3.1.1. Thị trường: Yếu tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối đến toàn bộ hoạt động xuất khẩu tôm của doanh nghiệp xét trên một số yếu tố cơ bản sau: - Nhu cầu của thị trường về tôm: Tôm là một trong những mặt hàng chất lượng cao của cuộc sống, cũng như các loại mặt hàng khác nó cũng phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân cư, thị hiếu... khi thu nhập cao thì nhu cầu về tôm sẽ tăng. - Cung tôm xuất khẩu trên thị trường là một nhân tố quan trọng trong xuất khẩu. Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cần phải tìm hiểu kỹ về khả năng xuất khẩu của mình cũng như khả năng của các đối thủ cạnh tranh để tổ chức tốt việc xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm, hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp - Giá cả là một yếu tố quan trọng là thước đo sự cân bằng cung cầu trong nền kinh tế thị trường. Gía cả tăng cho thấy sản phẩm đó đang khan hiếm, cầu lớn hơn cung và ngược lại. 3.1.2. Yếu tố sản xuất Các nhân tố sản xuất gồm: điều kiện sản xuất, điều kiện khí hậu, thời tiết... Nếu các điều kiện này thuận lợi hoạt động kinh doanh xuất khẩu sẽ đạt hiệu quả cao, còn nếu điều kiện sản xuất khó khăn, thời tiết xấu sẽ làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển gặp nhiều khó khăn như hàng hoá chất lượng không đảm bảo, năng suất không cao, sản xuất chậm dẫn đến kém hiệu quả. Vì vậy điều kiện sản xuất, điều kiện tự nhiên cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu tôm. 3.1.3. Gía thành sản xuất Đây là một trong những yếu tố quyết định đến giá của tôm xuất khẩu. Bao gồm các yếu tố cấu thành như nguyên liệu sản xuất, tư liệu sản xuất, chi phí sản xuất, bảo quản chế biến, chi phí lưu thông... Khi chi phí về các yếu tố tăng lên thì kéo theo giá thành sản xuất tăng lên chi phí sản xuất tăng lên và giá thành sản phẩm cũng tăng lên. Tuy nhiên trên thực tế thì giá các yếu tố đầu vào tăng lên có ảnh hưởng lớn tới giá cả. Tôm xuất khẩu là mặt hàng chất lượng cao nên ít được nhà nước trợ giá đầu vaò như trợ giá về nguyên liệu, thức ăn... 3.1.4. Thị hiếu người tiêu dùng Đối với các sản phẩm thủy sản, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là rất quan trọng. Tùy thuộc vào từng thị trường mà nhu cầu và thị hiếu khác nhau. Thông thường đối với mặt hàng tôm, người tiêu dùng ưa thích dùng sản phẩm tươi sống, đảm bảo chất lượng và thời gian chế biến nhanh. Vì vậy để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng các quốc gia nên có những biện pháp cụ thể như nghiên cứu và phân tích thị trường, quảng cáo… 3.1.5. Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu thủy sản thông qua các rào cản thương mại của chính phủ, đó là: các quy định về nuôi trồng và đánh bắt và chế biến thủy sản như các quy định về vệ sinh an toàn vệ sinh; ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước về nguồn vốn, về công nghệ; hàng rào thuế quan, phi thuế quan; chính sách hỗ trợ, viện trợ từ nước ngoài: các chương trình hỗ trợ vốn, công nghệ cho ngành thủy sản từ các quốc gia, tổ chức khác trên thế giới, … Ngoài ra hệ thống luật pháp minh bạch thông thoáng cũng như các chính sách điều phối nền kinh tế đúng đắn, đặc biệt là chính sách đối ngoại sẽ là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút, tìm kiếm và hợp tác với các đối tác kinh tế, lựa chọn thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm xuất khẩu. 3.1.6. Hàng rào kĩ thuật của quốc gia nhập khẩu Rào cản kĩ thuật là các yêu cầu hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng một hệ thống các tiêu chuẩn về: quy cách, mẫu mã bao bì nhãn mác, chất lượng, an toàn mức độ ô nhiễm, an toàn đỗi với người lao động, quy định điều kiện đánh bắt…Tùy theo tình hình kinh tế của từng quốc gia mà mỗi quốc gia lại áp dụng những tiêu chuẫn kĩ thuật khác nhau. Các hàng hóa nhập khẩu vào các nước này phải thỏa mãn các điều kiện mới được phép nhập khẩu vào đây cũng là khó khăn đối với nước xuất khẩu nhưng tạo điệu kiện thúc đẩy phát triển về chất lượng và mẫu mã với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. 3.2. Yếu tố chủ quan: 3.2.1. Khả năng tài chính của doanh nghiệp Đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sức mạnh của doanh nghiệp. Nếu có nguồn lực tài chính mạnh, doanh nghiệp có thể đầu tư đổi mới công nghệ chế biến cho phù hợp nguyên liệu và yêu cầu sản phẩm từ các thị trường, từ đó góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, giảm giá thành sản. Ngoài ra, khi có nguồn lực về tài chính, doanh nghiệp có thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng thông qua hình thức trả chậm. 3.2.2. Chất lượng ngồn nhân lực: Con ngưòi là nguồn lực sản xuất rất quan trọng đối với bất kì một hoạt đông sản xuất kinh doanh nào đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên chất lượng có chuyên môn có ý nghĩa rất lớn với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Một đội ngũ cán bộ nhân viên vững vàng về chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản lý, và buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước những biến động của thị trường giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. 3.2.3. Thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty Trong kinh doanh xuất khẩu, uy tín có vị trí đặc biệt quan trọng đối với mỗi công ty kinh doanh xuất khẩu nào. Doanh nghiệp nào có uy tín cao sẽ được khách hàng tin cậy và lựa chọn. Uy tín của công ty không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm mà còn trong mọi hoạt động của công ty, là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh, vị thế tôm xuất khẩu trên thị trương xuất khẩu.