You are on page 1of 17

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về Thuế trong việc ứng dụng thuế điện
tử tại Việt Nam.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
1, Lý do chọn đề tài:
Được bắt đầu triển khai từ năm 2003, tới nay đã 13 năm Việt Nam phát triển Chính
phủ điện tử thông qua chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
cung cấp dịch vụ công và quản lý của các cơ quan nhà nước. Theo báo cáo về phát triển
Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc công bố tháng 7/2016, Việt Nam xếp thứ 89 trên
thế giới, tăng 10 bậc so với xếp hạng của năm 2014, xếp thứ 6 trong khối Đông Nam Á.
Thuế điện tử là một thành phần của Chính phủ điện tử, đã góp phần quan trọng vào phát
triển chính phủ điện tử tại Việt Nam. Tính đến hết năm 2016, khai thuế qua mạng và nộp
thuế điện tử đã đạt kết quả cao, hơn 97% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khai thuế qua
mạng và hoàn thành đăng ký nộp thuế điện tử. Tuy nhiên, triển khai thuế điện tử tại Việt
Nam còn gặp những khó khăn, thách thức và cần có các giải pháp từ Chính phủ và ngành
Thuế nhằm tăng cường sự đóng góp của thuế điện tử vào phát triển Chính phủ điện tử
trong thời gian tới.
2, Tổng quan tình hình nghiên cứu:
2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Năm 2014, Liên minh châu Âu đã ban hành một số chỉ thị yêu cầu các cơ quan
chính quyền ở 28 quốc gia thành viên sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch giữa
doanh nghiệp và Chính phủ. Hành động này được thực hiện sau khi Ủy ban này xác định
hóa đơn điện tử là một phần trong kế hoạch châu Âu điện tử.

Sang đến châu Á, tại Singapore, Chính phủ nước này đã đưa hóa đơn điện tử vào
triển khai từ năm 2003. Đến năm 2008, Chính phủ Singapore đã yêu cầu các doanh
nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chính phủ bắt buộc phải dùng hóa đơn điện tử.
Các doanh nghiệp tại đất nước này cũng đã và đang sử dụng rộng rãi hình thức này.

2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước:

1
Các nghiên cứu về thủ tục thuế nói chung và thuế điện tử nói riêng hiện nay khá
nhiều. Bởi lẽ đây là vấn đề mang tính thời sự, là đòi hỏi đặt ra trong bối cảnh hội nhập
kinh tế Quốc tế, được Đảng và Nhà nước coi là một trong những khâu đột phá của cải
cách nền hành chính quốc gia

Các công trình nghiên cứu liên quan đến “Cải cách thủ tục hành chính trong việc
ứng dụng thuế điện tử tại Việt Nam” hiện nay bao gồm: (2017), Bản thảo Đề tài cấp bộ
về “Đánh giá nhận thức và thái độ ủng hộ của công chức thuế và doanh nghiệp đối với áp
dụng thuế điện tử tại Việt Nam”(2017),, Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, hướng tới Chính phủ điện tử, Tạp chí Tổ chức nhà nước(2017),, “
Xây dựng Chính Phủ điện tử dễ nói khó làm” (2017). Phần lớn các công trình đều nói về
các vấn đề vĩ mô và một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ
điện tử tại Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


- Đối tượng/ đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về Thuế trong việc ứng dụng thuế
điện tử tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Những thay đổi trong thủ tục hành chính về Thuế tại Việt
Nam từ năm 2014 đến 2019.
- Đối tượng khảo sát: Các cá nhân, doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Dựa trên các giai đoạn hình thành và phát triển của thủ tục hành chính nói chung và thuế
nói riêng, thông qua các tác động của các nhân tố vi mô, vĩ mô qua đó nhận định về vấn
đề, giải pháp của thủ tục hành chính về thuế hiện nay trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
4.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích:
Đề tài có sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích nhằm hệ thống hóa một cách cơ bản
các thủ tục hành chính, cốt lõi của ngành Thuế. Đó là thủ tục hành chính liên quan đến
một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công

