You are on page 1of 14

TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI (THPT)

Chương 1: Lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ em


1. Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý trẻ em
Khái niệm:
- Sự phát triển tâm lý trẻ em là quá trình biến đổi tâm lý trẻ em từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, cũng là quá trình tích lũy dần về lượng, dẫn đến sự nhảy vọt về chất, là quá trình nảy sinh những
nét tâm lý mới trên nền những nét tâm lý cũ do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong chính
bản thân đứa trẻ.
Biểu hiện:
- Bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em là quá trình tích lũy về lượng dẫn đến sự biến đổi về
chất trong các hoạt động tâm lý và nhân cách của trẻ.
VD: Tư duy con người đi từ tư duy trực quan hành động (MẪU GIÁO) đến tư duy trực quan hình
tượng (TIỂU HỌC) rồi đến tư duy trừu tượng (PHỔ THÔNG). Mỗi một loại tư duy sau đó có sự thay
đổi về chất so với loại tư duy trước đó.
- Sự phát triển tâm lý tuân theo quy luật phủ định của phủ định, gắn liền với sự xuất hiện những
cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi khác nhau.
VD: + Tự ý thức về bản thân được hình thành từ tuổi mẫu giáo và phát triển qua các giai đoạn lứa
tuổi khác nhau.
+ Các em học sinh THPT có những nét tâm lý đặc trưng riêng khác với các giai đoạn lứa tuổi
khác: sự hình thành thế giới quan khoa học và xu hướng nghề nghiệp.
- Sự phát triển tâm lý không diễn ra phẳng lặng mà có khủng hoảng và đột biến.
VD: khủng hoảng tuổi dậy thì…
- Sự phát triển tâm lý có tính liên tục, kéo dài suốt cả cuộc đời và tuân theo một quy luật tuần tự
với những giai đoạn nối tiếp nhau theo một trật tự cố định.
VD: Liên tục qua các giai đoạn của đời người…
- Sự phát triển tâm lí trẻ em là một quá trình trẻ em tích cực hoạt động để lĩnh hội nền văn hóa
xã hội loài người.
VD: Trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm mang tính xã hội, lịch sử thông qua hoạt động và giao tiếp, người
lớn có vai trò trung gian (truyền đạt cho trẻ bằng con đường đặc trưng là giáo dục)…
Muốn vẽ nhưng chưa biết vẽ  tích cực lĩnh hội tri thức, kĩ năng  biết vẽ, vẽ đẹp hơn…

Chương 2: Đặc điểm tâm lý học sinh THPT


* Biểu hiện:
- Biểu hiện sinh lý: Dễ mất cân bằng, kích động, xúc động,… khi không được đáp ứng yêu cầu.
- Biểu hiện trên phương diện nhận thức: Nhận biết được xúc cảm - tình cảm cá nhân, có thái độ nhất
định, biết kiềm chế. Ý thức được tình cảm của mình và có thể dùng ngôn ngữ để mô tả lại những trải
nghiệm đó khá chính xác.
- Biểu hiện hành vi, cử chỉ, điệu bộ: Vừa vui đó rồi lại buồn, vừa ồn ào đó rồi lại im lặng,…

1
 Đời sống xúc cảm – tình cảm đang hình thành phát triển mạnh mẽ (tình cảm trí tuệ, tình cảm, thẩm
mỹ,…). Tuy nhiên vẫn chưa ổn định, còn nhiều mâu thuẫn và dễ thay đổi.
2.1. Đặc điểm xúc cảm – tình cảm của thanh niên học sinh.
2.1.1. Xúc cảm
- Thường ổn định và ít thay đổi. HS có thể nhận thức được xúc cảm, làm chủ xúc cảm của bản thân.
- Xúc cảm được thể hiện trong quá trình học tập (…), trong giao tiếp với thầy cô, bạn bè (…), trong
giao tiếp với gia đình và xã hội (…)
- Nhạy cảm với cái mới. Vd:
 KLSP:
- HS cần những định hướng và chỉ dẫn của người lớn để giúp phát triển xúc cảm một cách tích cực.
- Người lớn cần chủ động tổ chức thường xuyên nhiều hoạt động có ý nghĩa để tạo xúc cảm cho HS.
Vd:
2.1.2. Tình cảm gia đình
- Các giá trị gia đình được các em đề cao hơn các giá trị khác: hiếu thảo, yêu thương gia đình, có trách
nhiệm đối với gia đình và học tập, kính trên nhường dưới.
- Ý thức về tình cảm gia đình của thanh niên sâu sắc hơn. Hình ảnh gia đình và người thân luôn hiện
diện trong tâm trí và là động lực quan trọng.
- Thanh niên thể hiện tình cảm gia đình cởi mở hơn: trình bày suy nghĩ, thái độ thẳng thắn và thoải
mái. Sẵn sàng tranh luận, nhận thức những khiếm khuyết của bản thân, chủ động xây dựng tình cảm
gia đình bằng việc làm cụ thể.
 KLSP: Bậc phụ huynh cần nhận thức rõ những ảnh hưởng từ XH hiện đại. Từ đó có những điều
chỉnh cần thiết trong giao tiếp trên nguyên tắc: tình thương, tôn trọng, trách nhiệm, thẳng thắn và thiện
chí.
2.1.3. Tình bạn
Ý nghĩa: Nhu cầu kết bạn tâm tình ở thanh niên học sinh phát triển rất cao, phạm vi giao tiếp
bạn bè của thanh niên học sinh ngày càng được mở rộng. Vd: tích cực giao lưu kết bạn thông qua mạng
xã hội, thông qua bạn mình, nhờ người khác giới thiệu…
Biểu hiên:̣
- Các em cần có bạn thân để chia sẻ vui buồn, giúp nhau cùng tiến.
- Các em có khả năng nhận biết tình cảm của bạn đối với mình và thể hiện tình cảm của mình đối với
bạn. (dành sự quan tâm khác nhau đối với những người bạn khác nhau)
- Tình bạn của các em khá bền vững và có thể kéo dài rất lâu.
- Tuy nhiên tình bạn của các em vẫn còn mang tính xúc cảm cao. (thiếu suy nghĩ cẩn trọng lúc tìm bạn)
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Phẩm chất: chân thành, tôn trọng, hiểu biết và đồng cảm.
- Sự tương đồng về nhu cầu, hứng thú, lý tưởng sống, quan điểm sống, niềm tin.
- Những mục tiêu chung: những hoạt động cùng nhau trong học tập và trong sinh hoạt hằng ngày.
Kết luâ ̣n sư phạm:
- Người lớn nên thấu hiểu nhu cầu kết bạn của các em, phân tích và hướng dẫn cho các em cách chọn
bạn cũng như cách ứng xử trong quan hệ với bạn.

