You are on page 1of 10

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA VIETTEL

THỰC HIỆN : NHÓM 9

1- Phạm Mỹ Hạnh 12170880

2- Nguyễn Vũ Phú Hòa 12170887

3- Nguyễn Thị Lệ 12170913

4- Trần Đức Lâm 12170910

5- Lê Văn Chính 12170855

3.1. Phân tích yếu tố nguồn lực (Resources)

3.1.1 Nguồn lực hữu hình.


- Tài chính: Trong 5 năm qua, Viettel đã duy trì tốc độ tăng trưởng trung
bình gần 100%. Từ một Tổng Công ty có doanh thu nhỏ năm 2005, đến nay đã là
một trong 5 Tập đoàn kinh tế nhà nước lớn nhất. Năm 2011, Viettel đạt doanh thu
trên 117,000 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch tăng trưởng doanh thu 28%. Lợi nhuận
đạt gần 20,000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước gần 10,000 tỷ đồng, tăng
25%. Với những kết quả ấn tượng này, Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng
trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong ngành viễn thông. Với lợi nhuận gần 1 tỷ USD
trong năm 2011, Viettel hiện xếp thứ 80 về doanh thu, nhưng chiếm vị trí thứ 30 về
lợi nhuận trên thị trường viễn thông toàn cầu. Tại Việt Nam, Viettel là doanh
nghiệp có lợi nhuận cao nhất ngành CNTT-VT, đứng thứ 2 trong toàn bộ gần
500.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Năng suất lao động bình quân tại Viettel là
4,7 tỷ đồng/người/năm. Các chỉ số về hiệu quả như lợi nhuận/vốn, lợi nhuận/tài
sản, lợi nhuận/doanh thu... đều cao hơn rất nhiều so với những doanh nghiệp cùng
ngành.
Bảng 2.4 Một số thông tin tài chính của Viettel từ 2005-2010

TT Tên chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu (tỷ
1 3,200 7,400 16,000 33,000 60,000 91,000 117,000
VNĐ)
Lợi nhuận (tỷ
2 390 1,400 4,000 8,400 10,000 15,500 20,000
VNĐ)
Nộp ngân sách NN
3 300 800 2,000 4,500 5,200 7,600 9,453
(tỷ VNĐ)
LĐ bình quân
4 trong danh sách 4,175 6,200 8,400 12,000 18,000 24,000 31,000
(người)
Thu nhập bình
7 2.5 3.8 6.5 9.87 11.5 13 16.5
quân (triệu VNĐ)
Thuê bao các dịch
8 1.0 2.7 5.5 29 44 51.5 58
vụ (triệu thuê bao)

• Tổ chức: Cấu trúc quản trị điều hành, mô hình điều phối, kiểm soát hệ thống
thông tin báo cáo nội bộ đã được xây dựng đồng bộ và không ngừng hoàn thiện;
Cơ cấu tổ chức theo mô hình tập đoàn với các Công ty con hoạt động trong các
lĩnh vực khác nhau.
• Cơ sở vật chất: Mạng lưới rộng khắp toàn quốc gồm 761 cửa hàng (Chi
nhánh) và 2.949 đại lý tại các vị trí giao dịch thuận tiện, được trang bị cơ sở vật
chất tốt, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ khách hàng và nhu cầu làm việc của nhân
viên; Tất cả hệ thống cửa hàng, đại lý đều được kết nối online trong nghiệp vụ tác
nghiệp và công tác quản lý.
• Công nghệ: Do đi sau nên có điều kiện lực chọn công nghệ mới tiến bộ hơn
và phù hợp với trình độ công nghệ thế giới cũng như sự phát triển mới của công
nghệ. Công ty là một trong công ty có nhiều sáng kiến giải pháp kỹ thuật tiến bộ
giúp giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Là hãng triển khai
sớm nhất công nghệ 3G tại Việt Nam đến nay đã phủ sóng trên toàn quốc.
Viettel là hãng viễn thông duy nhất có hệ thống nhà máy sản xuất thiết bị
đầu cuối, truyền dẫn trên cơ sở tiếp nhận lại các nhà máy sản xuất thiết bị viễn
thông của Bộ quốc phòng.

