You are on page 1of 86

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỂ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ


DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH TRUYỀN THÔNG ADT

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ NHUNG


MÃ SINH VIÊN : A17258
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỂ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ


DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH TRUYỀN THÔNG ADT

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THANH BÌNH


SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ NHUNG
MÃ SINH VIÊN : A17258
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2013

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Bình đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các
cô chú, anh chị công tác tại Công ty TNHH Truyền thông ADT đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận
trong khóa luận của em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 10 tháng 10 năm 2013
Sinh viên

Phạm Thị Nhung


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...........1
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN GỐC VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh .......................1
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh ...........................................................4
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ....8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..........................................8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp 8
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp 13
1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp ........................................................................................................14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT ..17
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT ..................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT .................................................................................................17
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty ...........................................19
2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
MARKETING CỦA CÔNG TY ............................................................................25
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ............................................................25
2.2.2. Thị trường đầu vào ................................................................................26
2.2.3. Thị trường đầu ra...................................................................................27
2.2.4. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền
thông ADT .............................................................................................................27

Thang Long University Library


2.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRUYỀN THÔNG ADT ......................................30
2.3.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT ........................................................................30
2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng nguồn
vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT ..................36
2.3.3. Phân tích khả năng sinh lợi bằng phương pháp Dupont .......................56
2.3.4. Những tổng kết và đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT ..........................................60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY
TNHH TRUYỀN THÔNG ADT ................................................................................63
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN
THÔNG ADT ...........................................................................................................63
3.1.1. Tình hình và ảnh hưởng của kinh tế - xã hội trong và ngoài nước .......63
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty TNHH Truyền thông
ADT trong những năm tiếp theo ............................................................................64
3.1.3. Một số kế hoạch phát triển cụ thể của Công ty TNHH Truyền thông
ADT trong những năm tới .....................................................................................65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT ................................................67
3.2.1. Giải pháp về tài chính ............................................................................68
3.2.2. Giải pháp về đầu tư tài sản cố định .......................................................70
3.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu .......................................................71
3.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho ..........................................................72
3.2.5. Giải pháp về thị trường .........................................................................72
3.2.6. Giải pháp về marketing .........................................................................73
3.2.7. Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên ..........74
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
HSHM Hệ số hao mòn
HTK Hàng tồn kho
KT Kế toán
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh........................................................................5
Sơ đồ 1.2. Mô hình vốn và nguồn vốn ............................................................................7
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty ......................................................................21
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của công ty .........................................................................25
Bảng 2.1. Bảng Tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2011, 2012 ..........................27
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh ......................30
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán năm 2011-2012 ...................................33
Bảng 2.4. Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của công ty cuối năm 2011 và 2012 ....35
Bảng 2.5. Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản năm 2011-2012 ............38
Bảng 2.6. Bảng phân tích kết cấu khoản phải thu năm 2012 ........................................43
Bảng 2.7. Hiệu quả quản lý nợ phải thu giai đoạn 2010-2012 ......................................44
Bảng 2.8. Phân tích các khoản phải thu, phải trả năm 2012 .........................................46
Bảng 2.9. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2011 – 2012
.......................................................................................................................................48
Bảng 2.10. Tình hình chung về trang bị tài sản cố định của công ty năm 2012 ...........50
Bảng 2.11. Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định của công ty năm 2012 .........................53
Bảng 2.12. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2011-2012
.......................................................................................................................................54
Bảng 2.13 Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont năm 2011 – 2012 ............56
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ADT và HNX năm 2012 59
Bảng 3.1. KẾ HOẠCH CỤ THỂ CỦA CÔNG TY NĂM 2013 ...................................67

7
LỜI NÓI ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 11/01/2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) đã mở ra cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế
phát triển. Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập toàn cầu như hiện nay, các doanh
nghiệp được thành lập với tư cách là tổ chức kinh tế độc lập, dù là hình thức doanh
nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp Nhà Nước, đều có hoạt động chủ yếu là thực hiện
một, một số hay toàn bộ các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp
các dịch vụ trên thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển cũng như mở rộng kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định và thường xuyên phải
bổ sung vốn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình. Như vậy vốn là tiền đề quyết
định sự tồn tại và phát triển cũng như sự thành bại của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh càng đóng vai trò quan trọng hơn khi hiện nay, cuộc khủng
hoảng tài chính kinh tế toàn cầu đang diễn ra rất phức tạp, gây nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp trong công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng cho hoạt động
hàng ngày của mình. Bên cạnh đó, việc yếu kém trong công tác sử dụng vốn cũng như
huy động vốn của một số doanh nghiệp dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả, không bảo toàn và mở rộng được nguồn vốn. Vì vậy đây là vấn đề thời sự
quan trọng cần được các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt lưu tâm trong điều kiện
hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nêu trên với nền kinh tế - xã hội, qua
thời gian thực tập trực tiếp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT, một
công ty có đặc điểm là kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông, người viết
nhận thấy công ty cũng đang gặp những khó khăn nhất định trong vấn đề này. Để góp
phần giải quyết các khó khăn của đơn vị, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Bùi Văn Vần và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán tại công ty, với mong muốn được
đóng góp một phần nhỏ vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, cho nên người viết đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT”.

Thang Long University Library


II. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT. Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác
tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT trong 2 năm 2011 và
2012. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng đó là: Phương pháp hệ thống, phương
pháp thống kê, mô tả, tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, đánh giá dựa trên các
tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ luận điểm, luận cứ nhằm giải
quyết vấn đề.
III. Kết cấu khóa luận

Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:


Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng về vấn đề sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
Chƣơng 3: Một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty tnhh truyền thông ADT
Vì lí do thời gian thực tập không quá dài và khả năng tiếp cận thông tin hạn chế
cũng như những kiến thức chuyên môn của bản thân có giới hạn nên bài viết luận văn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý, nhắc
nhở của các thầy cô trong bộ môn Tài Chính Doanh Nghiệp và cán bộ trong công ty để
người viết có thể hoàn thiện bài viết hơn nữa.
Xin đƣợc chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Nhung

9
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN GỐC VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh
a. Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Số vốn này
dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như trên. Do sự tác động
của lao động và đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa, dịch vụ
được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bào sự tồn tạo và phát triển của doanh
nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp tất cả chi phí đã bỏ
ra và có lãi. Như vậy, số vốn ứng ra ban đầu không những được bảo toàn mà còn tăng
thêm do hoạt động kin doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá
trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.
Từ đó có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Thành phần của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh bao gồm hai bộ phận có vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động
(VLĐ).
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kì
sản xuất và hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều
hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định trong quá trình sử dụng
cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố
1

Thang Long University Library


định. Sự vận động vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể được khái
quát qua một số nét đặc thù sau:
 Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này xuất
phát từ đặc điểm của tài sản cố định là được sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ kinh doanh.
 Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu lỳ sản xuất
kinh doanh, biểu hiện dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định. Sau
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Xét về mặt lý thuyết, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, một bộ phận vốn cố định được rút ra khỏi quá trình chu chuyển của vốn và
được tích lũy lại dưới hình thái vốn tiền tệ. Trong khi đó, một bộ phận giá trị của vốn
vẫn được “cố định” lại trong hình thái hiện vật của tài sản cố định và bộ phận này tuy
không ngừng giảm đi cho đến khi giá trị bằng không. Đó là khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng, vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp khi đầu tư
vào tài sản cố định phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả của vốn ứng rNếu
việc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý vốn cố định của doanh
nghiệp cũng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ trên cả 2 mặt: quản lý sử dụng tốt hình tài
sản cố định - hình thái hiện vật của vốn cố định, quản lý chặt chẽ va sử dụng có hiệu
quả tiền khấu hao tài sản cố định.
 Vốn lƣu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động nhằm đảm bào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và cả tài sản ở khâu sản xuất như sản
phẩm sở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,… đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc chế biến.
Tài sản lưu động lưu thông gồm: thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền và vốn thanh toán…

2
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất tài sản lưu động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đặc điểm này của tài
sản lưu dộng đã quyết định đến sự vận động chu chuyển của vốn lưu động, đó là:
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động thường xuyên vận động và
chuyển hóa qua các hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản
xuất, trước tiên vốn lưu động tồn tại dưới hình thái vốn bằng tiền, sau đó
chuyển hóa sang hình thái vốn vật tư dự trữ. Khi doanh nghiệp tiến hành sản
xuất, vốn tiếp tục chuyển hóa sang hình thái sản phẩm sở dang. Kết thúc quá
trình sản xuất, vốn chuyển hóa sang trạng thái vốn thành phẩm và chuyển hóa
về hình thái ban đầu - vốn tiền tệ khi quá trình tiêu thụ kết thúc (T –
H…SX…H’ – T’). Như vậy tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động đồng
thời tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn chu chuyển của
vốn.
 Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh
doanh.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên quá trình
tuần hoàn của vốn lưu động được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động. Chính vì vậy, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận
tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất như: vốn dự trữ, vốn sản
xuất, vốn lưu thông.
b. Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên có
trong tay một lượng vốn chưa lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được những mục tiêu
kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra trong mỗi doanh nghiệp khi đã có vốn là việc
quản lý và sử dụng vốn có hợp lý và hiệu quả không. Để làm được điều đó thì trước

Thang Long University Library


hết nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhận thức đầy đủ về những đặc trưng của
ốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng,
máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sang chế,…
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ
là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận động sinh lời.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Nói vốn
là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác.
Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chố khi sử dụng vốn đúng cách sẽ tạo ra một giá trị
lớn hơn trước. Khác với những hàng hóa thông thường khác, quyền sở hữu vốn và
quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn là yếu tố rất quan
trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn được gắn với một chủ sở hữu
nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
Thứ năm: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai
thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như kêu gọi góp
vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
Thứ sáu: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này cũng có nghĩa là phải xét tới
yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả,
lạm phát nên sức mua của dồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động đầu tư
mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tào chính mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

4
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các nguồn tài
chính đảm bảo đầy đủ và kịp thơig cốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng
thời phỉa lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn hợp lý, phù hợp với đặc
điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh

Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả

Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp gồm: vốn
điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các
quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ của Nhà nước nếu
có.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ
động hoàn toàn trong sản xuất, thể hiện mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn – Nợ phải trả
Nợ phải trả là số vốn thuộc về quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng doanh
nghiệp được quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một
khoảng thời gian nhất định.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
được chia thành:
 Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời gian
ngắn như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước,…

Thang Long University Library


 Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải hoàn trả
như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu,…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vôbs dưới
góc độ mức độ tự chủ tài chính. Tuy nhiên thì hoạt động của doanh nghiệp muốn có
được hiệu quả cao cần có sự kết hợp của cả hai nguồn. Mức độ kết hợp giữa hai nguồn
này tùy thuộc vào đặc điểm ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết
định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính doanh
nghiệp. Mặt khác từ cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm bảo được cơ cấu
nguồn vốn tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
- Nếu căn cứ vào phạm vi huy động vốn: nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chia thành:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động
được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra bao gồm tiền
khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự phòng… nguồn vốn vay này có tính
chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ trong việc dùng vốn đồng
thời thể hiện khả năng tự tài trợ của mình.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài
doanh nghiệp doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm vốn đóng góp liên doanh liên kết, vốn vay từ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, vốn do nợ nhà cung cấp, vốn huy động từ phát hành trái
phiếu… Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực
của đòn bẩy bẩy tài chính để khuyếch đại doanh lợi vốn của chủ sở hữu. Tuy nhiên,
hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp cũng có nhược điểm là doanh
nghiệp phải trả phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn. Khi tình hình kinh doanh
không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi phức tạp gây bất lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ thành gánh nặng khiến doanh
nghiệp chịu nhiều rủi ro và có thể mất khả năng thanh toán.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động vốn sap
cho cơ cấu vốn ưu đãi hay cơ cấu có chi phí thấp nhất và mang lại hiệu quả nhất.
Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng vốn doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên

6
ngoài. Tùy từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau
mà có cách kết hợp nguồn tài trợ khác nhau.
- Nếu căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành:
Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn) là nguồn vốn có tính chất ổn định, được
doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn
chủ sở hữu và nợ dài hạn (trừ vay-nợ dài hạn).
Nguồn vốn vay tạm thời (ngắn hạn) là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn vay bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay - nợ
quá hạn (kể cả vay - nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của người bán, người mua,
người lao động….
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 1.2. Mô hình vốn và nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
Tài sản lưu động tạm thời
Nợ dài hạn

Nguồn vốn
Tài sản cố định thường xuyên
Vốn chủ sở hữu

(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)


Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để đầu tư hình thành tài sản dài hạn,
phần dưu của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài sản
ngắn hạn. Chênnh lệch giữa nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thương
xuyên của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp con người quản lý, xem xét, huy động các nguồn vốn
một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.

Thang Long University Library


Như vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể khai thác huy động vốn trên một số
nguồn nhất định. Dù huy động vốn dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng phải trả một
khoản chi phí và đảm bảo những điều kiện nhất định, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất, thời hạn và điều kiện của việc sử dụng từng
nguồn vốn.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Theo cách hiểu đơn giản thì “sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả” nghĩa là với
một lượng vốn nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho
đồng vốn không ngừng tăng lên. Hay để đạt được kết quả kinh doanh nhất định thì
phải tính toán sao cho số vốn bỏ ra ít nhất. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên
hai mặt: bảo toàn vốn và tạo được các kết quả theo mục đích kinh doanh, đặc biệt là
kết quả về mức sinh lời của đồng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp phải đảm bảo khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để cho
vốn nhàn rỗi hay không vận động sinh lời; phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết
kiệm, đúng mục đích và mang lại hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao.
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp
trước tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng VKD của mình thông qua phân tích
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay
được bao nhiêu vòng. Qua tiêu chí này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài

8
sản của doanh thu, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh thu
đã đầu tư.

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Trị số chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và ngược lại.

(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)


1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu tổng hợp
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu
doanh thu thuần trong kỳ

Thang Long University Library


Hàm lƣợng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu tuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.

Hệ số huy động vốn cố định: phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu phân tích


Hệ số hao mòn tài sản cố định: phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong
DN so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn
càng cao và ngược lại.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ taoh ra được
bao nhiêu đòng doanh thu thuần.

Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân sản xuất trực tiếp: phản ánh mức độ trang bị
tài sản cố định cho một công nhân sản xuất trực tiếp.

Tỷ suất đầu tƣ vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của DN có bao
nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.

Kết cấu TSCĐ của DN: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng
TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp DN đánh giá được mức độ hợp
lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.
10
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phả ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.

(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)


1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vố lưu động: để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động,
người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Số lần luân chuyển vốn lƣu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong một
kỳ (thường là một năm)

Kỳ luân chuyển vốn lƣu động: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện
một vòng quay vốn lưu động.

Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm vốn lưu động có được là do tăng tốc độ
luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng tổng mức luân
chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ:

Kỳ luân Kỳ luân
X
chuyển so chuyển
sánh gốc

Hàm lượng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần
cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động.

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN.

11

Thang Long University Library


Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử dụng một số các
chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền
bình quân….
Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá vật tư tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.

Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hoá trong kho là nhanh và ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được các khoản nợ phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu tăng lên.

Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán:

 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiên thời):

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đmả bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản
nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán các loại vật tư, hàng hoá.
 Khả năng thanh toán tức thời:

Hệ số khả năng thanh toán tức thừi thể hiện khả năng thanh toán ngay bằng tiền
của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.

12
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vón kinh doanh chịu tác động của nhiều
nhân tố. Do vậy, để đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung, trong sử dụng vốn nói riêng, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân
tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả kinh
doanh.
Nhóm yếu tố khách quan:

 Do cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước: Nhà nước tạo ra
môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thông qua các chính sách vĩ
mô. Do vậy chỉ cần một sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước
như chính sách giá cả, phương pháp đánh giá tài sản, phương pháp khấu hao
TSCĐ…cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
 Do tác động của nền kinh tế: Yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá,
sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng
hoá….Vì vậy vốn của doanh nghiệp rất có thể bị mất dần do tốc độ trượt giá
của đồng tiền nếu doanh nghiệp khoog có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu
quả.
 Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ: làm cho tài sản cố định bị
lỗi thời và lạc hậu nhanh chóng. Nếu doanh nghiệp không nhạy bén trong kinh
doanh, thường xuyên đổi mới máy móc trang thiết bị để làm ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ mất đi khả năng cạnh
tranh, hoạt động kinh doanh rơi vào tình trạng thua lỗ. Sự cạnh tranh khốc liệt
của các doanh nghiệp trên thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải nhạy cảm
trong kinh doanh, không ngừng tìm tòi để có những biện pháp quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh của mình.
 Do những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp không lường trước được như thiên tai, hoả hoạn, bão lụt,…hoặc những
rủi ro trong kinh doanh mà làm thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp.
Nhóm yếu tố chủ quan:

13

Thang Long University Library


Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đó là:
 Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Nếu trình độ quản lý không
tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, nếu tay nghề người lao động không cao
sẽ làm giảm năng suất lao động, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Sự lựa chọn phương án đầu tư: Nếu DN lựa chọn phương án sản xuất tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương
án kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong DN: Việc đầu tư
vào các tài sản không sử dụng hoạc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá
nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không
phát huy được tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho
DN.
 Vấn đề xác định nhu cầu VKD: Việc xác định nhu cầu vốn không chính xác sẽ
dẫn đến việc thừa và thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm hiệu
quả sử dụng VKD suy giảm.
 Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: Sử dụng lãng
phí VLĐ trong quá trình mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật liệu vào sản
xuất kinh doanh, để NVL tồn kho dự trữ quá mức cần thiết trong thời gian dài,
sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.
 Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần xem xét từng yếu tố để từ
đó đưa ra những biện pháp quản lý thích hợp.
1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, phải
đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trong và cần thiết. Để sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp
sau:
Thứ nhất: Cần phải tiến hành thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư phù hợp với
tình hình thực tế và điều kiện của doanh nghiệp. Lựa chọn quy mô sản xuất kinh doanh
hù hợp với năng lực tổ chức vốn của doanh nghiệp trên cơ sở phát huy được những thế
mạnh của doanh nghiệp để có thể đử sức cạnh tranh trên thi trường.
14
Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu về vốn cần thiết, tối thiểu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó có biện pháp huy động vốn hợp
lý tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn doanh
nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt như: đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vi
khác vay… tránh tình trạng để vốn nhàn rỗi không phát huy được hiệu quả kinh tế cho
danh nghiệp. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp cần có biện pháp huy động để đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho sản xuấ kinh doanh, không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Thứ ba: Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo mức độ tự chủ
của doanh nghiệp trong hoạt động tài chính và hạ thấp được chi phí sử dụng vốn. Khi
có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong. Tránh tình
trạng nguồn vốn bên trong chưa được khai thác sử dụng hết lại phải huy động từ bên
ngoài làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng mức rủi ro và giản tính tự chủ của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Đầu tư vốn một cách hợp lý, đồng bộ giữa các bộ phận, các khâu của
quá trình sản xuất. Lập ra phương án sản xuất, xác định chín xác nhu cầu vốn cần đầu
tư sao cho tiết kiệm và hợp ý: phân bổ đúng nơi đúng chỗ, đúng thời điểm khi nhu cầu
phát sinh, hạn chế tình trạng thiếu vốn ở khâu này nhưng dư thừa khâu khác, các khâu,
các bộ phận không phối hợp nhịp nhàng làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ năm: Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn.
 Đối với vốn cố định: Phải đánh giá đúng giá trị, tạo điều kiện phản ánh chính
xác tình hình biến động vốn cố định, điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ, lựa
chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp. Chú trọng đổi mới
trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, kiphj thời thanh lý các TSCĐ
không cần dùng hay hư hỏng. Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự
phòng TSCĐ, không để xảy ra tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn
hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất. Trong trường hợp
TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn, cần cân nhắc, tính toán kỹ hiệu quả của nó
(tức là xem xét chi phí sửa chữa cần bỏ ra với việc đầu tư mua sắm TSCĐ) để
quyết định cho phù hợp.
 Đối với vốn lưu động: Quản lý chặt chẽ vốn lưu động, nâng cao ý thức của cán
bộ công nhân viên trong việc giữ gìn, bảo vệ tài sản của DN, sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, đồng thời quản lý các khoản phải thu, không để vốn bị chiếm

