You are on page 1of 224

Đọc sách trực tuyến: Quốc văn giáo khoa thư (Nguồn:

e-thuvien.com)
Xin chà o tấ t cả cá c bạ n!

Chủ đề nà y đượ c mở ra nhằ m giú p cá c bạ n có thêm thô ng


tin tham khả o cho việc trau dồ i đạ o đứ c và nhâ n cá ch
số ng thô ng qua nhữ ng câ u chuyện đượ c lấ y từ quyển
sá ch Quố c vă n giá o khoa thư. Bộ sá ch nằ m trong hệ thố ng
sá ch giá o khoa bằ ng chữ Quố c ngữ đầ u tiên đượ c đem
và o sử dụ ng để giả ng dạ y theo quy chế Cả i cá ch giá o dụ c
củ a Toà n quyền Đô ng Dương ngà y 21/12/1917.

Đâ y là cá c cuố n sá ch đượ c xuấ t bả n và tá i bả n nhiều lầ n


từ nă m 1923-1948, do bố n tá c giả Trầ n Trọ ng Kim,
Nguyễn Vă n Ngọ c, Đặ ng Đình phú c và Đỗ Thậ n biên soạ n.
Bìa sách Quốc văn giáo khoa thư. Hình minh họa do Nam
Sơn và Nguyễn Văn Thọ vẽ

Hy vọ ng rằ ng thô ng qua thô ng qua mộ t phầ n nộ i dung


đượ c trích dẫ n trong quyển sá ch Quố c vă n giá o khoa thư,
cá c bạ n sẽ hiểu hơn về cá c bà i họ c dạ y là m ngườ i đượ c
đú c rú t ra từ tri thứ c, trí tuệ, thuầ n phong mĩ tụ c củ a dâ n
tộ c Việt Nam củ a lớ p ngườ i đi trướ c từ đó rú t ra bà i họ c
cho chính bả n thâ n mình.

QUỐ C VĂ N GIÁ O KHOA THƯ

Sá ch nà y do NHA HỌ C CHÍNH ĐÔ NG PHÁ P


đã giao cho cá c ô ng:
TRẦN TRỌNG KIM, NGUYỄN VĂN NGỌC,
ĐẶNG ĐÌNH PHÚC, ĐỖ THẬN
biên soạ n

Vài lời thưa trước

“Quố c vă n giá o khoa thư cù ng cuố n Luâ n lý giá o khoa thư


hai cuố n sá ch xuấ t bả n từ nhữ ng nă m 30 - 40, là mộ t
trong nhữ ng cuố n sá ch giá o khoa tiếng Việt đượ c dạ y
song hà nh ở cá c trườ ng tiểu họ c Việt Nam trong suố t
nhữ ng thậ p niên thuộ c nử a đầ u thế kỷ XX. Qua đó cho
thấ y sự coi trọ ng vấ n đề luâ n lý, đạ o đứ c con ngườ i củ a
ngườ i xưa, nó khô ng chỉ là mộ t mô n họ c thô ng thườ ng
mà là mộ t nộ i dung lớ n xuyên suố t quá trình phá t triển
trí ó c và tâ m hồ n trẻ thơ. Nay cuố n sá ch đượ c tá i bả n lạ i,
tuy mộ t số nộ i dung khô ng cò n phù hợ p hoà n toà n vớ i
quan điểm giá o dụ c hiện nay song xét về mặ t ý nghĩa và
giá trị giá o dụ c thì vẫ n cò n, xin trâ n trọ ng giớ i thiệu tớ i
cá c bậ c phụ huynh, quý thầ y cô cù ng cá c em họ c sinh cá c
cấ p tìm đọ c và tham khả o”.

Trên đâ y là “Lờ i giớ i thiệu ngắ n” cuố n Quố c vă n giá o


khoa thư (QVGKT) Nhà xuấ t bả n Trẻ, in thá ng 03/2007,
đă ng trên website nhà xuấ t bả n nà y.

Trướ c đó , ngà y 01/12/2005, trong bà i Tinh thầ n Quố c


vă n giá o khoa thư đă ng trên website Khoa họ c & Đờ i
số ng, tá c giả Nguyễn Quý Định cũ ng đã đá nh giá rấ t cao
cuố n QVGKT. Ô ng cho rằ ng “Nhữ ng cô ng trình biên soạ n
hiên tạ i, chưa có bộ sá ch giá o dụ c nà o sá nh kịp” và ô ng
“ướ c mong sao nhữ ng nhà giá o dụ c, mô phạ m củ a Việt
Nam đương đạ i nên trích nhữ ng bà i hay củ a QVGKT và o
nhữ ng bà i tậ p đọ c cho cấ p tiểu họ c hiện nay”.

Mớ i đâ y, trên tạ p chí Kiến thứ c ngà y nay (số 655, ngà y


20/10/2008), trong bà i Đọ c “Tình Nghĩa Giá o Khoa Thư”
nghĩ về quyển sá ch dạ y vă n cá ch nay hơn nữ a thế kỷ, tá c
giả Thá i Lý cũ ng cho rằ ng cuố n Quố c vă n giá o khoa thư có
giá trị giá o dụ c tố t hơn cá c sá ch giá o khoa mô n Vă n cấ p I
hiện nay và tá c giả cũ ng cho rằ ng nên tuyển chọ n nhữ ng
bà i có giá trị trong đó là m bà i đọ c thêm trong sá ch giá o
khoa mô n Vă n cấ p I:

“Sau mộ t thờ i gian dà i ồ n ã bà n luậ n về sá ch giá o khoa,


cá ch dạ y và cá ch họ c mô n vă n trong nhà trườ ng phổ
thô ng, nộ i dung sá ch giá o khoa mô n vă n nhìn chung đã có
nhữ ng tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, sá ch giá o khoa mô n vă n
cấ p I vẫ n cò n kém xa quyển sá ch dạ y vă n cá ch nay hơn
nử a thế kỷ: Quố c vă n giá o khoa thư (Việt Nam Tiểu họ c
Tù ng thư xuấ t bả n, Nhà xuấ t bả n Trẻ tá i bả n nă m 1995).

(…) Trong tậ p truyện ngắ n Hương rừ ng Cà Mau, nhà vă n


Sơn Nam kể chuyện anh phá i viên nhà bá o Chim Trờ i và
anh Tư Có ở cá i xứ Cà Bâ y Ngọ p khỉ ho cò gá y trong rừ ng
U Minh tranh nhau đọ c nguyên vă n nhữ ng bà i họ c trong
Quố c vă n giá o khoa thư đã hằ n sâ u trong ký ứ c.

Anh Tư Có đã có câ u nhậ n xét “xanh rờ n” khi nó i về việc


bền chí họ c hà nh trong sá ch: Vă n chương nghe như đà n
Nam Xuâ n: Nướ c mềm, đá rắ n, thế mà nướ c chả y mã i đá
cũ ng phả i mò n. Sợ i dâ y nhỏ , câ y gỗ lớ n, vậ y mà dâ y
cưa[*] mã i cũ ng đứ t. Con kiến nhỏ , cá i tổ to, thế mà kiến
tha lâ u cũ ng đầ y tổ . Ngườ i ta cũ ng vậ y…

Dù có nhữ ng khiếm khuyết nhấ t định (đượ c soạ n thả o


và o thờ i Phá p thuộ c), Quố c vă n giá o khoa thư vẫ n xứ ng
đá ng là vố n quý trong kho tà ng vă n chương và sá ch giá o
khoa củ a Việt Nam. Nên chă ng tuyển chọ n nhữ ng bà i có
giá trị, có ý nghĩa giá o dụ c nhâ n cá ch trong Quố c vă n giá o
khoa thư đưa và o nhữ ng bà i đọ c thêm củ a mô n Vă n cấ p I,
cá c em họ c sinh cấ p I ngà y nay hẳ n sẽ thích thú đượ c thấ y
sá ch giá o khoa dạ y ô ng bà ngà y xưa là m ngườ i ngườ i ra
sao.”[*] Trong bả n ebook Hương rừ ng Cà Mau do bạ n
Trantrakhuc cũ ng ghi là “cưa”, nhưng trong Quố c vă n
giá o khoa thư, Nxb Thanh Niên, 2000, in là “cứ a”.

TỰA
Trong nhữ ng thậ p niên đầ u thế kỷ 20, bộ sá ch Quố c vă n
giá o khoa thư đượ c Nha họ c chính Đô ng Phá p cho giả ng
dạ y ở cá c trườ ng tiểu họ c – tứ c cấ p I ngà y nay – trên toà n
cõ i Việt Nam.

Tá c giả bộ sá ch là cá c ô ng: Trầ n Trọ ng Kim, Nguyễn Vă n


Ngọ c, Đặ ng Đình Phú c, Đỗ Thậ n, nhữ ng ngườ i có kiến
thứ c thuộ c hà ng uyên bá c ở và o thờ i ấ y.

Có thể nhậ n định chung rằ ng nhữ ng bà i trong bộ sá ch nà y


là nhằ m gó p phầ n bồ i dưỡ ng cá i vố n kiến thứ c cơ bả n,
thuộ c loạ i đầ u đờ i, để cho cá c em nên ngườ i. Cụ thể, ở
trong gia đình là đứ a con có hiếu vớ i ô ng bà , cha mẹ,
thuậ n thả o vớ i anh chị em, ở nơi trườ ng họ c là ngườ i họ c
trò nghiêm tú c, chă m ngoan, biết kính yêu thầ y, biết giú p
đỡ bạ n, ngoà i xã hộ i là mộ t cô ng dâ n già u lò ng tự trọ ng,
luô n giữ phẩ m hạ nh củ a mình, biết tự hà o về cộ i nguồ n
dâ n tộ c, biết trâ n trọ ng vẻ đẹp quê hương, thương yêu
đồ ng bà o, đồ ng loạ i như yêu bả n thâ n mình. Cù ng vớ i
trá ch nhiệm bả o vệ mô i trườ ng xã hộ i, là sự giữ gìn đạ o
lý, thượ ng tô n phá p luậ t, bộ sá ch cò n khuyên cá c em bả o
vệ mộ i trườ ng thiên nhiên, chố ng lạ i việc phá tổ chim đến
tệ xử á c đố i vớ i loà i vậ t.

Khô ng chỉ kể truyện ngà y nay, sá ch cò n nhắ c chuyện ngà y


xưa, khô ng chỉ lấ y nhữ ng tấ m gương từ trong lịch sử dâ n
tộ c, sá ch cò n rú t nhữ ng bà i họ c từ trong lịch sử nướ c
ngoà i, khô ng chỉ kể chuyện con ngườ i, sá ch cò n mượ n
truyện loà i vậ t, nó i chung sá ch đã dẫ n dắ t cá c em và o cá c
vấ n đề bao quá t từ đạ o là m con, là m dâ n đến nhữ ng vấ n
đề nhỏ bé, từ cá ch ă n mặ c, viết thư, đến mô n vệ sinh
thườ ng thứ c hà ng ngà y. Bằ ng lố i hà nh vă n giả n dị, gã y
gọ n, hà i hoà đượ c lý và tình, sá ch nêu lên cả mặ t phả i
cũ ng như mặ c trá i củ a nhiều sự việc, vậ n dụ ng đượ c
nhiều kiến thứ c cả trong truyền thố ng cũ ng như hiện đạ i,
kết hợ p đượ c nhiều giá trị đạ o lý đô ng phương cù ng vớ i
tâ y phương.

Qua nhiều nă m thá ng, bao nhiêu thế hệ đã kế tiếp nhau


trên ghế nhà trườ ng cả m thụ chung cá i vố n liếng tinh
thầ n như thế, và nộ i dung sá ch đã thà nh sợ i dâ y nghĩa
tình thắ m thiết nố i liền họ vớ i nhau, như mộ t gia đình vă n
hoá đậ m đà mà u giá o-khoa-thư.

Hẳ n nhiên, qua nhiều biến chuyển củ a thờ i gian và nhữ ng


biến đổ i lớ n trên đấ t nướ c, lờ i vă n củ a sá ch và nhiều kiến
thứ c chứ a đự ng đã bị thự c tế vượ t qua, nhưng về cố t lõ i,
giá trị củ a sá ch vẫ n đá ng trâ n trọ ng, xét trên nhiều mặ t.
Bở i cá c tiêu chuẩ n đạ o đứ c mà sá ch truyền dạ y cho cá c
con em, ở trong gia đình, nơi chố n họ c đườ ng và trên
bình diện xã hộ i, đều cò n giữ đượ c giá trị truyền thố ng,
giá trị nhâ n vă n cầ n thiết cho sự vươn lên củ a mọ i con
ngườ i. Ngoạ i trừ mộ t số bà i mang rõ ý hướ ng chính trị
củ a thờ i thuộ c Phá p – điều mà ở và o thờ i đó sá ch phả i
chấ p nhậ n cho thế tồ n tạ i cô ng khai – đã đượ c loạ i bỏ ,
chú ng tô i có in lạ i đú ng nguyên tá c từ cá c bả n in thờ i
trướ c cù ng phầ n minh hoạ vố n đượ c khắ c gỗ ngà y nà o,
kèm theo nhữ ng dò ng giả i thích, bình luậ n ngắ n gọ n phù
hợ p quan điểm củ a ngà y nay, để chuyến trở về nguồ n nà y
có giá trị kế thừ a cầ n thiết.

(Trích: E-thuvien.com)
MỘT ÔNG QUAN THANH LIÊM

Ô ng Trịnh Đà m Toà n là m quan đờ i xưa, có tiếng là ngườ i


nhâ n từ trung hậ u, chỉ siêng việc nướ c giú p dâ n yên, hết
lò ng bênh vự c nhữ ng kẻ hèn yếu. Thườ ng ai cho gì ô ng
cũ ng khô ng lấ y. Mộ t ngà y kia, có ngườ i đem lễ mộ t bao
trà , ô ng khô ng muố n nhậ n, ngườ i kia cứ nó i mã i, ô ng nể
lò ng, bả o cấ t đi. Đến khi xem ra thì thấ y trong bao toà n
nhữ ng đồ và ng cả . Ô ng khô ng nó i gì, lạ i đậ y nắ p lạ i, rồ i
cho gọ i ngườ i ấ y đến mà bả o rằ ng: “Vừ a rồ i ta tưở ng hết
trà uố ng, mà nhà ngươi lạ i có lò ng tố t đem cho, thì ta lấ y.
Nhưng bâ y giờ xem ra thì trong nhà hã y cò n đủ uố ng”.
Nó i xong đưa bao trà trả lạ i. Nó i rồ i ô ng cũ ng khô ng tỏ
cho ai biết là ngườ i ấ y ngườ i ấ y đến cầ u cạ nh mình. Ấ y,
khô ng nhữ ng ô ng là mộ t ngườ i là m quan thanh liêm mà
lạ i có tính hồ n hậ u, khô ng hay đem chuyện bí mậ t củ a
ngườ i ta mà thổ lộ ra ngoà i.

Giả i nghĩa: Thanh liêm: trong sạ ch, nghiêm chỉnh. Nhâ n


từ : thương ngườ i. Trung hậ u: ă n ở có đạ o lý, có tình
nghĩa. Cầ u cạ nh: tìm cá ch để xin mộ t â n huệ nà o đó . Hồ n
hậ u: hiền là nh, tố t bụ ng. Bí mậ t: kín đá o. Thổ lộ : bà y tỏ ra
ngoà i.

CHUYỆN MỘT NGƯỜI THỢ ĐÁ CÓ LƯƠNG TÂM

Ngườ i ta ở đờ i phả i ă n ở có trung hậ u thà nh thự c, dẫ u


đượ c già u sang mà là m điều trá i đạ o, thì thế nà o (1) cũ ng
khô ng là m, mà là m điều ngay là nh, thì dẫ u có cự c khổ ,
cũ ng cố (2) là m cho đượ c.

Xem (3) như đờ i xưa, ngườ i Sá i Kinh là mộ t đứ a gian nịnh


có quyền thế, thấ y bọ n Tư Mã Quang là trung thầ n, khô ng
chịu và o đả ng vớ i mình, bèn đem lò ng ghen ghét, sai thợ
khắ c tên nhữ ng ô ng ấ y và o bia đá , bà y ở cá c phủ huyện để
là m cho xấ u xa.

Lú c ấ y có mộ t ngườ i thợ đá tên An Dâ n, khô ng chịu khắ c,


nó i rằ ng: “Chú ng tô i ngu ***, khô ng hiểu ý là m sao, nhưng
cứ như bọ n ô ng Tư Mã Quang thì ai cũ ng khen là chính
trự c, mà sao lạ i bả o là gian tà , tô i khô ng nỡ khắ c”. Quan
phủ giậ n, toan bắ t tộ i. An Dâ n khó c mà nó i rằ ng: “Bắ t là m
thì tô i xin là m, nhưng xin tha cho, đừ ng bắ t khắ c tên
ngườ i thợ đá ở dướ i bia”. Quan phủ nghe câ u ấ y, cũ ng
thẹn mặ t vớ i ngườ i thợ đá .

Giả i nghĩa: Trung hậ u: ngay thẳ ng, hiền là nh, trướ c sau
như mộ t. Trá i đạ o: ngượ c vớ i đạ o lý, lẽ phả i. Quyền thế:
quyền hà nh và thế lự c, chỉ nhữ ng kẻ có chứ c vị lớ n. Trung
thầ n: Kẻ bề tô i hết lò ng phụ c vụ nhà vua. Bọ n: ở đâ y có
nghĩa là nhữ ng ngườ i cù ng chung mộ t tình cả m, mộ t lý
tưở ng, khá c vớ i tiếng bọ n ngà y nay mang ý nghĩa coi rẻ,
để chỉ sự tậ p hợ p củ a nhữ ng ngườ i nhâ n cá ch khô ng ra gì.
Chính trự c: đườ ng hoà ng, ngay thẳ ng. Gian tà : là m điều
gian dố i, tà n á c. Thẹn mặ t: mắ c cỡ , xấ u hổ .

---------------
(1) là m sao
(2) rá ng
(3) Coi
TÔ I ĐI HỌ C

Nă m nay tô i lên bẩ y (1) tuổ i. Tô i khô ng chơi đù a lêu lổ ng


(2) như mấ y nă m cò n bé. Tô i đi họ c. Tô i họ c đọ c, họ c viết,
họ c tính, họ c vẽ và nhiều khoa họ c khá c nữ a.

Tô cố tô i họ c. Tô i chă m tô i họ c, họ c sao cho mau tấ n tớ i


cho “vă n hay chữ tố t” cho cha mẹ và thầ y giá o đượ c vui
lò ng.

Giả i nghĩa: Lên bẩ y: đượ c bả y tuổ i (Bẩ y là phá t â m theo


miền Bắ c). Lêu lổ ng: tha hồ chơi đù a khô ng ai ngă n cấ m.
Cò n bé: cò n nhỏ (bé là tiếng quen dù ng ở miền Bắ c). Khoa
họ c: ở đâ y có nghĩa là mô n họ c, như luâ n lý, toá n, địa lý,
sử v.v… Tấ n tớ i: mỗ i ngà y mộ t khá hơn, giỏ i hơn. Vă n
hay: ở đâ y chỉ bà i là m có kết quả .

CON CÒ MÀ ĐI ĂN ĐÊM
(Cao dao) Bà i họ c thuộ c lò ng

Con cò mà đi ă n đêm,
Đậ u phả i cà nh mềm lộ n cổ xuố ng ao,
Ô ng ơi ô ng vớ t tô i nao!
Tô i có lò ng nà o, ô ng hã y xá o mă ng.
Có xá o thì xá o nướ c trong,
Đừ ng xá o nứ c đụ c đau lò ng cò con.

Giả i nghĩa: Lộ n cổ : đâ m đầ u xuố ng. Vớ t: lô i từ dướ i nướ c


lên. Nao: như nà o, là mộ t tiếng đệm sau lờ i kêu nà i. Xá o
mă ng: nấ u chung vớ i mă ng tre để là m mó n ă n.

ĐI HỌC PHẢI ĐÚNG GIỜ

Xuâ n đi họ c coi ngườ i hớ n hở ,


Gặ p câ u Thu đi ở giữ a đà ng,
Hỏ i rằ ng: "Sao đã vộ i và ng,
Trố ng chưa nghe đá nh, đến trà ng là m chi?
Thô i, hã y hượ m, đừ ng đi, anh ạ .
Nà y con khă ng tô i đã sẵ n rổ i.
Cù ng nhau ta hã y đá nh chơi.
Lá t rồ i ta sẽ tớ i nơi cũ ng vừ a."
- Thu đá p lạ i: "Dẫ u giờ cò n sớ m,
Cũ ng nên đi, kẻo chậ m là m sao?
Nếu chờ khi đá nh trố ng và o,
Dầ u ta rả o bướ c tà i nà o kịp cho.
Trễ giờ ta phả i nên lo."

Giả i nghĩa: - Hớ n hở = ngườ i nom có dá ng vui vẻ. - Hã y


hượ m (= hưỡ n) = thong thả , đừ ng đi vộ i. - Con khă ng =
con khă ng thườ ng là m bằ ng hai miếng tre hay gỗ , vó t
trò n, mộ t miếng dà i, mộ t miếng ngắ n. - Rả o bướ c = đi
mau châ n.

AI ƠI, CHỚ VỘI KHOE MÌNH


Con bươn bướ m kia, cá nh và ng rự c rỡ , lạ i có nhữ ng đố m
đen, đố m đỏ , trô ng rõ thậ t đẹp. Mộ t hô m, bay nhở n nhơ
trên bụ i câ y ở vệ đườ ng. Hết ngà nh nọ , sang ngà nh kia,
thả nh thơi vui thú . Tưở ng mình đã đẹp, thì ai chẳ ng kính
yêu. Ngờ đâ u có ba anh họ c-trò đi họ c về, bỗ ng trô ng thấ y
bướ m kia đang bay ở bụ i câ y trướ c nặ t, vộ i và ng, anh thì
lấ y nó n ú p, anh thì lấ y sá ch đậ p, xô đẩ y nhau đuổ i bắ t cho
đượ c.

Con bươm bướ m kia đã và o tay lũ trẻ, thô i thì hết anh nà y
lô i cá nh, lạ i đến anh kia kéo châ n, thậ t là rã rờ i tơi tả ,
chẳ ng đượ c bao lâ u mà hó a ra tử ng mả nh. Ấ y cũ ng vì con
bươm bướ m có cá i sắ c đẹp, mà phả i nhữ ng cá i tai hạ i
thả m thiết như thế. Thậ t đá ng thương thay!

Giả i nghĩa: - Nhở n nhơ = nhí nhả nh, là m bộ là m dá ng. -


Ngà nh = nhà nh. - Thả nh thơi = nhà n hạ phong lưu, khô ng
có bậ n bịu điều gì. - Rã rờ i tơi tả = tan ná t ra. - Thả m thiết
= ********, đá ng thương xó t.

TỐ I Ở NHÀ

Cơm nướ c xong, trờ i vừ a tố i. Ngọ n đèn treo, thắ p giữ a


nhà . Cha ngồ i đọ c nhậ t bá o. Anh đang ngồ i cú i xuố ng xem
sá ch hay là m bà i. Mẹ và chị, kim chỉ vá may. Ở bên cạ nh,
hai đứ a em nhỏ đang nghe bà kể câ u chuyện cổ tích, thỉnh
thoả ng lạ i khú c khích cườ i vớ i nhau rấ t vui vẻ.

Ban ngà y đi là m ă n khó nhọ c; tố i đến cả nhà đượ c đô ng


đủ sum vầ y như vậ y, tưở ng khô ng có cả nh nà o vui hơn .

Giả i nghĩa:

Nhậ t bá o: bá o ra hằ ng ngà y.
Chuyện cổ tích: chuyện đờ i xưa.
Sum vầ y: hộ i họ p, quâ y quầ n, gầ n gũ i bên nhau

LÒNG THẢO HIẾM CÓ

Mẫ n tử Khiêm, mẹ mấ t sớ m, bị ngườ i dì ghẻ á c nghiệt, xử


tà n nhẫ n lắ m. Mù a rét chỉ cho Mẫ n tử mặ c mộ t manh á o
mỏ ng, cò n hai con riêng mình, thì cho mặ c á o bô ng, á o
mền tử tế.

Mộ t hô m, ngườ i cha sai Mẫ n tử đi đẩ y xe, Mẫ n tử rét quá ,


lậ p cậ p vấ p ngã . Cha quở mắ ng, Mẫ n tử cũ ng khô ng nó i gì.
Sau cha biết ngườ i dì ghẻ để cho Mẫ n tử phả i chịu đó i rét,
và thườ ng khi lạ i cò n hà nh hạ khổ sở , thì muố n đuổ i ngay
đi.

Mẫ n tử biết ý, can cha rằ ng: "Dì con mà cò n ở lạ i, thì chỉ


có mộ t mình con chịu rét mà thô i, chớ dì con mà khô ng ở
đâ y nữ a, thì ba anh em chú ng con đều bị đó i rét cả ."

Ngườ i cha nghe nó i, cho là phả i, và ngườ i dì ghẻ thấ y Mẫ n


tử hiếu đễ như thế, lấ y là m cả m độ ng, từ đó cư xử vớ i
Mẫ n tử rấ t là tử tế.
Giả i nghĩa. - Tà n nhẫ n = là m cho ngườ i ta đau đớ n, khổ
sở . - Á o mền = á o ló t có lầ n dự ng ở giữ a. - Can = ngă n
khô ng để ai là m mộ t việc gì. - Cả m độ ng = thấ y việc gì ở
ngoà i mà độ ng đến trong lò ng.

LÒNG KÍNH YÊU CHỊ

Ô ng Lý-Tích là m quan to đờ i xưa. Ô ng đã già mà vẫ n yêu


kính chị mộ t cá ch khá c thườ ng. Mộ t hô m, bà chị ố m, ô ng
thâ n hà nh đi nấ u chá o cho chị ă n, chẳ ng may gió quạ t
ngọ n lử a chá y cả râ u. Bà chị nó i rằ ng; "Nhà thiếu gì đầ y tớ
mà em lạ i khổ thâ n như vậ y?" - Ô ng đá p lạ i rằ ng: "Nay chị
đã già , mà em cũ ng già rồ i, dẫ u em có muố n nấ u chá o cho
chị ă n mã i, phỏ ng đã dễ mà đượ c hay sao?"

Mộ t ngườ i như ô ng Lý Tích, là m quan quyền quí bao


nhiêu mà yêu chị như thế, thậ t là đá ng khen thay!

Ô i! Anh chị em là cù ng mộ t cha mẹ sinh ra, ở vớ i nhau từ


thuở nhỏ dạ i cho đến khi khô n lớ n, dạ y bả o nhau, bênh
vự c nhau, lú c vui cườ i, lú c buồ n-bự c, bao giờ cũ ng có
nhau, thì cá i tình thâ n á i biết bao giờ cho phai nhạ t đi
đượ c!

Giả i nghĩa. - Ố m = đau. - Thâ n hà nh = Tự mìnhh đi là m


lấ y. - Khổ thâ n = để thâ n mình phả i chịu điều khổ . - Quyền
quí = có quyền tướ c sang trọ ng. - Thâ n á i = yêu mến thâ n
thiết.
KÍNH TRỌNG NGƯỜI GIÀ CẢ

Mộ t lũ họ c trò ngồ i xú m xít ở hà ng nướ c, đang cườ i cườ i


nó i nó i. Có mộ t cụ già lưng cò ng, tó c bạ c, cũ ng muố n và o
hà ng nướ c nghỉ. Nhưng mấ y cá i ghế chậ t ních cả rồ i, cụ
cứ loanh quanh (xa xẩ n) đứ ng ở ngoà i.

Mộ t cậ u họ c trò ít tuổ i nhấ t, thấ y thế, vộ i và ng đứ ng ngay


vậ y, nhườ ng chỗ mờ i cụ ngồ i. Sau lạ i cầ m hộ cả cá i điếu
đưa cho cụ hú t thuố c. Mấ y cậ u ngồ i bên cạ nh, bâ y giờ
cù ng bả o nhau ngồ i dồ n lạ i cho rộ ng chỗ .

Cụ già ă n thuố c xong, khen cá c cậ u rằ ng:

“Cá c cậ u là họ c trò trà ng nà o, mà khéo họ c đượ c nhữ ng


điều lễ phép như thế! Lã o đâ y thậ t lấ y là m quí hoá cá i nết
củ a cá c cậ u”.

Giả i nghĩa: Xú m xít: tụ họ p nhiều ngườ i lạ i mộ t chỗ . Chậ t


ních: khô ng cò n chỗ hở nà o. Cầ m hộ : cầ m giú p (hộ là
tiếng quen dù ng ở miền Bắ c). Ă n thuố c: (lố i nó i quen
dù ng ở miền Bắ c) tứ c hú t thuố c là o. Trà ng: (tiếng quen
dù ng ngà y xưa) trườ ng. Lã o: tiếng ngườ i già tự xưng.

LÒNG THƯƠNG KẺ TÔI TỚ

Ô ng Lưu Khoan thuở xưa là mộ t ô ng quan có tiếng nhâ n


từ . Mộ t hô m, ô ng mặ c á o, độ i mũ chỉnh tề, sắ p đi chầ u.
Con thị tì bưng bá t chá o lên hầ u. Chẳ ng may lỡ tay đá nh
đổ chá u ra á o chầ u. Con thị tì sợ hã i, vộ i và ng lấ y tay vuố t
chỗ chá o đổ . Ô ng Lưu Khoan khô ng đổ i sắ c mặ t, từ từ nó i
rằ ng: “Mầ y có bỏ ng tay khô ng?”

Ô i! Tay ngườ i ta bỏ ng thì đau đớ n nhiều, á o quí mà hoen


bẩ n là việc nhỏ . Ô ng Lưu Khoan biết quên cá i á o bị bẩ n
củ a mình, mà chỉ nghĩ đến tay bỏ ng củ a ngườ i đầ y tớ , thậ t
là ngườ i có đạ i độ , biết thương ngườ i dướ i.

Giả i nghĩa: Nhâ n từ : có lò ng thương ngườ i. Chỉnh tề: ngay


ngắ n, đà ng hoà ng. Chầ u: và o triều để tiếp đó n vua và
nghe vua ra cá c mệnh lệnh. Thị tì: tiếng gọ i ngườ i ở gá i
trong nhà quan ngà y xưa. Khô ng đổ i sắ c mặ t: ý nó i khô ng
chú t giậ n dữ . Bỏ ng: (tiếng quen dù ng ở miền Bắ c) phỏ ng,
dộ p. Hoen bẩ n: (tiếng quen dù ng ở miền Bắ c) bị vấ y điều
dơ, bị cá c chấ t dơ là m cho xấ u đi. Đạ i độ : có độ lượ ng lớ n,
có bụ ng rộ ng rã i, biết bao dung và thương ngườ i.

LỜI KHUYÊN CON


(Ca dao)
Bài học thuộc lòng

Con ơi, muố n nên thâ n ngườ i,


Lắ ng tai nghe lấ y nhữ ng lờ i mẹ cha.
Gá i thì giữ việc trong nhà ,
Khi và o canh cử i, khi ra thêu-thù a.
Trai thì đọ c sá ch, ngâ m thơ,
Dù i mà i kinh sử để chờ kịp khoa.
Mai sau nố i đượ c nghiệp nhà ,
Trướ c là đẹp mặ t, sau là ấ m thâ n.
Giả i nghĩa. - Canh cử i = dệt tơ, dệt vả i. - Dù i mà i = chă m-
chỉ họ c-hà nh. - Kinh-sử = sá ch vở họ c để đi thi. - Kịp khoa
= đâ y là kịp khoa thi.

THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN

Thấ y ngườ i hoạ n nạ n thì thương,


Thấ y ngườ i tà n tậ t lạ i cà ng trô ng nom.
Thấ y ngườ i già yếu ố m mò n,
Thuố c thang cứ u giú p, chá o cơm đỡ đầ n.
Trờ i nà o phụ kẻ có nhâ n,
Ngườ i mà có đứ c, muô n phầ n vinh hoa.
Nguyễn Trã i gia huấ n.

Đạ i ý - Trong bà i nó i phả i thương hết cả mọ i ngườ i cù ng


khổ , hoạ n nạ n, như ngườ i tà n tậ t, ngườ i già cả , ngườ i ố m
yếu. là m điều hay thì gặ p hay, dù khô ng nữ a, thì trong
bụ ng cũ ng đượ c hả hê.

Giả i nghĩa.- Trô ng nom = coi só c. - Hoạ n nạ n = nhữ ng điều


sẩ y đến là m cho lo lắ ng khổ sở . - Phụ = quên ơn, bộ i
nghĩa. - Có nhâ n = có lò ng thương yêu mọ i ngườ i. - Có đứ c
= có bụ ng tố t, ă n ở tử tế vớ i mọ i ngườ i. - Vinh hoa = sang
trọ ng, sung sướ ng.
CHƠI ĐÙ A KHÔ NG PHẢ I LÀ VÔ ÍCH

Cứ đến giờ chơi, họ c trò ra cả ngoà i sâ n, đứ a thì chạ y


nhả y, đứ a thì đá nh quay (đá nh vụ ), chơi đù a ầ m ĩ, thậ t vui
vẻ. Duy có cậ u Tí cứ cầ m quyển sá ch đọ c, khô ng chịu chơi.

Thầ y giá o thấ y thế đã nhiều lầ n, mộ t hô m gọ i cậ u Tí lạ i


hỏ i. Cậ u ấ y thưa rằ ng: “Thưa thầ y, con tưở ng đã đi họ c,
thì chỉ chă m lo họ c hà nh, chơi đù a là m gì cho phí thờ i
giờ ”. Thầ y nó i: “Cũ ng khá khen cho con là đứ a chă m họ c.
Nhưng miễn là đừ ng lườ i biếng thì thô i, chứ chơi đù a
chạ y nhả y, cũ ng khô ng phả i là vô ích. Nếu con mã i miết
họ c cả ngà y, khô ng nghỉ mộ t phú t nà o, thì trí khô n sinh
quẫ n, mà thâ n thể cũ ng mỏ i mệt, họ c sao tinh tườ ng
đượ c. Vậ y phả i có họ c và có chơi, thì sự họ c mớ i dễ dà ng
và chó ng tấ n tớ i.

Giả i nghĩa: Phí: uổ ng. Mã i miết: quá chú tâ m và o mộ t việc


gì. Miễn là : chỉ cố t là , quí hồ là . Quẫ n: mệt mỏ i và mấ t
sá ng suố t. Tinh tườ ng: sá ng tỏ .

CHỖ QUÊ HƯƠNG ĐẸ P HƠN CẢ


Mộ t ngườ i đi du lịch đã nhiều nơi. Hô m về nhà , kẻ quen
ngườ i thuộ c, là ng xó m lá ng giềng đến chơi đô ng lắ m. Mộ t
ngườ i bạ n hỏ i: “Ô ng đi du sơn du thuỷ, thế tấ t đã trô ng
thấ y nhiều cả nh đẹp. Vậ y ô ng cho ở đâ u là thú hơn cả ?”
Ngườ i du lịch đá p rằ ng: “Cả nh đẹp mắ t tô i trô ng thấ y đã
nhiều, nhưng khô ng đâ u là m cho tô i cả m độ ng, vui thú
bằ ng lú c trở về chố n quê hương, trô ng thấ y cá i hà ng rà o,
cá i tườ ng đấ t cũ kỹ củ a nhà cha mẹ tô i. Từ cá i bụ i tre ở xó
vườ n, cho đến con đườ ng khú c khuỷu trong là ng, cá i gì
cũ ng gợ i ra cho tô i nhữ ng mố i cả m tình chứ a chan, kể
khô ng sao xiết đượ c.”

Giả i nghĩa: Du lịch: (du: chơi, lịch: trả i) đi thă m chơi


nhiều nơi. Du sơn du thuỷ: chơi chỗ nú i, chỗ sô ng, ý nó i
đã xem nhiều phong cả nh đẹp. Thế tấ t: ắ t hẳ n. Quê
hương: là ng quê, nơi mình sinh ra và lớ n lên có nguồ n
gố c tổ tiên ở đấ y. Khú c khuỷu: quanh co, gậ p gẩ y, khô ng
thẳ ng mộ t chiều. Chứ a chan: đầ y trà n, nhiều, bề bộ n.
Khô ng sao xiết đượ c: khô ng sao hết đượ c. Tiếng xiết quen
dù ng ngà y xưa, nay ít phổ biến.

NGƯỜ I SAY RƯỢ U

Cá c anh hã y trô ng ngườ i kia đi ngoà i đườ ng. Mặ t đỏ gay,


mắ t lờ đờ , quầ n á o xố c xếch, châ n đi xiêu bên nọ , vẹo bên
kia, mú a châ n mú a tay, mồ m nó i lả m nhả m, chố c lạ i ngã
chú i mộ t cá i. Lũ trẻ đi theo sau, reo cườ i chế nhạ o. Thỉnh
thoả ng anh lạ i đứ ng lạ i, nó i nhữ ng chuyện gì ở đâ u đâ u.
Ngườ i qua lạ i, trô ng thấ y cũ ng phả i trá nh xa.

Ngườ i ấ y vừ a ở hà ng rượ u ra. Chỉ tham mấ y chén rượ u


mà thà nh ra say sưa, mấ t cả tư cá ch con ngườ i, có khi như
là con vậ t vậ y, thậ t là đá ng khinh bỉ.

Hỡ i cá c anh, cá c anh đã trô ng thấ y ngườ i say rượ u như


thế, thì nên lấ y đó là m gương mà giữ mình.

Giả i nghĩa. - Xố c xếch = xệch-xạ c = khô ng đượ c gọ n gà ng. -


Tư cá ch = phẩ m giá .
NGƯỜ I NGHIỆ N THUỐ C PHIỆ N

Trô ng thấ y Chá nh Cò m, ai cũ ng biết là ngườ i nghiện.


Trướ c khi, thầ y là ngườ i béo tố t phương phi, tinh nhanh
khô n khéo, mà bâ y giờ thì mặ t bủ ng da chì, xo vai rụ t cổ ,
giọ ng nó i khà n khà n, cá i mô i thâ m sịt, nom ngườ i lẻo
khoẻo như cò hương. Thầ y mớ i ă n thuố c phiện mấ y nă m
nay mà đã khá c hẳ n đi như vậ y.

Thầ y Chá nh Cò m từ khi đa mang thuố c xá i đến bâ y giờ ,


thà nh ra lườ i biếng, chậ m trễ. Sá ng dậ y, ít ra cũ ng phả i
mươi lă m điếu mớ i mở mắ t ra đượ c, và cả ngà y quanh
quẩ n cạ nh bà n đèn, chỉ cá i xe (thoe) cá i lọ , ngoà i ra khô ng
thiết đến việc gì nữ a.

Xem thế mớ i biết thuố c phiện là mộ t thứ thuố c độ c rấ t


hạ i. Nó hạ i sứ c khỏ e, hạ i tinh thầ n. Nó là m mấ t thì giờ ,
mấ t tiền củ a, có khi mấ t cả phẩ m giá con ngườ i nữ a. Vậ y
ta chớ nên hú t thuố c phiện.

Giả i nghĩa. - Nghiện = nghiền, ghiền. - Phương phi = vạ m


vỡ , trô ng ra dá ng. - Tinh nhanh = lanh lợ i. - Thâ m sịt =
đen sì. - Lẻo khoẻo = lỏ ng khỏ ng. - Cò hương = cò ma. - Đa
mang = mang lấ y, mắ c phả i; đa mang thuố c xá i = từ khi
mang lấ y bệnh nghiền. - Lườ i biếng = là m biếng. - Cá i xe =
cá i dọ c tẩ u. - Cá i lọ = cá i ố ng cá i nố i.
NGƯỜ I TA PHẢ I LÀ M VIỆ C

Ngườ i là m ruộ ng có trồ ng trọ t cấ y cà y, thì ta mớ i có thó c


gạ o mà ă n. Thợ nề, thợ mộ c có là m nhà , thì ta mớ i có nhà
mà ở . Thợ dệt có dệt vả i, thợ may có may á o, thì ta mớ i có
đồ mặ c và o mình. Quyển sá ch ta họ c cũ ng phả i có ngườ i
là m, ngườ i in. Cá i đườ ng ta đi cũ ng phả i có ngườ i sử a,
ngườ i quét. Nó i tó m lạ i, nhấ t thiết mộ t chú t gì ta cầ n dù ng
đến, cũ ng là có ngườ i chịu khó là m việc mớ i nên.

Giả i nghĩa: Trồ ng trọ t: có nơi gọ i là trồ ng trỉa hoặ c trồ ng


tỉa, tứ c là là m cho cá c loạ i câ y hoa mà u đượ c mọ c ra, lớ n
lên và có kết quả . Thó c: (tiếng quen dù ng ở miền Bắ c) lú a.
Nhấ t thiết: bấ t cứ cá i gì cũ ng phả i như vậ y.

KHUÂ N TẢ NG ĐÁ

Trờ i nhá nhem (chạ ng vạ ng) tố i. Tô i thấ y mộ t ô ng già hì


hụ c khuâ n mộ t tả ng đá . Nhắ c lên, để xuố ng đến bố n nă m
lầ n, mớ i đem đượ c từ giữ a đườ ng đến chỗ bụ i câ y mà bỏ
đấ y. Tô i lấ y là m lạ , chạ y lạ i hỏ i, thì ô ng cụ vừ a thở vừ a nó i
rằ ng: “Lã o đi lỡ vấ p phả i tả ng đá nà y, sầ y cả châ n, đau
lắ m. Nên lã o khuâ n bỏ và o đâ y, sợ cứ để đấ y, lạ i có ngườ i
vấ p ngã nữ a chă ng.”

Tô i thấ y nó i, lấ y là m nghĩ. Ô ng cụ già chịu nhọ c mình mộ t


lú c, để đỡ cho ngườ i đi đêm trên con dườ ng khô ng vấ p
phả i tả ng đá , cũ ng là mộ t việc là m phú c đá ng khen vậ y.

Giả i nghĩa: Nhá nhem: (tiếng thườ ng dù ng ở miền Bắ c)


chạ ng vạ ng, cò n gọ i là tranh tố i tranh sá ng. Hì hụ c: là m
mộ t việc gì mộ t cá ch nặ ng nhọ c. Lã o: tô i, hay ta, tiếng củ a
ngườ i già tự xưng. Sầ y: rá ch da. Đấ y: (tiếng thườ ng dù ng
ở miền Bắ c) đó . Là m phú c: là m điều tố t là nh cho kẻ khá c.

HỌ C TRÒ BIẾ T ƠN THẦ Y

Ô ng Carnot xưa là mộ t ô ng quan to nướ c Phá p, mộ t hô m


nhâ n lú c rả nh việc về chơi quê nhà . Khi ô ng đi ngang qua
trà ng họ c ở là ng, trô ng thấ y ô ng thầ y dạ y mình lú c bé, bấ y
giờ đã đầ u tó c bạ c phơ, đang ngồ i trong lớ p dạ y họ c. Ô ng
ghé và o thă m trà ng và chạ y ngay lạ i trướ c mặ t thầ y giá o,
chà o hỏ i lễ phép mà rằ ng: “Tô i là Carnot, thầ y cò n nhớ tô i
khô ng?” Rồ i ô ng ngoả nh lạ i khuyên bả o họ c trò rằ ng: “Ta
bình sanh, nhấ t là ơn cha, ơn mẹ, sau ơn thầ y ta đâ y, vì
nhờ có thầ y chịu khó dạ y bả o, ta mớ i là m nên sự nghiệp
ngà y nay.”

Giải nghĩa: Rả nh việc: Khô ng có việc phả i là m, thong thả .


Bình sanh: số ng ở đờ i. Sự nghiệp: nhữ ng gì đá ng kể do
mình xâ y dự ng nên trong cuộ c số ng.

ĐI HỌ C ĐỂ LÀ M GÌ?

Bá c hỏ i tô i đi họ c để là m gì. Tô i xin nó i bá c nghe.

Tô i đi họ c để biết đọ c nhữ ng thư từ ngườ i ta gử i cho tô i


và viết nhữ ng thư từ tô i gử i cho ngườ i ta. Tô i đi họ c để
biết đọ c sá ch, đọ c nhậ t bá o, thấ y điều gì hay thì bắ t
chướ c.

Tô i đi họ c để biết tính toá n, biết mọ i sự vậ t và biết phép


vệ sinh mà giữ thâ n thể cho khoẻ mạ nh.

Nhưng tô i đi họ c cố t nhấ t là biết luâ n lý, cho hiểu cá ch ă n


ở để thà nh ngườ i đượ c ngườ i con hiếu thả o và ngườ i dâ n
lương thiện.

Giải nghĩa: Hiếu thả o: biết cá ch ă n ở có đạ o lú vớ i cha


mẹ. Lương thiện: hiền là nh, tử tế.

CÔ NG VIỆ C NHÀ NÔ NG
(Ca dao)
Bà i họ c thuộ c lò ng

Thá ng giêng là thá ng ă n chơi,


Thá ng hai trồ ng đậ u, trồ ng khoai, trồ ng cà .
Thá ng ba thì đâ u đã già ,
ta đi ta há i về nhà phơi khô .
Thá ng tư đi tậ u trâ u bò ,
Để ta sắ p sử a là m mù a thá ng nă m.
Sá ng ngà y, đem lú a ra ngâ m,
Bao giờ mọ c mầ m, ta sẽ vớ t ra.
Gá nh đi ta ném ruộ ng ta,
Đến khi lên mạ , thì ta nhổ về.
Sẵ n tiền mượ n kẻ cấ y thuê,
Cấ y xong rồ i mớ i trở về nghỉ ngơi.

(Cò n nữ a)
Giải nghĩa. - Tậ u = mua cá i gì để là m củ a riêng củ a mình,
như tậ u nhà , ruộ ng, v.v.... - Ngâ m = để lâ u dướ i nướ c. -
Mầ m = mộ ng.

CÔ NG VIỆ C NHÀ NÔ NG

(Ca dao)
Bà i họ c thuộ c lò ng
(tiếp theo)

Cỏ lú a dọ n đã sạ ch rồ i,
Nướ c ruộ ng vơi mườ i, cò n độ mộ t hai.
Ruộ ng cao đó ng mộ t gà u giai,
Ruộ ng thấ p thì phả i đó ng hai gà u sò ng.
Chờ cho lú a có đò ng đò ng,
Bấ y giờ ta sẽ trả cô ng cho ngườ i.
Bao giờ cho đến thá ng mườ i,
Ta đem liềm há i ra ngoà i ruộ ng ta.
Gặ t há i ta đem về nhà ,
Phơi khô , quạ t sạ ch, ấ y là xong cô ng.

