You are on page 1of 5

Nhóm Hydrocortison và Cortison

1. Nguồn gốc: Hydrocortison và Cortison là Glucocorticosteroid tự nhiên do


tuyến thượng thận tiết ra.
2. Dược động học
 Hấp thu nhanh chóng từ dạ dày - ruột và đạt nồng độ đỉnh sau 1 giờ.
Hydrocortison hấp thu tốt qua da, đặc biệt khi da bị tổn thương
 Phân bố: Hơn 90% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Phần tự do,
không liên kết của hormone gây tác động sinh học trong khi phần liên kết lại
như có tính chất như một lượng dự trữ
 Chuyển hóa chủ yếu ở gan. 22 đến 30% liều tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch
được đào thải trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Thuốc được đào thải hoàn
toàn trong vòng 12 giờ. Do đó, nếu cần một nồng độ cao bền vững trong
máu, nên tiêm thuốc mỗi 4 đến 6 giờ.
 Cortisone yêu cầu chuyển đổi ở gan thành hydrocortison hoạt động
3. Ứng dụng
 Có tác dụng chống viêm (yếu hơn các dẫn xuất tổng hợp), dùng trị liệu
ngắn hạn trong: Viêm xương khớp sau chấn thương, viêm bao hoạt dịch
hay viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viên đa cơ toàn thân, viêm
da tróc vẩy, viêm da bọng nước do herpes, viêm da tiết bã nhờn nặng.
 Điều trị thay thế cho người bị suy vỏ thượng thận (Suy vỏ thượng thận
tiên phát và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh hoặc hội chứng
thượng thận sinh dục)
Tùy theo bệnh, trạng thái bệnh, mà chọn dạng bào chế phù hợp theo
một số nguyên tắc:

 Dạng thuốc uống hay tiêm: khi cần chống viêm dị ứng thể nhẹ (ngứa,
phát ban…) dùng dạng uống (viên 10mg); thể nặng (cơn hen cấp, sốc
phản vệ…) dùng dạng tiêm (dẫn chất hydrocortison 21-acetat, lọ dịch
treo 5ml = 125mg, hay solucortef 25mg). Không dùng dạng tiêm, dạng
uống kéo dài quá 10 ngày.

 Dạng thuốc dùng ngoài: tùy theo vị trí: ở vị trí da, niêm mạc mỏng mảnh
hoặc da của trẻ em chỉ được dùng loại yếu, nồng độ thấp, đặc biệt không
được bôi lên mặt. Tùy theo thể: thể cấp có chảy nước màu vàng cần dùng
loại có độ loãng cao (như cream); thể mạn khô, tróc vảy thì dùng dạng có
“độ đặc” hơn (như thuốc mỡ); nếu dùng  loại nhũ tương chứa cortioid
mạnh  thì ở thể cấp chảy nước hoặc mạn, có vảy khô trên da dùng dạng
nhũ tương có nhiều nước (30% dầu, 70% nước), nếu ở vùng đầu hay
vùng có lông thì dùng loại nhũ tương có nhiều dầu (70% dầu, 30% nước).

4. Một số thuốc và hình ảnh


HYDROCORTISON

HYDROCORTISON 10MG ROUSSEI – Thuốc chống viêm khớp dạng


thấp

Hydrocortison Cream 1%- kem bôi da


Thuốc nhóm Prednisolon
1. Dược động học
 Hấp thu: Sinh khả dụng theo đường uống của prednisolon xấp xỉ 82%.
Nồng độ đỉnh huyết tương đạt từ 1 - 2 giờ sau khi dùng thuốc.
 Phân bố: Prednisolon liên kết với protein huyết tương khoảng 90 - 95%..
Thể tích phân bố của thuốc khoảng 1,3 - 1,7 l/kg.
 Chuyển hoá: Prednisolon được chuyển hoá ở gan và những chất chuyển
hoá là dạng ester sulfat và glucuronid.
 Thải trừ: Độ thanh thải của prednisolon khoảng 7,2 - 10,3 ml/phút/kg
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá. Thời gian
bán thải xấp xỉ 1,7 - 2,7 giờ.

2. Ứng dụng: Với liều thấp, glucocorticoid có tác dụng chống viêm, liều cao
glucocorticoid có tác dụng ức chế miễn dịch.
 Tác dụng chống viêm:. Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân,
một số thể viêm mạch: viêm động mạch thái dương và viêm quanh động
mạch nút, bệnh sarcoid, viêm loét đại tràng.
 Tác dụng ức chế miễn dịch (điều trị các bệnh tự miễn): Thiếu máu tan
huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng bao gồm cả phản vệ. Ung
thư như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền
liệt ở giai đoạn cuối.
3. Một số thuốc và ảnh

Prednisolon 5mg
VINSOLON 40mg (Methylprednisolon)
Sovepred

You might also like