You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

KHOA KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

---------------o0o--------------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:

MẠCH NGUỒN ỔN ÁP MỘT CHIỀU,


CÓ ĐIỆN ÁP RA THAY ĐỔI (0-15V) 3A-DC

Ngành: Công Nghệ Kỹ Thuật Điện Tử Truyền Thông

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THÀNH THẬT

LỚP: CA12DT

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: LÊ THÀNH NAM

Trà Vinh, Năm 2013


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
................................................................................

Trà Vinh, ngày…..tháng…. năm 2013

Giáo Viên Hướng Dẫn

( ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA BỘ MÔN

…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................
…..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
................................................................................

Trà Vinh, ngày…..tháng…. năm 2013

BỘ MÔN

( ký và ghi rõ họ tên)
LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, các thiết bị điện tử
đang và sẽ được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong hầu hết trong các lĩnh vực kinh
tế - xã hội cũng như trong đời sống. Trong tất cả các thiết bị điện tử vấn đề nguồn
cung cấp là một trong những vấn đề quan trọng nhất quyết định đến sự làm việc ổn
định của hệ thống. Hầu hết các thiết bị điện tử đều sử dụng các nguồn điện một
chiều được ổn áp với độ chính xác và ổn định cao. Hiện nay kỹ thuật chế tạo các
nguồn điện ổn áp cũng đang là một khía cạnh đang được nghiên cứu phát triển với
mục đích tạo ra các khối nguồn có công suất lớn, độ ổn định, chính xác cao, kích
thước nhỏ (các nguồn xung).

Từ tầm quan trọng trong ứng dụng thực tế của nguồn điện một chiều ổn áp
và dựa vào những kiến thức được học cũng như tự tìm hiểu, em đã chọn đề tài:
“Thiết kế mạch nguồn ổn áp một chiều, có điện áp ra thay đổi (0 - 15V) 3A” để
qua đó tìm hiểu kĩ hơn về nguyên lí hoạt động của các mạch nguồn đồng thời củng
cố thêm kĩ năng trong thiết kế các mạch điện tương tự.
LỜI CẢM ƠN

Khi bắt đầu chọn một đề tài để làm một bài báo cáo đồ án môn học hoàn
chỉnh đúng với yêu cầu của giáo viên bộ môn, cũng như đúng với yêu cầu về khuôn
mẫu chuẩn của một bài báo cáo đồ án môn học, em đã có một sự chuẩn bị rất chu
đáo.

Để có được một bài báo cáo đồ án không chỉ chuẩn, đẹp, đúng khuôn mẫu
mà nội dung của bài báo đồ án cũng như đề tài phải phù hợp, thực tế, rõ ràng, đáng
tin cậy. Do đó em cần phải tham khảo nhiều nguồn tài liệu để hỗ trợ cho công việc
thực hiện đồ án của em. Vì thế em chân thành cảm ơn các tác giả của những trang
web điện tử và tác giả kỹ sư Ngyễn Đức Ánh đã cung cấp cho em những nguồn tài
liệu quan trọng để em hoàn thành bài báo cáo đồ án này.

Khi đã có được khuôn mẫu của bài báo cáo đồ án và đã chọn được cho mình
một đề tài phù hợp em đã cố gắng hoàn thành bài báo đồ án này. Nhưng không
tránh khỏi những thiếu sót trong in ấn cũng như trong tuyển chọn linh kiện ở thị
trường hiện nay đã làm cho em gặp những khó khăn trong quá trình thực hiện đồ án
và tạo ra sản phẩm. Mong thầy cô và các bạn thông cảm, thứ lỗi những gì còn chưa
vừa ý.

Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Lê
Thành Nam đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài này. Do khả năng
kiến thức bản thân còn hạn chế, đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.

Chân thành cảm ơn sự quan tâm và tham khảo của thầy cô và các bạn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ , ĐỒ THỊ
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Đặt vấn đề

Nguồn điện là thành phần không thể thiếu được trong các mạch điện tử và
đóng thành phần quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của mạch điện tử. Do đó
mạch nguồn đòi hỏi có độ ổn định cao, đầu ra không thay đổi khi có sự thay đổi
đầu vào, mạch nguồn phải sạch, không nhiễu. Các giải điện áp thường sử dụng
trong các mạch nguồn cung cấp cho hệ thống điều khiển gồm các cấp điện áp :
3V3, 5V, 6V, 9V, 12V, 15V,18V, 24V. Tùy vào từng loại mạch điều khiển mà
người ta sử dụng các cấp điện áp khác nhau.

