Professional Documents
Culture Documents
Website: www.pvdmc.com.vn
Hệ thống quản lý ISO 9000 - ISO 14000 - OHSAS 18000
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ........................................................................... 3
5.1.1. Thông số bồn TK6001A ................................................................................3
5.1.1.1. Đặc điểm vật lý của bồn .................................................................................3
5.1.1.2. Sản phẩm, cặn trong bồn ................................................................................3
5.1.1.3. Khu vực quanh công trường...........................................................................4
5.1.1.4. Đánh giá .........................................................................................................5
5.1.2. Yêu cầu của nhà máy ......................................................................................5
5.1.2.1. Dầu .................................................................................................................5
5.1.2.2. Cặn .................................................................................................................6
5.1.2.3. Nước thải ........................................................................................................6
5.1.2.4. Tiến độ ...........................................................................................................6
5.1.2.5. Nhân sự ..........................................................................................................6
PHẦN II: QUY TRÌNH DỰ ÁN VÀ CÔNG NGHỆ LÀM SẠCH .............................. 7
5.1.3. Quy trình dự án ..............................................................................................7
5.1.4. Công nghệ được áp dụng trong dịch vụ làm sạch ..........................................8
5.1.4.1. Công nghệ làm sạch .......................................................................................8
5.1.4.2. Công nghệ phân tách cặn .............................................................................11
5.1.4.3. Công nghệ phân tách dầu nước ....................................................................12
TK 6001A
Đường kính: 69 m;
Đáy bồn:
o Đáy hình nón nổi ở trung tâm, góc nghiêng 1/120
o Có 4 rốn hút và đường ống hút đấy
o Có hệ thống đường ống gia nhiệt trên toàn bộ sàn, cách đáy khoảng
450mm
5.1.1.2. Sản phẩm, cặn trong bồn
Thành phần dầu, cặn còn chứa trong bồn:
Chiều cao hiện tại chứa (dầu, sediment, chất xúc tác…) là 2,55m.
Kết quả phân tích mẫu lấy từ bồn TK 6001A chi tiết theo bảng 1a và 1b dưới
đây:
Bảng 1a:Mẫu từ bồn TK 6001A được pha loãng với FRN sau đó thực hiện phân tách ly tâm:
Bảng 1b:Mẫu từ bồn TK 6001A được pha loãng với LGO sau đó thực hiện phân tách ly tâm:
Nguồn nước: cách bồn A khoảng 90m, lưu lượng khoảng 50m3/h
Nguồn hơi: cách bồn khoảng 5m (nằm trên vòng công nghệ)
Đường ống hồi dầu: Cách bồn khoảng 5m (nằm trên vòng công nghệ)
Vị trí xả nước thải: Cách bồn khoảng 5m (nằm trên vòng công nghệ)
Vị trí nhận cặn rắn: Dự kiến đóng vào thùng phi lưu trữ ở trong công trường, rồi
đưa lên xe chở đến khu vực xử lý cặn thải của đối tác.
Bồn cần làm sạch có kích thước lớn, cần có phương án làm sạch có vùng hiệu
quả rộng, và thời gian nhanh chóng, đồng thời hạn chế thời gian đưa người vào
làm việc bên trong bồn để giảm thiểu rủi ro.
Hệ thống đường ống gia nhiệt bên trong bồn có thể làm giảm hiệu quả của các
phương án làm sạch, đồng thời yêu cầu tốn nhiều thời gian cho việc làm sạch
thủ công sau cùng
Sản phẩm cặn trong bồn phức tạp hơn những bồn chứa dầu thô khác. Cần tính
đến những tình huống khó khăn khi lên phương án làm sạch bồn và phương án
phân tách, xử lý dầu và cặn thải.
Các nguồn utility đều ở gần bồn, tiện lợi cho việc thực hiện dịch vụ.
Làm sạch toàn bộ tường, sàn và các bộ phận bên trong bồn đạt yêu cầu có thể
kiểm tra bên trong bồn và làm các công việc không sinh nhiệt mà không cần
đeo đồ trợ thở.
Cặn bên trong bồn cần được phân tách thành:
Cặn rắn
Sản phẩm phân tách cần đạt các yêu cầu dưới đây:
5.1.2.1. Dầu
Việc thu hồi dầu cần đạt các thông số sau:
5.1.2.2. Cặn
Các chất thải, cặn rắn cần đạt các yêu cầu dưới đây:
Thành phần cặn rắn yêu cầu phải cao hơn 60% trọng lượng theo phương pháp
kiểm tra ASTM D4807.
