phá hoại [34],
[52].
Theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo (phương pháp thử thống kê) giả
thiết rằng các biến ngẫu nhiên, Xi, (i=1, ..., n) là độc lập thống kê và có các quy
luật phân phối đã biết. Bằng phương pháp này có thể tạo ra m tập Xij (j=1, ..., m)
đối với mỗi biến ngẫu nhiên với nguyên tắc tạo tập giá trị này được thực hiện
theo các quy luật phân phối xác suất của nó. Khi đó, việc xác định chỉ số độ tin
cậy, , và xác suất sự cố, Pf, sẽ được tính toán dựa trên giả định của hàm phân
phối g(x)=g(R,Q). Các bước tính toán theo phương pháp Monte Carlo như sau
[33], [34]:
54

- Bước 1: Thiết lập giá trị hệ số sức kháng (φ) đầu tiên, tạo ra một tập hợp
các trị ngẫu nhiên cho mỗi biến. Ở đây có ba biến gộp (sức kháng, tĩnh tải và
hoạt tải), vì vậy phải tạo ra ba tập hợp các giá trị ngẫu nhiên độc lập cho mỗi
biến. Số lượng giá trị biến ngẫu nhiên được tính theo phương trình dưới đây:

1  Ptrue
N (2.47)
V p2 * Ptrue

trong đó, Ptrue là giá trị xác suất thấp nhất sẽ được xác định bằng phương
pháp Monte Carlo, và VP là hệ số biến động mong muốn của kết quả mô phỏng.
Với xác suất ước tính khoảng 1% và giá trị biến động dưới 10%, số lượng giá trị
ngẫu nhiên phải tạo trong phương pháp mô phỏng Mote Carlo tối thiểu là 9900.
Với mỗi biến tuân theo luật loga chuẩn, giá trị biến ngẫu nhiên, x*i, được
ước tính theo công thức:
x*i = exp(lnx + zilnx) (2.48)
trong đó:
2lnx = ln(V2x +1) (2.49)
lnx = ln(x) - ½2lnx (2.50)

Ở các biểu thức trên, x và Vx lần lượt là giá trị trung bình và độ lệch của x;
lnx và lnx lần lượt là trung bình loga và độ lệch chuẩn của ln(x); và zi =
NORMSINV(RAND(.)) là hàm số trong EXCEL tạo ra các biến tuân theo luật
phân phối chuẩn.
- Bước 2: Xác định hàm trạng thái giới hạn theo phương trình (2.46).

- Bước 3: Số cần tìm trong trường hợp g(xi) ≤ 0. Xác suất xảy ra phá hoại
được xác định là:

count[P(G  0)] k
Pf   lim (2.51)
N N  N

trong đó k là số phép thử mà G ≤ 0, count(.) là hàm đếm số phép thử mà


G≤0 của Excel.
Và chỉ số độ tin cậy, β được ước tính là:
   1 (1  Pf ) (2.52)
trong đó Φ-1 là nghịch đảo của hàm phân phối chuẩn hóa.
55

- Bước 4: So sánh chỉ số độ tin cậy, , ở (2.52) và chỉ số độ tin cậy mục
tiêu, t, thay đổi giá trị hệ số sức kháng ban đầu, φ, và lặp lại quá trình tính toán
từ bước 1 cho đến khi đạt được sai số  -t bé hơn sai số cho phép (trong
nghiên cứu này lấy sai số cho phép là 0,01).

2.5. ĐỀ XUẤT TRÌNH TỰ VÀ MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC


KHÁNG CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU

Trên cơ sở phân tích lựa chọn phương pháp luận nêu trên có thể tóm tắt
trình tự và sơ đồ khối để phân tích xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc
khoan nhồi móng mố trụ cầu trên cơ sở đảm bảo độ tin cậy mục tiêu như sau:
1. Xác định trạng thái giới hạn theo điều kiện cường độ đất nền cho cọc
khoan nhồi (22TCN272-05, AASHTO LRFD), hàm trạng thái cường độ:
g(R,Q)=R – (γDQD+γLQL)= λR(γDk+γL)/ - (λDk+ λL);

2. Lựa chọn các tham số thống kê của hiệu ứng tải thiết kế (Q) và các hệ số
tải trọng: đại diện là biến gộp tải tĩnh (λD) và hoạt tải (λL), được vận dụng theo
AASHTO LRFD: λD =1,08, hệ số biến thiên VD=0,13; λL=1,15, VL=0,18 (có
chung luật phân phối loga), tỷ số tĩnh tải/hoạt tải, D/L=k=3; hệ số tĩnh tải,
γD=1,25 và hệ số hoạt tải, γL=1.75) [1], [30], [33], [66]

3. Phân tích đặc trưng thống kê của sức kháng (R): đại diện là biến gộp sức
kháng, λR, là tỷ số giữa sức kháng đỡ cực hạn thực đo (Rtd) và sức kháng đỡ danh
định dự tính (Rdt) (từ số liệu của 24 cọc thử nghiệm thử tải phá hoại theo điều
kiện đất nền):
a. Xác định sức kháng đỡ cực hạn thực đo, Rtd, từ kết quả thử tải tĩnh phá
hoại cọc theo điều kiện đất nền, là giá trị tải trọng thử tại điều kiện độ lún cọc
bằng 5% đường kính cọc hoặc cọc bị lún chìm (AASHTO LRFD 2012, TCVN
9393-2012);
b. Dự tính sức kháng danh định (Rdt) theo lý thuyết tính toán (sử dụng 4
phương pháp: RO88-272, SNIP-205, OR99-AL12 và SHB4-JRA02);
c. Tính toán biến gộp, λR=Rtd/Rdt;
56

d. Phân tích, tính toán các tham số thống kê (μ, σ) và kiểm định dạng
hàm mật độ phân phối (chuẩn, loga,..) phù hợp cho λR;
4. Phân tích xác định hệ số sức kháng đỡ cọc khoan nhồi () trên cơ sở
phân tích độ tin cậy theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo với mức độ của
chỉ số độ tin cậy mục tiêu cần thỏa mãn, βt (theo AASHTO, βT=3, tương ứng xác
suất sự cố, Pf=10-3);
5. Kiến nghị hiệu chỉnh hệ số sức kháng cho lý thuyết tính toán (4 phương
pháp nêu trên).

Trình tự nêu trên được mô tả bằng mô hình ở Hình 2.4.


 Định nghĩa điều kiện phá hoại cọc Xác định trạng thái giới hạn theo điều kiện đất
khoan nhồi theo điều kiện đất nền (từ tiêu nền cho cọc khoan nhồi (Cường độ, Sử dụng)
chuẩn thiết kế AASHTO LRFD, 5%đường Hàm tr.thái cường độ: g(R,Q)=R – (γDQD+γLQL)
kính cọc hoặc cọc bị lún chìm)

 Xác định đặc trưng thống kê cho 2 biến ngẫu nhiên (R: sức kháng, Q: hiệu ứng tải thiết kế):
Đại diện cho R là biến gộp sức kháng, λR=Rtd/Rdt Đại diện cho Q là biến gộp hiệu ứng tải, (λD, λL)

 Xác định λR, là tỷ số giữa sức kháng đỡ cực hạn  Vận dụng các đặc trưng thống kê cho
thực đo, Rtd và sức kháng đỡ danh định dự tính, Rdt biến gộp tĩnh tải (λD) và hoạt tải (λL)
(từ 24 cọc thử tải phá hoại theo điều kiện đất nền) (Theo AASHTO LRFD: λD =1.08,
COVD=0.13; λL=1.15, COVL=0.18,… )

 Phân tích, tính toán các đặc trưng thống kê


(μ, σ, V) và kiểm định dạng hàm mật độ phân
phối (chuẩn, logarit,..) phù hợp cho λR
 Đánh giá chỉ
số độ tin cậy
Lựa chọn chỉ số độ tin cậy mục tiêu, t
tham khảo AASHTO LRFD: t

Tính chỉ số độ tin cậy, và xác suất sự


 Phân tính xác định hệ số sức kháng,  theo cố, Pf
phương pháp Monte Carlo (MCS) hoặc
phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM)

11 Kiến nghị hiệu chỉnh hệ số sức kháng


 So sánh, đánh giá kết quả nghiên cứu hệ cho phương pháp dự tính sức kháng đỡ
số sức kháng với các kết quả nghiên cứu khác dọc trục theo điều kiện cường độ đất nền

Hình 2.4. Mô hình phân tích xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi trên cơ
sở đảm bảo mức độ chỉ số độ tin cậy mục tiêu
57

2.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 2

Qua tổng hợp và nghiên cứu các tài liệu về phương pháp luận tiên tiến
trong phân tích đặc trưng thống kê và phân tích xác định hệ số sức kháng trên cơ
sở phân tích độ tin cậy có thể kết luận như sau:

- Sử dụng biến gộp ngẫu nhiên tương đối của sức kháng (λR) và hiệu ứng
tải (λD) với cỡ mẫu tối thiểu là 20 để phân tích đặc trưng thống kê. Khi lựa chọn
hàm phân phối xác suất (tích lũy) cần xem xét giữa 2 hàm phân phối tích lũy mô
phỏng phù hợp với toàn bộ giá trị thực (FTAD-Fit To All Data, phương pháp
thông thường) và hàm phân phối tích lũy mô phỏng hiệu chỉnh phù hợp với
vùng giá trị thực ở đuôi phân phối (BFTT-Best Fit To Tail, phương pháp tiên
tiến).

- Sử dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo để phân tích độ tin cậy
làm cơ sở cho việc phân tích xác định hệ số sức đỡ dọc trục cọc khoan nhồi và
dùng phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM) để kiểm tra đối chứng.

- Đề xuất trình tự và mô hình xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc
khoan nhồi móng mố trụ cầu như trình bày ở mục 2.5.
58

Chương 3.
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ SỐ SỨC
KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ
CẦU Ở KHU VỰC TP.HCM

Theo định nghĩa ở chương 1, hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi
theo điều kiện cường độ đất nền là hệ số được xác định dựa trên cơ sở đặc trưng
thống kê của sức kháng danh định, chủ yếu được tính toán từ sự biến thiên các
tham số đặc trưng của đất nền quanh cọc, kích thước cọc, trình độ tinh thông
(chuyên nghiệp) của con người-thiết bị tham gia các giai đoạn thực hiện dự án
và tính bất định của phương pháp dự tính sức kháng danh định; nhưng cũng liên
quan đến đặc trưng thống kê về hiệu ứng tải thông qua quá trình xác định [1],
[30].

Trong phân tích xác định hệ số sức kháng trên cơ sở đảm bảo độ tin cậy của
nền móng các công trình xét đến cùng độ tin cậy của kết cấu nền móng được
quyết định bởi khả năng tiếp nhận tải trọng tác động lên đất nền do công trình
truyền xuống, cũng như hiệu ứng tải (nội lực phát sinh) do các tác động của các
yếu tố có nguồn gốc từ nhân tạo, tự nhiên và môi trường gây ra. Kết quả tác động
của các yếu tố đó, ở mức độ xác định, phụ thuộc vào tính chất của đất, cũng như
phụ thuộc vào trạng thái của chúng. Tập hợp các nguyên nhân làm thay đổi tính
chất của đất cùng loại trong những điều kiện tự nhiên đã làm cho vấn đề xác định
tính chất xây dựng của đất không chỉ phức tạp mà còn không xác định được.
Trong những điều kiện làm việc thực tế, tính không xác định này càng tăng thêm
bởi tính không xác định của các tác động lên nó. Vì vậy, chúng ta cần xem xét các
đặc trưng của đất cũng như đặc trưng của các tác động lên nó trong quá trình khai
thác.

Như vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xác định hệ số sức kháng đỡ
dọc trục cọc khoan nhồi có thể mô tả theo lược đồ biểu diễn trên Hình 3.1. [82]
59

Chỉ số độ tin cậy mục tiêu

Cấu trúc địa Lập mô hình MH đất nền cho Kết quả định
tầng thực tế (MH) đất nền thiết kế CKN chuẩn (φ)

Địa tầng bất Sai số thống kê Sai số do MH MH dự đoán Q


thường + Sai số mô tả các tham chuyển tham số: bất định
đo (khảo sát,…) số: Su (qu,…)
o
γ (ϲ, φ , N,…) γ (ϲ, φo, N,…) MH dự đoán R
bất định

μ±σ
μ±σ
Chất lượng tổ chức, quản lý và điều hành thực hiện dự án
trên cơ sở phân tích độ tin cậy

Hình 3.1. Lược đồ mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định hệ số sức
kháng (φ) [82]

Để có cơ sở số liệu đầu vào phân tích xác định hệ số sức kháng đỡ cọc
khoan nhồi trên cơ sở phân tích độ tin cậy cần phân tích đặc trưng thống kê của
các yếu tố ảnh hưởng như trên để lượng hóa sự bất định của các yếu tố này.

3.1. CÁC YẾU TỐ BẤT ĐỊNH VÀ ĐẶC TRƯNG THỐNG KÊ CỦA


HIỆU ỨNG TẢI CẦU ĐƯỜNG BỘ

Các nhóm tải trọng của cầu đường bộ bao gồm tĩnh tải, hoạt tải (tải trọng
và tác động), tải trọng môi trường (nhiệt độ, gió, động đất) và tải trọng khác (va
chạm, hãm xe). Các nhóm tải trọng này được mô hình hóa bằng cách sử dụng
các số liệu thống kê từ kết quả điều tra và khảo sát. Các thành phần tải trọng và
hiệu ứng tải trọng của nhóm tải trọng này là các biến ngẫu nhiên và được mô tả
bởi hàm phân phối tích lũy, giá trị trung bình ( Q ) hay hệ số gộp trung bình (  Q :
tỷ số giữa giá trị trung bình thực đo với giá trị dự tính danh định) và hệ số biến
thiên (VQ).
60

Nhìn chung, các hiệu ứng tải trọng kết cấu móng do nhóm tải trọng ở kết
cấu phần trên gây ra là bất định, tính bất định của hiệu ứng tải này được xem xét
khi phân tích kết cấu phần trên và hiện nay có rất ít tài liệu nghiên cứu về vấn đề
này. Trong phân tích độ tin cậy, xác định hệ số sức kháng cho kết cấu cầu (móng
cọc), nếu thiếu số lượng mẫu thí nghiệm, đo đạc có thể sử dụng đặc trưng thống
kê của các hiệu ứng tải có thể vận dụng trong tiêu chuẩn thiết kế hiện hành
AASHTO LRFD hoặc kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.

Tải trọng tác dụng lên cọc khoan thông thường được tính dựa vào các đặc
trưng của tải trọng lên kết cấu nhịp; trong khi tải trọng thực sự truyền xuống kết
cấu phần dưới chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nhiều nhà nghiên cứu áp dụng tải
trọng thống kê và hệ số tải trọng theo chỉ dẫn của AASHTO LRFD, được
Nowak (1999) [74] đề xuất, nhằm đảm bảo sự liên hệ chặt chẽ giữa thiết kế kết
cấu nền móng và thiết kế kết cấu nhịp [11]. Ví dụ, Zhang, Kim, McVay, Abu-
Farsakh và Titi đã lựa chọn các thông số thống kê tĩnh tải và hoạt tải theo quy
định của chỉ dẫn thiết kế AASHTO LRFD như sau [1], [30], [33], [66]:

L = 1.75, L=1.15, VL = 0.18

D = 1.25, D=1.08, VD = 0.13

Trong đó: D và L là hệ số độ lệch tải trọng (giá trị trung bình của tỷ số tải
trọng thực đo và tải trọng thiết kế) của tĩnh tải và hoạt tải. VD và VL là hệ số biến
thiên của tĩnh tải và hoạt tải.

Tỷ số QD/QL là tỷ số giữa tĩnh tải và hoạt tải, phụ thuộc vào chiều dài nhịp
[74]. Trong nghiên cứu này, QD/QL =3 được áp dụng trong quá trình xác định hệ
số sức kháng.

Trong khi ở Việt Nam chưa có điều kiện nghiên cứu xác định quy luật phân
phối của hiệu ứng tải trọng, có thể sử dụng các đặc trưng thống kê của hiệu ứng
tải cho thiết kế móng cọc khoan nhồi như nêu trên.
61

3.2. CÁC YẾU TỐ BẤT ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ TÍNH SỨC
KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI

Theo Phoon và Kulhawy (1999), Paikowsky (2004), các yếu tố bất định
ảnh hưởng đến dự tính sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi cần được phân tích
khi xác định hệ số sức kháng cho phương pháp dự tính để đảm bảo độ tin cậy
yêu cầu, được chia làm bốn nhóm chính: 1). Sự đa dạng, bất thường của cấu trúc
địa tầng; 2). Các sai số đo (đo đạc, khảo sát, thí nghiệm các tham số đặc trưng
của vật liệu, đất nền hay kết cấu); 3). Các sai số mô hình và 4). Chất lượng điều
hành dự án và kinh nghiệm xây dựng [77], [78].

Sự đa dạng, bất thường của cấu trúc địa tầng: được xác định trước bởi
tính hỗn tạp, pha tạp của các điều kiện hình thành và tồn tại khác nhau, các điều
kiện sinh thái và địa vật lý thường xuyên biến đổi. Các đặc trưng quan trọng
nhất của cấu trúc là: phân bố các lớp đất, kích thước, thành phần, dạng và đặc
trưng bề mặt của hạt, thành phần cấp phối của hạt, dạng kết tụ, độ rỗng và độ
bền của chúng, chế độ ẩm, tính chứa khí v.v… Cơ sở cấu trúc của đất là hệ
thống cấu trúc của phần rắn đó là tổ hợp đa dạng của các hạt đơn và các kết tụ.
Để kiểm soát và hiểu biết về vấn đề này được thông qua việc thăm dò, khảo sát,
thí nghiệm ở hiện trường và trong phòng.