Vì thế trong bài báo cáo đồ án này em quyết định chọn đề tài: Mạch nguồn
ổn áp một chiều, có điện áp ra thay đổi (0-15V) 3A-DC để thực hiện, mạch này
tương đối đơn giản, dễ làm, được ứng dụng rất rộng rải, mặc khác mạch này sẽ
được sử dụng xuyên suốt trong quá trình học tập sao này của em, đó là một mạch
điện không thể thiếu đối với một sinh viên học ngành điện tử truyền thông.

1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên của đề tài là mạch điện (mạch nguồn) thực hiện nhiệm vụ
chuyển đổi từ dòng điện xoay chiều sang dòng điện một chiều ra các giá trị điện áp
tiêu chuẩn ổn định (ổn áp) và một giá trị dòng điện một chiều có thể thay đổi được.
Để thực hiện được công việc trên, đối tượng cần phải quan tâm là những linh kiện
điện tử nào sẽ thực hiện nhiệm vụ đó, quá trình thực hiện của chúng như thế nào và
thực hiện ra sao.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các giá trị điện áp đầu ra là : +5V, +12V,
-12V phải là điện áp một chiều, ổn định và chính xác; và một điện áp đầu ra một
chiều có thể thay đổi được từ 0V cho đến tối đa +15V. Linh kiện điện tử nào đóng
vai trò chủ đạo thực hiện những nhiệm vụ đó, những linh kiện nào được hỗ trợ, vai
trò của chúng như thế nào và tất cả chúng sẽ làm việc ra sao.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ những vấn đề được đặt ra mà
đề tài yêu cầu, chỉ tập trung vào những yêu cầu thiết yếu nhất mà đề tài yêu cầu,
không nghiên cứu rộng hơn.

1.3. Phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu lý thuyết: tìm kiếm và tra cứu các tài liệu có liên quan.

Nghiên cứu thực nghiệm: kiểm tra sản phẩm đã làm ra về các thông số kỹ
thuật đầu ra theo yêu cầu của đề tài.

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: nguồn điện là thành phần không thể thiếu được trong các
mạch điện tử và đóng thành phần quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của mạch
điện tử.

Ý nghĩa thực tiễn: trong tất cả các thiết bị điện tử vấn đề nguồn cung cấp là
một trong những vấn đề quan trọng nhất quyết định đến sự làm việc ổn định của hệ
thống và sẽ được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong hầu hết trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội cũng như trong đời sống cũng như trong học tập và nghiên cứu:

- Trong đời sống: mạch nguồn được sử dụng phổ biến trong các thiết bị điện
tử trong gia đình như: Tivi, đầu đĩa, amly, máy vi tính (laptop), loa vi tính,….

-Trong sản xuất: mạch nguồn được sử dụng trong các dây chuyền điều khiển
và tự động hóa như các mạch điều khiển thường sử dụng điện một chiều, các thiết
bị cảnh báo an toàn, thiết bị bảo vệ, thiết bị chống trộm,….

-Trong học tập và nghiên cứu: mạch nguồn được sử dụng thường xuyên và
dường như không thể thiếu được đối với một sinh viên học ngành điện tử truyền
thông và những người nghiên cứu về điện tử, nếu không có mạch nguồn thì các
mạch điện khác không thể hoạt động được, mạch nguồn là một phần quan trọng để
bảo vệ và giúp cho thiết bị điện tử hoạt động ổn định, tăng tuổi thọ…
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1. Khái niệm về nguồn áp thấp một chiều

Nguồn một chiều có nhiệm vụ cung cấp nguồn điện một chiều cho các thiết
bị điện tử hoạt động. Nguồn một chiều được lấy từ nguồn xoay chiều dân dụng, qua
biến đổi hạ áp bằng biến áp, và xử lý qua mạch ổn áp và cố định đầu ra đến giá trị
cần thiết.

