Professional Documents
Culture Documents
---o0o---
ĐỂ TÀI:
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
ĐỂ TÀI:
HÀ NỘI - 2013
7
LỜI NÓI ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11/01/2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) đã mở ra cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế
phát triển. Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập toàn cầu như hiện nay, các doanh
nghiệp được thành lập với tư cách là tổ chức kinh tế độc lập, dù là hình thức doanh
nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp Nhà Nước, đều có hoạt động chủ yếu là thực hiện
một, một số hay toàn bộ các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp
các dịch vụ trên thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển cũng như mở rộng kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định và thường xuyên phải
bổ sung vốn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình. Như vậy vốn là tiền đề quyết
định sự tồn tại và phát triển cũng như sự thành bại của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh càng đóng vai trò quan trọng hơn khi hiện nay, cuộc khủng
hoảng tài chính kinh tế toàn cầu đang diễn ra rất phức tạp, gây nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp trong công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng cho hoạt động
hàng ngày của mình. Bên cạnh đó, việc yếu kém trong công tác sử dụng vốn cũng như
huy động vốn của một số doanh nghiệp dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả, không bảo toàn và mở rộng được nguồn vốn. Vì vậy đây là vấn đề thời sự
quan trọng cần được các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt lưu tâm trong điều kiện
hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nêu trên với nền kinh tế - xã hội, qua
thời gian thực tập trực tiếp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT, một
công ty có đặc điểm là kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông, người viết
nhận thấy công ty cũng đang gặp những khó khăn nhất định trong vấn đề này. Để góp
phần giải quyết các khó khăn của đơn vị, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Bùi Văn Vần và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán tại công ty, với mong muốn được
đóng góp một phần nhỏ vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, cho nên người viết đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT”.
9
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN GỐC VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh
a. Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Số vốn này
dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như trên. Do sự tác động
của lao động và đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa, dịch vụ
được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bào sự tồn tạo và phát triển của doanh
nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp tất cả chi phí đã bỏ
ra và có lãi. Như vậy, số vốn ứng ra ban đầu không những được bảo toàn mà còn tăng
thêm do hoạt động kin doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá
trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.
Từ đó có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Thành phần của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh bao gồm hai bộ phận có vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động
(VLĐ).
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kì
sản xuất và hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều
hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định trong quá trình sử dụng
cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố
1
2
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất tài sản lưu động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đặc điểm này của tài
sản lưu dộng đã quyết định đến sự vận động chu chuyển của vốn lưu động, đó là:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động thường xuyên vận động và
chuyển hóa qua các hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản
xuất, trước tiên vốn lưu động tồn tại dưới hình thái vốn bằng tiền, sau đó
chuyển hóa sang hình thái vốn vật tư dự trữ. Khi doanh nghiệp tiến hành sản
xuất, vốn tiếp tục chuyển hóa sang hình thái sản phẩm sở dang. Kết thúc quá
trình sản xuất, vốn chuyển hóa sang trạng thái vốn thành phẩm và chuyển hóa
về hình thái ban đầu - vốn tiền tệ khi quá trình tiêu thụ kết thúc (T –
H…SX…H’ – T’). Như vậy tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động đồng
thời tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn chu chuyển của
vốn.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh
doanh.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên quá trình
tuần hoàn của vốn lưu động được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động. Chính vì vậy, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận
tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất như: vốn dự trữ, vốn sản
xuất, vốn lưu thông.
b. Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên có
trong tay một lượng vốn chưa lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được những mục tiêu
kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra trong mỗi doanh nghiệp khi đã có vốn là việc
quản lý và sử dụng vốn có hợp lý và hiệu quả không. Để làm được điều đó thì trước
4
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các nguồn tài
chính đảm bảo đầy đủ và kịp thơig cốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng
thời phỉa lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn hợp lý, phù hợp với đặc
điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp gồm: vốn
điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các
quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ của Nhà nước nếu
có.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ
động hoàn toàn trong sản xuất, thể hiện mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn – Nợ phải trả
Nợ phải trả là số vốn thuộc về quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng doanh
nghiệp được quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một
khoảng thời gian nhất định.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
được chia thành:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời gian
ngắn như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước,…
6
ngoài. Tùy từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau
mà có cách kết hợp nguồn tài trợ khác nhau.
- Nếu căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành:
Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn) là nguồn vốn có tính chất ổn định, được
doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn
chủ sở hữu và nợ dài hạn (trừ vay-nợ dài hạn).
Nguồn vốn vay tạm thời (ngắn hạn) là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn vay bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay - nợ
quá hạn (kể cả vay - nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của người bán, người mua,
người lao động….
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 1.2. Mô hình vốn và nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
Tài sản lưu động tạm thời
Nợ dài hạn
Nguồn vốn
Tài sản cố định thường xuyên
Vốn chủ sở hữu
8
sản của doanh thu, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh thu
đã đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Trị số chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và ngược lại.
Hệ số huy động vốn cố định: phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ taoh ra được
bao nhiêu đòng doanh thu thuần.
Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân sản xuất trực tiếp: phản ánh mức độ trang bị
tài sản cố định cho một công nhân sản xuất trực tiếp.
Tỷ suất đầu tƣ vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của DN có bao
nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Kết cấu TSCĐ của DN: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng
TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp DN đánh giá được mức độ hợp
lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.
10
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phả ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện
một vòng quay vốn lưu động.
Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm vốn lưu động có được là do tăng tốc độ
luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng tổng mức luân
chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ:
Kỳ luân Kỳ luân
X
chuyển so chuyển
sánh gốc
Hàm lượng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần
cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN.
11
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hoá trong kho là nhanh và ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được các khoản nợ phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu tăng lên.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đmả bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản
nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán các loại vật tư, hàng hoá.
Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thừi thể hiện khả năng thanh toán ngay bằng tiền
của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.
12
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vón kinh doanh chịu tác động của nhiều
nhân tố. Do vậy, để đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung, trong sử dụng vốn nói riêng, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân
tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả kinh
doanh.
Nhóm yếu tố khách quan:
Do cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước: Nhà nước tạo ra
môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thông qua các chính sách vĩ
mô. Do vậy chỉ cần một sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước
như chính sách giá cả, phương pháp đánh giá tài sản, phương pháp khấu hao
TSCĐ…cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Do tác động của nền kinh tế: Yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá,
sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng
hoá….Vì vậy vốn của doanh nghiệp rất có thể bị mất dần do tốc độ trượt giá
của đồng tiền nếu doanh nghiệp khoog có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu
quả.
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ: làm cho tài sản cố định bị
lỗi thời và lạc hậu nhanh chóng. Nếu doanh nghiệp không nhạy bén trong kinh
doanh, thường xuyên đổi mới máy móc trang thiết bị để làm ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ mất đi khả năng cạnh
tranh, hoạt động kinh doanh rơi vào tình trạng thua lỗ. Sự cạnh tranh khốc liệt
của các doanh nghiệp trên thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải nhạy cảm
trong kinh doanh, không ngừng tìm tòi để có những biện pháp quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh của mình.
Do những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp không lường trước được như thiên tai, hoả hoạn, bão lụt,…hoặc những
rủi ro trong kinh doanh mà làm thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp.
Nhóm yếu tố chủ quan:
13
15
16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN
THÔNG ADT
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền
thông ADT
2.1.1.1. Tên, địa chỉ giao dịch, điện thoại liên lạc và một số thông tin cơ bản của
công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là Công ty trách nhiệm hữu hạn
có hai thành viên trở lên và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần
đầu số 071828 cấp ngày 22 tháng 05 năm 1999 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 01 tháng 08 năm 2007.
Tên doanh nghiệp phát hành: Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông
ADT.
Tên giao dịch: ADT Media Company Limited.
Tên viết tắt: ADT CO., LTD
Địa chỉ giao dịch: Tầng 7, tòa nhà Viện Công Nghệ, 25 Vũ Ngọc Phan, Đống
Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 6269 2666/ 6288 2888
Fax: (84-4) 6269 2669
Email: info@adt.com.vn
Website: http://www.adt.com.vn
Hình thức sở hữu vốn:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: quảng cáo, truyền thông, truyền hình, điện ảnh,
phát triển thương hiệu...
Thành viên góp vốn :
1. Nguyễn Thị Kim Anh
2. Đặng Huy Thắng
Vốn điều lệ: 2,000,000,000 đồng (Hai tỷ VN đồng)
Vốn kinh doanh (tính đến ngày 31/12/2012): 99,150,828,422 VNĐ
17
Kỳ kế toán năm: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm Dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1996: Ngành quảng cáo, truyền thông tại Việt Nam bắt đầu từng bước xuất
hiện và phát triển theo sự mở rộng của lĩnh vực truyền hình.
Năm 1998: Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT được thành lập với
tên gọi ban đầu là Công ty TNHH Tam Sơn. Khởi nghiệp từ khi ngành công nghiệp
quảng cáo Việt Nam còn manh nha, ADT được xem là một trong những công ty tiên
phong trên thị trường quảng cáo truyền thông Việt Nam. Tuy nhiên, công ty cũng gặp
rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu mới thành lập trong việc tìm kiếm thị trường
và mở rộng kinh doanh trong một môi trường ngành nghề còn rất non trẻ.
Năm 2000: Cùng với sự phát triển, mở cửa, hội nhập của nền kinh tế và sự lớn
mạnh không ngừng của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, ADT đã phát triển một
cách ấn tượng để trở thành một trong số ít nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo, truyền
thông chuyên nghiệp, có khả năng cạnh tranh vững mạnh tại Việt Nam.
Năm 2001: Mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang những thị trường còn mới mẻ
như: Tổ chức Game Show, Bản tin truyền hình; Báo mạng, Radio, Báo giấy, tạp chí,
Phim truyền hình...