Các sai số đo: Trong bất kỳ thí nghiệm nào được dùng để xác định các
tham số của đất nền hay kết cấu cũng đều tồn tại sai số này. Theo Duncliff
(1993) [47], các nguồn sai số đo là sai số thô, sai số hệ thống, sai số hình dạng,
sai số môi trường, sai số do quan sát, sai số do lấy mẫu và sai số ngẫu nhiên. Sai
số thô và sai số quan sát có liên quan đến người thực hiện đo. Trong hai loại sai
số này, sai số quan sát có thể xác định đơn giản thông qua sự thay đổi khác
thường trong các giá trị đo từ giá trị hợp lý, trong khi sai số thô là kết quả từ các
sai số không thể đoán được tạo ra khi các bước thiết lập bị bỏ qua. Sai số hệ
thống có liên quan đến độ lệch hướng của thí nghiệm do sai số của các thiết bị.
Sai số hình dạng liên quan đến kiểu đo và lựa chọn thiết bị. Sai số môi trường
liên quan đến các thay đổi về điều kiện xung quanh nơi thí nghiệm. Sai số do lấy
62

mẫu liên quan đến việc so sánh các số đo của các mẫu tương ứng. Trong địa kỹ
thuật, sai số do lấy mẫu gần như liên quan đến việc thay đổi của đất vì nó không
thể có được các mẫu đất hay các số đo đặc tính đất lý tưởng tuyệt đối. Sai số
ngẫu nhiên có liên quan đến các thay đổi không thể tránh được khi đo giữa các
mẫu. Sai số đo thường được đánh giá bằng việc xem xét độ phân tán của các kết
quả thí nghiệm. Sai số hệ thống đôi khi được đánh giá riêng rẽ từ các nguồn
khác nhau của sai số đo cho các thí nghiệm đã biết bằng độ lệch thích hợp [47].

Sai số mô hình: do việc thực hiện thí nghiệm và phương trình thiết kế. Bất
kỳ phương trình kỹ thuật, lý thuyết hay phân tích số nào đều là một mô hình. Để
thuận tiện trong tính toán, tất cả các mô hình đều được đơn giản hoá theo các hệ
thống vật lý mà trong tự nhiên chúng còn chịu ảnh hưởng bởi vô số biến. Những
phép đơn giản hoá này của mô hình được gọi là sai số mô hình.

Chất lượng điều hành dự án và kinh nghiệm xây dựng: Quy trình quản lý
chất lượng và số lượng các phép thử sẽ chi phối chất lượng xây dựng và sức chịu
tải của cọc khoan nhồi. Nếu quy trình quản lý kiểm soát chất lượng chặt chẽ,
nghiêm túc và có nhiều phép thử (thí nghiệm tĩnh, thí nghiệm động học hoặc thí
nghiệm về tính nguyên trạng của nền đất) thì sẽ cho kết quả đáng tin cậy. Kiểm
soát chất lượng tốt cũng liên quan tới số lượng của các thí nghiệm của cọc khoan
nhồi như tỷ lệ của số lượng cọc trên mỗi kết cấu phần dưới.

Với bốn nhóm yếu tố bất định này, sai số mô hình và ảnh hưởng của chất
lượng điều hành và kinh nghiệm xây dựng là khó tách rời nhất vì nó chỉ có thể
được dự tính thông qua quan sát và thí nghiệm thử tải.

Để mô tả đặc tích chung của các yếu tố bất định này, có thể dùng mô hình
tham số gộp sức kháng hay tỉ số dự tính sức kháng (λR) là tỉ số giữa giá sức
kháng thực đo (kết quả thử tải) và sức kháng danh định dự tính từ mô hình với
các thông số đầu vào cho mô hình là tham số của đất nền (từ các kết quả khảo
sát, thí nghiệm địa chất) và phương pháp thi công [33], [34].
63

3.3. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DỰ TÍNH SỨC


KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MỐ TRỤ

Hiện nay, trong thiết kế công trình giao thông ở Việt Nam đang song song
sử dụng hai tiêu chuẩn để dự tính sức kháng của cọc khoan nhồi theo các chỉ tiêu
cơ lí của đất, đá thí nghiệm trong phòng và số liệu thí nghiệm hiện trường.
Trong đó, phương pháp thiết kế của tiêu chuẩn TCXD 205:98 là thiết kế theo
ứng suất cho phép và các trạng thái giới hạn với nhiều phương pháp tính theo
tiêu chuẩn của các nước tiên tiến như châu Âu, Nhật, Nga và Mỹ…; Tiêu chuẩn
thiết kế cầu 22TCN 272 -05 thiết kế theo hệ số sức kháng và tải trọng được biên
soạn trên nền của tiêu chuẩn Mỹ (AASHTO LRFD 1998). Cũng cần lưu ý rằng
ở Mỹ, tiêu chuẩn này đã được nghiên cứu bổ sung, chỉnh sửa và cập nhật vào
các năm 2004, 2007, 2010 và năm 2012, tương ứng với các ấn bản lần thứ
3,4,5,6.

Trên cơ sở tính phổ dụng của một số phương pháp dự tính sức kháng cọc
khoan nhồi ở Việt Nam và nước ngoài cũng như sự phù hợp của chúng với
phương pháp thiết kế theo LRFD, kiến nghị chọn bốn phương pháp dự tính sức
kháng đỡ dọc trục theo điều kiện đất nền như: phương pháp Reese&O’Neill
(1988) trong 22TCN272-05 (viết tắt RO88-272); phương pháp O’Neill&Reese
(1999) trong AASHTO LRFD 2012 (OR99-AL12); phương pháp của tiêu chuẩn
Nga được giới thiệu trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 (SNIP-205); phương
pháp của tiêu chuẩn Nhật JRA2002-SHB_Part IV (SHBP4-JRA02).

Sức kháng đỡ dọc trục danh định dự tính (Rn hay Rdt, (N)) và sức kháng đỡ
tính toán, RR(N) của cọc khoan nhồi bao gồm sức kháng đỡ mũi cọc, Rp(N) và
sức kháng hông, Rs (N). Rdt và RR được tính theo các công thức sau đây [1], [4],
[29], [30], [62]:
n
Rn  R p  Rs  q p . Ap   qsi Asi (3.1)
i 1

Riêng phương pháp SNIP-205, Rn được tính theo (3.2):


64

n
Rn  m( m p q p . Ap  ms  qsi Asi ) (3.2)
i 1

Sức kháng thiết kế dự tính, RR:

RR   Rn  ( p R p   s Rs ) (3.3)

trong đó:

, p, s: Lần lượt là hệ số sức kháng chung, sức kháng mũi, sức kháng
thành bên cọc (Bảng 3.1).

m, mp, ms: Lần lượt là hệ số điều kiện làm việc của cọc khoan nhồi, của đất
dưới mũi và của đất mặt bên hông cọc khoan nhồi;

Ap, Asi: Lần lượt là diện tích mũi cọc, bề mặt bên thân cọc ở lớp thứ i
(mm2);

qp, qsi: Lần lượt là sức kháng đơn vị mũi cọc, mặt bên thân cọc của lớp đất
thứ i (MPa); n: Số lớp đất dọc theo cọc khoan nhồi (bảng 3.2 & 3.3).

Bảng 3.1. Hệ số sức kháng đỡ cọc khoan nhồi cho 4 phương pháp dự tính
sức kháng [1], [4], [29], [30], [62]

Phương pháp-Tiêu Đất cát Đất sét k=


FS 
chuẩn s p s p QD/QL
RO88-272 2.5* 0.55 - - 0.65 0.55 3
OR99-AL12 3.0* 0.45 0.55 0.50 0.45 0.40 3
SNIP-205 1.75 0.79* - - - - 3
SHBP4-JRA02 4.0 0.34* - - - - 3
(Ghi chú: * Hệ số sức kháng,  (hệ số an toàn, FS) tương đương được tính theo
công thức (2.19): =(γDk+γL)/(FS*(k+1)).
65

3.3.1. Theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 và AASHTO LRFD 2012

Trong tiêu chuẩn 22TCN 272-05 [1], cũng như trong AASHTO LRFD
1998 [28] có đưa ra đến năm phương pháp dự tính sức kháng đỡ cọc khoan nhồi
của 5 tác giả (từ những năm 1970-1980), theo đó kết quả dự tính giữa các
phương pháp thường có sự sai lệch lớn. Từ AASHTO LRFD 2007 trở đi chỉ còn
giữ lại một phương pháp của nhóm tác giả O’Neill&Reese. Mặt khác, trong thực
tiễn phương pháp của Reese&O’Neill (1988) cũng thường hay được sử dụng.
Do vậy, trong phần này chỉ trình bày tóm tắt công thức tính của hai phương pháp
dự tính sức kháng dọc trục cọc khoan nhồi: RO88-272 và OR99-AL12 như
Bảng 3.2 [1], [29], [30].

Qua Bảng 3.2 nhận thấy, về cơ bản 2 phương pháp này là giống nhau, chỉ
khác ở cách tính hệ số dính bám của đất dính (α),hệ số quan hệ ứng suất hữu
hiệu thẳng đứng và ma sát bên đơn vị của đất rời (;sử dụng chỉ số N60 thay
cho N.

3.3.2. Theo tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 và JRA 2002-SHB_Part IV

Trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 có rất nhiều phương pháp dự tính sức
kháng đỡ cọc khoan nhồi, trong đó có phương pháp theo tiêu chuẩn của Nga
(SNIP 2.02.03.85) đã được các kỹ sư Việt Nam sử dụng có kinh nghiệm từ
những năm 1970. Ngoài ra, trong những năm gần đây, có nhiều dự án sử dụng
vốn ODA của Nhật nên phương pháp dự tính sức kháng đỡ cọc khoan nhồi của
tiêu chuẩn Nhật cũng hay được sử dụng ở Việt Nam. Do vậy, trong phần này
trình bày tóm tắt công thức tính của 2 phương pháp dự tính sức kháng dọc trục
cọc khoan nhồi vừa nêu, như Bảng 3.3. [4], [62].
66

Bảng 3.2. Tóm tắt công thức tính sức kháng đỡ dọc trục danh định đơn vị của
CKN theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 và AASHTO LRFD 2012
RO88-272: 22TCN 272-05 [1], [28] OR99-AL12: AASHTO LRFD 2012 [29], [30]
Sức kháng bên, Sức kháng mũi, qp Sức kháng mũi, qp
Sức kháng bên, qs (MPa)
qs (MPa) (MPa)
1. Đất dính (đất sét, đất có thành phần hạt sét và bụi trên 50%)
qs   Su qp  Nc Su  4 , qp  NcSu  4 ,
qs   Su
Su(MPa) Α
Ở đây: Ở đây: Ở đây:
<0,2 0,55 Nc  6[1  0,2(Z / D)]  9 Nc  6[1  0,2(Z / D)]  9
0,2-0,3 0,49 α =0,55, với Su / pa 1,5
với Su ≥0,024MPa;   0,55-0,1(Su / pa -1,5) với Su ≥0,024MPa;
...-.. ...
Nc  0,67*6[1 0,2(Z / D)]  9 Nc  0,67*6[1 0,2(Z / D)]  9
0,8-0,9 0,31 với 1,5 Su / pa  2,5
>0,9 - với Su <0,024Mpa với Su <0,024MPa
2. Đất rời (đất cát, đất có thành phần hạt cát trên 50%)
qs   '  0,19 ,
v

qs   v  0,19 ,
' với 0,25≤≤1,2 qp=0,057N60,
với 0,25≤≤1,2 qp=0,057N,với N≤75; Ở với 0,57N60 ≤50;
Ở đây: đây:   1,5  7,7 103 z ,
0.8
 1,5 7,7 103 z q p =4,3 , với N>75 với N60 ≥15 qp  0,59N60 *pa v'  v' ,
N60
 (1,5  7,7 103 z ) , với N60 >50
15
với N60 <15
(Ghi chú: Su: Cường độ kháng cắt không thoát nước(MPa); α: Hệ số dính bám của đất dính;
Hệ số quan hệ ứng suất hữu hiệu thẳng đứng và ma sát bên đơn vị của đất rời; Z: Tổng
chiều dài của cọc chôn trong đất (mm); D: Đường kính cọc(mm); ’v: ứng suất thẳng đứng
hữu hiệu do trọng lượng của đất gây ra tại đoạn cọc đang xét (MPa); N: Số búa đếm được để
ống SPT xuyên đất 300mm (búa/300mm); N60: Giá trị N đã hiệu chỉnh về 60% năng lượng
hữu ích; Pa: Áp suất khí quyển (=0,101MPa)).

Từ công thức (3.2) và Bảng 3.3. nhận thấy:

- Phương pháp SNIP-205 sử dụng các số liệu thí nghiệm địa chất trong
phòng (γ, o, IL), còn phương pháp SHBP4-JRA02 chủ yếu sử dụng số liệu thí
nghiệm hiệu trường (chỉ số SPT);

- Phương pháp SNIP-205 là phương pháp thiết kế theo trạng thái giới hạn,
nên trong công thức tính sức kháng đỡ danh định đã kể đến hệ số điều kiện làm
việc cũng như hệ số đồng nhất của cọc khoan nhồi.
67

Bảng 3.3. Tóm tắt công thức tính sức kháng đỡ danh định đơn vị của cọc khoan
nhồi theo tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 và JRA 2002-Part IV
TCXDVN 205-98 (Phương pháp theo tiêu JRA 2002-Part IV (Phương pháp
chuẩn của Nga, SNIP 2.02.03-85) [4], [90] theo tiêu chuẩn của Nhật) [62]
Sức kháng bên, Sức kháng mũi, qp Sức kháng bên, qs Sức kháng mũi,
qs (kPa) (kPa) (kPa) qp (kPa)
1. Đất dính (đất sét, đất có thành phần hạt sét và bụi trên 50%)
2≤ qs ≤100(kPa), 250≤qp≤4500 (kPa), qs =qu/2 hoặc qp = 3qu hoặc
tra bảng A.2, tra bảng A.7, qs =c hoặc =60N ≤
với 0,2 ≤ IL≤ 1 và với, 0 ≤ IL≤ 0,6 và =10N150(kPa) 9000(kPa)
1m≤ htb ≤35m 3m ≤hmc≤40m
2. Đất rời (đất cát, sỏi sạn, đất có thành phần hạt cát trên 50%)
15≤qs≤100(KPa), qp=0,75.(1'.dp.Ako+ qs =2N200(kPa) Đất cát, sỏi sạn:
tra bảng A.2, .1.hmc.Bko), qp=70N≤3000(k
với cát chặt vừa cho các hệ số: ; A o; ; k Pa), với N≥30;
thành phần hạt: thô-vừa, k
Bo Sỏi sạn cứng:
mịn, bụi, nếu trạng thái tra bảng A.6, qp =5000(kPa),
chặt thì qs tăng 30%; và với 24 ≤  ≤ 39 ,
o  o với N≥50
1m≤htb≤35m 4 ≤h/d≤25 và
0,8≤d≤4m
Ghi chú: htb: Độ sâu trung bình của lớp đất (m); h: Chiều sâu chôn cọc trong đất (m);
hmc: Độ sâu mũi cọc xuyên đất (m); d: Đường kính cọc(m); c: Lực dính của đất (kPa);
o: Góc ma sát trong của đất (độ); IL: Độ sệt của lớp đất; N: Số búa đếm được để ống
SPT xuyên đất 300mm (búa/300mm); qu: Sức kháng nén đơn (kPa); 1, 1': Tương ứng
là dung trọng ướt của đất dưới mũi cọc và trung bình của các lớp đất trên mũi cọc,
kN/m3

3.4. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỨC KHÁNG ĐỠ


DỌC TRỤC CỰC HẠN THỰC ĐO CHO CỌC KHOAN NHỒI

Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều phương pháp xác định sức kháng đỡ dọc
trục cực hạn thực đo (gọi tắt là sức kháng thực đo) cho cọc khoan nhồi trong tiêu
chuẩn hiện hành như TCVN9393:2012 (thay thế tiêu chuẩn TCXDVN
269:2002), các phương pháp này cũng được biên dịch từ các tiêu chuẩn của các
nước phát triển như Mỹ, châu Âu, Nga,.... Tuy nhiên, mỗi phương pháp áp dụng
sẽ cho kết quả sức kháng thực đo khác nhau.

Trong tiêu chuẩn AASHTO LRFD năm 2007, đã quy định cụ thể về điều
kiện để xác định sức kháng thực đo. Theo đó, sức kháng dọc trục thực đo là mức
68

tải trọng thử tải tương ứng với chuyển vị lún của đỉnh cọc ở giá trị bằng 5%
đường kính cọc hoặc cọc bị lún chìm (Hình 3.2).

Hình 3.2. Đồ thị quan hệ tải trọng thử và độ lún (xác định sức kháng đỡ cọc
khoan nhồi thực đo [3], [30]

Để đảm bảo sự thống nhất với triết lý thiết kế cọc khoan nhồi theo phương
pháp LRFD, khi phân tích xác định hệ số sức kháng, tác giả kiến nghị chọn giá
trị sức kháng thực đo theo quy định của tiêu chuẩn AASHTO LRFD như nêu
trên (gọi tắt là phương pháp AASHTO).

3.5. PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG THỐNG KÊ CHO BIẾN GỘP SỨC
KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU
THEO CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN Ở KHU VỰC TP.HCM

3.5.1. Khảo sát thu thập cơ sở dữ liệu thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc

trục phục vụ nghiên cứu


69

Dữ liệu được khảo sát thu thập bao gồm: Báo cáo khảo sát địa chất, địa
hình; hồ sơ thiết kế, hồ sơ quản lý chất lượng thi công cọc và báo báo thí nghiệm
thử tải tĩnh nén dọc trục cọc khoan nhồi.

Khu vực Tp.HCM có nhiều dự án ứng dụng cọc khoan nhồi được triển khai
nên phạm vi khảo sát được giới hạn trong phạm vi này. Kết quả khảo sát thu
thập được 24 bộ số liệu thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục cọc khoan nhồi đáp
ứng yêu cầu nghiên cứu gồm 09 cọc khoan nhồi thuộc Dự án Xây dựng Đại lộ
Đông-Tây [6]; 06 cọc khoan nhồi thuộc Dự án Metro số 1 [8]; 01 cọc khoan
nhồi thuộc Dự án Cao tốc Tp.HCM-Long Thành-Dầu Giây [7]; 01 cọc khoan
nhồi thuộc Dự án Xây dựng cầu Sài Gòn 2 [11]; 04 cọc khoan nhồi thuộc Dự án
Cao ốc văn phòng, nằm gần trục Đông-Tây [9], [10] và 03 cọc khoan nhồi thuộc
Dự án Lotte Mart Bình Dương, Đại Lộ Bình Dương, Bình Dương (gần lưu vực
sông Sài Gòn) [12] (Xem Phụ lục 1, Hình 3.3 và Bảng 3.4).

