You are on page 1of 9

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG

TÍN CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín


- Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN.
- Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT
STOCK BANK.
- Tên viết tắt: SACOMBANK.
- Thành lập: 21/12/1991
- Địa chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
* Quá trình phát triển:
Thành lập năm 1991, với vốn điều lệ ban đầu 3 tỷ và 100 nhân sự,
Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu tiên
được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp nhất 04 tổ
chức tín dụng. Năm 1993, Sacombank khai trương chi nhánh tại Hà Nội. Liên tục
phát triển, tính đến đầu 2013, vốn điều lệ của Sacombank là 10740 tỷ đồng,
10.000 nhân lực, đã có 72 chi nhánh vơi 335 phòng giao dịch, quan hệ với 6180
đại lý của 289 ngân hàng thuộc 80 quốc gia trên thế giới. Hệ thống điểm giao
dịch rộng khắp trên cả nước với 408 điểm tại 45/ 63 tỉnh thành. Hiện tại, vốn
điều lệ của Sacombank đã lên tới 18.852 tỷ đồng với hệ thống mạng lưới rộng
khắp cả nước và ở một số quốc gia, lãnh thổ được thống đốc ngân hang nhà nước
cho phép.

2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Đông Đô.

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Đông Đô là Chi nhánh cấp 1,
trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là đại diện phát nhân của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Địa chỉ: 363 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Tân, Cầu Giay, Hà Nội.
2.1: Qúa trình hình thành và phát triển:
Sacombank chi nhánh Đông Đô có trụ sở chính khang trang tọa lạc trên vị trí
1
trung tâm đắc địa của quận Cầu Giay – là một trong những khu kinh tế sầm
uất và đông đúc dân cư trên địa bàn Hà Nội. Trong những năm vừa qua tốc
độ tăng trưởng kinh tế của quận Cầu Giay đạt 30%/năm và thu ngân sách đạt
65% với sự hình thành của các khu đô thị mới; các đơn vị kinh tế trên địa
bàn và các khu lân cận phát triển rất mạnh. Tất cả là điều kiện thuận lợi để
Sacombank chi nhánh Đông Đô tiếp cận và đáp ứng nhu cầu tín dụng cho
các doanh nghiệp và các cá nhân trên địa bàn và các khu vực lân cận. Hầu
hết nhân viên, cán bộ của chi nhánh là những người trẻ tuổi và có tình thần
trách nhiệm trong công việc, được đào tạo nghiệp vụ chuyên nghiệp và tính
kỷ luật cao.
Cũng như mọi chi nhánh của Sacombank, chi nhánh Đông Đô từ hoạt động
sơ khai là huy động vốn và cho vay, hiện nay đã có nhiều loại hình dịch vụ
đa dạng phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, được khách
hàng đánh giá cao về uy tín, chất lượng. Đây chính là động lực để nhân viên
và lãnh đạo chi nhánh tiếp tục phát huy khả năng và nguồn lực của mình để
đóng góp cho xã hội, đem lại doanh thu cho ngân hàng và làm giàu cho cá
nhân mỗi nhân viên.
2.1.1: Sơ đồ bộ máy của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh
Đông Đô.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Đông Đô, đứng đầu là giám
đốc thực hiện quản lý và quyết định những vấn đề cán bộ máy theo phân
công ủy quyền của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Dưới giám đốc là 2 phó
giám đốc với nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số hoạt động
của Chi nhánh theo sự phân công của giám đốc. Bên dưới giám đốc và phó
giám đốc được chia thành các phòng chức năng riêng do một trường phòng
điều hành và một phó phòng giúp việc chịu trách nhiệm trưởng phòng về
nhiệm vụ được giao.

2
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy Sacombank – CN Đông Đô

g
n
ò
h
P
g
k
n
a
ò
h
B
i
P
áế
h
n
à
c
g
í
ò
P m
t
g
n


i
m
t
k
s
r
á
o
g
n
ò
h
P o
r
i

i
k
n
h
h

p
đ
n
á
o
t

u
q
c
d
o
h
n
a ỹ

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp chi nhánh Đông Đô)
2.1.2: Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
a/ Phòng Giám đốc chi nhánh :
Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
Đốc về hoạt động của chi nhánh an toàn, hiệu quả, tuân thủ pháp luật.
b/ Phòng Phó giám đốc chi nhánh:
Hỗ trợ Giám đốc điều hành các hoạt động của chi nhánh theo sự phân công
trong Ban Giám đốc và trực tiếp thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
quyền hay ủy quyền của Tổng giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi
nhánh và Tổng giám đốc về các phần công việc được giao.
c/ Phòng doanh nghiệp:
- Quản lý, phát triển, tiếp thị sản phẩm truyền thống cho KH doanh nghiệp. 
- Quản lý công tác chăm sóc, xây dựng chính sách KH doanh nghiệp 
- Quản lý công tác TTQT, chuyển tiền quốc tế. 
-Quản lý hệ thống Swift 

