Professional Documents
Culture Documents
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) là một doanh nghiệp Nhà
nước, được thành lập từ ngày 1 tháng 6 năm 1989 theo Quyết định số 58/HĐBT
của Hội đồng Bộ trưởng (do đồng chí Võ Văn Kiệt - Phó chủ tịch HĐBT ký).
Tổng công ty được thành lập với hai nhiệm vụ chính là: Phục vụ quốc phòng và
tham gia phát triển kinh tế.
Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Viễn thông Quân Đội
được trình bày tóm tắt như sau:
- Năm 1989: Tổng công ty điện tử thiết bị thông tin, tiền thân của tổng
công ty Viễn thông Quân Đội được thành trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp:
Công ty điện tử viễn thông quân đội, Công ty điện tử và thiết bị thông tin 1 và
Công ty điện tử và thiết bị thông tin 2
- Năm 1995: Công ty điện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành công ty
điện tử Viễn thông Quân Đội ( tên giao dịch là Viettel) trở thành nhà cung cấp
viễn thông thứ hai tại Việt Nam.
- Năm 1998: Thiết lập mạng bưu chính công cộng và dịch vụ chuyển tiền
trong nước. Thiết lập và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến
- Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại
đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương
hiệu 178 và đã triển khai thành công. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên ở Việt
Nam, có thêm một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông giúp khách
hàng cơ hội được lựa chọn. Đây cũng là bước đi có tính đột phá mở đường cho
giai đoạn phát triển mới đầy năng động của Công ty viễn thông quân đội và của
chính Viettel Telecom.
- Năm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài
trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP. Cung cấp dịch vụ cho thuê
kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước
- Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông
cơ bản, tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động
kinh doanh trên thị trường. Viettel cũng thực hiện phổ cập điện thoại cố định tới
tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao
- Năm 2004: Viettel chính thức cung cấp dịch vụ thông tin di động 098.
Mạng di động Viettel luôn được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát triển
thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách, chiến lược kinh doanh
táo bạo luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ
- Năm 2005: Ngày 6 tháng 4 năm 2005 được Thủ tướng Chính phủ ký
quyết định thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân Đội, trực thuộc Bộ Quốc
phòng.
- Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh
viễn thông. Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập
đoàn Viễn thông, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân đội
Viettel) được thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên cơ
sở sát nhập các Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện
thoại di động Viettel
Tổng công ty Viễn thông Quân Đội trực thuộc Bộ Quốc Phòng là một
công ty lớn bao gồm nhiều công ty con và nhiều chí nhánh phân bổ khắp cả
nước và vươn ra cả nước ngoài.
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Khối cơ quan Khối đơn vị sự nghiệp Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc Khối đơn vị hạch toán độc lập
tổng công ty
III. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của tổng công ty
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông trong nước và quốc tế (như
dịch vụ chuyển phát, dịch vụ điện thoại di động, dịch vụ điện thoại cố định,
internet, VoIP, cho thuê kênh,....);
- Khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình viễn thông, dự án phát thanh
và truyền hình;
- Sản xuất, lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng và kinh doanh các thiết bị điện tử,
viễn thông và truyền hình;
- Xuất, nhập khẩu các thiết bị điện tử viễn thông;
- Kinh doanh đầu tư tài chính và địa ốc.
Nhiệm vụ quốc phòng: Mạng lưới của Tổng công ty viễn thông quân đội
là hạ tầng thông tin thứ hai của Quân đội, thực hiện phục vụ cho mạng thông tin
quân sự trong thời bình và nhanh chóng chuyển sang phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng khi có tình huống xảy ra.
Phần II: Công ty Viễn thông Quân Đội (Viettel Telecom)
- Xây dựng bộ máy, tổ chức kinh doanh, phát triển thuê bao các dịch vụ
trong nước và nước ngoài.
- Phát triển và quản lý bán hàng, hỗ trợ đại lý, quản lý hệ thống cửa hàng
giao dịch, đại lý, điểm bán, cộng tác viên.
- Tổ chức các hoạt động bán hàng trực tiếp.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng, chăm sóc khách hàng, giải
quyết khiếu nại đáp ứng nhu cầu khách hàng
- Thực hiện các hoạt động quảng cáo và xây dựng hình ảnh của công ty
theo sự hướng dẫn của tổng công ty và các công ty dịch vụ có liên quan.
