Professional Documents
Culture Documents
Xử lí Cà chua
Xếp hộp
Rót dịch
Đóng nắp
Tiệt trùng
Làm nguội
Bảo ôn
Sản phẩm
BÀI 2. CHẾ BIẾN NEM CHUA THANH HÓA
2.1 Chuẩn bị nguyên liệu
Thịt lợn: 700 g
Bì: 500 g
Muối: 0,5% (6 g)
Nước mắm: 1% (12 g)
Đường 1,5% (18 g)
Bột ngọt: 0,2% (2,4 g)
Tiêu: 0,2% (2,4 g)
Tỏi giã nát: 2% (24 g)
Thính: 5% (60 g)
Bột bắp: 3% (36 g)
Gói gia vị Thái: 1 gói
Chuẩn bị nguyên liệu gói nem
Lá chuối tươi để héo
Lá chùm giuộc
Dây nylon
Túi PE
Thun
Tỏi cắt lát mỏng
Tiêu rang
2.2 Quy trình chế biến nem chua
vvvlau
Nguyên liệu
Xử lí
Rửa nhanh
Lau khô
Cắt nhỏ
Giữ lạnh 1
Xay lạnh
Giữ lạnh 2
Phối trộn
Định hình
Giữ lạnh 3
Sản phẩm
2.3 Thuyết minh quy trình
2.3.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu dùng để chế biến nem chua là thịt nạc heo ở giai đoạn tiền co cứng các
biến đổi cấu trúc thịt không đáng kể, thịt phải rắn chắc, có độ đàn hồi cao, không bị biến
màu hay rỉ dịch. Trên thực tế thịt nạc để chế biến sản phẩm nem chua phải từ thịt heo tươi
nóng, mới vừa giết mổ. Protein trong thịt nhờ có khả năng tạo gel nên có vai trò là chất tại
hình, có khả năng tạo ra khung, hình dáng, trạng thái, độ chắc, độ đặc, độ dai và độ đàn
hồi cho sản phẩm. Đối với dạng sản phẩm này, chất lượng vi sinh vật của nguyên liệu
cũng như điều kiện vi sinh vật trong quá trình chế biến ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm cuối cùng. Nếu chưa được chế biến ngay nên bảo quản lạnh thịt, bảo quản lạnh thịt
là phương pháp tốt nhất để làm chậm sự hư hỏng và duy trì đầy đủ các tính chất tự nhiên
ban đầu của thịt.
2.3.2 Xử lí nguyên liệu
Thịt heo sử dụng để chế biến nem chua phải là thịt nạc, thịt heo phải được lọc bỏ da,
xương, gân và mỡ để giúp nem chua thành phẩm đồng nhất, tăng chất lượng nem chua. Vì
mỡ là phần kị nước không tham gia vào tạo liên kết gel, nếu phần thịt nguyên liệu sử
dụng có nhiều mỡ sẽ làm các liên kết giữ protein và nước hay protein và protein không
tốt, khiến cho cấu trúc không bền, ảnh hưởng đến tính bám dính của sản phẩm. Ngoài ra
còn làm đẩy nhanh quá trình oxy hóa chất béo làm nem có mùi khó chịu, giảm thời gian
bảo quản của sản phẩm.
2.3.3 Rửa nhanh
Thông thường thịt sản xuất nem chua nên hạn chế rửa qua nước để hạn chế tối đa độ
ẩm, độ ẩm quá cao sẽ tạo điều kiện cho nhiều vi sinh vật không có lợi phát triển, chỉ rửa
khi thịt giết mổ không đảm bảo chế độ vệ sinh và phải thấm khô thịt sau khi rửa. Mục
đích của việc rửa thịt nhanh là làm sạch tạp chất, vi sinh vật, máu bầm, lông còn sót lại
trên bề mặt thịt. Quá trình rửa thịt nên diễn ra càng nhanh cành tốt để tránh làm hao hụt
các chất dinh dưỡng có trong thịt gây ảnh hưởng chất lượng nem chua thành phẩm.