2
- Quan tâm, để ý đến nhóm bạn của các em, định hướng cho các em hướng đến những giá trị của tình
bạn đẹp.
2.1.4. Tình yêu
- Nhiều em xuất hiện mối tình đầu dựa trên cơ sở: những trung cảm giới tính về mặt cơ thể đã trưởng
thành về mặt sinh học, quan tâm và chia sẻ, chứng tỏ bản thân…
- Thường xuất phát từ TÌNH BẠN: từ sự yêu thích về ngoại hình, trang phục, lời nói, cách cư xử, tài
năng, tính cách. Nảy xinh trogn quá trình giao tiếp.
- Tình yêu HS là tình cảm hồn nhiên, thầm kín nhưng cũng rất dễ vỡ. Giúp các em có động lực để vượt
qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống hằng ngày  Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển.
 KLSP:
- Người lớn nhận biết sự xuất hiện tình yêu trên những biểu hiện hành vi, lời nói của các em.
- Khéo léo, tôn trọng những bí mật riêng tư và biết chấp nhận các em đang thay đổi.
- Tìm ra chỉ dẫn hợp lý cho từng trường hợp và thực hành để giúp các em phát triển tình yêu tích cực.
- Đừng vẽ đường cho hưu chạy và đừng làm ngơ khi hươu đã muốn chạy hoặc đang chạy.
2.2. Đặc điểm nhân cách của thanh niên học sinh
2.2.1. Sự phát triển của tự ý thức
Ý nghĩa: Thanh niên có nhu cầu tìm hiểu về bản thân (điểm mạnh/yếu), đánh giá (năng lực, so
sánh mình với người khác) và xây dựng hình ảnh bản thân. Đây là dấu hiệu tích cực của sự trưởng
thành về nhân cách. Các em có thể đặt ra mục tiêu và phân tích.
Biểu hiện:
- Các em chú ý đến ngoại hình của bản thân nhiều hơn. VD: mập, ốm, đẹp, xấu,…
- Các em quan tâm nhiều hơn đến những khả năng và phẩm chất bên trong của bản thân. VD: chăm
chỉ, khiêm tốn,…
- Các em thường so sánh những phẩm chất, khả năng, mục đích sống, giá trị xã hội của mình với “hình
mẫu” và cố gắng làm theo. VD: …
- Các em không chỉ phân tích, đánh giá bản thân ở hiện tại mà còn ở tương lai. VD: So sánh những ưu
điểm, nhược điểm của mình ở hiện tại, tự kiểm điểm bản thân, tự nhủ và tìm ra cách phát huy/khắc
phục để bản thân tốt lên và có vị trí như thế nào trong tương lai,…
- Các em có khả năng tổng hợp và khái quát vấn đề  trọn vẹn đầy đủ về giá trị bản thân, giúp cho
việc phân tích, đánh giá bản thân trở nên đầy đủ, toàn diện, sâu sắc hơn. Các em có thể tự giáo dục: tự
điều chỉnh những hành vi sai trái của mình.
VD: không những đánh giá đạo đức của bản thân mà còn ý thức về giá trị đạo đức một cách khái
quát…
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Vị trí của các em trong gia đình, nhà trường và xã hội.
- Yêu cầu của người lớn và các em trong giao tiếp, trong hoạt động tại trường.
- Mục tiêu của cuộc đời mà các em lựa chọn.
- Sự cường điệu hóa trong tự đánh giá bản thân tự cao hay tự ti.
Kết luận sư phạm:
- Hướng dẫn các em chọn “hình mẫu” phù hợp, phương pháp xây dựng hình ảnh đúng đắn về bản thân.

3
- Người lớn giúp các em xây dựng những mục tiêu cụ thể, chỉ ra cho các em những việc làm được,
chưa làm được trong hành động, suy nghĩ.
- Hướng dẫn, động viên các em phát huy thế mạnh, khắc phục những khiếm khuyết về cơ thể & tâm lý.