Năm 2005: Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh vào thị trường phía Nam với
việc mở văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2007: Doanh số năm của công ty lần đầu vượt mức 100 tỷ đồng.
Năm 2009: Theo sau sự phát triển ngày càng nhanh chóng và vững chắc của
công ty, ban lãnh đạo quyết định chuyển văn phòng công ty ở cả Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh tới các trụ sở làm việc mới rộng rãi và tiện nghi với các điều kiện tốt hơn.
Từ năm 2010 tới nay: Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới tới cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh số của ADT có bị sụt giảm nhưng lợi nhuận vẫn
tăng trưởng một cách đáng khen ngợi, thể hiện khả năng lãnh đạo ngày một tốt của
Ban giám đốc. Là nhà cung cấp dịch vụ chính cho: Unilever, Big C, Tân Hiệp Phát,
P&G, Maritime Bank... và là đối tác quảng cáo lớn nhất của: HTV, TVAd (VTV1,
VTV3, VTV6, VTV9), SCTV; Vietnamnet, Zing; Báo Thanh niên, báo An ninh Thủ
đô, An ninh thế giới, báo Phụ nữ,...
18
Năm 2012:
Mua lại kênh Real TV (VCTV5) trên hệ thống Truyền hình Cáp của Đài
Truyền hình Việt Nam và đổi tên thành kênh E-Channel.
Mua lại Bản tin 60s của HTV.
Sản xuất bộ phim truyền hình: Giành lại tình yêu.
Như vậy, sau gần 15 năm thành lập và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn thách
thức, Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đã có những bước tiến vượt bậc
và vững chắc trong ngành Quảng cáo Truyền thông Việt Nam, trở thành một trong
những công ty truyền thông chiếm lĩnh thị phần lớn nhất tại Việt Nam, cạnh tranh cả
với các công ty nước ngoài, là đối tác tin cậy của các công ty lớn cả trong và ngoài
nước. Điều này thể hiện những chủ trương, chỉ đạo đúng đắn của Ban giám đốc cùng
sự đóng góp, quyết tâm của đội ngũ nhân viên đều còn trẻ, nhiệt huyết và năng động,
cùng chung tay góp sức giúp Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT ngày
càng phát triển vững mạnh.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh
2.1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
Cung cấp các dịch vụ giúp khách hàng mở rộng và phát triển thương hiệu.
Kinh doanh, hợp tác sản xuất và hỗ trợ các Đài truyền hình, phát thanh, Báo
giấy, Báo mạng; các Hãng phim...
Nhiệm vụ:
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước. Thực hiện nghiêm túc chủ trương
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà Nước, bảo vệ tài sản sản xuất kinh
doanh, bảo vệ môi trường, hỗ trợ giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội,
hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng toàn dân.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phảm và giảm chi
phí, nâng cao doanh thu.
Mở rộng thị trường, tự chủ thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược, liên doanh
liên kết với đối tác kinh tế nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân
viên, người lao động trong công ty mọt cách thường xuyên liên tục.
19
20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Council of Members
Hội đồng thành viên
Executive Director
Giám đốc điều hành
Assistant to Director
Thƣ ký giám đốc
Deputy-Director 1 Deputy-Director 2
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Phòng thiết bị/công nghệ thông tin
Phòng quản lý dự án
MEDIA/BUSINESS
Phòng kinh doanh
ADMIN & HR
Phòng thiết kế
PROJECT
DIGITAL
DESIGN
SALES
IT
21
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạnh kinh doanh của công ty;
Quyết dịnh tăng giảm vốn hay các phương án đầu tư;
Quyết định bổ nhiệm, bãi miễn và lương thưởng các chức danh chủ chốt trong
công ty như Giám đốc, Kế toán trưởng... ;
Quyết định tổ chức quản lí, bộ máy, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty;
Quyết định phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ;
Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh,...
Quyết định giải thể hay phá sản công ty.
2. Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành là người đứng đầu công ty, là người điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty, trực tiếp chỉ đạo các trưởng bộ phận, phòng ban và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về các hoạt động, kết
quả kinh doanh của công ty.
3. Thư ký giám đốc
Dưới sự quản lý của Giám đốc, có trách nhiệm hỗ trợ công việc cho Giám đốc
điều hành và truyền đạt lại chỉ đạo của Giám đốc điều hành cũng như Hội đồng thành
viên cho các trưởng bộ phận, phòng ban.
4. Phó giám đốc
Nằm dưới sự chỉ đạo của Giám đốc điều hành, trực tiếp chỉ đạo, quản lý số lượng
các trưởng bộ phận, phòng ban nhỏ hơn nhằm giúp cho công việc của công ty diễn ra
suôn sẻ, thuận lợi. Ngoài ra còn tư vấn, góp ý cho Giám đốc trong các quyết định ảnh
hưởng tới hoạt động công ty.
5. Phòng tài chính kế toán
Giúp cho Giám đốc điều hành trong việc thực hiện toàn bộ công tác thống kê, kế
toán thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tổ
chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán một cách chính xác, trung thực, kịp
thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.
Làm việc với Ngân hàng, cơ quan Thuế, Hải quan,... Trích lập, tính toán, nộp đầy
đủ, kịp thời các khoản phải nộp Ngân sách, cấp trên, khách hàng, nhà cung cấp, để lại
công ty các quỹ, thanh toán đúng tiền vay, các khoản nợ phải thu, phải trả... Xác định
22
và phản ánh chính xác, kịp thời, kiểm kê tài sản hàng kì. Chuẩn bị kịp thời, đầy đủ thủ
tục và tài liệu cho việc xử lý các khoản mất mát, hư hỏng, đồng thời đề xuất biện pháp
xử lý.
Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của các đơn vị cấp dưới
gửi lên để xuất quỹ, chi tiền cho các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức phổ
biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính thống kê của Nhà Nước
và các tài liệu cấp trên gửi xuống. Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu, giữ bí mật các số
liệu tài chính theo quy định bảo mật của Nhà Nước ban hành.
Phối hợp làm việc với các phòng ban khác để công việc của công ty diễn ra suôn
sẻ, nhịp nhàng.
6. Phòng thiết bị/công nghệ thông tin
Chịu trách nhiệm theo dõi, mua sắm và bảo quản các trang thiết bị kỹ thuật, máy
móc cho sản xuất, hoạt động, và hệ thống thông tin liên lạc của công ty như điện thoại,
fax, Internet,...
7. Phòng hành chính & nhân sự
Chịu trách nhiệm tuyển dụng, theo dõi, quản lý chung toàn bộ nhân viên để tạo
điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ nhân viên trong công ty. Ngoài ra còn chịu trách
nhiệm tổ chức sự kiện, liên hoan, gặp mặt nhân dịp Lễ, Tết... trong nội bộ công ty.
8. Phòng quản lý dự án
Chịu trách nhiệm tìm kiếm, lập kế hoạch, hoạch định kế hoạch, tổ chức thực hiện
các kế hoạch kinh doanh, đầu tư chính của công ty.
9. Phòng bán/giới thiệu sản phẩm
Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp mới, không thường xuyên,
hay nhỏ lẻ có nhu cầu. Bên cạnh đó còn nghiên cứu thị trường, quảng bá, tiếp thị sản
phẩm, thông báo chính sách khuyến mãi, giảm giá của công ty tới khách hàng.
10. Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm làm việc với các khách hàng, nhà cung cấp lớn, thường xuyên
của công ty. Đây là bộ phận giúp khách hàng lập chiến lược, kế hoạch phát sóng quảng
cáo, chăm sóc khách hàng, chịu trách nhiệm chính với các nguồn thu thường xuyên, ổn
định của công ty.
11. Phòng kỹ thuật dựng/hình ảnh
23
24
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trƣởng
(Giám đốc tài chính)
2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ MARKETING
CỦA CÔNG TY
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Tổ chức hoạt động kinh doanh tập trung, với 2 cơ sở chính ở Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh hoạt động với 2 thị trường miền Bắc và miền Nam.
Mua spot: 55% Sản phẩm khác: 45%
Độc quyền khai thác nhiều khung giờ/chương trình:
Độc quyền C11(Trước Thời Sự 19h và sau Bản tin Dự Báo Thời Tiết)
Dự báo thời tiết, Thể thao 24/7
Trang web tỉ lệ người xem cao: Vietnamnet
60 giây (HTV7+HTV9)
Tiên phong/ Sáng tạo nhiều hình thức quảng cáo mới:
Hình gạt trên VTV, HTV, Vĩnh Long, Hải Phòng, SCTV và VTV9
Báo giờ 19:00 trên VTV3
Báo giờ phim Việt
Tách kênh
Bộ phận nghiên cứu phát triển: có
Phương tiện vận tải và di chuyển: 3 ô tô 7 chỗ
Tổng số cán bộ nhân viên: hơn 50 người, nhiều kinh nghiệm, phần lớn đã tốt
nghiệp Đại học chính quy.
Dưới đây là quy trình kinh doanh của Công ty ADT:
25
26
Đài truyền hình VTC, HTV… Nhưng đó chỉ là yếu tố khách quan, quan trọng nhất đó
là nhờ sự tiên phong trên thị trường quảng cáo truyền thông Việt Nam từ khi ngành
công nghiệp quảng cáo Việt Nam còn manh nha. Và cùng với sự phát triển lớn mạnh
của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, ADT đã phát triển một cách ấn tượng để trở
thành một trong số ít nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo, truyền thông chuyên nghiệp tại
Việt Nam, chiếm được long tin của khách hàng, xây dựng ADT vững mạnh như ngày
hôm nay.