15

Thang Long University Library


dụng quá lâu, áp dụng các hình thức khuyến khích khách hàng trả tiền trước,
trả đúng thời hạn như khuyến mãi, giảm giá,…
Thứ sáu: Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro bất thường trong kinh
doanh bằng cách đa dạng hoá hình thức đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm. Tiến hành trích
lập các khoản đầu tư dự phòng phỉa thu khó đòi, hàng tồn kho… tham gia bảo hiểm
cho tài sản, vật tư của DN để có nguồn bù đắp kịp thời khi rủi ro xảy ra.
Thứ bảy: Phát huy vai trò tài chính trong giám sát, kiểm tra sử dụng vốn nhằm
phát hiện những tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thực hiện việc kiểm tra tài chính đối với việc
sử dụng vốn cho tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất, sản xuất đén tiêu thụ sản phẩm và
đầu tư mới tài sản cố định.
Trên đây là một số phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, do đặc điểm khác
nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế nên các doanh
nghiệp phải căn cứ vào những phương hướng biện pháp cơ bản để đưa ra cho doanh
nghiệp mình một phương hướng biện pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN
THÔNG ADT

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền
thông ADT
2.1.1.1. Tên, địa chỉ giao dịch, điện thoại liên lạc và một số thông tin cơ bản của
công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là Công ty trách nhiệm hữu hạn
có hai thành viên trở lên và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần
đầu số 071828 cấp ngày 22 tháng 05 năm 1999 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 01 tháng 08 năm 2007.
 Tên doanh nghiệp phát hành: Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông
ADT.
 Tên giao dịch: ADT Media Company Limited.
 Tên viết tắt: ADT CO., LTD
 Địa chỉ giao dịch: Tầng 7, tòa nhà Viện Công Nghệ, 25 Vũ Ngọc Phan, Đống
Đa, Hà Nội.
 Điện thoại: (84-4) 6269 2666/ 6288 2888
 Fax: (84-4) 6269 2669
 Email: info@adt.com.vn
 Website: http://www.adt.com.vn
 Hình thức sở hữu vốn:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: quảng cáo, truyền thông, truyền hình, điện ảnh,
phát triển thương hiệu...
Thành viên góp vốn :
1. Nguyễn Thị Kim Anh
2. Đặng Huy Thắng
Vốn điều lệ: 2,000,000,000 đồng (Hai tỷ VN đồng)
Vốn kinh doanh (tính đến ngày 31/12/2012): 99,150,828,422 VNĐ

17

Thang Long University Library


Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:

 Kỳ kế toán năm: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm Dương lịch
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
 Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1996: Ngành quảng cáo, truyền thông tại Việt Nam bắt đầu từng bước xuất
hiện và phát triển theo sự mở rộng của lĩnh vực truyền hình.
Năm 1998: Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT được thành lập với
tên gọi ban đầu là Công ty TNHH Tam Sơn. Khởi nghiệp từ khi ngành công nghiệp
quảng cáo Việt Nam còn manh nha, ADT được xem là một trong những công ty tiên
phong trên thị trường quảng cáo truyền thông Việt Nam. Tuy nhiên, công ty cũng gặp
rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu mới thành lập trong việc tìm kiếm thị trường
và mở rộng kinh doanh trong một môi trường ngành nghề còn rất non trẻ.
Năm 2000: Cùng với sự phát triển, mở cửa, hội nhập của nền kinh tế và sự lớn
mạnh không ngừng của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, ADT đã phát triển một
cách ấn tượng để trở thành một trong số ít nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo, truyền
thông chuyên nghiệp, có khả năng cạnh tranh vững mạnh tại Việt Nam.
Năm 2001: Mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang những thị trường còn mới mẻ
như: Tổ chức Game Show, Bản tin truyền hình; Báo mạng, Radio, Báo giấy, tạp chí,
Phim truyền hình...
Năm 2005: Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh vào thị trường phía Nam với
việc mở văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2007: Doanh số năm của công ty lần đầu vượt mức 100 tỷ đồng.
Năm 2009: Theo sau sự phát triển ngày càng nhanh chóng và vững chắc của
công ty, ban lãnh đạo quyết định chuyển văn phòng công ty ở cả Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh tới các trụ sở làm việc mới rộng rãi và tiện nghi với các điều kiện tốt hơn.
Từ năm 2010 tới nay: Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới tới cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh số của ADT có bị sụt giảm nhưng lợi nhuận vẫn
tăng trưởng một cách đáng khen ngợi, thể hiện khả năng lãnh đạo ngày một tốt của
Ban giám đốc. Là nhà cung cấp dịch vụ chính cho: Unilever, Big C, Tân Hiệp Phát,
P&G, Maritime Bank... và là đối tác quảng cáo lớn nhất của: HTV, TVAd (VTV1,
VTV3, VTV6, VTV9), SCTV; Vietnamnet, Zing; Báo Thanh niên, báo An ninh Thủ
đô, An ninh thế giới, báo Phụ nữ,...

18
Năm 2012:
 Mua lại kênh Real TV (VCTV5) trên hệ thống Truyền hình Cáp của Đài
Truyền hình Việt Nam và đổi tên thành kênh E-Channel.
 Mua lại Bản tin 60s của HTV.
 Sản xuất bộ phim truyền hình: Giành lại tình yêu.
Như vậy, sau gần 15 năm thành lập và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn thách
thức, Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đã có những bước tiến vượt bậc
và vững chắc trong ngành Quảng cáo Truyền thông Việt Nam, trở thành một trong
những công ty truyền thông chiếm lĩnh thị phần lớn nhất tại Việt Nam, cạnh tranh cả
với các công ty nước ngoài, là đối tác tin cậy của các công ty lớn cả trong và ngoài
nước. Điều này thể hiện những chủ trương, chỉ đạo đúng đắn của Ban giám đốc cùng
sự đóng góp, quyết tâm của đội ngũ nhân viên đều còn trẻ, nhiệt huyết và năng động,
cùng chung tay góp sức giúp Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT ngày
càng phát triển vững mạnh.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh
2.1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng:

 Cung cấp các dịch vụ giúp khách hàng mở rộng và phát triển thương hiệu.
 Kinh doanh, hợp tác sản xuất và hỗ trợ các Đài truyền hình, phát thanh, Báo
giấy, Báo mạng; các Hãng phim...
Nhiệm vụ:

 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước. Thực hiện nghiêm túc chủ trương
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà Nước, bảo vệ tài sản sản xuất kinh
doanh, bảo vệ môi trường, hỗ trợ giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội,
hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng toàn dân.
 Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phảm và giảm chi
phí, nâng cao doanh thu.
 Mở rộng thị trường, tự chủ thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược, liên doanh
liên kết với đối tác kinh tế nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh.
 Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân
viên, người lao động trong công ty mọt cách thường xuyên liên tục.

19

Thang Long University Library


 Đổi mới, nâng cao công tác quản lý, lãnh đạo, kiện toàn công tác tổ chức đảm
bảo khoa học hợp lý.
 Tạo lập, xây dựng mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh trước mắt cũng
như lâu dài nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
 Chú trọng đầu tư nâng cấp trang thiết bị làm việc, sản xuất tiên tiến, hiện đại,
theo kịp công nghệ đáp ứng nhu cầu sản xuất và chất lượng sản phẩm.
2.1.2.1.2. Ngành, nghề kinh doanh.
 Quảng cáo thương mại. Thiết kế, tạo mẫu quảng cáo. Đại diện thương mại
quảng cáo.
 Tư vấn, hỗ trợ quảng bá, phát triển thương hiệu. Sáng tác biểu tượng, logo.
 Tổ chức hội nghị, hội thảo. Tổ chức các chương trình khuyến mãi, tặng quà
 Mua bán các chương trình truyền hình được Nhà Nước cho phép lưu hành;
 Dàn dựngsa biểu diễn các chương trình văn hóa nghệ thuật trong nước và quốc
tế. Đại lý mua, bán, phát hành băng đĩa nhạc (trừ các loại băng đĩa nhạc Nhà
Nước cấm);
 Hoạt động kinh doanh bổ trợ cho công nghiệp phim ảnh và video (biên tập,
lồng tiếng, phụ đề, đồ họa, dịch vụ truyền hình,thư viện phim);
 Đại lý phát hành phim nhựa, phim truyền hình, phim video (trừ các loại phim
Nhà Nước cấm);
 Tổ chức chiếu phim nhựa, phim video (trừ các loại phim Nhà Nước cấm);
 Kinh doanh rạp chiếu phim, bãi chiếu phim. Triển lãm phim và video;
 Buôn bán hàng tư liệu sản xuất, tiêu dùng;
 Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa; các thiết bị phục vụ ngành điện ảnh;
 Dịch vụ tư vấn kỹ thuật, lắp đặt các thiết bị âm thanh, ánh sáng, nhạc cụ;
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.2.2.1. Mô hình tổ chức của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là một Công ty trách nhiệm hữu
hạn có hai thành viên trở lên do đó bộ máy quản lý cao nhất sẽ là Hội đồng thành viên,
sau đó tới Ban giám đốc rồi tới các phòng ban. Tuy vậy, tinh gọn và tóm tắt lại, bộ
máy công ty khá gọn nhẹ theo sơ đồ sau:

20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

Council of Members
Hội đồng thành viên

Executive Director
Giám đốc điều hành

Assistant to Director
Thƣ ký giám đốc

Deputy-Director 1 Deputy-Director 2
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Phòng thiết bị/công nghệ thông tin

Phòng bán/giới thiệu sản phẩm

Phòng kỹ thuật dựng/hình ảnh


FINANCE & ACCOUNTANT

Phòng hành chính & nhân sự


Phòng tài chính kế toán

Phòng quản lý dự án

MEDIA/BUSINESS
Phòng kinh doanh
ADMIN & HR

Phòng thiết kế
PROJECT

DIGITAL

DESIGN
SALES
IT

2.1.2.2.2.Chức năng các bộ phận

1. Hội đồng thành viên


Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao
nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham

21

Thang Long University Library


gia Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm 1 lần. Hội đồng
thành viên có quyền:

 Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạnh kinh doanh của công ty;
 Quyết dịnh tăng giảm vốn hay các phương án đầu tư;
 Quyết định bổ nhiệm, bãi miễn và lương thưởng các chức danh chủ chốt trong
công ty như Giám đốc, Kế toán trưởng... ;
 Quyết định tổ chức quản lí, bộ máy, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty;
 Quyết định phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ;
 Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh,...
 Quyết định giải thể hay phá sản công ty.
2. Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành là người đứng đầu công ty, là người điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty, trực tiếp chỉ đạo các trưởng bộ phận, phòng ban và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về các hoạt động, kết
quả kinh doanh của công ty.
3. Thư ký giám đốc
Dưới sự quản lý của Giám đốc, có trách nhiệm hỗ trợ công việc cho Giám đốc
điều hành và truyền đạt lại chỉ đạo của Giám đốc điều hành cũng như Hội đồng thành
viên cho các trưởng bộ phận, phòng ban.
4. Phó giám đốc
Nằm dưới sự chỉ đạo của Giám đốc điều hành, trực tiếp chỉ đạo, quản lý số lượng
các trưởng bộ phận, phòng ban nhỏ hơn nhằm giúp cho công việc của công ty diễn ra
suôn sẻ, thuận lợi. Ngoài ra còn tư vấn, góp ý cho Giám đốc trong các quyết định ảnh
hưởng tới hoạt động công ty.
5. Phòng tài chính kế toán
Giúp cho Giám đốc điều hành trong việc thực hiện toàn bộ công tác thống kê, kế
toán thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tổ
chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán một cách chính xác, trung thực, kịp
thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.
Làm việc với Ngân hàng, cơ quan Thuế, Hải quan,... Trích lập, tính toán, nộp đầy
đủ, kịp thời các khoản phải nộp Ngân sách, cấp trên, khách hàng, nhà cung cấp, để lại
công ty các quỹ, thanh toán đúng tiền vay, các khoản nợ phải thu, phải trả... Xác định
22
và phản ánh chính xác, kịp thời, kiểm kê tài sản hàng kì. Chuẩn bị kịp thời, đầy đủ thủ
tục và tài liệu cho việc xử lý các khoản mất mát, hư hỏng, đồng thời đề xuất biện pháp
xử lý.
Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của các đơn vị cấp dưới
gửi lên để xuất quỹ, chi tiền cho các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức phổ
biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính thống kê của Nhà Nước
và các tài liệu cấp trên gửi xuống. Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu, giữ bí mật các số
liệu tài chính theo quy định bảo mật của Nhà Nước ban hành.
Phối hợp làm việc với các phòng ban khác để công việc của công ty diễn ra suôn
sẻ, nhịp nhàng.
6. Phòng thiết bị/công nghệ thông tin
Chịu trách nhiệm theo dõi, mua sắm và bảo quản các trang thiết bị kỹ thuật, máy
móc cho sản xuất, hoạt động, và hệ thống thông tin liên lạc của công ty như điện thoại,
fax, Internet,...
7. Phòng hành chính & nhân sự
Chịu trách nhiệm tuyển dụng, theo dõi, quản lý chung toàn bộ nhân viên để tạo
điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ nhân viên trong công ty. Ngoài ra còn chịu trách
nhiệm tổ chức sự kiện, liên hoan, gặp mặt nhân dịp Lễ, Tết... trong nội bộ công ty.
8. Phòng quản lý dự án
Chịu trách nhiệm tìm kiếm, lập kế hoạch, hoạch định kế hoạch, tổ chức thực hiện
các kế hoạch kinh doanh, đầu tư chính của công ty.
9. Phòng bán/giới thiệu sản phẩm
Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp mới, không thường xuyên,
hay nhỏ lẻ có nhu cầu. Bên cạnh đó còn nghiên cứu thị trường, quảng bá, tiếp thị sản
phẩm, thông báo chính sách khuyến mãi, giảm giá của công ty tới khách hàng.
10. Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm làm việc với các khách hàng, nhà cung cấp lớn, thường xuyên
của công ty. Đây là bộ phận giúp khách hàng lập chiến lược, kế hoạch phát sóng quảng
cáo, chăm sóc khách hàng, chịu trách nhiệm chính với các nguồn thu thường xuyên, ổn
định của công ty.
11. Phòng kỹ thuật dựng/hình ảnh

23

Thang Long University Library


Chịu trách nhiệm về mẫu mã, hình ảnh, hỗ trợ phát triển các thương hiệu của
khách hàng; theo dõi hàng ngày việc phát sóng, in ấn.
12. Phòng thiết kế
Chịu trách nhiệm sản xuất, kiểm định chất lượng sản phẩm; chuyển giao băng từ,
CD quảng cáo; thiết kế website, ứng dụng mạng, game online, video clip...
2.1.2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của công ty
Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
được áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán đều
được tập trung thực hiện ở phòng tài chính kế toán, bộ máy kế toán gồm:
 Kế toán trưởng kiêm giám đốc tài chính.
 Kế toán tổng hợp số liệu.
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh và nộp thuế.
 Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ.
 Kế toán nguồn thu và lập hóa đơn thanh toán cho khách hàng.
 Kế toán khoản chi, tiêu thụ, công nợ và thanh toán.
 Kế toán vật tư hàng hóa, xuất nhập kho và tài sản cố định.
Ta có sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:

24
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trƣởng
(Giám đốc tài chính)

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán


xác định Kế toán nguồn thu khoản vật tƣ
Kế toán kết quả tiền mặt và lập hóa chi, tiêu hàng hóa,
tổng hợp kinh và tiền gửi đơn thanh thụ, công xuất nhập
số liệu doanh và ngân hàng toán cho nợ và kho và tài
nộp thuế (thủ quỹ) khách thanh sản cố
hàng toán định

2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ MARKETING
CỦA CÔNG TY
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
 Tổ chức hoạt động kinh doanh tập trung, với 2 cơ sở chính ở Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh hoạt động với 2 thị trường miền Bắc và miền Nam.
 Mua spot: 55% Sản phẩm khác: 45%
 Độc quyền khai thác nhiều khung giờ/chương trình:
 Độc quyền C11(Trước Thời Sự 19h và sau Bản tin Dự Báo Thời Tiết)
 Dự báo thời tiết, Thể thao 24/7
 Trang web tỉ lệ người xem cao: Vietnamnet
 60 giây (HTV7+HTV9)
 Tiên phong/ Sáng tạo nhiều hình thức quảng cáo mới:
 Hình gạt trên VTV, HTV, Vĩnh Long, Hải Phòng, SCTV và VTV9
 Báo giờ 19:00 trên VTV3
 Báo giờ phim Việt
 Tách kênh
 Bộ phận nghiên cứu phát triển: có
 Phương tiện vận tải và di chuyển: 3 ô tô 7 chỗ
 Tổng số cán bộ nhân viên: hơn 50 người, nhiều kinh nghiệm, phần lớn đã tốt
nghiệp Đại học chính quy.
Dưới đây là quy trình kinh doanh của Công ty ADT:

25

Thang Long University Library


Như vậy có thể thấy một sự chuyên nghiệp trong cách làm việc của Công ty
ADT, một sự nhất quán trong toàn bộ hệ thống dịch vụ mà ADT đảm nhiệm.
ADT tự hào là tập thể của những trái tim khát khao sáng tạo và thôi thúc thể
hiện, là tập thể của những khối óc kiên định kiểm soát những mục tiêu nhằm
đạt kết quả cao nhất với tư duy chiến lược và hiện đại, đó là sự bùng nổ trong
sáng tạo, chính xác khi thực thi cho mỗi yêu cầu dù nhỏ nhất của mỗi khách
hàng đến với ADT.
2.2.2. Thị trường đầu vào
 Các đài truyền hình: HTV (TP. Hồ Chí Minh), TVAd (VTV1, VTV3, VTV6,
VTV9), SCTV, Vĩnh Long, Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Cần Thơ,...
 Các báo mạng: Vietnamnet, 24h, Yahoo, Zing.vn, Facebook, Dân trí,
Nhaccuatui, Rich Media...
 Báo giấy: báo Thanh niên, báo Tuổi trẻ, báo An ninh Thủ đô, An ninh thế giới,
Công an nhân dân, Công an Đà Nẵng, báo Phụ nữ,...
 Tạp chí: Thế giới vi tính, Nội thất...
 Ngoài ra còn có: Game Show, Radio, Phim truyền hình, Bản tin thời sự 60s,
Kênh E-Channel (VCTV5)...
Trên đây là thị trường đầu vào khá ổn định trong nhiều năm qua của ADT. Có
được sự ổn định về thị trường đầu vào sẽ giúp mọi doanh nghiệp có điều kiện cần để
phát triển bền vững. Để có được những kênh lớn với những khung giờ vàng như vậy là
nhờ các mối quan hệ khá tốt của ban quản trị công ty với Đài truyền hình Việt Nam,