Giải nghĩa. - Vơi = lưng = khô ng đầ y, kém đi, cạ n đi. - Gà u


giai = mộ t thứ gà u có dâ y, phả i hai ngườ i cầ m mà tá t
nướ c. - Gà u sò ng = mộ t thứ gà u buộ c và o ba cá i cọ c, mộ t
ngườ i tá t. - Đò ng đò ng = hoa lú c cò n non, chưa ra khỏ i cá i
mà ng bọ c ở ngoà i.

LÀM CON PHẢI CHO DỄ DẠY


Là m con mà biết yêu mến cha mẹ, â n cầ n đến cha mẹ thì
cha mẹ cũ ng đã vui lò ng lắ m rồ i. Nhưng muố n cho cha mẹ
đượ c vui lò ng hơn nữ a, thì con phả i vâ ng lờ i dạ y bả o. ý
mình muố n là m gì, mà cha mẹ bả o đừ ng, mình cũ ng phả i
thô i; ý mình khô ng muố n là m, mà cha mẹ bả o là m, mình
cũ ng phả i là m. ta phả i biết rằ ng cha mẹ ngă n cấ m điều gì
cũ ng là muố n cho mình đượ c hay. vậ y mình vâ ng lờ i cha
mẹ, tứ c là ích lợ i cho mình. Cũ ng ví như ô ng thầ y thuố c
bắ t ngườ i ố m phả i kiêng nhịn vậ t gì, là để chữ a cho ngườ i
ấ y mau khỏ i.

Nhữ ng con nhà khô ng chịu nghe lờ i cha mẹ thườ ng hay


hạ i đến thâ n. Ca dao ta có câ u:

Cá khô ng ă n muố i cá ươn,


Con cã i cha mẹ tră m đườ ng con hư.

Giả i nghĩa. - Â n cầ n = să n só c đến luô n. - Ươn = nặ ng mù i.

CÓ HỌC PHẢI CÓ HẠNH

Sà i Thế Viễn, thuở bé đi họ c, khô ng chuộ ng nghề vă n


chương mấ y, chỉ chuyên chú về đườ ng tâ m tính tứ c là
khoa tu thâ n luâ n lý vậ y. Có ngườ i thấ y thế, bả o ô ng rằ ng:
"Đi họ c cố t là để cầ u cho đượ c vă n hay chữ tố t, thi đỗ là m
quan, chớ tâ m tính họ c tưở ng khô ng cầ n gì cho lắ m". Ô ng
Sà i Thế Viễn đá p: "Họ c hà nh ai cũ ng muố n cầ u cho giỏ i,
nhưng họ c giỏ i mà lạ i giữ đượ c phẩ m hạ nh mớ i thậ t là
đá ng quí. Chớ họ c mà khô ng có hạ nh cũ ng chẳ ng là m gì.
Phẩ m hạ nh tứ c là danh giá củ a con ngườ i ở đờ i vậ y."

Nhiều ngườ i nghe nó i, cườ i ô ng Sà i Thế Viễn là vu khoá t.

Sau, ô ng thi đỗ tiến sĩ, là m quan đến bậ c thượ ng thư, nổ i


tiếng là mộ t ngườ i có phẩ m hạ nh.

Giả i nghĩ.a - Chuyên chú = để cả tâ m chí nghĩ và o mộ t việc


gì. - Tâ m tính = đâ y tứ c là nết ă n ở củ a ngườ i ta. - Tu thâ n
= sử a mình. - Hạ nh = cá ch ă n ở tử tế. - Vu khoá t = viển
vô ng, khô ng thiết vớ i sự thậ t.

CHỚ NÊN HAM MÊ CỜ BẠC

Tính ham mê cờ bạ c là mộ t tính rấ t xấ u, nó là m cho ngườ i


ta phả i nhiều sự thiệt hạ i và mấ t cả phẩ m giá . Ai đã mắ c
phả i tính xấ u ấ y thì chẳ ng mấ y ngườ i trá nh khỏ i sự nghèo
khổ tú ng bấ n, rồ i sinh ra gian lậ n điên đả o, vì cờ bạ c là
mộ t cá ch ă n chơi tổ n hạ i nhiều tiền. Họ a là mớ i có khi
đượ c, mà đượ c thì xa phí hết ngay, cò n khi thua thì nhiều,
mà thua mã i thì thà nh ra cô ng nợ , có khi đến nỗ i vong gia
thấ t thổ , phả i đi ă n mà y ă n xin, ă n trộ m ă n cắ p, là m
nhữ ng điều hèn hạ xấ u xa. Đã cờ bạ c thì cò n danh giá gì!
Dẫ u ô ng gì bà gì, mà đã ngồ i và o đá m bạ c, thì cũ ng thà nh
ra đê tiện. Ai cũ ng gọ i là con bạ c, đồ cờ bạ c.
Bở i thế cho nên cá c anh phả i giữ gìn, đừ ng bắ t chướ c
nhữ ng phườ ng cờ bạ c, đừ ng có tậ p nhiễm lấ y cá i thó i xấ u
ấ y.

Giả i nghĩa. - Gian lậ n = giả dố i để lừ a đả o ngườ i ta. - Điên


đả o = gian dố i, lậ t lọ ng. - Họ a là = may. - Xa phí = chi tiêu
hoang toà ng vô ích. - Vong gia thấ t thổ = mấ t nhà mấ t
ruộ ng. - Hèn hạ = đê tiện. - Con bạ c = bợ m bạ c. - Tậ p
nhiễm = tậ p quen, khô ng bỏ đượ c.

KÍNH (GƯƠNG) ĐEO MẮT

Có mộ t bá c nhà quê *** ná t, thấ y mộ t ô ng cụ già hễ khi


đọ c sá ch, thì lạ i đeo kính và o mắ t. Bá c tưở ng rằ ng đeo
kính thì đọ c đượ c sá ch. Mộ t hô m, bá c ra tỉnh, và o ngay
mộ t hiệu để mua kính.

Bá c giở mộ t quyển sá ch ra, cầ m trướ c mắ t để thử kính


(gương). Bá c thử luô n đến nă m bả y thứ kính, mà thứ nà o
bá c cũ ng chê rằ ng xấ u, khô ng thể xem đượ c sá ch. Nhà
hà ng lấ y là m lạ , hỏ i rằ ng: "Vậ y ô ng có biết đọ c khô ng đã ?"
Ngườ i nhà quê gắ t lên, trả lờ i rằ ng: "Ô hay! Nếu tô i mà
biết đọ c, thì hà tấ t tô i phả i đến đâ y mua kính củ a bá c."
Nhà hà ng phì cườ i, bả o rằ ng: "Đâ y tô i khô ng có thứ kính
nà o đọ c đượ c sá ch cả . Ô ng muố n xem đượ c sá ch, xin hã y
về họ c quố c ngữ cho thô ng đã ."
Giả i nghĩa. - Nhà hà ng = chỉ ngườ i bá n kính. - Ô hay = hay
chưa. - Hà tấ t = sao cầ n phả i. - Thô ng = suố t, đâ y là nó i
họ c cho giỏ i đã .

TRUYỆN NGƯỜI THỪA CUNG

Thừ a Cung nhà nghèo mồ cô i cha từ lú c hã y cò n nhỏ . Khi


mớ i lên tá m, là m nghề chă n lợ n (heo) để nuô i thâ n. Trong
là ng có ô ng Từ Tử Thịnh mở trà ng dạ y họ c, họ c trò xa gầ n
đến họ c đô ng lắ m. Thừ a Cung mỗ i khi chă n lợ n qua trà ng,
thấ y tiếng giả ng sá ch, thì dừ ng lạ i nghe, trong lò ng lấ y
là m vui lắ m, muố n đi họ c. Sau anh ta xin đến ở nhà họ c để
dọ n dẹp, quét tướ c. Từ Tử Thịnh thấ y Thừ a Cung mặ t
mũ i khô i ngô , thuậ n cho ở . Lú c rã nh việc, anh ta chỉ chă m
chă m chú i chú i họ c hà nh. Đượ c và i ba nă m Thừ a Cung
thà nh mộ t ngườ i họ c trò giỏ i, có tiếng thờ i bấ y giờ .

Nghèo mà chụ i họ c như vậ y, chẳ ng đá ng khen lắ m ru!

Giải nghĩa: Lợ n (tiếng quen dù ng miền Bắ c) heo. Nuô i


thâ n: kiếm cá i ă n nuô i số ng bả n thâ n mình. Trà ng (tiếng
xưa) trườ ng. Khô i ngô : sá ng sủ a, có vẻ thô ng minh. Rã nh
việc: khô ng có việc. Lắ m ru!: (tiếng xưa) là m sao!

CHỮ NHO

Thờ i nộ i thuộ c nướ c Tà u, có mấ y ô ng thá i thú Tà u sang


cai trị nướ c ta, mở trườ ng họ c và khuyến khích việc họ c
chữ nho.
Đến khi nướ c Việt Nam đã lấ y lạ i quyền tự chủ rồ i, thì chữ
ấ y vẫ n dù ng để viết cô ng vă n như chỉ dụ , chế, sắ c nhà vua,
tờ sứ c, tờ bẩ m củ a cá c quan, luậ t lệ, đơn từ và cả nhữ ng
giấ y má việc tư nữ a, như thư tín, khế ướ c, chú c thư, vă n
tế; chữ ấ y vẫ n dạ y trong cá c trườ ng họ c và dù ng trong
việc thi cử , cò n tiếng ta thì khô ng dù ng đến. Chữ ấ y cá c
nhà vă n sĩ ta phầ n nhiều cũ ng dù ng để là m thơ vă n, sá ch
vở nữ a.

Chữ nho ở bên nướ c ta khô ng đọ c như ngườ i Tà u đọ c, lạ i


đọ c mộ t cá ch riêng củ a ta và đã có lắ m chữ thà nh hẳ n
tiếng ta rồ i. Bở i vậ y ta nay cũ ng phả i họ c và biết ít nhiều
để nó i tiếng ta và viết vă n ta cho thô ng.

Giả i nghĩa: Chữ nho: chữ củ a ngườ i Trung Hoa đượ c phổ
biến ở nướ c ta và đọ c theo lố i riêng củ a ta, và cò n gọ i là
chữ Há n vì đượ c truyền chính thứ c từ đờ i nhà Há n sang
cai trị nướ c ta. Nộ i thuộ c nướ c Tà u: bị nướ c Tà u đô hộ .
Khuyến khích: khuyên nhủ , thú c giụ c. Cô ng vă n: giấ y tờ
có tính cá ch chung, tứ c củ a triều đình. Chỉ dụ : mệnh lệnh
nhà vua ban ra. Chế, sắ c: nhữ ng gì vua viết ra để phong
thưở ng tướ c phẩ m cho cá c quan. Tờ sứ c: tờ tậ p hợ p, kêu
gọ i. Thư tín: gọ i chung cá c thư gở i. Khế ướ c: giấ y giao kèo
củ a hai bên. Chú c thư: lờ i ngườ i chết dặ n lạ i. Vă n tế: vă n
đọ c trướ c quan tà i hay nắ m mồ ngườ i chết. Nhà vă n sĩ:
ngườ i dù ng lờ i vă n để viết cá c loạ i sá ch truyện. Ngà y nay
ta gọ i là nhà vă n, khô ng có tiếng sĩ ở sau (nếu đã có tiếng
“nhà ”)

KHÔNG NÊN HÀNH HẠ LOÀI VẬT

Mộ t con bò kéo mộ t cá i xe chở hà ng hó a rấ t nặ ng. Xe lên


dố c, con bò cố sứ c kéo mã i, nhưng cá i xe cũ ng khô ng xê
xích đượ c chú t nà o. Ngườ i phu xe vộ i và ng nhả y xuố ng,
lấ y tay vỗ về con bò , rồ i mồ m thì nó i nă ng dịu dà ng như
thú c giụ c, tay thì bắ t và o bá nh xe, cố đẩ y cho xe đi. Mộ t
lá t, xe lên khỏ i dố c, ngườ i phu xe để cho con bò đứ ng
nghỉ, và lạ i đến bên cạ nh vuố t ve, ra dá ng thương yêu
lắ m.

Ngườ i phu xe â n cầ n tử tế vớ i con bò như vậ y, thậ t là


đá ng là m gương cho nhữ ng quâ n độ c á c, hung tợ n, cứ hay
đá nh đậ p loà i vậ t rấ t thậ m tệ. Loà i vậ t khô ng phả i là vô tri
vô giá c, mà lạ i giú p ta đượ c cô ng kia việc nọ , ta nên trô ng
nom, să n só c, chớ có hà nh hạ đá nh đậ p nó .

Giả i nghĩa. - Cố = rá ng. - Xê xích = chuyển đi, nhích lạ i. -


Thú c giụ c = bả o là m việc gì cho mau lên. - Bắ t = để tay và o
quay bá nh xe. - Vô tri vô giá c = khô ng biết, khô ng cả m gì
cả . - Hà nh hạ = là m khổ sở .

KHÔNG NÊN PHÁ TỔ CHIM

Thằ ng Sử u thấ y ở trên cà nh câ y có mộ t tổ chim chích


chò a, ba con chim mớ i nở , thì lấ y là m mừ ng lắ m. Nó trèo
lên, bắ t xuố ng, để chơi.

Chị nó trô ng thấ y, ngă n lạ i mà bả o nó rằ ng: "Em ơi! Chớ


nên bắ t! Chim nó đang sung sướ ng thế mà em bắ t nó , thì
nó cự c khổ biết là dườ ng nà o! Em thử nghĩ chố c nữ a, mẹ
nó tha mồ i về, mà khô ng thấ y con, thì đau đớ n thế nà o. Vả
nhữ ng con chim con ấ y mà em bắ t về, thì dẫ u em chă m
chú t nó thế nà o, nếu nó khô ng chết, thì cũ ng chẳ ng sao
bằ ng mẹ nó să n só c, nuô i nấ ng nó đượ c. Thô i em ơi! Em
đừ ng là m khổ nó vô ích, đem về trả mẹ nó . Sau nó lớ n lên,
nó bay, nó lượ n, đẹp mắ t em, nó kêu, nó hó t, vui tai em,
nó ă n sâ u, ă n bọ thì hoa quả thó c lú a củ a nhà ta và củ a
thiên hạ đượ c đỡ hạ i."

Sử u nghe chị nó i, lạ i đem cá i tổ chim lên để và o chỗ cũ .

Giả i nghĩa. - Tổ = ổ . - Chă m chú t = să n só c. - Lượ n = bay đi


bay lạ i nhiều lầ n. - Thiên hạ = cả mọ i ngườ i

ÔNG VUA CÓ LÒNG THƯƠNG DÂN

Vua Thá nh Tô n nhà Lý là mộ t ô ng vua nhâ n từ , có lò ng


thương dâ n. Mộ t nă m, trờ i rét lắ m, vua nghĩ đến nhữ ng
ngườ i tù phạ m phả i giam ở trong ngụ c, bèn bả o cá c quan
rằ ng: “Trẫ m ở trong cung, ă n mặ c như thế nà y mà cò n rét.
Nhữ ng kẻ nghèo khó , nhữ ng tù nhâ n phả i tró i buộ c, cơm
khô ng có mà ă n, á o khô ng có mà mặ c, thì khổ sở đến
đâ u?” Nó i rồ i truyền lấ y chă n, chiếu phá t cho tù . Lạ i có
mộ t hô m, đang buổ i chầ u, có cô ng chú a đứ ng hầ u bên
cạ nh, vua chỉ và o cô ng chú a mà bả o cá c quan rằ ng: “Lò ng
trẫ m yêu dâ n cũ ng như yêu con trẫ m vậ y. Vậ y từ nay về
sau, tộ i gì cũ ng giả m bớ t đi”.

Giả i nghĩa: Nhâ n từ : có lò ng thương ngườ i. Tù phạ m:


ngườ i có tô i lỗ i bị nhố t giữ . Trẫ m: tiếng nhà vua tự xưng.
Cung: nơi vua ở . Chă n: (tiếng quen dù ng ở miền Bắ c)
mền. Buổ i chầ u: buổ i tậ p hợ p cá c quan ở chố n triều đình
tâ u bá o cá c việc cho vua và nghe vua ra lệnh.

ĐƯỜNG XE LỬA CHẠY SUỐT XỨ ĐÔNG DƯƠNG.

Ở xứ Đô ng Dương, ngườ i Phá p đã đặ t ra nhiều đườ ng xe


lử a để chở hà nh khá ch và hà ng hó a cho chó ng, hiện nay
nhữ ng đườ ng ấ y đã qua nhữ ng nơi già u có và nô ng dâ n ở
rồ i.

Trong cá c đườ ng xe lử a ấ y, con đườ ng quan trọ ng nhấ t là


đườ ng chạ y suố t cõ i Đô ng Dương, khi nà o là m xong thì
cá c nơi, từ biên thù y nướ c Tà u cho đến biên thù y nướ c
Xiêm, có thể giao thô ng vớ i nhau đượ c. Hiện nay đã là m
xong đượ c hai đoạ n rồ i: mộ t đoạ n về Bắ c từ Na Sầ m đến
cử a Hà n, mộ t đoạ n về Nam từ Nha Trang đến Sà i Gò n.
Nhưng đợ i đến khi cả đườ ng là m xong thì có ô tô chở
hà nh khá ch từ Nha Trang ra cử a Hà n và từ Sà i Gò n sang
Xiêm, thà nh thử từ Bắ c và o Nam chẳ ng mấ t mấ y nỗ i thì
giờ , đi thẳ ng mộ t mạ ch có hai ngà y rưỡ i mà thô i.

Giả i nghĩa: Chó ng: (tiếng quen dù ng ở miền Bắ c) mau,


gấ p. Biên thù y: chỗ giá p ranh giữ a hai nướ c. Xiêm: trướ c
đâ y cò n gọ i là Xiêm La, nay gọ i là Thá i Lan. Ô tô : đọ c từ
tiếng Phá p (auto), xe hơi. Thà nh thử : cho nên. Mấ y nỗ i:
khô ng nhiều.

ĂN CHƠI VÀ BUÔN BÁN QUANH NĂM


(Ca dao)
Bà i họ c thuộ c lò ng

Thá ng giêng ă n tết ở nhà ,


Thá ng hai cờ bạ c, thá ng ba hộ i hè.
Thá ng tư đong đậ u nấ u chè,
Ă n tết Đoan ngọ trở về thá ng nă m.
Thá ng sá u buô n nhã n bá n tră m,
Thá ng bả y ngà y rằ m xá tộ i vong nhâ n.
Thá ng tá m chơi đèn kéo quâ n,
Trở về thá ng chín chung châ n buô n hồ ng.
Thá ng mườ i buô n thó c, bá n bô ng,
Thá ng mộ t, thá ng chạ p nên cô ng hoà n toà n.

Giả i nghĩa. - Quanh = suố t. - Đoan ngọ = tết mồ ng nă m


thá ng nă m. - Bá n tră m = buộ c thà nh bó từ ng tră m mộ t mà
bá n. - Xá tộ i vong nhâ n = xá tộ i là tha tộ i; vong nhâ n là
ngườ i đã chết rồ i. Tụ c ta tin rằ ng ngườ i ta chết, ai có tộ i
phả i giam ở dướ i địa ngụ c, đến ngà y rằ m thá ng bả y thì
đượ c tha mộ t hô m. - Chung châ n = cũ ng như chung lưng,
nghĩa là gó p tiền mà buô ng chung vớ i nhau.

THƠ CÁ I NÓ N
(Thơ cổ )
Bà i họ c thuộ c lò ng

Dá ng trò n và nh vạ nh vố n khô ng hư,


Che chở bao la khắ p bố n bờ .
Khi để tưở ng nên dù vớ i tá n,
Nên ra thì nhạ t (lạ t) nắ ng cù ng mưa.
Che đầ u bao quả n lò ng tư tú i,
Giú p chú a nà o quên nghĩa sớ m trưa.
Vò i vọ i ngồ i trên ngô i thượ ng đỉnh,
Ai ai lớ n nhỏ độ i ơn nhờ .

Đạ i ý. Bà i nà y tả cá i nó n, mà trong lạ i ngụ ý nó i mộ t bậ c
bề trên có độ lượ ng bao dung che chở cho nhâ n dâ n, cũ ng
như cá i nó n che mưa, che nắ ng cho mọ i ngườ i vậ y.

Giả i nghĩa. - Vố n khô ng hư = khô ng dù ng là m việc gì đê


hạ . - Khi để = khi độ i lên đầ u. - Bao quả n = ý nó i ai độ i
cũ ng đượ c, khô ng riêng tư vớ i ai cả . - Thượ ng đỉnh =
thượ ng: trên; đỉnh: chỏ m đầ u, nó i cá i nó n độ i trên đầ u.

NGƯỜ I ĐI ĐƯỜ NG VỚ I CON CHÓ

Mộ t ngườ i cưỡ i ngự a đi đến đầ u là ng kia, có con chó đang


ngủ giữ a đườ ng, bỗ ng giậ t mình thứ c dậ y, đuổ i theo con
ngự a, sủ a cắ n mã i, là m cho con ngự a sợ , chạ y lồ ng lên.
Ngườ i cưỡ i ngự a tứ c giậ n vô cù ng, muố n giết ngay con
chó , mớ i bả o rằ ng: "Tao mà có sú ng, thì cho mà y mộ t phá t
là hết cắ n. Nhưng mà đượ c, tao đã có cá ch là m cho mà y
chết." Nó i xong, ngườ i kia chạ y đến giữ a là ng, kêu to lên
rằ ng: "Chó dạ i! Chó dạ i!" Nhữ ng ngườ i xung quanh đấ y,
nghe tiếng kêu chó dạ i, liền vá c gậ y, vá c xẻng ra đuổ i
đá nh chết con chó .
Gớ m thay cho lờ i nó i củ a ngườ i ta, có khi giết hạ i đượ c
hơn là đồ binh khí!

Giả i nghĩa. - Lồ ng = chạ y vù ng lên. - Phá t = mỗ i lầ n bắ n


mộ t viên đạ n. - Cắ n = sủ a. - Binh khí = gươm giá o, sú ng
ố ng.

KHÔNG NÊN BÁO THÙ

Mộ t hô m, mộ t ngườ i hà o phú có chuyện lô i thô i vớ i mộ t


ngườ i thợ . Đang cơn tứ c giậ n, ngườ i hà o phú lấ y hò n đá
ném ngườ i thợ . Ngườ i thợ nhặ t hò n đá cấ t đi mộ t chỗ ,
nghĩ bụ ng rằ ng: "Thế nà o cũ ng có lú c tao lấ y hò n đá ném
đượ c và o đầ u mà y".

Cá ch ít lâ u, ngườ i hà o phú chẳ ng may cử a nhà sa sú t, củ a


sạ ch khô ng, phả i đi ă n xin.

Mộ t hô m, ngườ i thợ trô ng thấ y ngườ i ấ y ă n mặ c rá ch


rướ i, đi qua trướ c cử a, vộ i và ng chạ y đi lấ y hò n đá , định
để ném lạ i. Nhưng khi tay đã cầ m hò n đá , anh ta lạ i nghĩ
rằ ng: "Ngườ i ấ y lú c cò n già u sang mà ta bá o thù thì là dạ i,
bâ y giờ ngườ i ấ y khổ sở mà ta bá o thù thì là hèn. Thô i, ta
khô ng nên bá o thù ." Rồ i quẳ ng hò n đá xuố ng ao.

Giả i nghĩa. - Hà o phú = ngườ i già u có và có thầ n thế. -


Nhặ t = lượ m. - Sa sú t = suy kém. - Dạ i = đâ y là có ý nó i lú c
ngườ i hà o phú có củ a, có thế, mà mình bá o thù thì tấ t nó
hạ i đượ c mình.

CÁC KHOA THI

Ngà y xưa, họ c trò họ c chữ nho đi thi để có châ n khoa mụ c


và ra là m quan. Thi có hai khoa: thi hương và thi hộ i.

Nhữ ng ngườ i đậ u thi hương chia ra là m hai hạ ng: mộ t là


hương cố ng sau gọ i là cử nhâ n, hai là sinh đồ sau gọ i là tú
tà i. Cò n ngườ i đậ u thi hộ i thì có ba hạ ng, gọ i là tiến sĩ
(nhà Trầ n gọ i là thá i họ c sinh). Vua Lê Thá i Tô n muố n
cho việc thi cử thêm bề trọ ng thể, mớ i lậ p ra lệ xướ ng
danh và vinh quy. Ngà i lạ i sai khắ c tên nhữ ng ngườ i đậ u
tiến sĩ và o bia đá . Nhữ ng bia đá ấ y nay cò n dự ng ở nhà
vă n miếu ở Hà Nộ i và Huế.

Giả i nghĩa: Khoa mụ c: thi đậ u, đượ c vua ban cho bằ ng sắ c.


Thi hương: khoa thi mở ở cá c địa phương lớ n để tuyển
Tú tà i và Cử nhâ n. Thi hộ i: khoa thi mở ở kinh đô để
tuyển tiến sĩ. Hương cố ng, cử nhâ n: ngườ i thi hương đậ u
từ số 50 trở lên. Sinh đồ , tú tà i: ngườ i thi hương đậ u từ số
50 trở xuố ng. Trọ ng thể: có bề thế lớ n đượ c ngườ i nể vì.
Vinh quy: về là ng sau khi thi đậ u đượ c đó n rướ c linh
đình.

NGƯỜI ĐI BUÔN THẬT THÀ

Anh Thương, từ khi đậ u đượ c bằ ng Việt Nam sơ họ c rồ i


khô ng họ c nữ a ở nhà coi hà ng giú p mẹ. Sau đi là m cô ng
cho mộ t cử a hà ng to để họ c nghề buô n bá n, khi đã sà nh
nghề rồ i, anh ta mớ i về mở mộ t cử a hà ng buô n bá n tạ p
hoá .

Anh ta đi buô n, biết lấ y điều cẩ n thậ n, thậ t thà là m đầ u.


Tuy thấ y hà ng hoá bá n chạ y, có nhiều ngườ i đến mua
nhưng khô ng bao giờ anh ta giở trò gian ngoa để tham lấ y
nhiều lợ i. Cá c bạ n hà ng thấ y vậ y, ai cũ ng tin bụ ng thậ t thà
củ a anh Thương, mà đến mua rấ t đô ng. Bở i vậ y cá i cử a
hà ng củ a anh ta phá t đạ t và thịnh vượ ng lắ m.

Giả i nghĩa: Bằ ng Việt Nam sơ họ c: bằ ng củ a nhữ ng họ c trò


họ c hết bậ c sơ đẳ ng ra thi và đủ điểm để đượ c cấ p phá t.
Bậ c sơ đẳ ng, ngà y xưa, là bậ c tiểu họ c bâ y giờ . Thờ i Phá p
thuộ c, họ c xong sơ đẳ ng, nhiều ngườ i đã lớ n tuổ i. Tạ p
hoá : hà ng nhiều loạ i. Gian ngoa: có hà nh độ ng hoặ c lờ i
nó i khô ng thậ t để lừ a ngườ i mà thu lợ i cho mình. Phá t
đạ t: tiến triển tố t, cà ng ngà y cà ng thu lợ i nhiều.

MỘT NGƯỜI ANH TỐT

Ô ng Thô i Lượ ng ngà y xưa là ngườ i rấ t hiếu đễ, cha mẹ


mấ t sớ m, ô ng phả i trô ng nom nuôi nấng cá c em. Nhà
nghèo, ô ng phả i đi viết mướ n để kiếm ă n. Bấ y giờ có ô ng
Lý Sù ng đang là m quan to, có quyền thế, nhiều ngườ i đến
là m tô i tớ , để mong danh lợi. Ngườ i anh họ ô ng Thô i
Lượ ng tên là Quang cũ ng đi theo Lý Sù ng.

Mộ t hô m, Quang đến bả o ô ng Thô i Lượ ng rằ ng: "Tộ i gì


mà cứ viết thuê mã i, đi theo Lý Sù ng thì đượ c sung
sướ ng. Vả nhà ô ng ấ y lạ i có nhiều sá ch, đến đấ y tha hồ mà
xem." Ô ng đá p lạ i rằ ng: "Tô i sung sướ ng lấ y mộ t mình,
mà để cá c em tô i ở nhà phả i đói rét thì sao cho đà nh. thà
rằ ng cứ chịu nghèo đó i, mà anh em sum hợ p vớ i nhau cò n
hơn." Nhấ t định ô ng khô ng chịu đi, cứ ngà y ngà y ra chợ
viết thuê để lấ y tiền về nuô i em.

Giải nghĩa. - Hiếu đễ = hiếu là lò ng thả o ở vớ i cha mẹ; đễ


là lò ng tử tế vớ i anh em. - Nuôi nấng = să n só c. - Danh lợi
= cũ ng như là cô ng danh phú quí. - Tha hồ = muố n bao
nhiêu cũ ng có , mặ c sứ c. - Đói rét = đó i lạ nh.

ĐẠO BẰNG HỮU PHẢI CHO CÓ THỦY CHUNG

Ngà y xưa ô ng Dương Tiêu Sơn là bậ c trung thầ n, thấ y


ngườ i Nghiệm Tung chuyên quyền là m bậ y, ô ng bèn dâ ng
sớ hạch tội, bị Nghiêm Tung bắ t bỏ ngụ c. Cá c quan đều sợ
hã i, khô ng ai dá m và o thă m. Chỉ có ô ng Từ Tử Dữ ngà y
ngà y đem cho cơm rượ u, Dương Tiêu Sơn bả o Từ Tử Dữ
rằ ng: "Anh chớ hay lạ i thă m tô i, e rồ i lạ i liên lụy." Từ Tử
Dữ nó i rằ ng: "Bạ n hữ u vớ i nhau, chỉ quí về lú c nà y mà
thô i. Đạ o luâ n lý củ a ta cố t trọ ng về lò ng trung nghĩa, mà
bâ y giờ anh bị kẻ gian thầ n ứ c hiếp, lẽ nà o tô i lạ i bỏ anh
hay sao? Anh cứ để tô i đi lạ i thă m anh, dẫ u có là m sao
nữ a, thì tô i cũ ng chẳ ng thiết gì quan chứ c đâ u, xin anh
đừ ng ngạ i!"
Đá ng khen thay ô ng Từ Tử Dữ biết quên mình mà giữ cho
trọ n đạ o bằng hữu!

Giải nghĩa. - Hạch tội = bẻ tộ i, bắ t tộ i. - Liên lụy = lâ y vạ


đến mình. - Bằng hữu = bè bạ n.

LÍNH THÚ ĐỜI XƯA


(Lúc ra đi)
Ca dao
Bà i họ c thuộ c lò ng

Ngang lưng thì thắt bao và ng,


Đầu đội nó n dấ u, vai mang súng dài.
Một tay thì cắp hỏ a mai,
Một tay cắp giáo, quan sai xuống thuyền.
Thùng thùng trống đánh ngũ liên,
Bước chân xuống thuyền, nước mắt như mưa.

Giải nghĩa. - Lính thú = lính đi đó ng đồ n trên mạ n ngượ c.


- Bao vàng = bao bằ ng vả i và ng củ a lính ngà y trướ c đeo. -
Nón dấu = nó n chó p đỏ củ a lính độ i ngà y xưa. - Hỏa mai =
ngò i sú ng. Đờ i xưa bắ n sú ng nạ p tiền phả i châ m ngò i mớ i
bắ n đượ c. - Thuyền = ghe. - Ngũ liên = trố ng đá nh từ ng
hồ i nă m tiếng mộ t, để thú c giụ c ngườ i ta đi cho mau.

LÍNH THÚ ĐỜI XƯA


(Lúc đóng đồn)
Ca dao
Bà i họ c thuộ c lò ng

Ba năm trấn thủ lưu đồ n,


Ngày thì canh điếm, tối dồn việc quan.
Chém tre, đẵ n gỗ trên ngàn,
Hữ u thâ n hữ u khổ , phàn nàn cùng ai.
Miệng ăn măng trúc, măng mai,
Những dang cùng nứa, lấy ai bạn cùng.
Nướ c giếng trong, con cá nó vẫ y vù ng.

Giải nghĩa. - Lưu đồn = nơi lính đó ng để phò ng bị giặ c


cướ p. - Chém = đố n. - đẵn = chặ t. - Hữu thân hữu khổ = có
thâ n là có khổ , nghĩa là đã là m ngườ i, thì ai cũ ng phả i chịu
khổ . - Dang = mộ t thứ nứ a dà i dó ng, ngườ i ta dù ng là m lạ t
buộ c. - Nước giếng trong, con cá nó vẫy vùng = ngườ i đi
thú than thâ n mình khô ng đượ c thả nh thơi như con cá ở
giếng.

KHÔ NG THAM CỦ A NGƯỜ I

Ô ng Nguyễn Đình Thả n ngườ i huyện Châ u Lộ c, tỉnh Nghệ


An, tính rấ t thuầ n hậ u, khô ng bao giờ tham lam mà lấ y
củ a ai mộ t tí gì.

Ô ng có mua mộ t cá i nhà cũ , định sử a sang lạ i để ở . Khi


ngườ i chá u đà o viên đá tả ng, thấ y dướ i viên đá có hai hũ
đự ng mườ i lạ ng bạ c, mớ i đem và o trình ô ng. Ô ng nó i:
"Đâ y là củ a ngườ i chủ cũ , khô ng phả i là củ a ta, chớ nên
lấ y. Nếu lấ y là lấ y củ a phi nghĩa. ta nên để trả ngườ i ta".

Nó i rồ i, ô ng sai đem cấ t đi cẩ n thậ n. Sau quả nhiên, ngườ i


chủ cũ đến xin lấ y củ a ấ y, ô gn gọ i ngườ i nhà đem ra trả
ngay. Ngườ i kia cả m phụ c cá i bụ ng củ a ô ng, xin chia đô i
để biếu ô ng mộ t nử a. Ô ng nhấ t định khô ng lấ y.

Ngườ i đờ i bấ y giờ ai cũ ng khen ô ng là mộ t bậ c quâ n tử


đá ng tô n kính vậ y.

Giả i nghĩa. - Đá tả ng = mộ t khố i đá to. - Phi nghĩa = trá i


vớ i lẽ phả i. Quâ n tử = ngườ i có tư cá ch, có độ lượ ng hơn
ngườ i thườ ng.

KHÔ NG VÌ TIỀ N MÀ LÀ M ĐIỀ U PHI NGHĨA

Ô ng Mã Duy Hà n là mộ t ô ng quan đờ i trướ c, có tiếng là


ngườ i thanh liêm, chính trự c.

Thuở ô ng cò n hà n vi là m họ c trò , đến ở trọ mộ t nhà già u


kia. Nhà ấ y có thù hằ n vớ i mộ t nhà khá c, định bà y mưu để
vu tộ i cho ngườ i ta, mớ i đem mộ t tră m nén và ng cho ô ng,
bả o ô ng đứ ng ra là m việc ấ y. Ô ng nhấ t định khô ng chịu,
mà bả o rằ ng: "Xưa nay tô i họ c nhữ ng gì, mà bâ y giờ tô i lạ i
tham củ a hạ i ngườ i như thế?" Nó i đoạ n, ô ng nghĩ bụ ng
rằ ng: nhà nà y cậ y có tiền củ a, toan là n nhữ ng điều gian
á c, khô ng phả i là nhà ta ở đượ c, bèn dọ n đi tìm nhà khá c
ở.
Ngườ i ta nên bắ t chướ c như ô ng Mã Duy Hà n, khô ng bao
giờ nên để cho lò ng tham tà i lợ i khiến đượ c mình là m
điều phi nghĩa.

Giả i nghĩa. - Hà n vi = đó i nghèo. - Vu tộ i = bà y tộ i ra mà đổ


oan cho ngườ i ta. - Tà i lợ i = củ a cả i.

QUẢ BỨ A

Nă m và Sá u cù ng đan tay đi vớ i nhau. Chợ t đâ u bắ t đượ c


mộ t quả bứ a ở giữ a đườ ng. hai cậ u tranh nhau mã i. Nă m
thì rằ ng: "Quả bứ a ấ y củ a tao, vì mắ t tao trô ng thấ y
trướ c." Sá u thì rằ ng: "Củ a tao, vì tay tao nhặ t lên đượ c."
Hai cậ u to tiếng cã i nhau, giơ châ n, giơ tay, chự c sinh sự
đá nh nhau. Ngay lú c ấ y có cậ u Cả vừ a đi qua, hai cậ u vộ i
mờ i lạ i để nhờ phâ n xử hộ .

Cậ u Cả nghe đầ u đuô i, cầ m ngay lấ y quả bứ a, bả o hai cậ u


đứ ng sang hai bên. Đoạ n, cậ u mó c tú i, lấ y con dao con, bổ
(cắ t) quả bứ a ra là m đô i, rồ i là m bộ nghiêm trang mà nó i
rằ ng: "Nă m, mà y trô ng thấ y quả bứ a trướ c, mà y lấ y nử a
vỏ nà y. Sá u, mà y nhặ t đượ c quả bứ a lên, mà y lấ y nử a vỏ
nà y. Cò n nhữ ng mú i bứ a đâ y là phầ n tao cả , vì tao đã mấ t
cô ng khó nhọ c phâ n xử việc nà y cho chú ng bay."

Nó i xong, cậ u Cả bỏ bứ a và o miệng rồ i vừ a đi vừ a cườ i.


Cò n Nă m và Sá u thì đứ ng trơ mắ t ra đó .
Giải nghĩa. - Bắ t = xí. Quả = trá i. - Nhặ t = lượ m. - Nhau =
lộ n. - Đoạ n = xong rồ i. - Nghiêm trang = ra dá ng đứ ng đắ n
oai vệ lắ m.

BẢO CỬ LÀ GÌ?

Sá ng hô m chủ nhậ t, cậ u Sử nghe thấ y nó i có quan về tạ i


đình là ng và nhâ n dâ n nhộ n nhịp rủ nhau đi bả o cử . Sử
khô ng hiểu bả o cử là gì, mớ i hỏ i anh, thì anh giả ng rằ ng:

"Là ng ta hiện khuyết lý trưở ng, vì ngườ i lý trưở ng trướ c


là ô ng Phú mớ i xin từ dịch. Nên quan về chủ trương để
cho dâ n kén chọ n mộ t ngườ i ra thay. Dâ n sự kén chọ n lấ y
ngườ i thay mặ t để ra là m việc quan như vậ y gọ i là bả o
cử ."

Sử lạ i tò mò hỏ i: " Vậ y bả o cử thì ngườ i ta là m thế nà o?"


Anh đá p: "Ai đượ c đi bầ u và muố n bầ u cho ai, thì viết sẵ n
tên ngườ i ấ y và o mộ t mả nh giấ y, gấ p lạ i để bỏ và o trong
mộ t cá i thù ng trướ c mặ t quan. Hễ ai đượ c nhiều ngườ i bỏ
vé bầ u cho mình thì ngườ i ấ y đượ c là m lý trưở ng. Ấ y đạ i
để cá i cá ch bả o cử như thế. Tự u trung cò n có nhiều điều
khó hơn. Nhưng thô i, đợ i bao giờ đến tuổ i đượ c đi bầ u rồ i
em sẽ biết."

Giải nghĩa. - Nhộ n nhịp = chộ n rộ n. Khuyết = thiếu, đâ y là


khô ng có ngườ i là m. - Từ dịch = thô i khô ng là m việc nữ a.
- Chọ n = lự a. -Tò = lầ n. - Là m thế nà o = là m sao. - Vé =
giấ y. - Tự u trung = tự u: tớ i, trung: trong; ở trong việc ấ y
cò n có việc khá c nữ a.

CON HỔ VÀ CON CHUỘT NHẮT (LẮT)

Mộ t hô m. con chuộ t nhắ t (lắ t) chạ y qua gầ n con hổ . Hổ


thò châ n ra bắ t. Chuộ t van lạ y rằ ng: "Tră m lạ y ô ng, thâ n
con bé bỏ ng, ô ng tha cho là m phú c". Hổ bả o rằ ng: "Ừ , mà y
bé thế nà y tao chẳ ng thèm ă n thịt. Thô i, ta tha cho." Chuộ t
đượ c tha, nó i rằ ng: "Cá m ơn ô ng, cá i ơn tá i tạ o ấ y, con
khô ng dá m quên. Chắ c ô ng ở hiền rồ i lạ i gặ p là nh!"

Đượ c ít lâ u, hổ bị mắ c và o lướ i. Hổ gầ m, nhẩ y hết sứ c


cũ ng khô ng thoá t ra đượ c, đà nh nằ m ép mộ t bề để đợ i
chết. May sao chuộ t nhắ t ta đi qua đấ y, trô ng thấ y, chạ y
về gọ i nhà chuộ t ra, cắ n mộ t lá t đứ t mắ t lướ i, hổ mớ i
thoá t đượ c.

Xem như thế thì ở đờ i là m ơn khô ng bao giờ thiệt, và


nhiều khi nhữ ng kẻ hèn mọ n cũ ng có thể giú p đượ c việc
cho ta.

Giải nghĩa. - Tá i tạ o = tá i là mộ t lầ n nữ a; tạ o là dự ng ra. Ý


nó i như đã chết rồ i mà lạ i cho số ng lạ i.

CON RÙA VÀ CON CHUỘT


Con chuộ t chạ y nhung nhă ng khắ p nhà , gặ p con rù a đang
lịch kịch kéo cá i mai, ra bộ nặ ng nề lắ m. Chuộ t liền đến
bên cạ nh, quậ t đuô i, nhếch miệng, than thở hộ cho con
rù a rằ ng: "Mà y ở trong cá i mai ấ y khá c gì như ở trong
ngụ c tố i. Khố n thay! Thế mà mà y chịu đượ c! Tao đâ y, cả
mộ t tò a lâ u đà i trang hoà ng rự c rỡ , trên, dướ i, trong,
ngoà i tao chơi đâ u cũ ng đượ c." Rù a nghe nó i, đá p rằ ng:
"Nhà tô i ở bé nhỏ thậ t, nhưng là nhà củ a tô i; nhà bá c ở
cao rộ ng thậ t, nhưng là nhà củ a ngườ i. Nhà củ a mình
mình ở , dầ u bé nhỏ cũ ng cò n hơn ở lâ u đà i củ a ngườ i ta.

Ta về ta tắ m ao ta,
Dầ u trong dầ u đụ c, ao nhà đã quen.

Giải nghĩa. - Nhung nhă ng = lung lă ng. - Lịch kịch = ý nó i


đi ra dá ng nặ ng nhọ c lắ m. - Ngụ c tố i = chỗ giam nhữ ng
ngườ i có tộ i nặ ng. - Lâ u đà i = nhà sang trọ ng to lớ n. -
Trang hoà ng = bà y biện sang trọ ng. - Ta về ta tắ m... = câ u
ca dao ý nó i ta về ở nhà ta, dầ u cho nghèo hèn thế nà o
cũ ng hơn ở chỗ khá c.

ÔNG CHU VĂN AN

Ô ng Chu Vă n An là ngườ i tỉnh Hà Đô ng bấ y giờ , đỗ tiến sĩ


về đờ i nhà Trầ n. Tính ô ng ngay thẳ ng và điềm đạ m,
khô ng ham danh lợ i, chỉ chă m là m cho tỏ đạ o thá nh hiền
và trừ khử nhữ ng mố i dị đoan.
Ô ng thi đỗ rồ i về mở trà ng dạ y họ c, họ c trò rấ t đô ng, có
ngườ i là m đấ n thượ ng thư, tể tướ ng, nhưng đố i vớ i ô ng
phả i giữ lễ họ c trò . Khi nà o đến thă m thầ y, vẫ n phả i đứ ng
hầ u. Trong bọ n họ c trò , ai có điều gì khô ng phả i, dẫ u
quyền quí thế nà o cũ ng mặ c, ô ng quá t mắ ng đuổ i ra.

Vua nghe ô ng là bậ c đạ o đứ c mô phạ m, triệu và o kinh cho


là m quan, để dạ y thá i tử . Sau ô ng thấ y chính sự trong
Triều suy đồ i, bọ n quyền thầ n lắ m kẻ là m bậ y, ô ng dâ ng
sớ xin chém bả y ngườ i gian nịnh. Vua khô ng nghe lờ i.
Ô ng bèn xin từ chứ c khô ng thiết gì đến cô ng danh quyền
lợ i nữ a.

Ngườ i trong nướ c ai cũ ng khen ô ng là bậ c cao hiền. Khi


mấ t, vua cho đem thờ trong Vă n miếu, ngang hà ng vớ i
bậ c tiên nho.

Giải nghĩa. - Tiến sĩ = ngườ i thi đình đỗ . - Điềm đạ m =


yên tĩnh. - Dị đoan = mố i lạ , nhữ ng điều huyền hoặ c. - Mô
phạ m = khuô n phép, có thể là m gương cho ngườ i ta bắ t
chướ c. - Tiên nho = nhữ ng bậ c hiền đờ i trướ c.

MỘT NGƯỜI KHOAN HÒA VÀ THUẦN HẬU

Ô ng Trình Hiệu là mộ t nhà hiền triết đờ i xưa. Ô ng tính khí


cẩ n thậ n, hồ n hậ u, khô ng hay nó i xấ u ai bao giờ . Ở nơi
cô ng chú ng, thấ y ai chỉ nghị ngườ i nà o, thì ô ng bênh
ngườ i vắ ng mặ t hoặ c ô ng khô ng bắ t chuyện, chờ cho
ngườ i ta nó i xong, ô ng mớ i thủ ng thỉnh mà nó i rằ ng: "Vị
tấ t điều họ c đồ n đã thậ t", rồ i ô ng lạ i kể nhữ ng điều hay
củ a ngườ i bị chỉ nghị ra cho mọ i ngườ i biết. Đố i vớ i ngườ i
ngoà i thì thế, mà đố i vớ i chính mình, thì khô ng bao giờ
ô ng giậ n ai hoặ c trá ch ai điều gì. Có khi đang dự tiệc, bị có
ngườ i chế nhạ o, ai cũ ng lấ y là m ngạ c nhiên, nhưng ô ng cứ
để mặ c, khô ng cã i điều gì cả . Sau mớ i nó i rằ ng: "Ngườ i ấ y
say rượ u, ta cã i là m gì!"

Ô ng khoan hò a thuầ n hậ u như thế, cho nên ai cũ ng kính


phụ c.

Giải nghĩa. - Cô ng chú ng = chỗ có cả nhiều ngườ i ngồ i. -


Chỉ nghị = chê bai, bà i bá c. - Bắ t chuyện = tiếp chuyện,
đá p lạ i. - Thủ ng thỉnh = thong thả , dẽ dà ng. - Chế nhạ o =
hủ y bá ng.

KHÔNG NÊN KHINH NHỮNG NGHỀ LAO LỰC

Cậ u Trá c ra tỉnh lỵ họ c đã lâ u ngà y, nhâ n dịp Tết đượ c


nghỉ về nhà chơi. Câ u thấ y anh đang châ n đạ p má y cử i,
tay đưa thoi, ra dá ng vấ t vả , thì cậ u phà n nà n vớ i mẹ
rằ ng: "Con trô ng thấ y anh con là m ă n mà thương. Con
chẳ ng là m nghề ấ y. Con cố họ c để ngà y sau đượ c là m
quan, hiển vinh sung sướ ng."