Yêu cầu của loại nguồn này là : Đầu ra phải ít phụ thuộc vào điện áp xoay
chiều, các tác nhân khác như nhiệt độ, độ bất ổn dòng xoay chiều, để đạt được điều
đó thì người ta thường sử dụng biến áp để hạ áp nguồn xoay chiều 220V và sau đó
ổn định dòng điện cũng như đưa dòng về các mức một chiều cần thiết bằng hệ
thống mạch gồm các linh kiện ổn áp, chỉnh lưu, lọc, …

Sơ đồ khối :

MẠCH
BIẾN ÁP CHỈNH BỘ LỌC BỘ BIẾN ÁP
LƯU

Chức năng của các khối:

- Biến áp: để biến đổi dòng xoay chiều 220V thành dòng xoay chiều có điện
áp phù hợp.

- Mạch chỉnh lưu: Chuyển điệp áp U2 thành dòng một chiều có điện áp ổn
định, ít nhấp nhô.

- Bộ lọc: San bằng điện áp một chiều UT thành dòng một chiều ổn định và ít
nhấp nhô hơn nữa.

- Bộ ổn áp: Ổn định điện áp ra ở một giá trị cụ thể, hoặc nếu là mạch thay đổi
thì bộ này có nhiệm vụ cho điện áp ra thay đổi theo yêu cầu.
2.1.2. Lý thuyết biến áp, các loại IC ổn áp, chỉnh lưu, IC điều chỉnh điện áp.

2.1.2.1. Biến áp

Biến áp có nhiệm vụ biến đổi dòng điện xoay chiều từ mạng điện dân dụng
thành dòng xoay chiều có điện áp cần thiết đối với mạch chỉnh lưu.

Hình ảnh và sơ đồ biến áp

2.1.2.2. Các loại IC ổn áp

2.1.2.2.1. Họ 78XX

78XX là loại dòng IC dùng để ổn định điện áp dương đầu ra với điều kiện
đầu vào luôn luôn lớn hơn đầu ra 3V.

Tùy loại IC 78 mà nó ổn áp đầu ra là bao nhiều. ví dụ : 7806 - 7809...

78XX gồm có 3 chân:

+1 : Vin - Chân nguồn đầu vào +3 : Vo - chân nguồn đầu ra

+2 : GND - Chân nối đất

 Chú ý: điện áp đặt trước IC78xx phải lớn hơn điện áp cần ổn áp từ 2V đến 3V.

Những dạng seri của 78XX:

+LA7805 IC ổn áp 5V +LA7812 IC ổn áp 12V

+LA7806 IC ổn áp 6V +LA7815 IC ổn áp 15V

+LA7808 IC ổn áp 8V +LA7818 IC ổn áp 18V

+LA7809 IC ổn áp 9V +LA7824 IC ổn áp 24V


2.1.2.2.2. Họ 79XX

Cũng như họ 78XX thì họ 79XX có hoạt động tương tự những điện áp đầu ra
là âm (-) trái ngược với họ 78XX. Cũng có nhiều loại mức ổn áp đầu ra như dòng
78XX : 7905, 7906...

2.1.2.2.3. Cách xác định chân của họ 78XX và 79XX

Hình ảnh phân biệt chân của IC 78XX và 79XX

2.1.2.3. Chỉnh lưu

Trong mạch điện này sử dụng mạch chỉnh lưu cầu Diode hai nữa chu kì
cộng trừ.

Sơ đồ cầu thường được dùng trong trường hợp điện áp xoay chiều tương đối
lớn. Tuy cùng là sơ đồ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ nhưng nó ưu việt hơn sơ đồ cân
bằng ở chỗ cuộn thứ cấp được sử dụng toàn bộ trong hai nửa chu kỳ của điện áp
vào và điện áp ngược đặt lên Diode trong trường hợp này chỉ bằng một nửa điện áp
ngược đặt lên trong sơ đồ cân bằng. Điện áp ra cực đại khi không tải: nghĩa là nhỏ
hơn chút ít so với điện áp ra trong sơ đồ cân bằng, vì ở đây luôn luôn có hai Diode
mắc nối tiếp.