Đặc điểm của 24 bộ dữ liệu thí nghiệm cọc khoan nhồi này là cùng phương
pháp thi công cọc trong vữa sét (công nghệ ướt); điều kiện địa chất tương đồng
là đất hỗn hợp (dính và rời): bùn sét, bùn cát, sét, sét pha, cát, cát pha (hình
thành sức kháng hông cho cọc là chủ yếu); nhưng khác nhau về kích thước
(đường kính từ 1m-2m, chiều dài từ 25m-85m) và vị trí (Bảng 3.4).

Đặc điểm địa chất tại các nơi thí nghiệm cọc này có thể xem là đại diện cho
phần vùng nền đất hỗn hợp loại dính và rời thuộc đồng bằng sông Cửu Long-Sài
Gòn-Đồng Nai nói chung và ở khu vực Tp.HCM nói riêng, cấu trúc nền này
được kiến tạo từ trầm tích sông, biển (Bùn sét, bùn cát, sét pha cát, cát và cát
pha sét). Phân bố địa tầng: trên cùng là lớp đất yếu (bùn sét, bùn cát) chiều dày
lên đến 35m, chỉ số SPT (N<5); các lớp bên dưới là sét, sét pha cát, cát và cát
pha sét có độ sâu lên đến trên 100m, chỉ số SPT (N=10 đến >50) [26], [27]
(Bảng 3.4 và Phụ lục 2 & 4).
70

KÝ HIỆU TÊN CỌC


Huyện Củ Chi
CT1 TP1NL
TỈNH BÌNH DƯƠNG
PT22-PT24
CT2 TPRC
CT3 TP02LG
CT4 TPCY
PT23 PT19-PT21
PT15-PT17
CT5 TPCTL
TP.HỒ
TP CHÍMINH
HỒ CHÍ MINH PT16-PT18
PT12-PT14
CT6 TPCTN
PT7-PT9
CT7 TPABCL PT24-PT25
PT18-PT19
CT8 TPB1CL
CT9 TPB3CL PT26-PT27
PT20-PT21 PT10
CT10 C1SG2
PT12
PT11
PT3 PT6
CT11 T96CC
CT12 TPB-1MT1
PT2
CT13 TPB-2MT1 PT22 PT5
CT14 TPB-3MT1 TỈNH ĐỒNG NAI
CT15 TPB-4MT1 PT4
PT1
CT16 TPB-5MT1
CT17 TPB-6MT1
1
CT18 DP55-CO152 PT1
CT19 DP143-CO152
CT20 TP1BTT Huyện
HuyệnCần
CầnGiờ
Giờ
CT21 TP2BTT
CT22 PTP1LM TỈNH LONG AN
CT23 PTP2LM
CT24 PTP3LM

Hình 3.3. Sơ họa 24 vị trí thí nghiệm thử tải tĩnh nén dọc trục cọc khoan
nhồi ở khu vực Tp.HCM

Bảng 3.4. Thống kê đặc điểm của 24 cọc khoan nhồi thí nghiệm thử tải tĩnh nén
dọc trục [6], [7], [8], [9], [10], [11], [12]
Sức Đặc điểm địa chất
C.dài/ Phương
Tên kháng
Công trình/Địa điểm Đ.kính, Nhóm pháp thi
cọc thực đo Loại đất (thân/mũi)
L(m)/D(m) đất công
(kN)
Dự án Đại lộ Đông – Tây Tp.HCM, Quận 6, 8, 1 và 2: Từ CT1-CT9
Cầu Nước Lên, Dính Bùn sét, bùn cát, cát Ướt
CT1 54,9/1,2 7.554
Km0+800 và sét, sét/Cát sét (Vữa
Cầu Rạch Cậy, rời Bùn sét, cát sét, sét, sét)
CT2 59,5/1,2 10.440
KM3+700 sét cát/Cát mịn
Bùn sét, cát sét, sét,
Cầu Lò Gốm,
CT3 71,8/1,5 14.712 cát sét, sét cát/Cát
Km4+725
sét
Cầu Chữ Y, Sét cát, cát bụi lẫn
CT4 25,7/1,0 5.542
Km10+680 sỏi/Sét
Cầu Cá Trê Lớn,
CT5 39,1/1,2 8.041 Sét, cát sét/Cát bụi
Km17+017
71

Sức Đặc điểm địa chất


C.dài/ Phương
Tên kháng
Công trình/Địa điểm Đ.kính, Nhóm pháp thi
cọc thực đo Loại đất (thân/mũi)
L(m)/D(m) đất công
(kN)
Cầu Cá Trê Nhỏ, Bùn sét, sét cát, cát
CT6 54,4/1,2 11.673
Km17+677 sét /Cát sét lẫn sỏi
Bùn sét, sét cát, cát
CT7 Cầu A&B, Cầu Vượt 38,1/1,0 5.572
sét /Cát sét lẫn sỏi
Nút giao Cát Lái,
CT8 67,0/1,0 12.000 Sét hữu cơ, sét /Cát
Km21+300
CT9 58,8/1,2 14.760 sét
Dính
Cầu Sài Gòn 2, Bùn, cát sét, sét, cát
CT10 74,0/1,2 40.810 và Ướt
Q.BT-Q2, Tp.HCM sét, sét cát/Sét cát
rời
Cầu Cạn, Km7+958, Dính
Sét hữu cơ, sét /Cát
CT11 Cao tốc Tp.HCM- 79,3/2,0 16.346 và Ướt
sét
LT-DG rời
Bùn sét, cát sét, sét,
CT12 40,2/1,0 7.070
cát bụi/Cát bụi
Cầu cạn, LT: P7-17- Bùn sét, cát sét, cát
Dính
CT13 _P7-22, Metro số 1, 77,5/1,5 27.727 trung, sét bụi/Cát
và Ướt
Bến Thành-Suối bụi
rời
Tiên, Tp.HCM Bùn sét, cát sét, cát
CT14 75,4/1,2 19.672 trung, sét bụi/Cát
trung
Bùn sét, cát sét, cát
CT15 26,7/1,0 6.428 trung, sét bụi/Cát
trung
Cầu cạn, LT: P13-39
Dính Cát mịn lẫn sỏi, sét
_P13-41, Metro số 1,
CT16 55,4/1,5 27.727 và lẫn sỏi, sét cát/Cát Ướt
Bến Thành-Suối
rời bụi
Tiên, Tp.HCM
Cát mịn lẫn sỏi, sét
CT17 46,8/1,2 17.942 lẫn sỏi, sét cát, cát
bụi/Cát bụi-trung
CT18 Cao ốc văn phòng, 85,0/1,5 22.171 Dính
Bùn, sét, cát sét/Cát
152 Điện Biên Phủ, và Ướt
CT19 83,0/1,0 13.538 sét
Q.BT, Tp.HCM rời
CT20 Bến Thành Tower, 76,0/1,2 30.970
Dính Bùn sét, sét cát, cát
48-50 Lê T. Hồng Ướt
CT21 74,0/1,5 30.656 và rời sét/Cát sét
Gấm, Q.1, Tp.HCM
CT22 Lotte Mart Bình 49,4/1,5 16.554
CT23 Dương, H.Thuận 49,2/1,2 14.041 Sét hữu cơ, sét, sét
Dính
An, Bình Dương cát, cát mịn-thô/Cát Ướt
và rời
CT24 (gần lưu vực sông 50,0/1,0 11.289 mịn-thô
Sài Gòn)
72

Bảng 3.5. Bảng tổng hợp số liệu khảo sát thu thập kết quả thí nghiệm thử tải tĩnh
cọc khoan nhồi ở khu vực Tp.HCM và so sánh với một số công trình nghiên cứu
của tác giả nước ngoài
Đặc trưng số liệu thu thập cọc thí nghiệm thử tải tĩnh
Công trình
Địa chất/địa n Rtd Phương pháp thi
nghiên cứu L(m)/D(m)
điểm (cọc) (kN) công/thử tải tĩnh
Đất hỗn hợp
Số liệu của L=25-85m/ 5.542-
dính và 24 Ướt/Chất tải tĩnh
luận án D=1-2m 40.810
rời/Tp.HCM
4,91-
1.373- Hỗn hợp (khô,
Sét/Mỹ 15 31,32m/
4.903 ướt, ống
Liang (2009) 0,46-0,91m
vách)/Chất tải
[66] 4,91-
113- tĩnh&Osterberg-
Cát/Mỹ 18 30,5m/
7.551 Cell
0,36-0,91m
Hỗn hợp (khô,
Đất hỗn hợp
10,7- ướt, ống
Murad dính và rời/ 2.108-
32 42,1m/ vách)/Chất tải
(2013) [33] Louisiana& 27.125
0,61-1,83m tĩnh&Osterberg-
Mississippi(Mỹ)
Cell
Ghi chú: n-số cọc; D-đường kính; L-chiều dài, Rtd-sức kháng đỡ thực đo

Nhận xét:
Qua Bảng 3.4 và 3.5, nhận thấy: bộ số liệu 24 cọc thí nghiệm thử tải tĩnh
của luận án tương đồng với bộ số liệu của các công trình nghiên cứu của một số
tác giả nước ngoài về tính chất chung của số liệu khảo sát thu thập. Do vậy, với
bộ 24 số liệu cọc thí nghiệm thử tải tĩnh của luận án là đủ tin cậy để thực hiện
nghiên cứu xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi cho khu vực
Tp.HCM.

3.5.2. Phân tích đặc trưng thống kê dữ liệu

Dữ liệu được phân tích thống kê cho 24 cọc khoan nhồi gồm: 1. Sức kháng
đỡ danh định dự tính (Rdti) theo 4 phương pháp nêu trên ứng với các số liệu khảo
73

sát địa chất và kích thước cọc thực tế; 2. Sức kháng đỡ thực đo (Rtdi) là giá trị tải
trọng thử tương ứng với độ lún bằng 5% đường kính cọc hoặc tại tải trọng thử
gây ra độ lún chìm. Kết quả phân tích được thống kê ở bảng 3.6 và kết quả phân
tích so sánh quan hệ giữa sức kháng thực đo và sức kháng dự tính được trình bày
ở Hình 3.4 (Chi tiết xem Phụ lục 2, 3, 4, 5).
Do vậy, biến gộp sức kháng (λR: tỷ số sức kháng đỡ thực đo/dự tính) được
sử dụng để phân tích thống kê. Dùng phần mềm R (hoặc phần mềm khác) để
phân tích đặc trưng thống kê cho biến gộp sức kháng này (số trung bình,  R , độ
lệch chuẩn, σλR, hệ số biến thiên, VλR) và quy luật phân phối phù hợp. Kết quả
phân tích đặc trưng thống kê được trình bày trong Bảng 3.6 và Hình 3.5-3.12.

Kết quả nghiên cứu được tổng hợp so sánh với một số kết quả nghiên cứu ở
nước ngoài được trình bày ở Bảng 3.7.

Bảng 3.6. Thống kê các đặc trưng cấu tạo cọc khoan nhồi, sức kháng đỡ thực đo,
sức kháng đỡ danh định dự tính và đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng đỡ cọc
khoan nhồi (λR) theo 4 phương pháp dự tính cho 24 cọc thí nghiệm thử tải tĩnh

C.dài/ Sức Sức kháng đỡ danh định dự tính, Rdt(kN) và biến gộp
kháng (λRi) theo:
Tên Đ.kính,
đỡ thực RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02
cọc L(m)/
đo Rtdi
D(m) (kN) Rdti λRi Rdti λRi Rdti λRi Rdti λRi

CT1 54,9/1,2 7.554 9.253 0,820 8.836 0,850 7.127 1,060 5.868 1,290

CT2 59,5/1,2 10.440 12.889 0,810 12.061 0,870 8.242 1,270 12.439 0,840

CT3 71,8/1,5 14.712 22.231 0,660 21.172 0,690 14.755 1,000 19.732 0,750

CT4 27,3/1,0 5.542 5.848 0,950 3.792 1,460 3.435 1,610 2.477 2,240

CT5 39,0/1,2 8.041 7.433 1,080 6.754 1,190 5.362 1,500 8.536 0,940

CT6 54,4/1,2 11.673 11.628 1,000 10.971 1,060 9.490 1,230 13.178 0,890

CT7 38,1/1,0 5.572 4.768 1,170 4.468 1,250 4.954 1,120 6.271 0,890

CT8 67,0/1,0 12.000 13.870 0,870 13.548 0,890 10.857 1,110 11.659 1,030

CT9 58,8/1,2 14.760 12.806 1,150 12.406 1,190 11.929 1,240 12.478 1,180

CT10 79,3/2,0 40.810 48.211 0,850 45.553 0,900 39.194 1,040 35.471 1,150
74

C.dài/ Sức Sức kháng đỡ danh định dự tính, Rdt(kN) và biến gộp
kháng (λRi) theo:
Tên Đ.kính,
đỡ thực
cọc L(m)/ RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02
đo Rtdi
D(m) (kN) Rdti λRi Rdti λRi Rdti λRi Rdti λRi

CT11 74,0/1,2 16.346 17.595 0,930 17.595 0,930 12.683 1,290 14.298 1,140

CT12 40,2/1,0 7.070 3.844 1,840 3.546 1,990 4.824 1,470 3.661 1,930

CT13 77,5/1,5 27.727 30.217 0,920 28.548 0,970 33.656 0,820 19.765 1,400

CT14 75,4/1,2 19.672 22.558 0,870 20.233 0,970 23.140 0,850 15.139 1,300

CT15 26,7/1,0 6.428 4.485 1,430 3.971 1,620 4.684 1,370 7.737 0,830

CT16 55,4/1,5 27.727 21.637 1,280 20.374 1,360 26.928 1,030 28.771 0,960

CT17 46,8/1,2 17.942 11.863 1,510 10.989 1,630 15.693 1,140 17.730 1,010

CT18 85,0/1,5 22.171 30.699 0,720 32.846 0,670 23.501 0,940 24.008 0,920

CT19 83,0/1,0 13.538 21.430 0,630 19.693 0,690 13.117 1,030 13.790 0,980

CT20 76,0/1,2 30.970 29.048 1,070 27.329 1,130 16.548 1,870 21.000 1,470

CT21 74,0/1,5 30.656 33.877 0,900 32.849 0,930 21.818 1,410 26.207 1,170

CT22 49,4/1,5 16.554 14.599 1,130 13.139 1,260 14.039 1,180 12.149 1,360

CT23 49,2/1,2 14.041 9.077 1,550 8.484 1,650 10.075 1,390 8.116 1,730

CT24 50,0/1,0 11.289 7.806 1,450 7.372 1,530 9.398 1,200 7.615 1,480
Số trung bình của biến gộp
λR,  R 1,066 1,153 1,215 1,203
Độ lệch chuẩn của λR, σλR 0,308 0,351 0,246 0,368
Hệ số biến thiên của λR, VλR 0,289 0,304 0,202 0,306
Dạng phân phối phù hợp nhất loga loga loga loga
(phân phối chuẩn hay loga
chuẩn) Ps=0,80 Ps=0,56 Ps=0,99 Ps=0,39

(Ghi chú: Cách tính λR, σR, VR xem công thức (2.6) - (2.8); Ps: Xác suất phù hợp của
phân phối giả định (chuẩn hay loga) so với phân phối chuẩn hóa, được tính theo
phương pháp Shapiro-Wilk (điều kiện phù hợp: PS≥0,05))
75

x10 4
500
Rtd_RddRO88-272 OR99-AL12
Rdd = 1,0054Rtd
Rtd_RddOR99-AL12
450
S ứ c kháng danh định dự đoán, R dd(kN ) theo tiêu chuẩn thiết kế

Rtd_RddSNIP-205 RO88-272
Rdd = 1,0548Rtd
400

Rtd_RddSHB4-JRA02

Quan hệ Rtd_RddRO88-272
350

Quan hệ Rtd_RddOR99-AL12
300

Quan hệ Rtd_RddSNIP-205

Quan hệ Rtd_RddSHB4-JRA02
250
200

SNIP-205
Rdd = 0,8889*Rtd
150
100

SHB4-JRA02
Rdd = 0,8701Rtd
50

x104
-

- 50 100 150 200 250 300 350 400 450


Sức kháng thực đo, Rtd(kN) theo phương pháp AASHTO (5%D)

Hình 3.4. Biểu đồ quan hệ giữa sức kháng thực đo (Rtd) và


sức kháng dự tính (Rdt)

Nhận xét:
Theo Hình 3.4, đường quan hệ giữa sức kháng thực đo và sức kháng dự tính
theo 4 phương pháp (RO88-272, OR99-AL12, SNIP-205, SHB4-JRA02) có sai
số dự tính trung bình tương ứng là: +5,48%, +0,54%, -11,11% và -12,99%.
76

K.định p.phối chuẩn (Shapiro-Wilk):


P.phối chuẩn PS= 0.13>0.05phù hợp p.phối chuẩn
 R =1,066 K.định p.phối loga
σR = 0,308 (Shapiro-Wilk):
P.phối loga PS=0.80>0.05 phù
chuẩn hợp p.p loga
μlnλ=0,026
σlnλ=0,278
- Đường kỳ
vọng p.phối
chuẩn.
o - Giá trị thực
đo (lnλ)

Hình 3.5. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho
biến gộp sức kháng, R (Rtd/RdtRO88-272)
(RdtRO88-272: sức kháng danh định dự tính theo phương pháp Resee&O’Neill(1988)-
22TCN272-05; Rtd: sức kháng thực đo theo phương pháp AASHTO)

Biến gộp sức kháng,  R (Rtd/RdtRO88-272)


0,5 0,7 0,9 1,1 1,3 1,5 1,7 1,9 2,1
2,5
Kiểm tra sự phù hợp của các 1
2,0 3
hàm phân phối tích lũy với các
giá trị R ở vùng đuôi phân phối 2
Biến gộp phân phối chuẩn hóa, Z

1,5 (Allen, 2005): Chọn hàm mật


độ tích lũy theo phân phối loga
1,0 hiệu chỉnh

0,5
Giá trị thực Rtd/RdtRO88-272

0,0
Phân phối chuẩn gần đúng (mô
-0,5
1 phỏng)

-1,0 Phân phối logarit gần đúng (mô


2 phỏng)
-1,5
Phân phối logarit hiệu chỉnh
3 (phù hợp với vùng đuôi phân
-2,0 phối-Best fit to tail)