Bà mẹ cườ i mà đá p rằ ng: "Con cố chí họ c hà nh để mai sau


là m quan, mẹ cũ ng mừ ng. Nhưng con đừ ng vộ i khinh cá i
nghề củ a anh con. Anh con có dệt vả i, thì bâ y giờ con mớ i
có quầ n á o mặ c mà đi họ c, ngà y sau con mớ i có quầ n á o
mặ c mà ngồ i cô ng đườ ng. Khô ng cứ gì mộ t nghề dệt vả i,
mà tấ t cả bao nhiêu nghề khá c là m bằ ng châ n tay, như
cha con đi cà y, ngườ i thợ rèn sắ t, ngườ i gồ ng thuê gá nh
mướ n, ngườ i phu kéo xe... đều là nhữ ng nghề có ích cả , ta
đều phả i kính trọ ng cả mớ i phả i. Con chớ nên cậ y có chú t
họ c thứ c mà khinh nhữ ng ngườ i là m ă n vấ t vả ."

Giải nghĩa. - Lao lự c = nó i nhữ ng nghề là m ă n phả i dù ng


đến sứ c khỏ e, khó nhọ c đến thâ n thể. - Tỉnh lỵ = chỗ quan
tỉnh đó ng. - Cố chí = muố n là m mộ t việc gì cho kỳ đượ c. -
Vấ t vả = cự c khổ .

CÁI THÚ NHÀ QUÊ VÀ CÁI THÚ KẺ CHỢ

Anh Minh và anh Ấ t là hai anh em con cô con cậ u. Nhà


anh Minh thì buô n bá n ở tỉnh thà nh; cha mẹ anh Ấ t thì
là m ruộ ng ở nhà quê.

Mộ t hô m, Minh viết thơ cho Ấ t rằ ng: "Em cố xin phép cha


mẹ mà ra tỉnh chơi. Ra đâ y anh sẽ đem đi xem cá c dinh
thự to lớ n, lâ u đà i đẹp đẽ, sẽ đem đi chơi nhữ ng nơi
phong cả nh rự c rỡ , bam đêm đèn má y thắ p sá ng như ban
ngà y, ngườ i đi lạ i đô ng như ngà y hộ i."
Ấ t đá p lạ i rằ ng: "Đến độ nghỉ hè, anh có về nhà quê chơi
thì ta sẽ đi xem ngườ i là m lụ ng ngoà i đồ ng, nơi thì trồ ng
rau, nơi thì tá t nướ c. Sá ng dậ y, ta đi câ u cá rô , cá giếc,
chiều về ta đi lấ y ổ i, lấ y nhã n, hoặ c ta ra chỗ rừ ng bên
cạ nh chù a, tha hồ câ y to bó ng má t, rộ ng rã i thả nh thơi."

Giải nghĩa. - Kẻ chợ = ngườ i dinh. - Dinh thự = nhà cá c


quan to ở . - Lâ u đà i = nhà to đẹp đẽ. - Rự c rỡ = đẹp đẽ,
lộ ng lẫ y. - Nghỉ hè = nghỉ bã i trà ng.

CỐI GIÃ GẠO

Gạ o xay ra, phả i giã cho trắ ng, thì mớ i ă n đượ c. Giã gạ o đã
có thứ cố i lớ n bằ ng đá , chô n xuố ng đấ t. Trên có cá i cầ n
lớ n và dà i, bằ ng gỗ . Mộ t đầ u cầ n, thì có cá i chà y, gọ i là mỏ ,
bỏ xuố ng vừ a và o giữ lò ng cố i. Chia ba mộ t phầ n cầ n, về
đằ ng đầ u kia, thì có cá i trụ c suố t qua cá i cầ n, và gố i đầ u
và o hai sú c gỗ và có lỗ đụ c sầ n. Hai bên có hai tấ m vá n,
gọ i là bà n cố i.

Gạ o đã đổ và o cố i, mộ t ngườ i đứ ng, hai tay níu và o hai cá i


dâ y treo trên má i nhà . Mộ t châ n đứ ng lên bà n cố i, mộ t
châ n đạ p và o cá i cầ n mà giẫ m xuố ng, thì đầ u chà y giơ lên.
Khi nhấ c châ n lên, thì đầ u chà y rơi và o cố i. Cứ giã như thế
độ mộ t chố c, gạ o xá t hộ t nọ vớ i hộ t kia, gió c (tró c) hết vỏ
mà trắ ng dầ n ra. Gạ o giã xong, ngườ i ta đem giầ n: cá m thì
cho lợ n ă n, tấ m thì để nấ u ă n cũ ng như cơm.

Giải nghĩa: Trụ c: cò n gọ i là cố t, mã nh gỗ chố t ngang mộ t


vậ t gì. Gió c: (tiếng quen dù ng ở miền Bắ c) tró c, bị lộ t lớ p
ngoà i ra.

KẺ Ở NGƯỜI ĐI

Cơm nướ c xong rồ i, thầ y mẹ tô i, anh em, chị em tô i, cả


đến kẻ ă n ngườ i ở trong nhà , đều tiễn tô i ra tậ n bờ sô ng,
chỗ thuyền đậ u.

Vừ a ra khỏ i nhà , thì trong lò ng tô i tự nhiên sinh ra buồ n


rầ u vô cù ng. Từ thuở bé đến giờ , chỉ quen vui thú ở nhà ,
nay tô i mớ i biết cá i cả nh biệt ly là mộ t! Châ n bướ c đi, mặ t
cò n ngoả nh lạ i: từ cá i má i nhà , cá i thềm nhà , cá i lố i đi, cho
đến bụ i câ y, đá m cỏ , cá i gì cũ ng là m cho tô i quyến luyến
khá c thườ ng!

Thuyền nhổ sà o, ai nấ y đều chú c cho tô i đượ c thuậ n buồ n


xuô i gió , bình yên khỏ e mạ nh. Thuyền đi đã xa, mà tô i cò n
đứ ng nhìn trở lạ i, nhìn mã i cho đến lú c khô ng trô ng thấ y
nhà nữ a mớ i thô i. Ô i! Cá i cả nh biệt ly sao mà buồ n vậ y!

Giải nghĩa. - Biệt ly = xa cá ch nhau. - Quyến luyến = yêu


mến, vướ ng vít trong lò ng. - Nhổ sà o = lô i sà o cắ m ở sô ng
lên, để chở thuyền đi. - Trô ng = ngó .

THƯ TỪ

Viết thư cho ai tứ c là lấ y chữ viết thay lờ i nó i, tỏ ý vớ i


ngườ i ta, nghĩa là giả i bà y nhữ ng tư tưở ng, nhữ ng tính
tình củ a mình bằ ng chữ viết cho ngườ i ta biết.

Vậ y thư viết cũ ng như chuyện nó i, phả i cho tự nhiên,


nhưng đã cầ m bú t viết, thì lờ i lẽ ắ t chả i chuố t hơn và cẩ n
thậ n hơn là lờ i nó i.

Thư viết lạ i cố t phả i rõ rà ng và giả n dị, nghĩa là chữ dù ng


câ u đặ t, phả i cho đâ u ra đó , khô ng mậ p mờ lầ m lẫ n,
khô ng nhả m nhí lô i thô i, chỉ diễn rõ tư tưở ng là đủ , khô ng
cầ n gì phả i vă n hoa cho lắ m.

Thư viết cho họ hà ng bạ n bè thì cố t phả i tỏ lò ng tử tế


thâ n á i. Kẻ dướ i viết cho ngườ i trên thì phả i tỏ bụ ng tô n
trọ ng cung kính, mà ngườ i trên đá p lạ i kẻ dướ i thì phả i có
bụ ng yêu mến â n cầ n. Cò n thư về việc buô n bá n thì phả i
khú c chiết.

Giải nghĩa. - Thư = thơ. - Tư tưở ng = nhữ ng điều nghĩ


ngợ i trong bụ ng. - Chả i chuố t = trơn tru, khô ng lô i thô i
ngú c ngắ c. - Giả n dị = dễ dã i. - Khú c chiết = gẫ y nghĩa.
RẮN ĐẦU BIẾNG HỌC
(Thơ cổ )
Bà i họ c thuộ c lò ng
Chẳ ng phả i liu điu, vẫ n giố ng nhà ,
Rắ n đầ u biếng họ c lẽ khô ng tha.
Thẹn đèn, hổ lử a, đau lò ng mẹ,
Nay thét, mai gầ m, rá t cổ cha.
Rá o mép chỉ quen lờ i lếu lá o,
Lằ n lưng chẳ ng khỏ i vệt nă m ba.
Từ nay Châ u, Lỗ , xin siêng họ c,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

Lê Quí Đô n

Đại ý. Tụ c truyền xưa có ngườ i ra cho ô ng Lê Quí Đô n bà i


thơ nà y lú c ô ng hã y cò n ít tuổ i. Đầ u đề có chữ "rắ n", ô ng
ứ ng khẩ u là m ngay đượ c, câ u nà o cũ ng ghép đượ c tên
mộ t thứ rắ n: liu điu, hổ lử a, mai gầ m, rắ n rá o, thằ n lằ n, hổ
mang, thậ t cũ ng là mộ t nhà là m thơ có tà i vậ y.

Giải nghĩa. - Rắ n = cứ ng. - Biếng = nhá c. - Liu điu = rắ n


nướ c; đâ y dù ng nghĩa bó ng nó i ngườ i hèn hạ . - Thẹn đèn,
hổ lử a = ý nó i họ c hà nh *** ná t, trô ng thấ y đèn lử a mà
thẹn thò , xấ u hổ . - Nay thét, mai gầ m = ý nó i khô ng chịu
họ c, là m cho cha phả i quở mắ ng luô n. - Vệt nă m ba = nó i
phả i đò n trên lưng, cò n lằ n. - Châ u, Lỗ = trỏ đạ o Khổ ng,
Mạ nh; ô ng Khổ ng tử ở nướ c Lỗ , ô ng Mạ nh tử ở nướ c
Châ u. - Thế gia = nó i mộ t nhà ô ng cha đờ i trướ c là m nên
danh giá .

Giải nghĩa: Rắ n: tiếng quen dù ng miền Bắ c, có nghĩa là


cứ ng. Ở đâ y cò n muố n á m chỉ đến rắ n, là loà i bò sá t, vì
trong bà i nà y câ u nà o cũ ng có tên mộ t loà i rắ n. Liu diu:
hèn hạ , cò n có nghĩa là loà i rắ n nướ c. Thẹn đèn, hổ lử a:
thấ y đèn, thấ y lử a mà hổ thẹn vì họ c ***. Tiếng hổ lử a cò n
là tên mộ t loà i rắ n độ c, đầ u có mà u đỏ . Nay thét, mai gầ m:
bị gầ m thét, quá t mắ ng thườ ng xuyên vì biếng họ c. Mai
gầ m cò n là tên mộ t loà i rắ n độ c khá c. Rá o: khô . (Rá o cò n
là tên mộ t loà i rắ n). Lếu lá o: qua quít cho xong việc,
chẳ ng và o đâ u cả . Lằ n: vệt roi trên da thịt. (Lằ n cò n là con
thằ n lằ n, mộ t loà i bò sá t). Châ u, Lỗ : nướ c Châ u, quê củ a
ô ng Mạ nh Tử , nướ c Lỗ quê củ a ô ng Khổ ng Tử , hai nhà
hiền triết nổ i tiếng thờ i xưa ở Trung Quố c. Tiếng Châ u, kể
như đọ c giọ ng Bắ c củ a tiếng Trâ u, tên mộ t loà i rắ n (rắ n
hổ trâ u). Hổ mang danh tiếng thế gia: xấ u hổ mà mang cá i
tiếng con nhà danh giá . (Hổ mang cò n là cò n là tên mộ t
loà i rắ n độ c).

RĂN KẺ THAM

Ngườ i đờ i ngay thậ t là khô n,


Gian tham ghen lậ n sao cò n đượ c hay ?
Mưu thâ m chấ t nặ ng, chứ a đầ y,
Nhà đều ă n cả , tộ i nay mộ t mình.
Ngườ i là m mộ t việc chẳ ng minh,
Cũ ng khi họ a đến khô ng dà nh riêng ai.
Cà ng gian, cà ng giả o ở đờ i,
Lạ i cà ng khố n đố n nhiều tai â u sầ u.
Dù cho già u có đến đâ u,
Cũ ng như nướ c dố c qua hầ u trà n đi.
Trích ở sá ch  M-CHẤ T

Giải nghĩa. - Lậ n = keo cú i, bủ n xỉn (bỏ n xẻn). - Mưu


thâ m = dù ng nhữ ng mẹo sâ u sắ c để lừ a gạ t ngườ i ta. -
Chẳ ng minh = khô ng đượ c rõ rà ng. - Tai = nhữ ng điều xả y
đến là m cho mình khổ sở . - Cũ ng như nướ c dố c qua hầ u
trà n đi = câ u nà y ý nó i nhữ ng củ a gian tham mà đượ c,
thườ ng khi khô ng đượ c bền, tụ rồ i lạ i tá n ngay như nướ c
chả y qua chỗ dố c vậ y.

CỐ ALEXANDRE DE RHODES VÀ VIỆC ĐẶT RA CHỮ


QUỐC NGỮ

Ngà y xưa, ở nướ c ta, muố n viết tiếng ta, thì ngườ i ta dù ng
mộ t lố i chữ goi là “chữ nô m” do chữ ở nho ra. Nhữ ng chữ
ấ y khó đọ c lắ m.

Đến khi cá c ô ng cố đạ o ở Châ u  u sang nướ c Việt Nam,


cá c ô ng ấ y mớ i lấ y nhữ ng chữ cá i vầ n la tinh mà đặ t ra
chữ “quố c ngữ ” tứ c là chữ ngà y nay trong nướ c ta đã
thô ng dụ ng.

Cá c ô ng cố ngườ i Phá p và nhấ t là cố Alexandre de Rhodes


có cô ng trong việc đặ t ra lố i chữ ấ y lắ m.

Cố Alexandre de Rhodes ở bên nướ c Việt Nam ngoạ i bả y


nă m. Ô ng có viết nhiều sá ch về nướ c Nam, nhấ t là quyển
lịch sử đấ t Bắ c Việt và mộ t tự điển tiếng ta dịch ra tiếng la
tinh và tiếng Bồ Đà o Nha. Cá c sá ch củ a ô ng là nhữ ng sá ch
in đầ u tiên bằ ng chữ quố c ngữ .

Giải nghĩa: Cố đạ o: tiếng gọ i nhữ ng ngườ i chứ c sắ c trong


đạ o Thiên chú a sang truyền đạ o ở Việt Nam. La tinh:
tiếng nó i củ a ngườ i La Mã xưa, vố n là gố c củ a tiếng Phá p,
tiếng Ý , tiếng Tâ y Ban Nha v.v… Thô ng dụ ng: dù ng rộ ng
rã i trong nướ c. Tự điển: sá ch chép đầ y đủ tiếng củ a mộ t
nướ c vớ i sự giả i nghĩa rõ rà ng.

TUẦ N PHU

Tuầ n phu là trai trá ng trong là ng cắ t ra để canh phò ng


cho dâ n. Họ ngồ i trong điếm đá nh trố ng cầ m canh, hoặ c
họ đi lù ng đâ y đó , xó chợ , đầ u đình, ngoà i đồ ng, trong
ngõ , để rình bắ t nhữ ng kẻ gian phi, trộ m cướ p. Vì có tuầ n
phu nên củ a cả i ta để trong nhà , khô ng sợ mấ t cắ p, thó c
lú a ở ngoà i đồ ng khô ng sợ gặ t trộ m; ngà y ta đượ c yên
tâ m là m ă n, đêm ta đượ c vữ ng dạ ngủ ngon. Thậ t là việc
trị an chung cho cả dâ n là ng, mà tuầ n phu phả i sớ m
khuya khó nhọ c. Có khi họ liều mình, xô ng và o chỗ đầ u
gậ y, mũ i dao, nguy hiễm đến nỗ i phả i bị thương hay bỏ
mạ ng. Vậ y ta há lạ i khô ng biết cô ng cho họ ru?

Giải nghĩa: Điếm: trạ m gá c, nhà nhỏ để nhữ ng ngườ i


tuầ n phu ngồ i canh. Đi lù ng: đi khắ p nơi tìm kiếm phá t
hiện nhữ ng gì đá ng nghi ngờ . Gian phi: kẻ là m điều trá i
phép. Trị an: giữ gìn an ninh, coi só c cho đượ c yên ổ n. Bỏ
mạ ng: chết. Ru: sao? (tiếng quen dù ng ngà y xưa) để kết
thú c mộ t câ u có giọ ng tá n thá n.

MỘT TẤM LÒNG TỪ THIỆN

Bà phước Félicienne sang Việt Nam nă m 1888, coi ở nhà


thương Só c Tră ng, đến nă m 1923 thì mấ t.

Trong ba mươi lă m nă m trờ i, bà đem tấ m lò ng từ thiện


mà yên ủ i biết bao nhiêu ngườ i yếu đau khổ sở . bao giờ
bà cũ ng tậ n tâ m kiệt lự c là m việc bổ n phậ n, khô ng nghĩ gì
đến cô ng lao khó nhọ c. Kẻ già ngườ i yếu, trẻ mồ cô i,
ngườ i tà n tậ t, ai đã đượ c bà trô ng nom cho, đều hà m ơn
bà cả .

Sau, vì bà trông nom nuô i nấ ng nhữ ng ngườ i có bệnh


phong, cho nên bà mắ c phả i bệnh ấ y mà chết. Bà đem bao
nhiêu tâ m trí và o việc là m phú c, quên cả tính mạ ng để
cứ u giú p kẻ khố n cù ng.

Giải nghĩa. - Bà phước = đà n bà đi tu bên đạ o Thiên chú a,


là m phú c ở cá c nhà thương. - Từ thiện = có lò ng thương
yêu ngườ i. - Tận tâm kiệt lực = hết lò ng hết sứ c. - Trông
nom = să n só c. - Phong = cù i.

MỘT TẤM LÒNG TỪ THIỆN


(Tiếp theo)

Lễ cấ t đá m bà Félicienne là m tạ i Só c Tră ng ngà y hai mươi


ba thá ng tá m nă m 1923. Cá c thân hào Phá p Việt trong
bản hạ t, cá c đại biểu nhữ ng tỉnh Nam Kỳ và cả nhữ ng
ngườ i đã chịu ơn bà trong bấ y nhiêu nă m, đều đi đưa
đá m rấ t đô ng.

Có mộ t độ i lính tậ p đi hộ tang. Đá ng lẽ có mộ t ô ng quan to


thay mặ t Nhà nướ c đọ c bà i điếu tang để kể cô ng đứ c bà
đã vì hết lò ng giú p ngườ i mà chết. Song vì khi lâm chung
bà có trố i lạ i rằ ng lễ tố ng tá ng là m cho giả n dị đơn sơ, nên
lú c hạ huyệt khô ng có bà i điếu tang.

Tuy vậ y, mà lễ cấ t đá m bà rấ t là long trọ ng, vì ngườ i đi


đưa thậ t đô ng mà ai ai cũ ng lấ y là m cả m độ ng và thương
tiếc bà lắ m.

Giải nghĩa. - Thân hào = nhữ ng ngườ i già u sang trong


hạ t. - Bản = bổ n. - Đại biểu = ngườ i thay mặ t. - Điếu tang =
bà i vă n viếng. - Lâm chung = lú c hấ p hố i, sắ p chết. - Hạ
huyệt = để xuố ng hố .
__________________

ÔNG TÔI

Ô ng tô i nă m nay đã ngoà i sá u mươi tuổ i. Đầ u râ u tó c bạ c,


da đã giă n (nhă n), má đã lõ m (có p), lưng đã cò ng, đi đâ u
phả i chố ng gậ y.

Ô ng tô i khô ng phả i là m việc gì nặ ng nhọ c nữ a. Thườ ng ở


nhà coi só c cho ba mẹ tô i và dạ y chú ng tô i. Thỉnh thoả ng
ô ng lạ i kể chuyện cổ tích cho chú ng tô i nghe, chú ng tô i lấ y
là m thích lắ m. Nhữ ng khi đi họ c về, thườ ng thườ ng tô i lạ i
đem nhữ ng chuyện nhà trà ng nó i cho ô ng nghe. Ô ng tô i
lạ i nhâ n đấ y mà giả ng giả i cho tô i họ c đượ c nhiều điều
khá c nữ a.

Giải nghĩa: Giăn (tiếng miền Bắ c) nhă n, có nhiều nếp.


Lõm: trũ ng xuố ng. Còng: cò m, cong xuố ng, gậ p lạ i. Cổ tích:
chuyện đờ i xưa. Nhà trà ng: nhà trườ ng (trà ng là tiếng
quen dù ng ngà y xưa).

BÀ RU CHÁU

Trưa mù a hè, trờ i nắ ng chang chang, gió im phă ng phắ c.


Trong nhà , ngoà i ngỏ , vắ ng vẻ, tỉnh mịch. Ở mộ t chá i bên,
bà ô m chá u và o lò ng. Hai bà chá u nằ m trên cá i cõ ng, đưa
đi đưa lạ i, tiếng kêu kẽo cà kẽo kẹt, theo mộ t điệu.

Bà cấ t tiếng há t ru:

“Cá i ngủ mà y ngủ cho lâ u,


“****** đi cấ y đồ ng sâ u chưa về…”

Chá u nghe êm tai, ra chừ ng thiu thiu ngủ , mà bà cũ ng ra


dá ng lim him hai con mắ t…

“Ừ , cá i ngủ mà y ngủ cho say,


****** vấ t vả châ n tay tố i ngà y.”

Giải nghĩa: Một điệu: cứ vậ y, khô ng thay đổ i. Thiu thiu


ngủ: sắ p ngủ . Lim him: ý nó i đô i mắ t chậ p chờ n sắ p ngủ
(có nơi gọ i là lim dim, hoặ c liu riu, líu ríu…)
__________________

CHUYỆN ANH EM HỌ ĐIỀN


Đờ i xưa có chuyện anh em họ Điền, cha mẹ mấ t sớ m, ba
anh em ở vớ i nhau. Anh cả và anh hai lấ y vợ rồ i, vẫ n cứ ở
chung mộ t nhà , mà khô ng có điều gì. Đến khi ngườ i con
thứ ba lấy phả i ngườ i vợ khô ng hiền, thấ y sự ă n tiêu
chung chạ như thế, sợ hai anh chiếm giữ mấ t quyền lợ i
củ a mình, mớ i xui chồ ng xin ra ở riêng. Ngườ i chồ ng thấ y
vợ nói ra nói vào, cũ ng chiều lò ng mà nó i vớ i hai anh xin
chia củ a ra.

Hai anh trướ c cò n khô ng thuậ n, sau thấ y vợ chồ ng ngườ i


em cứ kêu nà i mã i, bèn đem củ a cả i chia ra là m ba phầ n.
Lú c ấ y ở trướ c sâ n có mộ t câ y cổ thụ, xưa nay vẫ n tươi
tố t. Ba anh em định ngà y hô m sau thì chặ t xuố ng để chia
ra mỗ i ngườ i mộ t phầ n cho đều.
(Còn nữa)

Giải nghĩa. - Hiền = ngườ i có đứ c hạ nh, biết ă n ở phả i


đạ o. - Nói ra nói vào = nay nó i, mai nó i để cho ngườ i ta
xiêu lò ng. - Cổ thụ = câ y đã lâ u đờ i.

lấy = cướ i

CHUYỆN ANH EM HỌ ĐIỀN


(Tiếp theo)
Sá ng ngà y hô m sau, ngườ i anh cả gọ i hai em đến để đi
chặ t câ y, thì thấ y câ y đã chết khô rồ i. Ngườ i anh cả mớ i
ô m câ y mà khó c. Hai em đều nó i rằ ng: "Câ y kia đá ng giá
bao nhiêu mà anh thương tiếc như thế?" Ngườ i anh nó i:
"Nà o có vị gì câ y nà y mà ta khó c đâ u. ta nghĩ ba anh em ta
cù ng mộ t cha mẹ sinh ra, khá c gì câ y kia mộ t gố c sinh ra
bấ y nhiêu cà nh lá , rườ m rà tố t tươi là dườ ng nà o! Chỉ vì
hô m qua ba anh em ta định chặ t nó xuố ng đề chia cho
nhau, có lẽ nó khô ng nỡ số ng mà chịu phân ly ra, cho
nên mớ i mộ t đêm mà đã chết khô . Nếu anh em ta phâ n ly
ra, thì rồ i cũ ng giố ng như câ y nà y mà thô i. Bở i thế cho
nên ta độ ng lò ng thương mà khó c".

Ngườ i em thứ ba nghe anh nó i vậ y, trong lò ng cả m độ ng,


nghĩ rằ ng mình khô ng bằ ng giố ng thảo mộc, mớ i ô m anh
mà khó c rồ i tình nguyện xin cứ ă n chung ở chung như cũ .

Từ đó về sau, họ Điền cứ đờ i đờ i ở vớ i nhau rấ t là hò a


thuậ n, tiếng khen khắ p cả thiên hạ .

Giải nghĩa. - Phân ly = phâ n là chia; ly là lìa. Phâ n ly là


chia rẽ nhau ra. - Thảo mộc = câ y, cỏ . - Tình nguyện = tự
mình thuậ n xin. Cổ thụ = cổ thọ .

----------

(nt: Bài "Chuyện anh em họ Điền" đã đăng trong chuyên


mục "Mỗ i ngà y mộ t mẩ u chuyện" - Nhưng nay xin đưa lại
vào trong "Quố c Vă n Giá o Khoa Thư" nhằm đảm bảo tính
liên tục của quyển sách...)
Chú thích củ a Goldfish:
Bả n củ a Nhà xuấ t bả n Thanh niên, nă m 2000, in là
"phâ n li" và đượ c giả i nghĩa: Phân li: chia lìa.

CÓ CHÍ THÌ NÊN

Ô ng Châ u Trí lú c bé thô ng minh và chă m họ c lắ m. Nă m


mớ i lên mườ i hai tuổ i, đã biết là m vă n, nhiều ngườ i đều
khen ngợ i.

Song nhà nghèo, ô ng vẫ n phả i đến ở nhờ tạ i chù a Long


Tuyền. Khô ng có tiền mua dầ u thắ p đèn, ô ng phả i đi quét
lá đa, tố i đến đố t lử a lên mà họ c. Ô ng họ c đến nă m mườ i
sá u tuổ i đã đỗ giả i nguyên.

Thiên hạ rủ nhau đến mừ ng và tặ ng ô ng mộ t bà i thơ:


Một anh học trò kiết chùa Long Tuyền,
Ai ngờ nay lại đỗ giải nguyên,
Ở đời chẳng có việc gì khó,
Người ta lập chí phải nên kiên.

Giả i nghĩa. - Giả i nguyên = đỗ đầ u kỳ thi hương, ta cò n gọ i


là thủ khoa. - Lậ p chí = định bụ ng cố là m việc gì cho kỳ
đượ c. - Kiên = bền, là m mộ t việc gì phả i bền lò ng, khô ng
nả n chí.

đa = da.
----------

Khoa bảng ngày xưa:


- Thi Hương :
. Giả i nguyên.
. Hương cố ng.
. Sinh đồ .
- Thi Hộ i :
. Hộ i nguyên.
. Thá i họ c sinh.
. Phó bả ng.
- Thi Đình :
. Đình nguyên.
. Trạ ng nguyên.
. Bả ng nhã n.
. Thá m hoa.
. Hoà ng giá p.
. Đồ ng tiến sĩ xuấ t thâ n.
ĐỜI NGƯỜI

Mộ t ngườ i đương đi ở trên nú i. Đến mộ t nơi, có hò n đá


lă n ra hết cả lố i đi, khô ng chen châ n và o đâ u mà bướ c qua
đượ c nữ a.

Ngườ i ấ y cố hết sứ c đẩ y hò n đá , nhưng hò n đá nặ ng lắ m,


đẩ y là m sao cho xuể. Đà nh chịu bó tay ngồ i mộ t chỗ mà lo
nghĩ: "Nếu ta cứ phả i ở đâ y, trờ i tố i đến, cơm nướ c khô ng
có , chỗ nằ m cũ ng khô ng, hù m beo ra nó vồ mấ t thì cò n gì
là tính mạng!"

Khi ngườ i ấ y đương nghĩ thế, có mộ t ngườ i khá c cũ ng


muố n đi qua đấ y, hết sứ c đẩ y hò n đá , nhưng hò n đá cũ ng
chẳ ng chuyển.

Sau, nă m bả y ngườ i nữ a đến, ngườ i nà o cũ ng chự c đẩ y


hò n đá để lấ y lố i đi, nhưng hò n đá vẫ n trơ trơ chẳ ng ai lay
chuyển đượ c. Bấ y giờ có mộ t ngườ i gọ i cả bao nhiêu
ngườ i kia lạ i mà bả o rằ ng:

"Anh em ta thử họp sứ c nhau và o cù ng đẩ y hò n đá nà y


xem sao."

Bấ y nhiêu ngườ i đều ùa nhau và o đẩ y, thì hò n đá lă n ra


bên đườ ng và bấ y giờ mớ i có lố i đi, ai về nhà ngườ i nấ y.

Ấ y cá i cuộ c đờ i ngườ i cũ ng như thế. Ngườ i đi đườ ng ấ y


tứ c là ngườ i ta, sự đi đườ ng tứ c là đờ i ngườ i, hò n đá tứ c
là nhữ ng chuyện khó khă n ở đờ i. Thả sức ra, mộ t ngườ i
khô ng là m đượ c gì cả , có họ p sứ c nhau lạ i mớ i là m nên
cô ng kia việc nọ .

Giải nghĩa. - Xuể = đủ sứ c, đủ tà i là m mộ t cá i gì. - Tính


mạng = cũ ng nghĩa như đờ i. - Thả sức = dù ng hết sứ c để
là m mộ t việc gì.

họ p = hiệp
ù a = hù a
CÂY SEN
(Ca dao) Bà i họ c thuộ c lò ng

Trong đầ m gì đẹp bằ ng sen,


Lá xanh bô ng trắ ng, lạ i chen nhị và ng.
Nhị và ng, bô ng trắ ng, lá xanh,
Gầ n bù n mà chẳ ng hô i tanh mù i bù n.
Giải nghĩa: Đầ m: (tiếng quen dù ng ở miền Bắ c) ao, bà u,
chỉ vũ ng nướ c lớ n mà khô ng sâ u. Bô ng: hoa. Nhị: hay
nhụ y, phầ n giữ a hoa, thườ ng có mù i thơm

TRUYỆN HAI BÀ TRƯNG

Bà Trưng Trắ c là con gá i mộ t quan lạ c tướ ng, lấ y ô ng Thi


Sá ch là lạ c tướ ng mộ t châ u nay thuộ c tỉnh Vĩnh Yên. Bà
giậ n vì quan thá i thú Tà u là Tô Định chính sá ch tà n bạ o,
bèn đứ ng lên xướ ng xuấ t cù ng vớ i em là Trưng Nhị,
chồ ng và cá c tù trưở ng trong nướ c nổ i lên. Bà đá nh đâ u
đượ c đấ y; quâ n Tà u phả i chạ y trố n cả . Bà bèn tự xưng
là m vua, đó ng đô ở Mê Linh, thuộ c tỉnh Phú c Yên bâ y giờ .

Nhưng hai nă m sau, vua Tà u sai mộ t viên tướ ng tên Mã


Viện đem mộ t đạ o quâ n sang đá nh nướ c ta. Bà Trưng
Trắ c bị thua nhiều lầ n, sau cả hai chị em đều chết. Nướ c
ta lạ i phả i phụ thuộ c nướ c Tà u như trướ c.

Hai chị em bà Trưng thự c là hai vị Nữ anh hù ng đầ u tiên


ở nướ c ta.

Giải nghĩa: Lạ c tướ ng: vị tướ ng cầ m đầ u mộ t châ u, mộ t


quậ n ngà y xưa củ a ngườ i Lạ c Việt, tứ c ngườ i Việt Nam cổ .
Thá i thú : là mộ t chứ c quan do ngườ i Trung Hoa ngà y xưa
đặ t ra để cai trị dâ n ta. Chính sá ch: nhữ ng đườ ng lố i cai
trị. Xướ ng xuấ t: chỉ bả o cho ngườ i ta noi theo. Tù trưở ng:
ngườ i cầ m đầ u mộ t bộ lạ c.

NGÀY GIỜ ĐI HỌC

Trừ ngà y chủ nhậ t và thứ nă m, mỗ i tuầ n lễ tô i đi họ c nă m


ngà y. Mỗ i ngà y họ c hai buổ i: buổ i sá ng và buổ i chiều.
Sá ng họ c ba giờ , chiều họ c hai giờ rưỡ i. Buổ i nà o cũ ng có
nghỉ mườ i lă m phú t và o khoả ng giữ a buổ i, để họ c trò ra
chơi cho giả i trí.

Ấ y ngà y giờ tô i họ c là thế, cò n cá ch họ c tậ p thì mỗ i giờ


thầ y dạ y mộ t bà i, mà bà i nà o cũ ng có ích cả . Thầ y chịu
khó dạ y, tô i chă m chỉ họ c, chẳ ng khi nà o bỏ phí thì giờ .

Giải nghĩa: Giả i trí: để trí ó c đượ c thả nh thơi, thư giả n.

KHUYẾN HIẾU ĐỄ

(Bà i họ c thuộ c lò ng)

Cha sinh, mẹ dưỡ ng,


Đứ c cù lao lấ y lượ ng nà o đong,
Thờ cha mẹ ở hết lò ng,
Ấ y là chữ hiếu dạ y trong luâ n thườ ng.
Chữ đễ nghĩa là nhườ ng,
Nhườ ng anh, nhườ ng chị, lạ i nhườ ng ngườ i trên.
Ghi lò ng tạ c dạ chớ quên,
Con em phả i giữ lấ y nền con em.

Giải nghĩa: Dưỡ ng: nuô i nấ ng. Đứ c cù lao: nó i về sự nặ ng


nhọ c củ a cha mẹ trong việc nuô i con. Lấ y lượ ng nà o đong:
khô ng thể nà o đong, đếm, tính toá n đượ c. Luâ n thườ ng:
chỉ nhữ ng điều cơ bả n mà con ngườ i phả i biết để số ng có
đạ o lý. Nền: vị trí đã đượ c quy định.

VIỆC CÀY CẤY

(Bà i họ c thuộ c lò ng)

Rủ nhau đi cấ y đi cà y,
Bâ y giờ khó nhọ c có ngà y phong lưu
Trên đồ ng cạ n dướ i đồ ng sâ u
Chồ ng cà y vợ cấ y con trâ u đi bừ a.

Giải nghĩa: Phong lưu: số ng no đủ , thong thả . Đồ ng cạ n:


đồ ng dấ t cao, khô ng có nướ c. Đồ ng sâ u: đồ ng đấ t thấ p,
thườ ng có nướ c.

QUYỂN GIA PHẢ (GIA PHỔ)

Hô m nọ nhà có giỗ , tô i thấ y cha tô i lấ y mộ t quyển sá ch ở


tủ ra xem. Tô i hỏ i. Cha xem quyển gia phả . – Gia phả là gì?
Gia phả là quyển sá ch để chép rõ tên tuổ i, đứ c hạ nh và
cô ng trạ ng tổ tiên.
Vậ y hô m nay cha xem để là m gì? Xem cho biết rõ danh
hiệu củ a ô ng để mà khấ n, vì ngà y mai là ngà y giỗ ô ng.

Giải nghĩa: Giỗ : ngà y kị, ngà y tổ tiên qua đờ i và nay là m


lễ cú ng. Tổ tiên: nhữ ng ô ng bà ngà y xưa củ a mộ t dò ng họ .
Danh hiệu: tên và hiệu. Ngườ i xưa ngoà i tên cú ng cơm do
cha mẹ đặ t, cò n có nhiều tên, hiệu khá c khi ra đờ i, nhấ t là
khi cá c cụ là nho sĩ khoa bả ng. Khấ n: quì hoặ c đứ ng thà nh
khẩ n trướ c bà n thờ chắ p tay lẩ m nhẩ m nó i nhữ ng lờ i tri
â n hoặ c cầ u xin gở i đến ngườ i quá cố .
LÀNG TÔI

Là ng tô i ở gầ n tỉnh. Xung quanh là ng có lũ y tre, đứ ng


ngoà i khô ng nom thấ y nhà cử a. Đầ u là ng cuố i là ng có
cổ ng xâ y bằ ng gạ ch. Trong là ng có nhà cử a phầ n nhiều là
nhà lá . Nhà nà o cũ ng có sâ n, có vườ n, hoặ c có ao nữ a,
xung quanh có hà ng rà o tre. Ngoà i vườ n thì trồ ng rau,
khoai cù ng cá c thứ câ y có quả .

Đườ ng sá thì có con đườ ng chạ y thẳ ng qua là ng là rộ ng,


cò n thì nhữ ng lố i đi hẹp, khú c khuỷu quanh co. Đượ c ít
lâ u nay, đườ ng ngõ lá t gạ ch khắ p cả , nên mớ i sạ ch sẽ, chứ
trướ c hễ trờ i mưa là lầ m lộ i dơ bẩ n, đi lạ i rấ t khó chịu.

Giả i nghĩa: Lũ y: bờ đấ t có trồ ng tre để là m hà ng rà o.


Cổ ng: cử a ngõ . Quả : (tiếng phổ biến ở miền Bắ c) trá i.
Khú c khuỷu: khô ng thẳ ng mà gậ p gẫ y từ ng đoạ n. Lầ m lộ i:
có bù n nướ c trộ n lẫ n.

CHỌN BẠN MÀ CHƠI


Thó i thườ ng “Gầ n mự c thì đen…”
Anh em bạ n hữ u phả i nên chọ n ngườ i.
Nhữ ng ngườ i lêu lổ ng chơi bờ i,
Cù ng là lườ i biếng ta thờ i trá nh xa.
Giải nghĩa: Hữ u: cũ ng có nghĩa là bạ n bè. Lêu lổ ng: la cà
đâ y đó , khô ng là m việc, khô ng nghề nghiệp.

CON CHÓ VÀ MIẾNG THỊT

Mộ t hô m, mộ t con chó và o hà ng cơm ngoạ m trộ m miếng


thịt. Ngườ i nhà hà ng trô ng thấ y, vá c gậ y đuổ i theo. Con
chó đâ m đầ u chạ y. Khi chạ y đã xa, đến mộ t cá i cầ u, con
chó đứ ng lạ i để ă n. Nhìn xuố ng sô ng, thấ y có mộ t miếng
thịt to hơn miếng thịt đang ngậ m trong miệng. Nó liền
nhả ngay miếng thịt ấ y ra, nhả y xuố ng sô ng định lấ y
miếng thịt ở dướ i nướ c. Nhưng nà o có lấ y đượ c! Chẳ ng
qua chỉ là bó ng miếng thịt nướ c chiếu lạ i mà thô i. Cò n
miếng thịt, dò ng nướ c cuồ n cuộ n kéo đi, con chó hết sứ c
đuổ i theo cũ ng khô ng sao lấ y lạ i đượ c nữ a.

Ô i! Con chó lấ y trộ m thịt là có tộ i, con chó nhả bỏ miếng


thịt lạ i là khờ dạ i. Thả mồ i bắ t bó ng, bó ng bắ t chẳ ng
đượ c, mồ i kia khô ng cò n, chẳ ng là đá ng tiếc lắ m sao!
Ngườ i ta ở đờ i chẳ ng nên đứ ng nú i nà y, trô ng nú i nọ , đã
đượ c voi lạ i cò n đò i tiên. Cá i gì đã nắ m chắ c trong tay, ta
chớ nên buô ng ra mà chự c nhữ ng cá i hã o huyền đâ u đâ u.

Giải nghĩa. - Cuồ n cuộ n = dò ng nướ c chả y nhanh trô ng


như cuố n mấ t đi vậ y. - Khờ = hớ hênh, bị lừ a. - Đứ ng nú i
nà y trô ng nú i no, đượ c voi đò i tiên = hai câ u tụ c ngữ , ý
nó i đã đượ c thế nà y lạ i cò n đò i thế khá c.

hà ng = quá n. - ngoạ m = tá p. - hã o huyền = bô ng lô ng.

COM MÈO VÀ CON CHUỘT

Mộ t chú chuộ t ló đầ u ra ngoà i tổ , trô ng thấ y mộ t bá c mèo


chợ t đi qua. Chú chuộ t đưa lờ i trá ch oá n rằ ng: "Bá c thậ t là
độ c á c! Họ nhà chú ng tô i có dá m trêu đâ u đến cá c bá c, mà
sao cá c bá c cứ rình đêm, rình ngà y để bắ t bớ chú ng tô i.
Bá c phả i biết ở đờ i á c nghiệt lắ m có hay gì. Phả i có chú t
lò ng nhâ n nghĩa mớ i sung sướ ng đượ c." Mèo bả o: "Ô i
chao! Chú bé khô n ngoan lắ m! Chú có nó i, bâ y giờ tô i mớ i
biết ở đờ i nhâ n nghĩa cầ n như thế! Tô i xin nghe lờ i chú .
Từ rà y tô i thề khô ng dá m độ ng chạ m đến họ hà ng chuộ t
nhà ta nữ a. Chú ra đâ y, chú đừ ng sợ gì. Tô i đã có lò ng yêu
chú , thương chú lắ m đấ y."

Chuộ t nghe lấ y là m bù i tai, liền chạ y lạ i chơi vớ i mèo, cá i


tình giao kết tưở ng bắ t đầ u thâ n thiết ngay tự đâ y. Nà o
ngờ chuộ t vừ a ra khỏ i tổ , mèo nhả y ngay lạ i vồ lấ y, cắ n
chết ă n thịt.

Đờ i nà o mèo lạ i tha bắ t chuộ t!


Giải nghĩa. - Trêu = gợ i cá i tứ c, chọ c cá i tứ c củ a ngườ i ta
ra. - Nhâ n nghĩa = lò ng cô ng bằ ng và thương yêu ngườ i. -
Độ ng chạ m = ý nó i khô ng dá m là m hạ i chuộ t nữ a. - Bù i tai
= nghe cá i gì lấ y là m vui tai, vui bụ ng. - Giao kết = là m bạ n
bè vớ i nhau.

tổ = ổ

ĐỨC KHỔNG TỬ

Đứ c Khổ ng Tử là ô ng thá nh chí tô n trong đạ o Nho. Ngà i


dạ y ngườ i ta cá ch ă n ở thế nà o là phả i đạ o luâ n lý, cù ng là
hợ p vớ i lẽ phả i củ a trờ i đấ t. Ngườ i nướ c Tà u và ngườ i
nướ c ta đều họ c theo đạ o củ a ngà i.

Thuở ngà i cò n số ng, ngà i đã là m quan nướ c Lỗ , sau ngà i


đi khắ p nhiều nướ c bên tà u, để đem thi hà nh cá i đạ o củ a
ngà i, nhưng vì cá c vua đờ i bấ y giờ khô ng biết nghe lờ i
ngà i, cứ lo việc đá nh nhau, cho nên ngà i lạ i trở về nướ c
Lỗ , là m sá ch và dạ y họ c trò .

Họ c trò củ a ngà i đô ng đến hơn ba nghìn ngườ i, mà ai


cũ ng tô n kính và yêu mến ngà i như cha. Đến khi ngà i mấ t,
cá c họ c trò thương nhớ vô cù ng, đều để tâ m tang ba nă m
nữ a mớ i thô i. Trong họ c trò ngà i, có thầ y Tử Cố ng nhớ ơn
ngà i, là m nhà gầ n bên mộ mà ở đến sá u nă m.

Về sau, cá c vua chú a đờ i nà o cũ ng sù ng bá i ngà i. Đến ngà y


nay ở cá c là ng thì có vă n chỉ, ở cá c tỉnh thì có vă n miếu,
chỗ nà o cũ ng thờ ngà i mộ t cá ch rấ t kính trọ ng.

Giải nghĩa. - Chí tô n = rấ t tô n, tô n quí hơn cả . - Vô cù ng =


khô ng bao giờ hết. - Tâ m tang = để tang trong bụ ng, chớ
khô ng mặ c đồ tang. - Sù ng bá i = tô n trọ ng, kính phụ c.

hợ p = hiệp

ÔNG MẠNH TỬ

Ô ng Mạ nh Tử là họ c trò chá u đứ c Khổ ng Tử . Ô ng cũ ng


toan đem đạ o củ a ngà i ra mà thi hà nh, nhưng vì ngườ i
thờ i bấ y giờ khô ng ai biết dù ng. Ô ng bèn là m ra sá ch
Mạ nh Tử để dạ y ngườ i ta nhữ ng điều nhâ n nghĩa. Ô ng sở
dĩ thà nh mộ t ngườ i có đứ c vọ ng như thế, là vì ô ng biết lậ p
chí từ lú c hã y cò n trẻ.

Thuở ô ng cò n nhỏ , cha mấ t sớ m, mẹ nuô i cho đi họ c, ô ng


thườ ng bỏ về nhà chơi. Mộ t hô m, bà mẹ thấ y vậ y, bèn lấ y
dao cắ t đứ t khung cử i (khô ng cưở i) củ a ba đang dệt mà
bả o rằ ng: "Ngườ i ta phả i lậ p chí cho bền thì mớ i nên
đượ c ngườ i có đứ c hạ nh, nếu khô ng thì có khá c gì như
tấ m vả i đang dệt chưa xong nà y, mà đem cắ t đứ t đi, thì
cò n dù ng là m gì đượ c nữ a."

Ô ng nghe lờ i ấ y, quyết chí họ c tậ p, suố t đượ c cá i đạ o củ a


thá nh nhâ n, thà nh mộ t bậ c đạ i hiền trong đạ o Nho vậ y.

Giải nghĩa. - Sở dĩ = tiếng nó i đệm, nó i ló t, cũ ng như nó i


bở i đâ u, - Đứ c vọ ng = có danh tiếng to, cô ng đứ c to, có thể
là m gương cho ngườ i ta bắ t chướ c. - Lậ p chí = định cá i chí
củ a mình, khô ng thay đổ i nữ a. - Suố t = hiểu hết đượ c, bết
đến nơi, đến chố n. - Thá nh nhâ n = đâ y là nó i đứ c Khổ ng
Tử .

bấ y giờ = lú c đó

VÀ O HÈ
(Thơ cổ )
Ai xui con cuố c gọ i và o hè.
Cá i nó ng nung ngườ i, nó ng nó ng ghê!
Ngõ trướ c, vườ n sau um nhữ ng cỏ .
Và ng phai, thắ m nhạ t ngá n cho huê.
Đầ u cà nh kiếm bạ n, oanh xao xá c.
Trong tố i đua bay, đó m lậ p lò e
May đượ c nồ m nam cơn gió thổ i.
Đà n ta, ta gả y khú c Nam nghe.