2.3.4 Lau khô
Sau khi thịt được rửa nhanh dưới vòi nước thì tiến hành dung khăn sạch để thấm khô
thịt, loại bỏ phần nước bám trên thịt để không làm hỏng nem chua. Công đoạn này tiến
hành càng nhanh càng tốt để giảm ẩm, hạn chế vi sinh vật, vi khuẩn phát triển gây bất lợi
cho quá trình chế biến. Hàm lượng ẩm cao chính là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật,
vi khuẩn sinh độc tố, gây thối phát triển, khăn dùng để thấm khô bề mặt thịt phải thật sạch
sẽ, khô nếu không nó chính là nguồn gây nhiễm bẩn cho thịt.
2.3.5 Cắt nhỏ
Cắt nhỏ thịt nhằm mục đích thuận lợi cho quá trình xay nhuyễn, giúp thời gian xay
nhuyễn được thực hiện trong khoảng thời gian nhanh nhất có thể, tránh sinh nhiệt trong
quá trình xay làm biến tính protein thịt ảnh hưởng tới chất lượng thịt cũng như chất lượng
sản phẩm sau cùng.
3.3.7 Xay
Xay thịt là công đoạn thực hiện giúp nguyên liệu được xay nhuyễn, tạo thành khối
thịt đồng nhất. Nên làm mát máy xay trước khi xay thịt khoảng 5 10 phút, đá lạnh được
chặt thành cục nhỏ, không nên chặt quá nhỏ sẽ làm đá mau tan. Tiếp theo cho đá vào ngăn
chứa đá làm mát trong máy xay, lượng đá cho vào tùy thuộc khối lượng nguyên liệu cần
xay.
Cho thịt nạc vào máy xay và tiến hành xay thịt, sau khi xay thịt được 30 giây thì cho
muối nước mắm vào để tạo hỗn hợp sinh hàn. Tiếp tục theo dõi trạng thái của khối
nguyên liệu, khi thịt tạo thành khối đồng nhất, nhuyễn, dẻo thì dừng máy.
Xử lí
Rửa
Cắt nhỏ
Giữ lạnh 1
Xay lạnh
Giữ lạnh 2
Phối trộn
Định hình
Làm chín
Làm nguội
Giữ lạnh 3
Sản phẩm
3.2.2 Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu
Thịt heo chọn làm chả lụa phải là thịt đùi vì thịt săn chắc, hàm lượng protein cao để
tạo cấu trúc giòn dai cho sản phẩm. Thịt không được quá nạc, quá mỡ hay có quá nhiều
gân, nếu thịt nạc quá nhiều sẽ làm cho chả lụa thô và không bong mịn, thơm, sản phẩm
sau cùng sẽ xơ và bời rời. Nếu thịt có nhiều mỡ sẽ ảnh hưởng đến tính bám dính của sản
phẩm, vì mỡ là phần kị nước không tham gia vào tạo liên kết gel, nếu phần thịt nguyên
liệu sử dụng có nhiều mỡ sẽ làm các liên kết giữ protein và nước hay protein và protein
không tốt, khiến cho cấu trúc không bền.
Vì vậy, nguyên liệu chế biến chả lụa cần phối hợp tỷ lệ của thịt nạc 75% và mỡ 25%
để có thể tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
Sử dụng phosphate làm gia tăng khả năng liên kết ẩm, không có sự rỉ nước khi bảo
quản, bề mặt sản phẩm không bi nhăn. Hoạt động của phosphate trong việc cải thiện việc
giữ nước của thịt được tốt hơn. Ngoài ra, phosphate còn có tác dụng hòa tan tách các sợi
actomisin thành actin và miosin giúp nhũ tương hình thành tốt hơn.