2
dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
của Nhà Nước. Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với Nhà
nước.
Qua đó, đưa ra các nhận định về hiện trạng thủ tục hành chính hiện hành nhằm
phát hiện các ưu, nhược điểm và đề xuất biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh dùng để phân biệt các đối tượng nghiên cứu trong đề tài để từ đó
thống nhất đối với vấn đề đưa ra.
I. Chương 1: Cơ sở lí luận về ngành Thuế và thủ tục hành chính Thuế:
1. Thuế và cải cách thủ tục hành chính trong ngành Thuế:
1.1 Tổ chức và hoạt động của ngành Thuế:
1.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thuế hiện nay:
- Ðể phù hợp với tình hình mới của đất nước, yêu cầu cấp bách phải tổ chức
bộ máy thu thuế thống nhất trong cả nước. Ngày 7/8/1990, Hội đồng Bộ trưởng
ban hành Nghị định số 281/HÐBT về việc thành lập bộ máy thu thuế Nhà nước
trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 21/8/1991 Bộ Tài chính ra Quyết định số 316 TC-
QÐ/TCCB thành lập Tổng cục Thuế Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính làm nhiệm
vụ quản lý thuế nội địa. Việc quản lý thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan
tiếp tục thực hiện.
1.1.2 Nguyên tắc tổ chức hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về thuế:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Nhà nước được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến cơ sở, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Luật thuế
trong cả nước.
- Tính thống nhất và hệ thống trong tổ chức bộ máy thu thuế được thể hiện ở
các điểm sau:
- Hệ thống thu thuế Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thống nhất trong
cả nước về công tác thu thuế và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước đối
với tất cả các thành phần kinh tế; không một tổ chức hay cá nhân nào được đứng
ra tổ chức thu thuế nếu không được sự ủy quyền của cơ quan thuế.

3
- Các nghiệp vụ thu thuế và các khoản thu khác đối với các đối tượng nộp
thuế được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế nhằm
đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế và các chế độ thu khác.
- Cơ quan thuế các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất. Việc
quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối với cán bộ
cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế được thực hiện thống nhất trong
toàn ngành thuế.
- Cơ quan thuế địa phương chịu sự lãnh đạo song trùng của Bộ trưởng Bộ tài
chính và Chủ tịch Nước ban nhân dân tỉnh.
- Các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương nằm trong hệ thống các cơ
quan Nhà nước, có tư cách pháp nhân.
1.2 Khái niệm thủ tục hành chính trong ngành Thuế:
- Thủ tục hành chính thuế là những quy định, trình tự về thời gian, về không gian
khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải
quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ
chức và cá nhân, công dân.
1.3 Đặc điểm của thủ tục hành chính trong ngành Thuế:
- Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định,
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính không
làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở
nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước
đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính hiệu quả, hiệu lực
hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia.
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ
tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm
quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực
hiện các thủ tục hành chính.

4
Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả,
minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những
rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân
và doanh nghiệp.
Nội dung của cải cách thủ tục hành chính bao gồm những vấn đề sau đây:
• Cơ chế một cửa và một cửa liên thông
• Kiểm soát thủ tục hành chính
• Đánh giá tác động thủ tục hành chính
• Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
• Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
2. Định hướng cải cách thủ tục hành chính trong ngành Thuế:
- Việc công khai, minh bạch thông tin quản lý thuế được ngành thuế quan tâm
thực hiện. Cục Thuế tỉnh đã cập nhật kịp thời thông tin, các dịch vụ hỗ trợ người
nộp thuế qua trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh, cổng thông tin điện tử góp
phần phục vụ tốt các nhu cầu của người nộp thuế về khai thuế qua mạng, nộp thuế
điện tử, hỏi đáp trực tuyến, giao tiếp qua thư điện tử... Qua đó, tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thông thoáng, giúp doanh nghiệp và người nộp thuế giảm chi phí và
thời gian giải quyết TTHC về thuế, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển…
- Với phương châm “Đồng hành cùng người nộp thuế”, ngành thuế tỉnh đã chú
trọng đẩy mạnh công tác cải cách, thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa các kênh
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả với
từng nhóm người nộp thuế. Bên cạnh đó, công tác giải quyết thủ tục mua hóa đơn,
các chính sách hoàn thuế, miễn giảm thuế được thực hiện kịp thời, đúng quy định,
đúng thời gian. Công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC và cung cấp dịch vụ về thuế
theo cơ chế “một cửa” được thực hiện nghiêm túc, bài bản, có kiểm tra, giám sát.
Năm 2018, ngành thuế đã tiếp nhận và giải quyết đúng hạn theo quy định
167.709/167.709 hồ sơ (đạt 100% hồ sơ giải quyết đúng hạn), liên quan đến đăng
ký kinh doanh, khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, giải quyết