Đại ý. Bà i thơ nà y tả cá i cả nh mù a hè: hai câ u mở đầ u nó i


mù a hè nó ng nự c lắ m, tiếng cuố c kêu khắ c khoả i; bố n câ u
giữ a nó i hẳ n và o bà i: câ y cố i um tù m, hoa nhạ t sắ c gầ n
tà n, oanh kêu xao xá c, đom đó m lậ p lò e. Hai câ u cuố i đó ng
bà i nó i mù a hè mà đượ c cơn gió má t thổ i thì lấ y là m sung
sướ ng lắ m.
Giải nghĩa. - Và o hè = bắ t đầ u mù a hè, đố i vớ i ra hè là hết
mù a hè. - Oanh = chim và ng anh. - Nồ m nam = gió thổ i
hướ ng đô ng nam lạ i. - Gả y khú c Nam = đâ y nó i bà i đà n
há t cổ về gió phương nam thổ i.

cuố c gọ i = quấ c kêu. - nung = đố t. - thắ m = đỏ . - nhạ t = lạ t.


- cà nh = nhà nh. - lậ p lò e = lậ p lò a. - Đà n = đờ n. - gả y =
khả y.

MÙA THU NGỒI CÂU CÁ

(Thơ cổ )
Bà i họ c thuộ c lò ng.

Ao thu lạ nh lẽo nướ c trong veo,


Mộ t chiếc thuyền câ u bé tẻo teo.
Só ng biếc, theo là n hơi gợ n tí,
Lá và ng trướ c gió sẽ đưa vèo.
Từ ng mâ y lơ lử ng, trờ i xanh ngắ t,
Ngõ trú c quanh co, khá ch vắ ng teo.
Tự a gố i, ô m cầ n lâ u chẳ ng đượ c,
Cá đâ u đợ p độ ng dướ i châ n bèo.

YÊ N ĐỔ

Đại ý. Bà i nà y tả cá i cả nh mộ t ô ng già , đang ngồ i trong


chiếc thuyền con mà câ u cá ở dướ i ao. Trờ i xanh, nướ c
biếc, lá và ng rụ ng, gió hiu hiu thổ i là cá i cả nh mù a thu;
tự a gố i, ô m cầ n, khá ch vắ ng là cá i cả nh nhà n hạ .
Giải nghĩa. - Trong veo = trong suố t. - Là n = gợ n nướ c
theo chiều gió đưa về mộ t ngả nà o. - Đưa vèo = lá rụ ng
xuố ng mặ t nướ c, gió thổ i chạ y nhanh như thuyền.

THƠ CON MÈO


.
(Thơ cổ )
Bà i họ c thuộ c lò ng
Cũ ng thì nanh vuố t, kém chi đâ u,
Chử a biết mèo nà o cắ n mỉu nà o.
Gió ng lịnh tì, hưu, tà i nhả y nhó t,
Ra oai hù ng, hổ , tiếng bà o hao.
Ngắ m xem biết mẹo trèo từ thấ p,
Khú m nú m thu hình thoắ t nhả y cao.
Chỉ quyết phen nà y vồ lấ y cố ng,
Rồ i lên đà i cá c sẽ nghêu ngao.

Đại ý. Trong bà i, mộ t con mèo có ý nó i thi tà i ra, thì chẳ ng


chịu kém mèo nà o, vì cũ ng nhả y nhó t, cũ ng kêu gà o, cũ ng
mưu mẹo như cá c mèo khá c. Nếu mèo bắ t đượ c chuộ t thì
đượ c thỏ a lò ng lắ m. Bà i nà y lạ i ngụ ý nó i mộ t ngườ i họ c
trò khoe tà i quyết chí thi cho đỗ mớ i nghe; tiếng cố ng
trong câ u thứ bả y chỉ cố ng sinh tứ c là cử nhâ n đờ i trướ c.

Giải nghĩa. - Mỉu = cũ ng là mèo, đọ c ra mỉu cho thà nh â m


trắ c. - Hưu = loà i mã nh thú . - Hù ng = con gấ u. - Bà o hao =
tiếng gà o thét. - Cố ng = chuộ t cố ng. - Nghêu ngao = ý nó i
kêu tự do, ra dá ng đắ c chí lắ m.

THƠ CÁI CHỔI


(Thơ cổ )
Bà i họ c thuộ c lò ng.

Lờ i chú a vâ ng truyền xuố ng ngọ c giai,


Cho là m cho lịnh tướ ng quét trầ n ai.
Mộ t tay vù ng vẫ y trờ i tung gió ,
Bố n cõ i tung hoà nh đấ t sạ ch gai.
Ngà y vắ ng rủ mâ y cung bắ c Há n,
Đêm thanh dự a nguyệt chố n lâ u đà i.
Ô m lò ng gố c rễ lâ u cà ng giã i,
Mò n mỏ i lưng cò n mộ t cá i đai.

Đại ý. Bà i nà y tả mộ t cá i chổ i quét bụ i bẩ n khắ p mọ i nơi,


quét sạ ch rồ i thả nh thơi nghỉ mộ t chỗ , và cứ quét mã i đến
cù n, mò n hết cả mà khô ng quả n ngạ i. Nhưng tuy là cá i
chổ i, mà rõ ra khí tượ ng mộ t anh hù ng trí dũ ng, lú c tiến
thì ngang dọ c đô ng tâ y, lú c thoá i thì thả nh thơi đà i cá c,
bao giờ cũ ng hết mộ t lò ng vì vua vì nướ c.

Giải nghĩa. - Ngọ c giai = thềm ngọ c, chỉ thềm nhà vua
chú a. - Trầ n ai = bụ i bậ m, chỉ khoả ng thế gian. - Tung
hoà nh = dọ c ngang, ý nó i quét ngang, quét dọ c đủ cá c
chiều. - Ngà y vắ ng rủ mâ y cung bắ c Há n = câ u nà y nó i ban
ngà y cá i chổ i để thả nh thơi mộ t chỗ . - Ô m lò ng gố c rễ lâ u
cà ng giã i = câ u nà y ý nó i cá i chổ i quét mã i, mỗ i ngà y mộ t
cù n, cò n trớ cá i gố c ở bên trên ra.

ÔNG TÔ-HIẾN-THÀNH
Ô ng là m quan về cuố i đờ i nhà Lý. Tính ngườ i trầ m trọ ng,
cẩ n thậ n, tà i kiêm vă n võ . Là m tướ ng đi đá nh giặ c, thì
thương yêu sĩ tố t, bênh vự c dâ n sự , đá nh đâ u đượ c đấ y,
quâ n giặ c nghe tiếng đều phả i kinh sợ . Là m quan, thì lo
sử a sang việc chính trị, mở mang sự họ c hà nh, trừ bỏ
nhữ ng kẻ gian nịnh. bao giờ ô ng cũ ng quên mình mà lo
việc nướ c.

Khi vua mấ t, ô ng là m phụ chính giú p tự quâ n hã y cò n thơ


ấ u. Bấ y giờ có mộ t bà Thá i-hậ u muố n bỏ tự quâ n mà lậ p
con mình, cho ngườ i đem và ng bạ c đú t ló t cho ô ng. Ô ng
nhấ t định khô ng nghe, cứ mộ t niềm giữ lò ng trung thà nh,
hết sứ c giú p ấ u chú a, theo lờ i dặ n củ a tiên quâ n.

Đến khi ô ng phả i bệnh nặ ng, có ngườ i Võ Tá n Đườ ng đêm


ngà y chầ u chự c hầ u hạ , có ý muố n đượ c ô ng cử mình lên
thay. Nhưng đến khi bà Hoà ng Thá i hậ u đến thă m, hỏ i ai
có thể thay đượ c ô ng. Ô ng cử quan đạ i phu Trầ n Trung
Tá . Bà Thá i hậ u ngạ c nhiên hỏ i sao ô ng khô ng cử Võ Tá n
Đườ ng ? - Ô ng tâ u rằ ng: "Nếu ngà i hỏ i ngườ i hầ u hạ thì
tô i xin cử Võ Tá n Đườ ng, nhưng hỏ i ngườ i giú p nướ c, thì
xin cử Trầ n Trung Tá ."

Ô ng trung thà nh như thế, và lạ i tà i giỏ i hơn ngườ i, cho


nên đờ i sau ai cũ ng kính phụ c và thườ ng ví ô ng vớ i ô ng
Gia Cá t Lượ ng bên Tà u.

Giải nghĩa. - Tà i kiêm vă n võ = có tà i gồ m cả vă n võ . - Sĩ


tố t = quâ n lính. - Tự quâ n = ô ng vua lên nố i ngô i. - Ấ u
chú a = vua cò n trẻ tuổ i. - Tiên quâ n = vua đã mấ t rồ i. -
Ngạ c nhiên = lấ y là m lạ .
SỰ LỢI ÍCH CỦA XE LỬA

Ngà y xưa, ở nướ c ta, đườ ng sá ít mà xấ u, sự giao thô ng


thậ t là bấ t tiện. Nhâ n dâ n cứ ở đâ u biết đó , khô ng nă ng đi
lạ i, cho nên việc buố n bá n là m ă n khô ng mở mang ra
đượ c. Bâ y giờ thì khô ng thế nữ a, đườ ng sá đã nhiều lạ i
tố t, lạ i có xe lử a là mộ t cá ch giao thô ng rấ t tiện lợ i cho
ngườ i ta. Ngườ i xứ nọ qua xứ kia dễ như đi chợ vậ y. Nhờ
vậ y ngườ i trong Nam ngoà i Bắ c nă ng gặ p nhau, thà nh ra
khô ng xa cá ch như trướ c nữ a. Xe lử a lạ i chở đượ c cá c thứ
sả n vậ t như nô ng sả n, lâ m sả n, khoá ng sả n, cù ng nhữ ng
hà ng hó a nơi nọ đến nớ i kia, là m cho cá c cô ng nghệ cà ng
ngà y cà ng phá t đạ t thịnh vương thêm, và sự là m ă n cũ ng
dễ dà ng hơn trướ c. Nó i rú t lạ i, xe lử a có thể giú p cho sự
vă n minh tấ n bộ đượ c mộ t phầ n rấ t lớ n. Vậ y nên trong
sá ch tâ y có câ u rằ ng: Cứ xem đườ ng xe lử a củ a mộ t nướ c
nhiều hay ít, thì biết đượ c nướ c ấ y mạ nh hay yếu.

Giải nghĩa. - Nô ng sả n = nhữ ng sả n vậ t bở i sự trồ ng trọ t


mà sinh ra. - Lâ m sả n = nhữ ng sả n vậ t lấ y ở trong rừ ng. -
Khoá ng sả n = nhữ ng sả n vậ t lấ y ở dướ i mỏ . - Phá t đạ t =
mở mang ra.

NHÀ GA
Nhà ga là nơi xe lử a đậ u để cho khá ch lên xuố ng. Ga nà o
cũ ng có chỗ bá n vé, chỗ câ n hà ng, buồ ng là m giấ y, buồ ng
cho khá ch ngồ i đợ i.

Khi xe lử a đến, thì đậ u ở trướ c ga, khá ch lên xuố ng xong


thì lạ i chạ y. Trong mộ t đoà n xe lử a, thì cá i xe má y đi đầ u
có ngườ i tà i xế cầ m má y và ngườ i đố t lử a. Sau xe má y thì
có toa đự ng nướ c và chứ a than, rồ i đến toa chở thư từ và
đồ đạ c. Sau cù ng thì đến cá c toa hà nh khá ch. Nhữ ng toa
nà y chia ra nhiều hạ ng: hạ ng nhấ t, hạ ng nhì, hạ ng ba và
hạ ng tư.

Giải nghĩa. - Đoà n = đi mộ t lũ , mộ t dâ y; đâ y nó i nhiều toa


nố i vớ i nhau. - Tà i xế = ngườ i cầ m má y. - Hà nh khá ch =
hà nh: đi; khá ch: ngườ i. Đâ y nó i ngườ i đi xe lử a.

Vé = giấ y. - Thơ = thư.

MỸ THUẬT

Mỹ thuậ t là nhữ ng nghề ngườ i ta là m để phô trương cá i


đẹp ra. Nghề vẽ, nghề chạ m, nghề là m nhà , nghề đà n sá o,
nghề mú a nhả y, nghề là m thơ, nghề diễn thuyết, là mỹ
thuậ t cả .

Ngườ i ta nếu chỉ mong ă n cho đủ no, mặ c cho đủ ấ m, thì


đờ i ngườ i cũ ng tẻ lắ m. Nhưng thườ ng ngoà i nhữ ng cá i
thiết dụ ng, ngườ i ta lạ i cò n thích cá i đẹp, cá i vui nữ a. Cơm
ă n đã vậ y, nhưng có xớ i và o bá t kiểu, có và bằ ng đũ a mun,
thì ă n mớ i ngon hơn, Á o quầ n mặ c đã vậ y, nhưng có điểm
thêm bộ nhẫ n, cá i vò ng, đô i hoa (bô ng), thì ngườ i mớ i
đẹp thêm ra. Nhà ở có đắ p, có chạ m, có trầ n thiết trang
hoà ng, thì mớ i lịch sự . Vui tai, thì nghe tiếng đà n, tiếng
há t; vui mắ t, thì xem mú a nhả y cù ng cá c tranh vẽ; vui trí,
thì ngâ m vịnh vă n thơ. Nhữ ng cá i vui tai, vui mắ t, vui trí,
sinh ra cá c mỹ thuậ t. Vậ y cá c mỹ thuậ t cũ ng có ích, chớ
khô ng phả i là vô dụ ng, mỹ thuậ t là m cho đờ i ngườ i thêm
sung sương, thêm cao thượ ng.

Giải nghĩa.- Thiết dụ ng = cầ n dù ng, khô ng có khô ng


đượ c. - Cao thượ ng = chuộ ng nhữ ng thú thanh cao.

Tẻ = lạ t. - Nhẫ n = cà rá . - Đắ p = khuô n tô .

CÁCH GIAO THÔNG

Trong mộ t nướ c, cá ch giao thô ng có tiện lợ i, nghĩa là hà ng


hó a vậ n tả i có dễ dà ng thì kỹ nghệ, thương mạ i mớ i phá t
đạ t đượ c. Ở xứ ta từ khi ngườ i Phá p sang đến giờ , đườ ng
sá mở thêm ra nhiều, sử a sang sạ ch sẽ hơn trướ c. Lạ i
thêm ra nhiều cá ch vậ n tả i, như: tà u thủ y, xe lử a, xe điện,
xe hơi và đặ t dâ y thép, dâ y nó i ngầ m dướ i bể, để thô ng
tin tứ c đi cá c nơi cho tiện và mau. Lạ i có má y bay có thể
chở đượ c cả hà nh khá ch và thư từ , và vô tuyến điện để
thô ng tin đi cá c nơi thậ t nhanh nhẹn, thậ t tiện lợ i, nhấ t là
cho cá c tà u đi ngoà i biển. Nhờ có vô tuyến điện cho nên
nhiều khi tà u bị nạ n ở giữ a biển có thể bá o tin để cầ u cứ u
đượ c.

Giải nghĩa. - Giao thô ng = sự đi lạ i, vậ n tả i. - Kỹ nghệ =


nghề chế tạ o ra cá ch đồ dù ng. - Vô tuyến điện = cá ch
thô ng tin trên khô ng, khô ng cầ n phả i dâ y.

Phá p = Lang sa, Phan sa. - nhanh nhẹn = lanh lẹ.

TA KHÔNG NÊN NGÃ LÒNG

Nướ c mềm, đá rắ n (cứ ng), thế mà nướ c chả y mã i đá cũ ng


phả i mò n. Sợ i dâ y nhỏ , câ y gỗ lớ n, vậ y mà dâ y cứ a mã i
cũ ng đứ t. Con kiến nhỏ , cá i tổ to, thế mà kiến tha lâ u cũ ng
đầ y tổ .

Ngườ i ta cũ ng vậ y, phà m là m việc gì dẫ u thấ y khó cũ ng


đừ ng nên ngã lò ng. Gặ p việc gì khó ta cũ ng cứ vữ ng lò ng
mà là m, cứ cố và o, cố nữ a, cố luô n mã i, thì việc dẫ u khó
đến đâ u, cũ ng có ngà y ta là m nên đượ c. Nhữ ng kẻ hay ngã
lò ng chẳ ng bao giờ là m đượ c việc gì cả .

Giải nghĩa: Rắ n: (tiếng dù ng ở miền Bắ c) cứ ng. Tổ : (tiếng


dù ng ở miền Bắ c) ổ . Tha: cắ n và o miệng mang đi. Phà m:
nó i chung. Ngã lò ng: khô ng bền lò ng vữ ng chí để theo
đuổ i mộ t cô ng việc.

CON NGỰA KHÔN NGOAN


Mộ t ngườ i Mườ ng cứ mỗ i thá ng hai phiên đem cá c đồ vậ t
ra chợ bá n. Ngườ i ấ y cưỡ i ngự a, hai bên mình ngự a đeo
hai cá i giỏ đự ng hà ng, đà ng trướ c cổ đeo mộ t cá i bị, hễ
bá n đượ c đồ ng tiền nà o lạ i bỏ ngay và o đấ y.

Mộ t hô m, ngườ i Mườ ng đi qua nhà kia, bá n đượ c ít mộ c


nhĩ, rồ i nhẩ y lên mình ngự a đi, nhưng thú c thế nà o con
ngự a cũ ng khô ng chịu đi.

Ngườ i kia lạ i phả i nhả y xuố ng, để xem con ngự a là m sao.
Khi nhìn đến cá i bị thì sự c nhớ ngay lạ i rằ ng bá n mộ c nhĩ
quên chưa lấ y tiền. Chắ c con ngự a biết thế vì nó chưa
nghe thấ y tiếng tiềng bạ c bỏ và o bị.

Quả nhiên, lú c đò i tiền bỏ và o bị rồ i, thì con ngự a lạ i rả o


bướ c đi ngay. Thế nó có khô n ngoan khô ng?

Giải nghĩa. - Bị = đồ đự ng có quai, đan bằ ng có i. - Mộ c nhĩ


= mộ c: câ y, nhĩ: tai; thứ nấ m mọ c ở cá c câ y mụ c và có
hình như cá i tai. - Thú c = giụ c ngườ i ta là m việc gì cho
mau. - Rả o bướ c = đi mau châ n.

Mườ ng = mọ i. - mộ c nhĩ = nấ m mèo.


KHUYÊN VỀ LÀM RUỘNG
(Ca dao)
Bà i họ c thuộ c lò ng.

Vă n chương phú lụ c chẳ ng hay,


Trở về là ng cũ họ c cà y cho xong.
Sớ m ngà y vá c cuố c thă m đồ ng,
Hết nướ c thì lấ y gà u sò ng tá t lên.
Hết mạ ta lạ i quả y thêm,
Hết lú a ta lạ i mang tiền đi đong.
Nữ a mai lú a tố t đầ y đồ ng,
Gặ t về đậ p sả y bõ cô ng cấ y cà y.

Giải nghĩa. - Vă n chương = nó i gồ m cả cá ch họ c về đườ ng


chữ nghĩa. - Phú lụ c = bà i vă n phả i theo vầ n, theo luậ t. -
Gà u sò ng = mộ t thứ gà u tá t nướ c có ba cá i cọ c và mộ t
ngườ i tá t. - Sả y = bỏ thó c và o cá i mẹt rồ i hắ t lên hắ t
xuố ng để cho hạ t lép bay đi.

CHÍ LÀM TRAI

(Ca dao)
Bà i họ c thuộ c lò ng.

Là m trai quyết chí tu thâ n,


Cô ng danh chớ vộ i, nợ nầ n chớ lo.
Khi nên trờ i giú p cô ng cho,
Là m trai nă m liệu, bả y lo mớ i hà o.
Trờ i sinh, trờ i chẳ ng phụ nà o,
Phong vâ n gặ p hộ i, anh hà o ra tay.
Trí khô n sắ p để dạ dà y,
Có cô ng mà i sắ t, có ngà y nên kim.

Giải nghĩa. - Tu thâ n = tu là sử a, thâ n là mình; sử a mình


cho có đứ c hạ nh. - Cô ng danh = cô ng là sự nghiệp mình
là m ra, danh là tiếng tố t. - Hà o = giỏ i. - Phong vâ n gặ p hộ i
= nghĩa đen là nó i gặ p lú c gió mâ y. Ngườ i tà i giỏ i ví như
con rồ ng, hễ có gió mâ y, thì bay bổ ng lên trờ i. Nghĩa bó ng
là đượ c lú c hiển đạ t.

HAI ANH EM

Hai anh em mộ t nhà , nhưng tâ m tính khá c nhau. Em thì


muố n yên phận thủ thường, anh thì lạ i chỉ thích cô ng
danh phú quí.

Khi cha mấ t đượ c ít lâ u, anh bèn thu thập tiền nong đem
ngay ra tỉnh, để lo chú t phẩ m hà m. Đợ i mã i gặ p dịp, anh
mớ i lo đượ c chú t cửu phẩm văn giai. Anh lấ y là m tự tô n
tự trọ ng, bèn trở về quê cũ , á o sa, nó n giứ a, rõ ra dá ng
ô ng Cử u lắ m, để sắ p sử a ă n khao (ă n mừ ng) cả hà ng xã .

Anh về nhà , thấ y em đang cổ i trầ n, xú c thóc đổ và o vự a,


thì lấ y là m thẹn thò mà bả o rằ ng: "Chú là m ă n, tô i coi hèn
hạ lắ m. Sao chú khô ng theo tô i kiếm lấ y chú t phẩ m hà m,
lạ i cứ đà nh giữ cá i tiếng bạch đinh ngườ i ta chê cườ i ấ y?"

Em đá p: "Em cũ ng biết ở chố n hương thô n, có chú t phẩ m


hà m, thì vẻ vang thật. Nhưng em thiết nghĩ phả i tố n bao
nhiêu cô ng củ a, mấ t bao nhiêu ngà y giờ , lạ i cò n và o luồ n
ra cú i, khố n khổ đến thế nà o, mớ i mua đượ c chú t cô ng
danh hão, thì em đâ y thậ t khô ng muố n. Cá i chí củ a em chỉ
muố n nố i lấ y nghiệp cũ củ a ô ng cha cho xứ ng đá ng; là m
ă n tuy có phầ n vất vả, nhưng trong bụ ng lú c nà o cũ ng
đượ c thong thả , vui vẻ, khô ng phả i lo lắ ng, luồn lụy ai sốt
cả."
Giải nghĩa. - Yên phận thủ thường = đượ c là m sao bằ ng
lò ng như vậ y, giữ lấ y mự c thườ ng. - Phú quí = già u sang. -
Cửu phẩn văn giai = bậ c thứ chín (bậ c cuố i cù ng) trong
phẩ m trậ t cá c quan vă n. - Bạch đinh = châ n trắ ng, nhữ ng
ngườ i ở trong là ng khô ng có phẩ m tướ c ngô i thứ gì.

thu thập = thâ u thậ p. - thóc = lú a. - vẻ vang thật = rỡ rà ng


thiệt. - hão = vô dụ ng. - vất vả = cự c khổ . - luồn lụy = chịu
lụ y. - sốt cả = hết thả y.

CHUYỆN LƯU BÌNH DƯƠNG LỄ

Lưu Bình và Dương Lễ là hai ngườ i bạ n chơi vớ i nhau từ


thuở cò n nhỏ , rấ t thâ n thiết. Dương Lễ nhà nghèo, Lưu
Bình đem về nuô i, để cù ng nhau đêm ngà y đèn sá ch họ c
tậ p. Dương Lễ chịu khó chăm họ c, chẳ ng bao lâ u thi đậ u,
đượ c bổ đi là m quan. Lưu Bình thì cậ y mình nhà già u, hay
chơi bờ i, cho nên thi mã i khô ng đậ u. Về sau lạ i bị giặ c giã
cướ p phá , nhà cử a sa sút, lú c ấ y muố n họ c, cũ ng khô ng có
tiền mà ă n họ c nữ a, mớ i tìm đến chỗ Dương Lễ ở , để
mong nhờ bạ n cũ .

Dương Lễ từ khi đi là m quan, vẫ n có lò ng nhớ Lưu Bình;


Khi đượ c tin bạ n đến, trong bụ ng đã mừ ng, nhưng lạ i
nghĩ rằ ng: bạ n ta hay chơi bờ i cho nên bâ y giờ mớ i khổ .
Nếu ta đưa về nuố i, rồ i lạ i sinh lườ i biếng, thì bao giờ cho
thành thân đượ c. Bèn giả là m mặ t giậ n mà nó i rằ ng:
"Ngườ i là m quan khô ng có bạ n bè vớ i ngườ i đó i khó ", rồ i
sai lính đuổ i đi. Lưu Bình tứ c giậ n ra về.
Dương Lễ và o bả o Châ u Long đi nuô i bạ n thay mình. Châ u
Long vâ ng lớ i, đem tiền củ a đi, giả là m ngườ i buô n bá n,
đưa Lưu Bình về nuô i cho ă n họ c. Trong ba nă m, Lưu
Bình cố gắ ng hết sứ c. Đến khi thi đậ u, định đến nhà
Dương Lễ để trá ch mắ ng, Dương Lễ cho Châ u Long ra
chà o. Bấ y giờ Lưu Bình mớ i biết là ngườ i bạ n đã hết lò ng
vớ i mình. Từ đó , hai ngườ i lạ i thâ n thiết hơn trướ c.

Giải nghĩa. - Sa sút = suy đồ i, nghèo ngặ t, khô ng như


trướ c. - Thành thân = là m nên danh phậ n.

chăm = siêng.

CẦN PHẢI GIỮ TÍNH HẠNH CỦA MÌNH

Khi ô ng Trương Cá n mớ i thi đậ u, có và o yết kiến ô ng


Vương Đình Tướ ng là mộ t bậ c danh sĩ đờ i bấ y giờ . Ô ng
Vương Đình Tướ ng bả o rằ ng: "Hô m trướ c, trờ i vừ a mưa
xong, tô i đi ra phố , có trô ng thấ y mộ t ngườ i đi đô i già y
mớ i, đi từ phố nà y đến phố kia, rón rén tìm lố i mà bướ c,
chỉ sợ lấ m già y; sau quanh và o thà nh, bù n lầ y nhiều quá ,
ngườ i ấ y lỡ châ n dẫ m phả i đố ng bù n, từ bấ y giờ cứ bướ c
trà n đi, chẳ ng tiếc gì đến đô i già y nữ a. Xem thế mớ i biết
ngườ i ta nên giữ gìn tính hạ nh ngay từ lú c đầ u, nếu đã lỡ
mộ t lầ n, thì dầ n dầ n thà nh ra ngườ i cà n rỡ ". Ô ng Trương
Cá n nghe lờ i dạ y ấ y, lấ y là m cả m phụ c, mà tô n là m thầ y.

Ta nay đi họ c, cũ ng nên lấ y điều ấ y là m ră n. Dẫ u việc nhỏ


mọ n thế nà o, ta cũ ng phả i cẩ n thậ n giữ gìn, nếu khô ng thì
chỉ có lầ n đầ u là khó , rồ i hễ đã quen mộ t lầ n là quen mã i.
Bở i thế cho nên cổ nhân lấ y sự giữ mình là m cẩ n trọ ng
lắ m.

Giải nghĩa. - Yết kiến = nó i kẻ dướ i đến thă m bậ c trên. -


Rón rén = sẽ đi, đi giữ gìn từ ng bướ c mộ t. - Cổ nhân =
ngườ i đờ i xưa.

trông = ngó . - dần dần = lầ n lầ n. - càn rỡ = quấ y quá .

ÔNG NGUYỄN VĂN HIẾU

Ô ng Nguyễn Vă n Hiếu thuở nhỏ nhà nghèo, đi là m mướ n,


cắ t cỏ cho ngườ i ta để kiếm ă n. Sau theo ô ng Võ Tá nh ra
giú p vua Gia Long đi đá nh giặ c, lậ p đượ c nhiều cô ng. Khi
việc đá nh dẹp xong rồ i, vua sai ô ng ra là n trấn thủ ở Bắ c
kỳ.

Ô ng là m quan rấ t là thanh liêm, khô ng lấ y gì củ a ai bao


giờ . Ô ng lạ i nghiêm cấ m nhữ ng ngườ i nhà khô ng cho giao
thô ng vớ i ngườ i ngoà i. Mồ ng nă m ngà y tết, ai cho gì cũ ng
khô ng lấ y. Ô ng là m quan to mà nhà vẫ n nghèo, lương
bổ ng chỉ đủ ă n, chớ khô ng thừ a chú t nà o. Bà vợ thườ ng
hay phà n nà n vì nỗ i nhà nghèo. Ô ng cườ i mà nó i rằ ng: "Bà
khô ng nhớ khi ta phả i đi cắ t cỏ thuê, cơm khô ng có mà ă n,
á o khô ng có mà mặ c hay sao? Nay đượ c như thế nà y, cò n
đò i gì nữ a, mà lạ i muố n lấ y củ a phi nghĩa để là m già u ru?"
Ô ng là m quan rấ t có nhâ n, và ngă n cấ m bọ n lạ i thuộ c
khô ng cho quấ y nhiễu nhâ n dâ n, bở i vậ y ô ng ở đâ u, dâ n
sự cũ ng yêu mếm lắ m. Khi ô ng là m trấ n thủ Nghệ An, mộ t
hô m cù ng vớ i cá c quan đồng liêu tra á n bọ n ă n cướ p, có
đứ a đã chịu thú tộ i, mà cá c quan cò n có ô ng muố n tra tấ n
nữ a. Ô ng nó i rằ ng: "Chú ng nó cù ng khổ mớ i sinh ra là m
bậ y, nay đã thú tội rồ i, thì cứ theo luậ t mà là m á n, hà tấ t
phả i kìm kẹp cho lắ m là m gì?"

Tính ô ng thậ t thà và cầ n mẫ n, đố i vớ i ngườ i thì rấ t khoan


hò a dễ dã i. Ô ng thậ t là mộ t ô ng quan thuầ n lương, nghĩa
là giỏ i và liêm, xưa nay ít có vậ y.

Giải nghĩa. - Trấn thủ = quan đờ i xưa, cũ ng như tuầ n phủ ,


tổ ng đố c bâ y giờ . - Đồng liêu = ngườ i cù ng là m quan vớ i
nhau. - Thú tội = nhậ n tộ i.

THƠ THẰNG MÕ (Anh seo, xâu)


(Thơ cổ)
Bà i họ c thuộ c lò ng.

Mõ này cả tiếng lại dài hơi,


Mẫ n cá n ra tay chẳng phải chơi.
Mộ c đạ c vang lừng trong mấy cõi,
Kim thanh chuyển động khắp đôi nơi.
Trẻ già chốn chốn đều nghe hiệu,
Làng nước ai ai cũng cứ lờ i.
Thứ bậc dưới, trên, quyền cất đặt,
Một mình một chiếu thảnh thơi ngồi.
Đại ý. Thằ ng mõ là ngườ i đê hạ nhấ t trong là ng, tuy vậ y,
có tiếng mõ rao khắ p cá c thô n xó m, thì cá c ngườ i trong
là ng mớ i biết việc mà hộ i họ p nhau lạ i. Bà i thơ nà y khéo
về lú c tả nhữ ng cá i rấ t hèn hạ mà chuyển thà nh nhữ ng cá i
rấ t tô n trọ ng.

Giải nghĩa. - Mẫn cán = nhanh nhẹn và chă m chỉ, - Mộc


đạc = mõ gỗ . - Kim thanh = tiếng kêu vang. - Cứ lời = theo
như lờ i mõ đã rao.

ĐI CHỢ TÍNH TIỀN


(Ca dao)
Bà i họ c thuộ c lò ng.

Một quan tiền tố t mang đi,


Nàng mua những gì mà tính chẳng ra.
Thoạt tiên mua ba tiền gà,
Tiền rưỡi gạo nếp với ba đồng trầu.
Trở lại mua sáu đồng cau,
Tiền rưỡi miếng thịt, giá rau mười đồng.
Có gì mà tính chẳng thông?
Tiền rưỡi gạo tẻ, sáu đồng chè tươi.
Ba mươi đồng rượu, chàng ơi,
Ba mươi đồng mật, hai mươi đồng và ng.
Hai chén nước mắm rõ ràng,
Hai bảy mười bốn, kẻo chàng hồ nghi.
Hai mươi mốt đồng bột nấu chè,
Mười đồng nải chuối, chẵn thì một quan.

Giải nghĩa. -Tiền tốt = tiền tiêu đượ c. - Vàng = đồ là m


bằ ng giấ y cú ng rồ i đố t đi. - Hồ nghi = ngờ vự c, khô ng biết
rõ .

TẾ NAM GIAO

Kể cá c sự tế tự củ a ta thì tế Nam giao là trọ ng thể hơn cả .


Tế Nam giao là tế Trờ i, Đấ t, cứ ba nă m mộ t kỳ, vua ra chủ
trì. Khi vua ra tế, thì độ i mũ miện, mặ c á o long cổn và đi
hia.

Cò n cá c quan thì mũ á o chỉnh tề, đứ ng hai bên, quan vă n


bên tả , quan võ bên hữ u. Lú c tế có â m nhạ c ca vũ và có
voi ngự a, quâ n lính dà n khắ p ở ngoà i rấ t nghiêm trang.
Cá ch bà i trí, cá ch tế lễ thậ t là kính cẩ n, tô n nghiêm.

Ai đã đượ c xem tế Nam giao, đã đượ c trong thấ y cá i cả nh


tượ ng ban đêm đèn đuố c sá ng choang, trên bà n thờ khó i
hương nghi ngú t, dướ i bao nhiêu ngườ i chủ tâm về sự lễ
bá i như thế, thì ai ai cũ ng phả i sinh lò ng cung kính.

Giải nghĩa. - Mũ miện = mũ ở trên đỉnh phẳ ng và có mườ i


hai tua tỏ a xuố ng để vua độ i lú c ra tế Nam giao. - Áo long
cổn = á o thêu rồ ng củ a vua mặ c. - Chủ tâm = để tâ m để chí
và o mộ t việc gì.
CÁCH SỬA MÌNH

Ô ng Trình tử xưa để hai cá i lọ ở bên cạ nh chỗ ngồ i. Mỗ i


khi trong bụ ng nghĩ mộ t điều gì thiện, thì ô ng bỏ mộ t hộ t
đậ u trắ ng và o trong mộ t lọ . Mỗ i khi nghĩ mộ t điều gì á c,
thì ô ng lạ i bỏ mộ t hộ t đậ u đen và o cá i lọ kia. Lú c đầ u, đậ u
đen nhiều, đậ u trắ ng ít. Sau đậ u trắ ng nhiều, đậ u đen ít,
dầ n dầ n đến khô ng cò n mộ t hộ t đậ u đen nà o. Về sau,
khô ng cầ n phả i bỏ đậ u trắ ng nữ a, tâ m tính bấ y giờ thuầ n
nhiên toàn thiện.

Vì ô ng Trình tử biết sử a tâ m rèn tính như thế mớ i thà nh


đượ c ngườ i hiền triết. Vậ y ta nên lấ y đó là m gương mà
sử a mình. Trong sá ch có câ u: "Từ đá ng thiên tử cho đến
kẻ thứ dân ai ai cũ ng phả i lấ y sự tu thân là m gố c." Vậ y
ngườ i ta bấ t cứ là m gì cũ ng phả i cố mà sử a mình cho nên
con ngườ i có phẩ m hạ nh.

Giải nghĩa. - Trình tử = đâ y là ô ng Trình Y Xuyên, em ô ng


Trình Hiệu đờ i nhà Tố ng. - Toàn thiện = ý nó i nghĩ là m cá i
gì đều hiền là nh tử tế cả . - Hiền triết = bậ c có đạ o đứ c cao
và họ c hà nh rộ ng. - Thiên tử = (con trờ i) nghĩa là vua. -
Thứ dân = ngườ i thườ ng dâ n. - Tu thân = sử a mình.

lọ = chĩnh.

THÁC KHÔNE.
Sô ng Cử u Long chả y đến Khô ne thuộ c về Hạ Là o, thì có
nhiều thá c cao tớ i mườ i lă m, mườ i sá u thướ c và dà i đến
hà ng nghìn thướ c. Khú c sô ng ở phía trên thá c thì hẹp lạ i
rồ i chả y trà n mộ t vù ng có đá lởm chởm và rô ng tớ i bố n
nă m dặm. Phong cả nh chỗ ấ y thật là hùng vĩ thanh tú.
Dướ i sô ng nướ c chả y ầ m ầ n nghe như tiếng sấ m; trên nú i
"cỏ câ y chen đá , lá chen hoa". Giữ a thá c, đà n cá vẫ y vù ng;
xa xa chim trờ i lênh bênh theo dò ng nướ c chả y. Thá c
Khô ne thậ t là mộ t nơi tiểu sơn lâm mà có đại kỳ quan vậ y.

Giải nghĩa. - Lởm chởm = lố nhố nhiều lắ m. - Dặm = dă m


tâ y là bố n nghìn thướ c tâ y. - Hùng vĩ = to lớ n. - Thanh tú =
đẹp đẽ. - Tiểu sơn lâm = mộ t khu rừ ng nhỏ . - Đại kỳ quan
= mộ t nơi có phong cả nh rấ t lạ .

nghìn = ngà n. - thật = thiệt. - lênh bênh = linh binh.


XỨ CAO MÊN

Đi và o Biển Hồ và chùa Đế Thiên Đế Thích, thì phả i theo


ngượ c dò ng Tonlé Sap là mộ t nhá nh sô ng Cử u Long.

Tonlé Sap có nhiều cả nh lạ , ngườ i đi qua nhìn khô ng bao


giờ chá n mắ t. Hai bên bờ , thì câ y cố i um tùm. Chỗ nà y lác
đác mấ y cá i nhà sà n, cheo leo trên mặ t nướ c; chỗ kia tịch
mịch mộ t cá i lă ng, mộ t ngọ n thá p hay mộ t cả nh chù a,
điểm mộ t vị sư mặ c cà sa và ng, đang trầm tư mặc tưởng.
Thỉnh thoả ng nhữ ng chỗ thưa câ y, lạ i có mộ t pho tượ ng
thậ t lớ n mỉm cườ i mà nhìn xuố ng cõi tục, tự a hồ như nhìn
ngườ i đờ i xô đẩ y nhau trong vò ng danh lợ i.

Nhưng sô ng Tonlé Sap có cá i cả nh lạ hơn cả , là thườ ng


dò ng nướ c ở trong Biển Hồ chả y ra, mà đến mù a mưa,
nướ c sô ng Cử u Long lên to thì dò ng nướ c lạ i ở ngoà i sô ng
chả y lạ i.

Giải nghĩa. - Biển Hồ = hồ lớ n nhứ t ở Cao Mên. - Chùa Đế


Thiên Đế Thích = chù a cổ nhấ t ở Cao Mên. - Lác đác = rả i
rá c mộ t và i cá i. - Tịch mịch = yên lặ ng. - Trầm tư mặc
tưởng = ngẫ m nghĩ về nhữ ng điều cao xa. - Cõi tục = thế
giớ i ta ở .

um tùm = um sù m. - thưa = sưa. - mỉm = chủ m chỉm.

XỨ CAO MÊN (bài nối)

Đến mù a dò ng nướ c chả y lạ i như vậ y, thì cá c miền xung


quanh Biển Hồ lạ i ngậ p cả .

Nướ c lên đem đất phù sa và o là m cho ruộ ng đấ t tố t thêm,


cá theo nướ c và o hồ , có hà ng ứ c triệu con, để nhâ n dâ n
chà i lướ i mà sinh nhai. Dâ n Cao Mên già u về nghề đá nh
cá . Nướ c trà n và o cả cả cá c khu rừ ng gầ n hồ , mênh mô ng
như biển, ngậ p cả câ y cố i.
Mù a ấ y gọ i là "mù a cá lên ngà n". Trong khi ấ y thì khô ng gì
thú bằ ng mộ t con thuyền đủng đỉnh dạ o chơi trên mặ t
nướ c.

Hằng nă m, cứ đến mù a nướ c xuố ng, thì dâ n Cao Mên mở


hộ i rấ t trọ ng thể. Lú c ấ y có vua ngự ra cù ng vớ i cá c quan
và dâ n sự đi thuyền theo khô ng biết cơ man nà o mà kể.
Đợ i lú c bướ c xuố ng, thì thuyền bơi đến chỗ có cá i dâ y
chă ng ngang qua sô ng. Vua là m lễ cầ m thanh bả o kiếm
chém đứ t cá i dâ y ấ y, ngụ ý mở đườ ng cho nướ c xuố ng để
dâ n sự cà y cấ y là m ă n.

Giải nghĩa. - Đất phù sa = đấ t sô ng bồ i lên. - Sinh nhai =


kiếm ă n. - Đủng đỉnh = ung dung, thong thả .

con = chiếc. - Hằng = mỗ i.

THÀNH NAM VANG

Nam-vang là kinh đô nướ c Cao Mên. Xưa, đấ y là mộ t khu


đấ t bỏ hoang, chỉ nhữ ng câ y cỏ gai gố c, ao đầ m ẩ m ướ t,
thế mà bâ y giờ hó a ra mộ t chố n thà nh thị đô ng đú c, phố
xá rộ ng rã i, lâ u đà i đẹp đẽ.

Buổ i đầ u, Nhà nướ c đà o sô ng khơi ngò i để lấ y đấ t lầ p


nhữ ng hổ ao và là m cầ u cố ng để cho tiện đườ ng đi lạ i. Hai
bên bờ sô ng dần dần cá c dinh thự nổ i lên. Ngườ i bả n xứ ,
ngườ i Khá ch thấ y thế cũ ng theo mà là m nhà cử a rô ng rã i,
cao rá o, đẹp đẽ. Hiện nay Nam Vang là mộ t chố n đô hội
lớ n và đẹp.

Giải nghĩa. - Kinh đô = chỗ vua đó ng. - Dinh thự = sở là m


việc cô ng. - Đô hội = thà nh thị to, đô ng ngườ i ở .

dần dần = lầ n lầ n.

HỒ HOÀN KIẾM

Trong thà nh phố Hà Nộ i có mộ t cá i hồ gọ i là hồ Hoà n


Kiếm. Tục truyền rằ ng mộ t hô m, vua Lê Thá i Tổ ngự ra
câ u cá ở bờ hồ , chỗ gầ n sở Đốc-lý bâ y giờ , bỗ ng có mộ t
con rù a thậ t lớ n nổ i lên trên mặ t nướ c. Vua lấ y thanh bả o
kiếm ném con rù a, thì nó lặ n xuố ng, rồ i nó đem thanh
kiếm lên trả vua. Bở i thế mớ i đặ t tên là Hoà n Kiếm.

Ở giữ a hồ , về phía tâ y, có đền Ngọ c-sơn. Đi và o đền thì


phả i qua mộ t cá i cầ u. Đền ngoà i thì thờ đứ c Vă n Xương,
đền trong thì thờ đứ c Quan Đế. Đằ ng trướ c đền, xa xa về
phía tay phải thì có mộ t cá i gò, ở trên xâ y mộ t cá i thá p gọ i
là Thá p Rù a.

Xung quanh hổ thì có đườ ng đi sạ ch sẽ, hai bên có câ y cao


bó ng má t. Chiều đến, thì bờ hồ đô ng như hộ i, vì là mộ t
nơi má t mẻ nhấ t trong thà nh phố . Thậ t là :
"Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm."
Giải nghĩa. - Tục truyền = lờ i miệng truyền lạ i, khô ng có
bằ ng chứ ng gì là m đích thự c. - Sở Đốc-lý = sở cai trị thà nh
phố .

tay phải = tay mặ t. - gò = cồ n.

HUẾ

Ở Huế, thì chỉ có thà nh trì và lăng tẩm là đẹp hơn cả .


Thà nh thì xâ y bằ ng gạ ch, thậ t cao, ở xung quanh thì có
hà o sâ u và rộ ng. Trong thà nh, chính giữ a thì có Hoà ng
-thà nh, là chỗ cung điện nhà vua; ở bên cạ nh thì có cá c bộ
và cá c viện. Và o Hoà ng-thà nh thì đi qua cử a Ngọ -mô n và
nhữ ng con đườ ng rộ ng lá t gạ ch, hai bên có hồ sen rồ i mớ i
đến sâ n rồ ng, trướ c điện Thá i-hò a là chỗ có thiết đạ i trà o
thì vua ngự .

Cá c lă ng thì ở trong nhữ ng khu rừ ng gầ n kinh đô . Có lă ng


Gia Long, lă ng Minh Mạ ng, lă ng Thiệu Trị và lă ng Tự Đứ c
là đẹp hơn cả . Ở đấ y thì có đườ ng rộ ng, bệ cao, có đền đà i,
hồ ao, có câ y cổ thụ , có hoa bố n mù a. Lă ng tẩ m là mộ t nơi
hùng vĩ đẹp đẽ mà lạ i có vẻ tịch mịch vô cù ng.

Giải nghĩa. - Lăng tẩm = mộ cá c đế vương. - Hùng vĩ =


mạ nh mẽ. - Tịch mịch = yên lặ ng.
cổ thụ = cổ thọ .

SÀI GÒN

Trướ c khi ngườ i Phá p sang bên ta, Sà i Gò n là mộ t nơi có


nhiều ao đầ m kênh rạch bù n lầ y ẩm thấp. Thế mà bâ y giờ
thà nh ra mộ t nơi đô hộ i rấ t đẹp ở nướ c ta. Ngườ i ngoạ i
quố c đẽ cho là "mộ t hạ t trân châu ở Viễn Đô ng" nà y. Mà
thậ t thế, bâ y giờ ở Sà i Gò n có nhiều lâ u đà i trá ng lệ, nhà
cử a đẹp đẽ, phố xá rộ ng rã i, vườ n tượ c má t mẻ, nướ c má y
trong sạ ch, đèn điện sá ng choang, nhâ n dâ n đô ng đú c, kể
có hơn tá m vạ n ngườ i, buô n bá n phồ n thịnh, tà u bè qua
lạ i tấp nập cả nă m. Đứ ng trên cao trông xuố ng, thà nh phố
Sà i Gò n chẳ ng khá c nà o mộ t khu vườ n rộ ng mô ng mênh,
mộ t mà u xanh biếc, lô nhô nổ i lên trên ngọ n câ y nhữ ng
nhà cao lớ n, tự a hồ như muố n ganh đua vớ i cỏ câ y mà
chiếm lấ y mộ t chỗ ở trên cao vậ y.