2.2.3. Thị trường đầu ra
Khách hàng thường xuyên: Unilever, Big C, Tân Hiệp Phát, P&G, Masan Foods,
Maritime Bank, HTC, dược ECO... và các công ty truyền thông lớn trên thế giới như:
WPP, Saatchi& Saatchi, Dentsu, VAC, OMD...
Khách hàng không thường xuyên: Sony, Samsung, Nokia, Canon, NEM,
Vinaphone, Viettel, Castrol, Beeline, Vietnammobile, Jetstar, Vietjet Air,...
Nhờ lợi thế là một trong những doanh nghiệp Truyền thông đầu tiên ở Việt Nam,
đứng Top10 Việt Nam về dich vụ Media buying cộng với bề dày kinh nghiệm và sự uy
tín trên thị trường nên Công ty ADT là điểm đến được rất nhiều các doanh nghiệp lựa
chọn. Với phương châm “chúng ta phải có những con đƣờng riêng để đi đến trái
tim của đối tƣợng khách hàng mục tiêu” và “chúng ta cũng phải biết chính xác
con đƣờng nào nhanh nhất, hiệu quả nhất và phù hợp nhất”, Công ty ADT đã thực
sự chiếm được lòng tin của khách hàng.
2.2.4. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông
ADT
Để đánh giá tình hình tài chính chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT thì ngoài việc thông qua những đặc điểm cơ bản về hoạt động sản
xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy quản lý, tổ chức bộ phận kế toán như trên thì ta sẽ
chứng minh bằng một vài kết quả kinh doanh chủ yếu mà công ty đạt được một vài
năm gần đây. Từ đó ta sẽ rút ra cái nhìn khái quát hơn về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT.
Ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.1. Bảng Tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2011, 2012
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chênh lệch
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ lệ (%)
27
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Dựa vào bảng số liệu 2.1 thể hiện kết quả kinh doanh trong năm 2011 và 2012 ở
trên, ta thấy vốn kinh doanh bình quân mà công ty sử dụng năm 2012 là 84,192 triệu
đồng, đã giảm đi 12.15% tương ứng với 11,645 triệu đồng từ mức 95,837 triệu đồng
của năm 2011. Điều này chứng tỏ qui mô của công ty đã có sự thu hẹp. Nguyên nhân
của việc này xuất phát từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt từ năm 2007 đã và
đang ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và việc kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT nói riêng. Ngoài ra nguyên nhân còn bắt
nguồn từ chính sách thay đổi cơ cấu công ty, tinh lọc nhân sự, cải tiến kỹ thuật để
hướng tới hiệu quả làm việc cao hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn đang diễn ra ở công
ty trong vài năm gần đây.
Tuy vậy, lãnh đạo công ty lại chủ động tăng mạnh về vốn chủ sở hữu bình quân
từ mức 4,554 triệu đồng năm 2011 lên 6,662 triệu đồng năm 2012 (tăng 46.29% tương
ứng với 2,108 triệu đồng). Từ đó, cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn, ổn định hơn, Ban giám đốc chủ động hơn trong việc lãnh đạo
doanh nghiệp.
28
Tương tự như nguyên nhân của việc giảm vốn kinh doanh bình quân, doanh thu
thuần của doanh nghiệp cũng giảm đi 13.72% tương ứng với 24,257 triệu đồng. Mặc
dù vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng mạnh tới 27.70%, cao hơn rất nhiều so
với mức giảm doanh thu, ứng với việc tăng thêm 744 triệu đồng lợi nhuận. Đạt được
kết quả này là do giá thành sản phẩm mua vào của công ty (giá vốn hàng bán) của
công ty năm vừa qua giảm đi so với năm 2011 là 15.21% tương ứng với 25,132 triệu
đồng, nên đã giúp lợi nhuận công ty tăng mặc dù chi phí quản lý kinh doanh tăng nhẹ
88 triệu đồng (1.06%). Việc này có được do công ty có được sự hợp tác chặt chẽ và tin
cậy hơn từ những đối tác cung cấp nên đã tiết kiệm được khoản chi phí khá lớn cho
mua nguyên liệu đầu vào.
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu khác như: Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh (ROA) năm 2012 tăng lên 4.1% từ mức 2.8% năm 2011 (với tỷ lệ tăng
46.43%); Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm 7.5% với tỷ lệ
giảm 12.71% (từ mức 59% xuống còn 51.5%). Từ đó ta thấy được hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh cũng như vốn chủ sở hữu của công ty có nhiều biến chuyển tích cực.
Một điều mà Ban giám đốc công ty cũng rất quan tâm trong những năm vừa qua
là chất lượng ngồn nhân lực cũng như đời sống của các cán bộ công nhân viên. Bằng
chứng là năm 2012 vừa qua, thu nhập bình quân đầu người của người lao động trong
công ty là 152 triệu đồng, tăng lên 14 triệu đồng (10.14%) so với mức 138 triệu đồng
của năm 2011. Trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục lan rộng, sự
khó khăn chung của các công ty trong ngành công nghiệp quảng cáo nói riêng và cả
nền kinh tế nói chung, vô số công ty ở Việt Nam giải thể, hoạt động cầm chừng, sinh
viên ra trường thất nghiệp, không xin được việc làm, vì vậy mà việc luôn đảm bảo
nguồn thu ở mức cao và ổn định cho anh chị em nhân viên trong công ty, thậm chí là
tăng lương, thưởng, phụ cấp... hơn so với năm 2011 khiến họ càng ngày càng hăng
say, yên tâm làm việc, đóng góp nhiều hơn, hiệu quả cao hơn, hết sức mình cho công
việc chung của công ty.
Kết luận: Qua các phân tích sơ bộ ban đầu ở trên, có thể thấy các kết quả kinh
doanh mà Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đạt được trong năm 2012
đã có những biến chuyển tốt so với năm 2011 bên cạnh một số hạn chế. Dù vậy, để có
một cái nhìn chi tiết và cụ thể hơn với những tình hình tài chính, hiệu quả vốn kinh
doanh và kết quả mà công ty đạt được trong những năm vừa qua, ta cần đi sâu phân
tích thêm nhiều khía cạnh của vấn đề hơn nữa.
29
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Tỷ lệ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%) (%) (%)
I. Tài sản ngắn hạn 66,676 96.3 96,160 96.98 29,484 0.68 44.22
II. Tài sản dài hạn 3.7 2,991 3.02 432 -0.68 16.88
2,559
2. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 5,897 8.5 7,427 7.49 1,530 -1.01 25.95
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Qua bảng 2.2 trên ta thấy, cho tới thời điểm cuối năm 2012, vào ngày
31/12/2012 thì tổng tài sản của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đang
sử dụng và quản lý, hay nói cách khác là tổng nguồn vốn của công ty đang có là
99,151 triệu đồng, tăng thêm 29,916 triệu đồng so với cuối năm 2011, tức tăng thêm
43.21%. Sở dĩ tổng tài sản tăng mạnh như vậy là do lượng “tiền mặt và các khoản tiền
gửi Ngân hàng” tăng lên, bên cạnh đó là việc tăng các khoản phải thu ngắn hạn như
“phải thu khách hàng”, “trả trước cho người bán” tăng lên đáng kể; cùng với sự tăng
30
nhẹ của lượng tài sản dài hạn, tài sản cố định. Ta sẽ đi sâu phân tích điều này kỹ hơn
qua việc phân tích bảng 2.5 sẽ được thể hiện ở những phần sau đây trong mục 2.2.2.1.
Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm đa số trong tổng tài sản với tỷ trọng lên tới
96.98% tương ứng 96,160 triệu đồng, tài sản dài hạn chỉ là 3.02% tương ứng 2,991
triệu đồng. So với năm 2011 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản tăng nhẹ
0.68%, tỷ trọng tài sản dài hạn giảm nhẹ với con số tương tự (cụ thể số tiền tăng lần
lượt là 29,484 triệu đồng và 432 triệu đồng với tỉ lệ tăng 44.22% và 16.88%). Như vậy
là tài sản dài hạn năm 2012 cũng tăng đáng kể so với năm 2011 do việc mua sắm thêm
một số máy móc mới và đổi mới công nghệ, thanh lý máy móc cũ,... cho cả văn phòng
chính của công ty tại Hà Nội và chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh; nhưng tốc độ
tăng này không lớn bằng tốc độ tăng tài sản ngắn hạn nên tỷ trọng trong cơ cấu tài sản
nhìn chung vẫn giảm. Điều này cho thấy mặc dù tổng tài sản của công ty có tăng mạnh
nhưng công ty vẫn giữ được tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tương đối
ổn định, làm tiền đề cho sự phát triển lâu dài của công ty. Ban lãnh đạo cũng cố gắng
cân đối tỷ trọng giữa 2 loại tài sản xê dịch ít nhất, mục đích giúp cho việc kinh doanh
của công ty ít bị ảnh hưởng nhất có thể bởi cơ cấu tài sản thay đổi trong quá trình hoạt
động.
Còn về tổng nguồn vốn của công ty trong năm 2012, ngoài việc tăng trưởng so
với năm 2011 tương tự phần tổng tài sản như đã nêu ở trên, khi đi sâu phân tích ta
cũng có thể thấy được thêm các vấn đề đặc trưng của công ty.
Trong cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu nợ phải trả năm 2012 tương tự năm 2011, không
thay đổi nhiều khi chiếm chủ yếu với 91,724 triệu đồng, tỷ trọng 92.51% trong tổng
nguồn vốn, tăng 1.01% ứng với 28,386 triệu đồng, với tỷ lệ tăng lên tới 44.82% so với
con số 63,338 triệu đồng và tỷ trọng 91.5% của năm 2011. Trong đó hoàn toàn 100%
là nợ vay ngắn hạn, công ty không có các khoản vay dài hạn.