2.3. Sự phát triển xu hướng nhân cách


2.3.1. Sự hình thành thế giới quan
Ý nghĩa: Thanh niên học sinh là lứa tuổi xây dựng quan điểm sống, đây là nét chủ yếu trong sự
phát triển tâm lý của tuổi thanh niên.
Biểu hiện:
- Các em thường quan tâm, tìm hiểu và trao đổi đến những nguyên tắc chung của cuộc sống.
- Quan tâm đến vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người với con người, ý nghĩa
cuộc sống.
- Sự phát triển mạnh mẽ của tư duy trừu tượng giúp các em thêm hiểu biết khái quát về thế giới xung
quanh, xác định được thái độ của mình đối với thế giới, tự do hình thành quan điểm sống đi vào bản
chất, mang tính hệ thống.
- Các giá trị đạo đức đối với gia đình có vị trí quan trọng trong tâm trí của thanh niên.
- Một bộ phận thanh niên bị lệch lạc thế giới quan, sống bị động hoặc chưa chú ý đến vấn đề xây dựng
thế giới quan.
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Hoàn cảnh sống, hoàn cảnh xã hội các em sinh ra và lớn lên: gia đình, nhà trường…
+ Sự phát triển của công nghệ thông tin
+ Sự mở rộng giao lưu văn hóa toàn cầu + Sự thay đổi nhiều hệ thống giá trị xã hội
Kết luận sư phạm:
- Người lớn phải có hướng dẫn có định hướng thông qua các bài học, cách sống, cách làm việc của họ.
- Người lớn tạo ra hệ thống giá trị đảm bảo tính khách quan, khoa học.
2.3.2. Sự phát triển nhu cầu
- Nhu cầu được tôn trọng, được độc lập và được bình đẳng.
- Không chỉ cần bạn bè đồng trang lứa mà rất cần người lớn tôn trọng ý kiến và đối xử bình đẳng của
mình.
- Rất cần sự độc lập trong các quyết định: chọn bạn, tình yêu, chọn nghề, quan điểm sống và đánh giá
bản thân. Một số em có lựa chọn lệch lạc…
- Nhu cầu được thể hiện bản thân: Tích cực (cố gắng học giỏi, vượ qua khó khăn,…) và tiêu cực (tạo ra
khác người, gây sốc nhưng lệch chuẩn; một thói quen, lối sống không phù hợp lứa tuổi).
 KLSP:
- Thanh niên rất cần được tư vấn, đặc biệt tham vấn hướng nghiệp.
- Cần được người lớn tôn trọng, đối xử công bằng.
- Định hướng những giá trị tích cực, chuẩn đạo đức.
2.3.3. Sự hình thành lý tưởng sống.
- Là mục tiêu cao đẹp và hoàn chỉnh mà cá nhân mong muốn đạt được. Kết quả của quá trình nhận
thực sâu sắc, động cơ mạnh nhất thúc đẩy cá nhân hành động tích cực nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra.

4
- Bắt đầu: phân tishc các phẩm chất của những gương thành đạt, điểm mạnh/yếu của bản thân, các yêu
cầu của gia đình và xu hướng của xã hội.
- Thực tế khá nhiều HS chưa xác định lý tưởng sống.
- Các yếu tố: tự ý thức, quan điểm sống, những yêu cầu của cha mẹ và thầy cô, mong đợi từ bạn bè.
Hiểu biết đúng  tích cực; Chưa hiểu rõ, bị ảnh hưởng xấu  tiêu cực.

Chương 3: Tâm lý học dạy học


1. Bản chất của hoạt động học
- Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với tri thức đó.
- Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính bản thân người học.
- Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo,…
- Hoạt động học là hoạt động tiếp thu cả cách học.
VD: Lấy 1 ví dụ phân tích cho cả 4 ý (…)
2. Hình thành động cơ học tập
Động cơ học tập là những động lực thúc đẩy HS chiếm lĩnh kỹ năng, kỹ xảo và đạt đợc mục đích đề ra.
* Các loại động cơ học tập:
- Nhóm động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong)
+ Là những động lực thức đẩy những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…
+ Biểu hiện: khao khát mở rộng tri thức, mong muốn thêm nhiều hiểu biết, say mê giải quyết nhiệm vụ
học tập.
+ Đặc điểm:
Không gây ra sức ép tâm lý cho chủ thể. Người học không bị xung đột bên trong làm cản trở
lĩnh hội tri thức.
Cần sự nỗ lực ý chí khắc phục khó khăn chủ quan, khách quan để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
+ HS thích thú khi hiểu nội dung bài học, giành được điều mới lạ, nắm được cách thức, phương pháp
lĩnh hội tri thức.
+ Nhóm được đánh giá là tối ưu.
Vd: …
- Nhóm động cơ quan hệ xã hội (bên ngoài) # bên trong
+ Là những thúc đẩy học tập không trực tiếp là tri thức khoa học mà là yếu tố khác (bên ngoài: gia
đình, nhà trường…).
+ Liên quan đến khen thưởng, phạt, ảnh hưởng từ người khác, thoả lòng tự ái, mong muốn vị trí xã hội,
lợi ích tương lai  Ảnh hưởng từ QUAN HỆ XÃ HỘI.
+ Có tích cực (thúc đẩy học tập, HS dần tìm thấy sự yêu thích…) nhưng cũng đem đến áp lực, căng
thẳng, xan chấn tâm lý…
Vd: …
 KLSP:
- Giúp HS hình thành động cơ hoàn thiện tri thức (tự giác, yêu thích).
- Hạn chế áp lực học tập cho HS.
- Giúp HS tìm hiểu ND, PP học tập hiệu quả để đạt được mục đích.