Ta thấy rằng trong từng nửa chu kỳ của điện áp thứ cấp , một cặp Diode có
Anôt dương nhất và Katốt âm nhất mở, cho dòng một chiều qua , cặp Diode còn lại
khóa và chịu một điện áp ngược cực đại bằng biên độ . Ví dụ tương ứng với nửa
chu kỳ dương của , cặp Diode D1,ĐD mở, D2,D4 khóa. Rõ ràng điện áp ngược đặt
lên van lúc khóa có giá trị bằng một nửa so với trường hợp sơ đồ chỉnh lưu cân
bằng đã xét trên, đây là ưu điểm quan trọng nhất của sơ đồ cầu. Ngoài ra, kết cấu
thứ cấp của biến áp nguồn đơn giản hơn.

Chỉnh lưu điện áp ra hai cực tính

2.1.2.4. IC điều chỉnh điện áp dương LM317

IC LM317 điều chỉnh điện áp dương, với :

+ADJ là chân điều khiển + Vi là điện áp đầu vào

+ Vo là điện áp đầu ra
- Đây được coi là một linh kiện chuyển đổi khá là tiện dụng. Dùng để chuyển
đổi điện áp dương từ +1.25 đến +37V. Và có khả năng cung cấp dòng quá 1.5A.

- Thông số của LM317:

+ Điện áp đầu vào Vi = 40V

+ Nhiệt độ vận hành t = 0°C - 125°C

+ Dòng điện điều chỉnh là từ : 5

+ Công suất tiêu thụ lớn nhất là 20W

+ Dòng điện đầu ra lớn nhất Imax = 1.5A

+ Đảm bảo thông số Vi - Vo ≥ 3V

Sơ đồ nguyên lý của IC LM317


Với sơ đồ trên ta có thể điêu chỉnh điện áp đầu ra bằng điện trở R1 và biến
trở R2 được nối như hình vẽ trên.
Điện áp đầu ra được tính xấp xỉ bằng:

Vo = 1.25×(1 + )

Với công thức trên ta chỉ cho R1 là một giá trị nhất định . Một điều quan
trong là dòng điện qua chân điều chỉnh phải nhỏ hơn 100uA. và sự kết nối giữa
điện trở R1 và R2 coi như là một cầu phân áp khi đó điện áp giữa chân điều chỉnh
và chân đầu ra phải có một điện áp nhất định tức là ở gữa hai điện trở R1 và R2
điện áp luôn bằng 1.25V (Hằng số này không đổi) .Do vậy ta mới có công thức
trên.

2.1.3. Lọc các thành phần xoay chiều

Trong các mạch chỉnh lưu trên, mặc dù đã chuyển từ dòng điện xoay chiều
sang dòng một cực tính, nhưng giá trị của chúng lại thay đổi theo từng chu kỳ, theo
dạng gợn sóng.

Lọc bán kì dương:

Đồ thị bán kì dương

Lọc bán kì âm:

Đồ thị bán kì âm

 Lọc bằng tụ điện


Nhờ sự phóng nạp của tụ điện nên sẽ làm san bằng sự nhấp nhô của dòng
điện do mạch chỉnh lưu tạo ra.

Sơ đồ nguyên lý của tụ điện

Hệ số đập mạch của bộ lọc: Kp =

Nghĩa là lọc càng rõ rệt khi C và càng lớn. bình thường người ta thường
dùng tụ cỡ vài µF đến vài nghìn µF.

2.1.4. Ổn định điện áp.

Là nhiệm vụ làm điện áp ổn định ở đầu ra khi điện áp và tần số điện lưới
thay đổi. Điện trở ra của nguồn cung cấp yêu cầu nhỏ, để hạn chế sự ghép ký sinh
giữa các tầng, giữa các thiết bị cung nguồn chỉnh lưu.

Việc ổn định điện áp có nhiều hạn chế, nhất là đối với nguồn điện lưới có
điện áp thay đổi nhiều. Và phương pháp ổn áp bằng điện tử được sử dụng nhiều khi
yêu cầu công suất tải ra không lớn.

Các loại ổn áp thường dùng: Ổn áp kiểu tham số (dùng Diode Zener), ổn áp


bù tuyến tính (mạch ổn áp có hồi tiếp) và ổn áp xung.

Trong phạm vi tìm hiểu của đề tài này ta xét đến mạch ổn áp bù tuyến tính
và một số IC ổn áp.