Đặc điểm được nêu trên đây cũng là một đặc trưng cơ bản của các công ty truyền
thông nói riêng và các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói chung
như Công ty TNHH truyền thông ADT. Vì nhu cầu vay để hoạt động và thanh toán
của công ty không nguồn vốn cần quá dài hạn, nên công ty không mạo hiểm để thế
chấp tài sản của mình cho việc vay vốn. Thậm chí, công ty luôn luôn có “điều kiện
thuận lợi” có thể có được các khoản tín dụng ngắn hạn như vậy mà lại không mất chi
phí lãi vay, không phải có điều kiện thế chấp cũng như các thủ tục phức tạp khác khi
đi vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nên công ty luôn chiếm dụng các khoản mà
“khách hàng trả trước” hay những khoản “chưa thanh toán cho nhà cung cấp”, “chưa
nộp cho Nhà Nước” trong kỳ kế toán để làm nguồn vốn lớn, dư thừa bổ sung vào hoạt
31
32
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán năm 2011-2012
Chênh
STT Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012
lệch
1 Hệ số nợ 0.915 0.925 0.010
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Nhìn vào bảng 2.3 đã phân tích chi tiết các chỉ số ở trên, ta có thể thấy rằng, hệ
số nợ của công ty cao như vậy là hợp lý so với những gì mà chúng ta đã thảo luận và
phân tích ở trên, chiếm chủ yếu, ở mức 0.915 năm 2011 và tăng 0.01 lên 0.925 vào
năm 2012. Ngược lại, hệ số vốn chủ sở hữu chiếm thứ yếu và có xu hướng giảm đi với
con số tương đương cũng là 0.01, từ 0.085 năm 2011 còn 0.075 năm 2012. Tuy vậy
nhưng ở một công ty có tình hình kinh doanh ổn định, sử dụng vốn kinh doanh hợp lý
và tăng trưởng đều đặn về lợi nhuận như Công ty TNHH truyền thông ADT thì điều
này tạo ra lợi thế như một “lá chắn thuế” giúp công ty tiết kiệm được các khoản chi phí
không cần thiết, làm giảm đáng kể chi phí sử dụng vốn cho công ty với các khoản vốn
chiếm dụng được. Ngoài ra thì việc sử dụng nợ vay nhiều như vậy tạo áp lực thanh
toán với đối tác cho công ty, khách hàng cũng như nhà cung cấp sẽ luôn luôn gọi điện
và gửi công văn thúc giục bộ phận kế toán của công ty sắp xếp trả nợ. Cho nên Ban
lãnh đạo và các phòng ban trong công ty sẽ phải luôn cố gắng tăng hiệu quả làm việc,
đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn để có thể trả nợ cho đối tác. Thậm chí, công tác
thu hồi nợ phải thu của khách hàng và các khoản mà đã trả trước cho nhà cung cấp
cũng phải làm việc tích cực, năng suất để hoàn vốn lại cho công ty, đảm bảo công tác
thanh khoản. Cho nên trong thời gian tới, nếu công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh và
đầu tư sản xuất các dự án mới như các phim truyện nhựa, phim truyền hình hay dự án
kênh E-Channel... thì vẫn nên phát huy sử dụng khoản nợ vay chiếm dụng của đối tác
33
34
Bảng 2.4. Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của công ty cuối năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
31/12/2011 31/12/2012
Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền Số tiền
(%) (%)
Như vậy công ty luôn có nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo ở mức
3,338 triệu đồng năm 2011 đã tăng lên mức 4,436 triệu đồng vào cuối năm 2012. Tuy
nguồn vốn này tương đối nhỏ nhưng vẫn đảm bảo cho công ty có khả năng thanh toán
và hoạt động kinh doanh, mua sắm tài sản khi cần thiết và nguồn vốn lưu động thường
xuyên có xu hướng tăng dần lên cho tới hết năm 2012. Điều này đến từ lượng tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng của công ty tăng đáng kể, tỷ lệ tới 36.77%.
Công ty đã áp dụng mô hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp thứ ba, sử dụng một
phần vốn thường xuyên đầu tư cho tài sản ngắn hạn, tức là nguồn vốn dài hạn (nguồn
vốn thường xuyên) của công ty tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định, và một phần tài sản
lưu động thường xuyên, phần tài sản lưu động thường xuyên còn lại và toàn bộ tài sản
35
36
cầu vốn lưu động cần thiết cho kỳ kế hoạch tiếp theo là một cách để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục. Chính vì hiểu được ý nghĩa quan trọng đó của vốn lưu động, những năm vừa qua,
trên thực tế tại công ty đã thực hiện việc tổ chức, xác định nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cho kỳ kế hoạch nhằm đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
và sử dụng vốn lưu động đạt được kết quả cao nhất. Trong năm 2011 và 2012 vừa rồi,
công ty cũng thường xuyên sử dụng phương pháp gián tiếp để xác định nhu cầu vốn
lưu động. Theo đó, trên cơ sở xác định số dư bình quân các khoản phải thu, các khoản
phải trả, vốn bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, các khoản trả trước của khách hàng,
lưu chuyển hàng tồn kho, và tỷ lệ các khoản đó so với doanh thu thuần năm 2011 để
xác định vốn lưu động thường xuyên cho năm 2012.
Ta có công thức sau:
Nhu cầu VLĐ thực tế năm 2012 = Khoản phải thu + HTK - Khoản phải trả
= 82,379 + 0 – 91,723= -9,344 triệu đồng
Trong khi đó, theo kế hoạch của công ty đề ra vào cuối năm 2011, công ty dự báo
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho năm 2012 là khoảng -9,000 triệu đồng. Như
vậy có sự chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động thực tế so với nhu cầu vốn lưu động
đã đề ra trong kế hoạch là không lớn, chỉ khoảng 3.82% tương ứng với 344 triệu đồng.
Cho nên, ta thấy phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công
ty là hợp lý. Để đánh giá cụ thể hơn, ta sẽ xem xét thêm ở các phần dưới đây.
Sau khi xác định được nhu cầu về vốn lưu động như ở trên, các nguồn vốn công
ty tổ chức huy động chủ yếu sẽ là:
Đầu tiên là sử dụng nguồn vốn tự có là vốn chủ sở hữu. Như ở trên ta đã
chứng minh nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Cho nên để gia tăng nguồn vốn
kinh doanh của công ty, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ta cần
phải lấy từ những nguồn khác.
Thứ hai, khi cần thiết, với uy tín của công ty, khả năng tự chủ tài chính cao và
khả năng quản lý vốn kinh doanh tốt thì công ty dễ dàng được khách hàng tin
cậy để cho vay những khoản ngắn hạn hoặc chiếm dụng được các khoản chưa
trả cho nhà cung cấp hay các khoản khách hàng trả tiền trước, thêm vào đó là
một số khoản thuế, phí tạm thời chiếm dụng, chưa nộp cho Ngân sách Nhà
37
38
31/12/2011 31/12/2012 Chênh lệch
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng trọng
(%)
(%) (%) (%)
hạn
IV. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 69,235 100 99,151 100 29,916 43.21 0
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Căn cứ vào số liệu bảng 2.5 ở trên, ta thấy nguồn vốn ngắn hạn hay nói cách
khác là nguồn vốn lưu động của công ty cuối năm 2012 là 96,160 triệu đồng, chiếm
96.98% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. So với năm 2011, nguồn vốn lưu động này
đã tăng lên 29,484 triệu đồng từ mức 66,676 triệu đồng năm 2011 với tỷ lệ tăng rất cao
là 44.22%, tức là tăng gần gấp rưỡi, một kết quả rất đáng khen trong hoạt động kinh
doanh của công ty trong năm vừa qua.
Nguyên nhân của việc tăng cao này là do các khoản phải thu ngắn hạn, mà cụ thể
là các khoản phải thu khách hàng tăng rất mạnh, gần gấp đôi (tăng 99.74%) so với năm
2011, lên mức 39,832 triệu đồng. Cùng với đó là khoản tăng vô cùng lớn của khoản trả
trước cho người bán, tăng tới mức 28,896 triệu đồng cùng tỷ lệ tăng là 1318.6%. Cho
nên khoản phải thu khác có giảm cũng không đáng kể, nguồn vốn vẫn tăng mạnh. Sở
dĩ có sự tăng mạnh tới vậy là do trong năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty có
qui mô mở rộng, lớn hơn nên cần tới nguồn vốn lớn như vậy duy trì hoạt động thanh
toán cho nhà cung cấp cũng như thu nợ của khách hàng mà mình đã bán sản phẩm, đã
quảng cáo nhưng chưa thu tiền lại. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho nguồn
vốn lưu động của công ty thay đổi như chúng ta đã phân tích ở trên.
Ngoài ra, nguồn vốn lưu động của công ty thay đổi, gia tăng như vậy còn có phần
đóng góp không nhỏ của các khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thường xuyên tại
công ty, phục vụ cho việc thanh toán khẩn cấp hay những chi tiêu hàng ngày trong
công ty. Cuối năm 2011, nguồn tiền này chỉ là 10,076 triệu đồng, chiếm 15.11% trong
cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty. Đến cuối năm 2012, con số này tăng lên
13,781 triệu đồng với tỷ lệ tăng 36.77%. Tuy vậy, do tốc độ tăng chưa lớn như tốc độ
tăng của các khoản phải thu ngắn hạn cho nên tỷ trọng của các khoản tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng giảm đi 0.78%, chỉ còn chiếm 14.33% trong tổng nguồn vốn lưu động
của công ty.
39
42
25,779 triệu đồng). Qua 2 năm, ta thấy mức vốn phải thu ngắn hạn của công ty không
ngừng phát triển.
Để xem xét cụ thể hơn, ta có bảng 2.6 sau đây.