5
* Hình thành động cơ học tập cho HS
- GV tổ chức, điều khiển HS thực hiện các nhiệm vụ, hướng dẫn cách thức khám phá những điều mới
lạ. HS tiếp cận đối tượng, tạo ra những cảm xúc tích cực, nảy sinh nhu cầu chiếm lĩnh các tri thức khoa
học.
- GV tạo ấn tượng tốt về bài giảng, có vd giúp HS hiểu biết thêm về thực tiễn, có bài tập củng cố và mở
rộng…
- GV xếp đặt nội dung, chọn lọc phương pháp, gắn kết với các thành tố của hoạt động học tập  làm
nảy sinh các động cơ.
- Cần kết hợp đúng đắn, làm sao thiết kế bài giảng hợp lý, hấp dẫn.
- Ngoài ra còn có các thành phần khác: bạn bè, người thân, gia đình…
* Hình thành mục đích học tập
- Mục đich học tập là những kết quả mà HS sẽ đạt được sau 1 quá trình học tập.
- HS tự xác định, hình thành mục đích. Từ đó, GV hỗ trợ, dẫn dắt học sinh thực hiện hành động phù
hợp và hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể để họ chiếm lĩnh dần các tri thức, khái niệm, kỹ năng…
3. Hình thành các khái niệm kỹ năng, kỹ xảo cho HS.
3.1. Sự hình thành khái niệm: khái niệm là sản phẩm của quá trình tư duy. Sự tồn tại của khái
niệm thường gắn với sự vật, hiện thực cụ thể trong hiện thực khách quan.
- Qúa trình lĩnh hội khái niệm: tiếp nhận (tiếp thu) khái niệm đang tồn tại dưới hình thức vật chất hay
mã hoá (khách quan) sang hình thức tinh thần (chủ quan thuộc về một cá nhân).
- Cơ chế tâm lí: nhận thức phức tạp, đi từ nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) đến nhận thức lý tính
(tư duy, tưởng tượng).
- Dưới tác động sư phạm, các SV, HT được trở thành đối tượng nhận thức của HS.
- HS phải dùng nhận thức lý tính để đi sâu hơn, nắm bắt các dấu hiệu bản chất thông qua tư duy trừu
tượng.
* Lưu ý:
- GV phải xác định thật chính xác đối tượng HS cần chiếm lĩnh.
- Qúa trình lĩnh hội khái niệm trải qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: HS chiếm lĩnh được “nội dung” của khái niệm.
+ Giai đoạn 2: rèn luyện, củng cố khái niệm.
3.1.1. Cấu trúc chung của quá trình hình thành khái niệm.
- Bước 1: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở học sinh (thông qua PP nêu vấn đề).
- Bước 2: Tổ chức cho học sinh hành động qua đó phát hiện những dấu hiệu, thuộc tính cũng như mối
liên hệ giữa các dấu hiệu, thuộc tính đó (so sánh, liên hệ).
- Bước 3: Dẫn dắt học sinh vạch ra những nét bản chất của khái niệm và làm chúng ý thức được những
dấu hiệu bản chất ấy. (hiểu cốt lõi, vấn đề chính)
- Bước 4: Giúp học sinh đưa những dấu hiệu bản chất đó vào logic của khái niệm, vào một thuật ngữ
hay một định nghĩ  hình thành khái niệm cụ thể.
- Bước 5: Hệ thống hóa khái niệm, đưa khái niệm vào hệ thống khái niệm đã học (đưa vào sử dụng,
vận dụng học tập).
- Bước 6: Luyện tập, vận dụng khái niệm đã nắm được (vào trong thực tế).
VD: Lấy 1 ví dụ để phân tích xuyên suốt cho 6 bước (có thể lấy 1 khái niệm nào đó…)

6
3.2. Sự hình thành kỹ năng: là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ hay
bài tập khác nhau.
* Các yếu tố ảnh hưởng:
- Khả năng nhận dạng kiểu nhiệm vụ, bài tập. Vd: đọc đề -> Nhận dạng, biết được phần nào để làm.
- Tồn tại các yếu tố phụ che phủ trong bài tập làm chệch hướng tư duy. Vd: câu hỏi gài.
- Tâm thế và thói quen. Vd:
- Có khả năng khái quát đối tượng một cách toàn thể.
* Qúa trình hình thành:
- Bất kỳ kỹ năng nào cũng đều dựa trên kiến thức. GV cần giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản,
cốt lõi.
- Kỹ năng chỉ được tạo nên trong quá trình luyện tập.
- Hình thành kỹ năng: cho HS nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm biến đổi và sáng tỏ
những thông tin chứa đựng. Vd: Qua bài học, bài tập nào đó, HS có những thao các cụ thể (nghe, viết,
nói…) hình thành được kỹ năng…
3.3. Sự hình thành kỹ xảo: Kỹ xảo là hành động đã được củng cố và tự động hoá (viết chữ, tính
toán; đánh máy, đan áo…)
* Qúa trình hình thành:
- B1: Phải làm cho HS hiểu biện pháp hành động: quan sát mẫu, hướng dẫn giúp HS nắm được cách
thức, quy tắc, phương tiện để đạt kết quả.
- B2: Luyện tập
+ HS phải biết chính xác mục đích luyện tập.
+ Theo dõi tính chính xác việc thực hiện.
+ Đủ số lần luyện tập.
+ Bài luyện tập phải là hệ thống xác định, có kế hoạch rõ ràng và phức tạp hoá dần.
- B3: Tự động hoá.
+ Bao quát hơn, bớt dần các mục tiêu bộ phận.
+ Tiết kiệm.
+ Điêu luyện, giảm sự kiểm soát của ý thức.
+ Tốc độ nhanh, chất lượng cao.
Vd:
* Quy luật hình thành:
- Quy luật về sự tiến bộ không đồng đều
- Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập.
- Quy luật về sự tác động qua lại kỹ xảo cũ và mới.
- Quy luật dập tắt kỹ xảo.

Chương 4. TLH Giáo dục.


1. Khái niêm
̣ hành vi đạo đức.
- Định nghĩa về hành vi đạo đức: là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa
về mặt đạo đức. VD: kể ra 1 hành động tốt được m.n tôn vinh (nhường xe buýt), 1 hành động xấu bị
m.n lên án (lợi dụng tình thương để lừa đảo).