Hình 3.6. Các hàm phân phối tích lũy gần đúng (chuẩn, loga, loga hiệu chỉnh) của
biến gộp sức kháng, R (Rtd/RdtRO88-272)
77

P.phối chuẩn
 R =1,153
K.định p.phối chuẩn (Shapiro-Wilk):
Ps=0.18>0.05 phù hợp p.phối chuẩn
σR=0,351
P.phối loga K.định p.phối loga
chuẩn (Shapiro-Wilk):
μlnλ=0,099 Ps= 0.56>0.05 phù
σlnλ=0,301 hợp p.p loga

- Đường kỳ
vọng p.phối
chuẩn.
o - Giá trị thực
đo (lnλ)

Hình 3.7. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho
biến gộp sức kháng, R (Rtd/RdtOR99-AL12)
(RdtOR99-AL12: sức kháng danh định dự tính theo phương pháp O’Neill&Resee(1999)-
AASHTO LRFD 2012; Rtd: sức kháng thực đo theo phương pháp AASHTO)

Biến gộp sức kháng,  R (Rtd/RdtOR99-AL12)


0,5 0,7 0,9 1,1 1,3 1,5 1,7 1,9 2,1
2,5

2,0 Kiểm tra sự phù hợp của các 1


hàm phân phối tích lũy với 3
Biến gộp phân phối chuẩn hóa, Z

1,5 các giá trị R ở vùng đuôi 2


phân phối (Allen, 2005): Chọn
1,0 hàm mật độ tích lũy theo phân
phối logarit hiệu chỉnh
0,5
Giá trị thực Rtd/RdtOR99-AL12

0,0
Phân phối chuẩn gần đúng (mô
-0,5 phỏng)
1
-1,0 Phân phối logarit gần đúng (mô
phỏng)
2
-1,5
Phân phối logarit hiệu chỉnh
(phù hợp với vùng đuôi phân
-2,0 3 phối-Best fit to tail)

Hình 3.8. Các hàm phân phối tích lũy gần đúng (chuẩn, loga, loga hiệu chỉnh) của
biến gộp sức kháng, R (Rtd/RdtOR99-AL12)
78

P.phối chuẩn K.định p.phối chuẩn (Shapiro-Wilk):


 R =1,215; σR =0,246 Ps= 0.55>0.05phù hợp p.phối chuẩn
KĐ p.phối loga
P.phối loga (Shapiro-Wilk):
chuẩn Ps= 0.997>0.05
μlnλ=0,176 phù hợp p.p loga
σlnλ=0,198

- Đường kỳ
vọng p.phối
chuẩn.
o - Giá trị thực
đo (lnλ)

Hình 3.9. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức
kháng, R (Rtd/RdtSNIP-205)
(RdtSNIP-205: sức kháng danh định dự tính theo phương pháp của tiêu chuẩn Nga trong
TCXDVN205-98; Rtd: sức kháng thực đo theo phương pháp AASHTO)

Biến gộp sức kháng,  R (Rtd/RdtSNIP-205)


0,5 0,7 0,9 1,1 1,3 1,5 1,7 1,9 2,1
3,0

2,5 Kiểm tra sự phù hợp của các


hàm phân phối tích lũy với 1
các giá trị R ở vùng đuôi 2
Biến gộp phân phối chuẩn hóa, Z

2,0
phân phối (Allen, 2005): Chọn 3
1,5 hàm mật độ tích lũy theo phân
phối loga hiệu chỉnh
1,0
Giá trị thực Rtd/RdtSNIP-205
0,5

0,0 Phân phối chuẩn gần đúng (mô


1 phỏng)
-0,5
Phân phối logarit gần đúng (mô
-1,0 2 phỏng)

-1,5 Phân phối logarit hiệu chỉnh


3 (phù hợp với vùng đuôi phân
-2,0 phối-Best fit to tail)

Hình 3.10. Các hàm phân phối tích lũy gần đúng (chuẩn, loga, loga hiệu chỉnh) của
biến gộp sức kháng, R (Rtd/RdtSNIP-205)
79

P.phối chuẩn K.định p.phối chuẩn (Shapiro-Wilk):


 R =1,203 Ps= 0.01<0.05 không phù hợp
σR =0,368 K.định p.phối loga
P.phối loga (Shapiro-Wilk):
chuẩn Ps= 0.39>0.05 phù
μlnλ=0,146 hợp p.p loga
σlnλ=0,279

- Đường kỳ
vọng p.phối
chuẩn.
o - Giá trị thực
đo (lnλ)

Hình 3.11. Đồ thị hàm mật độ phân phối và kiểm định phân phối cho biến gộp sức
kháng, R (Rtd/RdtSHB4-JRA02)
(RdtSHB4-JRA02: sức kháng danh định dự tính theo phương pháp của tiêu chuẩn Nhật, JRA
2002-SHB_Part IV; Rtd: sức kháng thực đo theo phương pháp AASHTO)

Biến gộp sức kháng,  R (Rtd/RdtSHB4-JRA02)


0,5 1,0 1,5 2,0 2,5
3,0
Kiểm tra sự phù hợp của các 3
2,5
hàm phân phối tích lũy với 1
các giá trị R ở vùng đuôi 2
Biến gộp phân phối chuẩn hóa, Z

2,0
phân phối (Allen, 2005): Chọn
1,5 hàm mật độ tích lũy theo phân
phối loga hiệu chỉnh
1,0
Giá trị thực Rtd/RdtSHB4-
0,5
JRA02
0,0
Phân phối chuẩn gần đúng (mô
1 phỏng)
-0,5

-1,0 Phân phối logarit gần đúng (mô


2 phỏng)
-1,5
Phân phối logarit hiệu chỉnh
3 (phù hợp với vùng đuôi phân
-2,0
phối-Best fit to tail)

Hình 3.12. Các hàm phân phối tích lũy gần đúng (chuẩn, loga, loga hiệu chỉnh) của
biến gộp sức kháng, R (Rtd/RdtSHB4-JRA02)
80

Bảng 3.7. Tổng hợp so sách kết quả phân tích đặc trưng thống kê với một vài
nghiên cứu khác ở nước ngoài
Phương Đặc trưng thống kê biến gộp
Phương sức kháng, R
pháp dự Loại
pháp thi Ghi chú
tính/tiêu đất Số Phân
công R   σλR  VλR 
chuẩn cọc phối 
Dính và Ướt (Vữa 1,067 0,302 0,283 loga Kết quả nghiên
24
rời sét) 1,029 0,276 0,268 loga* cứu của luận án
RO88-272:
Reese& Ướt 10 1,290 0,348 0,270
O’Neill
(1988)/ Ống vách 21 1,040 0,302 0,290 loga
Sét và
22TCN272-05 Kết quả nghiên
cát Hỗn hợp
(AASHTO cứu của
(khô, ướt, 44 1,190 0,357 0,300 loga
LRFD 1998)/ Paikowsky
ống vách)
(2004) [77]
(Đất dính, rời)  loga
Sét 53 0,90 0,423 0,47
Hỗn hợp
Cát 32 1,71 1,026 0,60 loga

Dính và 1,155 0,356 0,308 loga Kết quả nghiên


Ướt  24
rời  1,076 0,316 0,294 loga* cứu của luận án
OR99-AL12:
Dính và 1,270 0,381 0,300 loga
O’Neill& Hỗn hợp  34 Murad (2013) [33]
Resee (1999)/ rời 1,330 0,52 0,391 loga*
AASHTO
1,122 0,302 0,269 loga
LRFD 2012/ Sét Hỗn hợp 15
0,902 0,107 0,118 loga* Kết quả nghiên
(Đất dính, rời)  cứu của Liang
2,262 1,004 0,444 loga (2009) [66]
Cát Hỗn hợp 18
1,482 0,453 0,306 loga*
Ghi chú: * Là phân phối loga được hiệu chỉnh cho phù hợp với các giá trị ở vùng
đuôi của phân phối theo phương pháp Best fit to tail (Allen, 2005). Hình 3.6, 3.8

Nhận xét chung:

Qua Bảng 3.6 và 3.7 và các Hình 3.5 đến 3.12, nhận thấy:

Sự phân tán của các giá trị sức kháng dự tính hay biến gộp sức kháng của
phương pháp SNIP-205 là ít nhất, 3 phương pháp còn lại có sự phân tán nhiều
và gần bằng nhau (Hình 3.5-3.12);

Biến gộp sức kháng (R) của bốn phương pháp dự tính sức kháng đỡ cọc
khoan nhồi như nêu trên đều tuân theo luật phân phối loga chuẩn (Kiểm định
xác suất phù hợp với luật phân phối loga theo Shapiro-Wilk đều có Ps>0,05).
81

Trong đó, phù hợp nhất với phân phối loga là của phương pháp SNIP-205 (vì có
xác suất phù hợp lớn nhất: Ps=0,997), kế đến là của phương pháp RO88-272
(Ps=0,8) và sau cùng là của phương pháp SHB4-JRA02 (Ps=0,39) (Bảng 3.6 và
các Hình 3.5-3.12);

Giá trị trung bình (  R ) của biến gộp sức kháng của phương pháp SNIP-205
lớn nhất (  R =1,215), kế đến là phương pháp SHB4-JRA02 (  R =1,203) và nhỏ
nhất là phương pháp RO88-272 (  R =1,066);

Hệ số biến thiên (VλR) của biến gộp sức kháng của phương pháp SNIP-205
là nhỏ nhất (VλR=0,202 sự phân tán của RSNIP-205 ít nhất), kế đến là phương
pháp RO88-272 (VλR =0,289) và lớn nhất là phương pháp SHB4-JRA02 (VλR
=0,306);

Kết quả nghiên cứu đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng đỡ dọc trục cọc
khoan nhồi của 4 phương pháp nêu trên đáng tin cậy, khá tương đồng, phù hợp
với một số kết quả nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài (Bảng 3.7).

3.6. ĐỀ XUẤT ĐẶC TRƯNG THỐNG KẾ CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH


HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG

Qua các kết quả lựa chọn và nghiên cứu đề xuất như nêu trên, tác giả đề
xuất đặc trưng thống kê của các yếu tố ảnh hưởng đến xác định hệ số sức kháng
đỡ dọc trục cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền phù hợp với điều
kiện Việt Nam cho đất hỗn hợp loại dính và rời, cụ thể ở khu vực Tp.HCM như
được tổng hợp ở Bảng 3.8.
82

Bảng 3.8. Bảng tóm tắt đề xuất đặc trưng thống kê của các yếu tố ảnh hưởng đến hệ
số sức kháng đỡ trục cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền
Tên biến thống kê Đặc trưng thống kê (ĐTTK)
(Biến gộp ngẫu nhiên Phân  σλ Ghi chú
tương đối, λ) Vλ
phối ( ln  ) (σlnλ)
1. Đại diện cho đại lượng sức kháng: Biến gộp ngẫu Cho điều kiện: đất
nhiên tương đối sức kháng, (λR: tỷ số sức kháng đỡ thực hỗn hợp (dính và rời)
đo/dự tính) ở khu vực Tp.HCM và
1,067 0,302 thi công theo phương
RO88-272 Loga 0,283 pháp Ướt (vữa sét)
(Reese&O’Neill (0,026) (0,278)
(1988) trong 1,029 0,276
22TCN272-05) loga* 0,268
(-0,006) (0,263) * Là phân phối loga
OR99-AL12 1,155 0,356 được hiệu chỉnh cho
loga 0,308
(O’Neill&Reese (1999) (0,099) (0,301) phù hợp với các giá trị
trong AASHTO LRFD 1,076 0,316 ở vùng đuôi của phân
loga* 0,294 phối theo phương
2012) (0,032) (0,288)
pháp Best fit to tail
1,216 0,243
SNIP-205 (Tiêu chuẩn loga 0,200 (Allen, 2005). Hình
(0,176) (0,198)
Nga trong TCXDVN205- 3.6, 3.8. 3.10 và 3.12;
1,215 0,270
98) loga* 0,222
(0,171) (0,219) Các giá trị trong
1,203 0,343 (.) là các giá trị trung
SHB4-JRA02 (Tiêu loga 0,285
(0.146) (0279) bình ( ln  ) và độ lệch
chuẩn Nhật JRA2002-
1,127 0,282 chuẩn (σlnλ) của phân
SHB_Part IV) loga* 0,250
(0,089) (0,246) phối loga.
2. Đại diện cho đại lượng hiệu ứng tải: Biến gộp ngẫu
nhiên tương đối hiệu ứng tĩnh tải (λD) và hoạt tải (λL)
1,080 0,140
Hiệu ứng tĩnh tải, λD loga 0,130 Vận dụng tiêu
(0,069) (0,129)
chuẩn 22TCN 272-05
1,150 0,210 (AASHTO LRFD)
Hiệu ứng tĩnh tải, λL loga 0,180
(0,124) (0,179)
Hệ số tĩnh tải, γD=1,25; hệ số hoạt tải, γL=1,75; tỷ số tĩnh
tải (D) trên hoạt tải (L), D/L=3.
83

3.7. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3

Trong khuôn khổ nghiên cứu của Luận án, các kết quả thu được ở chương 3
đã lượng hóa được các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc
khoan nhồi mố trụ thông qua đặc trưng thống kê của biến gộp ngẫu nhiên tương
đối sức kháng đỡ.

Qua kết quả phân tích, đánh giá và lượng hóa đặc trưng thống kê của các
yếu tố ảnh hưởng đến hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi theo điều kiện
cường độ đất cho 4 phương pháp nêu trên (RO88-272, OR99-AL12, SNIP-205,
SHB4-JRA02) có thể kết luận như sau:

Đặc trưng thống kê của biến gộp ngẫu nhiên tương đối sức kháng (R, tỉ số
giữa sức kháng thực đo/sức kháng dự tính) đã phản ánh đầy đủ tất cả thuộc tính
bất định của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự tính đại lượng sức kháng đỡ
dọc trục cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền. Với mỗi phương pháp
dự tính cũng như mỗi dạng địa chất sẽ có đặc trưng thống kê khác nhau;

Kết quả nghiên cứu về đặc trưng thống kê của biến gộp ngẫu nhiên tương
đối sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi theo điều kiện cường độ đất nền bước
đầu góp phần làm cơ sở xác định hệ số sức kháng đỡ dọc cọc khoan nhồi cho
điều kiện địa chất là loại đất hỗn hợp dính và rời ở khu vực Tp.HCM thi công
cọc theo phương pháp ướt (vữa sét) cho bốn phương pháp như sau (chi tiết ở
Bàng 3.8):

- Phương pháp Resee và O’Neill (1988) trong tiêu chuẩn 22TCN272-05


(viết tắt là RO88-272): Tuân theo luật phân phối loga, giá trị trung
bình,  =1,067; độ lệch chuẩn, σλ = 0,302 và hệ số biến thiên, Vλ =0,283;
- Phương pháp O’Neill và Resee (1999) được cập nhật duy nhất trong tiêu
chuẩn thiết kế cầu AASHTO LRFD 2007-2012 (OR99-AL12): Phân phối loga,
 =1,155; σλ = 0,356 và Vλ =0,308;
- Phương pháp của tiêu chuẩn Nga trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98
(SNIP-205): Phân phối loga,  =1,215; σλ = 0,270 và Vλ =0,222;
84

- Phương pháp của tiêu chuẩn Nhật, JRA 2002 JSHB_Part IV (SHB4-
JRA02): Phân phối loga,  =1,203; σλ = 0,343 và Vλ =0,285.
Bằng cách tiếp cận tương tự, cũng có thể đánh giá được các đặc trưng
thống kê tương ứng cho các cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu theo điều kiện
cường độ đất nền với các điều kiện địa chất khác.
85

Chương 4.
NGHIÊN CỨU ĐỊNH CHUẨN VÀ ĐỀ XUẤT HỆ SỐ SỨC KHÁNG
ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU THEO
ĐIỀU KIỆN CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN Ở KHU VỰC TP.HCM

4.1. LỰA CHỌN, ĐỀ XUẤT CHỈ SỐ ĐỘ TIN CẬY MỤC TIÊU CHO
THIẾT KẾ CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU

4.1.1. Khái niệm về việc thiết lập chỉ số độ tin cậy mục tiêu

Việc lựa chọn mức độ cho độ tin cậy hay chỉ số độ tin cậy mục tiêu là một
việc làm khó khăn vì những giá trị này không sẵn có mà phải phân tích, lựa chọn
(Payer et al, 1994) [79]. Các chỉ số này sẽ khác nhau trong các ứng dụng khác
nhau vì chúng đa dạng và liên quan tới mức độ tin cậy đang được sử dụng trong
thiết kế, dạng kết cấu phá hoại, sự nhạy cảm của công chúng và truyền thông,
loại hình chủ sở hữu, thiết kế vòng đời của kết cấu và các yếu tố chính trị, kinh
tế và xã hội khác.
Đối với các kết cấu xây dựng nói chung, chỉ số độ tin cậy yêu cầu trong
thiết kế càng cao thì chi phí xây dựng công trình càng lớn. Việc lựa chọn chỉ số
độ tin cậy quy định trong các tiêu chuẩn thiết kế đối với các công trình không
chỉ là một vấn đề kinh tế – kỹ thuật thuần tuý mà còn phụ thuộc vào điều kiện
chính trị xã hội. Vì vậy, khi xem xét quy định chỉ số độ tin cậy tiêu chuẩn cần so
sánh lựa chọn một trong hai phương án chi phí để đạt được hiệu quả cao nhất đó
là: chi phí để tăng chỉ số độ tin cậy ngay từ khâu thiết kế hoặc chỉ thiết kế công
trình với mức độ tin cậy thấp, chấp nhận chi phí sửa chữa các hư hỏng hoặc khôi
phục công trình khi gặp sự cố, rủi ro trong quá trình khai thác [73], [92].
Thông thường, chi phí cho việc tăng các yếu tố an toàn của công trình trong
giai đoạn khai thác thường cao hơn chi phí một lần ngay từ giai đoạn thiết kế. Ví
dụ, để tăng mức yêu cầu thiết kế từ HS20 tới HS25 (tăng 25% khả năng chịu
86

hoạt tải) chỉ bổ sung thêm từ 1% đến 2% chi phí. Trong khi đó, để tăng cường
khả năng chịu hoạt tải của cầu đang khai thác lên 25% thì có thể phải tăng chi
phí lên rất cao hoặc trong một số trường hợp thậm chí không thể thực hiện được
[73].
Hai phương pháp cơ bản để thiết lập chỉ số độ tin cậy mục tiêu hay được sử
dụng là: 1) định lượng mức độ của chỉ số độ tin cậy mục tiêu theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn đã và đang áp dụng và 2) thông qua phân tích hiệu quả của chi phí
đầu tư từ quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy và chi phí [39], [85].