26
Đài truyền hình VTC, HTV… Nhưng đó chỉ là yếu tố khách quan, quan trọng nhất đó
là nhờ sự tiên phong trên thị trường quảng cáo truyền thông Việt Nam từ khi ngành
công nghiệp quảng cáo Việt Nam còn manh nha. Và cùng với sự phát triển lớn mạnh
của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, ADT đã phát triển một cách ấn tượng để trở
thành một trong số ít nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo, truyền thông chuyên nghiệp tại
Việt Nam, chiếm được long tin của khách hàng, xây dựng ADT vững mạnh như ngày
hôm nay.
2.2.3. Thị trường đầu ra
Khách hàng thường xuyên: Unilever, Big C, Tân Hiệp Phát, P&G, Masan Foods,
Maritime Bank, HTC, dược ECO... và các công ty truyền thông lớn trên thế giới như:
WPP, Saatchi& Saatchi, Dentsu, VAC, OMD...
Khách hàng không thường xuyên: Sony, Samsung, Nokia, Canon, NEM,
Vinaphone, Viettel, Castrol, Beeline, Vietnammobile, Jetstar, Vietjet Air,...
Nhờ lợi thế là một trong những doanh nghiệp Truyền thông đầu tiên ở Việt Nam,
đứng Top10 Việt Nam về dich vụ Media buying cộng với bề dày kinh nghiệm và sự uy
tín trên thị trường nên Công ty ADT là điểm đến được rất nhiều các doanh nghiệp lựa
chọn. Với phương châm “chúng ta phải có những con đƣờng riêng để đi đến trái
tim của đối tƣợng khách hàng mục tiêu” và “chúng ta cũng phải biết chính xác
con đƣờng nào nhanh nhất, hiệu quả nhất và phù hợp nhất”, Công ty ADT đã thực
sự chiếm được lòng tin của khách hàng.
2.2.4. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông
ADT
Để đánh giá tình hình tài chính chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT thì ngoài việc thông qua những đặc điểm cơ bản về hoạt động sản
xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy quản lý, tổ chức bộ phận kế toán như trên thì ta sẽ
chứng minh bằng một vài kết quả kinh doanh chủ yếu mà công ty đạt được một vài
năm gần đây. Từ đó ta sẽ rút ra cái nhìn khái quát hơn về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT.
Ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.1. Bảng Tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2011, 2012
(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chênh lệch
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ lệ (%)

27

Thang Long University Library


1 Vốn kinh doanh bình quân 95,837 84,192 -11,645 -12.15

2 Vốn chủ sở hữu bình quân 4,554 6,662 2,108 46.29

3 Doanh thu bán hàng 174,046 150,099 -23,947 -13.76

4 Doanh thu thuần 176,817 152,560 -24,257 -13.72

5 Giá vốn hàng bán 165,274 140,142 -25,132 -15.21

6 Chi phí quản lý kinh doanh 8,290 8,378 88 1.06

7 Lợi nhuận kế toán trước thuế 3,256 4,040 784 24.08

8 Lợi nhuận kế toán sau thuế 2,686 3,430 744 27.70

Tỷ suất LNST trên VKD


9 2.8 4.1 1.3 46.43
(ROA) (%)

Tỷ suất LNST trên VCSH


10 59.0 51.5 -7.5 -12.71
(ROE) (%)

11 Nộp ngân sách Nhà Nước 4,334 6,209 1,875 43.26

12 Thu nhập BQ 1 người/năm 138 152 14 10.14

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Dựa vào bảng số liệu 2.1 thể hiện kết quả kinh doanh trong năm 2011 và 2012 ở
trên, ta thấy vốn kinh doanh bình quân mà công ty sử dụng năm 2012 là 84,192 triệu
đồng, đã giảm đi 12.15% tương ứng với 11,645 triệu đồng từ mức 95,837 triệu đồng
của năm 2011. Điều này chứng tỏ qui mô của công ty đã có sự thu hẹp. Nguyên nhân
của việc này xuất phát từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt từ năm 2007 đã và
đang ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và việc kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT nói riêng. Ngoài ra nguyên nhân còn bắt
nguồn từ chính sách thay đổi cơ cấu công ty, tinh lọc nhân sự, cải tiến kỹ thuật để
hướng tới hiệu quả làm việc cao hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn đang diễn ra ở công
ty trong vài năm gần đây.
Tuy vậy, lãnh đạo công ty lại chủ động tăng mạnh về vốn chủ sở hữu bình quân
từ mức 4,554 triệu đồng năm 2011 lên 6,662 triệu đồng năm 2012 (tăng 46.29% tương
ứng với 2,108 triệu đồng). Từ đó, cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn, ổn định hơn, Ban giám đốc chủ động hơn trong việc lãnh đạo
doanh nghiệp.

28
Tương tự như nguyên nhân của việc giảm vốn kinh doanh bình quân, doanh thu
thuần của doanh nghiệp cũng giảm đi 13.72% tương ứng với 24,257 triệu đồng. Mặc
dù vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng mạnh tới 27.70%, cao hơn rất nhiều so
với mức giảm doanh thu, ứng với việc tăng thêm 744 triệu đồng lợi nhuận. Đạt được
kết quả này là do giá thành sản phẩm mua vào của công ty (giá vốn hàng bán) của
công ty năm vừa qua giảm đi so với năm 2011 là 15.21% tương ứng với 25,132 triệu
đồng, nên đã giúp lợi nhuận công ty tăng mặc dù chi phí quản lý kinh doanh tăng nhẹ
88 triệu đồng (1.06%). Việc này có được do công ty có được sự hợp tác chặt chẽ và tin
cậy hơn từ những đối tác cung cấp nên đã tiết kiệm được khoản chi phí khá lớn cho
mua nguyên liệu đầu vào.
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu khác như: Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh (ROA) năm 2012 tăng lên 4.1% từ mức 2.8% năm 2011 (với tỷ lệ tăng
46.43%); Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm 7.5% với tỷ lệ
giảm 12.71% (từ mức 59% xuống còn 51.5%). Từ đó ta thấy được hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh cũng như vốn chủ sở hữu của công ty có nhiều biến chuyển tích cực.
Một điều mà Ban giám đốc công ty cũng rất quan tâm trong những năm vừa qua
là chất lượng ngồn nhân lực cũng như đời sống của các cán bộ công nhân viên. Bằng
chứng là năm 2012 vừa qua, thu nhập bình quân đầu người của người lao động trong
công ty là 152 triệu đồng, tăng lên 14 triệu đồng (10.14%) so với mức 138 triệu đồng
của năm 2011. Trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục lan rộng, sự
khó khăn chung của các công ty trong ngành công nghiệp quảng cáo nói riêng và cả
nền kinh tế nói chung, vô số công ty ở Việt Nam giải thể, hoạt động cầm chừng, sinh
viên ra trường thất nghiệp, không xin được việc làm, vì vậy mà việc luôn đảm bảo
nguồn thu ở mức cao và ổn định cho anh chị em nhân viên trong công ty, thậm chí là
tăng lương, thưởng, phụ cấp... hơn so với năm 2011 khiến họ càng ngày càng hăng
say, yên tâm làm việc, đóng góp nhiều hơn, hiệu quả cao hơn, hết sức mình cho công
việc chung của công ty.
Kết luận: Qua các phân tích sơ bộ ban đầu ở trên, có thể thấy các kết quả kinh
doanh mà Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đạt được trong năm 2012
đã có những biến chuyển tốt so với năm 2011 bên cạnh một số hạn chế. Dù vậy, để có
một cái nhìn chi tiết và cụ thể hơn với những tình hình tài chính, hiệu quả vốn kinh
doanh và kết quả mà công ty đạt được trong những năm vừa qua, ta cần đi sâu phân
tích thêm nhiều khía cạnh của vấn đề hơn nữa.

29

Thang Long University Library


2.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN TRUYỀN THÔNG ADT
2.3.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
Đầu tiên, để có thể đánh giá được chi tiết và cụ thể hơn cơ cấu vốn kinh doanh
và nguồn vốn kinh doanh của công ty, ta có bảng phân tích sau:
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng

31/12/2011 31/12/2012 Chênh lệch

Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Tỷ lệ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%) (%) (%)

TÀI SẢN 69,235 100 99,151 100 29,916 0 43.21

I. Tài sản ngắn hạn 66,676 96.3 96,160 96.98 29,484 0.68 44.22

II. Tài sản dài hạn 3.7 2,991 3.02 432 -0.68 16.88
2,559

B. NGUỒN VỐN 69,235 100 99,151 100 29,916 0 43.21

I. Nợ phải trả 63,338 91.5 91,724 92.51 28,386 1.01 44.82

1. Nợ ngắn hạn 63,338 100 91,724 100 28,386 0 44.82

2. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0

II. Nguồn vốn chủ sở hữu 5,897 8.5 7,427 7.49 1,530 -1.01 25.95
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Qua bảng 2.2 trên ta thấy, cho tới thời điểm cuối năm 2012, vào ngày
31/12/2012 thì tổng tài sản của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đang
sử dụng và quản lý, hay nói cách khác là tổng nguồn vốn của công ty đang có là
99,151 triệu đồng, tăng thêm 29,916 triệu đồng so với cuối năm 2011, tức tăng thêm
43.21%. Sở dĩ tổng tài sản tăng mạnh như vậy là do lượng “tiền mặt và các khoản tiền
gửi Ngân hàng” tăng lên, bên cạnh đó là việc tăng các khoản phải thu ngắn hạn như
“phải thu khách hàng”, “trả trước cho người bán” tăng lên đáng kể; cùng với sự tăng

30
nhẹ của lượng tài sản dài hạn, tài sản cố định. Ta sẽ đi sâu phân tích điều này kỹ hơn
qua việc phân tích bảng 2.5 sẽ được thể hiện ở những phần sau đây trong mục 2.2.2.1.
Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm đa số trong tổng tài sản với tỷ trọng lên tới
96.98% tương ứng 96,160 triệu đồng, tài sản dài hạn chỉ là 3.02% tương ứng 2,991
triệu đồng. So với năm 2011 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản tăng nhẹ
0.68%, tỷ trọng tài sản dài hạn giảm nhẹ với con số tương tự (cụ thể số tiền tăng lần
lượt là 29,484 triệu đồng và 432 triệu đồng với tỉ lệ tăng 44.22% và 16.88%). Như vậy
là tài sản dài hạn năm 2012 cũng tăng đáng kể so với năm 2011 do việc mua sắm thêm
một số máy móc mới và đổi mới công nghệ, thanh lý máy móc cũ,... cho cả văn phòng
chính của công ty tại Hà Nội và chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh; nhưng tốc độ
tăng này không lớn bằng tốc độ tăng tài sản ngắn hạn nên tỷ trọng trong cơ cấu tài sản
nhìn chung vẫn giảm. Điều này cho thấy mặc dù tổng tài sản của công ty có tăng mạnh
nhưng công ty vẫn giữ được tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tương đối
ổn định, làm tiền đề cho sự phát triển lâu dài của công ty. Ban lãnh đạo cũng cố gắng
cân đối tỷ trọng giữa 2 loại tài sản xê dịch ít nhất, mục đích giúp cho việc kinh doanh
của công ty ít bị ảnh hưởng nhất có thể bởi cơ cấu tài sản thay đổi trong quá trình hoạt
động.
Còn về tổng nguồn vốn của công ty trong năm 2012, ngoài việc tăng trưởng so
với năm 2011 tương tự phần tổng tài sản như đã nêu ở trên, khi đi sâu phân tích ta
cũng có thể thấy được thêm các vấn đề đặc trưng của công ty.
Trong cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu nợ phải trả năm 2012 tương tự năm 2011, không
thay đổi nhiều khi chiếm chủ yếu với 91,724 triệu đồng, tỷ trọng 92.51% trong tổng
nguồn vốn, tăng 1.01% ứng với 28,386 triệu đồng, với tỷ lệ tăng lên tới 44.82% so với
con số 63,338 triệu đồng và tỷ trọng 91.5% của năm 2011. Trong đó hoàn toàn 100%
là nợ vay ngắn hạn, công ty không có các khoản vay dài hạn.
Đặc điểm được nêu trên đây cũng là một đặc trưng cơ bản của các công ty truyền
thông nói riêng và các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói chung
như Công ty TNHH truyền thông ADT. Vì nhu cầu vay để hoạt động và thanh toán
của công ty không nguồn vốn cần quá dài hạn, nên công ty không mạo hiểm để thế
chấp tài sản của mình cho việc vay vốn. Thậm chí, công ty luôn luôn có “điều kiện
thuận lợi” có thể có được các khoản tín dụng ngắn hạn như vậy mà lại không mất chi
phí lãi vay, không phải có điều kiện thế chấp cũng như các thủ tục phức tạp khác khi
đi vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nên công ty luôn chiếm dụng các khoản mà
“khách hàng trả trước” hay những khoản “chưa thanh toán cho nhà cung cấp”, “chưa
nộp cho Nhà Nước” trong kỳ kế toán để làm nguồn vốn lớn, dư thừa bổ sung vào hoạt
31

Thang Long University Library


động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Thậm chí các khoản vay ngắn hạn
của công ty cũng là vay chủ yếu của đối tác thân thiết dựa trên sự hợp tác, tin tưởng
lẫn nhau và uy tín làm việc lâu năm của công ty cho nên không mất lãi vay cũng như
các thủ tục phức tạp. Nó sẽ tạo động lực cho công ty sản xuất kinh doanh để thanh
toán lại cho đối tác. Sự tin tưởng này để giúp công ty tích lũy một khoản vốn nợ phải
trả lớn như vậy là đến từ việc công ty cung cấp ra thị trường những sản phẩm chất
lượng cao, giá cả phải chăng, thực hiện tốt chính sách khuyến mãi và tiếp thị sản
phẩm, thậm chí là cung cấp những sản phẩm độc quyền chỉ có tại Công ty TNHH
truyền thông ADT; nhưng quan trọng nhất vẫn là đến từ việc luôn thanh toán các
khoản nợ và khoản phải trả đúng hạn để đối tác tin cậy công ty để giao cho các khoản
trả trước và cho chiếm dụng vốn của mình một thời gian. Nhưng đây cũng là một
khoản vốn không chiếm dụng được thường xuyên và lâu dài và là một rủi ro lớn cho
công ty trong vấn đề thanh khoản nếu không được quản lý tốt, thường xuyên và hợp lý
sẽ được ta xem xét ngay sau đây.
Cho nên, vì tầm quan trọng của nguồn nợ phải trả, cụ thể là nợ ngắn hạn trong cơ
cấu tổng nguồn vốn kinh doanh mà công ty đang có, chiếm tới đa số (trên 90%) nên ta
cũng rất cần có một số xem xét tới các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty trong
năm tài khóa 2011-2012 để có thể tìm hiểu xem cơ cấu nợ phải trả lớn như vậy, quan
trọng như vậy, lại có xu hướng đang tăng dần lên về tỷ trọng có ảnh hưởng lớn như thế
nào tới hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày tại công ty, tới tình hình tài chính và
khả năng thanh khoản của công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
Ta có bảng các hệ số khả năng thanh toán như sau:

32
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán năm 2011-2012

Đơn vị tính: lần

Chênh
STT Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012
lệch
1 Hệ số nợ 0.915 0.925 0.010

2 Hệ số vốn chủ sở hữu 0.085 0.075 -0.010

3 Hệ số đảm bảo nợ (3)=(2)/(1) 0.093 0.081 -0.012

4 Hệ số khả năng thanh toán hiện


1.053 1.048 -0.005
thời

5 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 1.053 1.048 -0.005

6 Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.159 0.150 -0.009

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Nhìn vào bảng 2.3 đã phân tích chi tiết các chỉ số ở trên, ta có thể thấy rằng, hệ
số nợ của công ty cao như vậy là hợp lý so với những gì mà chúng ta đã thảo luận và
phân tích ở trên, chiếm chủ yếu, ở mức 0.915 năm 2011 và tăng 0.01 lên 0.925 vào
năm 2012. Ngược lại, hệ số vốn chủ sở hữu chiếm thứ yếu và có xu hướng giảm đi với
con số tương đương cũng là 0.01, từ 0.085 năm 2011 còn 0.075 năm 2012. Tuy vậy
nhưng ở một công ty có tình hình kinh doanh ổn định, sử dụng vốn kinh doanh hợp lý
và tăng trưởng đều đặn về lợi nhuận như Công ty TNHH truyền thông ADT thì điều
này tạo ra lợi thế như một “lá chắn thuế” giúp công ty tiết kiệm được các khoản chi phí
không cần thiết, làm giảm đáng kể chi phí sử dụng vốn cho công ty với các khoản vốn
chiếm dụng được. Ngoài ra thì việc sử dụng nợ vay nhiều như vậy tạo áp lực thanh
toán với đối tác cho công ty, khách hàng cũng như nhà cung cấp sẽ luôn luôn gọi điện
và gửi công văn thúc giục bộ phận kế toán của công ty sắp xếp trả nợ. Cho nên Ban
lãnh đạo và các phòng ban trong công ty sẽ phải luôn cố gắng tăng hiệu quả làm việc,
đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn để có thể trả nợ cho đối tác. Thậm chí, công tác
thu hồi nợ phải thu của khách hàng và các khoản mà đã trả trước cho nhà cung cấp
cũng phải làm việc tích cực, năng suất để hoàn vốn lại cho công ty, đảm bảo công tác
thanh khoản. Cho nên trong thời gian tới, nếu công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh và
đầu tư sản xuất các dự án mới như các phim truyện nhựa, phim truyền hình hay dự án
kênh E-Channel... thì vẫn nên phát huy sử dụng khoản nợ vay chiếm dụng của đối tác