7
2. Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức.
- Tính tự giác của hành vi: hiểu biết rõ mục đích của hành động, có thái độ tự nguyện và có sự tham gia
của ý chí đạo đức.
- Tính có ích của hành vi: giá trị tiến bộ, thúc đẩy sự phát triển của con người và xã hội. Phụ thuộc vào
thế giới quan, nhân sinh quan của chủ thể.
- Tính không vụ lợi của hành vi: cá nhân thực hiện hành vi không vì trước hết thu lợi cho mình. Luôn
đặt lợi ích tập thể, người khác lên trên lợi ích cá nhân.
* Quan hệ giữa nhu cầu và hành vi đạo đức:
- Nhu cầu đạo đức quy định hành vi đạo đức.
- Hành vi đạo đức tác động trở lại nhu cầu đạo đức và làm nó biến đổi.
 KLSP:
- Có kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá… với chủ đề, đối tượng phù hợp với nhu cầu đạo đức.
- Các chủ điểm cần cụ thể và gây được xúc cảm tích cực, để tạo ra động cơ tích cực.
- HS mới có cơ hội bộc lộ động cơ, thể hiện hành vi đạo đức.
- giúp HS phân tích, lên án các động cơ tiêu cực để ngăn ngừa.
3. Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức.
a. Tri thức đạo đức
Định nghĩa: Là sự hiểu biết của con người về những chuẩn mực quy định hành vi của họ trong
mối quan hệ với người khác và với xã hội.
Vd: GV hiểu và truyền tải cho học sinh hiểu thế nào là trung thực…
Nội dung:
+ Đều cần có tri thức đạo đức, vì mỗi hành vi đạo đức sẽ được đánh giá là tốt hay xấu.
+ Nhờ hiểu biết, cá nhân có thể dự đoán được kết quả, qua đó quyết định thực hiện hay không
hành vi và có kế hoạch điều chỉnh. Vd: giúp đỡ người khó khăn…
Vai trò: Tri thức đạo đức là yếu tố quan trọng chỉ đạo hành vi đạo đức; Tri thức đạo đức không
đảm bảo cá nhân có đi đến đích hay không.
KLSP:
- Hiểu biết về đạo đức không thể áp đặt, bắt HS học thuộc lòng các chuẩn mực và nguyên tắc
đạo đức.
- Phải thực hành vận dụng.
b. Niềm tin đạo đức
Định nghĩa: Là sự tin tưởng một cách sâu sắc và vững chắc của con người vào tính chính nghĩa
và tính chân lý của các chuẩn mực đạo đức.
Vd: Tôn sự trọng đạo là chính nghĩa, tất yếu HS tôn trọng, tin tưởng.
Tin tưởng tài trợ thêm cho những người kêu gọi giúp đỡ người gặp khó khăn: ATM Gạo…
Nội dung:
+ Yếu tố niềm tin: hiểu biết sâu sắc đối tượng, có xúc cảm mạnh (có tình cảm, say mê), sự lặp lại nhiều
lần để củng cố (hoạt động thường ngày). Phải trải nghiệm thực tế.
Vai trò: Là yếu tố quyết định hành vi đạo đức, là cơ sở để cá nhân bộc lộ những phẩm chất, ý
chí của đạo đức.

8
Vd: giúp đỡ người gặp tai nạn, HS được học và tin tưởng giúp đỡ là thiện lành (đúng  hình thành ý
chí đạo đức). Nếu không thì do niềm tin quyết định (ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan).
KLSP:
- Cần giúp HS hiểu rõ đúng sai, điều cần tôn trọng hoặc lên án.
- Niềm tin chỉ có được qua sự thể nghiệm những hiểu biết trong sinh hoạt và cuộc sống: Cần
thiết kế và tổ chức một số chương trình ngoại khoá với những chủ đề cụ thể để tạo cơ hội cho HS.
- Giáo dục của gia đình, niềm tin của cha mẹ.
- Ảnh hưởng của dư luận xã hội.
c. Động cơ đạo đức
Định nghĩa: Động cơ là động cơ bên trong, được con người ý thức (bản thân muốn). Nó trở
thành động lực chính làm cơ sở cho những hành động của con người trong mối quan hệ giữa người này
và người khác và với xã hội, biến hành động của con người thành hành vi đạo đức.
Vd: giúp đỡ người gặp khó khăn; kèm bạn học.
Vai trò: Là yếu tố tác động cả về nguyên nhân và cả về mục đích.
+ Về nguyên nhân: Là động lực tâm lý thúc đẩy cá nhân thực hiện hành vi đạo đức theo tiêu chuẩn
của tri thức và niềm tin đã được xác lập.
Vd: Tham gia học luật giao thông, cá nhân hiểu biết các chuân mực và thi hành luật.
+ Về mặt mục đích: Quy định chiều hướng tâm lý, quy định thái độ của cá nhân khi thực hiện hành vi
(học, biết luật giao thông nhưng do tâm lý lúc đó – bận, đường đông… dẫn đến vi phạm luật).
KLSP:
- Bên cạnh rèn luyện hành vi, GV cần xây dựng các động cơ đúng, đích thực, kịp thời chỉ ra động cơ
sai trái cho HS.
- Tạo tình huống kích thích thúc đẩy hành vi đạo đức.
- Xây dựng môi trường thân thiện, các mối quan hệ lành mạnh.
d. Tình cảm đạo đức
Định nghĩa: Là thái độ rung cảm của cá nhân đối với hành vi đạo đức của bản thân hay của
người khác.
Vd: Khâm phục những người xả thân, liều mình cứu những em nhỏ bị đuối nước.
Vai trò: Có sức mạnh khơi dậy nhu cầu đạo đức, thúc đẩy con người hành động một cách có
đạo đức.
Vd: Chứng kiến hành động cứu người, tự hình thành động lực, thôi thúc làm việc tốt đẹp: cùng lao đến
giúp đỡ.
Tác dụng của tình cảm có 2 mặt: tích cực (hành vi tốt) và tiêu cực (hành vi bao che). Có thể
nâng cao hay cản trở vai trò chỉ đạo của tri thức đạo đức, làm tăng hay giảm sức mạnh của ý chí.
KLSP:
- Quan tâm đời sống tình cảm, tâm lý HS.
- Không áp đặt, gò bó vào khuôn khổ, tạo ảnh hưởng xấu đến thái độ, tình cảm.
e. Ý chí đạo đức
Định nghĩa: Là khả năng giúp cá nhân hướng đến việc tạo ra các giá trị đạo đức, là yếu tố tạo
sức mạnh biến ý thức đạo đức thành hành vi đạo đức.