5
nợ thuế… Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến là 122/286, đạt mức 3 trở
lên.
- Năm qua, việc công khai các TTHC trong lĩnh vực thuế được thực hiện dưới
nhiều hình thức, như: đăng tải, niêm yết công khai bộ TTHC trước trụ sở cơ quan
thuế và trên trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh, với tổng cộng 286 TTHC.
Trong đó có 164 TTHC cấp Cục Thuế và 122 TTHC cấp Chi cục Thuế theo từng
lĩnh vực quản lý. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả
đáng ghi nhận trong việc truyền tải, giải đáp các vấn đề thông tin về chính sách,
chế độ thuế đến người nộp thuế. Từ đó, giúp người nộp thuế hiểu biết về chính
sách thuế đầy đủ, các vướng mắc về thuế được tháo gỡ kịp thời, tính tự giác khai
nộp thuế được nâng cao, tạo sự minh bạch trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Cục Thuế tỉnh triển khai hiệu quả các dịch vụ điện tử, như: dịch vụ khai thuế qua
mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử… đến cộng đồng
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn đã áp dụng và thực hiện thuận lợi, việc nộp hồ sơ khai thuế cho cơ
quan thuế không còn bị hạn chế, bởi những khó khăn như hình thức gửi hồ sơ giấy
như trước đây. Doanh nghiệp chủ động thực hiện khai thuế bất cứ lúc nào và ở
mọi nơi có kết nối internet. Thông tin và số liệu kê khai được cơ quan thuế tiếp
nhận nhanh chóng, chính xác, an toàn. Theo Cục Thuế tỉnh, đến nay, 100% doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đăng ký chữ ký số để thực hiện khai thuế
bằng hình thức điện tử; 100% doanh nghiệp đăng ký thành công dịch vụ nộp thuế
điện tử và 85% đơn vị sự nghiệp đang hoạt động đăng ký nộp thuế điện tử.
- Cục Thuế luôn chủ động tham mưu với UBND tỉnh các cơ chế chính sách về
thuế phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương và trong từng thời kỳ; triển khai
kịp thời các chính sách ưu đãi về thuế cũng như các chính sách thu hút đầu tư của
tỉnh. Đề ra nhiều giải pháp hiệu quả để quản lý và khai thác nguồn thu; tranh thủ
sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và tăng cường công tác
phối hợp với các ngành, các địa phương trong công tác quản lý và thu thuế; luôn

6
đồng hành cùng doanh nghiệp trong SXKD và tháo gỡ khó khăn cho người nộp
thuế, do đó, luôn nhận được sự đồng thuận trong công tác thuế.
=> CCTTHC áp dụng công nghệ thông tin.
- Cục Thuế đã đổi mới hệ thống quản lý thuế theo chuyên môn hoá và chuyên sâu,
đảm bảo 4 chức năng chính đó là: Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; hướng
dẫn quản lý kê khai và kế toán thuế; quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế. Đồng thời, triển khai mạnh mẽ việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu - nộp ngân sách. Các ứng
dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý thuế đã được công chức thuế sử dụng
thành thạo như: Chương trình quản lý thuế tập trung (TMS) phục vụ cho công tác
kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và tra cứu, xử lý các thông tin về thuế; phần mềm
quét mã vạch 2 chiều phục vụ cho việc nhận và trả kết quả tại bộ phận “một cửa”
của cơ quan thuế; phần mềm iHTKK phục vụ cho việc khai thuế qua mạng, góp
phần đơn giản, nhanh gọn quá trình kê khai thuế, đồng thời giúp người nộp thuế
không phải trực tiếp đến cơ quan thuế để nộp tờ khai. Việc khai và nộp thuế điện
tử đã được Cục Thuế triển khai tới người nộp thuế .
- Đặc biệt trong năm 2019, Cục Thuế đã triển khai rộng rãi dịch vụ thuế điện
tử Etax tới người nộp thuế, đây là hệ thống tích hợp giữa dịch vụ khai thuế, nộp
thuế, hoàn thuế điện tử vào một hệ thống duy nhất qua trang website của Tổng cục
Thuế. Các hộ kinh doanh cũng đã từng bước thực hiện tốt việc nộp thuế qua tài
khoản cá nhân. Cục Thuế đã triển khai và duy trì ứng dụng chữ ký số thuộc dự án
“Hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà
nước - Hải quan - Tài chính”. Bên cạnh đó, Cục Thuế cũng đã xây dựng Trang
thông tin điện tử (Website) đi vào hoạt động từ năm 2011, bảo đảm việc cung cấp
kịp thời các cơ chế chính sách thuế, tài chính và định hướng, kế hoạch hoạt động
của cơ quan thuế...
- Trong quản lý, điều hành công tác thuế, Cục Thuế luôn khuyến khích, phát
huy tính tự chủ, sự năng động, sáng tạo của các tập thể cá nhân, lấy hiệu quả công
việc làm trọng, phát huy các sáng kiến cải tiến và những kinh nghiệm trong quản