Hàm lượng dầu trong cặn rắn ít hơn 5% trọng lượng (theo phương pháp phân
tích được đề xuất bởi nhà thầu và được BSR chấp thuận).
5.1.2.3. Nước thải
Nước thải nhiễm dầu sau khi phân tách cần đạt các yêu cầu dưới đây trước khi hồi
về trạm xử lý nước của nhà máy:
Chuyên gia an toàn: 3 năm kinh nghiệm, có chứng chỉ liên quan
Ghi chú:
Việc làm trơ khí bằng Nitơ cần được thực hiện trong suốt quá trình thiết bị vận
hành (Bơm hút dầu dư, tuần hoàn bằng dầu và nước).
Quá trình xử lý chất thải bao gồm xử lý dầu hồi về nhà máy, xử lý cặn rắn, và
xử lý nước thải
Cần thường xuyên lấy mẫu chất thải và phân tích để đánh giá hiệu quả việc xử
lý chất thải
Quá trình làm sạch thủ công (bơm nước áp lực cao) có thể được thay thế bằng
phương án dự phòng trong trường hợp cặn quá rắn.
Phá vỡ lớp cặn bởi dòng dầu thô hoặc nước với lưu lượng cao và áp suất thấp
(khoảng 12bar). Vòi phun có tác dụng phá vỡ và đẩy cặn về rốn dầu sau đó bơm
hút sẽ hút cặn ra ngoài.
Cấp nhiệt qua chính lưu chất phun qua vòi phun làm tan chảy các hydrocacbon
bậc cao và làm lỏng hóa cặn.
Trong một số trường hợp cặn quá rắn khó phá vỡ phải sử dụng vòi phun nước
áp lực cao (300-600 Bar) để phá vỡ lớp cặn.
Dùng nước nóng (50-60oC) phun bắn toàn bộ thành bồn để làm tan chảy toàn
bộ dầu bám dính trên thành bồn và trên đường ống trao đổi nhiệt, các góc khuất.
Để đảm bảo an toàn cháy nổ, biện pháp nạp khí trơ vào trong bồn được áp
dụng. Ngăn chặn hiện tượng cháy nổ do hơi hydrocacbon trong bồn thì phải
đảm bảo nồng độ oxy trong bồn duy trì nhỏ hơn 8% và các thiết bị được nối đất
tránh hiện tượng tích điện.
Các biện pháp công nghệ nêu trên được thể hiện trong sơ đồ công nghệ như
sau:
Tiến hành rửa tuần hoàn bằng nước nóng (50-60oC) thông qua bể T1 và hệ thống
bơm CIP.Nước sạch hoặc nước biển sẽ được nạp trong bể T2 sẽ được bơm hút P1, 2,
3, 4 hút vào bồn bể.Nước này cũng được gia nhiệt khoảng 60oC để cho quá trình hút
tách được hiệu quả.
Quá trình tuần hoàn này được thực hiện liên tục đến khi nước ra ngoài không thây
thay đổi về độ bẩn.
Sau đó bồn bể được tráng bằng nước sạch trong vòng 60-90 phút.
5.1.4.2. Công nghệ phân tách cặn
Cặn dầu được phân tách qua 03 công đoạn tương ứng với 3 công nghệ phân tách
khác nhau, cụ thể như sau:
Phân tách bằng lực trọng trường:
Hỗn hợp chất lỏng/rắn chảy qua bể lắng, do cặn rắn và dầu có khối lượng chênh
lệch nhau nên cặn rắn sẽ lắng xuống đáy bể và chất lỏng sẽ chảy lớp trên. Quá trình
lắng cặn rắn phụ thuộc vào sự chênh lệch khối lượng riêng, chế độ chảy của dòng và
đặc tính hóa lý của chất lỏng (dầu/nước). Quá trình sa lắng cặn rắn sẽ diễn ra rất
nhanh nếu sự chênh lệch khối lượng của cặn rắn và chất lỏng càng lớn và quá trình
lắng có hiệu quả nếu chế độ chảy là chảy dòng (chuẩn số Re<2100).