Giải nghĩa. - Kênh rạch = sô ng ngò i. - Ẩm thấp = ướ t á p,


khô ng đượ c khô rá o. - Trân châu = ngọ c trai. Đâ y vì Sà i
Gò n đẹp như hò n ngọ c trai.

thịnh = thạ nh. - tấp nập = rộ n rự c. - trông = ngó .

CHỢ LỚN
Ở Nam Việt đất xốp và hay lú n. Ngườ i ta vậ n tả i nhữ ng đồ
vậ t nặ ng có phầ n khó khă n và nhấ t là là m đườ ng xe lử lạ i
cà ng khó lắ m. Cho nên sự giao thô ng và vậ n tả i đều đi
đườ ng thủ y cả .

Ở gầ n Sà i Gò n, hai bên bờ Rạ ch Ô ng, ngườ i đi kẻ lạ i tấp


nập lạ thườ ng. Trên phía bắ c là chỗ tà u thủ y đậ u, hà ng
hó a chồ ng chấ t ngổn ngang. Dướ i phía nam là nơi ghe
mành đậ u liên tiếp vớ i nhau, dà i kể đến mộ t ngà n thướ c
tâ y, cộ t buồ m lô nhô chen chú c thậ t là nhiều. Đi quá chỗ
ấ y rồ i cứ theo rạ ch Ô ng quanh co ở miền đồ ng điền, mộ t
lá t, thì đến nhữ ng nơi có là ng xó m sầm uất. Đi khỏ i chỗ đó
thì trô ng thấ y Chợ Lớ n. Ở Chợ Lớ n thì nhan nhả n nhữ ng
nhà cao cử a lớ n, ngườ i đi lạ i đô ng đú c như kiến, trên bờ ,
dướ i bến xôn xao nhộ n nhịp, mà phầ n nhiều là khá ch trú
cả .

Giải nghĩa. - Đất xốp = đấ t khô ng chắ c. - Tấp nập = nhộ n


nhịp. - Ngổn ngang = bừ a bã i, khô ng có thứ tự . - Xôn xao =
ồ n à o nhữ ng tiếng ngườ i.

mành = bầ u. - sầm uất = đô ng đả o.

TRÀNG HỌC VUI

Nhà gạ ch má i ngó i thậ t cao rá o, chắ c chắ n. Ngoà i thì cửa


chớp sơn sanh, trong thì cửa kính sá ng sủ a.
Lớ p nà o lớ p ấ y, bà n ghế toà n bằ ng gỗ lim, đánh bóng.
Trên tườ ng treo nhiều bả n đồ . Trong tủ có nhiều sá ch
chữ tâ y và chữ quố c ngữ .

Thầ y giá o dạ y biết bao nhiêu họ c trò , cậ u nà o cậ u ấ y ngồ i


nghe có ý chă m chỉ lắ m.

Ấ y, trà ng họ c vui vẻ như vậ y. Sao ta chẳ ng rủ nhau đi họ c.


Có họ c mớ i biết, mớ i khô n đượ c.

Giải nghĩa. - Đánh bóng = là m cho bó ng, đá nh gỗ lên


nướ c. Ngườ i ta thườ ng đá nh bà n ghế bằ ng lá chuố i khô
hoặ c bằ ng giẻ.

cửa chớp = cử a lá sá ch. - cửa kính = cử a gương.

LỊCH SỬ NƯỚC TA

Ta họ c sử để biết nhữ ng việc đờ i trướ c. Thuở ngườ i ta


chưa biết đặ t ra chữ viết thì chỉ đem nhữ ng cô ng việc
trong đờ i mình và nhữ ng chuyện xả y ra trong nướ c kể lạ i
cho con chá u nghe. Nhữ ng chuyện ấ y cứ truyền miệng
như thế hết đờ i nọ sang đờ i kia, nên quên đi ít nhiều cù ng
sử a đổ i lạ i mà thà nh ra chuyện cổ tích. Chuyện cổ tích
khô ng phả i là thự c cả , nhưng hay, nên ta thích kể.
Ta biết sử nhấ t là vì có sá ch cổ để lạ i. Trong lắ m pho sá ch
như pho Quốc sử, tổ tiên ta có chép nhữ ng cô ng việc lớ n
lao trong nướ c Việt nam và chuyện cá c đấ ng vĩ nhân anh
hùng nữ a. Tổ tiên cò n để lạ i nhữ ng bút tích trong đền
chù a, lăng tẩm và bia nữ a.

Giải nghĩa. - Vĩ nhân = ngườ i tà i giỏ i hơn mọ i ngườ i khá c.


- Anh hùng = ngườ i là m nhữ ng việc hiển há ch. - Bút tích =
cá i gì ngườ i đờ i xưa chép mà cò n lạ i đến bâ y giờ . - Lăng
tẩm = mồ mả củ a vua chú a xâ y đắ p đẹp đẽ.

MAU TRÍ KHÔN

Mộ t hô m, anh Giá p và lũ trẻ trong là ng rủ nhau ra chơi ở


trướ c sâ n đình, bên cạ nh cá i ao. Trong khi mấ y anh em
đang đá nh quầ n, đá nh đá o vớ i nhau, thì anh Tý nom thấ y
con chuồn chuồn đậ u trên cà nh đà o, ở gầ n bờ ao, liền bỏ
chạ y đi đuổ i bắ t. Bỗ ng nghe tiếng kêu, mọ i ngườ i ngoả nh
lạ i, thì thấ y anh Tý đang loi nhoi dướ i nướ c. Mấ y đứ a trẻ
kia trô ng thấ y, hoả ng hố t, sợ hã i bỏ chạ y mỗ i đứ a mộ t nơi
kêu la rầm rĩ. Anh Giá p khô ng chạ y đâ u cả , trô ng trướ c,
trô ng sau, thấ y có câ y sà o dự ng bên cạ nh đình, liền vá c ra,
bỏ xuố ng ao cho anh Tý níu lấ y mà lên. Thế là nhờ có anh
Giá p mau trí khôn mà cứ u đượ c anh Tý khỏ i chết đuố i.
Giải nghĩa. - Mau trí khôn = sá ng trí, gặ p việc khó mà tinh
thầ n tỉnh tá o, khô ng hố t hoả ng. - Chuồn chuồn = mộ t thứ
cô n trù ng có bố n cá nh mỏ ng, đuô i dà i. - Hoảng hốt = vộ i
và ng, sợ hã i. - Rầm rĩ = om sò m. - Níu = nắ m chặ t.

loi nhoi = cự a quậ y.

Lúc nguy cấp cần phải mau trí khôn


BỊNH GHẺ

Bịnh ghẻ là mộ t bịnh ở ngoà i da, do con ghẻ mà sinh ra.

Ai có bịnh ấ y, thì lú c đầ u ngứ ngá y, khó chịu. Sau thấ y có


nhữ ng nốt, trướ c cò n mọ c ở kẽ tay, cổ tay, nếu khô ng
chữ a ngay thì dần dần lan ra khắ p cả mình mẩ y.

Bịnh ghẻ là mộ t bịnh hay lâ y, nghĩa là có thể truyền ngườ i


nọ sang ngườ i đượ c. Ngườ i ta thườ ng lâ y bịnh ấ y, là vì
hay ở chung chạ vớ i ngườ i có ghẻ, hoặ c chung chăn chiếu,
chung quầ n á o vớ i họ .
(cò n nữ a)

Giải nghĩa. - Lan = ă n rộ ng mã i ra. - Chung chạ = ở lẫ n vớ i


nhau.

nốt = mụ n. - dần dần = lầ n lầ n. - chăn = mền.

Bịnh ghẻ hay lây


BỊNH GHẺ (tiếp theo)

Muố n khô ng mắ c phả i bịnh ghẻ, thì ta chớ nên dù ng


nhữ ng đồ đạ c mà ngườ i có ghẻ đã dù ng. ta lạ i phả i ở cho
sạ ch sẽ, vì ở bẩ n thườ ng sinh ra ghẻ lở . Bịnh ghẻ khô ng
nguy hiểm gì, nhưng ghê tở m lắ m.

Ai mắ c bịnh ấ y, thì nên chữ a ngay. Mà chữ a thì phả i lấ y xà


phòng đen và bà n chả i cứ ng mà xá t và o nhữ ng chỗ ghẻ
cho bậ t má u ra, rồ i tắ m rử a cho thậ t sạ ch. Đoạ n lấ y thuố c
ghẻ mà bô i. Cò n quầ n á o thay ra thì phả i bỏ và o nướ c sô i
mà nấ u. Cứ là m như vậ y, thì chẳ ng bao lâ u khỏi ghẻ.

Giải nghĩa. - Nguy hiểm = có thể hạ i đến sứ c khỏ a hay


tính mệnh. - Xà phòng = do tiếng Phá p savon mà ra. Xà
phò ng dù ng để tắ m giặ t cho sạ ch.

bẩn = dơ. - khỏi = là nh.

Ghẻ thường tại bẩn mà sinh ra

ĐỒ LÀM RUỘNG
Muố n xớ i đấ t lên, thì ngườ i ta dù ng cà y hay dù ng cuố c và
cà o. Cà y và bừ a thì dù ng ở ngoà i đồ ng, phả i có trâ u bò
kéo. Cuố c và cà o thì dù ng ở vườ n tượ c, tay ngườ i ta là m
lấ y. Đà o đấ t thì ngườ i ta dù ng cá i thuổ ng (xuổ ng, thêu).
hay là cá i mai. Đậ p đấ t cho nhỏ , thì ngườ i ta dù ng cá i vồ
bằ ng gỗ . Giũi cỏ cho sạ ch, thì ngườ i ta dù ng cá i nạ o. Cò n
nhiều nơi ngườ i ta dù ng quả lă n bằ ng gỗ hay bằ ng đá để
lă n cho nhỏ đấ t, hoặ c để trang cho phẳ ng mặ t đấ t. Đến
mù a lú a chín, thì ngườ i ta dù ng cá i há i (vằ ng) để gặ t, cá i
liềm để cắ t rạ . Hết thả y nhữ ng đồ ấ y là đồ cầ n dù ng cho
nhữ ng nhà là m ruộ ng.

Giải nghĩa. - Giũi = nạ o cho sạ ch. Có nơi gọ i là xủi. - Trang


= san cho phẳ ng.

CHĂN TRÂU

Ai bả o chă n trâ u là khổ ?

- Khô ng, chă n trâ u sướ ng lắ m chứ ! Đầ u tô i độ i nón mê


như lọ ng che. Tay cầ m cành tre như roi ngự a, ngất nghểu
ngồ i trên mình trâ u, tai nghe chim hó t trong chò m câ y,
mắ t trô ng bươm bướ m lượ n trên đá m cỏ . Trong khoả ng
trờ i xanh, lá biếc, tô i vớ i con trâ u thả nh thơi vui thú ,
tưở ng khô ng cò n gì sung sướ ng cho bằ ng!

Giải nghĩa. - Nón mê = nó n rá ch. - Ngất nghểu = có ý nó i


ngồ i trên mình trâ u lấ y là m đắ c chí.

cành = ngà nh.


HỌC TRÒ LƯỜI BIẾNG

Bính là mộ t đứ a họ c trò lườ i biếng (nhá c nhờ n). Sá ng


ngà y dậ y trưa nên đi họ c trễ, mà tiếng rằ ng đi họ c, nhưng
chẳ ng mấ y khi nó thuộ c bà i và là m đủ bà i. Khi nó ở nhà
cha mẹ sai là m việc gì, thì tìm đườ ng trố n trá nh. Cả ngà y
chỉ thích chơi bờ i lang thang ở ngoà i đườ ng, ngoà i ngõ .
Cha mẹ đá nh mắ ng luô n và thầ y giá o cũ ng quở phạ t luô n.

Nếu nó cứ lườ i biếng như thế mã i, thì về sau chắ c sẽ phả i


khổ suố t đờ i. Nhữ ng ngườ i lườ i biếng thì khô ng là m gì
nên thâ n. Ta chớ nên lườ i biếng.

Giải nghĩa. - Lang thang = vơ vẩ n ngoà i đườ ng. - Quở =


cũ ng có nghĩa là mắ ng.

HỌC TRÒ CHĂM HỌC

Sử u chă m họ c lắ m. Khi ngồ i trong lớ p họ c thì nó cú i đầ u


nom và o bà i, lắ ng tai nghe lờ i thầ y dạ y. Bao nhiêu tâ m trí
đem và o sự họ c cả . Nó khô ng nhìn ngang, nhìn ngử a,
khô ng thụ i ngầm, nghịch trộm anh em.
Ở nhà , lú c nó chơi, thì hẳ n ra chơi, mà lú c nó họ c bà i hay
tậ p viết, thì chỉ chă m họ c chă m viết mà thô i, chứ chẳ ng
bao giờ nghĩ lả ng đi đâ u cả . Nó họ c tậ p như vậ y, trá ch nà o
mà chẳ ng mau tấ n tớ i.

Giải nghĩa. - Ngầm = giấ u giếm khô ng cho ai biết. - Trộm =


cũ ng nghĩa là ngầ m.
__________________

NÊN GIÚP ĐỠ LẪN NHAU

Trờ i nắ ng to. Đườ ng thì dố c. Mộ t ô ng lã o đầ y cá i xe lợ n.


Trên xe có ba bố n con lợ n to, châ n tró i, bụ ng phơi và
mồ m kêu eng éc. Ô ng lã o cố đẩ y cá i xe, mặ t đỏ bừ ng, mồ
hô i chẩ y, mà xe vẫ n khô ng thấ y chuyển.

Mấ y cậ u bé đang chơi trên bờ đê, thấ y thế, vộ i chạ y tớ i,


xú m lạ i, buộ c dâ y và o đầ u xe mà kéo hộ .

Xe lên khỏ i dố c, ô ng lã o cá m ơn cá c cậ u và cá c cậ u cũ ng
lấ y là m vui lò ng, vì đã giú p đượ c việc cho ngườ i.

Giải nghĩa. - Xe lợ n = thứ xe mộ t bá nh để chở lợ n, gà và


cá c đồ vặ t. - Chuyển = nhú c nhích, độ ng đậ y.
lợ n = heo.

LỄ PHÉP VỚI NGƯỜI TÀN TẬT

Anh Trung, nhâ n ngà y chủ nhậ t, cù ng vớ i lũ trẻ rủ nhau


ra cổ ng xó m chơi. Lũ trẻ đang nô đù a vớ i nhau, bỗ ng
trô ng thấ y mộ t ngườ i ở đà ng xa chố ng gậ y đi đến. Ngườ i
ấ y què mộ t châ n, đi khậ p khễnh. Lũ trẻ cườ i ầ m cả lên.

Anh Trung mắ ng lũ trẻ mà bả o rằ ng: "Ngườ i ta là mộ t


ngườ i tà n tậ t, thì chú ng ta lạ i cà ng phả i giữ lễ phép lắ m;
sao cá c anh trô ng thấ y lạ i cườ i ầ m lên như vậ y, chẳ ng hó a
ra là vô hạ nh lắ m ru."

Lũ trẻ nghe nó i, khô ng dá m cườ i nữ a. Khi ngườ i què đến,


anh Trung đứ ng nép ra bên đườ ng để cho ngườ i ấ y đi, cả
lũ trẻ cũ ng bắ t chướ c như vậ y.

Giải nghĩa. - Nô đù a = chơi nghịch vớ i nhau, có nơi gọ i là


trử ng dở n (giỡ n) hay chơi dở n (giỡ n). - Vô hạ nh = khô ng
có nết na, khô ng biết giữ lễ phép.

cổ ng = cử a ngõ .
CÁI CÀY

Cá i cà y là đồ là m ruộ ng cầ n nhấ t. Cá i cà y củ a ta dù ng cò n
đơn sơ lắ m, gầ n hết là m bằ ng gỗ . Thâ n cà y, ná ng cà y, chỗ
tay cầ m (seo cà y) toà n bằ ng gỗ cả . Cá i bắ p cà y thì bằ ng
tre hay bằ ng gỗ . Chỉ có cá i lưỡ i cà y và cá i diệp là bằ ng sắ t
mà thô i. Cá i cà y tâ y thì gầ n hết là m bằ ng thép cả , và đủ bộ
phậ n hơn cà y ta. Bên Tâ y nhiều khi lạ i cò n ghép mấ y cá i
cà y và o mộ t cá i bắ p, rồ i dù ng má y kéo. Bên ta dù ng cà y
má y khô ng tiên, vì ruộ ng ta bù n lầ y, lạ i chia ra từ ng
miếng nhỏ hẹp. Sự cà y bừ a củ a ta quanh đi quẩ n lạ i chỉ
nhờ sứ c trâ u bò mà thô i.

Giải nghĩa. - Diệp cà y = mộ t miếng gang hay mộ t miếng


sắ t để gắ n liền ở trên cá i lưỡ i, để khi cà y nó lậ t đấ t ra hai
bên. - Quanh đi quẩ n lạ i = chỉ có thế mà thô i, khô ng có gì
khá c nữ a.

CON TRÂU

Trâ u lớ n hơn bò và sứ c mạ nh hơn. Lô ng đen, cứ ng và


thưa, thỉnh thoả ng có con lô ng trắ ng. Mắ t lờ đờ , sừ ng to
và cong lên. Trâ u xem nặ ng nề và chậ m chạ p hơn bò . Tính
nó thuầ n và hay chịu khó . Ă n uố ng ít, mỗ i ngà y chỉ và i ba
nắ m cỏ khô cũ ng đủ . Nó ưa đầ m (mẹp) xuố ng nướ c,
xuố ng bù n, và có thể lộ i qua sô ng, qua đầ m đượ c.

Trâ u dù ng để cà y ruộ ng, kéo xe, hoặ c kéo che đạ p mía.


Thịt trâ u khô ng ngon bằ ng thịt bò . Da trâ u dù ng để bịt
trố ng hay là n già y dép. Sừ ng trâ u dù ng là m cá c đồ vậ t
như: cá n dao, lượ c, ô ng thuố c v.v...
Trâ u thậ t là con vậ t có ích. Ta vẫ n cho và o hạ ng lụ c sú c
rấ t có cô ng vớ i ngườ i.

Giải nghĩa. - Lờ đờ = trô ng khô ng nhanh trai. - Đầ m = lă n


xuố ng cho có nướ c, có bù n. - Che đạ p mía = má y ép mía. -
Lụ c sú c = Sá u giố ng vậ t củ a ngườ i ta nuô i: trâ u, ngự a, dê,
gà , chó , lợ n.

MÂY VÀ MƯA

Khi ta nấ u nồ i nướ c, thì ta thấ y hơi nướ c bố c lên nghi


ngú t như khó i. Giá ta lấ y cá i vung ú p lên trên miệng nồ i
mộ t lá t, thì thấ y ở cá i vung có giọ t nướ c chả y xuố ng. Vậ y
mâ y ở trên trờ i cũ ng giố ng như hơi ở nồ i nướ c. Nhưng
mâ y là hơi nướ c ở sô ng, ở bể bố c lên, mà thà nh ra. Lú c
đầ u thì mâ y là nhữ ng giọ t nướ c nhỏ mà nhẹ, rồ i dầ n dầ n
lên trên cao, gặ p khí lạ nh, hợ p lạ i thà nh giọ t nướ c lớ n và
nặ ng. Khi giọ t nướ c nặ ng quá , thì rơi xuố ng, thà nh ra
mưa.

Nướ c mưa mộ t phầ n thấ m xuố ng đấ t, mộ t phầ n chả y và o


ao, và o ruộ ng, hay là chả y và o ngò i, và o sô ng, rồ i lạ i ra bể.

Giải nghĩa. - Nghi ngú t = hơi bay khó i bố c lên nhiều. -


Vung = cá i nắ p đậ y trên cá i nồ i.

dầ n dầ n = lầ n lầ n. - rơi = rớ t.
MƯA DẦM GIÓ BẤC

Về mù a đô ng, khi gặ p mưa dầ m gió bấ c, thì phong cả nh


nhà quê thậ t tiêu điều buồ n bã . Ngoà i đồ ng thì nướ c giá ,
thỉnh thoả ng mớ i thấ y lá c đá c có ngườ i cà y hay bừ a.
Ngườ i nà o ngườ i nấ y cặ m cụ i (lụ i cụ i) mà là m, khô ng trò
chuyện vui vẻ như khi ấ m á p. Trong là ng thì đườ ng sá
vắ ng tanh, bù n lầ y đến mắ t cá châ n. Xung quanh mình,
khô ng có mộ t tiếng độ ng, chỉ nghe gió thổ i và o bụ i tre ù ù ,
giọ t nướ c rơi xuố ng đấ t lá ch tá ch.

Giải nghĩa. - Tiêu điều = vắ ng vẻ buồ n bã . - Giá = lạ nh


có ng châ n tay. - Cặ m cụ i = cắ m đầ u là m, khô ng nghĩ đến
việc khá c. - Bù n lầ y = đấ t lõ ng bõ ng nướ c.

TRUYỆN ÔNG NGÔ QUYỀN

Mộ t đạ o quâ n Tà u đi đườ ng biển và o sô ng Bạ ch Đằ ng.


Ô ng Ngô Quyền sai quâ n lấ y gỗ đẽo nhọ n bịt sắ t cắ m
xuố ng lò ng sô ng rồ i chờ nướ c thủ y triều lên, cho thuyền
nhẹ ra khiêu chiến quâ n giặ c. Đượ c ít lâ u, ô ng giả cá ch
thua, Ngượ c dò ng sô ng chạ y. Quâ n tà u đuổ i theo, nhưng
ngay lú c đó nướ c thủ y triều xuố ng, thuyền củ a họ chạ m
và o cọ c vỡ ná t cả . Quâ n Tà u bị mộ t trậ n thua to.
Đượ c trậ n rồ i ô ng Ngô Quyền lên là m vua, đó ng đô ở Cổ
Loa (nay thuộ c huyện Đô ng Anh, tỉnh Phú c Yên). Ô ng trị
vì đượ c sá u nă m. Từ lú c ô ng lên là m vua là hết cuộ c nộ i
thuộ c nướ c Tà u và bắ t đầ u thờ i kỳ tự chủ trong lịch sử
nướ c Việt nam.

Giải nghĩa. - Sô ng Bạ ch Đằ ng = nhá nh sô ng Thá i Bình


chả y và o gầ n tỉnh lỵ Quả ng Yên. - Nướ c thủ y triều = nướ c
biển mỗ i ngà y dâ ng lên lạ i rú t xuố ng. - Khiêu chiến =
khêu cho ngườ i ta đá nh nhau vớ i mình.

ÔNG TRẦN QUỐC TUẤN

Hồ i nướ c Việt Nam phả i quâ n Mô ng Cổ sang đá nh, vua ta


giao binh quyền cho ô ng Trầ n Quố c Tuấ n. Ô ng đá nh trậ n
đầ u, vì quâ n Mô ng Cổ nhiều hơn quâ n ta, nên ô ng bị thua.
Vua thấ y thế mớ i bả o ô ng rằ ng: "Thế giặ c mạ nh lắ m, trẫ m
sợ đá nh nhau mã i khổ dâ n. Hay là trẫ m hà ng cho dâ n
khỏ i khổ ?" Ô ng tâ u rằ ng: "Bệ hạ phá n thế, thự c có bụ ng
thương dâ n lắ m; nhưng dá m xin Bệ hạ biết cho rằ ng cá i
đạ o là m vua, trướ c hết phả i gìn giữ lấ y giang sơn tiên tổ
để lạ i cho đã . Nếu Bệ hạ muố n hà ng, xin hã y chém đầ u
thầ n đi đã ." Vua nghe nó i thế, vữ ng dạ , khô ng nghĩ đến
việc ra hà ng nữ a.

Giải nghĩa. - Binh quyền = quyền rèn tậ p, coi bả o quâ n


lính. - Trẫ m = tiếng vua dù ng để chỉ mình như ta nó i "tô i",
"ta", v.v... - Hà ng = chịu phụ c, thô i khô ng dá m khá ng cự
lạ i, mà theo quyền phép ngườ i. - Giang sơn = đấ t cá t, sô ng
nú i củ a mộ t nướ c.

VUA LÝ THÁI TỔ DỜI ĐÔ RA THÀNH HÀ NỘI

Vua Lý Thá i Tổ thấ y đấ t Hoa Lư là chỗ nhà Đinh và nhà Lê


đó ng đô trướ c chậ t hẹp quá , mớ i dờ i đô ra thà nh Đạ i La là
nơi thủ phủ nướ c ta về cuố i thờ i nộ i thuộ c Tà u. Sử chép
rằ ng khi thuyền rồ ng nhà vua ra đến nơi, thì thấ y mộ t con
rồ ng và ng bay lên trờ i. Nhà vua cho là điềm tố t mớ i đổ i
tên là Thă ng Long nghĩa là "Rồ ng lên". Thế là thà nh
Thă ng Long, tứ c là thà nh Hà Nộ bâ y giờ , thà nh ra kinh đô
nướ c Việt Nam.

Giải nghĩa. - Thủ phủ = chỗ cá c quan cai trị mộ t hạ t đó ng.


- Điềm = cá i chứ ng triệu gì cho ta biết rằ ng cô ng việc sau
nà y tố t hay xấ u. - Kinh đô = chỗ có triều đình nhà vua.

Thà nh Thă ng Long là thà nh Hà Nộ i ngà y nay

VUA LÊ THÁNH TÔN


Vua Lê Thá nh Tô n sai quan là m bộ quố c sử và vẽ địa đồ
nướ c ta. Ngà i họ p tậ p cá c nhà danh sĩ thờ i bấ y giờ và
khuyến khích việc vă n họ c, ngà i có soạ n ra nhiều thơ chữ
nho và thơ nô m nữ a.

Ngà i tìm cá ch mở mang nghề là m ruộ ng và nghề chă n


nuô i. Ngà i cho khai khẩ n nhữ ng đấ t hoang, mở ra hơn
bố n mươi sở đồ n điền cho dâ n nghèo khổ có việc mà
kiếm ă n. Ngà i lậ p ra nhà tế sinh để nuô i nhữ ng ngườ i già
yếu tà n tậ t, khô ng có nơi nương tự a; khi nà o có dịch tễ thì
sai quan đem thuố c phá t cho cá c ngườ i mắ c bệnh.

Ngà i lạ i đá nh lấ y đượ c nướ c Chiêm Thà nh nữ a.

Nó i tó m lạ i đờ i vua Lê Thá nh Tô n là mộ t thờ i kỳ vẻ vang


nhấ t trong lịch sử nướ c Nam.

Giải nghĩa - Danh sĩ = ngườ i là m vă n có tiếng. - Thơ nô m


= thơ tiếng ta.

Vua Lê Thá nh Tô n đá nh đượ c


nướ c Chiêm Thà nh

TRUYỆN GƯƠM THẦN CỦA VUA LÊ LỢI

Tụ c truyền rằ ng vua Lê Lợ i, trướ c khi nổ i lên đá nh quâ n


Minh, vẫ n ở Hà Nộ i là m nghề đá nh cá .

Mộ t hô m ngà i quă ng lướ i xuố ng hồ Hoà n Kiếm, bấ y giờ


cò n gọ i là hồ Tả vọ ng, lú c kéo lên khô ng đượ c cá , lạ i đượ c
mộ t thanh gươm rấ t đẹp, lưỡ i rộ ng, cứ ng mà sá ng loá ng.
Ngà i đượ c thanh gươm ấ y, nổ i lên đá nh quâ n Tà u, đuổ i ra
ngoà i nướ c, rồ i lên ngô i vua ở Thă ng Long (Hà Nộ i bâ y
giờ ).

Mộ t hô m ngà i ngự thuyền chơi trên hồ ; ngà i thấ y có mộ t


con rù a to nổ i lên, bơi lạ i gầ n ngà i. Ngà i sợ , lấ y gươm gạ t
ra, nhưng con rù a đớ p lấ y gươm rồ i biến mấ t. Ngà i bấ y
giờ mớ i biết rằ ng con rù a ấ y là vị thầ n hồ đã giú p ngà i
đá nh quâ n Tà u. Sau ngườ i ta xâ y ở giữ a hồ mộ t cá i thá p
gọ i là "Quy sơn thá p" (thá p Nú i rù a), cò n cá i hồ ấ y thì gọ i
là "Hoà n kiếm hồ " (hồ giả gươm).

Giải nghĩa. - Ngự = tiếng để chỉ nhữ ng việc vua là m, hay


là nhữ ng cá i gì vua dù ng như: ngự lã m (vua xem), ngự
thuyền (vua đi thuyền), ngự bà o (á o vua mặ c).

Con rùa thần nổi lên mặt nước

ÔNG LÊ LAI LIỀU MÌNH CỨU CHÚA

Vua Lê lợ i bấ y giờ ở Chí Linh bị quâ n tà u vâ y riết lắ m;


quâ n giặ c sắ p hạ đượ c đồ n, vua Lê tấ t bị giết. Vua mớ i hỏ i
tướ ng tá rằ ng: "Ai dá m thay trẫ m ra phá vò ng vâ y, đá nh
nhau vớ i giặ c? Ngườ i ấ y sẽ bị giặ c bắ t, cò n trẫ m thì nhâ n
lú c giặ c lui, mộ thêm quâ n, hợ p binh lạ i, mưu sự bá o thù ."
Ô ng Lê Lai ra nhậ n việc ấ y.

Ô ng mặ c á o ngự bà o, cưỡ i voi ra ngoà i đồ n, tự xưng là


"Bình định vương" là hiệu vua Lê Lợ i bấ y giờ . Quâ n nhà
Minh tưở ng là vua Lê Lợ i thự c, xú m nhau lạ i bắ t ô ng giết
đi. Ô ng Lê Lai liều mình như thế thà nh ra cứ u đượ c vua
Lê Lợ i thoá t nạ n, mà nhâ n đó nướ c ta mớ i đượ c tự chủ ,
khỏ i phả i quâ n Tà u á p chế.

Giải nghĩa. - Vâ y = cho quâ n đứ ng quâ y xung quanh mà


đá nh. - Riết = quâ n vâ y rấ t nhiều mà đá nh rấ t hă ng. - Hạ =
đá nh lấ y đượ c. - Ngự bà o = á o vua mặ c. - Á p chế = đè nén,
hà hiếp.

Ô ng Lê Lai cứ u vua khỏ i chết,


cứ u nướ c khỏ i khổ

NGÀY GIỖ

Trên bà n thờ , đồ đồ ng, đồ sơn bó ng lộ n (trong bó ng), đèn


nến sá ng choang, khó i hương nghi ngú t, trô ng thậ t là
nghiêm trang. Thầ y tô i đứ ng ở trướ c, châ m mộ t nắ m
hương, cắ m và o bình hương, lạ y hai lạ y, rồ i quỳ xuố ng hai
tay chắ p để ngang trá n, miệng lẩ m nhẩ m khấ n. Thầ y tô i
khấ n và lạ y xong, thì đến nhữ ng ngườ i trong họ và chú ng
tô i cứ lầ n lượ t và o lạ y, mỗ i ngườ i bố n lạ y. Lễ xong mộ t
chố c hết tuầ n hương, thì cỗ bà n trên bà n thờ hạ xuố ng,
dọ n rượ u, cả nhà hộ i họ p ă n uố ng rấ t vui vẻ.
Giải nghĩa. - Bó ng = nhẵ n và sá ng trô ng nhấ p nhá nh. -
Lẩ m nhẩ m = nó i sẽ trong mồ m, ngườ i ngoà i khô ng nghe
tiếng. - Tuầ n hương = mộ t lượ t hương chá y hết.

nến = sá p.

Khó i hương bay nghi ngú t

BỮA CƠM NGON

Cậ u Tí đi họ c về mộ t chố c, thì cha ở ngoà i đồ ng cũ ng vá c


cà y, dắ t (dắ c) trâ u, về đến nhà .

Cơm đã chín. Mẹ và chị dọ n ra để trên gườ ng. cả nhà ngồ i


ă n. Cơm đỏ , canh rau, chẳ ng có gì là cao lương mỹ vị.
Nhưng cơm số t, canh nó ng, bá t đũ a sạ ch sẽ cả nhà ă n
uố ng ngon miệng no nê.

Nhấ t là cha mẹ, con cá i, trên thuậ n dướ i hò a, mộ t nhà


đoà n tụ sum họ p vớ i nhau, thì dẫ u cơm rau cũ ng có vị
lắ m.

Giải nghĩa. - Cao lương mỹ vị = đồ ă n quí, đắ t tiền. - Sum


họ p = họ p mặ t đô ng đủ . - Có vị = ă n ngon miệng.
Cơm số t canh nó ng ă n ngon

CON CHIM VỚI NGƯỜI LÀM RUỘNG

Chim là loà i ă n nhữ ng cô n trù ng là m hạ i lú a. Nhờ có chim


mớ i trừ đượ c nhữ ng giố ng ấ y. Chim có thể đuổ i bắ t cô n
trù ng ở trên khô ng, hay nhặ t (lặ t) nó ở luố ng cà y. Chim
chính là tuầ n ngoạ i củ a ta đó . Ngườ i là m tuầ n ngoạ i, thì
chỉ giữ đượ c kẻ trộ m cắ p hoa mà u mà thô i, chứ chim là m
tuầ n ngoạ i, thì mớ i giữ nổ i cá c loà i sâ u bọ đâ u đâ u cũ ng
và o lọ t.

Vậ y loà i chim có ích cho nhà nô ng lắ m. Chớ nên giết hạ i


nó .

Giải nghĩa. - Cô n trù ng = nó i chung cá c loà i sâ u bọ . - Trừ


= là m mấ t đi, giết đi. - Tuầ n ngoạ i = tuầ n coi lú a má ở
ngoà i đồ ng. - Hoa mà u = cá c thứ câ y ă n đượ c trồ ng ở nơi
cạ n như: ngô , khoai, rau đậ u.

nhặ t = lượ m.

Khô ng nên giết hạ i loà i chim


vì nó có ích cho ngườ i là m ruộ ng
ĐỨA BÉ VÀ CON MÈO

Cô Mã o thơ thẩ n ngồ i chơi mộ t mình ở trong vườ n. Cô


thấ y con mèo lượ n qua, cô gọ i, cô vẫ y lạ i. Mèo đến lẩ n
quẩ n ở bên cạ nh, cá i đuô i ve vẩ y như vui mừ ng, cá i đầ u
ngẩ ng lên như chà o hỏ i, miệng thì kêu "meo meo" ra dá ng
bằ ng lò ng lắ m.

Cô Mã o chơi vớ i con mèo cũ ng lấ y là m vui thích. Cô lấ y


tay vuố t ve nó , ô m nó và o trong lò ng. Nhưng đượ c mộ t
chố c, cô nắ m lấ y đuô i con mèo, kéo mộ t cá i thậ t mạ nh.
Mèo bị đau, giậ n quá , giơ ngay châ n ra cà o cô mộ t cá i,
xướ c cả tay, rồ i bỏ mà đi mấ t.

Cô Mã o xít xa, lạ i thơ thẩ n ngồ i mộ t mình ở trong vườ n.


Thế mớ i biết ngườ i á c chẳ ng ai chơi vớ i.

Giải nghĩa. - Thơ thẩ n = buồ n bã , vì chỉ có mộ t mình. -


Lẩ n quẩ n = quanh ở bên mình khô ng rờ i đi chỗ khá c. - Xít
xa = ý nó i đau đớ n, muố n kêu cho ra tiếng. Có nơi gọ i là
thít tha.

bé = nhỏ . - vẫ y = ngoắ c.

Khô ng ai muố n là m bạ n vớ i ngườ i á c

CÁI CÒ, CÁI VẠC, CÁI NÔNG


(Ca dao)
Bà i họ c thuộ c lò ng.

Cá i cò , cá i vạ c, cá i nô ng,
Sao mà y giậ m lú a nhà ô ng, hỡ i cò ?
Khô ng, khô ng tô i đứ ng trên bờ ,
Mẹ con cá i vạ c đổ ngờ cho tô i.
Chẳ ng tin thì ô ng đi đô i,
Mẹ con nhà nó cò n ngồ i đâ y kia.
Đại ý. Bà i nà y lấ y chuyện con, cò , con vạ c, con nô ng, mà
ngụ cá i ý chê ngườ i nhà quê hay có tính xấ u đô i co (chố i)
má ch lẻo.

Giải nghĩa. - Cá i vạ c = tứ c là con vạ c, mộ t thứ chim về loà i


cò , lô ng xá m hay lố m đố m, thườ ng đi ă n về ban đêm. - Cá i
nô ng = mộ t thứ chim thuộ c về loà i vịt, ta thườ ng gọ i là bồ
nô ng hay bè bè, mình to bằ ng ba con vịt, mỏ dà i và ở dướ i
có cá i tú i để đự ng cá . - Đi đô i = đi đô i co (chố i) để đố i
tụ ng.

Ta khô ng nên đô i co má ch lẻo

LÀM NGƯỜI PHẢI HỌC

Ngọ c kia chẳ ng giũ a, chẳ ng mà i,


Cũ ng thà nh vô dụ ng, cũ ng hoà i ngọ c đi.
Con ngườ i ta có khá c gì,
Họ c hà nh quí giá , ngu si hư đờ i.
Nhữ ng anh mít đặ c thô i thờ i,
Ai cò n mua chuộ c, đó n mờ i là m chi.

Đại ý. Bà i nà y nó i ngườ i ta khô ng họ c, thì ngu ***, chẳ ng


biết nghĩa lý gì. Ví như hò n ngọ c dẫ u quí, nhưng khô ng
giũ a khô ng mà i, thì cũ ng chẳ ng thà nh đồ mà dù ng đượ c.
Vậ y ngườ i ta ai ai cũ ng phả i họ c thì mớ i khô n.

Giải nghĩa. - Vô dụ ng = khô ng dù ng đượ c việc gì. - Quí giá


= tô n trọ ng lên. - Hư đờ i = hỏ ng cả đờ i ngườ i, chẳ ng là m
đượ c việc gì. - Mít đặ c = *** chẳ ng biết mộ t tí gì cả .

MỘT KẺ THOÁN NGHỊCH: MẠC ĐĂNG DUNG

Bấ y giờ là lú c nhà Hậ u Lê đã suy. Vua thì nhu nhượ c hèn


yếu. Trong nướ c thì giặ c giã nổ i lên. Giặ c đến đá nh phá
kinh thà nh, vua phả i chạ y trố n. Mạ c Đă ng Dung là quan
coi lính tú c vệ ra cầ m quâ n đá nh giặ c, tan rồ i, nhâ n dịp ấ y
giữ lấ y binh quyền và cá c quyền hà nh trong nướ c, việc gì
cũ ng quyết định cả . Vua thấ y thế lo sợ , chạ y trố n, định lấ y
quâ n cá c nơi về đá nh Đă ng Dung. Nhưng Đă ng Dung bắ t
đượ c vua, đem giết đi rồ i tự xưng là m vua mà lậ p ra nhà
Mạ c.
Tuy Đă ng Dung đã lên ngô i rồ i, nhưng trong nướ c cò n
nhiều ngườ i theo về nhà Lê.

Giải nghĩa. - Thoá n nghịch = ngườ i bầ y tô i là m phả n


đá nh lạ i nhà vua cướ p lấ y ngô i. - Lính tú c vệ = lính theo
hầ u, trô ng nom cho vua phò ng nhữ ng kẻ phả n trắ c.

Về cuối đời nhà Lê,


trong nước có nhiều giặc giã

THÚ THẬT

Cậ u Tô thơ thẩ n chơi mộ t mình ở trong phò ng. Bỗ ng chố c


cậ u trô ng thấ y có quít để trong nắ p quả . Ô i chà ! Nhữ ng
quả quít sao mà đỏ đẹp là m cho ngườ i ta thèm rỏ dã i
(nhỏ nướ c miếng)! Khô ng sao nhịn đượ c, Tô chạ y lạ i, lấ y
mộ t trá i bó c ă n.

Chiều đến, lú c mẹ về, gọ i cá c con lạ i để cho quít thì thấ y


mấ t mộ t trá i. Mẹ liền hỏ i: "Đứ a nà o lấ y quít đâ y?" Tô đỏ
bừ ng mặ t, cú i đầ u xuố ng, lẳ ng lặ ng mộ t lú c, rồ i thú ngay
rằ ng: "Thưa mẹ, con."

Mẹ mắ ng: "À ! Thằ ng nà y ă n vụ ng à ! Ă n vụ ng xấ u lắ m, từ


giờ phả i chừ a đi. Tao tha cho bậ n nà y, vì mà y đã biết thú
thậ t mà nhậ n lỗ i."
Giải nghĩa. - Thèm = muố n ă n. - Lẳ ng lặ ng = im khô ng nó i
gì.

Khi phạm lỗi, nên thú thật

HỌC THUỘC LÒNG

Thằ ng Bú t họ c bà i ngụ ngôn. Nó đọ c cả bà i hai ba lượ t rấ t


có ý và nhậ n nghĩa cho thậ t hiểu.

Nó đọ c câ u đầ u, rồ i khô ng nhìn và o sá ch mà đọ c lạ i. Nó
đọ c thong thả , rõ rà ng, khô ng sai chú t nà o.

Nó đọ c sang câ u thứ hai. Thuộ c rồ i, đọ c lạ i cả vớ i câ u đầ u.


Rồ i nò họ c luô n như thế cho đến câ u cuố i cù ng.

Sau Bú t họ c lạ i cả bà i, nă m bả y bậ n. Lú c bấ y giờ , gấ p sá ch
lạ i, đọ c là u là u, chắ c mai và o lớ p khô ng sợ ngắc ngứ (trú c
trắ c).

Giải nghĩa. - Ngụ ngôn = chuyện đặ t ra, có ý đẻ dạ y bả o


ngườ i ta. - Ngắc ngứ = đọ c vấ p vá p, khô ng trô i chả y. Có
nơi gọ i là ngúc ngắc.

Đọc bài thuộc làu làu


PHẢI CÓ THỨ TỰ

Đồ ng hồ đá nh bả y giờ . Con Phong ung dung cắ p sá ch đi


họ c. Trong cặ p nó đã sắ p sẵ n đủ cả sá ch, vở , bút, mự c, bú t
chì và nhữ ng đồ dù ng khá c. Ở lớ p họ c cầ n đến cá i gì, là có
ngay. Nó khô ng bỏ quên hay để mấ t cá i gì bao giờ .

Hết buổ i họ c về, Phong thay á o, treo lên mắ c hay xếp và o


hò m (rương), rấ t cẩ n thậ n. Nên quầ n á o củ a Phong lú c
nà o trô ng cũ ng như mớ i.

Cả đến nhữ ng chăn, gố i, ở trên giườ ng, già y, guố c để ở


dướ i đấ t, cá c đồ chơi để trong rương Phong cũ ng thu xếp
đâ u và o đấ y, thậ t là gọn ghẽ. Nên khi dù ng đến cá i gì, là
thấ y ngay, khô ng phả i tìm (kiếm) mấ t cô ng mấ t thờ i giờ .
Phong là mộ t đứ a trẻ có thứ tự , ta nên bắ t chướ c.

Giải nghĩa. - Ung dung = ô n hò a, thư thả . - Gọn ghẽ = cá i


gì cũ ng có mộ t chỗ để, khô ng bỏ bậ y, bỏ bạ .

bút = viết. - chăn = mền.

Đồ đạc xếp đặt có thứ tự

BỊNH CHÓ DẠI


Mộ t hô m thằ ng Canh đang chă n bò ngaò i bã i cỏ , bỗ ng
chố c nó nghe tiếng lũ trẻ chơi gầ n đấ y kêu ầ m lên. Nó
ngoả nh lạ i thì thấ y mộ t con chó dạ i đang đuổ i cắ n. Thằ ng
Canh sẵ n gậ y cầ m tay, liền chạ y lạ i đá nh, thì con chó
chồm lên cắ n phả i tay nó . Nó hă ng lên, phang và o đầ u con
chó mấ y cá i thậ t mạ nh, thì con ******** ngay.

Đoạ n nó đá nh bò về nhà , kể chuyện lạ i, thì cha nó liền


đem nó và o nhà thương để chữ a. Đượ c ít lâ u thì nó khỏ i.

Ấ y là nhờ có ô ng bác sĩ ngườ i Phá p là Pasteur đã tìm ra


đượ c thứ thuố c chữ a bịnh chó dạ i, thì nhữ ng ngườ i bị chó
dạ i cắ n mớ i chữ a đượ c, chư như trướ c đã bị chó dạ i cắ n,
thì mấ y khi số ng.

Giải nghĩa. - Chồm = nhả y xổ lên. - Phang = cầ m gậ y đá nh


thậ t mạ nh. - Nhà thương = nhà chữ a bịnh. - Bác sĩ = ngườ i
họ c thô ng thá i.

dại = điên.

Ông Pasteur là một người


có công với nhân loại

VIỆN PASTEUR
Có lắ m bệnh như bệnh dịch hạ ch, bệnh tả , bệnh chó dạ i,
bệnh lao, do nhữ ng con sinh vật rấ t nhỏ , mắ t khô ng trô ng
thấ y đượ c, gọ i là vi trùng, mà phá t ra. Muố n trị cá c bệnh
ấ y, trướ c phả i tìm xem giố ng vi trù ng nà o gâ y nên, rồ i
mớ i tìm thuố c hoặ c để phò ng, hoặ c để chữ a. Nay tìm
đượ c như thế là nhờ có mộ t nhà khoa họ c đạ i tà i ngườ i
Phá p tên gọ i là Pasteur. Chính ô ng đã tìm ra vi trù ng bệnh
chó dạ i và thuố c trị bệnh ấ y; nhờ đó mà cứ u đượ c biết
bao nhiêu là mạ ng ngườ i. Về sau, cá c nhà khoa họ c mớ i
theo phương pháp củ a ô ng mà tìm ra vi trù ng nhữ ng bệnh
khá c. Cá c ô ng ấ y là m việc trong nhữ ng sở ngườ i ta lấ y tên
nhà khoa họ c Pasteur mà đặ t ra viện Pasteur.

Ở Đô ng Dương nay có ba viện Pasteur: mộ t viện ở Sà i


Gò n, mộ t viện ở Nha Trang, mộ t viện ở Hà Nộ i.

Giải nghĩa. - Sinh vật = tên gọ i nhữ ng giố ng biết ă n, biết


uố ng, hoặ c vậ n độ ng đượ c, hoặ c khô ng, nhưng sinh sả n
đượ c mà có số ng có chết. - Vi trùng = nhữ ng con trù ng
nhỏ . - Phương pháp = cá ch thứ c mình phả i tuầ n tự theo
là m mộ t cô ng việc gì.