33

Thang Long University Library


này, vẫn đảm bảo tự chủ về mặt tài chính mà lại tăng cường mức độ tác đông của đòn
bẩy tài chính, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho công ty nói chung và chủ sở hữu công
ty nói riêng.
Hệ số đảm bảo nợ ở trên cho ta thấy cứ 1 đồng vốn từ nợ vay thì được đảm bảo
bằng 0.093 đồng vốn chủ sở hữu vào ngày 31/12/2011 và 0.081 đồng vốn chủ sở hữu
vào ngày 31/12/2012. Như vậy, tuy chỉ số không ở mức cao, thậm chí bị giảm 0.012
đồng nhưng so với phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ thì
đây là một mức chấp nhận được, do vốn nợ của công ty được tích lũy từ các nguồn
vốn vay chiếm dụng được, không phải trả lãi.
Các hệ số còn lại mà ta cần phải xem xét như: Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời, Hệ số khả năng thanh toán nhanh, Hệ số khả năng thanh toán tức thời vào cuối
năm 2012 đều giảm đi so với đầu năm. Nhưng mức giảm lại rất thấp, tương ứng lần
lượt như: 0.005; 0.005 và 0.009 cho nên không ảnh hưởng nhiều tới khả năng thanh
toán trong tương lai gần của công ty, việc tự chủ tài chính của công ty vẫn được giữ
vững và ổn định. Chủ yếu việc giảm này đến từ cơ cấu nợ phải trả tăng khá nhanh.
Năm 2012, về phần nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 7,427 triệu đồng, tăng
1,530 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 25.95%, so với con số 5,897 triệu đồng của năm
2011. Tuy vậy do tốc độ tăng không lớn như tốc độ tăng của nợ phải trả nên so về tỷ
trọng bị giảm đi 1.01%, chỉ còn 7.49% so với 8.5% của năm 2011. Cơ cấu vốn chủ sở
hữu của công ty chỉ gồm 2 phần là: “lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” và “nguồn
vốn đầu tư của chủ sở hữu”, trong đó chủ yếu là phần “lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối”. Việc tăng này nguyên do là đến từ việc tăng nguồn vốn “lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối” của công ty, tăng từ mức 3,977 triệu đồng năm 2011 lên mức 5,507
triệu đồng năm 2012, còn “nguồn vốn đầu tư thêm của chủ sở hữu” không thay đổi qua
hai năm, vẫn ở mức 1,920 triệu đồng. (Chi tiết tham khảo bảng Báo cáo tài chính, bảng
Cân đối kế toán của công ty năm 2012).
Sau đây, ta sẽ biết cụ thế hơn về cách thức tài trợ vốn của công ty như thế nào và
khả năng thanh toán thể hiện qua bảng sau:

34
Bảng 2.4. Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của công ty cuối năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: triệu đồng

31/12/2011 31/12/2012
Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền Số tiền
(%) (%)

TÀI SẢN 69,235 100 99,151 100

I. Tài sản ngắn hạn 66,676 96.3 96,160 96.98

B. NGUỒN VỐN 69,235 100 99,151 100

I. Nợ phải trả 63,338 91.5 91,724 92.51

1. Nợ ngắn hạn 63,338 100 91,724 100

NGUỒN VỐN LƢU ĐỘNG


3,338 4,436
THƢỜNG XUYÊN
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Để hình thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, công ty cần có các nguồn tài
trợ đảm bảo như nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) và nguồn vốn dài hạn
(nguồn vốn thường xuyên). Ta xác định chúng theo công thức sau:

Nguồn vốn lưu động


= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
thường xuyên

Như vậy công ty luôn có nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo ở mức
3,338 triệu đồng năm 2011 đã tăng lên mức 4,436 triệu đồng vào cuối năm 2012. Tuy
nguồn vốn này tương đối nhỏ nhưng vẫn đảm bảo cho công ty có khả năng thanh toán
và hoạt động kinh doanh, mua sắm tài sản khi cần thiết và nguồn vốn lưu động thường
xuyên có xu hướng tăng dần lên cho tới hết năm 2012. Điều này đến từ lượng tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng của công ty tăng đáng kể, tỷ lệ tới 36.77%.
Công ty đã áp dụng mô hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp thứ ba, sử dụng một
phần vốn thường xuyên đầu tư cho tài sản ngắn hạn, tức là nguồn vốn dài hạn (nguồn
vốn thường xuyên) của công ty tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định, và một phần tài sản
lưu động thường xuyên, phần tài sản lưu động thường xuyên còn lại và toàn bộ tài sản
35

Thang Long University Library


lưu động tạm thời sẽ được đảm bảo bằng phần nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm
thời). Cho nên, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp luôn được hạ thấp, vì phần vốn
của doanh nghiệp nhiều vốn tín dụng ngắn hạn, sử dụng linh hoạt, không mất chi phí
lãi vay. Nhờ sự năng động trong tổ chức nguồn vốn của Ban giám đốc và bộ phận tài
chính kế toán, nên khi áp dụng mô hình này, công ty cũng ít khi gặp rủi ro trong thanh
toán.
Như vậy, tóm lại, trong hoàn cảnh khó khăn chung của các công ty trong ngành
công nghiệp quảng cáo nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, vô số công ty cùng
ngành giải thể, các công ty, tập đoàn lớn của Nhà nước và tư nhân nợ nần nặng nề, cắt
giảm sản xuất kinh doanh, sa thải nhân sự hay ngưng trệ hoạt động, việc Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT vẫn tiếp tục đẩy mạnh tăng cường đổi mới máy
móc, tăng tài sản dài hạn, tích lũy thêm tài sản ngắn hạn và vốn chủ sở hữu cho sản
xuất kinh doanh là vô cùng đáng khen, khiến cho việc hoạt động của công ty duy trì ổn
định, tích lũy thêm nhiều lợi nhuận để lại để mở rộng kinh doanh, có điều kiện cải
thiện đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó nó còn là bằng chứng
chứng minh công ty vẫn hoạt động tốt và hiệu quả, sử dụng nguồn vốn kinh doanh và
cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hợp lý. Tuy cơ cấu nợ phải trả của công ty có cao nhưng
bằng sự sắp xếp nguồn vốn kinh doanh hợp lí, công ty vẫn duy trì khả năng thanh
khoản và hoạt động ổn định. Mặc dù vậy, việc cơ cấu tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
quá lớn cũng như việc công ty liên tục giảm nhẹ các chỉ số khả năng thanh toán và
giảm nhẹ hệ số vốn chủ sở hữu cũng là vấn đề nên được lưu tâm và xem xét cẩn thận
nhằm duy trì khả năng thanh toán của công ty khi có rủi ro hay biến cố bất ngờ xảy ra
trên thị trường.
2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng nguồn vốn
kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
2.3.2.1. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
2.3.2.1.1. Tình hình tổ chức đảm bảo vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT
Mỗi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đều phát sinh
nhu cầu vốn lưu động và Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT cũng không
phải là ngoại lệ. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh và điều kiện kinh doanh nhất định của mỗi
doanh nghiệp mà cụ thể ở đây là lĩnh vực truyền thông quảng cáo. Việc xác định nhu

36
cầu vốn lưu động cần thiết cho kỳ kế hoạch tiếp theo là một cách để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục. Chính vì hiểu được ý nghĩa quan trọng đó của vốn lưu động, những năm vừa qua,
trên thực tế tại công ty đã thực hiện việc tổ chức, xác định nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cho kỳ kế hoạch nhằm đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
và sử dụng vốn lưu động đạt được kết quả cao nhất. Trong năm 2011 và 2012 vừa rồi,
công ty cũng thường xuyên sử dụng phương pháp gián tiếp để xác định nhu cầu vốn
lưu động. Theo đó, trên cơ sở xác định số dư bình quân các khoản phải thu, các khoản
phải trả, vốn bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, các khoản trả trước của khách hàng,
lưu chuyển hàng tồn kho, và tỷ lệ các khoản đó so với doanh thu thuần năm 2011 để
xác định vốn lưu động thường xuyên cho năm 2012.
Ta có công thức sau:
Nhu cầu VLĐ thực tế năm 2012 = Khoản phải thu + HTK - Khoản phải trả
= 82,379 + 0 – 91,723= -9,344 triệu đồng

Trong khi đó, theo kế hoạch của công ty đề ra vào cuối năm 2011, công ty dự báo
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho năm 2012 là khoảng -9,000 triệu đồng. Như
vậy có sự chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động thực tế so với nhu cầu vốn lưu động
đã đề ra trong kế hoạch là không lớn, chỉ khoảng 3.82% tương ứng với 344 triệu đồng.
Cho nên, ta thấy phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công
ty là hợp lý. Để đánh giá cụ thể hơn, ta sẽ xem xét thêm ở các phần dưới đây.
Sau khi xác định được nhu cầu về vốn lưu động như ở trên, các nguồn vốn công
ty tổ chức huy động chủ yếu sẽ là:
 Đầu tiên là sử dụng nguồn vốn tự có là vốn chủ sở hữu. Như ở trên ta đã
chứng minh nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Cho nên để gia tăng nguồn vốn
kinh doanh của công ty, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ta cần
phải lấy từ những nguồn khác.
 Thứ hai, khi cần thiết, với uy tín của công ty, khả năng tự chủ tài chính cao và
khả năng quản lý vốn kinh doanh tốt thì công ty dễ dàng được khách hàng tin
cậy để cho vay những khoản ngắn hạn hoặc chiếm dụng được các khoản chưa
trả cho nhà cung cấp hay các khoản khách hàng trả tiền trước, thêm vào đó là
một số khoản thuế, phí tạm thời chiếm dụng, chưa nộp cho Ngân sách Nhà

37

Thang Long University Library


nước. Đây sẽ là nguồn vốn kinh doanh chiếm chủ yếu và cơ bản của các công
ty kinh doanh thương mại và dịch vụ như Công ty TNHH Truyền thông ADT
trong năm.
Sau đây để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty trong thời
gian qua có đem lại hiệu quả hay không, ta sẽ phân tích cụ thể tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động của công ty ở phần tiếp theo ngay dưới đây.
2.3.2.1.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
Bảng 2.5. Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản năm 2011-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
31/12/2011 31/12/2012 Chênh lệch
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng trọng
(%)
(%) (%) (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 66,676 96.30 96,160 96.98 29,484 44.22 0.68
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 10,076 15.11 13,781 14.33 3,705 36.77 -0.78
tiền
II. Các khoản đầu tƣ TC ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 56,600 84.89 82,379 85.67 25,779 45.55 0.78
1. Phải thu khách hàng 19,942 35.23 39,832 48.35 19,890 99.74 13.12
2. Trả trước cho người bán 2,037 3.60 28,896 35.08 26,859 1318.6 31.48
3. Các khoản phải thu khác 34,621 61.17 13,651 16.57 -20,970 -60.57 -44.60
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho

V. Tài sản ngắn hạn khác


A. TÀI SẢN DÀI HẠN 2,559 3.70 2,991 3.02 432 16.88 -0.68
I. Tài sản cố định 2,559 100 2,991 100 432 16.88 0
1. Nguyên giá 2,888 3,434
2. Giá trị hao mòn lũy kế -329 -444
II. Bất động sản đầu tƣ
III. Các khoản đầu tƣ tài chính dài

38
31/12/2011 31/12/2012 Chênh lệch
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng trọng
(%)
(%) (%) (%)
hạn
IV. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 69,235 100 99,151 100 29,916 43.21 0
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Căn cứ vào số liệu bảng 2.5 ở trên, ta thấy nguồn vốn ngắn hạn hay nói cách
khác là nguồn vốn lưu động của công ty cuối năm 2012 là 96,160 triệu đồng, chiếm
96.98% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. So với năm 2011, nguồn vốn lưu động này
đã tăng lên 29,484 triệu đồng từ mức 66,676 triệu đồng năm 2011 với tỷ lệ tăng rất cao
là 44.22%, tức là tăng gần gấp rưỡi, một kết quả rất đáng khen trong hoạt động kinh
doanh của công ty trong năm vừa qua.
Nguyên nhân của việc tăng cao này là do các khoản phải thu ngắn hạn, mà cụ thể
là các khoản phải thu khách hàng tăng rất mạnh, gần gấp đôi (tăng 99.74%) so với năm
2011, lên mức 39,832 triệu đồng. Cùng với đó là khoản tăng vô cùng lớn của khoản trả
trước cho người bán, tăng tới mức 28,896 triệu đồng cùng tỷ lệ tăng là 1318.6%. Cho
nên khoản phải thu khác có giảm cũng không đáng kể, nguồn vốn vẫn tăng mạnh. Sở
dĩ có sự tăng mạnh tới vậy là do trong năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty có
qui mô mở rộng, lớn hơn nên cần tới nguồn vốn lớn như vậy duy trì hoạt động thanh
toán cho nhà cung cấp cũng như thu nợ của khách hàng mà mình đã bán sản phẩm, đã
quảng cáo nhưng chưa thu tiền lại. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho nguồn
vốn lưu động của công ty thay đổi như chúng ta đã phân tích ở trên.
Ngoài ra, nguồn vốn lưu động của công ty thay đổi, gia tăng như vậy còn có phần
đóng góp không nhỏ của các khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thường xuyên tại
công ty, phục vụ cho việc thanh toán khẩn cấp hay những chi tiêu hàng ngày trong
công ty. Cuối năm 2011, nguồn tiền này chỉ là 10,076 triệu đồng, chiếm 15.11% trong
cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty. Đến cuối năm 2012, con số này tăng lên
13,781 triệu đồng với tỷ lệ tăng 36.77%. Tuy vậy, do tốc độ tăng chưa lớn như tốc độ
tăng của các khoản phải thu ngắn hạn cho nên tỷ trọng của các khoản tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng giảm đi 0.78%, chỉ còn chiếm 14.33% trong tổng nguồn vốn lưu động
của công ty.

39

Thang Long University Library


Để thấy rõ hơn vấn đề này, ngoài việc phân tích khái quát cơ bản như ở trên đây,
ta sẽ đi sâu phân tích từng bộ phận của nguồn vốn lưu động của công ty.
a. Tình hình quản lý vốn bằng tiền của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông
ADT
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động được hình thành chủ
yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán tín dụng. Việc xác định
được lượng vốn bàng tiền hợp lý giúp công ty đáp ứng được kịp thời nhu cầu chi tiêu
hàng ngày (tạm ứng; mua nguyên vật liệu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ; thanh toán
khẩn cấp trong trường hợp cần thiết…). Điều này còn giúp tận dụng tốt những cơ hội
kinh doanh là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán nhanh chóng, kịp
thời của công ty. Vì thế, việc quản lý tốt vốn bằng tiền là việc hết sức quan trọng với
bất kỳ doanh nghiệp nào, kể cả với Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT.
Theo như đã phân tích ở trên, theo bảng bảng 2.5, vào ngày 31/12/2011, tình
hình tiền mặt của công ty là 10,076 triệu đồng, chiếm 15.11% trong cơ cấu nguồn vốn
lưu động của công ty, đến ngày 31/12/2012, con số này tăng lên 13,781 triệu đồng với
tỷ lệ tăng 36.77% tương ứng với việc tăng lượng tiền lên 3,705 triệu đồng. Vốn bằng
tiền của công ty bao gồm có vốn bằng tiền mặt và vốn bằng tiền gửi ngân hàng, nó chỉ
có khoản mục tiền, không có khoản mục các tài sản tương đương tiền. Vì khả năng
tiếp cận số liệu còn hạn chế cho nên người viết đã không có những con số cụ thể, chi
tiết về những khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT để có thể giới thiệu cơ cấu vốn bằng tiền của công ty. Tuy vậy,
người viết vẫn xin được phân tích về mặt này dựa trên những hiểu biết và nắm bắt các
số liệu, thông tin trong thời gian thực tập tại công ty để làm rõ hơn cho người đọc thấy.
Tiền gửi ngân hàng tại thời điểm cuối năm 2011 và 2012 cũng như trong cả hai
năm đều chiếm phần lớn lượng vốn bằng tiền của công ty, lượng tiền mặt chỉ chiếm
thứ yếu. Công ty luôn duy trì tỷ trọng tiền gửi ngân hàng rất lớn (từ trên 80% đến
90%) trong tổng nguồn vốn bằng tiền. Điều này chứng tỏ công ty bắt kịp những xu thế
mới và công nghệ hiện đại ngày nay, công ty chủ yếu thanh toán việc mua nguyên liệu
đầu vào và thu tiền bán sản phẩm của mình cho khách hàng bằng việc chuyển khoản
qua tài khoản thanh toán của ngân hàng, mà ngân hàng công ty đang sử dụng là ngân
hàng Maritime Bank. Hình thức thanh toán này không những đảm bảo an toàn, chính
xác, tránh những sai sót không cần thiết trong việc hạch toán của bộ phận kế toán của
công ty vì dựa trên những sổ phụ ngân hàng cung cấp sau mỗi lần có phát sinh trong
tài khoản, mà còn giúp tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí quản lý cho công ty, giúp
công ty có một khoản tiền lãi từ tài khoản không kỳ hạn định kỳ hàng tháng. Hình thức
40
thanh toán này của công ty còn góp phần giúp cho xã hội giảm được một khoản chi phí
không nhỏ so với thanh toán bằng tiền mặt, đóng góp cho lợi ích đất nước.
Tuy vậy, công ty vẫn cần tính toán mức dự trữ tiền mặt tại quỹ tiền mặt ở công ty
sao cho hợp lý bởi vì sẽ có những lúc trong hoạt động hàng ngày ở công ty sẽ phát
sinh ra những khoản cần thu chi kịp thời như tiền liên hoan, mua sắm dụng cụ, sửa
chữa văn phòng, thưởng nóng cho nhân viên, thậm chí là thanh toán trong những
trường hợp khẩn cấp,… Cho nên mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ, khoảng 10% trong
quỹ nguồn vốn bằng tiền nhưng việc duy trì quỹ tiền mặt hợp lý cũng góp phần không
nhỏ cho việc quản lý tổng nguồn vốn của công ty.
Việc dự trữ nguồn vốn bằng tiền có liên quan mật thiết tới khả năng thanh toán ở
hiện tại và trong tương lai gần của công ty. Do đó, để đánh giá tính chất hợp lý của
việc tăng quỹ dự trữ vốn bằng tiền của công ty vào cuối năm 2012 so với cuối năm
2011, ta cần xem xét về chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty mà cụ thể là chỉ tiêu
khả năng thanh toán tức thời.
Ta có công thức sau:
(Hệ số thanh toán tức thời) = (Tiền và khoản tương đương tiền)/(Nợ ngắn hạn)
(Hệ số thanh toán tức thời cuối năm 2011) = 10,076/63,338 = 0.159
(Hệ số thanh toán tức thời cuối năm 2012) = 13,781/91,724 = 0.150
Dựa vào việc tính toán trong công thức ở trên, ta thấy hệ số thanh toán tức thời
của công ty đã giảm nhẹ, điều này chủ yếu đến từ việc tăng quá nhanh các khoản nợ
ngắn hạn mà việc tăng các khoản nguồn vốn bằng tiền chưa đủ bù đắp, cụ thể con số
cuối năm 2011 là 0.159 lần, con số cuối năm 2012 là 0.15 lần, đã bị giảm đi 5.66%,
tương ứng với 0.009 lần. Như vậy cả vào hai thời điểm đầu năm và cuối năm, vốn
bằng tiền dự trữ của công ty không đủ thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn (vì đều <
1). Tuy nhiên, với việc giảm không nhiều mà so với các công ty cùng ngành thương
mại và dịch vụ thì hệ số thanh toán này vẫn đủ an toàn và chưa đáng lo ngại quá mức.
Nhưng với việc chưa đáp ứng đủ cho tình hình tài chính của công ty thực sự an toàn,
công ty cần phải tính toán cẩn thận và chi tiết lượng vốn tiền mặt tại quỹ cũng như số
dư nợ tại các tài khoản thanh toán của mình tại ngân hàng sao cho hợp lý, duy trì một
tỷ lệ phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh để luôn luôn đảm
bảo thanh khoản, để cho việc sử dụng vốn bằng tiền sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty.
b. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền
thông ADT
41