9
Vd: giúp đỡ người bị lạc, mình chấp nhận mất chút thời gian, công sức để hỏi han, tìm kiếm hay gửi
đến công an…
Vai trò: Là sự nỗ lực vượt qua khó khăn của bản thân để có thể phục tùng ý thức đạo đức, thực
hiện hành vi đạo đức.
KLSP:
- Vừa phải cung cấp tri thức đạo đức cho HS, vừa phải tạo các tình huống cụ thể để buộc HS
phải phân tích, hướng đến việc lựa chọn một giá trị đạo đức đúng đắn, phù hợp chuẩn đạo đức.
f. Thói quen đạo đức
Định nghĩa: Là những hành vi đạo đức ổn định của con người, nó trở thành nhu cầu đạo đức
của người đó.
Vd: Làm kiểm tra trong lớp. Nếu học tốt, chịu học bài sẽ có tâm lý thoải mái; Ngược lại, sẽ có tâm lý
hoang mang, lo sợ, và quay cóp bài.
Vai trò: Là cầu nối, là điều kiện để tạo sự thống nhất giữa ý thức đạo đức và hành vi đạo đức.
Vd: Tập trung học, có ý trung thực  Ý thức: học bài, nghiêm túc trong lúc thi. Hành vi: làm bài tốt,
không quay cóp, không quan tâm nhiều xung quanh. Đấy là điều tốt và hình thành thói quen tốt.
Kết luận sư phạm:
- Giáo dục đạo đức cho học sinh phải làm đồng bộ 6 yếu tố kể trên trong điều kiện nhà trường cũng
như trong thực tiễn.
- Nhà giáo dục cần tổ chức, tạo điều kiện cho các nguyên tắc đạo đức chuyển thành niềm tin, tạo ra
như cầu đạo đức.
- Giúp học sinh xác định các động cơ đạo đức đúng đắn, hình thành tình cảm đạo đức tích cực.

4. Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh


 Giáo dục đạo đức cho HS trong nhà trường
Nội dung (vai trò): Giáo dục nhà trường có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành các phẩm
chất đạo đức. Không ai có thể thay thế nhà trường trong việc cung cấp cho học sinh một hệ thống tri
thức đạo đức hoàn chỉnh, bao gồm hiểu biết các tri thức đạo đức, thái độ đúng đắn và các nhiệm vụ,
bổn phận mà học sinh cần làm.
- Cung cấp cho HS những tri thức và hiểu biết những tri thức đạo đức đó.
- Hình thành cho HS ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với hành vi của XH.
- Hình thành niềm tin, nhu cầu mỗi cá nhân để đảm bảo hành vi cá nhân được thực hiện tốt.
- Bồi dưỡng tính tích cực, bền vững của ý chí.
- Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức tốt, giáo dục văn hoá thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau của
con người.
Cách thức (biện pháp):
- Tổ chức các hoạt động chính khóa và ngoại khóa để xây dựng, khơi dậy tình cảm đạo đức; rèn luyện
thói quen đạo đức; hình thành niềm tin đạo đức. (VD: Xây dựng những câu chuyện đạo đức cảm động,
giúp học sinh rút ra các ý nghĩa luân lý từ các tác phẩm văn học…)
- GV chú ý khai thác vai trò tấm gương từ “người thực, việc thực” (VD: tạo cơ hội cho học sinh tiếp
xúc với các hình mẫu ngay trong cuộc sống thường nhật…)

10
- Xây dựng bầu không khí đạo đức của tập thể học sinh (VD: tổ chức những tiết học kích thích sự tranh
luận về các biểu hiện đúng/ sai, thay đổi lớp trưởng theo tháng…)
- Cho học sinh được thể nghiệm những kiến thức đã học trong các tình huống thực tiễn (VD: tự cho)
 Giáo dục đạo đức cho HS trong gia đình
Nội dung (vai trò):
- Gia đình là nơi diễn ra các mối quan hệ đầu tiên của một các nhân. Đây là một tập thể đặc biệt,
trong đó các thành viên gắn bó, ràng buộc với nhau bằng huyết thống và tình cảm. Cha mẹ có trách
nhiệm nuôi, dạy con cái, tổ chức sinh hoạt gia đình, xây dựng nề nếp gia phong,…Con cái chịu sự chi
phối, dạy bảo của cha mẹ.
- Gia đình có ý nghĩa đặc biệt trong việc giáo dục đạo đức cho con cái, vì cha mẹ là người gần
gũi với con trẻ nên sẽ dễ xây dựng kế hoạch giáo dục và lựa chọn mức độ tác động phù hợp.
 Mọi sinh hoạt trong gia đình đều ảnh hưởng đến sự hình thành đạo đức cho con trẻ trong đó nề nếp
và cách tổ chức giáo dục trong gia đình có ý nghĩa quan trọng.
Cách thức (biện pháp): (tự cho VD)
- Cho con tiếp xúc tự nhiên trong môi trường và cha mẹ chỉ cho con biết nhận diện, đánh giá điều tốt,
xấu, biết phòng chống các tác động tiêu cực từ môi trường,…
- Cha mẹ phải làm gương tốt, xử lý các tình huống bình tĩnh, có tình có lý,… để con cái noi theo.
- Cha mẹ cần tạo được uy tín trước con cái.