3
- Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các định chế tài chính. 
- Quản lý ngân hàng đại lý. 
d/ Phòng cá nhân: 
- Quản lý, phát triển sản phẩm truyền thống cho KH cá nhân. 
- Xây dựng, quản lý và điều phối chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. 
- Tiếp thị và phát triển kinh doanh. 
- Quản lý mạng lưới ATM. 
e/ Phòng hành chính kế toán:
Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực định kỳ năm, quý,
tháng. Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho công nhân viên ngân
hàng. Hoạch định nguồn nhân lực. Xây dựng quy chế lương thưởng, các vấn đề
thuộc lãnh vực Tổ chức- Hành chínhNhân sự.. Xây dựng và thực hiện các kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo
cáo quyết toán các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và nguồn quỹ tự tạo
hàng năm. 
f/ Phòng hỗ trợ kinh doanh: 
- Quản lý chi phí điều hành. 
- Quản lý hoạt động quan hệ công chúng. 
- Quảng bá thương hiệu. 
- Quản lý công tác xây dựng cơ bản. 
- Đào tạo theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng. 
- Quản lý công tác thanh toán nội địa. 
- Quản lý công tác ngân quỹ, thực hiện hỗ trợ cho hoạt động khối tiền tệ. 
g/ Phòng dịch vụ khách hàng:
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tiến hành tư vấn và cung cấp
dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng tới khách hàng, giải quyết các thắc mắc của
khách hàng trong phạm vi thẩm quyền của mình.

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THƯƠNG TÍN SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÔNG
ĐÔ (2017 – 2019)
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

4
1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank chi nhánh Đông Đô
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Huy động vốn 1.468.840 1.240.598 1.581.057
Kế hoạch 1.230.615 1.465.184 1.570.088
Huy động vốn/ 119,36 84.67 100.69
kế hoạch (%)
Tổng tiền gửi dân 859.587 988.922 1.344.380

Qua bảng trên ta thấy hoạt động huy động vốn vẫn tiếp tục ổn định so với kế
hoạch được đặt ra, đạt trên 100.69%.
Tuy nhiên tỷ lệ huy động vốn so với kế hoạch vẫn giảm (cụ thể, năm 2018
giảm 34.69% so với năm 2017 , năm 2019 giảm 18.67% so với năm 2017).Tổng
vốn huy động được năm 2018 giảm 228.242 triệu đồng ( giảm 15,54%) so với năm
2017; năm 2019 tăng 340.459 triệu đồng ( tăng 27.44%) so với năm 2018.
Tổng tiền gửi dân cư vẫn ổn định và chiếm trên 85% tổng nguồn vốn. Đó là
do Ngân hàng Sacombank Việt Nam là một Ngân hàng có uy tín và tiềm lực tài
chính mạnh, do vậy Ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng lớn đến thực
hiện giao dịch. Bên cạnh đó, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, do
đó nhu cầu mua sắm và xây dựng của người dân ngày càng tăng và chưa có xu
hướng chậm lại. Sự biến động của các thị trường trong và ngoài nước cũng là một
trong những nguyên nhân; như thị trường nhà đất, thị trường lãi suất trên thị trường
tiền tệ nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng,… Vì vậy, lượng tiền gửi của
dân cư không có được sự tăng trưởng theo kỳ vọng trong năm qua. Qua đó, ta thấy
Sacombank chi nhánh Đông Đô cần có những biện pháp để thúc đẩy lượng huy
động vốn như : đẩy mạnh Marketing, đưa ra những chương trình khuyến mại phù
hợp với từng đối tượng khách hàng, … để có được lượng vốn như mong muốn.

2. Hoạt động tín dụng:


Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của Sacombank chi nhánh Đông

5
Đô.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
(%) (%)
Tổng dư 1.232.546 100 1.438.231 100 1.539.417 100
nợ
KHCN 685.916 55.65 745.478 51.83 809.643 52.60
KHDN 546.639 44.35 692.753 48.17 729.774 47,40
Nợ xấu 415.454 289.894 180.453
Tỉ lệ nợ 33.71 20.16 11.73
xấu