Ông Pasteur là một nhà khoa học đại tài

CHÙA LÀNG TÔI


Chù a là ng tô i lợ p bằ ng ngó i, đà ng trướ c có sâ n, bên cạ nh
có ao, xung quanh có vườ n. Ở trướ c sâ n có tam quan, trên
là gá c chuô ng, dướ i là cử a để ra và o. Trong chù a, trên bệ
cao, thì có nhiều tượ ng Phậ t bằ ng gỗ , sơn son thiếp và ng.
Sau chù a thì có nhà tổ và chỗ cá c sư ở . Hai bên thì là nhà
khá ch. Ngoà i sâ n chù a thì có bia đá , ghi cô ng đứ c nhữ ng
ngườ i đã có cô ng vớ i nhà chù a. Ngoà i vườ n có và i ngọ n
thá p, là nơi nhữ ng vị sư đã tịch ở đấ y.

Ngà y rằ m, mồ ng mộ t, cứ đến tố i, tô i thườ ng theo bà tô i


lên chù a lễ. Sư cụ tụ ng kinh, gõ mõ , ngồ i ở trên; bà tô i và
cá c già ngồ i ở dướ i, vừ a lễ vừ a nam mô Phậ t.

Trên bà n thờ thì đèn nến sá ng choang, khó i hương nghi


ngú t, trô ng thậ t nghiêm trang.

Giải nghĩa. - Tam quan = cử a chính củ a nhà chù a, có ba


cử a ra và o. - Nhà tổ = nhà thờ nhữ ng vị sư đã tu ở chù a đã
tịch rồ i.

nến = sá p.

Nhà sư gõ mõ tụng kinh

CƠN MƯA
Trờ i đương nó ng nự c, lá câ y ngọ n cỏ im phă ng phắ c, bỗ ng
có cơn gió má t thổ i. Ngẩng lên trông thấ y về phía đô ng
nam mâ y kéo đen nghịt mộ t gó c trờ i. Ai cũ ng bả o rằ ng sắ p
có trậ n mưa to.

Ngoà i đườ ng cá i kẻ đi ngườ i lạ i, ngườ i nà o cũ ng bước rảo


cẳng (lanh châ n) để chó ng về đến nhà , hay tìm chỗ trú
(nú p) cho khỏ i ướ t.

Ở trong nhà thì tiếng gọ i nhau ơi ớ i chạ y mưa. Nà o là


quầ n á o, chiếu chăn, thó c lú a, rơm rạ , phả i chạy cho mau.

Đâ u đâ u cũ ng có tiếng độ ng xô n xao, khá c thườ ng.

Duy chỉ có ở ngoà i đồ ng, anh đi cà y, chị đi cấ y, là cứ điềm


nhiên là m việc, vì họ đã phò ng bị đủ cả nó n và á o tơi rồ i.

Giải nghĩa. - Đen nghịt = đen khắ p cả , khô ng hở chỗ nà o. -


Chỗ trú = chỗ nghỉ, chỗ trá nh mưa. - Bước rảo cẳng =
bướ c rả o cho nhanh. Có nơi gọ i là săn chân. - Chạy = đâ y
là cấ t đồ và o nhà .

Ngẩng = ngướ c. - trông = coi. - chăn = mền.

Mây kéo đen nghịt một góc trời

GIÓ
Không khí trên mặ t đấ t chuyển động luô n, khô ng lú c nà o
đứ ng yên. Khô ng khí chuyển độ ng là vì nó ng lạ nh khá c
nhau. Khô ng khí nó ng thì nhe, lạ nh thì nặ ng. Nhẹ thì bố c
lên, nặ ng thì chìm xuố ng. Bở i thế cho nên chỗ nà o khô ng
khí nó ng bố c lên, thì khô ng khí lạ nh đổ xô lạ i, để bù và o
chỗ khuyết.

Cũ ng như trong nhà đố t lử a thì hơi nó ng theo ô ng khó i


mà bay lên, hơi lạ nh ở ngò ai theo khe cử a mà luồ n và o.

Ở trên mặ t địa cầu cũ ng vậ y, khô ng khí chỗ nó ng bố c lên


ở chỗ lạ nh chạ y lạ i. Khô ng khí chuyển độ ng như thế tứ c là
gió .

Giải nghĩa. - Không khí = khí trờ i ở trên khô ng. - Chuyển
động = chạ y đi chạ y lạ i luô n, khô ng đứ ng yên. - Địa cầu =
trá i đấ t.

Cây muốn lặng, gió chẳng đừng

ÔNG NGUYỄN KIM

Khi nhà Mạ c cướ p ngô i vua rồ i, thì ô ng Nguyễn Kim là


ngườ i trung thành vớ i nhà Lê, chạ y trố n sang Là o. Ngườ i
Là o giú p ô ng lương và tiền để ô ng đá nh nhà Mạ c phò nhà
Lê. Ô ng lậ p ô ng hoà ng tử Ninh là dò ng dõ i nhà Lê lên là m
vua, rồ i chiêu tập nhữ ng ngườ i cò n có bụ ng giú p nhà Lê.

Lú c ô ng đã đủ quâ n lính lương thự c rồ i, ô ng bèn về nướ c,


đá nh lấ y đấ t Thanh Hó a, Nghệ An, rướ c vua Lê về, rồ i lậ p
mộ t triều đình ở phía Nam. Nă m sau ô ng đem quâ n ra Bắ c
đá nh nhà Mạ c, nhưng đến nử a đườ ng thì bị mộ t ngườ i
hà ng tướ ng nhà Mạ c đá nh thuố c độ c chết.

Ô ng Nguyễn Kim thự c là mộ t ngườ i có cô ng khôi phục lạ i


nhà Lê.

Đền thờ ô ng nay ở Triệu Tườ ng trong Thanh Hó a.

Giải nghĩa. - Trung thành = có bụ ng chỉ thờ mộ t ngườ i


hay mộ t họ đã cho mình ă n lộ c. - Chiêu tập = họ p lạ i là m
mộ t đả ng. - Khôi phục = đá nh lấ y lạ i nướ c, lạ i quyền.

Ông Nguyễn Kim là một bầy tôi trung

ÔNG TỔ SÁNG NGHIỆP RA NHÀ NGUYỄN:


ÔNG NGUYỄN HOÀNG

Ô ng Nguyễn Hoà ng là con thứ hai ô ng Nguyễn Kim, là m


trấn thủ đấ t Thuậ n Hó a.

Lú c ô ng đến nhậm chức, dâ n ở đó mang dưng ô ng bả y


chum nướ c. Ô ng lấ y là m lạ ; ngườ i cậ u bả o ô ng rằ ng: "Thế
là lò ng trờ i bả o cho mà y biết đó : đâ y là điềm tướ ng cô ng
mở nướ c sau nà y đâ y!" Vì chữ "nướ c" vừ a có nghĩa là
"nướ c uố ng" vừ a có nghĩa là "đấ t nướ c".

Về trấ n Thuậ n Hó a rồ i, ô ng bèn ra cô ng là m cho trong hạ t


đượ c yên ổ n, lậ p đồ n canh giữ , khai khẩ n đấ t hoang, chọ n
dù ng nhữ ng ngườ i tà i giỏ i, hết sứ c là m cho dâ n sự mến
phụ c. Ô ng thự c là ngườ i gâ y dự ng ra cơ nghiệp nhà
Nguyễn ngà y nay.

Giải nghĩa. - Trấn = tên đặ t cho nhữ ng tỉnh lớ n về đầ u


nhà Nguyễn. - Trấn thủ = quan cai trị mộ t trấ n. - Nhậm
chức = bắ t đầ u nhậ n cô ng việc là m quan.

TRANG SỨC

Cô Nă m chẳ ng họ c hà nh gì, chẳ ng may vá gì. Cả ngà y chỉ


cá i gương, cá i lượ c, chả i chuố t, vuố t ve, sắ m sử a trong
mình cho đẹp. bà mẹ thấ y vậ y, mộ t hô m mắ ng rằ ng: "Mà y
tườ ng chỉ có mô i son, má phấ n, á o quầ n là lượ t mớ i là
đẹp thô i ư? Khô ng, con ơi! Ngườ i ta đẹp khô ng cố t gì ở cá i
trang sức bề ngoà i. Chỉ có ngườ i là m ă n chă m chỉ nết na
tử tế mớ i thậ t là đẹp mà thô i. Mà y họ c hà nh khá , khâ u vá
giỏ i, xếp đặ t mọ i việc trong nhà cho có ngă n nắ p, ấ y là cá i
đẹp củ a mà y ở đấ y, con ạ ."

Giải nghĩa. - Trang sức = quầ n á o, phấ n sá p cho đẹp. -


Nết na = tính tố t.

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn

ĂN MẶC PHẢI GIỮ GÌN

Cù ng mộ t ngà y, bà mẹ may cho anh Giá p và anh Ấ t, mỗ i


ngườ i mộ t cá i á o lương. Thế mà chưa đượ c bao lâ u, á o
củ a anh Ấ t đã sờn rá ch nă m bả y chỗ , cò n á o củ a anh Giá p
vẫ n nguyên là nh như mớ i. Tạ i sao vậ y? Tạ i anh Ấ t có á o
mà khô ng biết giữ ; lú c mặ c thì lê la già y vò ; lú c cổ i ra thì
bạ đâ u quă ng đấ y. Trá ch sao á o khô ng chóng rá ch đượ c!
Cò n á o củ a anh Giá p thì vẫ n nguyên là nh, là vì khi nà o
mặ c thì anh giữ gìn sạ ch sẽ, và khi nà o cổ i ra, thì anh chịu
treo, chịu gấ p cẩ n thậ n.

Cá c anh nên bắ t chướ c anh Giá p mà ă n mặ c để cho khỏ i


tổ n hạ i cha mẹ, lạ i tậ p đượ c cá i tính tố t khô ng đuềnh
đoàng (là i xà i).

Giải nghĩa. - Lương = có khi gọ i là the, mộ t thứ dệt bằ ng


tơ và hay nhuộ m thâ m. - Sờn = sợ i đã bợ t ra, sắ p rá ch. -
Lê la = bạ đâ u cũ ng sà xuố ng, khô ng giữ gìn. - Đuềnh
đoàng = lườ i trễ khô ng giữ gìn cẩ n thậ n.

chóng = mau. - đuềnh đoàng = tầ m phà o.


Ăn mặc phải giữ gìn cẩn thận.

MỘT CÁI THƯ

Tô i viết thư cho anh tô i ở Hả i-dương. Tô i lấ y mộ t tờ giấ y


trắ ng, trên đầ u dò ng, tô i đề ngà y thá ng, dướ i tô i kể nhữ ng
tin thứ c ở nhà cho anh tô i biết. Sau tô i chú c cho anh tô i
mọ i sự bình yên, rồ i tô i gấp lạ i, bỏ và o phong bì trên dá n
cá i tem sá u xu. Xong tô i sai ngườ i nhà đem thư ra bỏ và o
thù ng nhà dây thép cạ nh ga. thế là cá i thư củ a tô i chỉ độ
chiều mai là xuố ng tớ i Hả i-dương, có ngườ i đem lạ i tậ n
nhà cho anh tô i. Nghĩ mấ t có sá u xu mà đượ c việc như
thế, thậ t cũ ng là tiện lợ i.

Giải nghĩa. - Tem = cá i dấ u in sẵ n, phả i mua, dá n và o thư


thì mớ i gử i đượ c. - Nhà dây thép = nhà gử i cá c thư từ giấ y
má . - Ga = nhà xe lử a đỗ .

gấp = xếp. - phong bì = bao thơ.

Nhà giây thép giúp ta được nhiều viêc

THƯ GỬI MỪNG THẦY HỌC


Ngà y.......... thá ng..... nă m.....

Thưa thầ y,

Nă m mớ i, con ở nhà đượ c chú c mừ ng cha mẹ con. Con


tiếc khô ng đượ c gầ n thầ y để chú c mừ ng thầ y.

Con cò n bé dạ i, chưa biết viết thư thế nà o cho hay. Con


chỉ biết chú c thầ y đượ c mạ nh khỏ e, số ng lâ u, cũ ng như
con đã chú c cho cha mẹ con vậ y. Nhâ n dịp (nhịp) con lạ i
xin hứa cù ng thầ y rằ ng: nă m nay con hết sứ c họ c hà nh và
khô ng bao giờ dá m quên cô ng phu khó nhọ c thầ y dạ y dỗ
chú ng con.

Họ c trò kính lạ y:

Nguyễn vă n........

Giải nghĩa. - Mừng tuổi = mừ ng ai đượ c thêm mộ t tuổ i


ngà y mồ ng mộ t đầ u nă m. - Hứa = nhậ n là m mộ t việc hay
nhậ n cho cá i gì.

Mừng tuổi nhau năm mới

LŨY ĐỒNG HỚI


Lũ y Đồ ng Hớ i là cá i lũ y chú a Nguyễn đắ p lên để giữ bờ
cõi cho quâ n Trịnh ở ngoà i Bắ c khỏ i trà n và o. Lũ y ấ y bắ t
đầ u từ cử a sô ng Nhự t Lệ đến châ n nú i Đầ u-mâ u, cao gầ n
6 thướ c tâ y, dà i 12 ki-lô -mét. Lũ y đắ p bằ ng đấ t, ngoà i
cắ m đà bằ ng gỗ lim, trong có đườ ng cho voi ngự a đi lạ i.
Lũ y ấ y kiên cố lắ m, thườ ng quâ n Bắ c và o đến đó là khô ng
tiến lên đượ c nữ a.

Lũ y ấ y tụ c gọ i là lũ y Thầ y, vì ngườ i đờ i bấ y giờ thườ ng


gọ i ô ng Đà o Duy Từ là "thầ y", mà ô ng Đà o Duy Từ là
ngườ i vẽ kiểu và trô ng nom việc đắ p cá i lũ y ấ y.

Giải nghĩa. - Bờ cõi = chỗ hai nướ c giá p nhau. - Đà = vá n


gỗ cắ m xuố ng đấ t mà á p sá t và o mặ t lũ y. - Kiên cố = bền
chặ t, khô ng ai phá đượ c.

Lũy để giữ bờ cõi


CHIM SƠN CA (CHUYỆN CHUYỆN)

Chim sơn ca là mộ t thứ chim ở ngoà i đồ ng, mình và lô ng


gầ n giố ng như chim sẻ, nhưng mỏ dà i và châ n nhỏ hơn.

Chim sơn ca là giố ng chim hay hó t, nhấ t là về mù a xuâ n.


Thườ ng thườ ng nó vừ a bay, vừ a hó t, cà ng bay cao, giọ ng
cà ng véo von. Tiếng hó t to, có khi nó bay thậ t cao, trô ng
khô ng thấ y, mà vẫ n nghe tiếng hó t. Khi khô ng bay thì đậu
ở dướ i đấ t chứ khô ng đậ u trên cà nh câ y mà nhữ ng lú c
đậ u ở dướ i dướ i đấ t, thì khô ng hó t bao giờ .
Ngườ i ta thườ ng nuô i chim sơn ca để nghe nó hó t; song
nuô i nó thì cô ng phu lắ m, và phả i bắ t từ khi mớ i nở thì
mớ i nuô i đượ c.

Giải nghĩa. - Véo von = cao giọ ng mà nghe hay. - Đậu =


đứ ng mộ t chỗ , nó i về loà i chim.

Chim sơn ca hay hót về mùa xuân

CON CHUỘT

Con chuộ t, mình nhỏ , mõ m nhọ n, mắ t to, tai rộ ng, đuô i


dà i mà thót (nhọ n). Lô ng nó ngắ n và mềm. Chuộ t ở đâ u
cũ ng có , trong nhà , ngò ai đồ ng, vườ n tượ c, rừ ng rú . Chuộ t
to ở dướ i cố ng gọ i là chuộ t cố ng, chuộ t nhỏ ở trong nhà
gọ i là chuộ t nhắ t (lắ t); chuộ t ở ngoà i đồ ng gọ i là chuộ t
đồ ng. Nó ă n quả , ă n hộ t, ă n củ , ă n câ y, cắ n giấ y, cắ n vả i,
cắ n gỗ , cắ n da, cá i gì nó cũ ng gậm đượ c. Ră ng chuộ t cứ ng
và sắ c, nên nó khoét đượ c cả tủ và rương. Lú c đó i, nó cắ n
cả quầ n á o củ a ta nữ a. Giố ng chuộ t chỉ là m hạ i ta và lạ i
nguy hiểm cho ta nữ a, vì nó có thể đem bịnh dịch hạ ch mà
truyền đi mọ i nơi.

Giải nghĩa. - Thót = dà i mà đà ng cuố i cứ nhỏ dầ n mã i. -


Gậm = cắ n bằ ng ră ng cử a. - Rương = hò m để đự ng đồ .
To = lớ n.

Chuột chẳng được ích lợi gì cho ta cả

Ở SẠCH THÌ KHÔNG ĐAU MẮT

Mộ t hô m cậ u thằ ng Bính đến chơi, đang ngồ i nó chuyện


thì thắ ng Bính chạ y ra nghịch đấ t, rồ i lấ y tay giụi và o mắ t.
bà mẹ trô ng thấ y mắ ng rằ ng: "Tay mà y bẩ n thế mà giụ i
(chụ i) và o mắ t. Mà y lạ i muố n mù như thằ ng Phá c hay
sao? Đi rử a ngay đi!" Bính nghe lờ i mẹ, vộ i và ng đi mú c
nướ c rử a.

Bà mẹ lạ i nó i: "Trẻ con ta nhiều đứ a đau mắ t cũ ng chỉ vì


dơ bẩ n (nhớ p nhú a) thế mà thô i". Ô ng cậ u nó i: "Phả i bịnh
đau mắ t nướ c ta nhiều thậ t, nhưng nghe nó i rằ ng từ khi
Nhà nướ c đặ t ra cuộ c y tế, cá c thầ y thuố c tâ y đi chữ a đã
bớ t đượ c nhiều". Bà mẹ nó i: "Thế là may lắ m, chứ ngườ i
ta cò n có gì khổ bằ ng hư hai con mắ t".

Giải nghĩa. - Giụi = lấ y tay cọ và o mắ t. Y tế = cuộ c chữ a


thuố c giú p ngườ i bịnh tậ t.

bẩn = dơ.

Ở sạch thì không hay đau mắt


LÝ TRƯỞNG LÀNG TA

Lý trưở ng là ngườ i củ a dâ n cử ra là m việc là ng. Trong


là ng có việc gì ra đến Cô ng sở , thì lý trưở ng đi thay mặ t
dâ n. Cô ng chứ c cao cấ p có lệnh gì truyền về là ng, cũ ng
trá ch cứ ở lý trưở ng. Hương hộ i có quyết định việc gì, thì
lý trưở ng phả i thi hà nh. Nhưng cô ng việc hệ trọ ng nhấ t
củ a lý trưở ng là việc sưu thế. vì bao nhiêu tiền thuế đinh,
thuế điền, cù ng mộ t tay lý trưở ng thu để đem nộ p quan
cả . Xem thế thì cô ng việc lý trưở ng nặ ng nhọ c lắ m.

Giải nghĩa. - Thuế đinh = thuế ngườ i. - Thuế điền = thuế


ruộ ng.

lý = xã .

Lý trưởng là người của làng cử ra

GIẶC KHÁCH Ở BẮC VIỆT

Về đờ i vua Tự Đứ c, có nhữ ng bọ n giặ c khá ch gọ i là Cờ đen


và Cờ và ng trà n sang Bắ c Việt ta, đi đến đâ u phá hoạ i dâ n
sự , đố t chá y là ng mạ c, bắt hiếp đà n bà con gá i đến đấ y.
Chú ng tà n phá đến nỗ i ngà y nay, nó i đến chú ng mà dâ n
sự vẫ n cò n khiếp sơ. Lạ i thêm quâ n trộ m cướ p bất lương
trong nướ c nhập đảng vớ i chú ng nữ a. Đang khi ấ y thì có
nhữ ng "giặ c tầ u ô " quấ y nhiễu ngoà i ven biển xứ Bắ c Việt
và tà n phá nhữ ng là ng mạ c vù ng đó .

Mã i đến lú c nướ c Phá p đặ t cuộ c bả o hộ , cho quâ n lính đi


dẹp, giặ c mớ i tan mà trong nướ c trướ c bị loạ n lạ c mã i bấ y
giờ mớ i đượ c yên.

Giải nghĩa. - Bắt hiếp = bắ t đem đi mà là m cho khổ sở . -


Bất lương = có tính hung á c. - Nhập đảng = theo là m mộ t
bọ n. - Dẹp = đá nh đuổ i cho đến cù ng.

Giặc khách tàn phá các làng

ĐI CÂU

Nhữ ng ngà y nghỉ họ c, thỉnh thoả ng tô i lạ i theo anh tô i đi


câu cá . Anh tô i vá c cầ n đi trướ c, tô i cầ m mồ i và xá ch giỏ
theo sau. Chú ng tô i thườ ng hay câ u ở cá c bờ ao, nhữ ng
nớ i có bó ng má t. Khi mó c mồ i rồ i, thả xuố ng ao, phao nổ i
lềnh bềnh. Lú c nà o thấ y phao độ ng đậ y ấ y là cá cắ n. Hễ
phao chìm xuố ng, là anh tô i giậ t. Mà giậ t đượ c con nà o,
tô i bỏ ngay và o giỏ . Anh tô i câ u như thế, thườ ng hay đượ c
cá rô , cá giếc, cá trê, cá chép, bậ n nà o cũ ng đượ c ít nhiều,
có khi ă n đến hai bữ a khô ng hết.
Giải nghĩa. - Câu = bắ t cá bằ ng cầ n câ u. - Phao = ố ng lô ng
ngỗ ng hay miếng gỗ bộ p, buộ c và o chỉ câ u để nổ i trên mặ t
nướ c.

Tôi theo anh tôi đi câu.

NGƯỜI ĐI CẤY
(Ca dao)
Bà i họ c thuộ c lò ng.

Ngườ i ta đi cấ y lấ y cô ng,
Tô i nay đi cấ y cò n trông nhiều bề:
Trô ng trờ i, trô ng đấ t, trô ng mâ y,
Trô ng mưa, trô ng gió , trô ng ngà y, trô ng đêm.
Trô ng cho chân cứng, đá mềm,
Trờ i êm, bể lặ ng mớ i yên tấm lòng.

Đại ý. Bà i nà y nó i ngườ i là m ruộ ng quanh nă m ngà y


thá ng cứ phả i lo lắ ng luô n, vì có đượ c mưa thuậ n, gió hò a
thì mớ i đượ c mù a và mớ i có đủ ă n, và mong thiên hạ
đượ c thá i bình.

Giải nghĩa. - Trông = mong mỏ i, ao ướ c. - Chân cứng, đá


mềm = tụ c ngữ , ý nó i đượ c khỏ e mạ nh để là m cô ng việc. -
Yên tấm lòng = khỏ i phả i lo sợ .
Có cày, có cấy mới có thóc gạo mà ăn

VUA GIA LONG

Vua Gia Long, húy là Nguyễn Phú c Á nh, là chá u ô ng chú a


cuố i cù ng nhà Nguyễn. Chú a Nguyễn bị quâ n Tâ y Sơn
giết, ngà i mớ i họ p thủ hạ lạ i, và o đá nh lấ y đấ t Nam Việt.

Nhưng sau nhà Tâ y Sơn mang quâ n và o đá nh, ngà i bị


thua. Ngà i phả i trố n sang Xiêm, rồ i sai con là hoà ng tử
Cả nh đi vớ i ô ng Bá đa Lộ c sang Phá p cầ u cứ u.

Sau ngà i lạ i trở về Nam Việt, đá nh lấ y đượ c thà nh Sà i-


gò n. Đượ c ít lâ u thì có tà u chiến, quâ n, tướ ng và binh khí
bên Phá p sang giú p. Ngà i bèn tiến ra Bắ c, đá nh lấ y thà nh
Qui Nhơn, Huế và Hà Nộ i. Ngà i thu phục đượ c cả giang
sơn nướ c Việt Nam, mớ i lên ngô i hoà ng đế mà lậ p ra cơ
nghiệp nhà Nguyễn.

Giải nghĩa. - Húy = tên tụ c, cha mẹ đặ t ra để gọ i mình. -


Thủ hạ = ngườ i theo về vớ i ngườ i khá c, thuộ c quyền
ngườ i ta sai bả o. - Thu phục = lạ i lấ y lạ i.

Vua Gia Long sáng nghiệp ra nhà Nguyễn


CÁC LĂNG TẨM Ở HUẾ

Cá ch kinh thà nh Huế mộ t ít, ở trên bờ sô ng Hương có


nhữ ng lăng tẩm củ a vua nhà Nguyễn.

Muố n và o đấ y thì phả i đi qua nhữ ng con đườ ng rộ ng hai


bên giồ ng (trồ ng) câ y to, nhữ ng cá i sâ n rấ t rộ ng hai bên
có tượ ng đá tạ c hình cá c quan vă n, võ , voi, ngự a, đứ ng
chầ u, rồ i trèo lên nhữ ng bậ c thềm đá hai bên có rồ ng
chạ y, nhữ ng đợ t bệ cao bà y nhữ ng cá i thố ng lớ n; lạ i đi
qua nhữ ng cá i cử a bằ ng đồ ng, nhữ ng cá i cầ u bắ c qua hồ ,
ao, dướ i thả sen. Cứ thế mà đi, thì trướ c đến chỗ bi đình,
trong dự ng bia kể sự nghiệp vua, rồ i đến điện thờ ngà i,
rồ i sau mớ i đến mộ có câ y cố i um tùm, khô ng biết quan
quá ch chô n ở nơi nà o cả .

Giải nghĩa. - Lăng tẩm = mộ vua, xâ y rấ t đẹp đẽ. - Bi đình


= nhà , trong có dự ng bia. - Um tùm = xanh tố t, rậ m rạ p.

Lăng tẩm ở trong Huế

RAU MUỐNG

Rau muố ng mọ c ở cá c ao hồ là mộ t thứ rau ta rấ t hay ă n.


Ngườ i ta thườ ng há i và bó nhiều ngọ c vớ i nhau, thà nh
từ ng mớ , cá c ngọ n rau có lá , ngườ i ta nhặt nhữ ng lá sâu,
lá úa và bỏ nhữ ng cuố ng (cọ ng) già đi, rồ i đem luộ c, hoặ c
xà o, hoặ c nấ u canh. Xà o, thì phả i có mỡ và thườ ng cho
thêm tỏ i. Nấ u canh, thì thườ ng nấ u vớ i tương hoặ c nấ u
vớ i cua đồ ng, tôm he hay sườ n lợ n. Rau muố ng luộ c mà
chấ m vớ i tương ă n cũ ng ngon cò n nướ c luộ c rau thì đem
chan và o cơm mà ă n vớ i cá , cũ ng thú vị.

Giải nghĩa. - Lá sâu = nhữ ng lá sâ u bọ đã cắ n dở . - Lá úa =


nhữ ng lá và ng, khô ng tươi tố t. - Tôm he = tô m bể.

nhặt = lặ t. - lợn = heo.

Còn ao rau muống, còn đầy chum tương

BẮP NGÔ

Ngoà i bắ p có mấ y lá mỏ ng bao bọ c, trên đầ u có ít sợ i, gọ i


là râ u ngô. Bó c (lộ t) hết lá ra, thì thấ y cá c hộ t ngô xếp liền
nhau, đều từ ng hà ng. Khi lẩy (lặ t) hộ t đi, thì thấ y cá i lõ i
(cù i). Ngô để cả bắ p, thì ngườ i ta luộ c, hoặ c nướ ng mà ă n.
Bắ p nà o cà ng non bao nhiêu, thì ă n cà ng ngon ngọ t bấ y
nhiêu. Ngô thậ t già , thì ngườ i ta lẩ y hộ t ra, phơi khô để
dà nh. Rồ i rang bỏng, gọ i là bỏng ngô, hoặ c bung dừ (nhừ ),
gọ i là ngô bung, ă n cũ ng ngon. Có khi ngườ i ta nấ u lẫ n vớ i
cơm mà ă n.
Giải nghĩa. - Lấy = tỉa hộ t ở bắ p ra. - Rang bỏng = bỏ hộ t
ngô và o chả o hay nồ i rang, rồ i đun cho nó nổ và nở ra. -
Bung = nấ u cho dừ .

ngô = bắ p. - bỏng ngô = bắ p rang. - ngô bung = bắ p nấ u.

Ngô nấu lẫn với cơm ăn cũng được

GỪNG VÀ RIỀNG

Củ gừ ng thườ ng có lắ m nhánh, nhưng nhiều khi nó vặn


vẹo, sù sì, khô ng ra hình rạ ng gì cả . Nhấ m nó và o lưỡ i, thì
thấ y cay, nên ngườ i ta hay nó i: "cay như gừ ng". Thế mà
gừ ng nấ u vớ i đườ ng, là m thà nh mứt, ă n cũ ng ngon. Gừ ng
lạ i dù ng là m đồ gia vị và là m thuố c nữ a. Khi đau bụ ng mà
ă n mộ t miếng gừ ng nướ ng, thì thấ y nó ng bụ ng và đỡ
ngay.

Riềng cũ ng thuộ c về mộ t giố ng vớ i gừ ng, nhưng củ nó đỏ


và vị nó thì hắc. Riềng thườ ng dù ng để kho cá , nấ u giả cầy
và là m đồ gia vị cũ ng đượ c.

Giải nghĩa. - Nhánh = chồ i mọ c ở củ cả i ra. - Vặn vẹo =


cong queo, khô ng thẳ ng. - Mứt = mộ t thứ thẳ ng vớ i đườ ng
để ă n. - Gia vị = thêm vị, như: cay, chua, ngọ t, chá t, v.v... -
Hắc = mù i xô ng lên mũ i. - Giả cầy = giả là m thịt chó .
Gừng thì cay, riềng thì hắc

NGƯỜI TA CẦN PHẢI VẬN ĐỘNG

Ngườ i Ngô Phổ hỏ i ô ng Hoa Đà cá i cá ch giữ vệ sinh thế


nà o, ô ng Hoa Đà nó i rằ ng: "Ngườ i ta phả i là m lụ ng vậ n
độ ng luô n, thì ă n uố ng mớ i dễ tiêu hó a, huyết mạch mới
dễ lưu thông và bịnh tậ t khô ng sinh ra đượ c. Cá i chìa khó a
ma khô ng gỉ, là vì dù ng đến luô n. Nước giữa dòng mà
khô ng dơ bẩ n, là vì chả y luô n. Ngườ i ta cũ ng vậ y, có vậ n
độ ng thì mớ i khỏ e mạ nh."

Ngườ i Ngô Phổ theo lờ i dạ y ấ y. Quả nhiên, mỗ i ngà y mộ t


khỏ e ra, và số ng đượ c ngoạ i chín mươi tuổ i.

Giải nghĩa. - Hoa Đà = mộ t ngườ i chữ a thuố c giỏ i đờ i cổ . -


Huyết mạch lưu thông = nó i má y luô n trong mạ ch má u. -
Nước giữa dòng = nướ c ở giữ a dò ng sô ng.

Có vận động thì huyết mạch mới lưu thông

NHÀ Ở PHẢI SẠCH SẼ VÀ CÓ NGĂN NẮP


Độ nọ tô i có và o chơi nhà anh Thanh, mà tô i cứ nhớ mã i
đến bâ y giờ . Nhà anh ta chẳ ng lấ y gì là m già u có lịch sự ,
nhà gianh (tranh), vá ch đấ t, nhưng thậ t là sạ ch từ cổ ng
sạ ch và o.

Trong nhà bà y ít đồ đạ c, chỉ nhữ ng đồ gỗ tre xuyềnh


xoàng thô i, nhưng cá i nà o cá i nấ y, xếp đặ t có hà ng lô phâ n
minh ngăn nắp chỉnh tề. Kể từ bứ c tranh dá n trên vá ch,
cho đến cá i khó m hoa, già n lý trướ c cử a, cá i gì cũ ng có ý
nhị cả , ai ngó thấ y cũ ng phả i ưa.

Ấ y thế mớ i biết ngườ i ta khô ng kỳ già u nghèo, hễ ai biết


xếp đặ t cho có ngă n nắ p, và biết giữ gìn cho đượ c sạ ch sẽ,
thì dẫ u ở đâ u cũ ng vui cũ ng đẹp.

Giải nghĩa. - Xuyền xoàng = khô ng có cá i gì là trang hoà ng


lịch sự . - Ngăn nắp = có trậ t tự , đâ u ra đấ y. - Ý nhị = có vẻ
đẹp con mắ t và có thú vị.

Nhà ở phải giữ sạch sẽ và có ngăn nắp

CHUYỆN ÔNG TỬ LỘ

Ô ng Tử Lộ , xưa nhà nghèo, phả i đi độ i gạ o để lấ y tiền nuô i


cha mẹ. Vậ y mà lú c nà o ô ng cũ ng lấ y là m vui vẻ trong
lò ng, vì có thế thì con mớ i tỏ hết lò ng hiếu vớ i cha mẹ.
Về sau, ô ng chịu khó họ c tậ p, thà nh ngườ i có danh vọ ng,
khi đượ c đi là m quan, thì cha mẹ đã khuất núi cả . Nên tuy
là sang trọ ng già u có , mà lú c nà o ô ng cũ ng có ý buồ n rầ u
nghĩa ngợ i. Ô ng thườ ng phà n nà n, tiếc rằ ng khô ng con
cha mẹ, để lạ i độ i gạ o, lấ y tiền nuô i nấ ng như khi xưa.

Ô ng Tử Lộ là mộ t bậ c hiền triết thuở xưa, ă n ở vớ i cha mẹ


đượ c hiếu thả o như thế, ta há chẳ ng nên trô ng đó mà bắ t
chướ c hay sao! Lú c cha mẹ cò n, ta phả i dố c lò ng thờ
phụ ng cho hết đạ o là m con.

Giải nghĩa. - Khuất núi = mấ t rồ i. - Hiền triết = ngườ i đứ c


hạ nh tố t và họ c vấ n rộ ng.

Con phải hết lòng thờ phụng cha mẹ

ÔNG PHAN THANH GIẢN

Ô ng Phan Thanh Giả n là m Kinh lược sứ ba tỉnh phía tâ y


trong Nam Việt. Khi chá nh phủ Phá p đá nh lấ y ba tỉnh ấ y,
ô ng biết rằ ng chố ng vớ i nướ c Phá p khô ng đượ c nà o, mớ i
truyền đem thà nh trì ra nộ p. Nhưng ô ng muố n tỏ lò ng
trung vớ i vua và tự trị tộ i mình khô ng giữ nổ i tỉnh thà nh
cho nướ c, ô ng bèn uố ng thuố c độ c tự tử.

Chá nh phủ Phá p thấ y ô ng là mộ t bậ c vĩ nhâ n mà chết như


thế, lấ y là m cả m phụ c lắ m, mớ i là m ma cho ô ng rấ t trọ ng
thể, cho mộ t chiếc tà u chiến đem linh cữ u ô ng về quê ô ng,
lú c chô n có lính tâ y là m lễ chà o.

Giải nghĩa. - Kinh lược sứ = quan đạ i thầ n vua cho rộ ng


quyền cai trị mộ t hạ t. - Tự tử = tự mình giết mình.

Người Pháp làm ma cho ông Giản rất trọng thể

NƯỚC CÓ TRỊ THÌ DÂN MỚI AN

Nướ c ta thuở xưa thườ ng hay loạ n lạ c. Nhữ ng quâ n gian


phi nhâ n dịp quấ y nhiễu, cướ p phá mọ i nơi, bắ t ngườ i lấ y
củ a, đố t cử a đố t nhà , tà n hạ i lương dâ n. Bâ y giờ khô ng
thế nữ a, đâ u đấ y đượ c yên ổ n, ai nấ y đều vui lò ng mà là m
nghề nghiệp mình. Đượ c như thế, là nhờ phá p luậ t
nghiêm minh định việc quan phòng cẩ n mậ t.

Đâ u đâ u cũ ng vậ y, trong nướ c có yên trị thì nhâ n dâ n mớ i


đượ c yên nghiệp mà là m ă n và mớ i phú cườ ng đượ c.

Giải nghĩa. - Nghiêm minh = nghiêm là nghiêm ngặ t,


khô ng dung tú ng; minh là rõ rà ng, cô ng bình. - Quan
phòng = canh giữ . - Yên trị = đượ c yên ổ n, thá i bình.

Nước có trị thì dân mới an


PHẢI TUÂN THEO PHÁP LUẬT

Có phá p luậ t, thì trong nướ c mớ i đượ c bình yên, nhâ n


dâ n mớ i đượ c vui vẻ mà là m ă n. Phá p luậ t đặ t ra là vì lợ i
ích chung cả mọ i ngườ i, nếu khô ng có phá p luậ t thì khô ng
thà nh xã hội đượ c.

Nhờ có đặ t ra phá p luậ t, đem phá p luậ t mà thi hành, phâ n


xử mọ i việc, trừ ng trị nhữ ng kẻ gian phi, trộ m cướ p, thì
tính mệnh ta, củ a cả i ta, danh giá ta, mớ i khô ng sợ ai xâ m
phạ m đến. Nhờ có phá p luậ t thì việc cà y cấ y, việc buô n
bá n, và cá c nghề nghiệp mớ i đượ c thịnh vượ ng, họ c hà nh
mớ i đượ c mở mang, đườ ng xá mớ i đượ c tố t đẹp; nó i rú t
lạ i, mọ i ngườ i mớ i đượ c yên nghiệp là m ă n.

Vậ y dâ n trong nướ c, ai ai cũ ng phả i tuâ n theo phá p luậ t.

Giải nghĩa. - Xã hội = ngườ i ở quầ n tụ vớ i nhau, cù ng


theo mộ t lệ luậ t. - Thi hành = đem ra bắ t phả i thep. - Tính
mệnh = đờ i ngườ i.

Pháp luật che chở cho cả mọi người,


vậy ai cũng phải tuân theo

ANH EM PHẢI HÒA THUẬN


Nhà kia có hai anh em hay ganh tị, thườ ng cã i nhau luô n.
Ngườ i cha thấ y thế, mớ i bả o rằ ng: "Cá c con nghe câ u
chuyện nà y: Mộ t hô m tay trá i thấ y tay phả i việc gì cũ ng
tranh lấ y mà là m. mớ i đem lò ng ganh tị và sinh sự cã i
nhau. Hễ tay phả i cầ m cá i gì, là tay trá i giự t lạ i. Rồ i hai tay
đá nh đậ p nhau, đến nỗ i cù ng bị đau cả . Lú c ấ y, đầ u mớ i
bả o hai tay rằ ng: "Chú ng bay là anh em chung mộ t má u
mủ , chú ng bay khô ng biết rằ ng đứ a nọ là m đau đứ a kia,
tứ c là là m đau cả mình ư? Và khi anh em đá nh nhau như
vậ y, thì mấ t cả cô ng việc, cò n là m ă n gì đượ c? Chú ng bay
khô ng nên đá nh đâ p nhau, phả i hòa thuận vớ i nhau."

Cá c con ơi, cá c con cũ ng như hai bà n tay trong chuyện


nà y. Cá c con phả i biết nhườ ng nhịn nhau và thương yêu
nhau mớ i đượ c."

Giải nghĩa. - Sinh sự = bà y chuyện để gâ y mố i cã i nhau,


đá nh nhau. - Hòa thuận = hòa là êm đềm; thuận là
nhườ ng nhịn.

Anh em như thể chân tay

ÔNG GIÀ VỚI BỐN NGƯỜI CON

Mộ t ô ng lã o là m ruộ ng có bố n ngườ i con trai. Mộ t hô m,


ô ng gọ i cả bố n ngườ i lạ i trướ c mộ t cá i bà n, trên để mộ t
bó đũ a và mộ t tú i bạ c. Ô ng bả o rằ ng: "Hễ đứ a nà o bẻ gã y
đượ c bó đũ a nà y, thì ta cho tú i bạ c."

Bố n ngườ i con, mỗ i ngườ i thử mộ t lượ t, khô ng ai bẻ


đượ c. Ô ng già bèn cở i bó đũ a ra, bẻ từ ng chiếc mộ t, thì bẻ
gã y như chơi. Cá c con nó i rằ ng: "Nếu bẻ cá i mộ t thì chẳ ng
khó gì."

Ngườ i cha bả o: "Nà y cá c con, như thế thì cá c con biết


rằ ng: muố n có sứ c mạ nh thì phả i hợp quần. Khi ta chết
rồ i, thì cá c con phả i nhớ đến chuyện bó đũ a nà y. Cá c con
phả i thương yêu nhau, đù m bọ c lấ y nhau, thì mớ i đủ thế
lự c mà đố i vớ i ngườ i ngoà i".

Giải nghĩa. - Bẻ = lấ y tay uố n cho gẫ y. - Hợp quần = nhiều


ngườ i xum họ p vớ i nhau.

Muốn có sức mạnh, thì phải hợp quần

CÁC CÁCH ĐI THỦY ĐI BỘ

Đờ i bâ y giờ , ngườ i ta đi lạ i thậ t lắ m cá ch. Chẳ ng nhữ ng đi


châ n, đi cáng, đi ngự a, như xưa thô i, lạ i cò n đi xe tay, xe
ngự a, xe đạ p, xe hơi, xe điện. xe lử a. Ấ y là cá c cá ch đi bộ .
Cò n đi thủ y, thì chẳ ng nhữ ng thuyền chèo, thuyền buồ m,
bè mả ng mà thô i, ngườ i ta lạ i cò n đi tà u thủ y, chạ y bằ ng
hơi bằ ng má y, rấ t mau nữ a.

Ấ y đường bộ, đường thủy, đã có lắ m cá ch tà i giỏ i và mau


chó ng như thế, mà ngườ i ta cò n cho là thườ ng. Nên ngườ i
ta lạ i chế ra thứ má y bay, bay bổ ng trên trờ i như chim;
tà u lặ n, lặ n ngầ m dướ i nướ c như cá .

Giải nghĩa. - Cáng = thứ võ ng có mui che ở trên. - Đường


bộ = lố i đi trên mặ t đấ t. - Đường thủy = lố i đi trên mặ t
nướ c.

thuyền = ghe.

Đi một ngày đàng, học một sàng khôn

CUỘC DẪN THỦY NHẬP ĐIỀN

Muố n cấ y lú a thì phả i đem nướ c ở sô ng lạ ch chung quanh


và o ruộ ng cho đượ c; như thế thì phả i là m nhữ ng cuộ c gọ i
là cuộ c dẫ n thủ y nhậ p điền.

Từ ngà y nướ c Phá p sang bả o hộ bên ta, đã là m nhiều


nhữ ng cuộ c ấ y, nhấ t là ở Kép, Vĩnh Yên, Sô ng Cầ u ngoà i
Bắ c Việt; ở Thanh Hó a, Phú Yên trong Trung Việt.

Cuộ c lớ n nhấ t là cuộ c dẫ n thủ y nhậ p điền ở Thanh Hó a.


Là m từ nă m 1918 đến nă m 1925 thì xong. Nhờ có cuộ c
ấ y, nhữ ng đấ t trướ c kia bỏ hoang nay đã cấ y lú a giồ ng
(trồ ng) bô ng, giồ ng mía đượ c mà nhữ ng đấ t đã cà y cấ y
nà y thu hoạch cũ ng khô n hơn lên đượ c nhiều.
Giải nghĩa. - Thu hoạch = thu cá c hoa mà u ở ruộ ng đấ t.

Dẫn thủy nhập điền để cấy lúa

PHẢI BẠO DẠN MỚI ĐƯỢC

Thằ ng Ba và o giườ ng ngủ . Đèn đuố c tắ t cả rồ i. Ba hoả ng


sợ kéo chăn trù m kín mít. Mộ t lá t, vừ a mở chă n ra, Ba kêu
lên mộ t tiếng: "Ố i chao! Có ngườ i rình rậ p ven tườ ng!". Bà
mẹ nghe tiếng, vộ i và ng cầ m đèn chạ y và o hỏ i: "Cá i gì thế,
cá i gì mà kêu thế?".

- Ố i chao! Có ngườ i.

- Ngườ i đâ u? Đâ u nà o?

Ba ngổm dậ y, trỏ và o tườ ng, thì ra chỉ có cá i á o treo ở


đấ y. Lú c bấ y giờ Ba mớ i hoàn hồn.

Bà mẹ vừ a cườ i vừ a nó i: "Rõ sợ hão sợ huyền. Con trai


đâ u mà nhú t nhá t như vậ y!"

Ba lấ y là m xấ u hổ , lạ i nằ m xuố ng ngủ .

Giải nghĩa. - Hoảng sợ = thố t nhiên sợ ở đâ u đến. - Hoàn


hồn = lú c sợ như mấ t hồ n đi rồ i tỉnh lạ i. - Sợ hão sợ huyền
= sợ cá i khô ng đá ng sợ .

chăn = mền. - ngổm = xổ m

Người ta phải bạo dạn mới được

NGƯỜI KHÔN HƠN LOÀI VẬT

Ngà y xưa, có mộ t ngườ i đi cà y đá nh đậ p con trâ u thế nà o


cũ ng phả i chịu. Con cọp ngồ i trên bờ , nom thấ y mớ i hỏ i
trâ u rằ ng: "Trâ u kia, mà y to lớ n nhườ ng ấ y, sao mà y để
nó đá nh đậ p như thế?". - Trâ u nó i: "Nó bé nhưng trí khôn
nó lớ n". Cọ p lấ y là m lạ , khô ng biết cá i trí khô n ra thế nà o,
mớ i bả o ngườ i rằ ng: "Ngườ i kia, trí khô n củ a mà y đâ u,
cho tao xem?". - Ngườ i nó i: "Trí khô n tô i để ở nhà ". - "Mà y
về lấ y đi". - "Tô i về, rồ i ô ng ă n mấ t trâ u củ a tô i thì sao?
Ô ng có thuậ n để cho tô i tró i ô ng lạ i, tô i về lấ y cho ô ng
xem".

Cọ p muố n xem, thuậ n để cho tró i. Tró i xong, ngườ i lấ y


bắp cày (ỉnh cà y) đá nh mã i, bả o rằ ng: "Trí khô n tao đâ y!".

Vậ y mớ i biết: mạ nh chẳng tày khô n.

Giải nghĩa. - Cọp = giố ng á c thú ở trên rừ ng, hay bắ t


ngườ i và cá c loà i vậ t khá c mà ă n. Ngườ i ta cò n gọ i là hổ ,
hù m, beo, kễnh khá i, v.v... - Trí khôn = cá i trí để ngườ i ta
biết cá i hay, cá i dở , cá i phả i, cá i trá i. - Bắp cày = đoạ n tre
dà i nố i và o cá i cà y cho trâ u bò kéo. - Chẳng tày = khô ng
bằ ng.

Mạnh dùng sức, yếu dùng chước

HÀ NỘI KINH ĐÔ MỚI NGÀY NAY

Xưa kia, về đờ i quố c triều ta, thà nh Hà Nộ i cũ ng đã là kinh


đô nướ c Việt Nam rồ i. Thờ i đó chỉ có mộ t khu thà nh
trong là dinh thự cá c quan, ngoà i thì dâ n sự buô n bá n,
phố xá chậ t hẹp khú c khuỷu. Từ ngà y nướ c Phá p sang
bả o hộ đến nay, thà nh phố ấ y đã mở mang rộ ng rã i ra
nhiều.