 Tự GD, tự tu dưỡng đạo đức của mỗi học sinh.
Nô ̣i dung (vai trò):
- Tự tu dưỡng của cá nhân về mặt đạo đức là một hành động tự giác, có hệ thống mà mỗi cá
nhân thực hiện đối với bản thân mình nhằm khắc phục những hành vi đạo đức và bồi dưỡng, củng cố
những hành vi đạo đức của mình, thúc đẩy sự phát triển nhân cách.
- Tự giáo dục có thể hiểu đó là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp do cá nhân
sáng tạo và thiết lập riêng cho mình, phù hợp với năng lực hiện có của bản thân. Trong tự giáo dục, cá
nhân thể hiện tính tích cực, tính tự giác cao, vì vậy nó là nhân tố đảm bảo tính hiệu quả giáo dục đạt
đến mức vững chắc.
Cách thức (biêṇ pháp): (tự cho VD)
- Các thầy cô cần hướng dẫn học sinh biết các điều kiện, tổ chức những nhiệm vụ giúp học sinh rèn
luyện khả năng tự tu dưỡng.
- GV giúp học sinh biết xác định mục đích và chọn lựa phương pháp phù hợp trong từng giai đoạn.
- Hướng dẫn học sinh biết lập kế hoạch tổ chức việc tự tu dưỡng.
- Giải thích cho học sinh hiểu tự tu dưỡng chỉ có kết quả khi rèn luyện trong thực tiễn.
- Làm rõ vai trò của tự kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên và hướng dẫn học sinh cách thực hiện tự
đánh giá.
Kết luận sư phạm (chung): Trong giáo dục cần chú ý vai trò đặc thù của nhà trường, của tập
thể, của gia đình và khả năng tự du dưỡng của học sinh. Trong đó tự tu dưỡng là yếu tố nội lực quan
trọng, là con đường hình thành những phẩm chất đạo đức bền vững ở học sinh. GV và cha mẹ cần quan
tâm hướng dẫn học sinh thực hiện tốt tự tu dưỡng đạo đức, tạo ra lương tâm và trách nhiệm cá nhân
trong việc trau dồi đạo đức.

11
Chương 4. TLH nhân cách người thầy giáo.
1. Chứng minh nghề dạy học là nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao
a. Tính khoa học
- Nắm vững khoa học bộ môn mình phụ trách.
- Dạy học phải tuân theo các quy luật nhận thức, quy luật tâm lý.
- GV giảng dạy nội dung có phương pháp phù hợp với lứa tuổi.
- Hướng dẫn học sinh tự học.
(Cho VD chứng minh)
b. Tính nghệ thuật
- Khả năng diễn đạt các kiến thức, các tư tưởng của GV một cách nhẹ nhàng, thoải mái.
- Tư thế, giọng nói, điệu cười của GV đều mang tính nghệ thuật.
- Khéo léo đối xử sư phạm, có sức truyền cảm đến học sinh.
(Cho VD chứng minh)
c. Tính sáng tạo
- Thông qua việc soạn giáo án.
- Việc giáo dục con người.
- Biết cách kích thích sự tích cực trong học tập của học sinh.
(Cho VD chứng minh)
Kết luận sư phạm:
- Khi giảng dạy cần kết hợp cả 3 yếu tố
2. Phẩm chất
a. Lòng yêu nghề
Định nghĩa: lòng yêu trẻ và lòng yêu nghề gắn bó chặt chẽ với nhau, lồng vào nhau. Thể hiện
sự tôn trọng, tự hào với nghề.
Vai trò (Tầm quan trọng của lòng yêu nghề): Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy
nhiêu. Có yêu người mới có cơ sở để yêu nghề, để suốt đời phấn đấu vì lý tưởng cách mạng, lý tưởng
nghề nghiệp.
Biểu hiện của GV có lòng yêu nghề: (tự cho VD)
- Hứng thú, nhiệt tình trong giảng dạy và giáo dục, họ luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
- Luôn luôn cải tiến nội dung và phương pháp.
- Không tự thỏa mãn với trình độ hiểu biết và tay nghề của mình.
- Họ thường có niềm vui khi nhìn học sinh của mình trưởng thành và lớn lên, tạo cho họ nhiều cảm xúc
tích cực và say mê.
- Thầy giáo phải có hứng thú và say mê bộ môn hay chuyên đề mình phụ trách. Cống hiến cả cuộc đời
mình cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
Kế hoạch rèn luyện:
- Để đạt thành tích trong công tác, người thầy giáo phải có một phẩm chất đó là tình yêu nghề, khao
khát được cống hiến.
- Có kế hoạch cụ thể phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ học tập ngay trong nhà trường để trau dồi kiến
thức chuyên môn, thực hiện được chức năng “người kĩ sư tâm hồn”.