Đã chế tạo và thử nghiệm tiếp các sản phẩm khác như sản phẩm điện thoại
chuyên dụng dành cho ngư dân đánh bắt cá xa bờ SeaPhone 6810, thiết bị USB
Dcom 3G, HomeGateway 3G - modem kết nối cho ngành giáo dục,… Hiện nay
hơn 3,000km vùng biển gần bờ Việt Nam đã được Viettel phủ sóng điện thoại di
động. Tại những ngư trường lớn như Cà Mau - Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu,
vùng phủ sóng cách đất liền lên tới hơn 200km. Với tầm phủ rộng, ngư dân đánh
bắt xa bờ tại nhiều vùng biển có thể sử dụng điện thoại di động để liên lạc với
người thân tại đất liền. Ngoài ra, người dùng có thể truy cập Internet qua
GPRS/EDGE để đọc tin tức, cập nhật giá cả, thời tiết,… ngay giữa biển khơi.

Để làm được điều này, toàn bộ các trạm phát sóng ven biển được cải tiến, áp
dụng công nghệ phủ xa của Viettel, nâng tầm phát sóng lên gấp 2-3 lần thiết kế cơ
bản của công nghệ GSM. Kết hợp với những địa điểm đặt trạm độc đáo, mỗi trạm
phát sóng ra biển của Viettel có tầm thu phát sóng lên tới hàng trăm km vượt xa
giới hạn tiêu chuẩn 35km đối với trạm BTS của công nghệ GSM - một thành tựu
hiếm thấy trên thế giới. Bên cạnh đó, để đảm bảo năng lượng tại những vị trí đặc
thù không phụ thuộc vào điện lưới, Viettel đã đầu tư 67 bộ pin năng lượng mặt trời
công suất lớn cho 67 trạm phát sóng, trị giá gần 40 tỷ đồng. Đồng thời, những
nguồn năng lượng sạch khác như gió bước đầu được sử dụng thử nghiệm để đánh
giá trước khi ứng dụng thực tiễn.
Đây là một trong những cải tiến quan trọng của Viettel trong quá trình nắm bắt và
làm chủ công nghệ. Với lợi thế này, Viettel là mạng di động duy nhất có thể phủ
sóng tới mọi vùng miền Tổ quốc, đảm bảo phục vụ người dân và công tác tuần tra
bảo vệ, phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn trên biển. Như vậy, với Viettel
thì đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn, thách thức như sự
phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G có thể giúp Viettel có điều kiện
lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ,
năng suất lao động, nhưng khó khăn cho Tập đoàn là sự cạnh tranh rất lớn trong
ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ…

3.1.2 Nguồn lực vô hình

• Nhân lực: Do tính chất đặc thù của ngành viễn thông là hoạt động trên địa
bàn trải rộng khắp cả nước, mọi tỉnh thành, nên thu hút một số lượng lớn lao động
làm việc cho Viettel, bao gồm nhiều thành phần lao động khác nhau.

Hình 2.2 Nhân lực Viettel từ năm 2000 đến 2010 (người)

Tính đến tháng 12/2010, toàn bộ lao động làm việc cho Viettel trên cả nước là
24,500 người, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2008 và gấp 3 lần năm 2007, chủ yếu
tập trung tại các Trung tâm dịch vụ và chăm sóc khách hành tại các thành phố/tỉnh
để đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trên 85% lao động trong
Viettel có tình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tỉ lệ đại học và sau đại học chiếm 80%
và ngày càng trẻ hóa. Hầu hết người lao động định kỳ, hàng năm đều được tham dự
các khóa đào tạo tập huấn nâng cao trình độ.

Do là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, nên nguồn nhân lực của Viettel
được đánh giá là rất bài bản, chuyên nghiệp, đoàn kết, ý thức kỷ luật và có tính gắn
bó cao.