- Quản lý các lĩnh vực: Tài chính - Kế toán, kế hoạch tiền lương, lao
động,… theo quy định.
- Phân tích đánh giá và báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch kinh
doanh của công ty quy định của tổng công ty
- Giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt
động đoàn thể của công ty.
- Xây dựng chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh, có nề nếp tác phong làm
việc chính quy, kỷ luật tốt, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
III. Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.1 Mô hình tổ chức
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY VIETTEL TELECOM NĂM 2009
vị vững mạnh toàn diện có nề nếp tác phong làm việc chính quy, quản lý kỷ luật,
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
đốc thực hiện các công tác sinh hoạt tổ chức, theo dõi quản lý an ninh,
kiểm tra vật tư, vệ sinh , quản lý thanh toán các chi phí thường xuyên văn
phòng, tổ chức thực hiện công tác hậu cần.
- Công tác văn thư: Nhận và chuyển các công văn tài liệu, con dấu, lập hệ
thống sổ sách quản lý theo quy định của công tác văn thư bảo mật…
- Quản lý sử dụng phương tiện ô tô, quản lý hồ sơ xe, giấy tờ xe, kiểm tra
bảo hành, bảo dưỡng xe theo quy định, lái xe phục vụ Ban giám đốc và các
phòng ban trong công ty theo phiếu điều xe.
3.3.4 Phòng kế hoạch
- Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong
thời gian tới
- Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho công ty
như chiến lược kinh doanh trong các giai đoạn, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn cho tất cả các hoạt đông của công ty
- Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của công ty.
3.3.5 Phòng tài chính
- Chịu trách nhiệm quản lý vật tư tài sản trong chi nhánh.
- Tiến hành theo dõi hạch toán các khoản thu chi, các kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
- Cuối kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
3.3.6 Phòng đầu tư
- Hoạch định kế hoạch chiến lược đầu tư sản sản xuất kinh doanh ngắn hạn,
dài hạn của công ty, trình giám đốc quyết định tham mưu cho giám đốc nhưng
vấn đề liên quan đến đầu tư
- Thực hiện các chế độ báo theo kế hoạch và theo yêu cầu của các cơ quan
quản lý cấp trên
Dịch vụ viễn
Giao dịch viên thông
Viettel telecom là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông,
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty liên quan đến dịch vụ truyền thông bao
gồm : Dịch vụ di động, dịch vụ điện thoại cố định PSTN, dịch vụ điện thoại cố
không đây, dịch vụ ADSL, dịch vụ internet. Cơ sở hạ tầng của công ty là các
công nghệ truyền dẫn và mạng truyền dẫn.
–Mạng truyền dẫn được đầu tư phát triển rộng khắp trên cơ sở hợp tác với
các đơn vị ngành điện lực, đường sắt, viễn thông và đi thẳng vào công nghệ hiện
đại (IP, DWDM …).
o Về truyền dẫn trong nước: đến cuối năm 2007, Công ty có mạng cáp
quang trong nước đến 64/64 tỉnh, thành, với khoảng 5.500 Node mạng và
36.000 km cáp quang; có hệ thống truyền dẫn vi ba, V-sat và 3 đường trục cáp
quang Bắc-Nam với các nhánh rẽ đi tất cả các nơi trên toàn quốc:
+ Đường trục 1A với dung lượng 2,5 Gbps
+ Đường trục 1B với dung lượng 10 Gbps
+ Đường trục 1C, 2B với dung lượng tới 400 Gbps
o Về truyền dẫn quốc tế: Công ty có 3 cổng quốc tế bao gồm 1 cổng quốc
tế qua vệ tinh với dung lượng 155Mbps, 2 hệ thống cáp quang đất liền đi quốc tế
qua Hồng Kông với tổng dung lượng mới được nâng cấp lên 10 Gbps. Hiện
Tăng trương so
Kế hoạch Thực hiện TH/KH
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính với năm 2007
năm 2008 năm 2008 (%) (%)
I Doanh thu Tr.đồng 22.514.583 24.408.982 108 191
1 Dịch vụ di đông. Tr.đồng 19.562.758 22.166.027 113 194
2 Dịch vụ Home phone Tr.đồng 850.588 761.095 89