Thang Long University Library


Đối công việc sản xuất kinh doanh của công ty, việc chiếm dụng và bị chiếm
dụng vốn giữa các doanh nghiệp là điều hết sức bình thường và luôn phát sinh trong
các quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp mà vừa là nhà cung cấp, lại vừa là
khách hàng. Điều làm các nhà quản trị lo ngại chính là các khoản vay nợ khó đòi, các
khoản vay nợ không có khả năng thu hồi, chúng sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các
doanh nghiệp cũng phải quản lý tốt các khoản phải thu, mà cụ thể đối với Công ty
trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đó là những khoản phải thu ngắn hạn. Vì đặc
thù kinh doanh của mình, đây chính là một nguồn vốn kinh doanh quan trọng nhất đối
với các hoạt động của công ty.
Đất nước ta càng ngày càng hội nhập hơn với nền kinh tế toàn cầu từ sau khi gia
nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở rộng,
các mối quan hệ mua bán với các nước nảy sinh nhiều phương thức giao dịch thanh
toán mới ra đời, tạo điều kiện cho cả người mua và người bán, tuy vậy, nó cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro nếu không biết cách quản lý và sử dụng hợp lý. Trong đó, tín dụng
thương mại là một hình thức cho phép trả chậm phổ biến mà người bán dành cho
người muViệc cho pháp trả chậm như vậy tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giữ
chân được khách hàng, gây thiện cảm để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm được dễ
dàng hơn, việc làm ăn thanh toán cũng thuận lợi hơn. Khi công ty thực hiện bán chịu
cho khách hàng thì này sinh một khoảng cách thời gian giữa thời điểm giao hàng và
thời điểm thanh toán cho sản phẩm. Trong khi quá trình sản xuất và lưu thông lại là hai
quá trình diễn ra liên tục, vì vậy, các khoản phải thu phát sinh thường xuyên. Nếu các
khoản phải thu tồn tại ở một mức độ hợp lý, doanh nghiệp có thể đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ, tích luỹ thêm nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, có cơ hội tăng doanh
thu lợi nhuận và đảm bảo an toàn về mặt ổn định tài chính. Ngược lại các khoản phải
thu nếu phát sinh quá lớn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính và nguồn
vốn kinh doanh của công ty khi đến hạn thanh toán những khoản phải trả, nhất là khi
khách hàng mất khả năng thanh toán sẽ làm công ty tăng chi phí sử dụng vốn cho
những đồng vốn huy động thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng
ngày của mình.
Theo bảng 2.5 ở trên, ta thấy kết cấu nguồn nợ phải thu trong tổng nguồn vốn
ngắn hạn năm 2012 thay đổi tỷ trọng không nhiều so với năm 2011. Theo đó, nguồn
nợ phải thu, mà cụ thể là các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2011 là 56,600 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 84.89%; năm 2012 tỷ trọng này tăng nhẹ 0.78%, lên mức 85.67%
tương đương với 82,379 triệu đồng. Tỷ lệ tăng này khá lớn, tăng tới 44.55% (tức là

42
25,779 triệu đồng). Qua 2 năm, ta thấy mức vốn phải thu ngắn hạn của công ty không
ngừng phát triển.
Để xem xét cụ thể hơn, ta có bảng 2.6 sau đây.
Bảng 2.6. Bảng phân tích kết cấu khoản phải thu năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng

Đầu năm Cuối năm Chênh lệch


Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Tỷ lệ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%) (%) (%)
III. Các khoản phải thu ngắn 56,600 84.89 82,379 85.67 25,779 0.78
hạn 45.55
1. Phải thu khách hàng 19,942 35.23 39,832 48.35 19,890 13.12 99.74
2. Trả trước cho người bán 2,037 3.60 28,896 35.08 26,859 31.48 1318.6
3. Các khoản phải thu khác 34,621 61.17 13,651 16.57 -20,970 -44.60 -60.57
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Trong bảng 2.6, ta thấy kết cấu cụ thể các khoản phải thu, cuối năm năm 2011, tỷ
trọng lớn nhất thuộc về khoản phải thu khác với 61.17% tương đương với 34,621 triệu
đồng, trong khi đến cuối năm 2012, tỷ trọng lớn nhất lại thuộc về khoản phải thu
khách hàng với 48.35% tương đương với 39,832 triệu đồng. Khi này, khoản phải thu
khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 16.57% tương ứng 13,651 triệu đồng, có sự sụt giảm
so với thời điểm đầu năm. Nguyên nhân khiến các khoản phải thu khách hàng tăng đều
như vậy là do công ty vẫn duy trì chính sách tín dụng thông thoáng cho khách hàng,
cho phép đẩy dài thời gian trả nợ cho khách, để tạo điều kiện cho việc hợp tác làm ăn
lâu dài, tránh việc mất khách hàng cho các công ty cạnh tranh, nhất là với các khách
hàng lớn quan trọng; nhằm duy trì doanh thu ổn định, tránh tồn kho sản phẩm.
Còn về khoản trả trước cho người bán là khoản đã có tỷ lệ tăng mạnh nhất ở thời
điểm cuối năm 2012 so với đầu năm, tăng tới 1318.6%, làm tỷ trọng của khoản này
trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn tăng tới 31.48% tức là 26,859 triệu đồng. Sở dĩ
khoản này tăng mạnh như vậy là do trong năm 2012 vừa qua công ty đã áp dụng chính
sách mở rộng thị trường, nên cần nhiêu sản phẩm đa dạng mẫu mã, chủng loại, chất
lượng cũng cần tốt hơn. Vì vậy, Ban giám đốc đã tăng các khoản trả trước cho người
bán, cho nhà cung cấp, chịu thua thiệt một khoản vốn để tạo niềm tin, uy tín với khách
hàng, để tạo tiền đề cho việc hợp tác làm ăn lâu dài, tránh việc cạnh tranh với các công
ty khác trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình.

43

Thang Long University Library


Nhằm đánh giá chính xác về công tác quản lý nợ phải thu qua các khoản phải thu
ngắn hạn, ta có bảng sau đây.
Bảng 2.7. Hiệu quả quản lý nợ phải thu giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng

ST Chênh
T Chỉ tiêu 2011 2012 lệch
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1 174,047 150,099 -23,948
(bao gồm cả thuế GTGT)

2 Nợ phải thu bình quân 77,770 69,489 -8,281

3 Vòng quay nợ phải thu (vòng) 2.24 2.16 -0.08

4 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 160.71 166.67 5.96


(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Dựa trên số liệu của bảng 2.7 ở trên, các số liệu về vòng quay nợ phải thu và kỳ
thu tiền trung bình trong 2 năm gần đây đã được đưa ra để ta xem xét. Trong năm
2011, vòng quay nợ phải thu là 2.24 vòng với kỳ thu tiền trung bình là 160.71 ngày, vì
trong năm 2012, vòng quay nợ phải thu đã giảm đi 0.08 vòng còn 2.16 vòng cho nên
kỳ thu tiền trung bình cũng sẽ tương ứng tỷ lệ tăng lên 5.96 ngày, ở mức 166.67 ngày.
Điều này có nghĩa là công ty đã bị tăng gần 6 ngày trong thời gian chờ đợi khách hàng
trả nợ, đây thông thường là một đấu hiệu không tốt trong công tác quản lý nợ phải thu
của công ty, làm tăng nguy cơ của các khoản nợ khó đòi, tăng công sức huy động thêm
vốn từ các nguồn khác để bù đắp lượng thiếu hụt vốn trong khoảng thời gian tăng kỳ
thu tiền trung bình trong quá trình kinh doanh. Nguyên nhân tới từ việc doanh thu
giảm 23,948 triệu đồng, dù các khoản nợ phải thu bình quân trong năm cũng giảm
8,281 triệu đồng nhưng tốc độ giảm không nhanh bằng, không kịp bù đắp các khoản
doanh thu hụt đi.
Tuy vậy, chính vì đây là chính sách của công ty để tăng niềm tin với các khách
hàng như đã nói ở trên, để tạo tiền đề cho việc hợp tác làm ăn lâu dài, tránh việc cạnh
tranh với các công ty khác trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình khiến mất khách
hàng, mất nguồn thu. Vì vậy việc để mất mát một khoảng thời gian thu nợ là hy sinh
lợi ích trước mắt cho lợi ích lâu dài để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nhằm phát huy chính sách bán hàng, nâng cao hình ảnh sản phẩm và quảng bá

44
hình ảnh công ty rộng rãi hơn nữa, nhiều công ty biết đến, các công ty đối tác cũ cũng
tin tưởng mà tiếp tục hợp tác làm ăn lâu dài.
Ở những phần trên, ta mới chỉ phân tích các khoản phải thu của khách hàng, mà
công ty cũng có các khoản phải trả đi chiếm dụng của các nhà cung cấp. Cho nên, bên
cạnh đó, ta cũng cần phân tích các khoản phải trả của công ty để so sánh, thấy mối
tương quan giữa chúng, nhận ra sự cân bằng giữa tín dụng vay và chiếm dụng của
công ty đã thực hiện trong năm 2012.
Cho nên ta có bảng sau:

45

Thang Long University Library


Bảng 2.8. Phân tích các khoản phải thu, phải trả năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng

Đầu năm Cuối năm Chênh lệch

Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Tỷ lệ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%) (%) (%)

I. Các khoản phải thu 56,600 100 82,379 100 25,779 0.78 45.55

1. Phải thu khách hàng 19,942 35.23 39,832 48.35 19,890 13.12 99.74

2. Trả trước cho người bán 2,037 3.60 28,896 35.08 26,859 31.48 1318.6

3. Các khoản phải thu khác 34,621 61.17 13,651 16.57 -20,970 -44.60 -60.57

II. Các khoản phải trả 63,338 100 91,724 100 28,386 0 44.82

1. Vay ngắn hạn 12,349 19.49 15,165 16.53 2,816 -2.96 22.80

2. Phải trả cho người bán 14,558 22.99 26,603 29.00 12,045 6.01 82.74

3. Người mua trả tiền trước 32,091 50.67 43,747 47.69 11,656 -2.98 36.32

4. Thuế và CKPN Nhà Nước 4,334 6.84 6,209 6.78 1,875 -0.06 43.26

5. Các khoản phải trả NH khác 5 0.01 0 0 -5 -0.01 -100

CHÊNH LỆCH=(II)-(I) 6,738 9,345 2,607

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Khi xem xét số liệu ở bảng 2.8, ta nhận thấy tổng các khoản phải trả cuối năm,
tương tự như tổng các khoản phải thu, đều tăng gần gấp rưỡi so với đầu năm (con số tỷ
lệ tăng lần lượt là 44.82% và 45.55%, gần tương tự nhau). Vào cuối năm 2012, tổng số
tiền mà công ty chiếm dụng được của nhà cung cấp, đối tác, Nhà nước... là 91,724
triệu đồng, tăng 28,386 triệu đồng so với con số 63,338 triệu đồng lúc đầu năm 2012.
Xét chung và so sánh trong bảng, thì trong năm 2012, từ đầu năm tới cuối năm, nguồn
vốn mà công ty đi chiếm dụng vẫn lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng (chênh lệch
6,738 triệu đồng vào đầu năm và tăng lên 9,345 triệu đồng vào cuối năm, tăng thêm
được 2,607 triệu đồng), chứng tỏ rõ ràng sự thông minh và chính sách đúng đắn của
Ban lãnh đạo, càng ngày tình hình nguồn vốn của công ty càng phát triển theo hướng
có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.
46
Cụ thể xem xét các khoản phải trả trong năm, ta thấy tất cả đều tăng với tỷ lệ lớn,
trừ các khoản phải trả ngắn hạn khác quá nhỏ không đáng kể. Tăng mạnh nhất trong
này là khoản phải trả cho người bán, tăng tới 82.74% về tỷ lệ so với đầu năm, từ
14,558 triệu đồng lên 26,603 triệu đồng, làm tỷ trọng của khoản này trong nguồn vốn
phải trả tăng thêm 6.01%. Tăng nhẹ nhất trong này là khoản vay ngắn hạn, tăng 22.80
%, nhưng cũng là một con số rất lớn. Số tiền vay ngắn hạn tăng từ con số 12,349 triệu
đồng đầu năm lên 15,165 triệu đồng, tăng tới 2,816 triệu đồng. Đáng nói số tiền vay
ngắn hạn này được nhà cung cấp và khách hàng tin tưởng ký gửi nên không mất lãi
vay, coi như công ty có thêm một khoản chiếm dụng hiệu quả bổ sung vào tổng vốn
kinh doanh.
Như vậy, việc công ty chiếm dụng được những khoản vốn lớn chưa tới hạn thanh
toán và sử dụng như thế là việc rất tốt. Nguồn vốn lưu động của công ty luôn được bổ
sung kịp thời để tài trợ cho các hoạt động trong ngắn hạn. Vấn đề sử dụng tín dụng
thương mại loại này là tương đối thuận lợi và hợp lý, linh hoạt hơn vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác, công ty không cần thế chấp tài sản cũng như gặp các vấn đề
phức tạp trong thủ tục vay vốn, nhất là trong hoàn cảnh của các công ty kinh doanh
thương mại như Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT. Tuy vậy nếu công
ty trả chậm sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng. Vậy Ban giám đốc và bộ phận kế toán cần
phải quản lý chặt chẽ, liên tục đôn đốc, nhắc nhở việc thanh toán các khoản sắp đáo
hạn, làm tránh mất uy tín công ty.
c. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông
ADT
Để hướng tới mục địch đảm bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn và việc phân phối sản phẩm tới khách
hàng không bị ngưng trệ khi có rủi ro xảy ra, các doanh nghiệp đều có kế hoạch dự trự
một lượng hàng tồn kho nhất định. Việc lưu trữ một lượng hàng tồn kho này sẽ làm
phát sinh các khoản chi phí đi kèm, nguồn vốn tồn kho càng lớn thì chi phí cơ hội của
đồng vốn càng cao, vốn bị lãng phí không thể sử dụng cho mục đích khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT với đặc thù là một doanh
nghiệp chuyên kinh doanh lĩnh vực thương mại, dịch vụ; cụ thể là lĩnh vực quảng cáo,
truyền thông cho nên các khoản hàng tồn kho trong năm thông thường sẽ được giải
quyết hết vào cuối năm như cuối năm 2011 và 2012 vừa qua, nên vào ngày 31/12 năm
kế toán, công ty sẽ có hàng tồn kho = 0. Riêng chỉ có năm 2010, cuối năm còn tồn kho
6,861 triệu đồng do vướng mắc một số vấn đề cần giải quyết với khách hàng nên chưa
giao sản phẩm (Tham khảo con số ở Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2011). Các

47

Thang Long University Library


sản phẩm hàng tồn kho trong năm của công ty chủ yếu là các slot quảng cáo đang đợi
phát sóng hay đợi in báo; các phần mềm như Misa, TNS hay ABM; các chương trình
phim truyện,... Các khoản này, vốn cũng là sản phẩm dở dang chỉ tồn tại trong thời
gian ngắn, sẽ được đáo hạn hay xét duyệt khi hết năm, cho nên cuối năm kho của công
ty không có sản phẩm tồn lại. Mặt khác, công ty cũng không cần tích lũy nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất, vì nguyên liệu này sẽ được nhà cung cấp như: Đài truyền hình,
Tòa soạn, các Công ty Truyền thông đối tác... gửi tới liên tục khi gần hết; còn công cụ
dụng cụ thì được công ty mua sắm và sử dụng ngay khi có nhu cầu, không cần tích lũy
vào cuối năm. Tuy vậy, để đảm bảo lượng hàng tồn kho luôn được giải quyết hết vào
cuối năm như 2 năm 2011, 2012 vừa qua, cần công tác giám sát thường xuyên liên tục
của Ban giám đốc cũng như Trưởng các bộ phận.
2.3.2.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT
Sau những phân tích chi tiết về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT như ta đã làm ở trên, để tiếp tục đánh
giá và đưa ra những nhận xét chính xác, hợp lý về tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty, ta sẽ xem xét khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn lưu động qua
những chỉ tiêu dưới đây. Ta có bảng tiêu chuẩn đánh giá sau:
Bảng 2.9. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty năm 2011 –
2012
Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch
Năm Năm
STT Chỉ tiêu Số tuyệt Tỷ lệ
2011 2012
đối (%)

1 Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 174,046 150,099 -23,947 -13.76

2 Giá vốn hàng bán 165,274 140,142 -25,132 -15.21

3 Doanh thu thuần 176,817 152,560 -24,257 -13.72

4 Lợi nhuận kế toán trước thuế 3,256 4,040 784 24.08

5 Lợi nhuận kế toán sau thuế 2,686 3,430 744 27.70

6 Vốn lưu động bình quân 94,433 81,418 -13,015 -13.78

7 Hàm lượng vốn lưu động = (6)/(3) 0.5341 0.5337 -0.0004 -0.0749
Số vòng quay vốn lưu động = (3)/(6)
8 1.8724 1.8738 0.0014 0.0748
(vòng)

48
9 Kỳ luân chuyển vốn lưu động = 360/(8) (ngày) 192.27 192.12 -0.15 -0.08

10 Tỷ suất LNTT trên VLĐ bình quân (%) 3.45 4.96 1.51 43.77

11 Tỷ suất LNST trên VLĐ bình quân (%) 2.84 4.21 1.37 48.24

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Theo bảng 2.9 trên ta nhận thấy, hàm lượng vốn lưu động của công ty năm 2012
giảm không đáng kể so với năm 2011, chỉ là 0.0004 lần, từ 0.5341 lần năm 2011 còn
0.5337 lần năm 2012; để đạt được 1 đồng doanh thu vào năm 2011 cần bỏ ra 0.5341
đồng VLĐ, trong năm 2012 chỉ cần bỏ 0.5337 đồng, giảm được 0.0749%. Vì vậy kéo
theo số vòng quay vốn lưu động trong năm 2012 cũng tăng cùng con số, từ 1.8724
vòng trong năm 2011 lên 1.8738 vòng năm 2012, cho nên kỳ luân chuyển vốn lưu
động trung bình được giảm đi 0.15 ngày. Do số vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ
VLĐ quay được bao nhiêu vòng và khả năng sử dụng VLĐ của công ty, nên những
dấu hiệu trên là tín hiệu tích cực trong hoạt động của công ty, hiệu quả sử dụng VLĐ
đã tăng, tuy chưa lớn như kỳ vọng.. Nguyên nhân dẫn tới vấn đề này ta có thể thấy là
do tốc độ giảm của doanh thu chậm hơn tốc độ giảm của vốn lưu động bình quân trong
2 năm, tỷ lệ là 13.72% so với 13.78%. Cho nên chính sách giảm mạnh VLĐ trong
trường hợp doanh thu giảm như vậy là vô cùng khôn ngoan và hợp lý.
Bên cạnh đó ta còn nên xem xét các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ bình
quân để biết mức độ tác động của VLĐ tới hoạt động kinh doanh của công ty năm vừa
qua như thế nào, đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng mà các chủ sở hữu của công ty rất
quan tâm vì nó phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng VLĐ họ đã bỏ vào công ty.
Nhìn chung là cả 2 chỉ số đều tăng, một tín hiệu tích cực với hoạt động sản xuất của
công ty, tạo sự yên tâm, tin tưởng. Công ty nên phát huy các thành tích đạt được để
giúp công ty tiếp tục hoạt động hiệu quả.
Đi sâu phân tích, ta thấy dĩ nhiên tỷ suất LNTT trên VLĐ bình quân tăng quyết
định tới sự tăng tỷ suất LNST trên VLĐ bình quân trong năm 2012. Chỉ số này tăng
mạnh với tỷ lệ 43.77%, từ 3.45% năm 2011 lên 4.96% năm 2012, làm tỷ suất LNST
trên VLĐ bình quân cũng tăng tới 48.24%, từ 2.84% lên 4.21%. Nguyên nhân việc này
tương tự như nguyên nhân tăng số vòng quay vốn lưu động trong năm 2012 mà đã
được đề cập ở trên, khi doanh thu giảm chậm hơn tốc độ giảm vốn lưu động bình
quân, cho nên ta sẽ không nhắc lại. Ta chỉ cần đáng lưu tâm là doanh nghiệp cần cố
gắng khắc phục việc giảm doanh thu trong năm 2012.