1- Chi phí xây dựng


Chi phí

3 2- Chi phí khai thác


1
3- Tổng 2 loại chi phí trên

Pst – Độ tin cậy tối ưu


2 (βt - Chỉ số độ tin cậy mục tiêu)

Pst (βt) Độ tin cậy (chỉ số độ tin cậy)

Hình 4.1. Mối quan hệ giữa độ tin cậy và các chi phí xây dựng, khai thác

Phương pháp thứ 1, được sử dụng phổ biến để phát triển chỉ số độ tin cậy
mục tiêu dựa trên tiêu chuẩn thiết kế (như AASHTO LRFD, ...). Các chỉ số độ
tin cậy mục tiêu này được lựa chọn dựa trên việc định lượng các giá trị đang
được sử dụng trong thực tế thiết kế. Như vậy, các chỉ số độ tin cậy mục tiêu
được sử dụng trong ngành xây dựng này có thể không phù hợp hoàn toàn với
ngành công nghiệp khác.

Phương pháp thứ 2, dựa trên phân tích lợi ích chi phí đầu tư, phương pháp
này được sử dụng rất hiệu quả trong thiết kế mà việc xảy ra sự cố dẫn đến các
hậu quả và mất mát về mặt kinh tế. Mặc dù phương pháp này dựa trên cơ sở
logic và kinh tế nhưng điểm hạn chế của phương pháp này là cần đánh giá được
một cách đầy đủ các giá trị trong đời sống con người và vì thế không thường
xuyên áp dụng trong công trình xây dựng.
87

4.1.2. Phân tích, đánh giá chỉ số độ tin cậy mục tiêu (t) trong các tiêu

chuẩn thiết kế, công trình nghiên cứu và đề xuất chọn t cho thiết kế cọc
khoan nhồi móng mố trụ cầu

Cách chọn chỉ số độ tin cậy mục tiêu (t) là một bước quan trọng trong quá
trình xác định hệ số tải trọng và hệ số sức kháng. Giá trị của t bao hàm các hệ
số an toàn, FS, tuân theo tiêu chí kế thừa các tiêu chuẩn thiết kế ứng suất cho
phép (ASD) trước đó có thể được sử dụng như là điểm bắt đầu để thiết lập giá trị
t. Nếu hệ số an toàn theo ASD đã được chứng minh từ kinh nghiệm để luôn tạo
ra những thiết kế an toàn, thì mức độ an toàn hoặc là đủ hoặc cao hơn so với cần
thiết. Giả định này cho phép lựa chọn các mức độ của t.

Theo báo cáo của Công trình nghiên cứu NCHRP 454 [73], chỉ số độ tin
cậy mục tiêu sử dụng trong tính toán thiết kế cầu theo tiêu chuẩn LRFD có giá
trị trong khoảng từ 2,0 đến 4,0 và phụ thuộc vào đặc điểm, cũng như tầm quan
trọng của công trình. Trong Hướng dẫn thiết kế cầu thép và cầu BTCT theo
trạng thái ứng suất cho phép AASHTO 1989 của Mỹ quy định chỉ số độ tin cậy
nằm trong khoảng 2,3 đến 2,5, tuỳ thuộc vào tình trạng tác động của tải trọng và
trạng thái ứng suất của công trình. Đối với Tiêu chuẩn thiết kế cầu mới
AASHTO LRFD quy định chỉ số độ tin cậy mục tiêu trung bình trong thiết kế
cầu là 3,5 [29]. Tuy nhiên, đối với một số kết cấu móng yêu cầu chỉ số độ tin cậy
mục tiêu cao hơn hoặc thấp hơn tùy theo loại kết cấu móng.
Vấn đề quan trọng để xem xét trong việc chọn chỉ số độ tin cậy mục tiêu
phù hợp tất cả các trạng thái giới hạn của một loại trạng thái nhất định (ví dụ tất
cả các trạng thái giới hạn cường độ). Việc chọn mức độ của t để định chuẩn các
hệ số tải trọng và sức kháng tùy thuộc vào mức độ của xác suất sự cố cho phép
[Pf]. Nhìn chung, các hệ số sức kháng của trạng thái giới hạn cường độ cho thiết
kế kết cấu được xác định tương ứng với t =3,5 ( hay [Pf]=1/5.000). Tuy nhiên,
thực tế cho thấy giá trị t hiệu quả cho thiết kế nền móng, khi chọn t = 3,0 hoặc
[Pf] ≈ 1 /1.000 (Withiam, 1998) [85].
Trong trường hợp móng mố trụ cầu và các kết cấu địa kỹ thuật khác, thông
88

thường tính dư của sức kháng phụ thuộc vào kích thước của nhóm hoặc số lượng
cọc trong bệ móng. Ví dụ, trong kết cấu móng cọc, nếu một cọc bị phá hoại thì
không có nghĩa là toàn bộ kết cấu sẽ bị phá hoại, tải trọng sẽ phân bố lên các cọc
lân cận (Zhang, 2001) [89]. Chính vì thế, kết cấu địa kỹ thuật có thể được thiết
kế với mức độ của t thấp hơn so với kết cấu phần trên chính vì đặc điểm có tính
chất này.
Móng cọc được xem là có tính dư nhiều của sức kháng nếu móng bao gồm
ít nhất 5 cọc, nếu ít hơn 5 cọc thì giá trị t =3,0 ([Pf]= 1 /1.000) và trong trường
móng cọc đơn thì được xem là không có tính dư của sức kháng nên giá trị t cần
phải đạt đến 3,5 ([Pf]= 1/5.000) [42], [77].
Việc lựa chọn mức độ của t cuối cùng để sử dụng cho trạng thái giới hạn
cần phải xét đến phạm vi của giá trị t đã được sử dụng thành công trong các
thiết kế và thi công thực tế trước đó và thống nhất với mức độ của t sử dụng
cho thiết kế kết cấu nói chung và xem xét tính dư của sức kháng trong kết cấu
móng cọc thiết kế.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu sinh đề xuất các chỉ số độ tin
cậy mục tiêu, βt=3, để xác định hệ số sức kháng cho cọc khoan nhồi móng mố
trụ cầu trong tiêu chuẩn thiết kế LRFD hiện hành 22TCN272-05 tương ứng với
4 phương pháp dự tính sức kháng ở Chương 2. như Bảng 4.1.

Bảng 4.1. Đề xuất mức độ chỉ số độ tin cậy mục tiêu, xác suất sự cố cho phép cho
thiết kế móng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền
[29] [30], [77]
n=1 (không có n=2-4 (có n≥5 (có tính
Số cọc trong bệ móng, n tính dư) - tính dư)- dư nhiều)-
Tham khảo Chọn Tham khảo
Chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt 3,5 3,0 2,33
Xác suất sự cố cho phép, [Pf] 0,02% 0,10% 1,00%
Xác suất làm việc an toàn không sự cố,
99,98% 99,90% 99,00%
[Ps]
89

4.2. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC


TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MÓNG MỐ TRỤ CẦU

Trên cơ sở kết quả phân tích đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng (λR)
của 4 phương pháp dự tính sức kháng đỡ cọc khoan nhồi và vận dụng đặc trưng
thống kê các biến gộp tải trọng (λD, λL), các tham số khác như đề xuất ở Bảng
3.7, tiến hành phân tích xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi
theo 2 phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM) và phương pháp mô phỏng
Monte Carlo (MCS) như nêu ở Chương 2. Cụ thể như sau:

- Đối với phương pháp FORM: Áp dụng công thức (2.44) và lập bảng tính
trên phần mềm Excel và dùng hàm Solver chạy vòng lặp để xác định chỉ số độ
tin cậy (β) tương ứng với các giá trị hệ số sức kháng giả định ( =0,4; 0,6; 0,8;
1,05). Tiếp theo, lập biểu đồ quan hệ giữa β và ; dựa trên biểu đồ quan hệ này
để xác định hệ số sức kháng tương ứng với các chỉ số độ tin cậy mục tiêu (βt=
1,64; 2,33; 3,0 và 3,5). Kết quả chi tiết được trình bày ở Hình 4.2, Hình 4.3 và
Bảng 4.2;

- Đối với phương pháp mô phỏng Monte Carlo (MCS): Cũng áp dụng
công thức (2.44) và lập bảng tính và dùng phần mềm Crystal Ball (phần mềm
được tích hợp trong môi trường của phần mềm Excel) để xác định các đặc trưng
thống kê của hàm trạng thái f(R,Q) tương ứng với các giá trị hệ số sức kháng giả
định ( =0,4; 0,6; 0,8; 1,05), từ đó sẽ xác định được các chỉ số độ tin cậy (β)
tương ứng. Tiếp theo lập biểu đồ quan hệ giữa β và ; dựa trên biểu đồ quan hệ
này để xác định hệ số sức kháng tương ứng với các chỉ số độ tin cậy mục tiêu
(βt= 1,64; 2,33; 3,0 và 3,5). Kết quả chi tiết được trình bày ở Hình 4.4, Hình 4.5
và Bảng 4.2.
90

Bảng 4.2. Kết quả xác định hệ số sức kháng () cho 4 phương pháp dự tính sức kháng
từ các đặc trưng thống kê biến gộp tải trọng và sức kháng tương ứng với chỉ số độ tin
cậy mục tiêu, βt
ĐTTK biến gộp sức kháng, So sánh
Hệ số sức kháng ()
Phương pháp (λ R: tỷ số sức kháng thực sai số
Phương tương ứng chỉ số độ tin
dự tính sức đo/dự tính), bảng 3.7 trung
pháp cậy mục tiêu (βt), bảng
kháng đỡ dọc bình
xác 4.1
trục cọc khoan Phân  σλ giữa
định
nhồi V λ FORM&
phối ( ln ) (σ )
ln(λ) βt =1,64 2,33 3,0 3,5 MCS

RO88-272 1,067 0,302 FORM 0,80 0,65 0,53 0,46 1


loga 0,283
(Reese&O’Neill (0,026) (0,278) MCS 0,82 0,66 0,54 0,47 1,023
(1988)/ 1,029 0,276 FORM 0,79 0,65 0,54 0,47 1
loga* 0,268
22TCN272-05) (-0,006) (0,263) MCS 0,80 0,66 0,55 0,47 1,019
OR99-AL12 1,155 0,356 FORM 0,83 0,66 0,54 0,46 1
loga 0,308
(O’Neill&Reese (0,099) (0,301) MCS 0,85 0,68 0,55 0,47 1,032
(1999)/AASHTO 1,076 0,316 FORM 0,79 0,64 0,52 0,45 1
loga* 0,294
LRFD 2012) (0,032) (0,288) MCS 0,81 0,66 0,53 0,46 1,026
SNIP-205 (Tiêu 1,216 0,243 FORM 1,04 0,89 0,77 0,69 1
loga 0,200
chuẩn Nga trong (0,176) (0,198) MCS 1,05 0,90 0,77 0,69 1,003
TCXDVN205- 1,215 0,270 FORM 1,01 0,85 0,72 0,64 1
loga* 0,222
98) (0,171) (0,219) MCS 1,02 0,86 0,73 0,65 1,011
SHB4-JRA02 1,203 0,343 FORM 0,90 0,73 0,60 0,51 1
loga 0,285
(Tiêu chuẩn (0.146) (0279) MCS 0,92 0,75 0,61 0,52 1,022
Nhật JRA2002- 1,127 0,282 FORM 0,89 0,74 0,62 0,54 1
loga* 0,250
SHB_Part IV) (0,089) (0,246) MCS 0,90 0,75 0,63 0,55 1,015
Ghi chú: - * Là phân phối loga được hiệu chỉnh cho phù hợp với các giá trị ở vùng đuôi của
phân phối theo phương pháp Best fit to tail (Allen, 2005);
- Các giá trị trong (.) là các giá trị trung bình ( ln ) và độ lệch chuẩn (σlnλ) của
phân phối loga.
- ĐTTK: Đặc trưng thống kê, MSC: Phương pháp mô phỏng Monte Carlo,
FORM: phương pháp độ tin cậy bậc nhất.
91

6
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
5,5 theo phương pháp RO88-272
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
5 theo phương pháp OR99-AL12
4,5 Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
Chỉ số độ tin cậy,  t

theo phương pháp SINP-205


4 Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
0,54 theo phương pháp SHBP4-JRA02
3,5
0,60 0,77
3
0,53
2,5

1,5

0,5
0,35 0,4 0,45 0,5 0,55 0,6 0,65 0,7 0,75 0,8 0,85 0,9 0,95 1 1,05 1,1
Hệ số sức kháng đỡ dọc trục, 

Hình 4.2. Đồ thị quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt và hệ số sức kháng,  theo
phương pháp FORM với các đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng không hiệu chỉnh)

5,5
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
theo phương pháp RO88-272
5
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
theo phương pháp OR99-AL12
4,5
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
theo phương pháp SINP-205
4
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
Chỉ số độ tin cậy, t

theo phương pháp SHBP4-JRA02


3,5
0,54 0,62
0,72
3
0,52
2,5

1,5

0,5
0,35 0,4 0,45 0,5 0,55 0,6 0,65 0,7 0,75 0,8 0,85 0,9 0,95 1 1,05 1,1
Hệ số sức kháng đỡ dọc trục, 

Hình 4.3: Đồ thị quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt và hệ số sức kháng, 
(theo phương pháp FORM với các đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng được
hiệu chỉnh theo phương pháp Best fit to tail)
92

6
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
theo phương pháp RO88-272
5,5
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi
5 theo phương pháp OR99-AL12

Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi


4,5 theo phương pháp SINP-205
Chỉ số độ tin cậy, t

4 Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi


theo phương pháp SHBP4-JRA02
3,5
0,55
0,61
0,77
3

2,5 0,54

1,5

0,5
0,35 0,40 0,45 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,75 0,80 0,85 0,90 0,95 1,00 1,05 1,10
Hệ số sức kháng đỡ dọc trục, 

Hình 4.4: Đồ thị quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt và hệ số sức kháng,
 (theo phương pháp Monte Carlo (MCS) với các đặc trưng thống kê biến gộp
sức kháng không hiệu chỉnh)
6
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi theo
phương pháp RO88-272
5,5
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi theo
phương pháp OR99-AL12
5
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi theo
phương pháp SINP-205
4,5
Quan hệ giữa chỉ số Beta_hệ số Phi theo
phương pháp SHBP4-JRA02
Chỉ số độ tin cậy, t

0,63
3,5 0,55
0,73
3

2,5 0,53
2

1,5

0,5
0,35 0,40 0,45 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,75 0,80 0,85 0,90 0,95 1,00 1,05 1,10
Hệ số sức kháng chung, 

Hình 4.5: Đồ thị quan hệ giữa chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt và hệ số sức kháng,
 (theo phương pháp Monte Carlo (MCS) với các đặc trưng thống kê của biến
gộp sức kháng được hiệu chỉnh theo phương pháp Best fit to tail)
93

Bảng 4.3. Bảng tổng hợp so sánh hệ số sức kháng  giữa kết quả nghiên cứu của
luận án với một số kết quả nghiên cứu và tiêu chuẩn thiết kế trong và ngoài nước
Phương ĐTTK, λR Hệ số sức Đề
Phương pháp
Loại đất-Khu pháp thi kháng, φ So xuất,
dự tính/tiêu Ghi chú
vực công/số  σλ với βt=3 sánh φ
chuẩn
cọc (MCS) (βt=3)
Đất hỗn hợp 1,067 0,302 0,54 0,985 Kết quả
RO88-272: Dính & rời- Ướt/24 0,54 nghiên cứu
Reese& Tp.HCM, VN 1,029a 0,276a 0,55a 1 của luận án
O’Neill (1988)/ Sét & cát- Hỗn hợp theo
22TCN272-05 Florida,… (Ướt, 1,190 0,300 0.58 1,055 Paikowsky(
(AASHTO (Mỹ) 2004)[77]
khô,..)/44
LRFD 1998)/ b
(Đất dính, rời)  Sét-Mỹ 0,63 1,145 22TCN272-
Hỗn hợp 05
Cát-Mỹ Không có -
Đất hỗn hợp 1,155 0,356 0,55 1,038 Kết quả
Dính & rời- Ướt/24  a a a 0,53 nghiên cứu
Tp.HCM, VN  1,076 0,316 0,53 1 của luận án
Đất hỗn hợp
OR99-AL12: Dính & rời- 1,270 0,381 0,60 1,132 Theo
Hỗn
O’Neill& 0,60 Murad
Louisiana& hợp/34  1,330a 0,52a 0,50a 0,943 (2013) [33]
Resee (1999)/ Mississippi(Mỹ)
AASHTO 1,122 0,302 0,46 0,868
LRFD 2012/ Sét-Mỹ /15 Hỗn hợp 0,45
0,902a 0,107a 0.56a 1,057 Theo Liang
(Đất dính, rời)  (2009) [66]
2,262 1,004 0,51 0,962
Cát- Mỹ /18 Hỗn hợp 0,50
1,482a 0,453a 0. 52a 0,981
Sét-Mỹ Hỗn hợp 0,44c 0,830 AASHTO
Cát-Mỹ Hỗn hợp 0,54d 1,019 LRFD 2012
1,216 0,243 0,77 1,055 Kết quả
SNIP-205: Dính và rời-
Ướt/24   0,73 nghiên cứu
Tiêu chuẩn Tp.HCM, VN  1,215a 0,270a 0,73a 1 của luận án
Nga/
TCXDVN2
TCXDVN205-98  Dính và rời-Nga Hỗn hợp 0,79e 1,019 05-98
Đất hỗn hợp 1,203 0,343 0,61 0,968 Kết quả
SHB4-JRA02: Dính & rời- Ướt/24 a a 0,61 nghiên cứu
Tp.HCM, VN 1,127 0,282 0,63a 1 của luận án
Tiêu chuẩn
Nhật/JRA2002- JRA2002-
Dính và rời-
SHB_Part IV
Nhật
Hỗn hợp 0,34f 0,540 SHB_Part
IV
Ghi chú:
- a: Các giá trị theo phân phối loga được hiệu chỉnh cho phù hợp với các giá trị ở vùng đuôi của
phân phối theo phương pháp Best fit to tail (Allen, 2005);
- 0,63b: Hệ số sức chung trung bình cho đất sét theo 22TCN272-05 (với φhông=0,65; φmũi=0,55, tỷ
số tr.bình sức kháng hông/sức kháng chung khoảng 80%  0,65*0,8+0,55*0,2=0,63≥0,55);
- 0,44c: Hệ số sức chung tr.bình cho đất sét theo AASHTO LRFD 2012 (với φhông=0,45; φmũi=0,4,
tỷ số tr.bình sức kháng hông/sức kháng chung khoảng 80% 0,45*0,8+0,4*0,2=0,44≥0,4);
- 0,54d: Hệ số sức chung tr.bình cho đất cát theo AASHTO LRFD 2012 (với φhông=0,55; φmũi=0,5,
tỷ số tr.bình sức kháng hông/sức kháng chung khoảng 80%  0,55*0,8+0,50*0,2=0,54≥0,5);
- 0,79e: Hệ số sức kháng chung chuyển đổi từ hệ số an toàn FS=1,75 của TCXDVN205-98 sang
tiêu chuẩn 22TCN272-05 (tính theo công thức =(γDD/L+γL)/(FS*(D/L+1)), với γD=1,25; γL=1,75;
D/L=3   = (1,25*3+1,75)/(1,75*(3+1))=0,79)
- 0,34f: Hệ số sức kháng chung chuyển đổi từ hệ số an toàn FS=4 của tiêu chuẩn Nhật SHB-
JRA2002-SHB_Part IV sang tiêu chuẩn 22TCN272-05 (tính theo công thức
=(γDD/L+γL)/(FS*(D/L+1)) = (1,25*3+1,75)/(4*(3+1))=0,34)
94