Bảng 2.6. Bảng phân tích kết cấu khoản phải thu năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
43
ST Chênh
T Chỉ tiêu 2011 2012 lệch
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1 174,047 150,099 -23,948
(bao gồm cả thuế GTGT)
44
hình ảnh công ty rộng rãi hơn nữa, nhiều công ty biết đến, các công ty đối tác cũ cũng
tin tưởng mà tiếp tục hợp tác làm ăn lâu dài.
Ở những phần trên, ta mới chỉ phân tích các khoản phải thu của khách hàng, mà
công ty cũng có các khoản phải trả đi chiếm dụng của các nhà cung cấp. Cho nên, bên
cạnh đó, ta cũng cần phân tích các khoản phải trả của công ty để so sánh, thấy mối
tương quan giữa chúng, nhận ra sự cân bằng giữa tín dụng vay và chiếm dụng của
công ty đã thực hiện trong năm 2012.
Cho nên ta có bảng sau:
45
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Tỷ lệ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%) (%) (%)
I. Các khoản phải thu 56,600 100 82,379 100 25,779 0.78 45.55
1. Phải thu khách hàng 19,942 35.23 39,832 48.35 19,890 13.12 99.74
2. Trả trước cho người bán 2,037 3.60 28,896 35.08 26,859 31.48 1318.6
3. Các khoản phải thu khác 34,621 61.17 13,651 16.57 -20,970 -44.60 -60.57
II. Các khoản phải trả 63,338 100 91,724 100 28,386 0 44.82
1. Vay ngắn hạn 12,349 19.49 15,165 16.53 2,816 -2.96 22.80
2. Phải trả cho người bán 14,558 22.99 26,603 29.00 12,045 6.01 82.74
3. Người mua trả tiền trước 32,091 50.67 43,747 47.69 11,656 -2.98 36.32
4. Thuế và CKPN Nhà Nước 4,334 6.84 6,209 6.78 1,875 -0.06 43.26
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Khi xem xét số liệu ở bảng 2.8, ta nhận thấy tổng các khoản phải trả cuối năm,
tương tự như tổng các khoản phải thu, đều tăng gần gấp rưỡi so với đầu năm (con số tỷ
lệ tăng lần lượt là 44.82% và 45.55%, gần tương tự nhau). Vào cuối năm 2012, tổng số
tiền mà công ty chiếm dụng được của nhà cung cấp, đối tác, Nhà nước... là 91,724
triệu đồng, tăng 28,386 triệu đồng so với con số 63,338 triệu đồng lúc đầu năm 2012.
Xét chung và so sánh trong bảng, thì trong năm 2012, từ đầu năm tới cuối năm, nguồn
vốn mà công ty đi chiếm dụng vẫn lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng (chênh lệch
6,738 triệu đồng vào đầu năm và tăng lên 9,345 triệu đồng vào cuối năm, tăng thêm
được 2,607 triệu đồng), chứng tỏ rõ ràng sự thông minh và chính sách đúng đắn của
Ban lãnh đạo, càng ngày tình hình nguồn vốn của công ty càng phát triển theo hướng
có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.
46
Cụ thể xem xét các khoản phải trả trong năm, ta thấy tất cả đều tăng với tỷ lệ lớn,
trừ các khoản phải trả ngắn hạn khác quá nhỏ không đáng kể. Tăng mạnh nhất trong
này là khoản phải trả cho người bán, tăng tới 82.74% về tỷ lệ so với đầu năm, từ
14,558 triệu đồng lên 26,603 triệu đồng, làm tỷ trọng của khoản này trong nguồn vốn
phải trả tăng thêm 6.01%. Tăng nhẹ nhất trong này là khoản vay ngắn hạn, tăng 22.80
%, nhưng cũng là một con số rất lớn. Số tiền vay ngắn hạn tăng từ con số 12,349 triệu
đồng đầu năm lên 15,165 triệu đồng, tăng tới 2,816 triệu đồng. Đáng nói số tiền vay
ngắn hạn này được nhà cung cấp và khách hàng tin tưởng ký gửi nên không mất lãi
vay, coi như công ty có thêm một khoản chiếm dụng hiệu quả bổ sung vào tổng vốn
kinh doanh.
Như vậy, việc công ty chiếm dụng được những khoản vốn lớn chưa tới hạn thanh
toán và sử dụng như thế là việc rất tốt. Nguồn vốn lưu động của công ty luôn được bổ
sung kịp thời để tài trợ cho các hoạt động trong ngắn hạn. Vấn đề sử dụng tín dụng
thương mại loại này là tương đối thuận lợi và hợp lý, linh hoạt hơn vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác, công ty không cần thế chấp tài sản cũng như gặp các vấn đề
phức tạp trong thủ tục vay vốn, nhất là trong hoàn cảnh của các công ty kinh doanh
thương mại như Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT. Tuy vậy nếu công
ty trả chậm sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng. Vậy Ban giám đốc và bộ phận kế toán cần
phải quản lý chặt chẽ, liên tục đôn đốc, nhắc nhở việc thanh toán các khoản sắp đáo
hạn, làm tránh mất uy tín công ty.
c. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông
ADT
Để hướng tới mục địch đảm bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn và việc phân phối sản phẩm tới khách
hàng không bị ngưng trệ khi có rủi ro xảy ra, các doanh nghiệp đều có kế hoạch dự trự
một lượng hàng tồn kho nhất định. Việc lưu trữ một lượng hàng tồn kho này sẽ làm
phát sinh các khoản chi phí đi kèm, nguồn vốn tồn kho càng lớn thì chi phí cơ hội của
đồng vốn càng cao, vốn bị lãng phí không thể sử dụng cho mục đích khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT với đặc thù là một doanh
nghiệp chuyên kinh doanh lĩnh vực thương mại, dịch vụ; cụ thể là lĩnh vực quảng cáo,
truyền thông cho nên các khoản hàng tồn kho trong năm thông thường sẽ được giải
quyết hết vào cuối năm như cuối năm 2011 và 2012 vừa qua, nên vào ngày 31/12 năm
kế toán, công ty sẽ có hàng tồn kho = 0. Riêng chỉ có năm 2010, cuối năm còn tồn kho
6,861 triệu đồng do vướng mắc một số vấn đề cần giải quyết với khách hàng nên chưa
giao sản phẩm (Tham khảo con số ở Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2011). Các
47
Chênh lệch
Năm Năm
STT Chỉ tiêu Số tuyệt Tỷ lệ
2011 2012
đối (%)
1 Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 174,046 150,099 -23,947 -13.76
7 Hàm lượng vốn lưu động = (6)/(3) 0.5341 0.5337 -0.0004 -0.0749
Số vòng quay vốn lưu động = (3)/(6)
8 1.8724 1.8738 0.0014 0.0748
(vòng)
48
9 Kỳ luân chuyển vốn lưu động = 360/(8) (ngày) 192.27 192.12 -0.15 -0.08
10 Tỷ suất LNTT trên VLĐ bình quân (%) 3.45 4.96 1.51 43.77
11 Tỷ suất LNST trên VLĐ bình quân (%) 2.84 4.21 1.37 48.24
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Theo bảng 2.9 trên ta nhận thấy, hàm lượng vốn lưu động của công ty năm 2012
giảm không đáng kể so với năm 2011, chỉ là 0.0004 lần, từ 0.5341 lần năm 2011 còn
0.5337 lần năm 2012; để đạt được 1 đồng doanh thu vào năm 2011 cần bỏ ra 0.5341
đồng VLĐ, trong năm 2012 chỉ cần bỏ 0.5337 đồng, giảm được 0.0749%. Vì vậy kéo
theo số vòng quay vốn lưu động trong năm 2012 cũng tăng cùng con số, từ 1.8724
vòng trong năm 2011 lên 1.8738 vòng năm 2012, cho nên kỳ luân chuyển vốn lưu
động trung bình được giảm đi 0.15 ngày. Do số vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ
VLĐ quay được bao nhiêu vòng và khả năng sử dụng VLĐ của công ty, nên những
dấu hiệu trên là tín hiệu tích cực trong hoạt động của công ty, hiệu quả sử dụng VLĐ
đã tăng, tuy chưa lớn như kỳ vọng.. Nguyên nhân dẫn tới vấn đề này ta có thể thấy là
do tốc độ giảm của doanh thu chậm hơn tốc độ giảm của vốn lưu động bình quân trong
2 năm, tỷ lệ là 13.72% so với 13.78%. Cho nên chính sách giảm mạnh VLĐ trong
trường hợp doanh thu giảm như vậy là vô cùng khôn ngoan và hợp lý.
Bên cạnh đó ta còn nên xem xét các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ bình
quân để biết mức độ tác động của VLĐ tới hoạt động kinh doanh của công ty năm vừa
qua như thế nào, đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng mà các chủ sở hữu của công ty rất
quan tâm vì nó phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng VLĐ họ đã bỏ vào công ty.
Nhìn chung là cả 2 chỉ số đều tăng, một tín hiệu tích cực với hoạt động sản xuất của
công ty, tạo sự yên tâm, tin tưởng. Công ty nên phát huy các thành tích đạt được để
giúp công ty tiếp tục hoạt động hiệu quả.
Đi sâu phân tích, ta thấy dĩ nhiên tỷ suất LNTT trên VLĐ bình quân tăng quyết
định tới sự tăng tỷ suất LNST trên VLĐ bình quân trong năm 2012. Chỉ số này tăng
mạnh với tỷ lệ 43.77%, từ 3.45% năm 2011 lên 4.96% năm 2012, làm tỷ suất LNST
trên VLĐ bình quân cũng tăng tới 48.24%, từ 2.84% lên 4.21%. Nguyên nhân việc này
tương tự như nguyên nhân tăng số vòng quay vốn lưu động trong năm 2012 mà đã
được đề cập ở trên, khi doanh thu giảm chậm hơn tốc độ giảm vốn lưu động bình
quân, cho nên ta sẽ không nhắc lại. Ta chỉ cần đáng lưu tâm là doanh nghiệp cần cố
gắng khắc phục việc giảm doanh thu trong năm 2012.