2.1.4.1. Nguyên tắc ổn áp có hồi tiếp

Để nâng cao chất lượng ổn định, người ta dùng bộ ổn áp bù tuyến tính (là ổn
áp so sánh hoặc ổn áp có hồi tiếp). Nguyên tắc làm việc:
Sơ đồ ổn áp hồi tiếp

Trong sơ đồ này, điện áp ra được đưa về bộ so sánh để kiểm tra với nguồn
chuẩn, và sẽ được thay đổi bằng phần tử điều khiển để cho ra điện áp chuẩn ở đầu
ra.

Sơ đồ khối của mạch ổn áp có hồi tiếp


 Một số đặc điểm của mạch ổn áp có hồi tiếp:

Cung cấp điện áp một chiều ở đầu ra không đổi trong hai trường hợp điện áp
đầu vào thay đổi hoặc dòng tiêu thụ của tải thay đổi, tuy nhiên sự thay đổi này phải
có giới hạn.

Cho điện áp một chiều đầu ra có chất lượng cao, giảm thiểu được hiện tượng
gợn xoay chiều.

 Nguyên tắc hoạt động của mạch:

Mạch lấy mẫu sẽ theo dõi điện áp đầu ra thông qua một cầu phân áp tạo ra
( Ulm : áp lấy mẫu)

Mạch tạo áp chuẩn => gim lấy một mức điện áp cố định (Uc : áp chuẩn )

Mạch so sánh sẽ so sánh hai điện áp lấy mẫu Ulm và áp chuẩn Uc để tạo
thành điện áp điều khiển.

Mạch khuếch đại sửa sai sẽ khuếch đại áp điều khiển, sau đó đưa về điều
chỉnh sự hoạt động của đèn công xuất theo hướng ngược lại, nếu điện áp ra tăng =>
thông qua mạch hồi tiếp điều chỉnh => đèn công xuất dẫn giảm =>điện áp ra giảm
xuống. Ngược lại nếu điện áp ra giảm => thông qua mạch hồi tiếp điều chỉnh =>
đèn công xuất lại dẫn tăng => và điện áp ra tăng lên =>> kết quả điện áp đầu ra
không thay đổi.

2.1.4.2. Bộ ổn áp tuyến tính IC

Để thu nhỏ kích thước, chuẩn hóa các tham số cho các bộ mạch ổn áp có hồi
tiếp, người ta thiết kế chúng dưới dạng vi mạch, nhờ đó việc sử dụng dễ dàng hơn.

Các bộ IC trên thực tế cũng bao gồm các khối linh kiện là bộ tạo điện áp
chuẩn, bộ khuếch đại tín hiệu sai lệch, Trasistor điều khiển và bộ hạn dòng.

Các IC thường đảm bảo cho đầu ra dòng điện từ 100mA đến 1.5A. Hiện nay
người ta cũng đã chế tạo ra loại IC ổn áp có dòng ra 10A. Các loại IC ổn áp thường
dùng là : Họ 78xx, 79xx, LM317, LM337,…
2.2. THIẾT KẾ

2.2.1.Sơ đồ khối

Hình ảnh sơ đồ khối

Các tiêu chuẩn của khối nguồn:

- Điện áp vào 220V – 50Hz

- Điện áp ra:

+ Cố định DC: +5V, +12V, -12V, +15 + Thay đổi DC: 0V – 15V

2.2.2. Phương án thiết kế

2.2.2.1. Lựa chọn các thiết bị và linh kiện

2.2.2.1.1. Biến áp

Ở đây có nguồn điện thế 220V/AC và tầng số 50Hz nên ta dùng biến áp loại
có điện áp vào 220V, điện áp ra 24V – 3A và công suất cực đại của nguồn là 45W.

Tính toán thông số kỹ thuật:

IN OUT

Biến áp nguồn
Với chỉ tiêu Ura max = 15 V, theo đặc tính kỹ thuật của LM317 thì điện áp
vào IC cần thoả mãn 3V ≤ UIn - UOut ≤ 40V, do đó U IN= 12V, mặt khác phải cộng
thêm một lượng điện áp rơi trên hai diode chỉnh lưu, do đó điện áp ra trên cuộn thứ
cấp là U2 = UIN + 2 × 0,7 = 13,4 V.