Hỗn hợp sau khi xay xong được lấy ra thao và tiến hành phối trộn bột mì đa dụng,
bột mì đa dụng giúp hút lượng nước thừa và chất béo thừa, hút nước trương nở tăng độ
đàn và độ dai.
Giữ lạnh 2
Mặc dù đã được làm lạnh trước khi xay và được tiến hành xay lạnh nhưng trong quá
trình xay do lưỡi dao và nguyên liệu tiếp xúc nhau với tốc độ nhanh nên sẽ tạo ra ma sát
sinh nhiệt nâng nhiệt độ của khối nguyên liệu xay lên. Nguyên liệu phải được giữ lạnh 30
phút để không làm biến tính protein, biến đổi chất lượng thành phẩm đồng thời hạ nhiệt
độ lạnh trở lại để hạn chế vi sinh vật phát triển. Nguyên liệu sau khi xay nhuyễn được cho
vào thao inox cho vào tủ đông để quá trình làm lạnh nhanh hơn, dùng màng bao thực
phẩm phủ lên trên bề mặt nguyên liệu để thịt không tiếp xúc trực tiếp với không khí hạn
chế mất nước.
Định hình
Dùng lá chuối để gói chả lụa là chuẩn vị, vì chả lụa có hương vị đặc trưng nhờ lá
chuối khi hấp quyện lại. Lá chuối để gói chả lụa không quá già cũng không quá non để có
được sự dai dẻo, tạo điều kiện thuận tiện cho việc gói, lưu ý không sử dụng lá chuối già
và chuối hột vì sẽ gây vị đắng cho sản phẩm. Lá chuối cần được rửa và làm héo bằng cách
sấy hoặc trụng qua nước sôi. Lá chuối phải khô trước khi tiến hành gói.
Hấp chín
Hấp chín chả lụa ở 100°C, thời gian hấp tùy theo kích thứơc và trọng lượng của gói
chả lụa. Hấp chín nhằm mục đích làm chín hệ nhũ tương trong thịt, tăng giá trị cảm quan,
đảm bảo về giá trị dinh dưỡng: Sản phẩm dai, mùi vị và màu sắc hấp dẫn. Phá hủy cấu
trúc tế bào, tiêu diệt vi sinh vật: Số lượng vi sinh vật, kí sinh trùng giảm đi đáng kể trong
quá trình luộc, kéo dài thời gian bảo quản và sử dụng sản phẩm. Nếu luộc ở nhiệt độ quá
cao sẽ mất vitamin, giảm giá trị của protein.
Trong quá trình hấp độ ẩm hệ nhũ tương giảm. Phản ứng Caramen hóa xảy ra ở
nhiệt độ cao làm cho sản phẩm có màu vàng hoặc nâu. Phản ứng Maillard đường khử có
thể phản ứng với các acid amin giải phóng do phân hủy protein, tạo mùi, vị và màu sắc
cho sản phẩm.
Làm nguội
Protein sẽ bị đông tụ tạo thành khối rắn chắc, các gelatin sẽ đông tụ lại tạo tạo
hình cho sản phẩm. Nhiệt độ lạnh làm khối thịt và bao vỏ co lại với mức độ khác nhau
sẽ tạo khe hở giữa khối thịt và vỏ giúp quá trình bóc vỏ dễ dàng hơn.
Làm lạnh
Sau khi làm nguội, chả lụa được làm lạnh trong 8 giờ. Ngoài liên kết protein với
protein còn có liên kết hidro tạo đàn hồi, công đoạn làm lạnh giúp giảm sự xáo trộn các
liên kết hidro tăng độ dai cho sản phẩm.
Sản phẩm
Sản phẩm sau cùng phải có trạng thái dai, có gân nhỏ trên mặt cắt, mặt ngoài khô
ráo, không nhớt. Màu sắc trắng ngà. Có mùi vị đặc trưng của chả lụa, không có vị ôi chua,
không lẫn tạp chất.