Nhận xét:
Dựa vào các kết quả hiển thị trên các Bảng 4.2 , Bảng 4.3, Bảng 4.4 và
Hình 3.4, có thể nhận thấy:
- Với cùng chỉ số độ tin cậy mục tiêu (βt), hệ số sức kháng cọc khoan nhồi
mố trụ cầu tương ứng với bốn phương pháp dự tính tỉ lệ thuận với giá trị trung
bình của biến gộp sức kháng,  R và tỉ lệ nghịch với hệ số biến thiên, VλR. Như
vậy, để đảm bảo độ tin cậy mục tiêu chung theo tiêu chuẩn thiết kế thì mỗi
phương pháp dự tính sức kháng cần phải có hệ số sức kháng phù hợp cho từng
điều kiện cụ thể về loại đất, vùng lãnh thổ, biện pháp thi công và loại tải trọng
khai thác (Bảng 4.3);
- Kết quả phân tích xác định hệ số sức kháng tương ứng với các phương
pháp FORM và MCS gần bằng nhau (sai lệch từ 0,3% đến 3,2%). Do vậy, kết
quả nghiên cứu khi sử dụng phương pháp MCS là hợp lý (Bảng 4.2);
- Kết quả định chuẩn hệ số sức kháng tương ứng với các phương pháp
RO88-272 và OR99-AL12 gần bằng nhau (sai lệch ±1,5%). Trong khi đó, 2
phương pháp còn lại (SNIP-205, SHB4-JRA02) có hệ số sức kháng lớn hơn từ
15% đến 45,3% (Bảng 4.3). Sai lệch này có thể lý giải là do phương pháp
RO88-272 và OR99-AL12 có sai lệch trung bình (tăng) giữa kết quả dự tính sức
kháng với kết quả thực đo nhỏ (từ +0,54% đến +5,48%) còn 2 phương pháp còn
lại có sai số trung bình (giảm) từ -11,11% đến -12,99% (Hình 3.4);
- Kết quả nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án (LA) có sai lệch so với
kết quả nghiên cứu ở nước ngoài và tiêu chuẩn thiết kế hiện hành (NN, TC) với
mức độ từ nhỏ hơn 14,3% đến nhỏ hơn 44,3%. Cụ thể như sau (Bảng 4.4):
 Đối với phương pháp Resee&O’Neill (1988): Hệ số sức kháng của luận
án (LA) nhỏ hơn hệ số sức kháng tương đương (TC=0,63) trong tiêu chuẩn
22TCN272-05 và NN (=0,58) của Paikowsky (2004) lần lượt là 14,3% và 6,9%.
Sai lệch này có thể lý giải: Mặc dù kết quả nghiên cứu cho đất hỗn hợp (loại đất
dính và rời) bao gồm cả đất sét và cát, nhưng do khác nhau về điều kiện địa lý,
đất nền không đồng nhất, biện pháp thi công và các yếu tố khác như trình độ
95

công nghệ, chất lượng quản lý giám sát,... nên dẫn đến các giá trị trị số sức
kháng phải lấy nhỏ hơn là thỏa đáng;
 Đối với phương pháp O’Neill&Resee (1999): LA nhỏ hơn NN (=0,6) của
Murad (2013) là 11,7% và lớn hơn TC (=0,48) tương đương trong AASHTO
LRFD 2012 là 9,4%. Sai lệch này cũng có thể lý giải tương tự như trên;
 Phương pháp của Nga trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98: LA nhỏ hơn
TC (=0,79) tương đương trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98 là 7,6%;
 Phương pháp của Nhật trong JRA 2002 JSHB_Part IV: LA lớn hơn TC
(=0,34) tương đương trong tiêu chuẩn JRA 2002 JSHB_Part IV là 44,3%.

4.3. SO SÁNH ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ SỨC KHÁNG TRONG TIÊU


CHUẨN THIẾT KẾ HIỆN HÀNH VỚI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỆ SỐ
SỨC KHÁNG CỦA LUẬN ÁN

Để có cơ sở so sánh đánh giá hệ số sức kháng trong tiêu chuẩn thiết kế hiện
hành với kết quả nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án, sau đây sẽ tiến hành
phân tích độ tin cậy của kết quả thiết kế cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu tương
ứng với hệ số sức kháng trong tiêu chuẩn thiết kế hiện hành và kết quả nghiên
cứu hệ số sức kháng của tác giả như sau:

- Sử dụng 24 bộ số liệu cọc khoan nhồi với giả định điều kiện các tham số
chung thiết kế: số lượng cọc trong móng từ 2-4 cọc (tương ứng với mức độ chỉ
số độ tin cậy mục tiêu, β=3 hay xác suất sự cố, Pf=0,1%); hệ số nhóm cọc
(η=1,0, phụ thuộc vào khoảng cách cọc); hệ số tĩnh tải (γD=1,25), hệ số hoạt tải
(γL=1,75); tỉ số tĩnh tải/hoạt tải (D/L=3) và các tham số riêng cho từng phương
pháp tính toán thiết kế theo bảng như sau:
96

Bảng 4.4. Bảng liệt kê các hệ số sức kháng theo tiêu chuẩn thiết kế (φtc) và kết quả
nghiên cứu của luận án (φnc) theo 4 phương pháp dự tính và điều kiện đất nền
Hệ số sức kháng theo tiêu chuẩn thiết kế (φtc) và kết
quả nghiên cứu của luận án (φnc) tương ứng với phương
Điều kiện chọn hệ số pháp dự tính:
sức kháng
RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02
φtc φnc φtc φnc φtc φnc φtc φnc
Hệ số sức kháng chung
+ Đất hỗn hợp loại
0,54 0,53 0,79e 0,73 0,34f 0,61
dính và rời
Hệ số sức kháng bên
+ Đất sét 0,65 0,45
+ Đất cát 0,55V 0,55
+ Đất loại dính 0,65V 0,45V
+ Đất loại rời 0,50V 0,55V
Hệ số sức kháng mũi Ghi chú:
+ Đất sét 0,55 0,40 V
* : Giá trị vận dụng, do tiêu
+ Đất cát 0,55V 0,50 chuẩn không quy định;
+ Đất loại dính 0,65V 0,40V e, f
* : Xem diễn giải ở Bảng
+ Đất loại rời 0,50V 0,50V 4.3.

- Dự tính sức kháng đỡ thiết kế (kí hiệu RRdti hoặc Rtkdti) theo bốn phương
pháp (RO88-272, OR99-AL12, SNIP-205 và SHB4-JRA02) lần lượt với hệ số
sức kháng trong tiêu chuẩn thiết kế (hoặc vận dụng nếu tiêu chuẩn không quy
định) và kết quả nghiên cứu hệ số sức kháng của tác giả như nêu ở trên. Kết quả
được liệt kê sở Bảng 4.5 và 4.6;

- Phân tích đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng thiết kế, cách làm
tương tự như mục 3.5. Kết quả cũng được thể hiện trong Bảng 4.5 và 4.6;

- Phân tích độ tin cậy (dùng phương pháp MCS) để xác định chỉ số độ tin
cậy của các kết quả thiết kế cọc khoan nhồi theo 4 phương pháp này. Kết quả
cũng được thể hiện ở Bảng 4.5 và 4.6;
97

- Phân tích hồi quy tuyến tính thông qua đồ thị quan hệ giữa sức kháng đỡ
thực đo và sức kháng đỡ thiết kế dự tính theo 4 phương pháp dự tính. Kết quả
thể hiện trên Hình 4.6 và 4.7.

Bảng 4.5. Thống kê sức kháng đỡ thiết kế dự tính, đặc trưng thống kê biến gộp sức
kháng thiết kế của cọc khoan nhồi (λtkR) theo 4 phương pháp dự tính với hệ số sức
kháng theo tiêu chuẩn và độ tin cậy tương ứng

C.dài/ Sức Sức kháng đỡ thiết kế dự tính, Rtkdt (kN) và biến gộp sức
kháng kháng thiết kế (λtkRi) theo:
Tên Đ.kính,
đỡ thực
cọc L(m)/ RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02
đo
D(m) R (kN) Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi
tdi

CT1 54,9/1,2 7.554 5.203 1,450 4.745 1,590 5.631 1,340 1.995 3,790
CT2 59,5/1,2 10.440 7.900 1,320 5.833 1,790 6.511 1,600 4.233 2,470
CT3 71,8/1,5 14.712 13.089 1,120 10.807 1,360 11.655 1,260 6.707 2,190
CT4 27,3/1,0 5.542 3.281 1,690 2.019 2,740 2.716 2,040 838 6,610
CT5 39,0/1,2 8.041 4.222 1,900 3.580 2,250 4.238 1,900 2.898 2,770
CT6 54,4/1,2 11.673 6.734 1,730 5.701 2,050 7.493 1,560 4.471 2,610
CT7 38,1/1,0 5.572 2.699 2,060 2.382 2,340 3.916 1,420 2.133 2,610
CT8 67,0/1,0 12.000 7.756 1,550 7.327 1,640 8.581 1,400 3.963 3,030
CT9 58,8/1,2 14.760 7.190 2,050 6.675 2,210 9.420 1,570 4.240 3,480
CT10 79,3/2,0 40.810 27.177 1,500 24.392 1,670 30.966 1,320 12.058 3,380
CT11 74,0/1,2 16.346 9.932 1,650 9.427 1,730 10.022 1,630 4.861 3,360
CT12 40,2/1,0 7.070 2.391 2,960 1.694 4,170 3.809 1,860 910 7,770
CT13 77,5/1,5 27.727 16.982 1,630 15.340 1,810 26.587 1,040 4.918 5,640
CT14 75,4/1,2 19.672 12.707 1,550 10.838 1,820 18.286 1,080 3.995 4,920
CT15 26,7/1,0 6.428 2.760 2,330 1.887 3,410 3.701 1,740 2.351 2,730
CT16 55,4/1,5 27.727 12.924 2,150 10.193 2,720 21.274 1,300 8.647 3,210
CT17 46,8/1,2 17.942 7.135 2,510 5.430 3,300 12.396 1,450 5.435 3,300
CT18 85,0/1,5 22.171 17.040 1,300 17.909 1,240 18.566 1,190 8.164 2,720
CT19 83,0/1,0 13.538 11.896 1,140 10.711 1,260 10.356 1,310 4.690 2,890
98

C.dài/ Sức Sức kháng đỡ thiết kế dự tính, Rtkdt (kN) và biến gộp sức
kháng kháng thiết kế (λtkRi) theo:
Tên Đ.kính,
đỡ thực
cọc L(m)/ RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02
đo
D(m) R (kN) Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi Rtkdti λtkRi
tdi

CT20 76,0/1,2 30.970 16.501 1,880 14.519 2,130 13.070 2,370 7.147 4,330
CT21 74,0/1,5 30.656 19.055 1,610 17.663 1,740 17.233 1,780 8.910 3,440
CT22 49,4/1,5 16.554 8.214 2,020 7.040 2,350 11.090 1,490 4.131 4,010
CT23 49,2/1,2 14.041 5.125 2,740 4.534 3,100 7.960 1,760 2.757 5,090
CT24 50,0/1,0 11.289 4.397 2,570 3.946 2,860 7.428 1,520 2.590 4,360
Số trung bình của biến gộp λtkR,
tk 1,850 2,220 1,539 3,780
R

Độ lệch chuẩn của λtkR, σλR 0,497 0,746 0,312 1,380


Hệ số biến thiên của λtkR, VλR 0,269 0,336 0,203 0,365
Dạng phân phối phù hợp nhất loga loga loga loga
(chuẩn hay loga chuẩn) Ps=0,87 Ps=0,75 Ps=1,0 Ps=0,19
Tính lại các tham số thống kê theo phân phối loga
Số trung bình theo ln(λtkR),  tk
R 1,853 2,223 1,540 3,774
Độ lệch chuẩn của ln(λtkR), σλR 0,498 0,736 0,308 1,253
Hệ số biến thiên của ln(λtkR), VλR 0,269 0,331 0,200 0,332
Phân tích độ tin cậy
0,5- 0,4-
Hệ số sức kháng theo tiêu chuẩn 0,79 0,34
0,65 0,55
Chỉ số độ tin cậy, β (theo MCS) 2,954 3,002 2,892 4,548
Xác suất không sự cố, Ps(%) ≈99,8 ≈99,9 ≈99,8 99,9997
Xác suất sự cố Pf (%) ≈0,2 ≈0,1 ≈0,2 0,0003
So sánh Pf với [Pf] 2 1 2 0,003
(Ghi chú: Cách tính λR, σR, VR xem công thức (2.6) - (2.8); Ps: Xác suất phù hợp của
phân phối giả định (chuẩn hay loga) so với phân phối chuẩn hóa, được tính theo
phương pháp Shapiro-Wilk (điều kiện phù hợp: PS≥0,05))
99

4
x10
theo tiêu chuẩn thiết kế Rtd_RtkdtRO88-272
400 Rtd_RtkdtOR99-AL12
Rtd_RtkdtSNIP-205
Rtkdt=Rtd
Rtd_RtkdtSHB4-JRA02
RO88-272
Rtkdt = 0,5993Rtd
Quan hệ Rtd_RtkdtRO88-272
300

Quan hệ Rtd_RtkdtOR99-AL12
dt (kN)

Quan hệ Rtd_RtkddSNIP-205
Quan hệ Rtd_RtkdtSHB4-JRA02
tk
Sức kháng thiết kế dự tính, R
200

SNIP-205
Rtkdt = 0,7023*Rtd
OR99-AL12
Rtkdt = 0,534*Rtd
100

SHB4-JRA02
Rtkdt = 0,2817*Rtd

4
x10
-

- 50 100 150 200 250 300 350 400 450


Sức kháng thực đo, Rtd(kN) theo phương pháp AASHTO (5%D)

Hình 4.6: Đồ thị quan hệ giữa sức kháng thực đo và sức kháng thiết kế với hệ số
sức kháng theo tiêu chuẩn thiết kế
450 4
x10

Rtd_R'tkdtRO88-272
Sức kháng thiết kế dự tính, R' dt (kN) với kết quả nghiên cứu hệ số sức kháng

Rtd_R'tkdtOR99-AL12 R'tkdt=Rtd
400

Rtd_R'tkdtSNIP-205
350

Rtd_R'tkdtSHB4-JRA02
RO88-272
Quan hệ Rtd_R'tkdtRO88-272 R'tkdt = 0,5696*Rtd
300

Quan hệ Rtd_R'tkdtOR99-AL12

Quan hệ Rtd_R'tkddSNIP-205
250

Quan hệ Rtd_RtkdtSHB4-JRA02
200

SNIP-205
R'tkdt = 0,6489*Rtd
tk

150

OR99-AL12
R'tkdt = 0,5328*Rtd
100

SHB4-JRA02
R'tkdt = 0,5308*Rtd
50

4
x10
-

- 50 100 150 200 250 300 350 400 450


Sức kháng thực đo, Rtd(kN) theo phương pháp AASHTO (5% D)

Hình 4.7: Đồ thị quan hệ giữa sức kháng thực đo và sức kháng thiết kế với kết
quả nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án
100

Bảng 4.6. Thống kê sức kháng đỡ thiết kế dự tính, đặc trưng thống kê biến gộp sức
kháng đỡ thiết kế của cọc khoan nhồi (λtkR) theo 4 phương pháp dự tính với kết quả
nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án và độ tin cậy tương ứng

C.dài/ Sức Sức kháng đỡ thiết kế dự tính, Rtkdt (kN) và biến gộp sức
Đ.kính, kháng kháng đỡ thiết kế (λtkRi) theo:
Tên
đỡ thực
cọc L(m)/ RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02
đo Rtdi
D(m) tk tk tk tk tk tk
(kN) R dti λ Ri R dti λ Ri R dti λ Ri R dti λ Ri
tk tk