Xét khi điện áp lưới có giá trị nhỏ nhất = 200 V, và với điện áp ra yêu cầu
trên cuộn thứ cấp là 13,4V ta có:

Khi điện áp lưới có giá trị lớn nhất = 240 V, điện áp ra lớn nhất trên cuộn thứ
cấp:

= = 25.3
Ta có dòng điện ra trên khối nguồn cũng là dòng điện ra trên cuộn thứ cấp
của biến áp: = = 3A.

Do đó công suất lớn nhất mà biến áp cung cấp là:

= × = 25.3 × 3 = 76 W

Giả sử rằng tổn hao trên hai diode chỉnh lưu là 10% thì công suất thực của
biến áp là:

= 84.4 W

Dòng điện chạy trên cuộn sơ cấp là:

0.14 A

2.2.2.1.2. Mạch chỉnh lưu

Do những ưu điểm của Diode cầu là hiệu suất chỉnh lưu cao nên ta sẽ dùng
Diode chỉnh lưu cầu.

Chỉnh lưu 2 bán kì, lấy ra bán kì dương và bán kì âm. Điểm giữa 12V của
biến áp là điểm nối mass 0V/AC, điểm 0V là -12V/AC và điểm 24V là +12V/AC.

Tính toán thông số kỹ thuật:

Khi điện áp lưới có giá trị lớn nhất = 240 V, điện áp ngược đặt lên diode
chỉnh lưu:
= 25.3 V
Dòng điện lớn nhất qua diode: = = 3A.

Hệ số gợn sóng (khi Ct = 0) W = 0,49.

Tần số của điện áp ra bộ chỉnh lưu: 100Hz.

Do đó ta lựa chọn diode chỉnh lưu công suất cao loại: cầu Diode.

2.2.2.1.3. Bộ lọc nguồn

Bộ lọc nguồn có nhiệm vụ san bằng sự nhấp nhô của dòng điện ra ở mạch
chỉnh lưu. Do bộ lọc bằng tụ đơn giản mà hiệu quả cao nên ta sẽ dùng bộ lọc bằng
tụ cho khối nguồn.

Tính toán thông số kỹ thuật:

Sau khi qua khối chỉnh lưu cầu thì tụ lọc cũng phải đảm bảo chịu được điện
áp lớn nhất là 23 V. Do đó ta chọn một tụ lọc có = 25 V.

Để xác định điện dung của tụ ta dựa vào độ gợn sóng sau khối chỉnh lưu:

Chọn độ gợn sóng sau khối chỉnh lưu là: = 5% = 0,05.

Chu kỳ chỉnh lưu: = 0.01 (s)


Điện trở tải tương đương: =

Khi đó: =
Vậy ta chọn tụ lọc : 1000 μF / 25V.

2.2.2.1.4. Khối ổn áp

 Khối cố định điện áp

Do tính dễ sử dụng và hiệu suất làm việc cao, dễ lắp ráp nên chúng ta sẽ sử
dụng khối ổn áp họ IC 78XX ( để ổn áp dòng dương, bao gồm IC 7805, IC 7812 )
và 79XX ( để ổn áp dòng âm, bao gồm IC 7912 ).
Trong khối cố định điện áp áp, sẽ có ba khối nhỏ là những khối của IC ổn áp
bao gồm: IC 7805 cho ra dòng điện có điện áp dương +5V, IC 7812 cho ra dòng
điện có điện áp dương +12V và IC 7912 cho ra dòng điện có điện áp âm -12V.

Tính toán các thông số kỹ thuật:

Theo thông số kỹ thuật của hai loại IC 78XX và 79XX chỉ khác nhau ở sơ đồ
chân và mức điện áp ra còn ve sơ đồ mạch thì tương đối giống nhau.

Ở đầu vào Vin ta mắc một tụ lọc 10μF và ở đầu ra Vout ta mắc một tụ lọc
100μF để ổn định điện áp và lọc các thành phần nhiễu ở đầu vào và đầu ra của mỗi
IC, còn chân GND thì nối mass.