Ngà y nay khu ngườ i bả n xứ ở , thợ thuyền, buô n bá n nay


vẫ n cò n ở cù ng vớ i nhau thà nh từ ng nghề mộ t như trướ c
kia, nhưng đườ ng đi đã mở rộ ng thêm ra, mà nhà cử a
cũ ng đã xâ y thẳ ng hà ng cho tiện đi lạ i và thoá ng khí. Cò n
trong khu ngườ i Phá p ở thì có nhữ ng đườ ng rộ ng hai bên
giồ ng (trồ ng) câ y to và có cá c nhà lầ u đẹp đẽ cù ng cá c cử a
hà ng buô n trô ng rấ t là lộng lẫy. Trong thà nh phố , có vườ n
bá ch thú , dinh quan Toà n quyền, trườ ng Cao đẳ ng, mộ t
nhà há t, hai viện bảo tàng và nhiều vườ m hoa trong có
tượ ng hoặ c đà i kỷ niệm là m cho quang cả nh thêm vẻ đẹp
ra.
Giải nghĩa. - Dinh thự = nhà cá c quan to ở . - Lộng lẫy =
sá ng sủ a, sạ ch sẽ mà có nhiều hà ng bà y trô ng rấ t đẹp mắ t.
- Viện bảo tàng = nhà để chứ a nhữ ng đồ quý hoặ c đờ i nà y
hoặ c đờ i xưa.

Trong thành phố Hà Nội


có nhiều đường rộng

ĐỀN NGỌC SƠN Ở HÀ NỘI

Ở Hà Nộ i có cá i cả nh đẹp là cả nh đền Ngọ c Sơn ở giữ a hồ


Hoà n kiếm. Đền nà y là m từ đờ i nhà Hậ u Lê, trên mộ t cá i
gò (cồ n) nổ i lên ở giữ a hồ . Ngườ i đi lạ i phả i qua mộ t cá i
cầ u bằ ng gỗ . Ở ngoà i đườ ng đi và o, về bên trá i, có mộ t cá i
nú i đá , ngườ i ta đắ p lên và có xâ y mộ t cá i tháp vuô ng, ở
trên ngọ n có cá i ngò i bú t đề là : "bú t thá p". Và o đến gầ n
cầ u, ở trên cá i cử a tò vò có cá i nghiên đá , đề là : "nghiên
đà i". Vì đền Ngọ c Sơn thờ Vă n Xương đế quâ n là mộ t vị
thầ n coi việc vă n họ c, cho nên mớ i xâ y nhữ ng nghiên bú t
như thế.

Trướ c cử a đền có cá i nhà thủy tạ, gọ i là "trấ n ba đình"


giữ a có dự ng cá i bia đá để ghi sự tích cá i đền ấ y. Đến mù a
viêm nhiệt, ngườ i ta thườ ng hay ra đấ y hó ng má t và
ngắ m phong cả nh, thậ t là có bề thanh thú lắ m.
Giải nghĩa. - Tháp = cộ t xâ y bằ ng đá hay bằ ng gạ ch, ở chỗ
đền chù a. - Thủy tạ = nhà là m ở giữ a hồ . - Bia đá = mộ t
tả ng đá ngườ i ta dự ng lên, rồ i khắ c chữ và o để ghi nhớ sự
tích gì.

bút = viết. - tò vò = chữ khô ng thấ y.

Đền Ngọc Sơn là một cảnh đẹp ở Hà Nội

CÔNG NGHỆ

Ở Đô ng Dương có nhiều cô ng nghệ. Nghề là m đồ đồ ng, đồ


gỗ , đồ thêu, đồ cẩ n, đồ sơn và nghề dệt cá c thứ tơ lụ a đều
có vẻ thịnh vượ ng. Nghề là m nồ i, là m bá t, là m chiếu, là m
mậ t, là m đườ ng đã có nhiều nơi phát đạt lắ m. Nhưng xưa
nay, cá c cô ng nghệ củ a ta có cá i thó i lạ , là nhiều nơi có
nghề gì riêng, thì cố giữ , khô ng cho nghề ấ y lọ t ra ngoà i.
Mỗ i nghề lạ i thờ mộ t ô ng thá nh sư, là ngườ i đã sáng lập
ra nghề ấ y. Ở chỗ thành thị cũ ng vậ y, ai là m nghề gì, hay
buô n bá n thứ gì thườ ng ở chung vớ i nhau mộ t phố , như
phố hà ng sắ t, hà ng đồ ng, hà ng giấ y, hà ng lọ ng, v.v... Cá i
thó i giữ riêng từ ng nghề như thế, thì ngà y nay đã mấ t dầ n
đi rồ i, nhấ t là ở chỗ thà nh thị, cá c phố xá khô ng chia từ ng
nghề như trướ c nữ a.

Giải nghĩa. - Phát đạt = thịnh vượ ng, cà ng ngà y cà ng hơn.


- Sáng lập = khở i đầ u lậ p ra. - Thành thị = chỗ có cá c cô ng
sở đô ng và có nhiều ngườ i ở buô n bá n, và là m cá c cô ng
nghệ.

Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh

DA

Da bọ c khắ p thâ n thể, che chở cho cá c cơ quan ở trong.

Da lạ i cò n có cô ng việc cầ n hơn nữ a. Khi ta vậ n độ ng


nhiều, hay mù a nự c, ta uố ng nướ c, ra nắ ng, thì thấ y mồ
hô i chả y, mồ hô i chả y, tứ c là đem nhữ ng chấ t vô ích hay
chấ t đô c trong mình ra ngoà i. Mổ hô i chả y là do nhữ ng lỗ
châ n lô ng rả i rá c khắ p trên mặ t da.

Ta chớ để cho ghét bụ i là m lấ p nhữ ng lỗ châ n lô ng lạ i. Ta


phả i năng tắ m rử a cho sạ ch sẽ, để cho thô ng hơi, thì
nhữ ng cơ quan trong ngườ i mớ i khỏ e mạ nh.

Giải nghĩa. - Cơ quan ở trong = là nó i thịt, gâ n, mạ ch má u,


v.v... - Do = bở i đó mà ra. - Năng = luô n luô n.

Da phải giữ cho sạch

MẶT TRĂNG
Mặ t tră ng cũ ng là mộ t trá i cầ u như trá i đấ t ta ở , nhưng
nhỏ hơn trá i đấ t. Mặ t tră ng khô ng có khí nó ng và á nh
sá ng. Cá i á nh sá ng mà ta coi thấ y ban đêm' là củ a mặ t trờ i
chiếu sá ng, cũ ng y như á nh sá ng ngọ n đèn giọ i và o mặ t
gương vậ y.

Mặ t tră ng đi xung quanh trá i đấ t. Tính theo thá nh ta thì


từ ngà y mồ ng mộ t, mồ ng hai, lú c chậ p tố i, chỉ coi thấ y
mặ t tră ng có cá i và nh sá ng cong cong như lưỡ i liềm, rồ i
dần dần cá i và nh sá ng ấ y lớ n ra. Đến ngà y rằm thì sá ng
đủ cả mặ t trò n. Từ hô m mườ i bả y trở đi, mã i đến khuya
mớ i trô ng thấ y tră ng, mà mỗ i ngà y mộ t khuyết dần đến
ngà y hai mươi tá m, hai mươi chín thì khô ng thấ y nữ a.

Khi tră ng sá ng trò n đủ cả , gọ i là tră ng trò n; khi sá ng có


mộ t phầ n gọ i là tră ng khuyết.

Giải nghĩa. - Rằm = ngà y mườ i lă m thá ng ta. - Khuyết = là


thiếu, khô ng đủ cả mặ t trò n.

dần dần = lầ n lầ n. - dần = lầ n.

Mặt trăng chạy quanh trái đất

CÁC TINH TÚ
Nhữ ng đêm sá ng trờ i, ta thử ngử a mặ t lên trờ i, mà coi, thì
thấ y khô ng biết cơ man nà o là nhữ ng đố m sá ng nhấ p
nhá y, cà ng trô ng cà ng thấ y nhiều. Ấ y là nhữ ng ngô i sao.
Nhữ ng ngô i sao ấ y, ta trô ng thấ y nhỏ li ti, nhưng chính
thậ t thì lớ n vô cù ng, lớ n hơn trá i đấ t củ a ta hà ng mấ y
mươi nghìn lầ n. To nhưng mà trô ng thấ y nhỏ , là vì sao
cá ch trá i đấ t xa khô ng biết thế nà o mà kể. Mặ t trờ i cũ ng là
mộ t ngô i sao nhưng mặ t trờ i gầ n trá i đấ t hơn, cho nên ta
trô ng thấ y lớ n. Mặ t tră ng thì khô ng phả i là ngô i sao, và
khô ng to bằ ng mặ t trờ i, nhưng ở gầ n trá i đấ t hơn, cho
nên ta trô ng đượ c rõ .

Giải nghĩa. - Tinh tú = tiếng nó i gồ m cả cá c sao ở trên


trờ i. - Cơ man = nhiều khô ng thể đếm đượ c. - Li ti = nhỏ
bằ ng hộ t tấ m.

Ban đêm sao nhấp nhánh trên trời

TIẾNG ĐỘNG BAN ĐÊM

Mộ t đêm nằ m mã i khô ng ngủ đượ c, tô i lắng tai nghe


nhữ ng tiếng độ ng ở nhà .

Ở dướ i giườ ng, con mọt nghiến gỗ kèn kẹt như ngườ i đưa
võ ng. Ở đầ u giườ ng, cạ nh cá i tủ , chuộ t chạ y sộ t soạ t (rọ t
rẹt) bên cạ nh mình, muỗ i kêu vo ve. Thỉnh thoả ng lạ i
nghe tiếng nhữ ng con mố i (thằ n lằ n) bắ t mồ i. Con nắ c nẻ
hay xè xè bên vá ch.

Khô ng nhữ ng ở trong nhà , mà ở ngoà i đườ ng cũ ng có


tiếng độ ng. Cạ nh nhà , gió thổ i và o nhữ ng tà u lá chuố i,
nghe như mưa; ngoà i vườ n, tiếng dế kêu ri rỉ. Trờ i mớ i
mưa cá c chỗ trũ ng (hũ m) đầ u nướ c cả . nên có c và ếch,
nhá i, đều kêu inh ỏ i (vang). Xa xa, thì nghe tiếng có sủ a
tră ng.

Giải nghĩa. - Lắng tai = cố hết sứ c nghe. - Con mọt = con


sâ u ă n gỗ . - Dế = mộ t thứ cô n trù ng có cá nh, có cà ng hay ở
lỗ , ở bã i cỏ . - Nắc nẻ = mộ t thứ cô n trù ng về loà i bướ m,
cá nh nhỏ , mình to và có lắ m phấ n.

Đêm tháng năm chưa nằm đã dậy

CỐI GIÃ GẠO

Gạ o xay ra, phả i giã cho trắ ng, thì mớ i ă n đượ c. Giã gạ o đã
có mộ t thứ cố i lớ n bằ ng đá , chô n xuố ng đấ t. Trên có cá i
cầ n lớ n và dà i, bằ ng gỗ . Mộ t đầ u cầ n, thì có cá i chà y, gọ i là
mỏ , bỏ xuố ng vừ a và o giữ a lò ng cố i. Chia ba mộ t phầ n
cầ n. về đà ng đầ u kia, thì có cá i trục suố t qua cá i cầ n, và
gố i đầ u và o hai sú c gỗ có đụ c lỗ sẵ n. hai bên có hai tấ m
vá n, gọ i là bà n cố i.
Gạ o đã đổ và o cố i, mộ t ngườ i đứ ng, hai tay níu và o hai cá i
dâ y treo trên má i nhà . Mộ t châ n dứ ng lên bà n cố i, mộ t
châ n đạ p và o cá i cầ n mà giẫ m xuố ng, thì đầ u chà y dơ lên.
Khi nhấ c châ n lên, thì đầ u chà y rơi và o cố i. Cứ giã như thế
độ mộ t chố c, gạ o xá t hộ t nọ vớ i hộ t kia, gióc (tró c) hết vỏ
mà trắ ng dầ n ra. Gạ o giã xong, ngườ i ta đem giần: cá m thì
cho lợ n ă n, tấ m thì để nấ u ă n cũ ng như cơm.

Giải nghĩa. - Trục = then gỗ chố t ngang mộ t cá i gì đó . Có


nơi gọ i là cố t. - Níu = tay nắ m lấ y mà vịn và o. - Gióc = tuộ t
vỏ ra. - Giần = để và o mộ t thứ sà ng mau mắ t, rồ i lắ c cho
cá m và tấ m rơi xuố ng.

rơi = rớ t. - dần = lầ n

Giã gạo bằng cái cối đá to

CHUYỆN SƠN TINH, THỦY TINH

Tụ c truyền rằ ng vua Hù ng Vương thứ mườ i tá m có ngườ i


con gá i rấ t đẹp. Sơn Tinh và Thủy Tinh đều muố n hỏ i là m
vợ .

Hù ng Vương hẹn ai đem đồ lễ đến trướ c, thì gả cho. Sá ng


hô m sau, Sơn Tinh đến trướ c, lấ y đượ c vợ đem lên nú i.
Thủ y Tinh đến sau, tứ c giậ n lắ m, bèn là m mưa to gió lớ n,
rồ i dâ ng nướ c lên đá nh Sơn Tinh.

Sơn Tinh ở trên nú i, hễ nướ c lên cao bao nhiêu thì lạ i là m


nú i cao bấ y nhiêu. Thủ y Tinh đá nh mã i khô ng đượ c, phả i
rú t về. Nhưng từ đó về sau, nă m nà o Sơn Tinh và Thủ y
Tinh cũ ng đá nh nhau mộ t lầ n. Khi hai bên đá nh nhau thì
trờ i mưa, nướ c sô ng lên mênh mông là m hạ i cả đồ ng điền.

Đại ý. Nhâ n vì ở nướ c ta nă m nà o cũ ng có nướ c lũ xuố ng,


ngậ p cả đồ ng bằ ng, và lạ i hay có mưa gió , ngườ i ta khô ng
hiểu tạ i lẽ gì, cho nên bịa đặ t ra chuyện nà y.

Giải nghĩa. - Sơn Tinh = thầ n trên nú i. - Thủy Tinh = thầ n


dướ i nướ c. - Mênh mông = lai lá ng khắ p cả mọ i nơi.

Trời nắng thì trời lại mưa

KHÔNG ĐÁNH ĐÁO

- Đi đá nh đá o đi.

- Khô ng, khô ng đá nh đá o.

Cậ u Phá i rủ cậ u Tư khô ng đượ c, mớ i bả o rằ ng:


- Sao lạ i khô ng đá nh? Mà y khô ng có tiền à ? Có muố n vay,
tao cho vay.

Tư đá p:

- Tao khô ng có tiền thậ t, mà tao cũ ng khô ng muố n vay.


Tao đã bả o tao khô ng đá nh đá o mà .

- Ừ , thế tạ i là m sao?

- Tạ i đá nh đá o khô ng hay. Thua thì mấ t tiền củ a mẹ cha,


mà đượ c thì cá i tiền ấ y cũ ng vào kẹo bánh hết. Mà y có đá
cầu chuyền (đá kiện) chơi, thì tao đá vớ i mà y thô i. Tao
sẵ n có quả cầ u đâ y.

Phá i nghe, bằ ng lò ng đá cầ u chơi vớ i Tư, thô i khô ng đá nh


đá o nữ a.

Giải nghĩa. - Vào kẹo bánh = ý nó i đem tiền đi mua kẹo


bá nh cả . - Đá cầu chuyền = lấ y châ n hay tay đá quả cầ u
sang để cho ngườ i khá c đỡ mà đá nh lạ i.

Cờ bạc là bác thằng bần

NGHỈ HÈ
Trờ i nó ng nự c khó chịu. Họ c nhiều, nghĩ lắ m, sợ đuố i sứ c
và mệt trí, nên và o khoả ng mấ y thá ng hè, từ trung tuần
thá ng sá u đến đầ u thá ng chín tâ y, thì cá c trà ng họ c đâ u
đấ y đó ng cử a.

Tuy vậ y, ngườ i họ c trò tố t, khô ng lấy nê rằ ng nghỉ mà sao


nhã ng hẳ n sự họ c. Mỗ i ngà y cũ ng phả i ôn tập lạ i cá c bà i
trong mộ t và i giờ , thì mớ i khô ng quên đượ c nhữ ng điều
đã họ c. Có thế thì nă m sau và o trà ng mớ i hòng có đủ sứ c
mà ganh (tranh) đua vớ i chú ng bạ n.

Giải nghĩa. - Trung tuần = khoả ng mườ i ngà y và o giữ a


thá ng. - Lấy nê = nhắ m mộ t việc gì mà là m mộ t việc khá c.
- Ôn tập = họ c tậ p lạ i nhữ ng bà i cũ . - Hòng = mong đợ i.

nê = ta.

Học hành không nên xao lãng bao giờ

THÀNH PHỐ SÀI GÒN

Sà i Gò n là hải cảng to nhấ t ở xứ Đô ng Dương. Thà nh phố


ấ y ở trên bờ sô ng Sà i Gò n, có hai cá i lạ ch chả y hai bên, có
đườ ng sắ t, đườ ng bộ và nhấ t là đườ ng thủ y, tứ c cá c
nhá nh sô ng Cử u Long (Mékong), sô ng Đồ ng Nai và nhiều
nhữ ng kênh, ngò i, là m giao thô ng vớ i cá c tỉnh khá c và xứ
Cao Mên nữ a. Có rấ t nhiều nhữ ng tà u, sà lan và cá c
thuyền chở thó c lú a ở khắ p xứ Nam Việt về Chợ Lớ n,
mang lên cá c nhà má y gạ o để xay, giã , rồ i lạ i chở sang bến
Sà i Gò n để xuất cảng. Ở ngoà i bến thì có tà u biển chạ y ra
Bắ c Việt, sang Tà u, Nhậ t, Xiêm, Phi Luậ t Tâ n, Nam Dương
quầ n đả o, sang Phá p và cá c nướ c khá c bên  u Châ u.

Giải nghĩa. - Hải cảng = chỗ cử a bể ngườ i ta sử a sang cho


tà u bè có chỗ đậ u. - Kênh = sô ng ngườ i đà o ra. - Xuất cảng
= từ trong nướ c chở đi nướ c khá c.

Sài Gòn là hải cảng to nhất ở Đông Dương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Ngà y nay, Nhà nướ c đã mở ra nhiều trườ ng để dạ y cho ta


nhiều điều thường thức, mà ở đờ i nà y ai cũ ng cầ n phả i
biết. Nă m 1917 thì mở ra mộ t trườ ng dạ y về bậ c cao
đẳ ng: đó là trườ ng Đạ i họ c Đô ng Phá p. Trườ ng Đạ i họ c
nay có cả thả y 7 trườ ng, mỗ i nă m sinh viên thi đỗ ra, là m
y sĩ, như nhữ ng y sĩ ta thườ ng thấ y ở cá c bệnh viện Đô ng
Phá p - là m thú ý chữ a bệnh cho gia súc - là m tham tá cô ng
chá nh như nhữ ng viên tham ta ta thườ ng gặ p ở ngoà i đốc
thúc việc xâ y cầ u cố ng hay là họ a đườ ng - là m giá o sư bậ c
Cao đẳ ng tiểu họ c, dạ y ở trườ ng Trung họ c Phá p Việt và
nhữ ng trườ ng Cao đẳ ng Tiểu họ c Nam Định, Hả i Phò ng,
Thá i Bình, bắ c Ninh, Lạ ng Sơn. Lạ i cò n có nhiều sinh viên
đang họ c ở trườ ng Đạ i họ c nữ a để sau nà y ra, nhờ Nhà
nướ c chỉ bả o cho, mà là m cô ng kia việc nọ , cố t sao cho ta
đượ c phong lưu sung sướ ng, giỏ i giang, nên ngườ i vậ y.

Giải nghĩa. - Thường thức = điều thô ng thườ ng cầ n phả i


biết. - Y sĩ = thầ y thuố c chữ a bệnh ngườ i. - Bệnh viện =
nhà thương, nhà để chữ a ngườ i ố m. - Gia súc = vậ t nuô i
trong nhà . - Đốc thúc = trô ng nom bả o ban cho ngườ i ta
là m. - Phong lưu = khô ng thiếu thố n gì, nhà n thâ n khô ng
phả i lo lắ ng gì về đườ ng sinh hoạ t.

Có nhiều sinh viên học ở trường Đại học

QUỐC VĂN GIÁO KHOA THƯ

Sách này do NHA HỌC CHÍNH ĐÔNG PHÁP


đã giao cho các ông:
TRẦN TRỌNG KIM, NGUYỄN VĂN NGỌC,
ĐẶNG ĐÌNH PHÚC, ĐỖ THẬN
biên soạn

Vài lời thưa trước

“Quốc văn giáo khoa thư cùng cuốn Luân lý giáo khoa thư hai cuốn
sách xuất bản từ những năm 30 - 40, là một trong những cuốn sách
giáo khoa tiếng Việt được dạy song hành ở các trường tiểu học Việt
Nam trong suốt những thập niên thuộc nửa đầu thế kỷ XX. Qua đó
cho thấy sự coi trọng vấn đề luân lý, đạo đức con người của người
xưa, nó không chỉ là một môn học thông thường mà là một nội dung
lớn xuyên suốt quá trình phát triển trí óc và tâm hồn trẻ thơ. Nay
cuốn sách được tái bản lại, tuy một số nội dung không còn phù hợp
hoàn toàn với quan điểm giáo dục hiện nay song xét về mặt ý nghĩa
và giá trị giáo dục thì vẫn còn, xin trân trọng giới thiệu tới các bậc
phụ huynh, quý thầy cô cùng các em học sinh các cấp tìm đọc và
tham khảo”.

Trên đây là “Lời giới thiệu ngắn” cuốn Quốc văn giáo khoa thư
(QVGKT) Nhà xuất bản Trẻ, in tháng 03/2007, đăng trên website nhà
xuất bản này.

Trước đó, ngày 01/12/2005, trong bài Tinh thần Quốc văn giáo khoa
thư đăng trên website Khoa học & Đời sống, tác giả Nguyễn Quý Định
cũng đã đánh giá rất cao cuốn QVGKT. Ông cho rằng “Những công
trình biên soạn hiên tại, chưa có bộ sách giáo dục nào sánh kịp” và
ông “ước mong sao những nhà giáo dục, mô phạm của Việt Nam
đương đại nên trích những bài hay của QVGKT vào những bài tập
đọc cho cấp tiểu học hiện nay”.

Mới đây, trên tạp chí Kiến thức ngày nay (số 655, ngày 20/10/2008),
trong bài Đọc “Tình Nghĩa Giáo Khoa Thư” nghĩ về quyển sách dạy
văn cách nay hơn nữa thế kỷ, tác giả Thái Lý cũng cho rằng cuốn
Quốc văn giáo khoa thư có giá trị giáo dục tốt hơn các sách giáo khoa
môn Văn cấp I hiện nay và tác giả cũng cho rằng nên tuyển chọn
những bài có giá trị trong đó làm bài đọc thêm trong sách giáo khoa
môn Văn cấp I:

“Sau một thời gian dài ồn ã bàn luận về sách giáo khoa, cách dạy và
cách học môn văn trong nhà trường phổ thông, nội dung sách giáo
khoa môn văn nhìn chung đã có những tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, sách
giáo khoa môn văn cấp I vẫn còn kém xa quyển sách dạy văn cách
nay hơn nửa thế kỷ: Quốc văn giáo khoa thư (Việt Nam Tiểu học
Tùng thư xuất bản, Nhà xuất bản Trẻ tái bản năm 1995).

(…) Trong tập truyện ngắn Hương rừng Cà Mau, nhà văn Sơn Nam kể
chuyện anh phái viên nhà báo Chim Trời và anh Tư Có ở cái xứ Cà
Bây Ngọp khỉ ho cò gáy trong rừng U Minh tranh nhau đọc nguyên
văn những bài học trong Quốc văn giáo khoa thư đã hằn sâu trong
ký ức.

Anh Tư Có đã có câu nhận xét “xanh rờn” khi nói về việc bền chí học
hành trong sách: Văn chương nghe như đàn Nam Xuân: Nước mềm,
đá rắn, thế mà nước chảy mãi đá cũng phải mòn. Sợi dây nhỏ, cây gỗ
lớn, vậy mà dây cưa[*] mãi cũng đứt. Con kiến nhỏ, cái tổ to, thế mà
kiến tha lâu cũng đầy tổ. Người ta cũng vậy…

Dù có những khiếm khuyết nhất định (được soạn thảo vào thời Pháp
thuộc), Quốc văn giáo khoa thư vẫn xứng đáng là vốn quý trong kho
tàng văn chương và sách giáo khoa của Việt Nam. Nên chăng tuyển
chọn những bài có giá trị, có ý nghĩa giáo dục nhân cách trong Quốc
văn giáo khoa thư đưa vào những bài đọc thêm của môn Văn cấp I,
các em học sinh cấp I ngày nay hẳn sẽ thích thú được thấy sách giáo
khoa dạy ông bà ngày xưa làm người người ra sao.”

Tôi mua được cuốn QVGKT của Nhà xuất bản Thanh Niên (in năm
2000) từ ngày 11/06/2008 và đã trích đăng bài Một ông quan thanh
liêm (ngày 01/09/2008) và Một người thợ đá có lương tâm (ngày
17/10/2008) trên topic “Mỗi ngày một câu chuyện”. Bạn tducchau có
lần gợi ý tôi nên mở topic về QVGKT, bạn ấy sẽ phụ giúp, nhưng tôi
nghĩ rằng chỉ thỉnh thoảng trích một bài trong tác phẩm đó và “ký
gởi” trong “Mỗi ngày một câu chuyện” là được rồi. Sau khi đọc bài
viết của Thái Lý, tôi nghiệm ra rằng lời đề nghị của bạn tducchau có
phần xác đáng, nên tôi mở topic này. Tôi tự lượng sức mình không
đủ khả năng gõ hết cuốn QVGKT nên, trước tiên, tôi xin được đăng
bài Tựa cuốn này của Nhà xuất bản Thanh niên; đăng lại bài Một ông
quan thanh liêm; bài Một người thợ đá có lương tâm. Tôi sẽ đăng
thêm các bài: bài Tôi đi học là bài học đầu tiên; bài Con cò mà đi ăn
đêm mà theo Nguyễn Quý Định, trong bài đã dẫn, cho rằng “các soạn
giả còn dấu những tâm tư thầm kín chống ngoại xâm, thực dân” qua
bài ca dao đó; bài Ta không nên ngã lòng được anh Tư Có trong Tình
nghĩa giáo khoa thư mượn ý nói về việc bền chí học hành; bài Cái
lưỡi được trích đăng bên cạnh bài của Thái Lý trên tạp chí Kiến thức
ngày nay; và một số bài khác nữa.

Rất mong được các bạn chọn đăng thêm. Các bạn có thể trích từ bất
kỳ bản QVGKT nào cũng được, kể cả việc chép lại các bài đã được
trích đăng rải rác trên các trang mạng khác. Xin chân thành cảm ơn
trước.

Goldfish

--------------
[*] Trong bản ebook Hương rừng Cà Mau do bạn Trantrakhuc cũng
ghi là “cưa”, nhưng trong Quốc văn giáo khoa thư, Nxb Thanh Niên,
2000, in là “cứa”.

TỰA

Trong những thập niên đầu thế kỷ 20, bộ sách Quốc văn giáo khoa
thư được Nha học chính Đông Pháp cho giảng dạy ở các trường tiểu
học – tức cấp I ngày nay – trên toàn cõi Việt Nam.
Tác giả bộ sách là các ông: Trần Trọng Kim, Nguyễn Văn Ngọc, Đặng
Đình Phúc, Đỗ Thận, những người có kiến thức thuộc hàng uyên bác
ở vào thời ấy.

Có thể nhận định chung rằng những bài trong bộ sách này là nhằm
góp phần bồi dưỡng cái vốn kiến thức cơ bản, thuộc loại đầu đời, để
cho các em nên người. Cụ thể, ở trong gia đình là đứa con có hiếu với
ông bà, cha mẹ, thuận thảo với anh chị em, ở nơi trường học là
người học trò nghiêm túc, chăm ngoan, biết kính yêu thầy, biết giúp
đỡ bạn, ngoài xã hội là một công dân giàu lòng tự trọng, luôn giữ
phẩm hạnh của mình, biết tự hào về cội nguồn dân tộc, biết trân
trọng vẻ đẹp quê hương, thương yêu đồng bào, đồng loại như yêu
bản thân mình. Cùng với trách nhiệm bảo vệ môi trường xã hội, là sự
giữ gìn đạo lý, thượng tôn pháp luật, bộ sách còn khuyên các em bảo
vệ mội trường thiên nhiên, chống lại việc phá tổ chim đến tệ xử ác
đối với loài vật.

Không chỉ kể truyện ngày nay, sách còn nhắc chuyện ngày xưa, không
chỉ lấy những tấm gương từ trong lịch sử dân tộc, sách còn rút những
bài học từ trong lịch sử nước ngoài, không chỉ kể chuyện con người,
sách còn mượn truyện loài vật, nói chung sách đã dẫn dắt các em vào
các vấn đề bao quát từ đạo làm con, làm dân đến những vấn đề nhỏ
bé, từ cách ăn mặc, viết thư, đến môn vệ sinh thường thức hàng
ngày. Bằng lối hành văn giản dị, gãy gọn, hài hoà được lý và tình, sách
nêu lên cả mặt phải cũng như mặc trái của nhiều sự việc, vận dụng
được nhiều kiến thức cả trong truyền thống cũng như hiện đại, kết
hợp được nhiều giá trị đạo lý đông phương cùng với tây phương.

Qua nhiều năm tháng, bao nhiêu thế hệ đã kế tiếp nhau trên ghế nhà
trường cảm thụ chung cái vốn liếng tinh thần như thế, và nội dung
sách đã thành sợi dây nghĩa tình thắm thiết nối liền họ với nhau, như
một gia đình văn hoá đậm đà màu giáo-khoa-thư.

Hẳn nhiên, qua nhiều biến chuyển của thời gian và những biến đổi
lớn trên đất nước, lời văn của sách và nhiều kiến thức chứa đựng đã
bị thực tế vượt qua, nhưng về cốt lõi, giá trị của sách vẫn đáng trân
trọng, xét trên nhiều mặt. Bởi các tiêu chuẩn đạo đức mà sách truyền
dạy cho các con em, ở trong gia đình, nơi chốn học đường và trên
bình diện xã hội, đều còn giữ được giá trị truyền thống, giá trị nhân
văn cần thiết cho sự vươn lên của mọi con người. Ngoại trừ một số
bài mang rõ ý hướng chính trị của thời thuộc Pháp – điều mà ở vào
thời đó sách phải chấp nhận cho thế tồn tại công khai – đã được loại
bỏ, chúng tôi có in lại đúng nguyên tác từ các bản in thời trước cùng
phần minh hoạ vốn được khắc gỗ ngày nào, kèm theo những dòng
giải thích, bình luận ngắn gọn phù hợp quan điểm của ngày nay, để
chuyến trở về nguồn này có giá trị kế thừa cần thiết[*].

Nhà xuất bản Thanh Niên

---------------------
[*] Do không có điều kiện nên tôi không thể cho đăng lại các ảnh
minh hoạ. Tôi cũng tạm lược bỏ phần “kèm theo” của Nhà xuất bản
Thanh Niên. Mong các bạn thông cảm. [Goldfish]

__________________
Vô sự tiểu thần tiên

MỘT ÔNG QUAN THANH LIÊM

Ông Trịnh Đàm Toàn làm quan đời xưa, có tiếng là người nhân từ
trung hậu, chỉ siêng việc nước giúp dân yên, hết lòng bênh vực
những kẻ hèn yếu. Thường ai cho gì ông cũng không lấy. Một ngày
kia, có người đem lễ một bao trà, ông không muốn nhận, người kia
cứ nói mãi, ông nể lòng, bảo cất đi. Đến khi xem ra thì thấy trong bao
toàn những đồ vàng cả. Ông không nói gì, lại đậy nắp lại, rồi cho gọi
người ấy đến mà bảo rằng: “Vừa rồi ta tưởng hết trà uống, mà nhà
ngươi lại có lòng tốt đem cho, thì ta lấy. Nhưng bây giờ xem ra thì
trong nhà hãy còn đủ uống”. Nói xong đưa bao trà trả lại. Nói rồi ông
cũng không tỏ cho ai biết là người ấy người ấy đến cầu cạnh mình.
Ấy, không những ông là một người làm quan thanh liêm mà lại có
tính hồn hậu, không hay đem chuyện bí mật của người ta mà thổ lộ
ra ngoài.

Giải nghĩa: Thanh liêm: trong sạch, nghiêm chỉnh. Nhân từ: thương
người. Trung hậu: ăn ở có đạo lý, có tình nghĩa. Cầu cạnh: tìm cách
để xin một ân huệ nào đó. Hồn hậu: hiền lành, tốt bụng. Bí mật: kín
đáo. Thổ lộ: bày tỏ ra ngoài.

CHUYỆN MỘT NGƯỜI THỢ ĐÁ CÓ LƯƠNG TÂM

Người ta ở đời phải ăn ở có trung hậu thành thực, dẫu được giàu
sang mà làm điều trái đạo, thì thế nào (1) cũng không làm, mà làm
điều ngay lành, thì dẫu có cực khổ, cũng cố (2) làm cho được.

Xem (3) như đời xưa, người Sái Kinh là một đứa gian nịnh có quyền
thế, thấy bọn Tư Mã Quang là trung thần, không chịu vào đảng với
mình, bèn đem lòng ghen ghét, sai thợ khắc tên những ông ấy vào
bia đá, bày ở các phủ huyện để làm cho xấu xa.

Lúc ấy có một người thợ đá tên An Dân, không chịu khắc, nói rằng:
“Chúng tôi ngu dốt, không hiểu ý làm sao, nhưng cứ như bọn ông Tư
Mã Quang thì ai cũng khen là chính trực, mà sao lại bảo là gian tà, tôi
không nỡ khắc”. Quan phủ giận, toan bắt tội. An Dân khóc mà nói
rằng: “Bắt làm thì tôi xin làm, nhưng xin tha cho, đừng bắt khắc tên
người thợ đá ở dưới bia”. Quan phủ nghe câu ấy, cũng thẹn mặt với
người thợ đá.

Giải nghĩa: Trung hậu: ngay thẳng, hiền lành, trước sau như một.
Trái đạo: ngược với đạo lý, lẽ phải. Quyền thế: quyền hành và thế
lực, chỉ những kẻ có chức vị lớn. Trung thần: Kẻ bề tôi hết lòng phục
vụ nhà vua. Bọn: ở đây có nghĩa là những người cùng chung một tình
cảm, một lý tưởng, khác với tiếng bọn ngày nay mang ý nghĩa coi rẻ,
để chỉ sự tập hợp của những người nhân cách không ra gì. Chính
trực: đường hoàng, ngay thẳng. Gian tà: làm điều gian dối, tàn ác.
Thẹn mặt: mắc cỡ, xấu hổ.

---------------
(1) làm sao
(2) ráng
(3) Coi

Vô sự tiểu thần tiên Vô sự tiểu thần tiên TÔI ĐI HỌC

Năm nay tôi lên bẩy (1) tuổi. Tôi không chơi đùa lêu lổng (2) như mấy
năm còn bé. Tôi đi học. Tôi học đọc, học viết, học tính, học vẽ và
nhiều khoa học khác nữa.

Tô cố tôi học. Tôi chăm tôi học, học sao cho mau tấn tới cho “văn hay
chữ tốt” cho cha mẹ và thầy giáo được vui lòng.
Giải nghĩa: Lên bẩy: được bảy tuổi (Bẩy là phát âm theo miền Bắc).
Lêu lổng: tha hồ chơi đùa không ai ngăn cấm. Còn bé: còn nhỏ (bé là
tiếng quen dùng ở miền Bắc). Khoa học: ở đây có nghĩa là môn học,
như luân lý, toán, địa lý, sử v.v… Tấn tới: mỗi ngày một khá hơn, giỏi
hơn. Văn hay: ở đây chỉ bài làm có kết quả.

CON CÒ MÀ ĐI ĂN ĐÊM
(Cao dao) Bài học thuộc lòng

Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao,
Ông ơi ông vớt tôi nao!
Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nức đục đau lòng cò con.

Giải nghĩa: Lộn cổ: đâm đầu xuống. Vớt: lôi từ dưới nước lên. Nao:
như nào, là một tiếng đệm sau lời kêu nài. Xáo măng: nấu chung với
măng tre để làm món ăn.

__________________

... Thật tuyệt! Cảm ơn thầy!

... Không còn nhớ là đã đọc hay ghi chép ở đâu... nhưng chắc chắn là
thế này:

"... Rất nhiều thế hệ học trò, thuở ấy còn để tóc trái đào nay đã
thành bậc phụ lão, tóc ngả màu sương mà vẫn có thể đọc vanh vách
(thuộc lòng) những bài học khai tâm của Quốc Văn Giáo khoa Thư.

Bộ sách tuy nhỏ, bài học tuy ngắn nhưng giá trị sư phạm, giá trị văn
học và hiệu quả giáo dục tâm hồn trẻ thơ thì từ trước tới nay, điểm
lại trong một rừng sách giáo khoa quốc ngữ chưa dễ có một công
trình nào sánh kịp..."

Với Quốc Văn Giáo Khoa Thư - đâu chỉ là chuyện tình, chuyện
nghĩa!...

Xin được góp chút chút công sức nhỏ nhoi, phụ thầy, mang phần hồn
của Quốc Văn Giáo Khoa Thư, lên từng trang gõ...

Và, các bạn... dù nhớ dù quên... xin hãy đón nhận... như món quà
tinh thần trong hành trang Về Nguồn của những thế hệ hôm qua ,
hôm nay và mãi mãi...

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


Thử vô tắc bỉ vô.
Thử sinh tắc bỉ sinh.
Thử diệt tắc bỉ diệt

ĐI HỌC PHẢI ĐÚNG GIỜ

Xuân đi học coi người hớn hở,


Gặp câu Thu đi ở giữa đàng,
Hỏi rằng: "Sao đã vội vàng,
Trống chưa nghe đánh, đến tràng làm chi?
Thôi, hãy hượm, đừng đi, anh ạ.
Này con khăng tôi đã sẵn rổi.
Cùng nhau ta hãy đánh chơi.
Lát rồi ta sẽ tới nơi cũng vừa."
- Thu đáp lại: "Dẫu giờ còn sớm,
Cũng nên đi, kẻo chậm làm sao?
Nếu chờ khi đánh trống vào,
Dầu ta rảo bước tài nào kịp cho.
Trễ giờ ta phải nên lo."

Giải nghĩa: - Hớn hở = người nom có dáng vui vẻ. - Hãy hượm (=
hưỡn) = thong thả, đừng đi vội. - Con khăng = con khăng thường làm
bằng hai miếng tre hay gỗ, vót tròn, một miếng dài, một miếng ngắn.
- Rảo bước = đi mau chân.

AI ƠI, CHỚ VỘI KHOE MÌNH

Con bươn bướm kia, cánh vàng rực rỡ, lại có những đốm đen, đốm
đỏ, trông rõ thật đẹp. Một hôm, bay nhởn nhơ trên bụi cây ở vệ
đường. Hết ngành nọ, sang ngành kia, thảnh thơi vui thú. Tưởng
mình đã đẹp, thì ai chẳng kính yêu. Ngờ đâu có ba anh học-trò đi học
về, bỗng trông thấy bướm kia đang bay ở bụi cây trước nặt, vội vàng,
anh thì lấy nón úp, anh thì lấy sách đập, xô đẩy nhau đuổi bắt cho
được.

Con bươm bướm kia đã vào tay lũ trẻ, thôi thì hết anh này lôi cánh,
lại đến anh kia kéo chân, thật là rã rời tơi tả, chẳng được bao lâu mà
hóa ra tửng mảnh. Ấy cũng vì con bươm bướm có cái sắc đẹp, mà
phải những cái tai hại thảm thiết như thế. Thật đáng thương thay!

Giải nghĩa: - Nhởn nhơ = nhí nhảnh, làm bộ làm dáng. - Ngành =
nhành. - Thảnh thơi = nhàn hạ phong lưu, không có bận bịu điều gì. -
Rã rời tơi tả = tan nát ra. - Thảm thiết = khốn nạn, đáng thương xót.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


Thử vô tắc bỉ vô.
Mình góp xí...
Tối ở nhà

Cơm nước xong, trời vừa tối. Ngọn đèn treo, thắp giữa nhà. Cha ngồi
đọc nhật báo. Anh đang ngồi cúi xuống xem sách hay làm bài. Mẹ và
chị, kim chỉ vá may. Ở bên cạnh, hai đứa em nhỏ đang nghe bà kể
câu chuyện cổ tích, thỉnh thoảng lại khúc khích cười với nhau rất vui
vẻ.

Ban ngày đi làm ăn khó nhọc; tối đến cả nhà được đông đủ sum vầy
như vậy, tưởng không có cảnh nào vui hơn (*).

Giải nghĩa:

Nhật báo: báo ra hằng ngày.


Chuyện cổ tích: chuyện đời xưa.
Sum vầy: hội họp, quây quần, gần gũi bên nhau

--------------
Trong bản của Nxb Thanh Niên, có chữ "nữa" ở cuối câu: "tưởng
không có cảnh nào vui hơn nữa". Có lẽ bạn Thicdicthu dùng bản của
Nxb Trẻ (?). [Goldfish]

CÁI LƯỠI

Một hôm, người chủ bảo người đầy tớ rằng: “Mày ra bắt con lợn
đem làm thịt, và xem cái gì ngon hơn cả thì đem về đây cho tao”.

Tên đầy tớ vâng lời, bắt lợn giết và lấy cái lưỡi đem vào hầu chủ.

Mấy hôm sau, người chủ muốn thử tên đầy tớ, lại bảo nó đi làm thịt
con lợn khác và dặn rằng: “Xem cái gì không ngon hơn cả thì đem
vào”.

Tên đầy tớ làm lợn xong, lại đem cái lưỡi vào cho chủ.

Người chủ hỏi: “Thằng này láo! Sao lần này mày lại đem cái lưỡi vào
cho ta như lần trước?”

- “Thưa ông, cũng một cái lưỡi, khi tử tế ra thì không có gì tốt cho
bằng, nhưng khi độc ác, thì lại không có gì xấu bằng”.

Giải nghĩa: Đầy tớ: người ở, kẻ hầu hạ trong nhà. Lợn: (tiếng quen
dùng miền Bắc) tức con heo. Thử: tìm cách nào đó để dò biết một sự
thật. Láo: ở đây là tiếng mắng của người trên để nói về sự vô lễ, sự
bất kính của kẻ dưới.

BA THẦY THUỐC GIỎI


Một ông thầy thuốc già, chữa bịnh giỏi có tiếng. Phải khi ông ốm
nặng, các học trò đến chầu chực, thuốc thang bên cạnh. Ông cố
gượng nói rằng: “Lão biết mình lão đã đến ngày tận số rồi, nhưng lão
có nhắm mắt, cũng cam lòng, vì lão có để lại cho đời ba thầy thuốc
rất hay”. Ông nói đến đây, nhọc quá, phải nghỉ. Các thầy thuốc học
trò thấy ông nói thế, đều lắng tai nghe, ai cũng nghĩ bụng, trong ba
nười ấy, thế nào cũng có tên mình. Ông nghỉ rồi lại nói: “Trong ba
thầy thuốc ấy, thì hay nhất là thầy Sạch sẽ, thứ nhì là thầy Điều độ,
thứ ba là thầy Thể thao. Sau khi thầy mất rồi, nếu các anh biết theo
ba thầy ấy mà chữa cho người ta, thì thiên hạ khỏi được biết bao
nhiêu là bịnh tật”.

Giải nghĩa: Cố gượng: gắng hết sức vì suy yếu. Tận số: hết số, ý nói
sắp chết. Cam lòng: thoả lòng, hả dạ. Điều độ: luôn giữ chừng mực,
phải chăng, không ít không nhiều. Thể thao: các môn vận động cơ
thể. Thiên hạ: nói chung mọi người.

__________________
Vô sự tiểu thần tiên

LÒNG THẢO HIẾM CÓ

Mẫn tử Khiêm, mẹ mất sớm, bị người dì ghẻ ác nghiệt, xử tàn nhẫn


lắm. Mùa rét chỉ cho Mẫn tử mặc một manh áo mỏng, còn hai con
riêng mình, thì cho mặc áo bông, áo mền tử tế.

Một hôm, người cha sai Mẫn tử đi đẩy xe, Mẫn tử rét quá, lập cập
vấp ngã. Cha quở mắng, Mẫn tử cũng không nói gì. Sau cha biết
người dì ghẻ để cho Mẫn tử phải chịu đói rét, và thường khi lại còn
hành hạ khổ sở, thì muốn đuổi ngay đi.

Mẫn tử biết ý, can cha rằng: "Dì con mà còn ở lại, thì chỉ có một mình
con chịu rét mà thôi, chớ dì con mà không ở đây nữa, thì ba anh em
chúng con đều bị đói rét cả."

Người cha nghe nói, cho là phải, và người dì ghẻ thấy Mẫn tử hiếu đễ
như thế, lấy làm cảm động, từ đó cư xử với Mẫn tử rất là tử tế.

Giải nghĩa. - Tàn nhẫn = làm cho người ta đau đớn, khổ sở. - Áo mền
= áo lót có lần dựng ở giữa. - Can = ngăn không để ai làm một việc gì.
- Cảm động = thấy việc gì ở ngoài mà động đến trong lòng.

LÒNG KÍNH YÊU CHỊ

Ông Lý-Tích làm quan to đời xưa. Ông đã già mà vẫn yêu kính chị một
cách khác thường. Một hôm, bà chị ốm, ông thân hành đi nấu cháo
cho chị ăn, chẳng may gió quạt ngọn lửa cháy cả râu. Bà chị nói rằng;
"Nhà thiếu gì đầy tớ mà em lại khổ thân như vậy?" - Ông đáp lại rằng:
"Nay chị đã già, mà em cũng già rồi, dẫu em có muốn nấu cháo cho
chị ăn mãi, phỏng đã dễ mà được hay sao?"

Một người như ông Lý Tích, làm quan quyền quí bao nhiêu mà yêu
chị như thế, thật là đáng khen thay!
Ôi! Anh chị em là cùng một cha mẹ sinh ra, ở với nhau từ thuở nhỏ
dại cho đến khi khôn lớn, dạy bảo nhau, bênh vực nhau, lúc vui cười,
lúc buồn-bực, bao giờ cũng có nhau, thì cái tình thân ái biết bao giờ
cho phai nhạt đi được!

