a) Giảm phân – phương thức tạo giao tử : Khâu tạo thành giao tử mang bộ đơn bội là khâu bắt buộc của quá trình sinh sản hữu tính . Khi giao tử đực và giao tử cái thụ tinh để hình thành hợp tử , bộ lưỡng bội được khôi phục do đó đảm bảo sự ổn định bộ nhiễm sắc thể qua các thế hệ nhờ sự luân phiên : giảm phân (n) - thụ tinh (2n) - giảm phân (n) - thụ tinh (2n) … Nếu không có giảm phân thì theo đà thụ tinh qua các thế hệ bộ nhiễm sắc thể của loài sẽ tăng từ 2n→4n→8n … b) Ý nghĩa tiến hoá của giảm phân : Trong sinh sản hữu tính , giảm phân phối hợp với thụ tinh đã tạo nên đa dạng di truyền một cách có quy luật và tất yếu làm cơ sở cho chọn lọc tự nhiên mở ra những hướng tiến hoá muôn màu muôn vẻ của sinh vật nhân thực . Sự đa dạng di truyền có được là do hiện tượng tái tổ hợp di truyền đem lại . Đối với cơ thể đơn bội cũng như tế bào lưỡng bội , sinh sản vô tính bằng phân bào nguyên phân qua các thế hệ , genôm vẫn giữ nguyên không đổi , nghĩa là không có biến dị di truyền , hoặc có biến dị thì chúng xảy ra ngẫu nhiên ( do tác nhân bên trong hoặc do tác nhân môi trường ) không theo quy luật , vì vậy ít tạo được đa dạng di truyền do đó hạn chế sự tiến hoá. Để khắc phục thiếu sót này ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực bậc thấp đã xuất hiện hiện tượng tiếp hợp giữa 2 cá thể , qua đó 2 nhiễm sắc thể của 2 cá thể có thể trao đổi gen cho nhau với mục đích đổi mới genôm của mình tạo ra đa dạng di truyền . Có thể xem đó là hình thức sinh sản hữu tính sơ khai . Sự sinh sản hữu tính tiến hoá theo phương cách phối hợp giảm phân : bảo đảm điều kiện cho sự trao đổi gen ngay trong cùng 1 tế bào sinh dục và thụ tinh - bảo đảm sự tái tổ hợp lại toàn bộ genôm của cá thể . - Trao đổi chéo: Sự trao đổi gen qua giảm phân giữa 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng bảo đảm sự đổi mới thành phần gen trong từng nhiễm sắc thể của bố và của cả mẹ . Sự trao đổi chéo xảy ra trong giai đoạn kì đầu I là nhờ sự tiếp hợp chính xác của 2 nhiễm sắc thể tương đồng nhờ phức hệ tiếp hợp , có sự tổng hợp nên ADN cần thiết và hoạt động của các protein nhờ SSB protein ( protein gây bất ổn định ADN ); Rec A protein cũng như các enzim đặc trưng cho quá trình trao đổi gen giữa 2 đoạn ADN tương đồng . Nhờ hiện tượng trao đổi chéo , các giao tử hình thành qua giảm phân mang genôm khác biệt với genôm của thế hệ giao tử trước đó . Số lượng giao tử khác biệt nhau xuất hiện qua giảm phân tuỳ thuộc vào sự phân ly độc lập của các thành viên trong cặp tương đồng , tức là tuỳ thuộc vào số đơn bội (n): ví dụ nếu n=2 thì số giao tử khác biệt nhau sẽ là 4 , nếu n=3 thì số giao tử khác biệt nhau sẽ là 8 . Khái quát chung, số giao tử khác biệt được tạo thành sẽ bằng 2n , ví dụ ở người n=23 thì qua giảm phân số lượng giao tử khác biệt nhau là 223.