Nhìn chung, công tác xử lý nợ xấu vẫn được quan tâm và đấy mạnh, tỷ lệ nợ xấu
được kiểm soát trong mức thấp ( 11.73% trong năm 2019)
Trong ba năm gần đây tỷ lệ nợ xấu vẫn nằm trong mức kiểm soát được của ngân
hàng nhưng vẫn có xu hướng giảm mạnh. Năm 2018, tỷ lệ nợ xấu giảm 20.16% so
với năm 2017 là 33.71% và tiếp tục giảm xuống 11.73% vào năm 2019. Để đạt
được kết quả như vậy chính vì ngân hàng cần có những biện pháp quyết liệt để
giảm tỷ lệ nợ xấu như: Thu hồi nợ bằng tiền, bổ sung tài sản đảm bảo, cơ cấu nợ,
sử dụng dư nợ phòng hoặc bán nợ cho công ty quản lý tài sản của các TCTD ở Việt
Nam.
Về dư nợ tín dụng: Với định hướng tập trung vào bán lẻ, hoạt động tín dụng của
Sacombank trong các năm qua vận động linh hoạt với nhiều chính sách hỗ trợ và
chương trình ưu đãi dành cho khách hàng. Dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm.
Trong đó, tỷ trọng cho vay KHDN luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn.

3. Kết quả hoạt động kinh doanh:

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Đông
Đô
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

6
Thực So Thực So với Thực So với
hiện với hiện 2017 hiện 2018
2016
1. Tổng nguồn 10.427 116% 11.907 114% 13.765 115%
vốn
- Tiền 9.079 112% 10.540 116% 12.675 120%
gửi dân

- Tiền 1.348 132% 1.367 101% 1.090 80%
gửi của
các tổ
chức
tín
dụng
2. Tổng dư nợ 8.809 108% 10.246 116% 11.569 113%
Trong đó: Nợ xấu 743 74% 408 55% 100 20%
2.1. Dư nợ 5.162 105% 5.246 101.6% 5.730 109%
ngắn hạn
Trong đó: Nợ xấu 377 168% 302 80% 68 20%
2.2. Dư nợ 2.640 104% 3.257 123% 3.812 117%
trung hạn
Trong đó: Nợ xấu 95 119% 58 61% 20 34%
2.3. Dư nợ dài 1.007 132% 1743 173% 2027 116.3%
hạn
Trong đó: Nợ xấu 271 13% 48 17,7% 12 25%
3. An toàn chi trả 460 105% 530 115% 613 115.7%
Trong đó: Tiền mặt 153 107% 173 113% 201 116%
4. Tài chính nội
bảng
- Tổng 1.034 93% 1.150 111.2 1.205 105.8%
thu %

7
- Tổng 1.640 165% 901 55% 1.510 168%
chi
- Kết quả (559) 301% 249 145% (305) -124%
kinh
doanh

Nhìn chung, kết quả kinh doanh toàn ngân hàng năm 2018 đạt hiệu quả tốt
hơn nhiều so với năm 2017, thể hiện qua thu nhập đạt 249 tỷ đồng, tăng 145% so
với năm 2017 do năm 2017 thua lỗ 559 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2019 kết quả hoạt
động kinh doanh lại thua lỗ 305 tỷ đồng, giảm 124% so với năm 2017.
Tổng nguồn vốn vẫn tăng trưởng đều ( năm 2018 tăng 114% so với năm 2017
và năm 2019 tăng 115% so với năm 2018). Trong đó tiền gửi từ dân cư và các tổ
chức đều tăng so với năm trước. Điều này cho thấy kết quả huy động vốn của toàn
tỉnh hoạt động có hiệu quả.
Tổng dư nợ năm 2018 tăng 116% so với năm 2017, năm 2017 tăng 108% so
với năm 2016. Nợ xấu giảm nhiều trong 2 năm gần đây ( năm 2018 giảm còn 55%
so với 2017 và năm 2019 giảm còn 20% so với 2018). Từ đây nhận thấy việc quản
lý dư nợ và nợ xấu của ngân hàng hoạt động vô cùng hiệu quả.
KẾT LUẬN:
Trong thời gian đã và đang thực tập tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Thương Tín– Chi nhánh Đông Đô, em đã phần nào được hiểu rõ hơn về các hoạt
động tại ngân hàng, cách thức làm việc, và xử lý nghiệp vụ của cán bộ nhân viên
trong hệ thống ngân hàng TMCP nói chung, ngân hàng Sacombank chi nhánh
Đông Đô nói riêng.
Với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị và cô chú trong đơn vị thực tập, và tự tìm
tòi tài liệu bước đầu em đã tìm hiểu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Đông Đô. Em đã trình bày những nét khái quát về đơn vị
như : Lịch sử hình thành, quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, và tình hình hoạt
động cơ bản nhất của ngân hàng. Qua đó phần nào giúp em định hình được kế
hoạch lựa chọn xây dựng đề tài, và hoàn thành khóa thực tập một cách xuất sắc
nhất.

8
Trong thời gian còn lại được thực tập tại Ngân hàng, em xin hứa sẽ tiếp tục cố
gắng nỗ lực học hỏi, nghiên cứu và tìm tòi nhằm hoàn thiện kiến thức cho bản
thân, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của ngân
hàng, và hoàn thành tốt nhiệm vụ tại đơn vị thực tập.

You might also like