• Khả năng đổi mới, sáng tạo: Với đội ngũ nhân sự đông, trình độ cao cùng
triết lý làm việc theo nguyên tắc thực tế chứng minh chân lý nên, mọi người đều có
cơ hội thử nghiệm những ý tưởng mới do đó Viettel là Công ty có năng lực khoa
học, ý tưởng đổi mới và sáng tạo nhất trong các công ty cũng ngành tại Việt Nam;

• Thương hiệu danh tiếng: Hiện nay, Viettel là một trong 100 nhà cung cấp
lớn nhất trên thế giới, là thương hiệu mạnh nhất ngành viễn thông ở Việt Nam và là
nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình dịch vụ nhất. Mặc dù thị trường
viễn thông di động nước tồn tại nhiều nhà cung cấp: Vinaphone, Mobifone, Viettel,
Vietnam mobile, EVN Telecom, S-fone, Gtel mobile và Beeline thì mọi người vẫn
đón nhận dịch vụ của Viettel bởi sự khác biệt và những cái "nhất" đạt được như
sau:

Thương hiệu mạnh nhất Việt Nam ngành Bưu chính Viễn thông - Tin học do
người tiêu dùng bình chọn các năm 2008-2010;

Mạng di động đứng đầu Việt Nam với việc cung cấp dịch vụ GPRS trên toàn
quốc, và là một trong những mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới
(tạp chí Wireless Intelligence bình chọn) ;

Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống Giải
thưởng Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards các năm 2008, 2009;
3.2. Điểm mạnh (Strengths)

- Có vùng phủ sóng rộng nhất: Đến cuối năm 2010 Viettel có hơn 50,000 trạm
thu phát sóng, mỗi giờ hệ thống mạng của Viettel có thể phục vụ được khoảng 200
triệu cuộc gọi và hơn 500 triệu tin nhắn đi và đến.. Với số trạm này, Viettel đã đảm
bảo mỗi xã trên cả nước có ít nhất 1 trạm phát sóng của Viettel. Đồng thời, hơn
32,000 km được kéo mới nâng tổng mạng cáp quang lên hơn 120,000 km, Viettel
đã thực hiện quang hoá được 82% số xã, phường trên cả nước. Thuê bao di động
Viettel có thể gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn mạch.
- Có thị phần lớn nhất với có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Sau khi tiếp nhận

EVN Telecom, thị phần của Viettel khoảng 40%. Và có đến 58 triệu thuê bao đang

hoạt động trên toàn cầu (5/2012)

Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, hết năm 2011 tổng số thuê bao
điện thoại được đăng ký và đang hoạt động trên toàn mạng hiện có là 130,5 triệu,
trong đó di động chiếm 90,4%. Viettel đang là mạng di động có thị phần thuê bao
ở mức 36,72% (43,319,318 triệu), VinaPhone 28,71% (33,869,761) và MobiFone
là 29,11% (34,341,649). Vì vậy, mục tiêu của các nhà mạng chuyển hướng sang
giữ thuê bao và tìm cách tăng doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao (APRU).
Hiện, MobiFone là mạng có APRU lớn nhất sau đó là VinaPhone. Tuy Viettel là
mạng di động có thị phần lớn nhất nhưng mạng di động lại đứng thứ 3 về APRU.

Từ chỗ Viettel bị VNPT bỏ xa về lượng khách hàng và doanh thu từ mức


40% đến hơn 20% trong năm 2009, năm 2010 khoảng cách chỉ còn là 10%, năm
2011 chỉ cách 4% (gần 5,000 tỷ đồng). Như vậy có thể thấy, tốc độ tăng trưởng
doanh thu của VNPT chỉ đạt 22% thì Viettel đạt đến trên 50%, hơn gấp đôi. Mức
tăng trưởng thuê bao cố định đã bão hòa trong nhiều năm nay, trong khi VNPT
đang chiếm đến hơn 80% thị phần nhưng doanh số không còn tăng mấy. Chính vì
thế, trong tương lai Viettel sẽ vẫn tiếp tục phát triển do có hàng loạt dự án đầu tư
mới trong nước và ra nước ngoài với các mạng di động tại một số quốc gia thuộc
Đông Nam Á, Châu Phi và Mĩ Latin hứa hẹn đem lại doanh thu ngày một tăng cho
Tập đoàn.