49
I. Tài sản cố định hữu hình 2,888 100 546 100 3,434 100
50
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 0 0 0 0 0 0
Vốn cố định, hay nói cách khác là tài sản cố định, của công ty chỉ gồm có TSCĐ
hữu hình, trong đó toàn bộ là máy móc, như đặc trưng của một công ty chuyên ngành
quảng cáo truyền thông. Các thiết bị dùng cho sản xuất, kinh doanh, còn lại như nhà
cửa, văn phòng, phương tiện truyền dẫn,... là đi thuê, không phải với hình thức thuê tài
chính, cho nên không hạch toán vào phần VCĐ của công ty.
Theo bảng 2.10, đầu năm 2012, nguyên giá TSCĐ của công ty là 2,888 triệu
đồng. Lượng máy móc này trong năm đã có sự biến động lớn. Một phần được thanh lý,
hay thay thế; phần còn lại được đầu tư mua sắm máy móc mới, hiện đại hơn cho nên
đã tăng thêm 546 triệu đồng, ở mức 3,434 triệu đồng vào cuối năm, là mức tăng đáng
kể. Lượng tài sản cố định xuất hiện tăng thêm này toàn bộ được mua mới như: dây
chuyền lập trình kênh truyền hình; các dàn máy tính, laptop hiện đại của HP; các máy
quay và máy tạo kỹ thuật dựng phim, video của Canon; TV LED thế hệ mới và dàn âm
thanh của Samsung và Sony... Đây đều là những máy móc mới, hiện đại, cần năng lực
cao, sự tập trung của nhân viên vận hành để sử dụng tối đa hiệu quả, tránh sai sót,
không lãng phí nguồn vốn mà công ty đã đầu tư.
2.3.2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT
Khi quá trình sử dụng tài sản cố định diễn ra, có nhiều nguyên nhân khác nhau,
cả khách quan và chủ quan mà tài sản cố định của công ty bị ảnh hưởng và hao mòn
dưới cả hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để có thể bù đắp TSCĐ
bị hao mòn trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cần thiết phải chuyển dịch
dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản xuất sản phẩm trong kỳ (giá thành sản
phẩm) gọi là khấu hao TSCĐ. Đó là một hình thức thu hồi vốn cố định cho công ty và
cũng là một nội dung quan trọng trong việc quản trị và nâng cao hiệu quản sử dụng
nguồn vốn cố định của công ty. Về nguyên tắc, việc khấu hao TSCĐ này phải phù hợp
với độ hao mòn thực tế của TSCĐ, cao quá hay thấp quá đều không có lợi cho tình
hình tài chính của công ty. Vì vậy việc khấu hao phải đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị
vốn đầu tư ban đầu để mua sắm TSCĐ.
Hiện nay, tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đang áp dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng với các tài sản cũ đã mua sắm từ lâu, còn với
51
52
Bảng 2.11. Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định của công ty năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Hệ số
Giá trị còn lại Hệ số Giá trị còn lại hao
Chỉ tiêu Nguyên Nguyên
hao mòn
giá giá
Số Tỷ lệ mòn Số Tỷ lệ
tiền (%) tiền (%)
I. Tài sản cố định 2,888 2,559 88.61 0.11 3,434 2,991 87.10 0.13
hữu hình
2. Máy móc, thiết 2,888 2,559 88.61 0.11 3,434 2,991 87.10 0.13
bị
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Dựa vào bảng 2.11 ở trên, ta thấy ngoài việc tăng nguyên giá của máy móc thiết
bị do đầu tư như đã phân tích, ta còn thấy các thông số về hệ số hao mòn và giá trị còn
lại của tài sản cố định trong năm 2012 từ đầu năm tới cuối năm. Do mua sắm thêm
máy móc, thiết bị mới mà giá trị còn lại của tài sản cuối năm tăng lên 2,991 triệu đồng
từ con số 2,559 triệu đồng vào đầu năm. Vào thời điểm 31/12/2012, hệ số hao mòn của
tài sản cố định hữu hình của công ty là 0.13, tăng lên so với con số 0.11 vào cuối năm
2011. Điều đó dẫn tới năng lực sản xuất còn lại của TSCĐ giảm nhẹ xuống còn
87.10%, trong khi đầu năm con số này là 88.61%. Như vậy, năng lực sản xuất còn lại
của TSCĐ trong công ty đang giảm dần. Nguyên do là phần lớn TSCĐ của công ty là
những máy móc hiện đại, mới được đầu tư, đặc biệt là được đầu tư thêm mới hàng loạt
trong năm 2011 (tham khảo bảng Cân đối kế toán công ty năm 2011 để thấy rõ hơn
điều này), và chủ yếu tài sản mới lại sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, cho nên hệ
số hao mòn của máy móc thiết bị tăng lên mặc dù nguyên giá của TSCĐ tăng do liên
tục được đầu tư thêm máy móc hiện đại, thanh lý các máy móc cũ trong năm, thay thế
các thiết bị lỗi thời. Tuy nhiên công ty vẫn cần chú trọng đầu tư hơn nữa để tăng năng
lực sản xuất còn lại của TSCĐ vào năm 2013 tiếp theo.
53
Chênh lệch
Năm Năm
STT Chỉ tiêu Số tuyệt Tỷ lệ
2011 2012
đối (%)
8 Tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân (%)= (2)/(3) 191.447 123.604 -67.843 -35.44
Theo bảng 2.12 trên đây, ta nhận thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ và hiệu suất sử
dụng VCĐ của công ty năm 2012 đều đã giảm đi đáng kể so với năm 2011, tuy vậy ta
vẫn cần đi sâu phân tích cụ thể hơn để đánh giá chính xác vấn đề này.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2011 là 106.452, nghĩa là bình quân
mỗi đồng TSCĐ tham gia hoạt động kinh doanh tạo ra tới 106.452 đồng doanh
thu thuần, một con số ấn tượng so với các công ty cùng ngành thương mại và
54
dịch vụ, chưa kể khi so với các công ty ngành sản xuất chế tạo thì lại càng
vượt trội gấp nhiều lần. Tuy vậy trong năm 2012, con số này lại giảm mạnh,
chỉ còn 48.263, giảm 54.66% so với năm trước, năm 2011. Nguyên nhân của
việc này xuất phát từ hai yếu tố: một là doanh thu thuần năm 2012 giảm đi
13.72% so với năm 2011; hai là do nguyên giá TSCĐ bình quân tăng lên gần
gấp đôi, với tỷ lệ 90.31%.
Tương tự như hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty
năm 2012 cũng giảm mạnh so với năm 2011, từ 126.028 xuống còn 54.977,
giảm mất 56.38%. Nguyên do cũng tương tự như trên khi mà trong khi doanh
thu thuần giảm đi 13.72% thì vốn cố định bình quân lại tăng lên gần gấp đôi là
97.79%. Cho nên mỗi đồng VCĐ chỉ còn tạo được 54.977 đồng doanh thu,
giảm mất 71.051 đồng so với năm trước.
Vì sự giảm hiệu suất sử dụng VCĐ làm cho hàm lượng vốn cố định tăng mạnh
với tỷ lệ lên tới 125%. Vì vậy 1 đồng doanh thu năm 2011 chỉ cần mất 0.008
đồng vốn cố định, thì trong năm 2012 lại phải mất tới 0.018 đồng vốn cố định.
Chỉ tiêu này tăng lên như vậy phản ánh mức sinh lời của 1 đồng VCĐ giảm đi
hay hiệu quả sử dụng VCĐ bị giảm sút.
Còn về chỉ tiêu tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân, do ảnh hưởng của các chỉ
tiêu trên mà trong năm 2012 vừa rồi, nó cũng bị giảm đi 35.44% so với cùng
kỳ năm 2011. Trong khi năm 2011, mỗi 100 đồng VCĐ bình quân tạo ra
191.447 đồng LNST, thì trong năm 2012, mất 100 đồng chỉ tạo ra được
123.604 đồng LNST. Điều này xuất phát từ sự tăng lượng đầu tư TSCĐ trong
năm của công ty làm VCĐ tăng lên trong khi doanh thu của công ty lại giảm
sút. Đây là 1 hạn chế của công ty trong năm 2012 vừa qua.
Kết luận: Nhìn chung, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về việc trang bị và
sử dụng VCĐ của công ty, ta thấy rằng trong năm qua hiệu quả sử dụng VCĐ cho hoạt
động sản suất kinh doanh chưa thực sự đạt hiệu quả cao, biểu hiện là một loạt chỉ tiêu
như hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng VCĐ, tỷ suất LNST trên VCĐ bình
quân bị giảm đáng kể, đây là một tình trạng đáng lưu tâm. Mặc dù là lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng tới 27.70% do việc cắt giảm hợp lý các chi phí cho hoạt động
kinh doanh cũng như giá vốn hàng bán, tuy nhiên doanh thu lại giảm. Cho nên năm
2013 sắp tới, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy hơn nữa việc đổi mới công nghệ như
trong 2 năm 2011, 2012 nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty như đã đạt được năm
2012; nhưng cũng cần tìm mọi cách khắc phục những hạn chế đã nêu trên nhằm sử
dụng TSCĐ đạt hiệu quả cao hơn.