12
- Nuôi dưỡng những cảm xúc tích cực và say mê với công việc mình theo đuổi.

b. Lý tưởng đào tạo thế hê ̣ trẻ


Định nghĩa: Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ của GV là đào tạo thế hệ trẻ, nhiều trò ngoan, trò giỏi,
nhiều nhân tài cho đất nước.
Vai trò: Là “ngôi sao dẫn đường”, giúp GV vượt qua khó khăn về vật chất, tinh thần hoàn thành
tốt sứ mệnh của mình, để lại dấu ấn trong các em, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển
nhân cách.
Biểu hiện: (tự cho VD)
- Lòng yêu nghề
- Lòng yêu trẻ
- Lương tâm nghề nghiệp
- Tận tụy hi sinh với công việc
- Tác phong làm việc cần cù, trách nhiệm
- Lối sống giản dị, chân tình
Kế hoạch rèn luyện:
- GV cần có niềm say mê nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lương tâm nghề nghiệp, tận tụy hi sinh với công
việc, tác phong làm việc cần cù, trách nhiệm, lối sống giản dị và thân tình...
- GV trang bị cho mình tri thức khoa học, phương pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục,… không
phải cho chính mình mà là để truyền đạt đến học sinh, dùng nhân cách để giáo dục học sinh.
- Lý tưởng của GV phải trải qua nhiều sự trăn trở mới xác định được đúng đắn.
3. Năng lực
a. Hiểu học sinh
Định nghĩa: Năng lực hiểu học sinh là năng lực “thâm nhập” vào thế giới bên trong của trẻ, sự
hiểu biết tường tận về nhân cách của chúng, cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý
của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục.
Vai trò: Cung cấp căn cứ để tổ chức và điều khiển quá trình dạy học và giáo dục đạt hiệu quả.
Biểu hiện: (tự cho VD)
- GV xác định được mức độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà học sinh hiện có.
- GV xác định được khối lượng, mức độ kiến thức mới cần trình bày. Từ đó chuẩn bị bài giảng phù hợp
với trình độ kiến thức của các em.
- Qua quan sát những dấu hiệu để GV phát hiện ra:
+ Mức độ tiếp thu bài của học sinh.
+ Những khó khăn nảy sinh trong quá trình học tập.
+ Mức độ hiểu sai lệch, hiểu lầm của học sinh.
- Trong giáo dục phát hiện ra những ưu, nhược điểm trên cơ sở đề ra các biện pháp giúp các em rèn
luyện, hình thành nhân cách.
Kết luận sư phạm:
- Người giáo viên phải quan tâm đến tâm lý, tâm tính, thói quen, hứng thú, sở thích, hoàn cảnh của
từng em.
- Đưa ra phương pháp giáo dục phù hợp, hiệu quả.

13
- Đi sâu vào thế giới tâm hồn của các em, phát hiện những ưu, nhược điểm của các em. Giúp các em
rèn luyện, hình thành nhân cách tốt.
b. Năng lực cảm hóa học sinh
Định nghĩa: Là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp của mình bằng tình cảm và ý chí đối với
học sinh.
Vai trò (Tầm quan trọng của năng lực cảm hóa): dưới sự tác động sư phạm của mình có ý
nghĩa đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Làm cho học sinh nghe và tin, làm theo
mình bằng tình cảm và niềm tin để thực hiện hiệu quả khi tham gia các hoạt động trong đời sống.
Biểu hiện: (tự cho VD)
- Tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, lối sống lành mạnh.
- Niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa cũng như kĩ năng truyền đạt niềm tin đó, cảm hóa học sinh bằng
uy tín và tài năng thật của chính mình.
- Lòng tôn trọng học sinh, phong cách dân chủ nhưng trên cơ sở yêu cầu cao đối với học sinh (cần
tránh sự khoan dung vô nguyên tắc, sự cả tin một cách ngây thơ, sự thiếu kiên quyết của người thầy…)
+ Sự chu đáo và khéo léo đối xử của GV.
+ Lòng vị tha và các phẩm chất ý chí.
Kế hoạch rèn luyện:
- GV phải phấn đấu tu dưỡng để có một nếp sống văn hóa cao, một phong cách mẫu mực nhằm tạo uy
tín chân chính mà thực sự, biểu hiện từ cử chỉ, lời nói đến tinh thần lao động hăng say – sáng tạo.
4. Hình thành uy tín người thầy giáo
Uy tín thực: được thể hiện ở những ảnh hưởng tác động của GV tạo nên những thay đổi nhất
định trong nhân cách học sinh. GV có uy tín thật sự được học sinh thừa nhận về phẩm chất và năng lực
tốt đẹp của họ, tin tưởng và tự nguyện noi gương theo người đó. Uy tín chân thực đạt được là do lao
động kiên trì trong quá trình giao tiếp và thực hiện hoạt động giáo dục của GV đối với học sinh.
Uy tín giả (do áp lực): GV trấn áp làm cho học sinh sợ hãi và phải phục tùng họ. Quá trình giáo
dục có tính chất áp đặt, cưỡng bức, ít tôn trọng học sinh. Kiểu uy tín này sẽ kìm hãm sự năng động,
sáng tạo của học sinh.
Ngoài ra còn có uy tín giả tạo do khoảng cách, khoa trương và giả dân chủ. Những thầy cô giáo
có uy tín kiểu này thường gây ra tính tự do, vô kỷ luật trong tập thể học sinh.
Điều kiện để GV có được uy tín:
- Có kiến thức thật vững vàng về bộ môn giảng dạy.
- Có trình độ văn hóa cao.
- Biết phát huy ở học sinh óc sáng tạo, tính độc lập, hứng thú học tập và lao động.
- Biết gắn lý luận với thực tiễn, GV thường liên hệ những điều lý thuyết với thực tế, vận dụng lý luận
để giải thích các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn.
- Có lòng yêu thương học sinh, tính tình cởi mở, yêu đời.
Kết luận sư phạm:
- Uy tín của GV đối với học sinh phải là uy tín thực.
- Thầy cô không chỉ cần là nguồn tri thức uyên bác mà còn là tấm gương mẫu mực có ảnh hưởng đến
sự phát triển nhân cách của học sinh.

14

You might also like