Sơ đồ mạch của IC họ 78XX

VIN VOUT
IC 7805
5
10μF 100μF
GND

Sơ đồ mạch của IC 7805


VIN VOUT
IC 7812
5
10μF 100μF
GND

Sơ đồ mạch của IC 7812

VIN VOUT
IC 7912
5
100μF
10μF GND

Sơ đồ mạch của IC 7912

 Khối thay đổi điện áp

Khối ổn áp: Theo yêu cầu thiết kế mạch ổn áp có điện áp ra thay đổi từ 0V
đến 15V nên ta sử dụng một IC ổn áp thông dụng là LM317. Do LM317 chỉ cho
điện áp ra trong dải 1.2V - 35V (với cách mắc thông thường) nên ta phải sử dụng
một cách mắc phối hợp nhằm điều chỉnh điện áp ra về mức 0V bằng cách dùng một
khối mạch để tạo ra điện áp âm.

Nguyên lý khối mạch ổn áp có điện áp thay đổi:

- Tổng quát về IC LM317: LM 317 là một IC ổn áp thông dụng được ứng


dụng nhiều trong thực tế với các ưu điểm như điện áp ra ổn định cũng như cách
điều chỉnh điện áp ra khá đơn giản (chỉ cần thay đổi giá trị một phân áp).

Một số đặc điểm thông số kỹ thuật cơ bản của IC LM 317 như sau:
* 1,2V ≤ UOUT ≤ 35V.

* IOUT MAX = 1,5A.

* 3V ≤ UIN - UOUT ≤ 40V.

* IADJ = (50 ¸100) mA.

* 10 mA ≤ IOUT ≤ IMAX

Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của LM317 được trình bày như sau:

Sơ đồ nguyên lý của IC LM317

Mô tả nguyên lý hoạt động của IC LM317: Khác với ic ổn áp họ 78XX, IC


ổn áp LM317 có chân Adjusment, điều này tạo ra tính điều chỉnh mức áp ngả ra.
Trong mạch, C1 là tụ hóa lớn dùng để ổn định mức áp sơ khởi, kế đó dùng mạch ổn
áp tích cực với IC LM317. IC này có 3 chân, chân 2 cho lấy nguồn DC trên tụ C1,
Chân 3 là ngả ra, trên ngả ra mắc Diode song song với điện trở R1 và nối tiếp với
biến trở R2, mức áp lấy ra cho điều chỉnh mức áp trên chân 1 để định mức áp ngả
ra. C2 là tụ giữ cho mạch ổn áp không phát sinh dao động tự kích. Dùng các led chỉ
thị để theo dõi hoạt động của mạch nguồn. Chúng ta có hệ thức cho thấy mức áp ra
phụ thuộc vào trị các điện trở R1, R2. Khí tắt nguồn Diode sẽ tạo đường xả cho tụ
C1 và C2.
Mạch sử dụng IC LM317, với cách mắc thông thường điện áp ra chỉ nằm
trong khoảng 1,2V đến 35V.

R1
C1 C2

R2 C3

Sơ đồ ổn áp dùng LM317

Điện áp ra có thể điều chỉnh được nhờ thay đổi phân áp R1 , R2 . Dòng
điện ra tại chân ADJ có giá trị rất nhỏ (50 - 100mA). Điện áp trên R1 là 1,25V.

Khi đó điện áp ra được tính theo công thức:

Uout = 1.25(1 + )+ IADJR2

Do IADJ có giá trị rất nhỏ nên có thể tính gần đúng Uout như sau:

Uout = 1.25(1 + )

- Phương pháp điều chỉnh Uout về mức điện áp 0V:

Để có thể điều chỉnh U out về mức 0V ta sử dụng cách mắc mạch phối hợp
như sau:

R1
C1 C2

R2 C3

Sơ đồ nguyên lý chỉnh mức điện áp ra về mức 0V

Nguyên lý chỉnh Uout về mức 0V như sau:


Uout – U1 = 1.25(1 + )

Uout = 1.25(1 + )+ U1

Nếu ta có giá trị U1 ≤ -1,25V thì khi đó ta có thể điều chỉnh được điên áp
Ur về mức 0V.

Tính toán các thông số kỹ thuật:

R1 C1
C1 220Ω 1μF
0.1μF

R2 C3
10K 10μF

Sơ đồ nguyên lý với các thông số kỹ thuật

Khối phân áp Phân áp R1 và R2 có nhiệm vụ làm thay đổi điện áp ra theo


sự biến thiên của biến trở R2.