55
Bảng 2.13. Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont năm 2011 – 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
= 45.56%
ROE2012 = ROA2012 x EM2012
= 3.46% x 13,350
= 46.19%
Xét trong 2 năm 2011 và 2012
56
Mức độ ảnh hưởng của ROA tới ROE năm 2012: được giả định trong điều ki
ện
ROA và EM ở năm 2011 là:
∆ROE1= ROA2012 x EM2011 – ROA2011 x EM2011
= EM2011 (ROA2012-ROA2011)
=11,741 (3.46% - 3.88%)
= - 4.93%
Từ kết quả trên cho thấy ROA năm 2012 giảm 0.42% so với 2011 làm cho ROE giảm
4.93%.
Mức độ ảnh hưởng của hệ số nhân vốn tới ROE năm 2012:
∆ROE2 = EM2012 x ROA2012 – EM2011 x ROA2012
= ROA2012 (EM2012 - EM2011)
= 3.46% (13,350 – 11,741)
= 5.56%
Từ kết quả trên ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM làm tăng vốn chủ sở hữu lên
5.56%.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta có
∆ROE = ∆ROE1 + ∆ROE2
= -4.93% + 5.56%
= 0.63%
Kết luận:
Như vậy ta có thể thấy nguồn gốc làm tăng ROE là do hệ số nhân vốn EM tăng. Để
tiếp tục tăng ROE trong năm 2013 thì phải tìm cách làm tăng hệ số nhân vốn EM bằng
cách
hoặc là tăng tổng tài sản hoặc là giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu hoặc là vừa tăng tổng tài sả
n vừa giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Đồng thời tìm cách tăng chỉ tiêu ROA, ta có thể tăng
ROA bằng cách tăng ROS (Lãi ròng/Doanh thu) và tăng vòng quay tổng tài sản
(Doanh thu/tổng tài sản). Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết
kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng số vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng
doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
2.3.3.1. So sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Công ty Cổ phần Mĩ Thuật và Truyền thông được thành lập từ Ban Biên tập -
Thiết kế Mĩ thuật và Ban biên tập sách mầm non thuộc NXBGD theo Quyết định số
1064/QĐ – TCNS ngày 13 tháng 9 năm 2007 của NXBGD (nay là Nhà Xuất bản Giáo
dục Việt Nam). Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội chính thức cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019582 ngày 14 tháng 9 năm 2007, thay đổi
57
58
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ADT và HNX năm
2012
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của các công ty năm 2012)
Từ bảng trên ta có thể thấy ở hầu hết các chỉ tiêu, công ty Cổ phần Truyền thông
ADT đều chiếm ưu thế hơn.
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chênh lệch tuyệt đối là 132,038 triệu
đồng, một con số rất lớn. Dù công ty Cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông HNX đa dạng
hơn trong các lĩnh vực kinh doanh nhưng doanh thu lại thấp hơn. Điều này càng chứng
tỏ ADT rất có uy tín đối với khách hàng. Cũng không thể phủ nhận rằng việc chiếm thị
phần lớn trong lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình đã giúp ADT có được mức doanh
thu cao và ổn định trong nhiều năm. Với phương châm “Chúng ta phải thật sự nổi bật,
chúng ta phải thực sự khác biệt, chúng ta phải có những con đường riêng để đi đến trái
tim của từng khách hàng mục tiêu của chúng ta bằng khả năng sáng tạo…” cùng với
bề dày lịch sử, ADT thực sự đã chiếm được lòng tin của khách hàng để có được sự
thành công như hôm nay.
Chỉ tiêu tỷ suất LNST trên VKD bình quân (ROA) khá cao, chỉ tiêu này thể hiện
một thành tích đáng khen ngợi của công ty trong việc quản lý hiệu quả VKD để cho ra
nhiều lợi nhuận nhất có thể, chứng tỏ toàn thể công ty đã thực hiện tốt chính sách mà
Ban giám đốc đã đề ra đầu năm, đó là dù cho kinh tế khó khăn, doanh thu giảm nhưng
59
2.3.4. Những tổng kết và đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
2.3.4.1. Những thành tích đã đạt được trong sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
Như đã nói ở trên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là một công
ty TNHH hai thành viên trở lên, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ mà cụ thể là các lĩnh vực như: quảng cáo truyền thông trên truyền hình, truyền
thanh, báo chí, website...; sản xuất, biên tập kênh truyền hình; làm phim; tổ chức sự
kiện,... Mặc dù trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế như hiện nay, những
doanh nghiệp đình đốn hoạt động, giải thể, phá sản vô cùng nhiều, mà Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT lại là công ty mang tính chất tư nhân, hoàn toàn
không có sự trợ cấp, bảo hộ, rót vốn của Ngân sách Nhà nước và các chính sách hỗ trợ
khác như nhiều doanh nghiệp hiện có; cho nên những thành tích mà doanh nghiệp đã
và đang đạt được như LNST tăng trưởng ổn định và bền vững, tiếp tục tăng VKD để
mở rộng qui mô hoạt động của công ty, và đặc biệt là duy trì việc tăng lương thưởng
60
và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên để mọi người yên tâm, hăng say làm việc, cống
hiến là một thành tích đáng ghi nhận.
Năm 2012, dù doanh thu thuần của công ty có giảm so với năm 2011, tuy nhiên
nhờ sự điều chỉnh hợp lý và kịp thời của Ban lãnh đạo khi cắt giảm GVHB và phần
nào chi phí HĐSXKD không cần thiết mà LNST của công ty vẫn duy trì ổn định, tăng
thêm so với năm trước, trong khi số tiền nộp thuế và nộp khác vào Ngân sách Nhà
nước vẫn tăng.
Năm 2012, công ty duy trì lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cao hơn, đảm
bảo cho khả năng thanh toán trong ngắn hạn của mình. Công ty cũng đầu tư thêm mới
đáng kể nhiều máy móc, công nghệ hiện đại phực vụ sản xuất. Ngoài ra, uy tín của
công ty cũng tăng khi được khách hàng và nhà cung cấp tin tưởng cho sử dụng nhiều
khoản tín dụng chưa tới hạn, bổ sung vốn đáng kể cho hoạt động công ty.
Năm 2012, công ty cũng tăng tỉ lệ sinh lời của tài sản, của vốn kinh doanh đáng
kể, là một thành tích đáng biểu dương. Bên cạnh đó, việc giải quyết hết hàng tồn kho
vào cuối năm như là một đặc trưng của một công ty quảng cáo truyền thông, không lặp
lại tình trạng như năm 2010 là nỗ lực không nhỏ của toàn thể nhân viên công ty.
Năm 2012, công ty sử dụng mô hình tài trợ một phần tài sản lưu động thường
xuyên bằng vốn tạm thời, phần còn lại tài trợ bằng vốn thường xuyên như đa phần các
công ty đang thực hiện là một cách hiệu quả vừa vẫn đảm bảo an toàn tài chính, mà
không mất quá nhiều chi phí sử dụng vốn, gây lãng phí vốn, lại tạo được sự linh hoạt
cho việc sử dụng nguồn VKD.
Để hoàn thành và thực hiện tốt những thành tích nêu trên, không thể không kể
đến sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty, đảm bảo hoạt động diễn
ra liên tục. Cùng với đó là sự linh hoạt, tài tình, nhanh nhạy với các chuyển biến trong
thị trường, trong nền kinh tế của ban giám đốc công ty.
2.3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT và nguyên nhân
Ngoài việc xem xét các thành tích đáng biểu dương của công ty trong năm 2012
vừa rồi, ta cũng cần nhìn lại những điều chưa đạt được và cần khắc phục ngay khi
bước sang năm 2013.
Thứ nhất, cần kể đến là các hệ số khả năng thanh toán của công ty đều giảm.
Tuy lượng giảm là không lớn, nhưng nếu không lưu ý để khắc phục trong năm 2013
tới đây thì sẽ đe dọa tới khả năng thanh khoản của công ty, gia tăng rủi ro.
61
62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG
TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG
ADT
3.1.1. Tình hình và ảnh hưởng của kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
Đặc trưng của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là một công ty
TNHH hai thành viên trở lên, được thành lập vào thời kỳ đầu của những năm mà kinh tế
Việt Nam bắt đầu mở cửa, hội nhập, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ mà cụ thể là các lĩnh vực như: quảng cáo truyền thông trên truyền hình, truyền thanh,
báo chí, website...; sản xuất, biên tập kênh truyền hình; làm phim; tổ chức sự kiện,... và
đã có những bước phát triển thuận lợi. Nhưng khi nền kinh tế thế giới sau những biến
động lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007-2009, bước sang
năm 2012-2013, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đã tạm lắng. Một số nền kinh
tế lớn mặc dù vừa phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng vẫn đang tiềm ẩn
nhiều yếu tố rủi ro và bất ổn. Tình trạng vỡ nợ công ở Hy Lạp và một số nước khu vực
đồng Euro bị khủng hoảng như: Ireland, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Cyprus,... bất
ổn ở Bắc Phi, Trung Đông đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế - xã hội Việt Nam ở các
mức độ khác nhau. Ở trong nước, đầu năm, giá cả hàng hoá và vật tư chủ yếu trên thị
trường thế giới biến động theo chiều hướng tăng. Lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ
yếu kém, thời tiết diễn biến phức tạp, một số vấn đề chính trị xã hội còn nhiều bất cập….