7
lý, khai thác nguồn thu, trung bình hàng năm có từ 40 -70 sáng kiến của tập thể và
cá nhân trong quản lý thuế.
3. Phân loại TTHC trong ngành Thuế:
Thủ tục hành chính trong ngành Thuế rất đa dạng, bao gồm nhiều loại thủ
tục khác nhau. Theo số liệu thống kê thì hiện tại có tới 304 thủ tục hành chính các
loại. Tùy theo các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại thủ tục hành chính trong
ngành Thuế thành các nhóm khác nhau.
3.1 Dựa vào phương thức thực hiện thủ tục:
- Thực hiện thủ tục hành chính theo phương thức thủ công
- Thực hiện thủ tục hành chính theo phương thức điện tử
3.2 Dựa vào đối tượng:
- Cá nhân
- Tổ chức, doanh nghiệp
3.3 Dựa vào cấp:
- Cấp Tổng cục thuế
- Cấp Cục thuế
- Cấp Chi cục thuế
4. Ý nghĩa của CCTTHC trong ngành Thuế:
- Thứ nhất, về kinh tế- xã hội: Cải cách thủ tục hành chính trong ngành Thuế
có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước. Tổng cục Thuế trong thời
gian qua đã cắt giảm, đơn giản hóa, điện tử hóa các thủ tục hành chính để tạo điều
kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ thuế
với ngân sách nhà nước, giảm chi phí tuân thủ, giảm thủ tục hành chính cho ngân
sách nhà nước.
- Thứ hai, về chính trị: Cải cách hành chính trong ngành Thuế thể hiện quan
điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ khác nhau của lịch sử.
Nước ta đang bước vào thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa, xây dựng nền kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để thực hiện hóa các mục

8
tiêu đó thì việc cải cách hành chính nói chung và cải cách hành chính trong ngành
Thuế là cần thiết.
- Thứ ba, về an ninh quốc gia: Những cải cách đáng kể về thủ tục hành chính
đã tạo điều kiện để người dân và doanh nghiệp nộp thuế dễ dàng , bảo đảm nguồn
ngân sách nhà nước. Từ đó chính phủ sẽ có kinh phí để đầu tư cho nền an ninh
quốc phòng của quốc gia.
- Thứ tư, về hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu
cầu không thể thiếu khi phát triển kinh tế. Do đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ là
chất xúc tác cho quá trình này diễn ra một cách thuận lợi, nhất là khi một số thủ
tục hành chính hiện nay được coi là một trong những yếu tố rào cản đối với một số
doanh nghiệp, tổ chức.
II. Chương 2: Thực tiễn công tác cải cách trong lĩnh vực thủ tục hành chính
Thuế tại Việt Nam:

1. Thực trạng pháp luật về thủ tục thuế với xu hướng cải cách: (Phần này sẽ chỉ
ra những sửa đổi trong luật Thuế về cải cách thủ tục …)
2. Thực trạng thực hiện thủ tục Thuế điện tử:
2.1 Quá trình triển khai thủ tục Thuế điện tử:
- Qua 3 năm thực hiện Nghị quyết 19 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế đã có nhiều cải cách mang tính đột phá nhằm tạo thuận
lợi cho người nộp thuế khi thực hiện thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
kinh doanh. Và bắt đầu từ 12/5/2017, Tổng cục Thuế chính thức triển khai thực
hiện hoàn thuế điện tử trên phạm vi toàn quốc, cũng như tiến hành thí điểm
thanh tra, kiểm tra thuế bằng phương thức điện tử - đánh dấu một bước tiến
mới trong hiện đại hóa và cải cách thủ tục hành chính của ngành Tài chính.
2.2 Nội dung thực hiện thủ tục Thuế điện tử:
2.2.1 Quá trình thực hiện theo thủ tục Thuế điện tử như sau:
- Việc khai báo, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin qua phương tiện điện tử.
Thông tin khai thuế được khai thông qua cổng thông tin điện tử cơ quan thuế

9
tới hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế. Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử của cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin cho người khai thuế
hoặc các cơ quan khác có liên quan.
- Sử dụng hồ sơ thuế điện tử. Hồ sơ thuế điện tử bao gồm tờ khai thuế điện tử
(có thể sử dụng ở dạng văn bản giấy) và các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở
dạng điện tử hoặc văn bản giấy.
- Xử lý thông tin khai thuế tự động.
- Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để người nộp thuế tuân thủ tốt các quy định của pháp luật, đồng thời phòng
chống, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế trong quản
lý thuế đối với người nộp thuế. (Theo Khoản 1 – Điều 4 Thông tư Quy định về
áp dụng quản lí rủi ro trong quản lí thuế)
- Ra quyết định dựa trên phân tích thông tin với sự hỗ trợ của hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử. Nội dung của việc ra quyết định thể hiện ở các điểm sau: Chấp
nhận/từ chối thông tin khai thuế; Hướng dẫn thủ tục thuế; Hình thức mức độ
kiểm tra; Quyết định.

II.2.2 Kết quả đạt được trong quá trình cải cách: (Phần này sẽ chỉ ra các số
liệu đạt được từ năm 2014 – 2019 đối với 3 nội dung dưới đây)

- Về khai thuế qua mạng.


- Về nộp thuế điện tử.
- Về hoàn thuế điện tử.

II.2.3 Những lợi ích của Thuế điện tử:


 Đối với người nộp thuế:
- Giúp đơn giản hóa thủ tục, giúp tiết kiện thời gian và chi phí.
- Chủ động nộp tiền thuế mọi lục, mọi nơi.
- Chủ động thời gian nộp thuế điện tử.
- Giảm thiểu sai sót khi lập giấy nộp tiền.