CT1 54,9/1,2 7.554 4.997 1,510 4.683 1,610 5.203 1,450 3.579 2,110
CT2 59,5/1,2 10.440 6.960 1,500 6.392 1,630 6.017 1,740 7.588 1,380
CT3 71,8/1,5 14.712 12.005 1,230 11.221 1,310 10.771 1,370 12.037 1,220
CT4 27,3/1,0 5.542 3.158 1,750 2.010 2,760 2.508 2,210 1.511 3,670
CT5 39,0/1,2 8.041 4.014 2,000 3.580 2,250 3.914 2,050 5.207 1,540
CT6 54,4/1,2 11.673 6.279 1,860 5.815 2,010 6.928 1,680 8.039 1,450
CT7 38,1/1,0 5.572 2.575 2,160 2.368 2,350 3.616 1,540 3.825 1,460
CT8 67,0/1,0 12.000 7.490 1,600 7.180 1,670 7.926 1,510 7.112 1,690
CT9 58,8/1,2 14.760 6.915 2,130 6.575 2,240 8.708 1,690 7.612 1,940
CT10 79,3/2,0 40.810 26.034 1,570 24.143 1,690 28.612 1,430 21.637 1,890
CT11 74,0/1,2 16.346 9.501 1,720 9.325 1,750 9.259 1,770 8.722 1,870
CT12 40,2/1,0 7.070 2.076 3,410 1.879 3,760 3.522 2,010 2.233 3,170
CT13 77,5/1,5 27.727 16.317 1,700 15.130 1,830 24.569 1,130 12.057 2,300
CT14 75,4/1,2 19.672 12.181 1,610 10.723 1,830 16.892 1,160 9.235 2,130
CT15 26,7/1,0 6.428 2.422 2,650 2.105 3,050 3.419 1,880 4.720 1,360
CT16 55,4/1,5 27.727 11.684 2,370 10.798 2,570 19.657 1,410 17.550 1,580
CT17 46,8/1,2 17.942 6.406 2,800 5.824 3,080 11.456 1,570 10.815 1,660
CT18 85,0/1,5 22.171 16.577 1,340 17.408 1,270 17.156 1,290 14.645 1,510
CT19 83,0/1,0 13.538 11.572 1,170 10.437 1,300 9.575 1,410 8.412 1,610
CT20 76,0/1,2 30.970 15.686 1,970 14.484 2,140 12.080 2,560 12.810 2,420
CT21 74,0/1,5 30.656 18.294 1,680 17.410 1,760 15.927 1,920 15.986 1,920
CT22 49,4/1,5 16.554 7.883 2,100 6.964 2,380 10.248 1,620 7.411 2,230
101

C.dài/ Sức Sức kháng đỡ thiết kế dự tính, Rtkdt (kN) và biến gộp sức
kháng kháng đỡ thiết kế (λtkRi) theo:
Tên Đ.kính,
đỡ thực
cọc L(m)/ RO88-272 OR99-AL12 SNIP-205 SHB4-JRA02
đo Rtdi
D(m) tk tk tk tk tk tk
(kN) R dti λ Ri R dti λ Ri R dti λ Ri R dti λ Ri
tk tk

CT23 49,2/1,2 14.041 4.902 2,860 4.497 3,120 7.355 1,910 4.951 2,840
CT24 50,0/1,0 11.289 4.215 2,680 3.907 2,890 6.861 1,650 4.645 2,430
Số trung bình của biến gộp λtkR,
tk 1,974 2,177 1,665 1,974
R

Độ lệch chuẩn của λtkR, σλR 0,570 0,664 0,337 0,605


Hệ số biến thiên của λtkR, VλR 0,289 0,305 0,202 0,306
Dạng phân phối phù hợp nhất loga loga loga loga
(chuẩn hay loga chuẩn) Ps=0,79 Ps=0,56 Ps=0,99 Ps=0,43
Tính lại các tham số thống kê theo phân phối loga
Số trung bình theo ln(λtkR),  tk R 1,975 2,180 1,666 1,974
Độ lệch chuẩn của ln(λtkR), σλR 0,559 0,671 0,332 0,565
Hệ số biến thiên của ln(λtkR), VλR 0,283 0,308 0,199 0,286
Phân tích độ tin cậy
Hệ số sức kháng nghiên cứu 0,54 0,53 0,73 0,61
Chỉ số độ tin cậy, β (theo MCS) 3,021 3,126 3,029 3,007
Xác suất không sự cố, Ps(%) ≈99,9 ≈99,9 ≈99,9 ≈99,9
Xác suất sự cố Pf (%) ≈0,1 ≈0,1 ≈0,1 ≈0,1
So sánh Pf với [Pf] 1 1 1 1
(Ghi chú: Cách tính λR, σR, VR xem công thức (2.6) - (2.8); Ps: Xác suất phù hợp của
phân phối giả định (chuẩn hay loga) so với phân phối chuẩn hóa, được tính theo
phương pháp Shapiro-Wilk (điều kiện phù hợp: PS≥0,05))

Nhận xét:

Qua kết quả phân tích trình bày trong các Bảng 4.5 và 4.6; Hình 4.6 và 4.7
có thể so sánh đánh giá mức độ tin cậy của các kết quả thiết kế cọc khoan nhồi
tương ứng theo bốn phương pháp với hệ số sức kháng trong tiêu chuẩn và kết
quả nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án như sau:
102

- Khi sử dụng hệ số sức kháng của các tiêu chuẩn thiết kế thì xác suất sự
cố của phương pháp RO88-272 và SNIP-205 lớn gấp 2 xác suất sự cố cho phép
(Pf=1/500=0,2%>0,1%=[Pf]); phương pháp OR99-AL12 và SHB4-JRA02 đảm
bảo xác suất sự cố cho phép. Tuy nhiên, phương pháp SHB4-JRA02 có xác suất
sự cố rất nhỏ (Pf =0,0003%≈1/300.000) quá thiên về an toàn và lãng phí (Bảng
4.5);
- Khi sử dụng kết quả nghiên cứu hệ số sức kháng của luận án thì kết quả
thiết kế của cả bốn phương pháp đều đảm bảo đồng thời cũng vừa đảm bảo độ
tin cậy - xác suất làm việc an toàn không sự cố (Bảng 4.6).

4.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 4

Qua các kết quả phân tích, đánh giá được trình bày trong Chương 4 có thể
nhận xét và bàn luận như sau:

- Để đảm bảo độ tin cậy mục tiêu chung theo tiêu chuẩn thiết kế LRFD thì
tương ứng với mỗi phương pháp dự tính sức kháng cần phải có hệ số sức kháng
phù hợp với từng điều kiện cụ thể về loại đất, vùng lãnh thổ, biện pháp thi công
và loại tải trọng khai thác;
- Các kết quả nghiên cứu hệ số sức kháng dọc cọc khoan nhồi theo điều
kiện đất nền (từ 0,53 đến 0,77) nằm trong phổ giá trị hệ số sức kháng dọc trục
cọc khoan nhồi của tiêu chuẩn thiết kế hiện hành (từ 0,34 đến 0,79) và một vài
kết quả nghiên cứu ở nước ngoài (từ 0,46 đến 0,60);
- Có thể đề xuất chọn hệ số sức kháng, , theo nguyên tắc lấy giá trị nhỏ
nhất trong các giá trị tính theo phương pháp Monte Carlo (MCS) với đặc trưng
thống kê của biến gộp sức kháng có và không hiệu chỉnh theo phương pháp Best
fit to tail- Allen (2005). Cụ thể việc đề xuất hệ số sức kháng chung tương ứng
với chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt=3 hoặc Ps=99,9% như sau:
+ Phương pháp Resee&O’Neill (1988), 22TCN272-05:  =0,54;
+ Phương pháp O’Neill&Resee (1999), AASHTO LRFD 2012:  =0,53;
+ Phương pháp của Nga trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98:  =0,73;
103

+ Phương pháp của Nhật, JRA 2002 JSHB_Part IV:  =0,61.


- Khi sử dụng nguyên trạng hệ số sức kháng trong tiêu chuẩn 22 TCN 272-
05 cho phương pháp Reese&O’Neill (1988) thì xác suất sự cố lớn gấp 2 xác suất
sự cố cho phép (Pf=1/500=0,2%>0,1%=[Pf]).
104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Với mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và xác định hệ số sức kháng
cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu theo cường độ đất nền ở khu vực thành phố Hồ
Chí Minh, luận án đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu trên đối tượng là các cọc
khoan nhồi ở các dự án nằm trong khu vực, đánh giá hiện trạng công nghệ và
chất lượng cũng như các nội dung tính toán thiết kế, làm rõ những tồn tại trong
việc đánh giá sức kháng cọc khoan nhồi. Bằng việc ứng dụng các phương pháp
của lý thuyết xác suất thống kê và lý thuyết độ tin cậy trong lĩnh vực kỹ thuật
nền móng, luận án đã đề nghị mô hình xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi
theo các đặc trưng thống kê của các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu. Trên cơ sở phân
tích bộ mẫu với 24 số liệu thí nghiệm nén tĩnh cọc khoan nhồi đại diện ở khu
vực nghiên cứu và vận dụng mô hình kiến nghị để định chuẩn hệ số sức kháng,
bước đầu đã xác định được các hệ số sức kháng tương ứng với các phương pháp
dự tính sức kháng móng mố trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
Từ kết quả nghiên cứu có thể nêu ra một số kết luận chung như sau:

1. Những đóng góp mới của luận án

- Đã kiến nghị mô hình xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố
trụ cầu trên cơ sở đặc trưng thống kê của tỷ số (biến gộp, λ) giữa giá trị thực đo
và giá trị dự tính của sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi với việc ứng dụng lý
thuyết xác suất thống kê và lý thuyết độ tin cậy;
- Đã phân tích và lượng hóa được các yếu tố ảnh hưởng đến sức kháng đỡ
dọc trục cọc khoan nhồi mố trụ cầu cho nền đất hỗn hợp dính và rời, thi công
cọc theo phương pháp ướt (vữa sét) ở khu vực Tp.HCM, thông qua việc xác
định đặc trưng thống kê của biến gộp sức kháng (λR) cho bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp Resee&O’Neill (1988), 22TCN272-05: Tuân theo luật phân
phối loga, giá trị trung bình,  R =1,067; độ lệch chuẩn, σλR = 0,302 và hệ số biến
thiên, VλR =0,283;
105

+ Phương pháp O’Neill&Resee (1999), AASHTO LRFD 2012: Phân phối


loga,  R =1,155; σλR = 0,356 và VλR =0,308;
+ Phương pháp của Nga trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98: Phân phối loga,
 R =1,215; σλR = 0,270 và VλR =0,222;
+ Phương pháp của Nhật, JRA 2002 JSHB_Part IV: Phân phối loga,
 R =1,203; σλR= 0,343 và VλR =0,285.
- Kiến nghị hệ số sức kháng chung () dọc trục cọc khoan nhồi móng mố
trụ cầu theo điều kiện cường độ đất nền cho loại đất hỗn hợp dính và rời, thi
công cọc theo phương pháp ướt (vữa sét) ở khu vực Tp.HCM cho bốn phương
pháp như sau:
+ Phương pháp Resee&O’Neill (1988), 22TCN272-05:  =0,54;
+ Phương pháp O’Neill&Resee (1999), AASHTO LRFD 2012:  =0,53;
+ Phương pháp của Nga trong tiêu chuẩn TCXDVN 205-98:  =0,73;
+ Phương pháp của Nhật, JRA 2002 JSHB_Part IV:  =0,61.

2. Một số kiến nghị

- Có thể sử dụng mô hình xác định hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng
mố trụ cầu trên cơ sở đặc trưng thống kê của tỷ số (biến gộp, λ) giữa giá trị thực
đo và giá trị dự tính để nghiên cứu phát triển các khu vực và điều kiện địa chất
khác ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích thống kê xác suất và phân tích độ tin cậy Monte
Carlo (MCS) cho biến gộp (λ) để xác định hệ số sức kháng có thể áp dụng cho
các nghiên cứu tiếp theo.

3. Hướng nghiên cứu phát triển

- Tiến hành thêm các nghiên cứu xác định đặc trưng thống kê của biến gộp
sức kháng cọc khoan nhồi, đặc biệt là những kết quả thí nghiệm thử tải tách biệt
được sức kháng mũi và sức kháng hông như thử tải bằng hộp Osterberg hoặc thử
tải tĩnh thông thường có gắn thiết bị đo biến dạng dọc thân cọc,... ở các vùng
106

miền với các đặc trưng địa chất khác nhau để có cơ sở hiệu chỉnh các hệ số sức
kháng chính thức cho tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ của Việt Nam;
- Nghiên cứu các đặc trưng thống kê của tải trọng, trước mắt chủ yếu là
hoạt tải đường bộ cho các cấp tải thiết kế cầu đường bộ để hiệu chỉnh các hệ số
tải trọng trên cơ sở phân tích độ tin cậy cho phù hợp với điều kiện Việt Nam./.
107

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Ngô Châu Phương (2006), “Một số vần đề liên quan đến việc tính toán sức
chịu tải cọc khoan nhồi theo tiêu chuẩn hiện hành và một số tiêu chuẩn
khác”, TC Khoa học Giao thông vận tải (15), tr. 75-84, Trường Đại học
Giao thông Vận tải.
2. Ngô Châu Phương (2012), Phân tích, đánh giá về dự tính sức kháng đỡ dọc
trục cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu trên nền đất yếu theo tiêu chuẩn
thiết kế cầu 22TCN 272-05 và AASHTO LRFD 2007, Chủ nhiệm Đề tài
cấp trường, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội.
3. Ngo Chau Phuong, Tran Duc Nhiem (2012), “Some Problems of Estimating the
Drilled Shaft Axial Resistance in 22TCN 272-05 And AASHTO LRFD 2007
Specifications”, The International Conference on Green Technology and
Sustainable Development, Vol. 1, tr.99-104, Tp.HCM.
4. Ngô Châu Phương, Trần Đức Nhiệm và Nguyễn Ngọc Long (2013), “Một số chỉ
tiêu độ tin cậy của cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu từ điều kiện sức kháng đỡ
dọc trục ở Tp.Hồ Chí Minh theo một số tiêu chuẩn thiết kế hiện hành”, Hội
thảo KHCN 13- Kỹ thuật xây dựng cho sự phát triển bền vững, Vol. Phân ban
Kỹ thuật Xây dựng- Đại học Bách Khóa Tp.HCM, tr. 383-393, NXB Xây
Dựng.
5. Ngô Châu Phương, Trần Đức Nhiệm và Nguyễn Ngọc Long (2013), “Góp phần
xác định hệ số sức kháng đỡ dọc trục cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu theo
điều kiện cường độ đất nền cho phân vùng nền đất yếu ở Việt Nam”, Tạp chí
Cầu đường Việt Nam (10/2013), tr. 34-42, Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường
Việt Nam, Hà Nội.
108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Bộ Giao thông vận tải (2005), Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ 22TCN272-05, Nxb
Giao thông vận tải, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Đất xây dựng –phương pháp chỉnh lý kết quả thí
nghiệm mẫu đất TCVN 9153:2012, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Cọc – Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng
tải trọng tĩnh ép dọc trục TCVN 9393:2012, NXB Xây dựng, Hà Nội.
4. Bộ Xây dựng (1998), Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 205-98, Nxb Xây dựng,
Hà Nội.
5. Bộ Xây dựng (2002), Cọc – Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép
dọc trục TCXDVN 269:2002, NXB Xây dựng, Hà Nội.
6. Ban Quản lý Dự án Đại lô Đông Tây Tp.HCM (2005-2008), Báo cáo khảo sát địa chất,
Hồ sơ thiết kế (2005-2006) Hồ sơ hoàn công và báo cáo thử tải tĩnh (2006-2008),
Dự án Xây Dựng Đại lộ Đông-Tây Tp. HCM.
7. Ban Quản lý Đường Cao tốc Phía Nam-Tổng công ty Phát triển Đường cao tốc (2008-
2010), Báo cáo khảo sát địa chất, Hồ sơ thiết kế (2008), Hồ sơ hoàn công và Báo
cáo thử tải tĩnh (2010), gói thầu số 1A, Dự án Đường cao tốc Tp. HCM-Long
Thành-Dầu Giây.
8. Ban Quản lý Đường sắt Đô thị Tp.HCM (2012), Báo cáo khảo sát địa chất, Hồ sơ thiết
kế (2012), Hồ sơ hoàn công và Báo cáo thử tải tĩnh (2012), Dự án Xây dựng
Đường sắt Đô thị Tp.HCM, Đoạn Bến Thành – Suối Tiên (Tuyến 1), Gói 2 – Xây
dựng (Trên cao và Depot).
9. Bitexco Group of Company (2011-2012), Báo cáo khảo sát địa chất, Hồ sơ thiết kế
(2011), Hồ sơ hoàn công và Báo cáo thử tải tĩnh (2012), Dự án Bến Thành Tower,
48-50 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, Tp.HCM .
10. Công ty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.HCM (2011-2012), Báo cáo khảo sát địa chất,
Hồ sơ thiết kế (2011), Hồ sơ hoàn công và Báo cáo thử tải tĩnh (2012), Dự án Cao
ốc văn phòng 152 Điện Biên Phủ, 152 Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh,
Tp.HCM.
11. Công ty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.HCM (2012), Báo cáo khảo sát địa chất, Hồ
sơ thiết kế, Hồ sơ hoàn công và Báo cáo thử tải tĩnh, Dự án Xây dựng cấu Sài Gòn
2, Quận Bình Thạnh-Quận 2, Tp.HCM.
12. Lotte Mart Bình Dương (2012-2013), Báo cáo khảo sát địa chất, Hồ sơ thiết kế (2012),
Hồ sơ hoàn công và Báo cáo thử tải tĩnh (2013), Dự án Lotte Mart Bình Dương,
Đại lộ Bình Dương, H. Lái Thiêu, Tĩnh Bình Dương.
13. Viện khoa học Thống kê (2005), Một số phương pháp luận thống kê, Viện khoa học
Thống kê, Hà Nội.
14. Nguyễn Xuân Chính (2011), Chỉ dẫn sử dụng tiêu chuẩn ISO 2394 -1998 Nguyên tắc
chung về độ tin cậy của kết cấu xây dựng (trên cơ sở tiêu chuẩn International
Standard ISO 2394:1998 (E), General Principles on Reliability for Structures,
Second Edition 1998-06-01), Viện Khoa học Xây dưng, Hà Nội .
109