49

Thang Long University Library


2.3.2.2. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố định tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
Đối với một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ mà
cụ thể là lĩnh vực quảng cáo truyền thông như Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền
thông ADT, thì vốn cố định là một bộ phận chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn
kinh doanh của công ty. Tuy vậy, không thể coi thường tầm quan trọng của nguồn vốn
cố định và tài sản cố định trong các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công
ty vì không có chúng, công ty sẽ không thể sản xuất và hoạt động được. Cho nên việc
tổ chức và sử dụng vốn cố định để hướng tới hiệu quả cao nhất luôn là một vấn đề
đóng tầm quan trọng lớn với Ban lãnh đạo công ty. Tiếp sau đây, ta sẽ đi sâu phân tích
tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty một cách cụ thể.
Dựa vào các số liệu của bảng 2.5 ở trên, ta thấy đầu năm 2012, VCĐ của công ty
ở mức 2,559 triệu đồng, đến cuối năm con số này đã tăng lên 2,991 triệu đồng, tăng tới
16.88% tương đương 432 triệu đồng. Tuy tăng cao như vậy nhưng tỷ trọng VCĐ trong
tổng VKD vẫn không lớn, chiếm thứ yếu, chỉ vào khoảng 3.02% vào cuối năm 2012,
thậm chí còn giảm so với con số 3.70% vào đầu năm. Điều này xuất phát từ tốc độ
tăng nhanh của cơ cấu VLĐ trong năm của công ty. Nhưng qua những con số này cũng
chứng minh doanh nghiệp chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ, quản lý VCĐ không
kém gì so với quản lý VLĐ vì tầm quan trọng của nó.
2.3.2.2.1. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện bằng hiện vật của vốn cố định, chính vì
vậy, để thấy được tình trạng quản lý và sử dụng vốn cố đinh của công ty, trước tiên ta
cần đi tìm hiểu tình hình trang bị, mua sắm và sử dụng tài sản cố định hiện tại của
công ty.
Ta có bảng sau để tìm hiểu chi tiết hơn vấn đề này của công ty.
Bảng 2.10. Tình hình chung về trang bị tài sản cố định của công ty năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Tăng/giảm trong
Đầu năm Cuối năm
năm
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Nguyên Nguyên Nguyên
trọng trọng trọng
giá giá giá
(%) (%) (%)

I. Tài sản cố định hữu hình 2,888 100 546 100 3,434 100

50
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 0 0 0 0 0 0

2. Máy móc, thiết bị 2,888 100 546 100 3,434 100

3. Phương tiện vận tải, truyền dẫn 0 0 0 0 0 0

Vốn cố định, hay nói cách khác là tài sản cố định, của công ty chỉ gồm có TSCĐ
hữu hình, trong đó toàn bộ là máy móc, như đặc trưng của một công ty chuyên ngành
quảng cáo truyền thông. Các thiết bị dùng cho sản xuất, kinh doanh, còn lại như nhà
cửa, văn phòng, phương tiện truyền dẫn,... là đi thuê, không phải với hình thức thuê tài
chính, cho nên không hạch toán vào phần VCĐ của công ty.
Theo bảng 2.10, đầu năm 2012, nguyên giá TSCĐ của công ty là 2,888 triệu
đồng. Lượng máy móc này trong năm đã có sự biến động lớn. Một phần được thanh lý,
hay thay thế; phần còn lại được đầu tư mua sắm máy móc mới, hiện đại hơn cho nên
đã tăng thêm 546 triệu đồng, ở mức 3,434 triệu đồng vào cuối năm, là mức tăng đáng
kể. Lượng tài sản cố định xuất hiện tăng thêm này toàn bộ được mua mới như: dây
chuyền lập trình kênh truyền hình; các dàn máy tính, laptop hiện đại của HP; các máy
quay và máy tạo kỹ thuật dựng phim, video của Canon; TV LED thế hệ mới và dàn âm
thanh của Samsung và Sony... Đây đều là những máy móc mới, hiện đại, cần năng lực
cao, sự tập trung của nhân viên vận hành để sử dụng tối đa hiệu quả, tránh sai sót,
không lãng phí nguồn vốn mà công ty đã đầu tư.
2.3.2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT
Khi quá trình sử dụng tài sản cố định diễn ra, có nhiều nguyên nhân khác nhau,
cả khách quan và chủ quan mà tài sản cố định của công ty bị ảnh hưởng và hao mòn
dưới cả hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để có thể bù đắp TSCĐ
bị hao mòn trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cần thiết phải chuyển dịch
dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản xuất sản phẩm trong kỳ (giá thành sản
phẩm) gọi là khấu hao TSCĐ. Đó là một hình thức thu hồi vốn cố định cho công ty và
cũng là một nội dung quan trọng trong việc quản trị và nâng cao hiệu quản sử dụng
nguồn vốn cố định của công ty. Về nguyên tắc, việc khấu hao TSCĐ này phải phù hợp
với độ hao mòn thực tế của TSCĐ, cao quá hay thấp quá đều không có lợi cho tình
hình tài chính của công ty. Vì vậy việc khấu hao phải đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị
vốn đầu tư ban đầu để mua sắm TSCĐ.
Hiện nay, tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT đang áp dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng với các tài sản cũ đã mua sắm từ lâu, còn với
51

Thang Long University Library


những TSCĐ mà công ty mới đầu tư mua sắm trong những năm gần đây, công ty áp
dụng phương pháp khấu hao nhanh và tính khấu hao giảm dần theo năm. Chính vì vậy,
công ty luôn đảm bảo được sự thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ máy móc liên tục
để theo kịp công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật đang diễn ra nhanh chóng, giảm
thiêu các hao mòn vô hình. Vì mỗi loại TSCĐ đều có mức độ hao mòn và đặc tính sử
dụng riêng cho nên chính sách áp dụng phương pháp khấu hao như trên của công ty
phù hợp với độ hao mòn thực tế của từng loại TSCĐ.
Để đi sâu và thấy được tình trạng sử dụng TSCĐ, ta có bảng phân tích tình
trang kỹ thuật của tài sản như sau.

52
Bảng 2.11. Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định của công ty năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng

Đầu năm Cuối năm

Hệ số
Giá trị còn lại Hệ số Giá trị còn lại hao
Chỉ tiêu Nguyên Nguyên
hao mòn
giá giá
Số Tỷ lệ mòn Số Tỷ lệ
tiền (%) tiền (%)

I. Tài sản cố định 2,888 2,559 88.61 0.11 3,434 2,991 87.10 0.13
hữu hình

2. Máy móc, thiết 2,888 2,559 88.61 0.11 3,434 2,991 87.10 0.13
bị

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Dựa vào bảng 2.11 ở trên, ta thấy ngoài việc tăng nguyên giá của máy móc thiết
bị do đầu tư như đã phân tích, ta còn thấy các thông số về hệ số hao mòn và giá trị còn
lại của tài sản cố định trong năm 2012 từ đầu năm tới cuối năm. Do mua sắm thêm
máy móc, thiết bị mới mà giá trị còn lại của tài sản cuối năm tăng lên 2,991 triệu đồng
từ con số 2,559 triệu đồng vào đầu năm. Vào thời điểm 31/12/2012, hệ số hao mòn của
tài sản cố định hữu hình của công ty là 0.13, tăng lên so với con số 0.11 vào cuối năm
2011. Điều đó dẫn tới năng lực sản xuất còn lại của TSCĐ giảm nhẹ xuống còn
87.10%, trong khi đầu năm con số này là 88.61%. Như vậy, năng lực sản xuất còn lại
của TSCĐ trong công ty đang giảm dần. Nguyên do là phần lớn TSCĐ của công ty là
những máy móc hiện đại, mới được đầu tư, đặc biệt là được đầu tư thêm mới hàng loạt
trong năm 2011 (tham khảo bảng Cân đối kế toán công ty năm 2011 để thấy rõ hơn
điều này), và chủ yếu tài sản mới lại sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, cho nên hệ
số hao mòn của máy móc thiết bị tăng lên mặc dù nguyên giá của TSCĐ tăng do liên
tục được đầu tư thêm máy móc hiện đại, thanh lý các máy móc cũ trong năm, thay thế
các thiết bị lỗi thời. Tuy nhiên công ty vẫn cần chú trọng đầu tư hơn nữa để tăng năng
lực sản xuất còn lại của TSCĐ vào năm 2013 tiếp theo.

53

Thang Long University Library


2.3.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông ADT
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của mỗi công ty phản ánh kết quả tổ chức và
quản lý vốn cố định của công ty đó trong kỳ. Qua đó ta thấy phần nào được kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của
công tác sử dụng vốn cố định sao cho chính xác nhất là góp phần quan trọng trong việc
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung của công ty.
Chúng ta có các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn đề trên được thể hiện trong bảng tổng
hợp dưới đây.
Bảng 2.12. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2011-
2012
Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch
Năm Năm
STT Chỉ tiêu Số tuyệt Tỷ lệ
2011 2012
đối (%)

1 Doanh thu thuần 176,817 152,560 -24,257 -13.72

2 Lợi nhuận kế toán sau thuế 2,686 3,430 744 27.70

3 Vốn cố định bình quân 1,403 2,775 1,372 97.79

4 Nguyên giá TSCĐ bình quân 1,661 3,161 1,500 90.31

5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (5)=(1)/(4) 106.452 48.263 -58.189 -54.66

6 Hiệu suất sử dụng VCĐ (6)=(1)/(3) 126.028 54.977 -71.051 -56.38

7 Hàm lượng VCĐ (7)=(3)/(1) 0.008 0.018 0.010 125

8 Tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân (%)= (2)/(3) 191.447 123.604 -67.843 -35.44

Theo bảng 2.12 trên đây, ta nhận thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ và hiệu suất sử
dụng VCĐ của công ty năm 2012 đều đã giảm đi đáng kể so với năm 2011, tuy vậy ta
vẫn cần đi sâu phân tích cụ thể hơn để đánh giá chính xác vấn đề này.
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2011 là 106.452, nghĩa là bình quân
mỗi đồng TSCĐ tham gia hoạt động kinh doanh tạo ra tới 106.452 đồng doanh
thu thuần, một con số ấn tượng so với các công ty cùng ngành thương mại và

54
dịch vụ, chưa kể khi so với các công ty ngành sản xuất chế tạo thì lại càng
vượt trội gấp nhiều lần. Tuy vậy trong năm 2012, con số này lại giảm mạnh,
chỉ còn 48.263, giảm 54.66% so với năm trước, năm 2011. Nguyên nhân của
việc này xuất phát từ hai yếu tố: một là doanh thu thuần năm 2012 giảm đi
13.72% so với năm 2011; hai là do nguyên giá TSCĐ bình quân tăng lên gần
gấp đôi, với tỷ lệ 90.31%.
 Tương tự như hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty
năm 2012 cũng giảm mạnh so với năm 2011, từ 126.028 xuống còn 54.977,
giảm mất 56.38%. Nguyên do cũng tương tự như trên khi mà trong khi doanh
thu thuần giảm đi 13.72% thì vốn cố định bình quân lại tăng lên gần gấp đôi là
97.79%. Cho nên mỗi đồng VCĐ chỉ còn tạo được 54.977 đồng doanh thu,
giảm mất 71.051 đồng so với năm trước.
 Vì sự giảm hiệu suất sử dụng VCĐ làm cho hàm lượng vốn cố định tăng mạnh
với tỷ lệ lên tới 125%. Vì vậy 1 đồng doanh thu năm 2011 chỉ cần mất 0.008
đồng vốn cố định, thì trong năm 2012 lại phải mất tới 0.018 đồng vốn cố định.
Chỉ tiêu này tăng lên như vậy phản ánh mức sinh lời của 1 đồng VCĐ giảm đi
hay hiệu quả sử dụng VCĐ bị giảm sút.
 Còn về chỉ tiêu tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân, do ảnh hưởng của các chỉ
tiêu trên mà trong năm 2012 vừa rồi, nó cũng bị giảm đi 35.44% so với cùng
kỳ năm 2011. Trong khi năm 2011, mỗi 100 đồng VCĐ bình quân tạo ra
191.447 đồng LNST, thì trong năm 2012, mất 100 đồng chỉ tạo ra được
123.604 đồng LNST. Điều này xuất phát từ sự tăng lượng đầu tư TSCĐ trong
năm của công ty làm VCĐ tăng lên trong khi doanh thu của công ty lại giảm
sút. Đây là 1 hạn chế của công ty trong năm 2012 vừa qua.
Kết luận: Nhìn chung, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về việc trang bị và
sử dụng VCĐ của công ty, ta thấy rằng trong năm qua hiệu quả sử dụng VCĐ cho hoạt
động sản suất kinh doanh chưa thực sự đạt hiệu quả cao, biểu hiện là một loạt chỉ tiêu
như hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng VCĐ, tỷ suất LNST trên VCĐ bình
quân bị giảm đáng kể, đây là một tình trạng đáng lưu tâm. Mặc dù là lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng tới 27.70% do việc cắt giảm hợp lý các chi phí cho hoạt động
kinh doanh cũng như giá vốn hàng bán, tuy nhiên doanh thu lại giảm. Cho nên năm
2013 sắp tới, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy hơn nữa việc đổi mới công nghệ như
trong 2 năm 2011, 2012 nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty như đã đạt được năm
2012; nhưng cũng cần tìm mọi cách khắc phục những hạn chế đã nêu trên nhằm sử
dụng TSCĐ đạt hiệu quả cao hơn.
55

Thang Long University Library


2.3.3. Phân tích khả năng sinh lợi bằng phương pháp Dupont
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:

Hay, ROE = ROA x EM (Trong đó: EM là hệ số nhân VCSH)


Từ công thức trên ta thấy có 2 hướng để tăng ROE: Tăng ROA và hệ số nhân vốn.
Muốn tăng tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu
và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu
càng cao. Tuy nhiên khi chỉ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng.

Bảng 2.13. Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont năm 2011 – 2012
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch


Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
Tổng tài sản bình quân 69,235 99,151 29,961 43.27
Nguồn VCSH bình quân 5,897 7,427 1,53 25,95
Hệ số nhân VCSH 11,741 13,350 1,609 13.70
ROA 3.88% 3.46% -0.42% -10.82
ROE 45.56% 46.19% 0.63% 1.38
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2012)
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá ảnh hưởng của ROA và EM tới
ROE
Ta có: ROE2011 = ROA2011 x EM2011
= 3.88% x 11,741

= 45.56%
ROE2012 = ROA2012 x EM2012
= 3.46% x 13,350

= 46.19%
Xét trong 2 năm 2011 và 2012

56
 Mức độ ảnh hưởng của ROA tới ROE năm 2012: được giả định trong điều ki
ện
ROA và EM ở năm 2011 là:
∆ROE1= ROA2012 x EM2011 – ROA2011 x EM2011
= EM2011 (ROA2012-ROA2011)
=11,741 (3.46% - 3.88%)
= - 4.93%

Từ kết quả trên cho thấy ROA năm 2012 giảm 0.42% so với 2011 làm cho ROE giảm
4.93%.
 Mức độ ảnh hưởng của hệ số nhân vốn tới ROE năm 2012:
∆ROE2 = EM2012 x ROA2012 – EM2011 x ROA2012
= ROA2012 (EM2012 - EM2011)
= 3.46% (13,350 – 11,741)
= 5.56%
Từ kết quả trên ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM làm tăng vốn chủ sở hữu lên
5.56%.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta có
∆ROE = ∆ROE1 + ∆ROE2
= -4.93% + 5.56%
= 0.63%
Kết luận:
Như vậy ta có thể thấy nguồn gốc làm tăng ROE là do hệ số nhân vốn EM tăng. Để
tiếp tục tăng ROE trong năm 2013 thì phải tìm cách làm tăng hệ số nhân vốn EM bằng
cách
hoặc là tăng tổng tài sản hoặc là giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu hoặc là vừa tăng tổng tài sả
n vừa giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Đồng thời tìm cách tăng chỉ tiêu ROA, ta có thể tăng
ROA bằng cách tăng ROS (Lãi ròng/Doanh thu) và tăng vòng quay tổng tài sản
(Doanh thu/tổng tài sản). Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết
kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng số vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng
doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
2.3.3.1. So sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Công ty Cổ phần Mĩ Thuật và Truyền thông được thành lập từ Ban Biên tập -
Thiết kế Mĩ thuật và Ban biên tập sách mầm non thuộc NXBGD theo Quyết định số
1064/QĐ – TCNS ngày 13 tháng 9 năm 2007 của NXBGD (nay là Nhà Xuất bản Giáo
dục Việt Nam). Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội chính thức cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019582 ngày 14 tháng 9 năm 2007, thay đổi

57

Thang Long University Library


lần thứ nhất vào ngày 7 tháng 11 năm 2007, với vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng
(Mười tỷ đồng). Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
 Truyền thông, tổ chức hội chợ, triển lãm, giới thiệu các sản phẩm thương mại
 Thiết kế, chế bản in các ấn phẩm phục vụ ngành Giáo dục
 Kinh doanh sách – thiết bị, đồ dùng dạy học
 Xuất bản, phát hành các sản phẩm Giáo dục
 Sản xuất tem chống giả
 Ủy thác xuất nhập khẩu,…
Dưới đây là bảng phân tích các chỉ tiêu sinh lời của ADT và HNX

58
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ADT và HNX năm
2012
Đơn vị tính: triệu đồng

STT Chỉ tiêu ADT HNX Chênh lệch

Tuyệt đối Tỷ lệ (lần)

1 Doanh thu về bán hàng và CCDV 150,099 18,061 132,038 8.31

2 Lợi nhuận ròng 3,430 1,148 2,192 2.99

3 Tổng tài sản 99,151 40,290 58,861 2.46

4 Vốn chủ sở hữu 7,427 16,146 -8,719 -2.17

5 Hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM = 13,35 2.495 10,855 5.35


(3)/(4)

6 ROA (%) = (2)/(3) 3.46 2.85 0.61 1.21

7 ROE (%) = (5)x(6) 46.19 7.11 39.08 6.50

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của các công ty năm 2012)
Từ bảng trên ta có thể thấy ở hầu hết các chỉ tiêu, công ty Cổ phần Truyền thông
ADT đều chiếm ưu thế hơn.
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chênh lệch tuyệt đối là 132,038 triệu
đồng, một con số rất lớn. Dù công ty Cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông HNX đa dạng
hơn trong các lĩnh vực kinh doanh nhưng doanh thu lại thấp hơn. Điều này càng chứng
tỏ ADT rất có uy tín đối với khách hàng. Cũng không thể phủ nhận rằng việc chiếm thị
phần lớn trong lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình đã giúp ADT có được mức doanh
thu cao và ổn định trong nhiều năm. Với phương châm “Chúng ta phải thật sự nổi bật,
chúng ta phải thực sự khác biệt, chúng ta phải có những con đường riêng để đi đến trái
tim của từng khách hàng mục tiêu của chúng ta bằng khả năng sáng tạo…” cùng với
bề dày lịch sử, ADT thực sự đã chiếm được lòng tin của khách hàng để có được sự
thành công như hôm nay.
Chỉ tiêu tỷ suất LNST trên VKD bình quân (ROA) khá cao, chỉ tiêu này thể hiện
một thành tích đáng khen ngợi của công ty trong việc quản lý hiệu quả VKD để cho ra
nhiều lợi nhuận nhất có thể, chứng tỏ toàn thể công ty đã thực hiện tốt chính sách mà
Ban giám đốc đã đề ra đầu năm, đó là dù cho kinh tế khó khăn, doanh thu giảm nhưng
59

Thang Long University Library


bắt buộc phải tăng LN cho công ty, dù “không cần lượng nhiều, không cần thô nhưng
phải tinh”. Cho nên dù hàm lượng VKD của công ty có giảm nhưng quan trọng nhất là
LNST vẫn tăng, chứng tỏ sự hợp lý của chính sách này của Ban lãnh đạo. Cho nên,
trong năm 2013 sắp tới, công ty vẫn nên duy trì chiến lược kinh doanh và phát huy hơn
nữa hiệu quả hoạt động sản xuất của mình vì hai chỉ tiêu trên vẫn chưa được coi là đã
cao.
Còn về một chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, thường được đưa ra làm tiêu chuẩn đánh
giá chủ yếu cho hoạt động SXKD của mỗi công ty là tỷ suất LNST trên VCSH bình
quân (ROE). Là một chỉ tiêu rất được đánh giá cao, nhất là với chủ sở hữu của công ty,
những người đã bỏ vốn đầu tư cho HĐSXKD của công ty. So với HNX thì chỉ số ROE
của ADT gấp 6.5 lần, lớn hơn khá nhiều so với HNX. Cho nên trong những năm kế
tiếp, ADT cần cố gắng phát huy hơn nữMột số biện pháp cần áp dụng để tăng LNST
hơn nữa như: tăng doanh thu, giảm GVHB và giảm chi phí hoạt động SXKD... là rất
cần thiết.
Kết luận: Tóm lại công ty Cổ phần Truyền thông ADT đã có những cố gắng
nhất định để tăng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm góp phần mang
lại lợi ích kinh tế trước hết là cho công ty, sau đó là phục vụ lợi ích xã hội. Công ty đã
khẳng định được vị thế của mình trước thực trạng kinh tế khó khăn chung.

