Professional Documents
Culture Documents
Dạng thuốc uống hay tiêm: khi cần chống viêm dị ứng thể nhẹ (ngứa,
phát ban…) dùng dạng uống (viên 10mg); thể nặng (cơn hen cấp, sốc
phản vệ…) dùng dạng tiêm (dẫn chất hydrocortison 21-acetat, lọ dịch
treo 5ml = 125mg, hay solucortef 25mg). Không dùng dạng tiêm, dạng
uống kéo dài quá 10 ngày.
Dạng thuốc dùng ngoài: tùy theo vị trí: ở vị trí da, niêm mạc mỏng mảnh
hoặc da của trẻ em chỉ được dùng loại yếu, nồng độ thấp, đặc biệt không
được bôi lên mặt. Tùy theo thể: thể cấp có chảy nước màu vàng cần dùng
loại có độ loãng cao (như cream); thể mạn khô, tróc vảy thì dùng dạng có
“độ đặc” hơn (như thuốc mỡ); nếu dùng loại nhũ tương chứa cortioid
mạnh thì ở thể cấp chảy nước hoặc mạn, có vảy khô trên da dùng dạng
nhũ tương có nhiều nước (30% dầu, 70% nước), nếu ở vùng đầu hay
vùng có lông thì dùng loại nhũ tương có nhiều dầu (70% dầu, 30% nước).
2. Ứng dụng: Với liều thấp, glucocorticoid có tác dụng chống viêm, liều cao
glucocorticoid có tác dụng ức chế miễn dịch.
Tác dụng chống viêm:. Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân,
một số thể viêm mạch: viêm động mạch thái dương và viêm quanh động
mạch nút, bệnh sarcoid, viêm loét đại tràng.
Tác dụng ức chế miễn dịch (điều trị các bệnh tự miễn): Thiếu máu tan
huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng bao gồm cả phản vệ. Ung
thư như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền
liệt ở giai đoạn cuối.
3. Một số thuốc và ảnh
Prednisolon 5mg
VINSOLON 40mg (Methylprednisolon)
Sovepred