- Đơn vị có giá cước cạnh tranh nhất theo các gói sản phẩm: Những gói cước
của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đơn vị có
gói cước mạng hấp dẫn nhất: những gói cước như Happy Zone, Homephone không
cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là những gói cước khác biệt mà
không một doanh nghiệp viễn thông nào có.

- Viettel còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước sở hữu nguồn vốn lớn, giữ vai
trò chủ đạo trong lĩnh vực viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống lực lượng thông
tin quân đội với mạng lưới rộng khắp cả nước và được Chính phủ ưu tiên phát
triển; Hoạt động tài chính của Viettel lành mạnh, minh bạch, hiệu quả;

- Có một đội ngũ nhân viên kỹ thuật ổn định, trình độ cao, chuyên nghiệp, trẻ
hóa và có kỷ luật;

- Có tín nhiệm cao của khách hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ viễn
thông; Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu liên lạc
và sử dụng dịch vụ Internet của khách hàng, tạo được lòng tin, xây dựng và phát
triển được một số lượng lớn khách hàng trung thành trong những năm qua;

Ngoài ra, Viettel còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, ý
thức kỷ luật cao, khả năng khắc phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sáng
tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.3. Điểm yếu (Weaknesses)

- Điểm yếu nhất của Viettel so với các đối thủ là doanh nghiệp của quân đội nên
việc quản lý điều hành mang nhiều nét văn hóa của quân đội. Nhân sự của Viettel
vừa lại chính là quân nhân. Do đó việc tự do kinh doanh, điều hành theo thị trường
là hạn chế. Quản lý mang nặng tính mệnh lệnh áp đặt không sáng tạo, khả năng
thích ứng linh hoạt không cao. Điều hành quản trị bị tác động bởi nhiều yếu tố
không vì kinh doanh như quốc phòng, an ninh…
- Do phát triển nóng, nhân sự tăng cao, mạng lưới rộng khắp do đó chất lượng
dịch vụ, tiếp xúc với khách hàng còn hạn chế chưa thể thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Mức độ chuyên nghiệp chưa cao do hạn chế về đào tạo và
phát triển quá nóng; Ngoài yêu tố con người thì cũng do phát triển nóng nên đầu tư
và chất lượng cơ sở hạ tầng không thể hoàn thiện ngay được cũng làm ảnh hưởng
chất lượng dịch vụ. Do đó khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ chưa cao.
- Khách hàng trung thành ít; Do ra đời sau lại phát triển nhanh kể cả bằng các
chính sách giá, gói sản phẩm hấp dẫn nên số thuê bao thường xuyên thay đổi theo
các chính sách giá. Tỷ lệ thuê bao trả sau của Viettel thấp hơn so với các hãng
khác. Năm 2010 tỷ lệ này của Viettel là 5% trong khi của VinaPhone là 7% và của
Mobiphone là trên 10%.
- Cũng do phát triển nóng nên nguồn nhân lực nói chung chưa kịp đào tạo bài
bản tuyển dụng ồ ạt, và mang quá nhiều nét văn hóa người lính (đương nhiêu giỏi
đánh nhau hơn giỏi kinh doanh) cũng là cản trở, yếu điểm đối với Viettel. Các
nhân sự quản lý đều là người của quân đội do đó hoạt động điều hành, quản lý bị
ảnh hưởng nhiều bới tư tưởng bảo thủ hoặc chủ quan do quá tự tin vào truyền
thống chiến thắng của quân đội…. Do đó nguồn nhân lực nói chung của Viettel là
yếu điểm tuy các nhân sự cấp cao và đội ngũ kỹ thuật là giỏi.
- Ngoài ra dù được đầu tư và mở rộng nhưng quy mô mạng lưới nhìn chung
chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay, còn thiếu đồng bộ dẫn đến những khó khăn trong
vận hành, quản lý; cùng do nhân sự và quy mô mà năng suất lao động chưa cao;
3.3. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT

You might also like