2.3.4. Những tổng kết và đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
2.3.4.1. Những thành tích đã đạt được trong sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT
Như đã nói ở trên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là một công
ty TNHH hai thành viên trở lên, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ mà cụ thể là các lĩnh vực như: quảng cáo truyền thông trên truyền hình, truyền
thanh, báo chí, website...; sản xuất, biên tập kênh truyền hình; làm phim; tổ chức sự
kiện,... Mặc dù trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế như hiện nay, những
doanh nghiệp đình đốn hoạt động, giải thể, phá sản vô cùng nhiều, mà Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT lại là công ty mang tính chất tư nhân, hoàn toàn
không có sự trợ cấp, bảo hộ, rót vốn của Ngân sách Nhà nước và các chính sách hỗ trợ
khác như nhiều doanh nghiệp hiện có; cho nên những thành tích mà doanh nghiệp đã
và đang đạt được như LNST tăng trưởng ổn định và bền vững, tiếp tục tăng VKD để
mở rộng qui mô hoạt động của công ty, và đặc biệt là duy trì việc tăng lương thưởng

60
và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên để mọi người yên tâm, hăng say làm việc, cống
hiến là một thành tích đáng ghi nhận.
Năm 2012, dù doanh thu thuần của công ty có giảm so với năm 2011, tuy nhiên
nhờ sự điều chỉnh hợp lý và kịp thời của Ban lãnh đạo khi cắt giảm GVHB và phần
nào chi phí HĐSXKD không cần thiết mà LNST của công ty vẫn duy trì ổn định, tăng
thêm so với năm trước, trong khi số tiền nộp thuế và nộp khác vào Ngân sách Nhà
nước vẫn tăng.
Năm 2012, công ty duy trì lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cao hơn, đảm
bảo cho khả năng thanh toán trong ngắn hạn của mình. Công ty cũng đầu tư thêm mới
đáng kể nhiều máy móc, công nghệ hiện đại phực vụ sản xuất. Ngoài ra, uy tín của
công ty cũng tăng khi được khách hàng và nhà cung cấp tin tưởng cho sử dụng nhiều
khoản tín dụng chưa tới hạn, bổ sung vốn đáng kể cho hoạt động công ty.
Năm 2012, công ty cũng tăng tỉ lệ sinh lời của tài sản, của vốn kinh doanh đáng
kể, là một thành tích đáng biểu dương. Bên cạnh đó, việc giải quyết hết hàng tồn kho
vào cuối năm như là một đặc trưng của một công ty quảng cáo truyền thông, không lặp
lại tình trạng như năm 2010 là nỗ lực không nhỏ của toàn thể nhân viên công ty.
Năm 2012, công ty sử dụng mô hình tài trợ một phần tài sản lưu động thường
xuyên bằng vốn tạm thời, phần còn lại tài trợ bằng vốn thường xuyên như đa phần các
công ty đang thực hiện là một cách hiệu quả vừa vẫn đảm bảo an toàn tài chính, mà
không mất quá nhiều chi phí sử dụng vốn, gây lãng phí vốn, lại tạo được sự linh hoạt
cho việc sử dụng nguồn VKD.
Để hoàn thành và thực hiện tốt những thành tích nêu trên, không thể không kể
đến sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty, đảm bảo hoạt động diễn
ra liên tục. Cùng với đó là sự linh hoạt, tài tình, nhanh nhạy với các chuyển biến trong
thị trường, trong nền kinh tế của ban giám đốc công ty.
2.3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT và nguyên nhân
Ngoài việc xem xét các thành tích đáng biểu dương của công ty trong năm 2012
vừa rồi, ta cũng cần nhìn lại những điều chưa đạt được và cần khắc phục ngay khi
bước sang năm 2013.
Thứ nhất, cần kể đến là các hệ số khả năng thanh toán của công ty đều giảm.
Tuy lượng giảm là không lớn, nhưng nếu không lưu ý để khắc phục trong năm 2013
tới đây thì sẽ đe dọa tới khả năng thanh khoản của công ty, gia tăng rủi ro.

61

Thang Long University Library


Thứ hai, cần phải nói tới là số vòng quay VKD của công ty trong năm 2012 đã
giảm sút, dẫn tới tăng kỳ luân chuyển VKD, cho nên gây tăng chi phí sử dụng vốn
không cần thiết, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2012 giảm đi so với
năm 2011. Điều này chủ yếu tới từ sự giảm số vòng quay VCĐ quá nhiều, cho nên dù
số vòng quay VLĐ tăng nhẹ thì vẫn khiến cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm.
Thứ ba, cần kể đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty giảm sút, thể
hiện qua việc giảm các chỉ số hiệu suất sử dụng VCĐ. Dù được đầu tư trang bị tài sản
cố định mới hiện đại nhưng công ty vẫn chưa đạt mức tăng doanh thu và LNST như kỳ
vọng, thậm chí còn giảm đi so với trong năm 2011, biểu hiện bằng việc giảm tỷ số
LNST trên VCĐ bình quân. Bên cạnh đó, tỷ số LNST trên vốn CSH bình quân (ROE)
cũng giảm, đó là một sự không hài lòng của chủ đầu tư khi khoản vốn của mình không
được sử dụng tốt như năm 2011.
Thứ tƣ, doanh thu của Công ty rất cao trong năm 2011, 2012 nhưng nguồn vốn
chủ sở hữu lại thấp hơn so với mức doanh thu rất nhiều, chênh lệch nhau xấp xỉ 22 lần
trong năm 2012. Điều này chứng tỏ quy mô của Công ty chưa được mở rộng, khi quy
mô nhỏ sẽ làm cho sức cạnh tranh yếu, hạn chế việc phát triển bền vững.
Thứ năm, khoản phải thu của Công ty rất cao, điều này làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của Công ty, tạo ra chi phí cơ hội lớn.
Cuối cùng, ta cần lưu ý việc tăng mạnh các khoản nợ phải thu bị chiếm dụng, tuy
việc tăng này không nhanh bằng việc tăng khoản nợ phải trả đi chiếm dụng, nhưng
công ty cũng cần lưu ý để tránh lãng phí vốn của mình. Thêm vào đó, việc tăng khoản
nợ phải trả đi chiếm dụng ngoài tác dụng tạo ra nguồn VKD rất lớn cho HĐSXKD của
công ty mà lại không mất chi phí lãi vay cùng thời gian hoàn thành các thủ tục vay vốn
phức tạp, nhưng sẽ là rủi ro nguy hiểm nếu công ty không quản lý tốt, dẫn tới không
dùng hết gây lãng phí vốn hoặc không thanh toán đúng hạn, vừa ảnh hưởng tới uy tín
công ty, mà lại mất phí phạt do nợ quá hạn.
Xuất phát từ thực trạng các vấn đề nêu trên, công ty cần nhìn nhận và đánh giá
lại hoạt động của mình trong việc quản lý VKD năm vừa qua, đồng thời có những giải
pháp hiệu quả nhằm nâng cao doanh thu cùng LNST sau thuế hơn nữa trong năm 2013
sắp tới, luôn hướng tới mục tiêu cốt lõi là tăng lợi nhuận và giá trị tài sản cho CSH
công ty. Để góp phần vào việc khắc phục nhược điểm này, tiếp sau đây, ở Chương 3,
người viết cũng xin được đóng góp một số ý kiến và nhận xét để dẫn tới các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty, hy vọng sẽ giúp đỡ được Ban giám đốc
công ty nâng cao thành tích kinh doanh hơn nữa trong những năm tiếp theo.

62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG
TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT

3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG
ADT
3.1.1. Tình hình và ảnh hưởng của kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
Đặc trưng của Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền thông ADT là một công ty
TNHH hai thành viên trở lên, được thành lập vào thời kỳ đầu của những năm mà kinh tế
Việt Nam bắt đầu mở cửa, hội nhập, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ mà cụ thể là các lĩnh vực như: quảng cáo truyền thông trên truyền hình, truyền thanh,
báo chí, website...; sản xuất, biên tập kênh truyền hình; làm phim; tổ chức sự kiện,... và
đã có những bước phát triển thuận lợi. Nhưng khi nền kinh tế thế giới sau những biến
động lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007-2009, bước sang
năm 2012-2013, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đã tạm lắng. Một số nền kinh
tế lớn mặc dù vừa phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng vẫn đang tiềm ẩn
nhiều yếu tố rủi ro và bất ổn. Tình trạng vỡ nợ công ở Hy Lạp và một số nước khu vực
đồng Euro bị khủng hoảng như: Ireland, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Cyprus,... bất
ổn ở Bắc Phi, Trung Đông đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế - xã hội Việt Nam ở các
mức độ khác nhau. Ở trong nước, đầu năm, giá cả hàng hoá và vật tư chủ yếu trên thị
trường thế giới biến động theo chiều hướng tăng. Lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ
yếu kém, thời tiết diễn biến phức tạp, một số vấn đề chính trị xã hội còn nhiều bất cập….
Năm 2013, dự báo tình hình kinh tế - xã hội nước ta vẫn tiếp tục phát triển trong bối cảnh
có nhiều khó khăn, thách thức và thuận lợi đan xen nhau. Khó khăn mà Việt Nam đang
phải đối mặt là: kinh tế Thế giới và khu vực vẫn phục hồi chậm, nhất là các nước EU,
Mỹ, Trung Quốc,… là những thị trường lớn của nước ta; các nhà đầu tư thoái vốn hay
hạn chế đầu tư, khu vực Trung Đông, Bắc Phi vẫn chưa ổn định nên khả năng ổn định thị
trường xuất khẩu hàng hoá và lao động nước ta tiếp tục gặp khó khăn. Ở trong nước,
thiên tai dịch bệnh, ô nhiễm môi trường vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi. Giá cả thị
trường năm 2012 cao, tỷ giá xăng dầu, ngoại tệ, vàng vẫn biến động và phụ thuộc lớn vào
thị trường Thế giới, thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, chứng khoán giảm. Bên cạnh
khó khăn cũng có những thuận lợi như: sự phục hồi của nền kinh tế có nhiều tiềm năng ở
khu vực Đông Nam Á và Đông Á như Hàn Quốc, Nhật Bản sẽ tác động tích cực đến kinh
63

Thang Long University Library


tế - xã hội Việt Nam. Thị trường xuất khẩu đã mở rộng trong những năm gần đây nên khả
năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và dịch vu của nước ta là rất khả quan. Vốn FDI,
ODA đã thực hiện, và đặc biệt là lượng kiều hối năm 2012 khá lớn (khoảng 10 tỷ USD).
Tại Việt Nam, nguồn lực năm 2011, 2012 đã tạo ra về vốn, cơ sở hạ tầng, nhân lực và
kinh nghiệm tích luỹ của 25 năm đổi mới là những yếu tố thuận lợi, tạo đà cho tăng
trưởng kinh tế, phục hồi thị trường vào năm 2013.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty TNHH Truyền thông ADT
trong những năm tiếp theo
Mỗi doanh nghiệp để đạt được các thành công luôn phải bắt đầu từ một hướng đi
đúng với phương thức quản lý phù hợp. Mỗi công ty phải lựa chọn cho mình một định
hướng phát triển riêng và lựa chọn phương thức tổ chức quản lý phù hợp nhất để điều
hành hoạt động, làm cho công ty phát triển theo hướng đó. Bất cứ một sai sót nhỏ nào
trong công tác quản lý cũng có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của
công ty. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi các công ty phải lập kế hoạch, vạch ra một
phương hướng phát triển và phương thức quản lý. Xuất phát từ những điều này, ban lãnh
đạo của Công ty TNHH Truyền thông ADT đã xác định cho mình một chiến lược chung,
đó là: “Nâng cao tính sáng tạo, năng động, cạnh tranh lành mạnh, coi hiệu quả công việc
là yếu tố hàng đầu” làm phương châm hoạt động cho công ty. Sự đoàn kết nhất trí, khả
năng tư duy và sáng tạo, sự nhạy cảm chủ động và linh hoạt nắm bắt thời cơ chuyển
hướng kịp thời, biết tổng kết để phát huy ưu điểm, biết sửa chữa yếu điểm của tập thể cán
bộ công nhân viên của công ty là sức mạnh và nhân tố chủ yếu tạo nên sự thành công và
phát triển – trưởng thành của công ty trong những năm qua.
Theo đó, dựa vào tình hình hiện tại, công ty đã vạch ra cho mình những định
hướng phát triển chung cho năm 2013 và tương lai sắp tới như sau:
Thứ nhất, để tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp không ngừng
mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới bằng việc quảng bá, giới thiệu. Đồng thời
tiếp tục phát huy những lợi thế cạnh tranh của mình, đặc biệt là phát triển các chính sách
khuyến mại và chăm sóc khách hàng hiện có để giữ được những khách hàng truyền thống
của mình.
Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá chủng
loại sản phẩm, gắn liền thương hiệu của công ty với các sản phẩm, chương trình mà công
ty sản xuất ra.

64
Thứ ba, tìm kiếm nguồn bạn hàng cung cấp thị trường đầu vào ổn định, thuận lợi
cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ tƣ, tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới thiết bị công nghệ, theo kịp nhu cầu của
thị trường, nâng cấp hệ thống máy móc và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so
với các công ty cùng ngành
Thứ năm, phát huy việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần, tạo điều
kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi cho nhân viên như hiện tại. Tạo ra môi trường làm việc
an toàn, lành mạnh, phát huy tối đa khả năng của nhân viên.
Thứ sáu, tiếp tục bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ làm việc cho cán
bộ công nhân viên, tạo ra đội ngũ công nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình với
công việc, trình độ chuyên môn cao đẻ sử dụng hiệu quả các tài sản mà công ty hiện có
hay các tài sản sắp được đầu tư mới trong năm.
3.1.3. Một số kế hoạch phát triển cụ thể của Công ty TNHH Truyền thông ADT trong
những năm tới
Mở rộng thị trường ra các tỉnh miền phía Tây Nam Bộ và Tây Nguyên, đây là thị
trường rất hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn trong tương lại gần.
Mở rộng đối tượng khách hàng ra các doanh nghiệp, các nhà sản xuất nước ngoài
như ở Thái Lan, Mỹ, Canada…
Từng bước chiếm lĩnh thị trường của cả nước, đặc biệt là trên địa bàn phía Nam.
Đây là nhiệm vụ khó khăn vì thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như phía Nam nói
chung là nơi có nhiều công ty truyền thông lớn, công nghệ hiện đại, hơn nữa, họ có bề
dày kinh nghiệm cọ xát trên thị trường này do hình thành và hoạt động sớm. Điều này là
một thách thức không nhỏ đối với ban lãnh đạo công ty TNHH Truyền thông ADT.
Tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ theo kịp sự phát triển của thị trường để
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiến tới phát triển thành công ty đứng đầu ngành về trình
độ công nghệ cũng như quản lý, sử dụng công nghệ.
Ban lãnh đạo tiếp tục phấn đấu nâng cao trình độ sử dụng vốn để tăng hiệu quả
hoạt động và sức cạnh tranh về trình độ quản lý của ban lãnh đạo.