Năm 2013, dự báo tình hình kinh tế - xã hội nước ta vẫn tiếp tục phát triển trong bối cảnh
có nhiều khó khăn, thách thức và thuận lợi đan xen nhau. Khó khăn mà Việt Nam đang
phải đối mặt là: kinh tế Thế giới và khu vực vẫn phục hồi chậm, nhất là các nước EU,
Mỹ, Trung Quốc,… là những thị trường lớn của nước ta; các nhà đầu tư thoái vốn hay
hạn chế đầu tư, khu vực Trung Đông, Bắc Phi vẫn chưa ổn định nên khả năng ổn định thị
trường xuất khẩu hàng hoá và lao động nước ta tiếp tục gặp khó khăn. Ở trong nước,
thiên tai dịch bệnh, ô nhiễm môi trường vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi. Giá cả thị
trường năm 2012 cao, tỷ giá xăng dầu, ngoại tệ, vàng vẫn biến động và phụ thuộc lớn vào
thị trường Thế giới, thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, chứng khoán giảm. Bên cạnh
khó khăn cũng có những thuận lợi như: sự phục hồi của nền kinh tế có nhiều tiềm năng ở
khu vực Đông Nam Á và Đông Á như Hàn Quốc, Nhật Bản sẽ tác động tích cực đến kinh
63
64
Thứ ba, tìm kiếm nguồn bạn hàng cung cấp thị trường đầu vào ổn định, thuận lợi
cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ tƣ, tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới thiết bị công nghệ, theo kịp nhu cầu của
thị trường, nâng cấp hệ thống máy móc và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so
với các công ty cùng ngành
Thứ năm, phát huy việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần, tạo điều
kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi cho nhân viên như hiện tại. Tạo ra môi trường làm việc
an toàn, lành mạnh, phát huy tối đa khả năng của nhân viên.
Thứ sáu, tiếp tục bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ làm việc cho cán
bộ công nhân viên, tạo ra đội ngũ công nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình với
công việc, trình độ chuyên môn cao đẻ sử dụng hiệu quả các tài sản mà công ty hiện có
hay các tài sản sắp được đầu tư mới trong năm.
3.1.3. Một số kế hoạch phát triển cụ thể của Công ty TNHH Truyền thông ADT trong
những năm tới
Mở rộng thị trường ra các tỉnh miền phía Tây Nam Bộ và Tây Nguyên, đây là thị
trường rất hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn trong tương lại gần.
Mở rộng đối tượng khách hàng ra các doanh nghiệp, các nhà sản xuất nước ngoài
như ở Thái Lan, Mỹ, Canada…
Từng bước chiếm lĩnh thị trường của cả nước, đặc biệt là trên địa bàn phía Nam.
Đây là nhiệm vụ khó khăn vì thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như phía Nam nói
chung là nơi có nhiều công ty truyền thông lớn, công nghệ hiện đại, hơn nữa, họ có bề
dày kinh nghiệm cọ xát trên thị trường này do hình thành và hoạt động sớm. Điều này là
một thách thức không nhỏ đối với ban lãnh đạo công ty TNHH Truyền thông ADT.
Tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ theo kịp sự phát triển của thị trường để
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiến tới phát triển thành công ty đứng đầu ngành về trình
độ công nghệ cũng như quản lý, sử dụng công nghệ.
Ban lãnh đạo tiếp tục phấn đấu nâng cao trình độ sử dụng vốn để tăng hiệu quả
hoạt động và sức cạnh tranh về trình độ quản lý của ban lãnh đạo.
65
Tỷ lệ tăng
Kế hoạch
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 kế hoạch
năm 2013
2012/2013
67
68
hạn, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn
bên ngoài.
- Huy động vốn từ nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp:
Nên sử dụng các khoản như công ty đang làm mang tính chất như một nguồn tài
trợ mà công ty tận dụng trước nhưng không phải trả chi phí là những khoản tiền trả trước
của khách hàng, là một nguồn quan trọng. Ngoài ra còn có những nguồn vay ngắn hạn,
nợ phải trả có tính chất chu kỳ như các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người
lao động và các khoản phải nộp khác, những khoản này phát sinh thường xuyên trong
hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chưa đến kỳ thanh toán. Công ty cần sử dụng linh
hoạt nhưng vẫn phải chú ý thanh toán đúng thời hạn.
Tóm lại, Ban lãnh đạo công ty cần có sự phân tích kỹ lưỡng các phương án thực
sự phù hợp với tình hình tài chính của công ty trong huy động vốn, lựa chọn thời điểm
thích hợp cho công tác huy động để thực hiện một cách tốt nhất. Sau khi huy động vốn,
công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, đầy đủ, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn. Trong trường hợp thừa vốn, công ty cần có các biện pháp
xử lý linh hoạt các số vốn còn thừa như: đầu tư tài chính, mua thêm máy móc, dụng cụ,
cho vay, mua trái phiếu, đầu tư vào liên doanh liên kết, bất động sản,… tránh tình trạng ứ
đọng vốn, không sinh lời và lãng phí vốn.
Để thực hiện giải pháp này, công ty cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng, sự đánh đổi rủi
ro có thể gặp phải và lợi nhuận có thể đạt được.
Theo phương trình “Dupont” ta có:
ROE = [RO + (D/E) x (RO – i)] x (1-t)
Trong đó:
ROE: tỷ suất LNST trên VCSH D: vốn vay
RO : tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản E: vốn chủ sở hữu
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp i: lãi suất vay vốn
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Khi xem xét công thức trên ta thấy thuế suất là một hằng số, do vậy tỷ suất LNST
trên VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, lãi suất vay vốn và mức độ
hệ số nợ trên VCSH. Như vậy, việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có lợi khi RO
69
70
trạng máy móc phương tiện truyền dẫn khi chưa dùng đến, vừa giảm chi phí bảo quản,
bảo dưỡng, sửa chữa, từ đó làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Thường xuyên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, dụng cụ quản lý bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn nhằm khôi phục
năng lực hoạt động của máy móc, phương tiện. Tuy nhiên trong trường hợp phải sửa
chữa lớn cần cân nhắc tính toán hiệu quả của nó, xem xét giữa chi phí sửa chữa với việc
đầu tư mua sắm mới quyết định phương án nào cho phù hợp.
Nhanh chóng phát hiện TSCĐ quá lạc hậu, không phù hợp hay không cần dùng
tới, để thanh lý để thu hồi vốn kịp thời, tránh gây ứ đọng vốn.
Công ty cần phải đầu tư đúng hướng vào tài sản cố định sau khi đã nghiên cứu kỹ
nhu cầu, biến động của thị trường về sản phẩm, tiến bộ khoa học, công suất hoạt động,
tuổi thọ, sự tương thích giữa trình độ lao động và trình độ hiện đại hoá thiết bị máy móc.
Đồng thời, phải lập kế hoạch đầu tư TSCĐ trong những năm tới, nguồn huy động, tính
toán các chi tiêu về hiệu quả đầu tư để cân nhắc, xem xét việc đổi mới máy móc thiết bị.
Bên cạnh đó, công ty cần tăng cường công tác quản lý TSCĐ, giao TSCĐ cho từng bộ
phận, phòng ban, từng đội sản xuất, cá nhân để nâng cao trách nhiệm của người lao động
trong quá trình sử dụng; thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, đánh giá lại tình trạng hỏng
hóc trước thời hạn.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bảo toàn vốn. Đối với
những tài sản có giá trị lớn, có vai trò quan trọng đối với sản xuất, công ty có thể mua
bảo hiểm cho tài sản đó để đề phòng rủi ro tai nạn, cháy nổ…. Nên trích lập và duy trì
quỹ sự phòng tài chính ở mức hợp lý, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường khi TSCĐ gặp rủi ro, vừa không gây ứ đọng vốn.
Lựa chọn hình thức khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định, trong đó, việc
trích khấu hao phải tính toán cả hao mòn hữu hình và hao mòn hữu hình, sử dụng linh
hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình khi chưa có nhu cầu
mua sắm tài sản cố định.
3.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu
Có thể thấy khoản phải thu trong hai năm 2011, 2012 của Công ty rất cao. Trong
năm 2013, Công ty nên sử dụng dịch vụ thu hộ, dịch vụ này sẽ giúp doanh nghiệp thu nợ
71
74
KẾT LUẬN
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành
hay bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao
cho hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp, nên ta lại càng
cần thiết nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp.
Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Truyền thông ADT, em nhận
thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đã đáp ứng
được nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc
phục trong năm 2013. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh tại công
ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường Đại học Thăng Long, em đã
mạnh dạn đề ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn công ty sẽ lưu ý và tham
khảo, xem xét ý kiến nào phù hợp để đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị.
Trong phạm vi đề tài và điều kiện nghiên cứu, vì khả năng tìm hiểu còn hạn chế,
thời gian nghiên cứu có hạn, hơn nữa đây là một vấn đề khá phức tạp, mang tính vĩ
mô so với một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp và đang trong quá trình thực tập, cho nên
em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện luận văn này. Vì vậy,
em kính mong nhận được sự thông cảm cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ
các thầy, cô giáo và các anh chị lãnh đạo trong Ban giám đốc và trong phòng kế toán
của công ty để bài luận văn này được đầy đủ hơn và có giá trị thực tiễn hơn, nhằm
mục đích góp phần giúp đỡ nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2013.
Và cuối cùng, quan trọng nhất, người viết xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến
sự hướng dẫn trực tiếp hết sức tận tình và cũng không kém phần nghiêm khắc của thầy
giáo Nguyễn Thanh Bình, thầy là người có bề dày kinh nghiệm và kiến thức hết sức
sâu sắc, lại hiểu biết rộng về lĩnh vực tài chính kế toán nói chung và lĩnh vực vốn kinh
doanh nói riêng mà em đang nghiên cứu trong luận văn này, lại nhiệt tình chỉ dạy sinh
viên nên hơn ai hết, thầy là người mà người viết vô cùng biết ơn trong quá trình hoàn
tất bài viết của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành, luôn
tạo điều kiện hết sức có thể của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty
75
76
PHỤ LỤC
1) Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Truyền Thông ADT năm
2011 – 2012
2) Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
TNHH Truyền Thông ADT năm 2011 – 2012
3) Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty TNHH Truyền Thông
ADT năm 2011 – 2012
4) Phụ lục 4: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty
TNHH Truyền Thông ADT năm 2012
77