10
- Bảo đảm an toàn, bảo đảm lợi ích của người nộp thuế.
 Đối với cơ quan Thuế:
- Tiết kiệm nhân lực, đảm bảo an toàn trong công tác quản lý, đơn giản quy trình
thu nộp thuế.
- Đảm bảo trừ nợ chính xác khoản nợ thuế kịp thời ngay sau khi doanh nghiệp
nộp thuế, chấm dứt tình trạng cưỡng chế nhầm doanh nghiệp sau khi đã nộp
thuế.
- Hạn chế tối đa phải điều chỉnh chứng từ nộp tiền còn sai sót thông tin.
- Tăng mức độ hài lòng của cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư quốc tế.
 Đối với ngân hàng thương mại phối hợp thu:
- Ngân hàng thương mại phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán
cho các khách hàng.
- Thu hút thêm khách hàng tiềm năng cho Ngân hàng thương mại.
- Hạn chế các chứng từ nộp tiền sai sót thông tin cần phải tra soát.
2.2.4. Một số vấn đề trong việc phát triển Thuế điện tử tại Việt Nam:
- Sự kết nối giữa thuế điện tử và tổng thể hệ thống Chính phủ điện tử còn yếu do
mỗi cơ quan trong Chính phủ khá độc lập với những chức năng khác nhau. Bản
thân hệ thống khai nộp thuế điện tử hiện nay chưa được kết nối với các dịch vụ
công điện tử khác như dịch vụ đăng ký doanh nghiệp, phá sản và giải thể
doanh nghiệp, dịch vụ hải quan điện tử…
- Nhận thức hạn chế về lợi ích thuế điện tử của doanh nghiệp và cán bộ triển
khai thuế điện tử. Nghiên cứu khảo sát của tác giả đối với hơn 350 doanh
nghiệp và hơn 300 công chức thuế cho thấy nhận thức về lợi ích thuế điện tử
còn ở mức trung bình (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2017).
- Chất lượng dịch vụ thuế điện tử chưa đáp ứng nhu cầu của người nộp thuế do
sự thông suốt của dịch vụ khai thuế qua mạng, dịch vụ nộp thuế điện tử.
- Năng lực công nghệ thông tin của doanh nghiệp và cán bộ thuế chưa tương
thích với yêu cầu vận hành thuế điện tử hiện tại.
III. Chương 3: Giải pháp và phương hướng cho tương lai:
11
 Về yếu tố Vĩ Mô:
Triển khai “Chính phủ điện tử” hướng tới nền kinh tế số, xã hội số trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Theo đó, từ nay đến
năm 2020, Chính phủ tập trung vào những nhiệm vụ ưu tiên sau đây:
1. Đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn thiện thể chế tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, toàn
diện cho việc triển khai, xây dựng phát triển Chính phủ điện tử:
Theo kinh nghiệm các quốc gia phát triển về Chính phủ điện tử, nền tảng thể chế
Chính phủ điện tử phải đi trước, trong khi chúng ta còn thiếu nhiều quy định và chính
sách. Do vậy từ nay đến 2019 cần ban hành các Nghị định về chia sẻ dữ liệu; về bảo
vệ dữ liệu cá nhân; về xác thực điện tử; về bảo vệ dữ liệu cá nhân và bảo đảm quyền
riêng tư của cá nhân; về chế độ báo cáo giữa các cơ quan hành chính Nhà nước. Khẩn
trương ban hành được Nghị định về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp
với đặc thù của lĩnh vực này, thay thế Nghị định số 102/2009/NĐ-CP về đầu tư ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và Quyết định số 80/2014/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Trong thời gian
tới cần nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Chính phủ điện tử và các văn bản hướng
dẫn bảo đảm hành lang pháp lý phát triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu mở, ứng
dụng các công nghệ mới hướng tới nền kinh tế số, xã hội số.
2. Hoàn thành các cơ sở dữ liệu quốc gia mang tính chất nền tảng:
Song song với việc xây dựng các thể chế, cần tập trung hoàn thiện xây dựng các cơ
sở dữ liệu nền tảng quốc gia, đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai...
Và để bảo đảm hiệu quả sử dụng của các cơ sở dữ liệu quốc gia này cần tiến hành
xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin ở Trung ương
và địa phương; hệ thống liên thông gửi, nhận văn bản điện tử; hệ thống xác thực định
danh điện tử; liên thông giữa các hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng của
Chính phủ và chữ ký số công cộng; Cổng thanh toán quốc gia… để bảo đảm dữ liệu,
thông tin được thông suốt giữa các cấp Chính phủ.
3. Thiết lập các hệ thống ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp và phục vụ
quản lý điều hành của Chính phủ:

12
Theo đó, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương đang tích cực trong
việc xây dựng Cổng dịch vụ công quốc gia và triển khai Hệ thống thông tin một cửa
điện tử kết nối Cổng dịch vụ công bộ, ngành, địa phương; đây là hệ thống quan trọng
để kết nối Chính phủ với người dân và doanh nghiệp, thể hiện tinh thần phục vụ của
Chính phủ. Cổng dịch vụ công quốc gia cần tiến tới là một hiện diện số nhất quán,
đầy đủ và thân thiện của Chính phủ phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Để phục vụ việc quản lý, điều hành của Chính phủ, thời gian tới, các Hệ thống
thông tin Chính phủ không giấy tờ; Hệ thống điện tử về tham vấn chính sách; Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia tiến tới xây dựng Trung tâm chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đang được tập trung nghiên cứu, thiết lập.
4. Rà soát, sắp xếp lại và huy động mọi nguồn lực cả về tài chính và con người:
Trong những năm qua, Chính phủ đã có những đầu tư nhất định trong việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, các dự án đầu tư vẫn còn phân tán
chưa tạo ra được thay đổi mang tính nền tảng nhằm xây dựng Chính phủ điện tử.
Thời gian tới, để nâng cao hiệu quả đầu tư, cần rà soát, sắp xếp lại và huy động các
nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ ưu tiên phát triển Chính phủ điện tử, điều chỉnh
cơ chế đầu tư đặc thù cho công nghệ thông tin, tăng cường xã hội hóa để phát huy
hiệu quả hợp tác công - tư trong công tác này. Đồng thời, cần tổ chức đào tạo, tập
huấn, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 cho người dân, doanh nghiệp và nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích
thu hút nhân tài tham gia xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử.
Chúng ta cũng cần nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, nhận thức về Chính
phủ điện tử, kinh tế số, hạ tầng số thông qua việc triển khai chương trình truyền
thông để nâng cao nhận thức thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của các
bên về phát triển Chính phủ điện tử.
5. Phát huy vai trò người đứng đầu, nâng cao hiệu quả thực thi và trách nhiệm
giải trình:
Thể hiện quyết tâm xây dựng Chính phủ điện tử, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo
việc thành lập Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử trên cơ sở kiện toàn Ủy ban

13
quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Ủy
ban. Ủy ban có các thành viên là Bộ trưởng các bộ liên quan trực tiếp tới các nhiệm
vụ trong xây dựng Chính phủ điện tử để gắn kết xuyên suốt các bộ, ngành, địa
phương trong thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời Ủy ban có sự tham gia của đại diện cho
khu vực tư nhân giúp phát huy hiệu quả hợp tác công - tư trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ này. Các nhiệm vụ triển khai Chính phủ điện tử sẽ được đánh giá gắn liền
với trách nhiệm cá nhân người đứng đầu từng bộ, ngành, địa phương và được đo
lường qua bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, đo lường chất lượng kết quả xây dựng Chính
phủ điện tử để bảo đảm tính chính xác và công bằng thông qua Tổ công tác giúp việc
của Ủy ban.
Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số là một chủ
trương lớn cần được đẩy mạnh triển khai trong thời gian tới. Để hoàn thành được các
mục tiêu đã đề ra cần có sự vào cuộc với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị tạo
ra một phương thức điều hành mới, một cách làm mới nhằm góp phần quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin nhằm phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; tận dụng tối đa lợi ích của công nghệ số mang lại,
bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước.
 Về yếu tố Vi mô:
1. Đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn thiện thể chế tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, toàn
diện cho việc triển khai, xây dựng phát triển Chính phủ điện tử:
Theo kinh nghiệm các quốc gia phát triển về Chính phủ điện tử, nền tảng thể chế
Chính phủ điện tử phải đi trước, trong khi chúng ta còn thiếu nhiều quy định và
chính sách. Do vậy từ nay đến 2019 cần ban hành các Nghị định về chia sẻ dữ
liệu; về bảo vệ dữ liệu cá nhân; về xác thực điện tử; về bảo vệ dữ liệu cá nhân và
bảo đảm quyền riêng tư của cá nhân; về chế độ báo cáo giữa các cơ quan hành
chính Nhà nước. Khẩn trương ban hành được Nghị định về đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của lĩnh vực này, thay thế Nghị định số
102/2009/NĐ-CP về đầu tư ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước và Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thuê dịch