15. Trịnh Việt Cường (2012), “Đánh giá hệ số sức kháng cho một số phương pháp dự báo
sức chịu tải của cọc của TCXD 205: 1998”, Tạp chí KHCN Xây dựng (2/2012),
Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng, Hà Nội.
16. Ngô Thị Thanh Hương (2005), Phân tích, đánh giá một số vấn đề về tính toán cọc và
móng cọc theo Tiêu chuẩn TCXD 208:1998 và Tiêu chuẩn 22 TCN 272 – 05, Luận
văn thạc sĩ kĩ thuật, Trường ĐH GTVT, Hà Nội.
17. Phan Văn Khôi (2001), Cơ sở đánh giá độ tin cậy, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
18. Lê Kiều (2011), “Vài nét về việc ứng dụng công nghệ cọc khoan nhồi ở nước ta”, Bài
đọc thêm, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội, http://bmthicong.com.vn/vn/research/29-
research/125-ng-dng-cc-khoan-nhi-trong-cac-cong-trinh-xay-dng-.html.
19. Trần Đức Nhiệm (1996), Các phương pháp xác suất và lý thuyết độ tin cậy trong tính
toán công trình, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.
20. Trần Đức Nhiệm (2006), Tính toán thiết kế kết cấu cầu theo phương pháp các hệ số độ
tin cậy riêng, cơ sở xây dựng các tiêu chuẩn thiết kế tiên tiến và hội nhập, Báo cáo
Hội nghị Khoa học Việt – Đức, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.
21. Vũ Công Ngữ, Nguyễn Thái (2006), Móng cọc, phân tích và thiết kế, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
22. Đặng Thị Thanh Thùy (2011), Phương pháp hệ số tải trọng và sức kháng trong thiết kế
cọc chịu tải trọng dọc trục, Luận văn thạc sĩ kĩ thuật, ĐH Kiến trúc Hà Nội.
23. Phạm Văn Thứ (2005), “Các phương pháp phân tích độ tin cậy của kết cấu xây dựng”, Tạp chí
Khoa học Công nghệ Hàng hải (2/2005), Trường Đại học Hàng Hải.
24. Nguyễn Viết Trung, Lê Thanh Liêm (2009), Cọc khoan nhồi trong xây dựng công trình
giao thông, NXB Xây Dựng, Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Tuấn (2007), Phân tích số liệu và tạo biểu đồ bằng R, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Tuyết Trinh, Ngô Châu Phương, Kouichi Inokuchi, Masaya Higashi
(2012), “Nghiên cứu sức kháng cọc ống thép trong điều kiện địa chất Việt Nam”,
Tạp Chí Giao thông vận tải (10/2012), Bộ Giao Thông Vận tải, Hà Nội.
27. Bùi Trần Vượng (2010), “Biên hội bản đồ địa chất, bản đồ địa chất thủy văn và bản đồ
địa chất công trình thành phố Hồ Chí Minh”, Báo cáo tổng kết Dự án triển khai
khoa học công nghệ, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước Miền
Nam -Sở Khoa học và Công nghệ Tp.HCM, Tp.HCM.
TIẾNG ANH
28. AASHTO (1998), LRFD Bridge Design Specifications, Second Edition, American
Association of State Highway and Transportation Officials, 2th Ed., Washington
D. C..

29. AASHTO (2007), LRFD Bridge Design Specifications (SI), 4


th Edition, American
Association of State Highway and Transportation Officials, Washington, D.C..

30. AASHTO (2012), LRFD Bridge Design Specifications (US), 6


th Edition, American
Association of State Highway and Transportation Officials, Washington, D.C..
31. Abu-Farsakh, Y. Murad., Yoon, S., and Tsai, C. (2010), Calibration of Resistance
Factors Needed in the LRFD Design of Drilled Shafts, Report No. 470, Louisiana
Transportation Research Center.
32. Abu-Farsakh, Murad, Yong, S., Yu, X., Tsai, C., and Zhang, Z. (2010) “Calibration of
110

Resistance Factor for LRFD Design of Drilled Shafts in Louisiana.” Proceedings


for the 89th TRB Annual meeting, pp.12, Washington, D C., TRB.
33. Abu-Farsakh, Murad, Qiming Chen, and Md Nafiul Haque (2013), Calibration of
Resistance Factors for Drilled Shafts for the New FHWA Design Method, Report
No. FHWA/LA. 12/495, Louisiana Transportation Research Center.
34. Allen, T.M., Nowak, A., and Bathurst, R. (2005), Calibration to Determine Load and
Resistance Factors for Geotechnical and Structural Design, pp.93, Publication TRB
Circular E-C079, Transportation Research Board, Washington, D C.
35. Allen, T.M. (2005), Development of Geotechnical Resistance Factors and Downdrag
Load Factors for LRFD Foundation Strength Limit State Design, pp. 49.
Publication FHWA-NHI-05-052, FHWA, Washington, D.C.
36. Allen, T. M. (2005), Development of the WSDOT Pile Driving Formula and Its Calibration
and Resistance Factor Design (LRFD), pp. 57, Publication FHWA-WA-RD 610.1.
FHWA, Washington State Department of Transportation.
37. Allen, T.M. (2006), “Development of a New Pile Driving Formula and Its Calibration
for Load and Resistance Factor Design.” Proceedings for the 86th TRB Annual
Meeting, Washington, D.C., TRB.
38. Ang, A. H-S., and W-H. Tang (1975), Probability Concepts in Engineering Planning
and Design, Vol. I, Wiley.
39. Becker, D. E. (1996), “Eighteenth Canadian Geotechnical Colloquium: Limit States
Design for Foundations. Parts I and II. An Overview of the Foundation Design
Process.” Canadian Geotechnical Journal, Vol. 33, pp. 956-1007.
40. Baecher, G. (2001), LRFD Deep Foundations Design, unpublished document
Contribution to a progress research report as part of Project NCHRP 24-17.
41. Baecher, G. B. and Christian, J. T. (2003), Reliability and Statistics in Geotechnical
Engineering, Wiley, Chichester, England, pp. 619.
42. Barker, R. M., Duncan, J. M., Rojiani, K. B., Ooi, P. S. K., Tan, C. K., and Kim, S. G.
(1991), Manuals for the Design of Bridge Foundations. NCHRP-343, Transportation
Research Board, National Research Council, Washington, D C . , , pp. 306.
43. Brown, D.A., Turner, J.P., and Castelli, R.J. (2010), Drilled Shafts: Construction
Procedures and LRFD Designm Methods, Publication FHWA-NHI-10-016,
FHWA, Washington, D C .
44. Chen, Y-J, and Kulhawy, F.H. (2002), “Evaluation of Drained Axial Capacity for
Drilled Shafts”, Geotechnical Special Publication No. 116, Deep Foundations
2002, M.W. O’Neill and F.C. Townsend, Editors, ASCE, Reston, VA, pp. 1200-
1214.
45. Ditlevsen, O., (1974), “Generalized Second Moment Reliability Index, Journal of
Structural Division”, American Society of Civil Engineers, Vol. 7, No. 4, pp. 435-
451.
46. DFI (1990), Guidelines for the Interpretation and Analysis of the Static Loading Test, pp.
20 1st Edition. Sparta, NJ: Deep Foundations Institute.
47. Duncliff, John (1993), Geotechnical Instrumentation for Monitoring Field
Performance, Wiley.
48. Ellingwood, B., T. V. Galambos, J. G. MacGregor, and C. A. Cornell (1980),
Development of a probability based load criterion for American National Standard
111

A58 - Building Code Requirements for Minimum Design Loads in Buildings and
other Structures, National Bureau of Standards, Washington, D.C.
49. Ellingwood, B., Galambos, T. (1982), “Probability-Based Criteria for Structural
Design”, Structural Safety, Vol.1, pp. 15–26.
50. Faber M. H., Sorensen J.D. (2002), Reliability Based Code Calibration, Paper for the
Joint Committee on Structural Safety, Draft, March.
51. Fisher, John W., Theodore V. Galambos, Geoffrey L. Kulak, Mayasandra K. Ravindra
(1978). “Load and Resistance Factor Design Criteria for Connectors” Journal of
the Structural Division, ASCE. 104(9), 1427-1441.
52. Fishman, G. S. (1995), Monte Carlo: Concepts, Algorithms, Applications. Springer-
Verlag, New York.
53. Foye, K. C., R. Salgado, and B. Scott (2005a), “Assessment of Variable Uncertainties
for Reliability-Based Design of Foundations” Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering, ASCE, Accepted for publication.
54. Goble, G., (1999), Geotechnical Related Development and Implementation of Load and
Resistance Factor Design (LRFD) Methods, NCHRP Synthesis of Highway
Practice 276,
55. Goble, G.G.Rausche, F. (1986), Wave Equation Analysis of Pile Foundations, WEAP86
Federal Highway Administration, DTFH1-84-c-00100.
56. Haldar, A., and S. Mahadevan (2000), Probability, Reliability and Statistical Methods
in Engineering Design, John Wiley and Sons, New York.
57. Hansell, W. C. and Viest, I. M. “Load Factor Design for Steel Highway Bridges.” AISC
Engineering Journal, Vol. 8, No. 4, 1971, pp. 113-123.
58. Harr, M. E. (1987), Reliability Based Design in Civil Engineering, Dover.
59. Harr, M. E. 1996, Reliability-Based Design in Civil Engineering, pp. 291, Dover
Publications, Mineola, NY,..
60. Hasofer, A. M. and N. C. Lind (1974), “Exact and Invariant Second-Moment Code
Format” Journal of the Engineering Mechanics Division, ASCE, 100(1), 111-
121.
61. Ilia B. Frenkel, Alex Karagrigoriou, Anatoly Lisnianski and Andre Kleyner. (2014).
Applied Reliability Engineering and Risk Analysis: Probabilistic Models and
Statistical Inference, First Edition, Published, John Wiley & Sons, Ltd, USA.
62. Japan Road Association (2002), Specifications for Highway Bridges. Part IV
Substructures, Japan.
63. Klammler, H., McVay, M., Lai P., anh Horhota D. (2010), “Incorporating Geostatistical
Aspects in LRFD Design for Deep Foundations”, GeoFlorida 2010: Advances in
Analysis, Modeling & Design.
64. Kuo, C. L., McVay, M., and Birgisson, B. (2002), “Calibration of Load and Resistance
Factor Design.” In Transportation Research Record 1808. Transportation Research
Board, National Research Council, Washington, D C., pp. 108-111.
65. Lee, J. and R. Salgado (1999), “Determination of Pile Base Resistance in Sands”
Journal of Geotechnical and Geoenvironmental Engineering, ASCE 125(8), 673-
683.
66. Liang, R. and Li, J. (2009), “Resistance Factors Calibrated from FHWA Drilled Shafts
112

Static Top-Down Test Data Base.” GSP 186: Contemporary Topics in In-Situ
Testing, Analysis, and Reliability of Foundations.
67. Madsen, H.O., Krenk, S. and Lind, N.C. (1986), Methods of Structural Safety, Prentice
Hall, Englewood Cliffs, NJ.
68. Mansour, A.E., Wirsching, P.H., Ayyub, B.M., and White, G.J. (1994), Probability
Based Ship Design Implementation of Design Guidelines for Ships, Ship Structures
Committee Draft Report. U.S. Coast Guard, Washington, DC.
69. McVay, M.C., Ching, K.L., and Singletary, W.A. (1998), Calibrating Resistance
Factors in the Load and Resistance Factor Design for Florida Foundations,
Finial Report, Department of Civil Engineering, University of Florida ,
Submitted to the Florida Department of Transportation.
70. McVay, M., Birgisson, B., Zhang L., Perez, A., and Putcha, S. (2003), “Load and
Resistance Factor Design (LRFD) for Driven Piles Using Dynamic Methods—A
Florida Perspective.” Geotechnical Testing Journal, Vol. 23, No. 1, 2000, pp. 55-
66.
71. McVay, M., Birgisson, B., Nguyen, T., and Kuo, C. (2002), “Uncertainty in LRFD phi,
Ộ, Factors for Driven Prestressed Concrete Piles.” In Transportation Research
Record 1808. Transportation Research Board, National Research Council,
Washington, D C., pp. 99-107.
72. Melchers, R. E. (1987), Structural Reliability Analysis and Prediction. Ellis Horwood
Limited, UK.
73. National Coperrative Highway Research Program - NCHRP Report 454 (2001),
Calibration of Load Factors for LRFR Bridge Evaluation, Transportation
Research Board-National Research Council, National Academem Press
Washington, D.C. -2001.
74. Nowak, A.S. (1999), Calibration of LRFD Bridge Design Code, Publication NCHRP-
368, Transportation Research Board, Washington, D C . , pp.218.
75. O’Neill, M., Townsend, F., Hassan, K., Buller, A., and Chang, P. (1996), Load
Transfer for Drilled Shafts in Intermediate Geomaterials. FHWA-RD-95-172,
FHWA, pp. 184.
76. O'Neill, M.W. and Reese, L.C. (1999), Drilled Shafts: Construction Procedures and
Design Methods, Publication FHWA-IF-99-025, FHWA, Washington, D C., 1999,
pp. 758
77. Paikowsky, Samuel G. (2004), Loadand Resistance Factor Design for Deep
Foundations, NCHRP Report 507, Transportation Research Board, Washington,
D.C..
78. Phoon, K. K. and F. H. Kulhawy (1999), “Characterization of Geotechnical
Variability.” Canadian Geotechnical Journal 36, pp. 612-624.
79. Payer, H., Huppmann, H., Jochum, C., Madsen, H., Nittinger, K., Shibata, H., Wild,
W., and Wingender, H. (1994), “Plenary Panel Discussion on How Safe is Safe
Enough”, Proceedings of the 6th International Conference on Structural Safety
and Reliability, G.I. Schueller, M. Shinozuka and J.T.P. Yao eds., ICOSSAR ‘93,
Innsbruck, August 9–13, Balkema, Rotterdam, The Netherlands, pp. 57–74.
80. Rackwitz, R. and Fiessler (1978), “Structural Reliability Under Combined Load
Sequences”, Compt. And Struct. 9, pp. 489-494.
113

81. Reese, L.C. and O’Neill, M.W. Drilled Shafts: Construction Procedures and Design
Methods. Report No. FHWA-HI-88-042, FHWA, Washington, DC, 1988, pp. 564.
82. Teixeira A., Gomes Correia A., Honjo Y., Henriques A. (2011), “Reliability analysis of a pile
foundation in a residual soil: contribution of the uncertainties involved and partial
factors”, ISGSR 2011-Vogt, Schuppener, Straub & Bräu (eds), Bundesanstalt für
Wasserbau.
83. The R Core Team (2013), R: A Language and Environment for Statistical Computing,
and R Software, Version 3.0.1, R Foundation for Statistical Computing.
http://www.gnu.org/copyleft/gpl.html.
84. Washington, Simon P., Matthew G. Karlaftis, and Fred L. Mannering (2003). Statistical
and Econometric Methods for Transportation Data Analysis. Chapman & Hall.
85. Withiam, J., Voytko, E., Barker, R., Duncan, M., Kelly, B., Musser, S., and Elias, V.
(1998), Load and Resistance Factor Design (LRFD) of Highway Bridge Substructures.
FHWA HI-98-032. FHWA Report, Federal Highway Administration, Washington
D.C.
86. Yang, L. and Liang, R. (2006), “Incorporating Setup into Load and Resistance Factor
Design of Driven Piles in Sand.” Proceedings for the 86th TRB Annual Meeting,
Washington, D C . , TRB.
87. Yang, X.M., Han, J., Parsons, R.L., and Henthorne, R. (2008) “Resistance Factors for
Drilled Shafts in Weak Rocks Based on O-cell Test Data.” In Transportation
Research Record 2045. Transportation Research Board, National Research
Council, Washington, D C., pp. 62-67.
88. Yang, X.M., Han, J., Parsons, R.L., and Henthorne, R. (2008), “Resistance Factors for
Drilled Shafts in Weak Rocks Based on O-cell Test Data.” In Transportation
Research Record 2045. Transportation Research Board, National Research
Council, Washington, D C, pp. 62-67.
89. Zhang, L., Tang, W., and Ng, C. (2001), “Reliability of Axially Loaded Driven Pile
Groups”. Journal of Geotechnical and Geoenviron- mental Engineering, Vol. 127,
No. 12, pp. 1051–1060.
TIẾNG NGA
90. МИНИСТЕРСТВО РЕГИОНАЛЬНОГО РАЗВИТИЯ, РОССИЙСКОЙ
ФЕДЕРАЦИИ (2011), СВАЙНЫЕ ФУНДАМЕНТЫ- Актуализированная
редакция СНиП 2.02.03-85, СП 24.13330.2011, Москва.
91. Болотин В.В. (1982), Методы теории вероятностей и теории надёжности в
расчётах сооружений. – 3- е изд. – M. Стройиздат.
92. Гнеденко Б. В, Беляев Ю. К, Соловьев А. Д (1981), Математические методы в
теории надежности- Основные характеристическии надёжности и и х с т
а т и с т ическии анализ, Издательство Наука. Главная редакция Физико-
математическои литературы, Москова.
93. Ржаницин А.Р. (1961), Определение характеристк безопасности и
коэффициентов запаса из экономических соображений В.с.б” Вопросы
теории пластичности и прочности строительных конструкций. – M.:
Стройиздат. C. 84-98.
114

PHỤ LỤC

1. PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ THỬ TẢI TĨNH VÀ XÁC ĐỊNH SỨC
KHÁNG CỰC HẠN THEO CÁC PHƯƠNG PHÁP AASHTO
LRFD;

2. PHỤ LỤC 2: DỰ TÍNH SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC


KHOAN NHỒI THEO PHƯƠNG PHÁP REESE& O’NEILL
(1988) TRONG TIÊU CHUẨN 22TCN272-05 (RO88-272);

3. PHỤ LỤC 3: DỰ TÍNH SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC


KHOAN NHỒI THEO PHƯƠNG PHÁP O’NEILL&REESE
(1999) TRONG TIÊU CHUẨN AASHTO LRFD 2007-2012 (OR99-
AL12);

4. PHỤ LỤC 4: DỰ TÍNH SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC


KHOAN NHỒI THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA TIÊU CHUẨN
NGA SNIP 2.02.03.85 TRONG TIÊU CHUẨN TCXDVN 205 1998
(SNIP -205);

5. PHỤ LỤC 5: DỰ TÍNH SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC


KHOAN NHỒI THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA TIÊU CHUẨN
NHẬT, JRA 2002 SHB-PART IV (SHB4-JRA02).

Các phụ lục này được giới thiệu ở quyển


PHỤ LỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

You might also like