65

Thang Long University Library


66
Bảng 3.1. Kế hoạch cụ thể của công ty năm 2013
Đơn vị tính: triệu đồng

Tỷ lệ tăng
Kế hoạch
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 kế hoạch
năm 2013
2012/2013

Doanh thu và thu nhập thuần


Triệu đồng 152,560 180,000 18.00%
(đã trừ doanh thu nội bộ)

Doanh thu sản xuất Triệu đồng 150,099 178,000 18.60%

Chi phí chung Triệu đồng 8,378 8,800 5.04%

Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 4,039 5,000 23.80%

Nguồn vốn CSH Triệu đồng 7,427 9,000 21.18%

(Nguồn: Phòng kế hoạch)


Quá trình hoàn thành những định hướng trên có ảnh hưởng quan trọng đối với công
ty, nó quyết định đến sự phát triển và hoạt động của công ty trong tương lai. Do đó, công
ty cần có kế hoạch thực hiện khoa học, linh hoạt, có thể dễ dàng thay đổi khi có những
rủi ro bất ngờ để đảm bảo tiến trình phát triển của công ty diễn ra theo đúng kế hoạch đã
đề ra.
Trong năm 2013, công ty cần đầu tư tăng thêm một số thiết bị cho chi nhánh công
ty ở thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục thực hiện và hoàn thiện dự án đổi mới máy móc tại
văn phòng đã được Ban Giám Đốc đề ra, tiếp tục mở rộng thêm chi nhánh ở các tỉnh
Nam Bộ như tại Cần Thơ, bên cạnh trụ sở chính ở Hà Nội, nhằm nâng cao doanh thu,
tăng lợi ở thị trường phía Nam, một thị trường đầy hứa hẹn, tiềm năng lớn hơn nhiều thị
trường phía Bắc
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế, việc bảo toàn vốn kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh

67

Thang Long University Library


nghiệp. Qua kết quả phân tích ở chương II, ta thấy được các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất
sử dụng VKD nói chung, VLĐ và VCĐ nói riêng cũng như khái quát tình hình tài chính
của Công ty TNHH Truyền thông ADT trong năm quTrên cơ sở những mục tiêu, định
hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới và những mặt
còn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng VKD của công ty trong những năm qua như
đã phân tích trên đây, người viết xin được đưa ra một số kiến nghị mang tính chất tham
khảo và xây dựng, nhằm góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn trong công ty cũng
như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm tới.
3.2.1. Giải pháp về tài chính
Toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều
cần phải có vốn để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó,
công tác xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp. Để thực hiện điều
này, trước hết công ty phải xây dựng kế hoạch kinh doanh sát với thực tế, làm cơ sở cho
việc xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, thường xuyên, cần thiết cho năm kế hoạch.
Kế hoạch này được lập trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và có mối quan hệ với các
đối tác bên ngoài với nguyên tắc huy động được nguồn vốn có khả năng cung ứng nhiều
nhất với chi phí sử dụng thấp nhất. Trên cơ sở kế hoạch về nhu cầu vốn đã xây dựng,
công ty phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp sao cho kế cấu vốn là tối ưu.
Hiện tại, tình hình của công ty đang là hệ số nợ vượt trội hoàn toàn hệ số vốn chủ
sở hữu (hệ số nợ tại thời điểm cuối năm 2012 là 0.925), do vậy trong trường hợp cần
thiết, công ty có thể tiếp tục tăng sử dụng vốn đi chiếm dụng vào các dự án mới của mình
để có thể thêm một khoản lợi ích từ việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, tránh việc
phải đi vay nợ từ ngân hàng, công ty có thể lựa chọn các nguồn vốn sau để huy động vốn:
- Huy động vốn từ nguồn lực bên trong doanh nghiệp:
Các quỹ và lợi nhuận để lại của công ty, lợi nhuận chưa phân phối, vốn từ tiền
khấu hao tài sản cố định mà công ty chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm mới, sử dụng số
tiền này để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Ngoài ra có thể sử dụng số tiền thu được do
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trong năm 2012. Tuy rằng số vốn huy động nội bộ
này còn nhỏ so với nhu cầu vốn của công ty nhưng sẽ giúp công ty tức thời trong ngắn

68
hạn, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn
bên ngoài.
- Huy động vốn từ nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp:
Nên sử dụng các khoản như công ty đang làm mang tính chất như một nguồn tài
trợ mà công ty tận dụng trước nhưng không phải trả chi phí là những khoản tiền trả trước
của khách hàng, là một nguồn quan trọng. Ngoài ra còn có những nguồn vay ngắn hạn,
nợ phải trả có tính chất chu kỳ như các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người
lao động và các khoản phải nộp khác, những khoản này phát sinh thường xuyên trong
hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chưa đến kỳ thanh toán. Công ty cần sử dụng linh
hoạt nhưng vẫn phải chú ý thanh toán đúng thời hạn.
Tóm lại, Ban lãnh đạo công ty cần có sự phân tích kỹ lưỡng các phương án thực
sự phù hợp với tình hình tài chính của công ty trong huy động vốn, lựa chọn thời điểm
thích hợp cho công tác huy động để thực hiện một cách tốt nhất. Sau khi huy động vốn,
công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, đầy đủ, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn. Trong trường hợp thừa vốn, công ty cần có các biện pháp
xử lý linh hoạt các số vốn còn thừa như: đầu tư tài chính, mua thêm máy móc, dụng cụ,
cho vay, mua trái phiếu, đầu tư vào liên doanh liên kết, bất động sản,… tránh tình trạng ứ
đọng vốn, không sinh lời và lãng phí vốn.
Để thực hiện giải pháp này, công ty cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng, sự đánh đổi rủi
ro có thể gặp phải và lợi nhuận có thể đạt được.
Theo phương trình “Dupont” ta có:
ROE = [RO + (D/E) x (RO – i)] x (1-t)
Trong đó:
ROE: tỷ suất LNST trên VCSH D: vốn vay
RO : tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản E: vốn chủ sở hữu
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp i: lãi suất vay vốn
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Khi xem xét công thức trên ta thấy thuế suất là một hằng số, do vậy tỷ suất LNST
trên VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, lãi suất vay vốn và mức độ
hệ số nợ trên VCSH. Như vậy, việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có lợi khi RO
69

Thang Long University Library


công ty sử dụng nhiều vốn vay sẽ làm khuếch đại tăng ROE, còn ngược lại, khi RO
< i thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính lớn sẽ làm cho ROE bị giảm sút nhanh chóng hơn
so với việc không sử dụng vốn vay. Muốn thực hiện tốt biện pháp này, công ty cần có
những đánh giá và nhận định về tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản của công ty trong
những năm tới cũng như lãi suất huy động vốn trên thị trường. Trong thời gian tới, công
ty cần từng bước thực hiện các phép thử khác nhau để thiết lập cho mình một cơ cấu
nguồn vốn tối ưu. Cơ cấu nguồn vốn tối ưu là cơ cấu nguồn vốn làm cân bằng giữa rủi ro
và lợi nhuận, qua đó tối đa hoá được giá trị công ty, nó còn giúp công ty tối thiểu hoá chi
phí sử dụng vốn bình quân. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu còn cần
lưu ý đến các điều kiện, hoàn cảnh kinh doanh cụ thể.
3.2.2. Giải pháp về đầu tư tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty như ta đã phân tích ở trên là không cao. Cùng
với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay thì việc đầu tư vào TSCĐ là rất cần
thiết. Nhưng việc đầu tư như thế nào cho hợp lý để tận dụng tối đa công suất có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nói chung và hiệu quả
sử dụng VCĐ nói riêng:
- Chủ động đầu tư mới máy móc thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đồng
thời đổi mới thiết bị, dụng cụ quản lý cũ để góp phần nâng cao chất lượng công
tác quản lý.
Trong điều kiện thiết bị khoa học công nghệ tiến bộ như hiện nay, những thiết bị
này cần thường xuyên được đổi mới tính năng, chất lượng, nhằm nâng cao năng suất làm
việc của mỗi cán bộ, nhân viên. Tuy vậy, việc đầu tư đổi mới đòi hỏi phải tính toán kỹ
lưỡng về quy mô đầu tư, nguồn tài trợ, chất lượng máy móc thiết bị, hiệu quả việc đổi
mới mang lại…
Trường hợp máy móc thiết bị có giá trị lớn đòi hỏi cần đổi mới ngay, trong khi
công ty đang bị hạn chế về vốn thì có thể áp dụng hình thức thuê tài chính, một hình thức
mà công ty chưa sử dụng từ trước tới nay. Thuê tài chính là công cụ tài chính giúp công
ty chỉ với vốn số nhỏ vẫn có thể được sử dụng những máy móc, phương tiện hiện đại, có
giá trị lớn, có đầy đủ các tính năng kỹ thuật mong muốn, đồng thời giúp công ty có số
vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh mà không đòi hỏi hải có tài sản
thế chấp. Ngoài ra, công ty có thể áp dụng hình thức thuê hoạt động, vừa giảm được tình

70
trạng máy móc phương tiện truyền dẫn khi chưa dùng đến, vừa giảm chi phí bảo quản,
bảo dưỡng, sửa chữa, từ đó làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Thường xuyên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, dụng cụ quản lý bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn nhằm khôi phục
năng lực hoạt động của máy móc, phương tiện. Tuy nhiên trong trường hợp phải sửa
chữa lớn cần cân nhắc tính toán hiệu quả của nó, xem xét giữa chi phí sửa chữa với việc
đầu tư mua sắm mới quyết định phương án nào cho phù hợp.
Nhanh chóng phát hiện TSCĐ quá lạc hậu, không phù hợp hay không cần dùng
tới, để thanh lý để thu hồi vốn kịp thời, tránh gây ứ đọng vốn.
Công ty cần phải đầu tư đúng hướng vào tài sản cố định sau khi đã nghiên cứu kỹ
nhu cầu, biến động của thị trường về sản phẩm, tiến bộ khoa học, công suất hoạt động,
tuổi thọ, sự tương thích giữa trình độ lao động và trình độ hiện đại hoá thiết bị máy móc.
Đồng thời, phải lập kế hoạch đầu tư TSCĐ trong những năm tới, nguồn huy động, tính
toán các chi tiêu về hiệu quả đầu tư để cân nhắc, xem xét việc đổi mới máy móc thiết bị.
Bên cạnh đó, công ty cần tăng cường công tác quản lý TSCĐ, giao TSCĐ cho từng bộ
phận, phòng ban, từng đội sản xuất, cá nhân để nâng cao trách nhiệm của người lao động
trong quá trình sử dụng; thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, đánh giá lại tình trạng hỏng
hóc trước thời hạn.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bảo toàn vốn. Đối với
những tài sản có giá trị lớn, có vai trò quan trọng đối với sản xuất, công ty có thể mua
bảo hiểm cho tài sản đó để đề phòng rủi ro tai nạn, cháy nổ…. Nên trích lập và duy trì
quỹ sự phòng tài chính ở mức hợp lý, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường khi TSCĐ gặp rủi ro, vừa không gây ứ đọng vốn.
Lựa chọn hình thức khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định, trong đó, việc
trích khấu hao phải tính toán cả hao mòn hữu hình và hao mòn hữu hình, sử dụng linh
hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình khi chưa có nhu cầu
mua sắm tài sản cố định.
3.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu
Có thể thấy khoản phải thu trong hai năm 2011, 2012 của Công ty rất cao. Trong
năm 2013, Công ty nên sử dụng dịch vụ thu hộ, dịch vụ này sẽ giúp doanh nghiệp thu nợ

71

Thang Long University Library


nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản lý khoản phải thu
của doanh nghiệp, giúp theo dõi, thu tiền, tất toán các khoản, thông báo với khách hàng
về tình trạng thu tiền. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.
3.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho
Trong việc quản lý vốn hàng tồn kho, để duy trì mức tồn kho = 0 vào cuối năm
như năm 2011 và 2012 đã đạt được thì công ty cần tiếp tục xác định được mức tồn trữ
hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra liên tục, tranh mọi sự
gián đoạn do việc dự trữ gây ra, đồng thời phải giảm số vốn cần thiết cho việc dự trữ đến
mức thấp nhất có thể được. Để làm được điều này, công ty cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa phòng kinh doanh của công ty, phòng tài chính kế toán và bộ phận sản xuất.
Hơn nữa, công ty cần có những thay đổi cần thiết trong công tác bán hàng như việc hoàn
thiện quy trình bán hàng theo hướng nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn đảm bảo an toàn và
tuân theo quy định của pháp luật để quá trình giao hàng diễn ra suôn sẻ. Để thực hiện giải
pháp này, công ty cần phải có sự chuẩn bị chi tiết ngay từ khâu lập kế hoạch và phải có
kế hoạch dự phòng.
3.2.5. Giải pháp về thị trường
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, nguyên vật liệu, tiền vốn trong sản xuất. Nó cũng phản ánh tính đúng đắn của các
giải pháp kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà công ty sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm, thực hiện tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là nhân tố
quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường và
gia tăng lợi nhuận trực tiếp cho công ty. Vì vậy, không ngừng phấn đấu giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong khâu lưu thông và công tác quản lý là
việc các công ty rất cần làm.
Trong năm 2012, tại công ty chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng GVHB lại
giảm xuống cho thấy tình trạng sử dụng lãng phí các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục phát huy thành tích đã dạt được trong việc giảm
chi phí sản xuất, tiết kiệm được chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng một
số giải pháp dưới đây:
Tập trung phát triển nguồn nguyên vật liệu đem lại năng suất cao. Tiết kiệm các
khoản chi phí lớn luôn được coi là một trong những giải pháp chiến lược, tạo điều kiện
72
thuận lợi cho công ty tăng khả năng cạnh tranh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, sử dụng vốn tiết kiệm, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và cuối cùng giúp công ty đạt được những mục tiêu gia tăng lợi nhuận và tài sản
cho chủ sở hữu.
Đối với khoản chi phí gián tiếp, công ty cần xây dựng định mức và kế hoạch chi
tiêu cho những khoản chi này, cụ thể như: chi phí đi lại, chi phí ngoại giao, tiếp khách
của công ty, chi phí liên hoan, chi phí linh tinh cho văn phòng,…
Dẩy mạnh, tập trung đầu tư mua sắm TSCĐ, đặc biệt là những tài sản ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lao động như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản
lý. Việc này sẽ góp phần làm giảm chi phí sửa chữa lớn những tài sản đã quá cũ kỹ và
hiệu quả hoạt động thấp, những máy móc hiện đại thường sẽ tiết kiệm được nhân công
hơn trong quá trình công tác vận hành, giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ
phế phẩm trong quá trình sản xuất.
Bố trí lao động một cách hợp lý nhằm loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng
phí giờ máy. Đối với công nhân sản xuất thực hiện trả lương theo sản phẩm, đối với các
cán bộ quản lý cần có những chính sách thưởng phạt rõ ràng đối với hiệu quả công việc
đạt được. Ngoài ra, công ty cần chú ý tới việc đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho
người lao động.
3.2.6. Giải pháp về marketing
Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là cốt lõi để công ty có thế tăng doanh thu và lợi
nhuận. Cho nên, để thực hiện tốt việc tiêu thụ, công ty cần thực hiện tốt những biện pháp
giới thiệu sản phẩm của công ty. Vì là một công ty truyền thông nên công ty có thể tận
dụng tối đa các hình thức quảng cáo để PR cho chính bản thân công ty, tận dụng các mối
quen biết với đài truyền hình, báo chí, báo mạng Internet, hoặc đăng kí tham gia hội chợ
người tiêu dùng. Thông qua những kênh này, khách hàng sẽ biết đến công ty nhiều hơn
và đến với công ty. Ngoài ra, chính chất lượng sản phẩm cùng giá cả hợp lý sẽ giữ chân
khách hàng lại.
Một trong những chính sách mà công ty đã và đang làm rất hiệu quả những năm
vừa qua là chính sách khuyến mãi nên được tiếp tục phát huy trong những năm kế tiếp.
Khi khách hàng tìm đến công ty và ký hợp đồng thỏa thuận, công ty đưa ra mức khuyến
mãi cao hơn so với các công ty khác, chấp nhận chịu lỗ trong thời gian đầu phân phối sản
phẩm cho khách hàng, để khi cuối thời gian phân phối này, khi đạt được thỏa thuận giảm
73

Thang Long University Library


giá với nhà cung cấp, lúc đó cũng với mức giá và mức khuyến mãi như vậy, công ty mới
bắt đầu thu lời lại. Đây là một phương án có chứa đựng nhiều rủi ro nếu kiểm soát không
tốt, nhưng là một tuyệt chiêu, lợi thế cạnh tranh của công ty với đối thủ cùng ngành
Ngoài ra, các chính sách ưu đãi có thể áp dụng là chiết khấu thương mại đối với
những hợp đồng có số lượng lớn; chiết khấu thanh toán cho những khách hàng làm ăn lâu
dài với công ty, có uy tín, luôn chấp hành tốt kỷ luật trong thanh toán...
Hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Dịch vụ chăm sóc khách
hàng tốt luôn là một yếu tố quan trọng để khách hàng xem xét đến việc làm ăn lâu dài với
công ty bởi nó làm cho khách hàng thấy thoải mái, tin cậy và cảm thấy mình được tôn
trọng cũng như lợi ích của mình được đảm bảo tối đa.
3.2.7. Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
Đối với bối cảnh như hiện nay thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định trực tiếp đến năng lực hoạt động của công ty. Song song với việc đầu tư đổi
mới máy móc thì trình độ người lao động phải tương xứng với sự hiện đại của máy móc
thiết bị, điều này công ty đã làm không tốt trong năm 2012 vừa qua như ta đã xem xét ở
trên. Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên, đào tạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ cũng như nâng cao tay nghề và trình độ
hiểu biết của những nhân viên phụ trách mảng kỹ thuật. Bên cạnh đó, cần có chế độ khen
thưởng kịp thời những tập thể hoặc cá nhân làm việc có hiệu quả và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, đồng thời chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
viên để họ yên tâm công tác.
Vừa rồi người viết đã mạnh dạn đưa ra đóng góp của mình về một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH Truyền thông
ADT trong năm 2013 sắp tới. Hy vọng rằng sự sáng suốt của Ban Giám đốc cùng với sự
nỗ lực, quyết tâm và đoàn kết của toàn bộ công nhân viên trong công ty, những năm tiếp
theo công ty sẽ thu được nhiều kết quả cao hơn, vươn lên khẳng định vị thế của mình trên
thị trường, góp phần vào công cuộc hội nhập, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, giúp đưa cái tên Việt Nam ra thế giới.

74
KẾT LUẬN
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành
hay bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao
cho hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp, nên ta lại càng
cần thiết nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp.
Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Truyền thông ADT, em nhận
thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đã đáp ứng
được nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc
phục trong năm 2013. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh tại công
ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường Đại học Thăng Long, em đã
mạnh dạn đề ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn công ty sẽ lưu ý và tham
khảo, xem xét ý kiến nào phù hợp để đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị.
Trong phạm vi đề tài và điều kiện nghiên cứu, vì khả năng tìm hiểu còn hạn chế,
thời gian nghiên cứu có hạn, hơn nữa đây là một vấn đề khá phức tạp, mang tính vĩ
mô so với một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp và đang trong quá trình thực tập, cho nên
em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện luận văn này. Vì vậy,
em kính mong nhận được sự thông cảm cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ
các thầy, cô giáo và các anh chị lãnh đạo trong Ban giám đốc và trong phòng kế toán
của công ty để bài luận văn này được đầy đủ hơn và có giá trị thực tiễn hơn, nhằm
mục đích góp phần giúp đỡ nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2013.
Và cuối cùng, quan trọng nhất, người viết xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến
sự hướng dẫn trực tiếp hết sức tận tình và cũng không kém phần nghiêm khắc của thầy
giáo Nguyễn Thanh Bình, thầy là người có bề dày kinh nghiệm và kiến thức hết sức
sâu sắc, lại hiểu biết rộng về lĩnh vực tài chính kế toán nói chung và lĩnh vực vốn kinh
doanh nói riêng mà em đang nghiên cứu trong luận văn này, lại nhiệt tình chỉ dạy sinh
viên nên hơn ai hết, thầy là người mà người viết vô cùng biết ơn trong quá trình hoàn
tất bài viết của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành, luôn
tạo điều kiện hết sức có thể của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty

75

Thang Long University Library


TNHH Truyền thông ADT và sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình trong
thời gian người viết đi thực tập và thực hiện bài luận văn này, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi để bài luận văn tốt nghiệp được hoàn thành.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013


Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Nhung

76
PHỤ LỤC

1) Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Truyền Thông ADT năm
2011 – 2012
2) Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
TNHH Truyền Thông ADT năm 2011 – 2012
3) Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty TNHH Truyền Thông
ADT năm 2011 – 2012
4) Phụ lục 4: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty
TNHH Truyền Thông ADT năm 2012

77

Thang Long University Library

You might also like