3 Dịch vụ cố định Tr.đồng 1.090.832 972.349 89 106
4 Dich vụ internet Tr.đồng 711.176 509.511 72 178
5 Khách hàng corporate Tr.đồng 299.239 92.467 31 248
II Sản lượng
1 Thuê bao di động kích hoạt mới Thuê bao 20.500.673 24.411.996 119 154
Thuê bao hoạt động bình thường
1.2 Thuê bao 9.854.978 16.287.611 165
tăng thêm
2 Dịch vụ cố định PSTN Thuê bao 201.645 93.512 64 80
Dịch vụ cố định không dây
3 Thuê bao 998.194 923.044 92
Homephone
4 ADSL Thuê bao 396.452 156.477 39 125
308
III Tổng chi phí Tr.đồng 14.685.277 14.146.400 96
IV Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 4.474.716 6.064.572 139
(Số liệu lấy từ bản báo cáo tài chính của công ty năm 2007 ,2008 và báo cáo tổng hợp chỉ tiêu thực hiện ơ phòng
đầu tư của công ty)
Về doanh thu: do việc thực hiện sáp nhập Công ty ĐTĐD và Công ty
ĐTDĐ nên chỉ tiêu doanh thu của Viettel Telecom dựa trên chỉ tiêu KH đã được
duyệt của 2 Công ty cũ, có lược bớt các chỉ tiêu trùng (doanh thu QT đi từ mạng
di động, doanh thu CKN từ mạng di động gọi vào cố định). Kết quả thực hiện
hoàn thành vượt mức so với chỉ tiêu đã được TCT phê duyệt từ đầu năm, song
chỉ đạt 95% chỉ tiêu điều chỉnh (theo KH 1 tỷ USD của TCT); trong đó dịch vụ
di động vẫn là chủ đạo (89% TDT), đạt 114% so với KH duyệt và 97% so với
KH điều chỉnh; các dịch vụ ĐTCĐ cơ bản hoàn thành kế hoạch; riêng dịch vụ
Internet không đạt KH đề ra (69%).
Về phát triển khách hàng:
- Dịch vụ di động hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra (kể cả KH điều
chỉnh) tuy nhiên việc phát triển TB trả sau không đạt mục tiêu đề ra (18% KH
duyệt)
- Dịch vụ PSTN hoàn thành vượt mức kế hoạch (kể cả KH điều chỉnh). Song
thuê bao ADSL không đạt KH đề ra (64% KH duyệt và 98% KH điều chỉnh)
- Dịch vụ Home phone: dù mới triển khai từ giữa năm và cũng không đạt KH đề
ra, song với điều kiện phụ thuộc máy đầu cuối, năng lực mạng di động tại 1 số
địa phương song tốc độ phát triển TB tương đối tốt (2500 TB/ngày)
4.2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới
4.2.1 Mục tiêu phát triển
Viettel Telecom là công ty mạnh nhất và chủ lực nhất trong tổng công ty
Viễn thông Quân Đội. Mục tiêu phát triển của công ty gắn liền với mục tiêu phát
triển của tổng công ty luôn phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới.
4.2.2 Triết lý kinh doanh
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo
đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá
cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để
cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo,
hoạt động xã hội.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái
nhà chung Viettel.
4.2.3 Quan điển phát triển
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng
- Đầu tư và phát triển nhanh cơ sở hạ tâng viễn thông.
- Phát triển kinh doanh theo định hướng của thi trường và luôn hướng tới
lợi ích chính đáng của khách hàng
- Phát triển nhanh và ổn định
- Lấy con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút nhân tài
V. Tổ chức thông tin kinh tế và thống kê ở công ty
Hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau,
tác động qua lại với nhau trong việc thu thập, xử lý, bảo quản và phân phối
thông tin nhằm hỗ trợ các hoạt động phân tích, đánh giá kiểm tra thực trạng và
ra quyết định về các vấn đề có lên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhằm
nắm bắt điều đó để kinh doanh tốt công ty đã xây dựng một hệ thông tin phù
hợp.Công ty không có phòng thông kê riêng biệt song tổ chức thông tin của
công ty khá chặt chẽ, thông tin của bộ phận nào được lưu trữ tại các phòng ban
thuộc có chức năng nhiệm vụ đó.
Mọi thông tin đều được báo cáo lên cấp trên, được cấp trên phê duyết rồi
MỤC LỤC
Trang