14
vụ công nghệ thông tin. Trong thời gian tới cần nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật
Chính phủ điện tử và các văn bản hướng dẫn bảo đảm hành lang pháp lý phát triển
Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới hướng tới
nền kinh tế số, xã hội số.
2. Hoàn thành các cơ sở dữ liệu quốc gia mang tính chất nền tảng:
Song song với việc xây dựng các thể chế, cần tập trung hoàn thiện xây dựng các
cơ sở dữ liệu nền tảng quốc gia, đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất
đai... Và để bảo đảm hiệu quả sử dụng của các cơ sở dữ liệu quốc gia này cần tiến
hành xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin ở
Trung ương và địa phương; hệ thống liên thông gửi, nhận văn bản điện tử; hệ
thống xác thực định danh điện tử; liên thông giữa các hệ thống chứng thực chữ ký
số chuyên dùng của Chính phủ và chữ ký số công cộng; Cổng thanh toán quốc
gia… để bảo đảm dữ liệu, thông tin được thông suốt giữa các cấp Chính phủ.
3. Thiết lập các hệ thống ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp và
phục vụ quản lý điều hành của Chính phủ:
Theo đó, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương đang tích cực trong
việc xây dựng Cổng dịch vụ công quốc gia và triển khai Hệ thống thông tin một
cửa điện tử kết nối Cổng dịch vụ công bộ, ngành, địa phương; đây là hệ thống
quan trọng để kết nối Chính phủ với người dân và doanh nghiệp, thể hiện tinh thần
phục vụ của Chính phủ. Cổng dịch vụ công quốc gia cần tiến tới là một hiện diện
số nhất quán, đầy đủ và thân thiện của Chính phủ phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
Để phục vụ việc quản lý, điều hành của Chính phủ, thời gian tới, các Hệ thống
thông tin Chính phủ không giấy tờ; Hệ thống điện tử về tham vấn chính sách; Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia tiến tới xây dựng Trung tâm chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đang được tập trung nghiên cứu, thiết lập.
4. Rà soát, sắp xếp lại và huy động mọi nguồn lực cả về tài chính và con
người:

15
Trong những năm qua, Chính phủ đã có những đầu tư nhất định trong việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, các dự án đầu tư vẫn còn
phân tán chưa tạo ra được thay đổi mang tính nền tảng nhằm xây dựng Chính phủ
điện tử. Thời gian tới, để nâng cao hiệu quả đầu tư, cần rà soát, sắp xếp lại và huy
động các nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ ưu tiên phát triển Chính phủ điện
tử, điều chỉnh cơ chế đầu tư đặc thù cho công nghệ thông tin, tăng cường xã hội
hóa để phát huy hiệu quả hợp tác công - tư trong công tác này. Đồng thời, cần tổ
chức đào tạo, tập huấn, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, sử dụng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 cho người dân, doanh nghiệp và nghiên cứu, xây
dựng cơ chế khuyến khích thu hút nhân tài tham gia xây dựng, phát triển Chính
phủ điện tử.
Chúng ta cũng cần nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, nhận thức về
Chính phủ điện tử, kinh tế số, hạ tầng số thông qua việc triển khai chương trình
truyền thông để nâng cao nhận thức thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận
của các bên về phát triển Chính phủ điện tử.
5. Phát huy vai trò người đứng đầu, nâng cao hiệu quả thực thi và trách
nhiệm giải trình:
Thể hiện quyết tâm xây dựng Chính phủ điện tử, Thủ tướng Chính phủ đã
chỉ đạo việc thành lập Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử trên cơ sở kiện toàn
Ủy ban quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ là Chủ
tịch Ủy ban. Ủy ban có các thành viên là Bộ trưởng các bộ liên quan trực tiếp tới
các nhiệm vụ trong xây dựng Chính phủ điện tử để gắn kết xuyên suốt các bộ,
ngành, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời Ủy ban có sự tham gia
của đại diện cho khu vực tư nhân giúp phát huy hiệu quả hợp tác công - tư trong
triển khai thực hiện nhiệm vụ này. Các nhiệm vụ triển khai Chính phủ điện tử sẽ
được đánh giá gắn liền với trách nhiệm cá nhân người đứng đầu từng bộ, ngành,
địa phương và được đo lường qua bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, đo lường chất
lượng kết quả xây dựng Chính phủ điện tử để bảo đảm tính chính xác và công
bằng thông qua Tổ công tác giúp việc của Ủy ban.

16
Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số là một
chủ trương lớn cần được đẩy mạnh triển khai trong thời gian tới. Để hoàn thành
được các mục tiêu đã đề ra cần có sự vào cuộc với quyết tâm cao của cả hệ thống
chính trị tạo ra một phương thức điều hành mới, một cách làm mới nhằm góp phần
quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin
nhằm phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; tận dụng tối đa lợi ích của
công nghệ số mang lại, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

17

You might also like