Từ sơ đồ ta có:

Uout – U1 = 1.25(1 + )

Uout = 1.25(1 + ) + U1

Ta có U1 = 12V. Khi đó để tạo ra một điên áp biên thiên từ 0 - 15 V thì:

0 ≤ 1.25(1 + ) + U1 ≤ 15

-12 ≤ 1.25(1 + ) ≤ 3

-10.6 ≤ ≤ 1.4

-10.6R1 ≤ R2 ≤ 1.4R1

Nếu chọn R1 = 220Ω thì ta có:

-2.33KΩ ≤ R2 ≤ 0.3 KΩ

Như vậy ta có thể chọn một biến trở 5KΩ hoặc 10KΩ.
2.2.2.1.5. Khối lọc điện áp ra

Để tăng độ ổn định cũng như để lọc các thành phần nhiễu của điện áp ra ta
sử dụng thêm một bộ lọc nguồn gồm một tụ điện C = 100μF ở mỗi ngõ ra +5V,
+12V, -12V và một tụ điện C từ 1μF đến 10μF ở ngã ra của IC LM 317.

2.3. LẮP RÁP MẠCH THỰC TẾ

Sau khi tính toán chi tiết cho các khối ta sử dụng phần mềm vẽ mạch
(Eagle ) để tiến hành ghép nối các khối với nhau thành sơ đồ nguyên lý sau:

Sơ đồ nguyên lý của mạch nguồn


Sơ đồ Layout của mạch nguồn

Sau đó ta tiến hành khoan chân linh kiện và lắp ráp linh kiện vào mạch in.

Các linh kiện cần thiết của mạch nguồn:

- Máy biến thế 24V – 3A. - Tụ điện 100μF/25V: 3 linh kiện.


- Cầu Diode dạng hình tròn: 1 linh - Tụ điện 2μF/25V: 1 linh kiện.
kiện. - Tụ điện 0.1μF/25V: 1 linh kiện.
- IC LM317: 1 linh kiện. - Điện trở 220Ω: 1 linh kiện.
- IC 7805: 1 linh kiện. - Diode 1N4446: 1 linh kiện.
- IC 7812: 1 linh kiện. - Điện trở 1KΩ: 6 linh kiện.
- IC 7912: 1 linh kiện. - Đèn LED: 6 linh kiện.
- Tụ điện 1000μF/25V: 2 linh kiện. - Biến trở 10KΩ: 1 linh kiện.
- Tụ điện 10μF/25V: 3 linh kiện. - - Dây dẫn kết nối.
- CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN

- 3.1. Kết quả đạt được

- Sau một thời gian tìm hiểu, và được sự hướng dẫn của thầy giáo :
Lê Thành Nam, em đã hoàn thành đồ án thiế kế: “Mạch nguồn ổn áp
một chiều,có điện áp ra thay đổi (0 – 15V) 3A- DC”, đã kiểm tra
hoạt động và đạt được các yêu cầu của đề tài.

- Qua đề tài này em đã được hiểu hơn và áp dụng được các kiến thức
đã học vào thực tế. Hiểu được quá trình thiết kế chế tạo cũng như
nguyên lý hoạt động của các hệ mạch đơn giản. Và từ đó giúp chúng
em có thêm kiến thức để có thể thực hiện thiết kế các loại mạch có độ
phức tạp hơn.

- 3.2. Ưu khuyết điểm

- Ưu điểm của mạch điện là: đơn giản, gọn nhẹ, dễ thiết kế, là mạch
điện được sử dụng phổ biến và cần thiết trong quá trình học tập sau
này.

- Khuyết điểm của mạch điện là: còn quá thô sơ chưa hiện đại, chi phí
thiết kế còn khá cao, đôi khi điện áp ngã ra không chính xác 100% giá
trị thực.

- 3.3. Hướng phát triển của đề tài

- Nếu có thêm thời gian và thêm chi phí, em sẽ thiết kế mạch nguồn
này cải tiến hơn theo quy cách tự động. Sử dụng thêm IC điều khiển và
các linh kiện khác để thực hiện nhiệm vụ cảm biến điện áp, chỉ cần ấn
một nút duy nhất để cho ra các giá trị điện áp khác nhau và sử dụng
thêm màng hình LCD để hiển thị giá trị điện áp đầu ra.
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

You might also like