Công nghệ này chỉ tách cặn rắn ở mức thô và trong cặn rắn chứa nhiều dầu.Vì vậy
cặn rắn sau quá trình phân tách cần được xử lý tiếp để tách tiếp dầu trong cặn.
Phân tách bằng sàng rung
Quá trình phân tách nhờ sàng rung được thực hiện dựa trên sự khác nhau về kích
thước, hạt rắn có kích thước lớn sẽ được giữ trên mặt sàng còn chất lỏng và hạt rắn
kích thước nhỏ sẽ chảy qua mắt sàng xuống dưới sàng. Để quá trình lọc qua sàng có
hiệu quả cao nếu sàng được rung. Tác động rung sàng có 2 tác dụng thúc đẩy quá trình
phân tách: đẩy cặn rắn ra ngoài và hạt rắn sẽ nhảy trên sàng tránh tắc sàng và giúp cho
chất lỏng chảy qua sàng tốt hơn.
Quá trình sàng rung phụ thuộc vào cường độ rung, góc nghiêng của sàng, kích
thước của sàng và tính chất hóa lý của cặn rắn/chất lỏng.
Phân tách bằng ly tâm
Quá trình phân tách bằng lực li tâm được thực hiện dựa trên sự chênh lệch khối
lượng riêng và lực li tâm.Dưới tác dụng của lực li tâm chất có khối lượng riêng lớn
hơn sẽ văng xa hơn so với chất có khối lượng riêng nhỏ.Với hỗn hợp dầu/cặn, cặn sẽ
văng ra xa hơn so với dầu. Công nghệ tách bằng li tâm được thực hiện trên nhiều thiết
bị khác nhau như cyclone, decantor, li tâm 2 pha, li tâm 3 pha…
Cyclone: Hỗn hợp lỏng/rắn đi vào cyclone theo phương tiếp tuyến với tốc độ cao,
hỗn hợp chuyển động theo hình xoắn ốc, chất rắn có lực li tâm lớn hơn sẽ đi phía
ngoài và nhờ lực quán tính sẽ chuyển động xuống đáy của cyclone. Chất lỏng sẽ
chuyển động ra ngoài qua lỗ ở chính tâm cylone.Lực li tâm được tao ra nhờ dòng chất
lỏng chuyển động nên lực li tâm tạo ra là nhỏ vì vậy cyclone chỉ tách được với những
chất có khối lượng riêng chênh lệch đủ lớn.Quá trình tách nhờ cylone phụ thuộc vào
chênh lệch khối lượng riêng, tốc độ dòng chảy, độ mở của đáy xả cặn (độ mở lớn sẽ
làm giảm áp nhưng độ mở nhỏ sẽ làm tắc nghẽn cyclone).Chế độ chạy cyclone là rất
quan trọng, quyết định quá trình phân tách có hiệu quả hay không?
Thiết bị li tâm: thiết bị li tâm tạo ra lực li tâm nhờ động cơ quay lồng li tâm, nhờ lực li
tâm cặn rắn sẽ văng ra xa theo phương bán kính với trục li tâm tại đó có cơ cấu tháo cặn rắn
ra ngoài, chất lỏng sẽ được tháo ra theo hướng trục. Do lực li tâm tạo ra từ động cơ là rất
lớn vì vây quá trình phân tách nhờ ly tâm đạt hiệu quả rất cao ngay cả trường hợp chênh
lệch khối lượng riêng sai khác rất nhỏ như hạt xúc tác và dầu/nước.
5.1.4.3. Công nghệ phân tách dầu nước
Hỗn hợp dầu nước được phân tách nhờ tính chất không tan lẫn và sự chênh lệch
khối lượng riêng của nước và dầu. Hỗn hợp dầu nước được chảy qua ống dẫn/máng/bể
sẽ được phân ra làm 2 pha, pha dầu sẽ nổi lên trên và pha nước sẽ chìm xuống dưới.
Quá trình phân tách hiệu quả với chế độ chảy dòng (chuẩn số Re<2100). Ở chế độ
chảy dòng hỗn hợp dầu/nước không tạo ra chuyển động xoáy (chuyển động xoáy làm
khuấy trộn hỗn hợp dầu/nước) giúp dầu dễ dàng nổi lên trên, ngoài ra ở chế độ chảy
dòng làm các lớp dòng chảy trượt lên nhau giúp các hạt dầu nhỏ dễ dàng tích tụ tạo ra
hạt dầu lớn và nổi lên dễ dàng hơn.