Giải nghĩa. - Ốm = đau. - Thân hành = Tự mìnhh đi làm lấy. - Khổ thân
= để thân mình phải chịu điều khổ. - Quyền quí = có quyền tước sang
trọng. - Thân ái = yêu mến thân thiết.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


Thử vô tắc bỉ vô.
Thử sinh tắc bỉ sinh.
Thử diệt tắc bỉ diệt.KÍNH TRỌNG NGƯỜI GIÀ CẢ

Một lũ học trò ngồi xúm xít ở hàng nước, đang cười cười nói nói. Có
một cụ già lưng còng, tóc bạc, cũng muốn vào hàng nước nghỉ.
Nhưng mấy cái ghế chật ních cả rồi, cụ cứ loanh quanh (xa xẩn) đứng
ở ngoài.

Một cậu học trò ít tuổi nhất, thấy thế, vội vàng đứng ngay vậy,
nhường chỗ mời cụ ngồi. Sau lại cầm hộ cả cái điếu đưa cho cụ hút
thuốc. Mấy cậu ngồi bên cạnh, bây giờ cùng bảo nhau ngồi dồn lại
cho rộng chỗ.

Cụ già ăn thuốc xong, khen các cậu rằng:

“Các cậu là học trò tràng nào, mà khéo học được những điều lễ phép
như thế! Lão đây thật lấy làm quí hoá cái nết của các cậu”.
Giải nghĩa: Xúm xít: tụ họp nhiều người lại một chỗ. Chật ních: không
còn chỗ hở nào. Cầm hộ: cầm giúp (hộ là tiếng quen dùng ở miền
Bắc). Ăn thuốc: (lối nói quen dùng ở miền Bắc) tức hút thuốc lào.
Tràng: (tiếng quen dùng ngày xưa) trường. Lão: tiếng người già tự
xưng.

LÒNG THƯƠNG KẺ TÔI TỚ

Ông Lưu Khoan thuở xưa là một ông quan có tiếng nhân từ. Một
hôm, ông mặc áo, đội mũ chỉnh tề, sắp đi chầu. Con thị tì bưng bát
cháo lên hầu. Chẳng may lỡ tay đánh đổ cháu ra áo chầu. Con thị tì
sợ hãi, vội vàng lấy tay vuốt chỗ cháo đổ. Ông Lưu Khoan không đổi
sắc mặt, từ từ nói rằng: “Mầy có bỏng tay không?”

Ôi! Tay người ta bỏng thì đau đớn nhiều, áo quí mà hoen bẩn là việc
nhỏ. Ông Lưu Khoan biết quên cái áo bị bẩn của mình, mà chỉ nghĩ
đến tay bỏng của người đầy tớ, thật là người có đại độ, biết thương
người dưới.

Giải nghĩa: Nhân từ: có lòng thương người. Chỉnh tề: ngay ngắn,
đàng hoàng. Chầu: vào triều để tiếp đón vua và nghe vua ra các
mệnh lệnh. Thị tì: tiếng gọi người ở gái trong nhà quan ngày xưa.
Không đổi sắc mặt: ý nói không chút giận dữ. Bỏng: (tiếng quen dùng
ở miền Bắc) phỏng, dộp. Hoen bẩn: (tiếng quen dùng ở miền Bắc) bị
vấy điều dơ, bị các chất dơ làm cho xấu đi. Đại độ: có độ lượng lớn,
có bụng rộng rãi, biết bao dung và thương người.
LỜI KHUYÊN CON
(Ca dao)
Bài học thuộc lòng

Con ơi, muốn nên thân người,


Lắng tai nghe lấy những lời mẹ cha.
Gái thì giữ việc trong nhà,
Khi vào canh cửi, khi ra thêu-thùa.
Trai thì đọc sách, ngâm thơ,
Dùi mài kinh sử để chờ kịp khoa.
Mai sau nối được nghiệp nhà,
Trước là đẹp mặt, sau là ấm thân.

Giải nghĩa. - Canh cửi = dệt tơ, dệt vải. - Dùi mài = chăm-chỉ học-
hành. - Kinh-sử = sách vở học để đi thi. - Kịp khoa = đây là kịp khoa
thi.

THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN

Thấy người hoạn nạn thì thương,


Thấy người tàn tật lại càng trông nom.
Thấy người già yếu ốm mòn,
Thuốc thang cứu giúp, cháo cơm đỡ đần.
Trời nào phụ kẻ có nhân,
Người mà có đức, muôn phần vinh hoa.
Nguyễn Trãi gia huấn.

Đại ý - Trong bài nói phải thương hết cả mọi người cùng khổ, hoạn
nạn, như người tàn tật, người già cả, người ốm yếu. làm điều hay thì
gặp hay, dù không nữa, thì trong bụng cũng được hả hê.

Giải nghĩa.- Trông nom = coi sóc. - Hoạn nạn = những điều sẩy đến
làm cho lo lắng khổ sở. - Phụ = quên ơn, bội nghĩa. - Có nhân = có
lòng thương yêu mọi người. - Có đức = có bụng tốt, ăn ở tử tế với
mọi người. - Vinh hoa = sang trọng, sung sướng.

ANH NÓI KHOÁC

Tí và Sửu đi qua một đám ruộng bí. Tí chợt trông thấy quả bí to, nói
rằng: "Chà! Quả bí đâu mà to như thế kia!" Sửu có tính hay nói
khoác, cười mà bảo rằng: "Thế đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy
những quả bí to hơn nhiều. Có một bận, thật mắt tôi trông thấy một
quả bí to bằng cả một cái nhà ở trước mặt ta kia kìa. - Tí nói: "Thế đã
lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ một bận tôi trông thấy cái xanh đồng to vừa
bằng cả cái đình làng ta ấy". - Sửu hỏi: "Cái xanh ấy dùng để làm gì
mà to quá như thế?" - "À, thế bác không biết à. Cái xanh ấy dùng để
luộc quả bí của bác vừa nói ấy mà."
Sửu biết Tí chế nhạo mình, mới nói lảng ra chuyện khác.

Nói điều gì phải cho đúng với sự thật, chớ nên bịa đặt ra mà người ta
chê cười.

Giải nghĩa. - Nói khoác = nói quá sự thật. - Quả = trái. - Xanh = đồ
bằng đồng dùng để đun nấu, có hai quai, và khác với cái chảo, vì nó
bằng trôn.

CON CHỒN VÀ CON GÀ TRỐNG

Một hôm, con chồn gặp con gà trống ở bụi tre. Gà sợ, kêu rối rít.
Chồn cũng sợ chủ nhà họ bắt được, thì họ đập chết. Chồn bèn lấy lời
ngon ngọt dỗ gà rằng: "Sao bác lại gắt gỏng như vậy? Tôi với bác là
họ hàng bà con với nhau cả đấy mà." Gà thấy chồn nói dễ nghe, cất
tiếng gáy vui vẻ lắm. Chồn khen nức nở: "Ôi chao! bác gáy sao mà
hay như thế! Song tôi còn nhớ ngày xưa ông nhà ta gáy còn hay hơn
mấy, vì lúc cụ gáy cụ cứ nhắm mắt lại." Gà lại gáy, nhưng vẫn còn ngờ
vực, chỉ nhắm có một mắt mà thôi. Chồn ở dưới làm như gõ nhịp,
vừa cười vừa nói: "Ôi chao ôi hay quá! Nhưng nếu bác nhắm cả hai
mắt lại mà gáy, thì tôi chắc bao nhiêu gà ở xung quanh đây nghe
tiếng chỉ những nổi cơn ghen lên mà chết!" Gà đắc ý, nhắm tít cả hai
mắt lại, định gáy cho thật hay, nhưng vừa há mỏ, chồn đã nhẩy chồm
lên cắn cổ mà tha về tổ để ăn thịt.

Ôi! Mật ngọt chết ruồi! Hay ưa nịnh hót có khi hại đến thân.
Giải nghĩa. - Chồn = giống vật mõm dài và nhọn, tai to, đuôi dài, hay
bắt gà và chim, ta thường gọi là cáo, nhưng không được đúng vì cáo
thuộc về loài mèo. - Rối rít = chíu chít. - Gắt gỏng = rầy rà. - Gõ nhịp =
đánh cái gì để cùng họa theo vào tiếng đàn, tiếng hát. - Nhắm tít =
nhắm kín mắt lại, hai mi mắt như dính liền với nhau. - Mật ngọt chết
ruồi = câu tục ngữ, nghĩa đen: con ruồi thấy mật ngọt, ham ăn mà
chết; nghĩa bóng: người ta vì ưa lời nịnh mà hại đến thân.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


Thử vô tắc bỉ vô.
CHƠI ĐÙA KHÔNG PHẢI LÀ VÔ ÍCH

Cứ đến giờ chơi, học trò ra cả ngoài sân, đứa thì chạy nhảy, đứa thì
đánh quay (đánh vụ), chơi đùa ầm ĩ, thật vui vẻ. Duy có cậu Tí cứ cầm
quyển sách đọc, không chịu chơi.

Thầy giáo thấy thế đã nhiều lần, một hôm gọi cậu Tí lại hỏi. Cậu ấy
thưa rằng: “Thưa thầy, con tưởng đã đi học, thì chỉ chăm lo học
hành, chơi đùa làm gì cho phí thời giờ”. Thầy nói: “Cũng khá khen
cho con là đứa chăm học. Nhưng miễn là đừng lười biếng thì thôi,
chứ chơi đùa chạy nhảy, cũng không phải là vô ích. Nếu con mãi miết
học cả ngày, không nghỉ một phút nào, thì trí khôn sinh quẫn, mà
thân thể cũng mỏi mệt, học sao tinh tường được. Vậy phải có học và
có chơi, thì sự học mới dễ dàng và chóng tấn tới.

Giải nghĩa: Phí: uổng. Mãi miết: quá chú tâm vào một việc gì. Miễn
là: chỉ cốt là, quí hồ là. Quẫn: mệt mỏi và mất sáng suốt. Tinh tường:
sáng tỏ.
CHỖ QUÊ HƯƠNG ĐẸP HƠN CẢ

Một người đi du lịch đã nhiều nơi. Hôm về nhà, kẻ quen người thuộc,
làng xóm láng giềng đến chơi đông lắm. Một người bạn hỏi: “Ông đi
du sơn du thuỷ, thế tất đã trông thấy nhiều cảnh đẹp. Vậy ông cho ở
đâu là thú hơn cả?” Người du lịch đáp rằng: “Cảnh đẹp mắt tôi trông
thấy đã nhiều, nhưng không đâu làm cho tôi cảm động, vui thú bằng
lúc trở về chốn quê hương, trông thấy cái hàng rào, cái tường đất cũ
kỹ của nhà cha mẹ tôi. Từ cái bụi tre ở xó vườn, cho đến con đường
khúc khuỷu trong làng, cái gì cũng gợi ra cho tôi những mối cảm tình
chứa chan, kể không sao xiết được.”

Giải nghĩa: Du lịch: (du: chơi, lịch: trải) đi thăm chơi nhiều nơi. Du
sơn du thuỷ: chơi chỗ núi, chỗ sông, ý nói đã xem nhiều phong cảnh
đẹp. Thế tất: ắt hẳn. Quê hương: làng quê, nơi mình sinh ra và lớn
lên có nguồn gốc tổ tiên ở đấy. Khúc khuỷu: quanh co, gập gẩy,
không thẳng một chiều. Chứa chan: đầy tràn, nhiều, bề bộn. Không
sao xiết được: không sao hết được. Tiếng xiết quen dùng ngày xưa,
nay ít phổ biến.

__________________
NGƯỜI SAY RƯỢU

Các anh hãy trông người kia đi ngoài đường. Mặt đỏ gay, mắt lờ đờ,
quần áo xốc xếch, chân đi xiêu bên nọ, vẹo bên kia, múa chân múa
tay, mồm nói lảm nhảm, chốc lại ngã chúi một cái. Lũ trẻ đi theo sau,
reo cười chế nhạo. Thỉnh thoảng anh lại đứng lại, nói những chuyện
gì ở đâu đâu. Người qua lại, trông thấy cũng phải tránh xa.

Người ấy vừa ở hàng rượu ra. Chỉ tham mấy chén rượu mà thành ra
say sưa, mất cả tư cách con người, có khi như là con vật vậy, thật là
đáng khinh bỉ.

Hỡi các anh, các anh đã trông thấy người say rượu như thế, thì nên
lấy đó làm gương mà giữ mình.

Giải nghĩa. - Xốc xếch = xệch-xạc = không được gọn gàng. - Tư cách =
phẩm giá.

NGƯỜI NGHIỆN THUỐC PHIỆN

Trông thấy Chánh Còm, ai cũng biết là người nghiện. Trước khi, thầy
là người béo tốt phương phi, tinh nhanh khôn khéo, mà bây giờ thì
mặt bủng da chì, xo vai rụt cổ, giọng nói khàn khàn, cái môi thâm sịt,
nom người lẻo khoẻo như cò hương. Thầy mới ăn thuốc phiện mấy
năm nay mà đã khác hẳn đi như vậy.

Thầy Chánh Còm từ khi đa mang thuốc xái đến bây giờ, thành ra lười
biếng, chậm trễ. Sáng dậy, ít ra cũng phải mươi lăm điếu mới mở mắt
ra được, và cả ngày quanh quẩn cạnh bàn đèn, chỉ cái xe (thoe) cái
lọ, ngoài ra không thiết đến việc gì nữa.

Xem thế mới biết thuốc phiện là một thứ thuốc độc rất hại. Nó hại
sức khỏe, hại tinh thần. Nó làm mất thì giờ, mất tiền của, có khi mất
cả phẩm giá con người nữa. Vậy ta chớ nên hút thuốc phiện.

Giải nghĩa. - Nghiện = nghiền, ghiền. - Phương phi = vạm vỡ, trông ra
dáng. - Tinh nhanh = lanh lợi. - Thâm sịt = đen sì. - Lẻo khoẻo = lỏng
khỏng. - Cò hương = cò ma. - Đa mang = mang lấy, mắc phải; đa
mang thuốc xái = từ khi mang lấy bệnh nghiền. - Lười biếng = làm
biếng. - Cái xe = cái dọc tẩu. - Cái lọ = cái ống cái nối.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


NGƯỜI TA PHẢI LÀM VIỆC

Người làm ruộng có trồng trọt cấy cày, thì ta mới có thóc gạo mà ăn.
Thợ nề, thợ mộc có làm nhà, thì ta mới có nhà mà ở. Thợ dệt có dệt
vải, thợ may có may áo, thì ta mới có đồ mặc vào mình. Quyển sách
ta học cũng phải có người làm, người in. Cái đường ta đi cũng phải có
người sửa, người quét. Nói tóm lại, nhất thiết một chút gì ta cần
dùng đến, cũng là có người chịu khó làm việc mới nên.

Giải nghĩa: Trồng trọt: có nơi gọi là trồng trỉa hoặc trồng tỉa, tức là
làm cho các loại cây hoa màu được mọc ra, lớn lên và có kết quả.
Thóc: (tiếng quen dùng ở miền Bắc) lúa. Nhất thiết: bất cứ cái gì cũng
phải như vậy.

KHUÂN TẢNG ĐÁ

Trời nhá nhem (chạng vạng) tối. Tôi thấy một ông già hì hục khuân
một tảng đá. Nhắc lên, để xuống đến bốn năm lần, mới đem được từ
giữa đường đến chỗ bụi cây mà bỏ đấy. Tôi lấy làm lạ, chạy lại hỏi, thì
ông cụ vừa thở vừa nói rằng: “Lão đi lỡ vấp phải tảng đá này, sầy cả
chân, đau lắm. Nên lão khuân bỏ vào đây, sợ cứ để đấy, lại có người
vấp ngã nữa chăng.”

Tôi thấy nói, lấy làm nghĩ. Ông cụ già chịu nhọc mình một lúc, để đỡ
cho người đi đêm trên con dường không vấp phải tảng đá, cũng là
một việc làm phúc đáng khen vậy.

Giải nghĩa: Nhá nhem: (tiếng thường dùng ở miền Bắc) chạng vạng,
còn gọi là tranh tối tranh sáng. Hì hục: làm một việc gì một cách nặng
nhọc. Lão: tôi, hay ta, tiếng của người già tự xưng. Sầy: rách da. Đấy:
(tiếng thường dùng ở miền Bắc) đó. Làm phúc: làm điều tốt lành cho
kẻ khác.

__________________

HỌC TRÒ BIẾT ƠN THẦY

Ông Carnot xưa là một ông quan to nước Pháp, một hôm nhân lúc
rảnh việc về chơi quê nhà. Khi ông đi ngang qua tràng học ở làng,
trông thấy ông thầy dạy mình lúc bé, bấy giờ đã đầu tóc bạc phơ,
đang ngồi trong lớp dạy học. Ông ghé vào thăm tràng và chạy ngay
lại trước mặt thầy giáo, chào hỏi lễ phép mà rằng: “Tôi là Carnot,
thầy còn nhớ tôi không?” Rồi ông ngoảnh lại khuyên bảo học trò
rằng: “Ta bình sanh, nhất là ơn cha, ơn mẹ, sau ơn thầy ta đây, vì
nhờ có thầy chịu khó dạy bảo, ta mới làm nên sự nghiệp ngày nay.”

Giải nghĩa: Rảnh việc: Không có việc phải làm, thong thả. Bình sanh:
sống ở đời. Sự nghiệp: những gì đáng kể do mình xây dựng nên trong
cuộc sống.
ĐI HỌC ĐỂ LÀM GÌ?

Bác hỏi tôi đi học để làm gì. Tôi xin nói bác nghe.

Tôi đi học để biết đọc những thư từ người ta gửi cho tôi và viết
những thư từ tôi gửi cho người ta. Tôi đi học để biết đọc sách, đọc
nhật báo, thấy điều gì hay thì bắt chước.

Tôi đi học để biết tính toán, biết mọi sự vật và biết phép vệ sinh mà
giữ thân thể cho khoẻ mạnh.

Nhưng tôi đi học cốt nhất là biết luân lý, cho hiểu cách ăn ở để thành
người được người con hiếu thảo và người dân lương thiện.

Giải nghĩa: Hiếu thảo: biết cách ăn ở có đạo lú với cha mẹ. Lương
thiện: hiền lành, tử tế.

CÔNG VIỆC NHÀ NÔNG


(Ca dao)
Bài học thuộc lòng

Tháng giêng là tháng ăn chơi,


Tháng hai trồng đậu, trồng khoai, trồng cà.
Tháng ba thì đâu đã già,
ta đi ta hái về nhà phơi khô.
Tháng tư đi tậu trâu bò,
Để ta sắp sửa làm mùa tháng năm.
Sáng ngày, đem lúa ra ngâm,
Bao giờ mọc mầm, ta sẽ vớt ra.
Gánh đi ta ném ruộng ta,
Đến khi lên mạ, thì ta nhổ về.
Sẵn tiền mượn kẻ cấy thuê,
Cấy xong rồi mới trở về nghỉ ngơi.

(Còn nữa)

Giải nghĩa. - Tậu = mua cái gì để làm của riêng của mình, như tậu
nhà, ruộng, v.v.... - Ngâm = để lâu dưới nước. - Mầm = mộng.

CÔNG VIỆC NHÀ NÔNG


(Ca dao)
Bài học thuộc lòng
(tiếp theo)

Cỏ lúa dọn đã sạch rồi,


Nước ruộng vơi mười, còn độ một hai.
Ruọng cao đóng một gàu giai,
Ruộng thấp thì phải đóng hai gàu sòng.
Chờ cho lúa có đòng đòng,
Bấy giờ ta sẽ trả công cho người.
Bao giờ cho đến tháng mười,
Ta đem liềm hái ra ngoài ruộng ta.
Gặt hái ta đem về nhà,
Phơi khô, quạt sạch, ấy là xong công.
Giải nghĩa. - Vơi = lưng = không đầy, kém đi, cạn đi. - Gàu giai = một
thứ gàu có dây, phải hai người cầm mà tát nước. - Gàu sòng = một
thứ gàu buộc vào ba cái cọc, một người tát. - Đòng đòng = hoa lúc
còn non, chưa ra khỏi cái màng bọc ở ngoài.

__________________

LÀM CON PHẢI CHO DỄ DẠY

Làm con mà biết yêu mến cha mẹ, ân cần đến cha mẹ thì cha mẹ
cũng đã vui lòng lắm rồi. Nhưng muốn cho cha mẹ được vui lòng hơn
nữa, thì con phải vâng lời dạy bảo. ý mình muốn làm gì, mà cha mẹ
bảo đừng, mình cũng phải thôi; ý mình không muốn làm, mà cha mẹ
bảo làm, mình cũng phải làm. ta phải biết rằng cha mẹ ngăn cấm
điều gì cũng là muốn cho mình được hay. vậy mình vâng lời cha mẹ,
tức là ích lợi cho mình. Cũng ví như ông thầy thuốc bắt người ốm
phải kiêng nhịn vật gì, là để chữa cho người ấy mau khỏi.

Những con nhà không chịu nghe lời cha mẹ thường hay hại đến thân.
Ca dao ta có câu:

Cá không ăn muối cá ươn,


Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.

Giải nghĩa. - Ân cần = săn sóc đến luôn. - Ươn = nặng mùi.
CÓ HỌC PHẢI CÓ HẠNH

Sài Thế Viễn, thuở bé đi học, không chuộng nghề văn chương mấy,
chỉ chuyên chú về đường tâm tính tức là khoa tu thân luân lý vậy. Có
người thấy thế, bảo ông rằng: "Đi học cốt là để cầu cho được văn hay
chữ tốt, thi đỗ làm quan, chớ tâm tính học tưởng không cần gì cho
lắm". Ông Sài Thế Viễn đáp: "Học hành ai cũng muốn cầu cho giỏi,
nhưng học giỏi mà lại giữ được phẩm hạnh mới thật là đáng quí. Chớ
học mà không có hạnh cũng chẳng làm gì. Phẩm hạnh tức là danh giá
của con người ở đời vậy."

Nhiều người nghe nói, cười ông Sài Thế Viễn là vu khoát.

Sau, ông thi đỗ tiến sĩ, làm quan đến bậc thượng thư, nổi tiếng là
một người có phẩm hạnh.

Giải nghĩa. - Chuyên chú = để cả tâm chí nghĩ vào một việc gì. - Tâm
tính = đây tức là nết ăn ở của người ta. - Tu thân = sửa mình. - Hạnh
= cách ăn ở tử tế. - Vu khoát = viển vông, không thiết với sự thật.

CHỚ NÊN HAM MÊ CỜ BẠC

Tính ham mê cờ bạc là một tính rất xấu, nó làm cho người ta phải
nhiều sự thiệt hại và mất cả phẩm giá. Ai đã mắc phải tính xấu ấy
thì chẳng mấy người tránh khỏi sự nghèo khổ túng bấn, rồi sinh ra
gian lận điên đảo, vì cờ bạc là một cách ăn chơi tổn hại nhiều tiền.
Họa là mới có khi được, mà được thì xa phí hết ngay, còn khi thua
thì nhiều, mà thua mãi thì thành ra công nợ, có khi đến nỗi vong gia
thất thổ, phải đi ăn mày ăn xin, ăn trộm ăn cắp, làm những điều
hèn hạ xấu xa. Đã cờ bạc thì còn danh giá gì! Dẫu ông gì bà gì, mà
đã ngồi vào đám bạc, thì cũng thành ra đê tiện. Ai cũng gọi là con
bạc, đồ cờ bạc.

Bởi thế cho nên các anh phải giữ gìn, đừng bắt chước những
phường cờ bạc, đừng có tập nhiễm lấy cái thói xấu ấy.

Giải nghĩa. - Gian lận = giả dối để lừa đảo người ta. - Điên đảo =
gian dối, lật lọng. - Họa là = may. - Xa phí = chi tiêu hoang toàng vô
ích. - Vong gia thất thổ = mất nhà mất ruộng. - Hèn hạ = đê tiện. -
Con bạc = bợm bạc. - Tập nhiễm = tập quen, không bỏ được.

KÍNH (GƯƠNG) ĐEO MẮT

Có một bác nhà quê dốt nát, thấy một ông cụ già hễ khi đọc sách,
thì lại đeo kính vào mắt. Bác tưởng rằng đeo kính thì đọc được
sách. Một hôm, bác ra tỉnh, vào ngay một hiệu để mua kính.

Bác giở một quyển sách ra, cầm trước mắt để thử kính (gương). Bác
thử luôn đến năm bảy thứ kính, mà thứ nào bác cũng chê rằng xấu,
không thể xem được sách. Nhà hàng lấy làm lạ, hỏi rằng: "Vậy ông
có biết đọc không đã?" Người nhà quê gắt lên, trả lời rằng: "Ô hay!
Nếu tôi mà biết đọc, thì hà tất tôi phải đến đây mua kính của bác."
Nhà hàng phì cười, bảo rằng: "Đây tôi không có thứ kính nào đọc
được sách cả. Ông muốn xem được sách, xin hãy về học quốc ngữ
cho thông đã."

Giải nghĩa. - Nhà hàng = chỉ người bán kính. - Ô hay = hay chưa. -
Hà tất = sao cần phải. - Thông = suốt, đây là nói học cho giỏi đã.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


Thử vô tắc bỉ vô.
Thử sinh tắc bỉ sinh.
Thử diệt tắc bỉ diệt.

TRUYỆN NGƯỜI THỪA CUNG

Thừa Cung nhà nghèo mồ côi cha từ lúc hãy còn nhỏ. Khi mới lên
tám, làm nghề chăn lợn (heo) để nuôi thân. Trong làng có ông Từ Tử
Thịnh mở tràng dạy học, học trò xa gần đến học đông lắm. Thừa
Cung mỗi khi chăn lợn qua tràng, thấy tiếng giảng sách, thì dừng lại
nghe, trong lòng lấy làm vui lắm, muốn đi học. Sau anh ta xin đến ở
nhà học để dọn dẹp, quét tước. Từ Tử Thịnh thấy Thừa Cung mặt
mũi khôi ngô, thuận cho ở. Lúc rãnh việc, anh ta chỉ chăm chăm chúi
chúi học hành. Được vài ba năm Thừa Cung thành một người học trò
giỏi, có tiếng thời bấy giờ.

Nghèo mà chụi học như vậy, chẳng đáng khen lắm ru!
Giải nghĩa: Lợn (tiếng quen dùng miền Bắc) heo. Nuôi thân: kiếm cái
ăn nuôi sống bản thân mình. Tràng (tiếng xưa) trường. Khôi ngô:
sáng sủa, có vẻ thông minh. Rãnh việc: không có việc. Lắm ru!: (tiếng
xưa) làm sao!

CHỮ NHO

Thời nội thuộc nước Tàu, có mấy ông thái thú Tàu sang cai trị nước
ta, mở trường học và khuyến khích việc học chữ nho.

Đến khi nước Việt Nam đã lấy lại quyền tự chủ rồi, thì chữ ấy vẫn
dùng để viết công văn như chỉ dụ, chế, sắc nhà vua, tờ sức, tờ bẩm
của các quan, luật lệ, đơn từ và cả những giấy má việc tư nữa, như
thư tín, khế ước, chúc thư, văn tế; chữ ấy vẫn dạy trong các trường
học và dùng trong việc thi cử, còn tiếng ta thì không dùng đến. Chữ
ấy các nhà văn sĩ ta phần nhiều cũng dùng để làm thơ văn, sách vở
nữa.

Chữ nho ở bên nước ta không đọc như người Tàu đọc, lại đọc một
cách riêng của ta và đã có lắm chữ thành hẳn tiếng ta rồi. Bởi vậy ta
nay cũng phải học và biết ít nhiều để nói tiếng ta và viết văn ta cho
thông.

Giải nghĩa: Chữ nho: chữ của người Trung Hoa được phổ biến ở nước
ta và đọc theo lối riêng của ta, và còn gọi là chữ Hán vì được truyền
chính thức từ đời nhà Hán sang cai trị nước ta. Nội thuộc nước Tàu:
bị nước Tàu đô hộ. Khuyến khích: khuyên nhủ, thúc giục. Công văn:
giấy tờ có tính cách chung, tức của triều đình. Chỉ dụ: mệnh lệnh nhà
vua ban ra. Chế, sắc: những gì vua viết ra để phong thưởng tước
phẩm cho các quan. Tờ sức: tờ tập hợp, kêu gọi. Thư tín: gọi chung
các thư gởi. Khế ước: giấy giao kèo của hai bên. Chúc thư: lời người
chết dặn lại. Văn tế: văn đọc trước quan tài hay nắm mồ người chết.
Nhà văn sĩ: người dùng lời văn để viết các loại sách truyện. Ngày nay
ta gọi là nhà văn, không có tiếng sĩ ở sau (nếu đã có tiếng “nhà”)

KHÔNG NÊN HÀNH HẠ LOÀI VẬT

Một con bò kéo một cái xe chở hàng hóa rất nặng. Xe lên dốc, con bò
cố sức kéo mãi, nhưng cái xe cũng không xê xích được chút nào.
Người phu xe vội vàng nhảy xuống, lấy tay vỗ về con bò, rồi mồm thì
nói năng dịu dàng như thúc giục, tay thì bắt vào bánh xe, cố đẩy cho
xe đi. Một lát, xe lên khỏi dốc, người phu xe để cho con bò đứng
nghỉ, và lại đến bên cạnh vuốt ve, ra dáng thương yêu lắm.

Người phu xe ân cần tử tế với con bò như vậy, thật là đáng làm
gương cho những quân độc ác, hung tợn, cứ hay đánh đập loài vật
rất thậm tệ. Loài vật không phải là vô tri vô giác, mà lại giúp ta được
công kia việc nọ, ta nên trông nom, săn sóc, chớ có hành hạ đánh
đập nó.

Giải nghĩa. - Cố = ráng. - Xê xích = chuyển đi, nhích lại. - Thúc giục =
bảo làm việc gì cho mau lên. - Bắt = để tay vào quay bánh xe. - Vô tri
vô giác = không biết, không cảm gì cả. - Hành hạ = làm khổ sở.

KHÔNG NÊN PHÁ TỔ CHIM


Thằng Sửu thấy ở trên cành cây có một tổ chim chích chòa, ba con
chim mới nở, thì lấy làm mừng lắm. Nó trèo lên, bắt xuống, để chơi.

Chị nó trông thấy, ngăn lại mà bảo nó rằng: "Em ơi! Chớ nên bắt!
Chim nó đang sung sướng thế mà em bắt nó, thì nó cực khổ biết là
dường nào! Em thử nghĩ chốc nữa, mẹ nó tha mồi về, mà không thấy
con, thì đau đớn thế nào. Vả những con chim con ấy mà em bắt về,
thì dẫu em chăm chút nó thế nào, nếu nó không chết, thì cũng chẳng
sao bằng mẹ nó săn sóc, nuôi nấng nó được. Thôi em ơi! Em đừng
làm khổ nó vô ích, đem về trả mẹ nó. Sau nó lớn lên, nó bay, nó lượn,
đẹp mắt em, nó kêu, nó hót, vui tai em, nó ăn sâu, ăn bọ thì hoa quả
thóc lúa của nhà ta và của thiên hạ được đỡ hại."

Sửu nghe chị nói, lại đem cái tổ chim lên để vào chỗ cũ.

Giải nghĩa. - Tổ = ổ. - Chăm chút = săn sóc. - Lượn = bay đi bay lại
nhiều lần. - Thiên hạ = cả mọi người.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


Thử vô tắc bỉ vô.
Thử sinh tắc bỉ sinh.
Thử diệt tắc bỉ diệt.

ÔNG VUA CÓ LÒNG THƯƠNG DÂN

Vua Thánh Tôn nhà Lý là một ông vua nhân từ, có lòng thương dân.
Một năm, trời rét lắm, vua nghĩ đến những người tù phạm phải giam
ở trong ngục, bèn bảo các quan rằng: “Trẫm ở trong cung, ăn mặc
như thế này mà còn rét. Những kẻ nghèo khó, những tù nhân phải
trói buộc, cơm không có mà ăn, áo không có mà mặc, thì khổ sở đến
đâu?” Nói rồi truyền lấy chăn, chiếu phát cho tù. Lại có một hôm,
đang buổi chầu, có công chúa đứng hầu bên cạnh, vua chỉ vào công
chúa mà bảo các quan rằng: “Lòng trẫm yêu dân cũng như yêu con
trẫm vậy. Vậy từ nay về sau, tội gì cũng giảm bớt đi”.

Giải nghĩa: Nhân từ: có lòng thương người. Tù phạm: người có tôi lỗi
bị nhốt giữ. Trẫm: tiếng nhà vua tự xưng. Cung: nơi vua ở. Chăn:
(tiếng quen dùng ở miền Bắc) mền. Buổi chầu: buổi tập hợp các quan
ở chốn triều đình tâu báo các việc cho vua và nghe vua ra lệnh.

ĐƯỜNG XE LỬA CHẠY SUỐT XỨ ĐÔNG DƯƠNG.

Ở xứ Đông Dương, người Pháp đã đặt ra nhiều đường xe lửa để chở


hành khách và hàng hóa cho chóng, hiện nay những đường ấy đã qua
những nơi giàu có và nông dân ở rồi.

Trong các đường xe lửa ấy, con đường quan trọng nhất là đường
chạy suốt cõi Đông Dương, khi nào làm xong thì các nơi, từ biên thùy
nước Tàu cho đến biên thùy nước Xiêm, có thể giao thông với nhau
được. Hiện nay đã làm xong được hai đoạn rồi: một đoạn về Bắc từ
Na Sầm đến cửa Hàn, một đoạn về Nam từ Nha Trang đến Sài Gòn.
Nhưng đợi đến khi cả đường làm xong thì có ôtô chở hành khách từ
Nha Trang ra cửa Hàn và từ Sài Gòn sang Xiêm, thành thử từ Bắc vào
Nam chẳng mất mấy nỗi thì giờ, đi thẳng một mạch có hai ngày rưỡi
mà thôi.
Giải nghĩa: Chóng: (tiếng quen dùng ở miền Bắc) mau, gấp. Biên
thùy: chỗ giáp ranh giữa hai nước. Xiêm: trước đây còn gọi là Xiêm
La, nay gọi là Thái Lan. Ôtô: đọc từ tiếng Pháp (auto), xe hơi. Thành
thử: cho nên. Mấy nỗi: không nhiều.

ĂN CHƠI VÀ BUÔN BÁN QUANH NĂM


(Ca dao)
Bài học thuộc lòng

Tháng giêng ăn tết ở nhà,


Tháng hai cờ bạc, tháng ba hội hè.
Tháng tư đong đậu nấu chè,
Ăn tết Đoan ngọ trở về tháng năm.
Tháng sáu buôn nhãn bán trăm,
Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân.
Tháng tám chơi đèn kéo quân,
Trở về tháng chín chung chân buôn hồng.
Tháng mười buôn thóc, bán bông,
Tháng một, tháng chạp nên công hoàn toàn.

Giải nghĩa. - Quanh = suốt. - Đoan ngọ = tết mồng năm tháng năm. -
Bán trăm = buộc thành bó từng trăm một mà bán. - Xá tội vong nhân
= xá tội là tha tội; vong nhân là người đã chết rồi. Tục ta tin rằng
người ta chết, ai có tội phải giam ở dưới địa ngục, đến ngày rằm
tháng bảy thì được tha một hôm. - Chung chân = cũng như chung
lưng, nghĩa là góp tiền mà buông chung với nhau.
THƠ CÁI NÓN
(Thơ cổ)
Bài học thuộc lòng

Dáng tròn vành vạnh vốn không hư,


Che chở bao la khắp bốn bờ.
Khi để tưởng nên dù với tán,
Nên ra thì nhạt (lạt) nắng cùng mưa.
Che đầu bao quản lòng tư túi,
Giúp chúa nào quên nghĩa sớm trưa.
Vòi vọi ngồi trên ngôi thượng đỉnh,
Ai ai lớn nhỏ đội ơn nhờ.

Đại ý. Bài này tả cái nón, mà trong lại ngụ ý nói một bậc bề trên có độ
lượng bao dung che chở cho nhân dân, cũng như cái nón che mưa,
che nắng cho mọi người vậy.

Giải nghĩa. - Vốn không hư = không dùng làm việc gì đê hạ. - Khi để =
khi đội lên đầu. - Bao quản = ý nói ai đội cũng được, không riêng tư
với ai cả. - Thượng đỉnh = thượng: trên; đỉnh: chỏm đầu, nói cái nón
đội trên đầu.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


Thử vô tắc bỉ vô.
Thử sinh tắc bỉ sinh.
Thử diệt tắc bỉ diệt.
thay đổi nội dung bởi: tducchau, 05-11-2008 lúc 11:47 PM. Lý do:
Hiệu chỉnh NGƯỜI ĐI ĐƯỜNG VỚI CON CHÓ

Một người cưỡi ngựa đi đến đầu làng kia, có con chó đang ngủ giữa
đường, bỗng giật mình thức dậy, đuổi theo con ngựa, sủa cắn mãi,
làm cho con ngựa sợ, chạy lồng lên. Người cưỡi ngựa tức giận vô
cùng, muốn giết ngay con chó, mới bảo rằng: "Tao mà có súng, thì
cho mày một phát là hết cắn. Nhưng mà được, tao đã có cách làm
cho mày chết." Nói xong, người kia chạy đến giữa làng, kêu to lên
rằng: "Chó dại! Chó dại!" Những người xung quanh đấy, nghe tiếng
kêu chó dại, liền vác gậy, vác xẻng ra đuổi đánh chết con chó.

Gớm thay cho lời nói của người ta, có khi giết hại được hơn là đồ
binh khí!

Giải nghĩa. - Lồng = chạy vùng lên. - Phát = mỗi lần bắn một viên đạn.
- Cắn = sủa. - Binh khí = gươm giáo, súng ống.

KHÔNG NÊN BÁO THÙ

Một hôm, một người hào phú có chuyện lôi thôi với một người thợ.
Đang cơn tức giận, người hào phú lấy hòn đá ném người thợ. Người
thợ nhặt hòn đá cất đi một chỗ, nghĩ bụng rằng: "Thế nào cũng có lúc
tao lấy hòn đá ném được vào đầu mày".

Cách ít lâu, người hào phú chẳng may cửa nhà sa sút, của sạch
không, phải đi ăn xin.

Một hôm, người thợ trông thấy người ấy ăn mặc rách rưới, đi qua
trước cửa, vội vàng chạy đi lấy hòn đá, định để ném lại. Nhưng khi
tay đã cầm hòn đá, anh ta lại nghĩ rằng: "Người ấy lúc còn giàu sang
mà ta báo thù thì là dại, bây giờ người ấy khổ sở mà ta báo thù thì là
hèn. Thôi, ta không nên báo thù." Rồi quẳng hòn đá xuống ao.

Giải nghĩa. - Hào phú = người giàu có và có thần thế. - Nhặt = lượm. -
Sa sút = suy kém. - Dại = đây là có ý nói lúc người hào phú có của, có
thế, mà mình báo thù thì tất nó hại được mình.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


CÁC KHOA THI

Ngày xưa, học trò học chữ nho đi thi để có chân khoa mục và ra làm
quan. Thi có hai khoa: thi hương và thi hội.

Những người đậu thi hương chia ra làm hai hạng: một là hương cống
sau gọi là cử nhân, hai là sinh đồ sau gọi là tú tài. Còn người đậu thi
hội thì có ba hạng, gọi là tiến sĩ (nhà Trần gọi là thái học sinh). Vua Lê
Thái Tôn muốn cho việc thi cử thêm bề trọng thể, mới lập ra lệ
xướng danh và vinh quy. Ngài lại sai khắc tên những người đậu tiến sĩ
vào bia đá. Những bia đá ấy nay còn dựng ở nhà văn miếu ở Hà Nội
và Huế.
Giải nghĩa: Khoa mục: thi đậu, được vua ban cho bằng sắc. Thi
hương: khoa thi mở ở các địa phương lớn để tuyển Tú tài và Cử
nhân. Thi hội: khoa thi mở ở kinh đô để tuyển tiến sĩ. Hương cống,
cử nhân: người thi hương đậu từ số 50 trở lên. Sinh đồ, tú tài: người
thi hương đậu từ số 50 trở xuống. Trọng thể: có bề thế lớn được
người nể vì. Vinh quy: về làng sau khi thi đậu được đón rước linh
đình.

NGƯỜI ĐI BUÔN THẬT THÀ

Anh Thương, từ khi đậu được bằng Việt Nam sơ học rồi không học
nữa ở nhà coi hàng giúp mẹ. Sau đi làm công cho một cửa hàng to để
học nghề buôn bán, khi đã sành nghề rồi, anh ta mới về mở một cửa
hàng buôn bán tạp hoá.

Anh ta đi buôn, biết lấy điều cẩn thận, thật thà làm đầu. Tuy thấy
hàng hoá bán chạy, có nhiều người đến mua nhưng không bao giờ
anh ta giở trò gian ngoa để tham lấy nhiều lợi. Các bạn hàng thấy
vậy, ai cũng tin bụng thật thà của anh Thương, mà đến mua rất đông.
Bởi vậy cái cửa hàng của anh ta phát đạt và thịnh vượng lắm.

Giải nghĩa: Bằng Việt Nam sơ học: bằng của những học trò học hết
bậc sơ đẳng ra thi và đủ điểm để được cấp phát. Bậc sơ đẳng, ngày
xưa, là bậc tiểu học bây giờ. Thời Pháp thuộc, học xong sơ đẳng,
nhiều người đã lớn tuổi. Tạp hoá: hàng nhiều loại. Gian ngoa: có
hành động hoặc lời nói không thật để lừa người mà thu lợi cho mình.
Phát đạt: tiến triển tốt, càng ngày càng thu lợi nhiều.
__________________
MỘT NGƯỜI ANH TỐT

Ông Thôi Lượng ngày xưa là người rất hiếu đễ, cha mẹ mất sớm, ông
phải trông nom nuôi nấng các em. Nhà nghèo, ông phải đi viết mướn
để kiếm ăn. Bấy giờ có ông Lý Sùng đang làm quan to, có quyền thế,
nhiều người đến làm tôi tớ, để mong danh lợi. Người anh họ ông
Thôi Lượng tên là Quang cũng đi theo Lý Sùng.

Một hôm, Quang đến bảo ông Thôi Lượng rằng: "Tội gì mà cứ viết
thuê mãi, đi theo Lý Sùng thì được sung sướng. Vả nhà ông ấy lại có
nhiều sách, đến đấy tha hồ mà xem." Ông đáp lại rằng: "Tôi sung
sướng lấy một mình, mà để các em tôi ở nhà phải đói rét thì sao cho
đành. thà rằng cứ chịu nghèo đói, mà anh em sum hợp với nhau còn
hơn." Nhất định ông không chịu đi, cứ ngày ngày ra chợ viết thuê để
lấy tiền về nuôi em.

Giải nghĩa. - Hiếu đễ = hiếu là lòng thảo ở với cha mẹ; đễ là lòng tử tế
với anh em. - Nuôi nấng = săn sóc. - Danh lợi = cũng như là công
danh phú quí. - Tha hồ = muốn bao nhiêu cũng có, mặc sức. - Đói rét
= đói lạnh.

ĐẠO BẰNG HỮU PHẢI CHO CÓ THỦY CHUNG


Ngày xưa ông Dương Tiêu Sơn là bậc trung thần, thấy người Nghiệm
Tung chuyên quyền làm bậy, ông bèn dâng sớ hạch tội, bị Nghiêm
Tung bắt bỏ ngục. Các quan đều sợ hãi, không ai dám vào thăm. Chỉ
có ông Từ Tử Dữ ngày ngày đem cho cơm rượu, Dương Tiêu Sơn bảo
Từ Tử Dữ rằng: "Anh chớ hay lại thăm tôi, e rồi lại liên lụy." Từ Tử Dữ
nói rằng: "Bạn hữu với nhau, chỉ quí về lúc này mà thôi. Đạo luân lý
của ta cốt trọng về lòng trung nghĩa, mà bây giờ anh bị kẻ gian thần
ức hiếp, lẽ nào tôi lại bỏ anh hay sao? Anh cứ để tôi đi lại thăm anh,
dẫu có làm sao nữa, thì tôi cũng chẳng thiết gì quan chức đâu, xin
anh đừng ngại!"

Đáng khen thay ông Từ Tử Dữ biết quên mình mà giữ cho trọn đạo
bằng hữu!

Giải nghĩa. - Hạch tội = bẻ tội, bắt tội. - Liên lụy = lây vạ đến mình. -
Bằng hữu = bè bạn.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


LÍNH THÚ ĐỜI XƯA
(Lúc ra đi)
Ca dao
Bài học thuộc lòng

Ngang lưng thì thắt bao vàng,


Đầu đội nón dấu, vai mang súng dài.
Một tay thì cắp hỏa mai,
Một tay cắp giáo, quan sai xuống thuyền.
Thùng thùng trống đánh ngũ liên,
Bước chân xuống thuyền, nước mắt như mưa.

Giải nghĩa. - Lính thú = lính đi đóng đồn trên mạn ngược. - Bao vàng
= bao bằng vải vàng của lính ngày trước đeo. - Nón dấu = nón chóp
đỏ của lính đội ngày xưa. - Hỏa mai = ngòi súng. Đời xưa bắn súng
nạp tiền phải châm ngòi mới bắn được. - Thuyền = ghe. - Ngũ liên =
trống đánh từng hồi năm tiếng một, để thúc giục người ta đi cho
mau.

LÍNH THÚ ĐỜI XƯA


(Lúc đóng đồn)
Ca dao
Bài học thuộc lòng

Ba năm trấn thủ lưu đồn,


Ngày thì canh điếm, tối dồn việc quan.
Chém tre, đẵn gỗ trên ngàn,
Hữu thân hữu khổ, phàn nàn cùng ai.
Miệng ăn măng trúc, măng mai,
Những dang cùng nứa, lấy ai bạn cùng.
Nước giếng trong, con cá nó vẫy vùng.

Giải nghĩa. - Lưu đồn = nơi lính đóng để phòng bị giặc cướp. - Chém =
đốn. - đẵn = chặt. - Hữu thân hữu khổ = có thân là có khổ, nghĩa là đã
làm người, thì ai cũng phải chịu khổ. - Dang = một thứ nứa dài dóng,
người ta dùng làm lạt buộc. - Nước giếng trong, con cá nó vẫy vùng =
người đi thú than thân mình không được thảnh thơi như con cá ở
giếng.

__________________

KHÔNG THAM CỦA NGƯỜI

Ông Nguyễn Đình Thản người huyện Châu Lộc, tỉnh Nghệ An, tính rất
thuần hậu, không bao giờ tham lam mà lấy của ai một tí gì.

Ông có mua một cái nhà cũ, định sửa sang lại để ở. Khi người cháu
đào viên đá tảng, thấy dưới viên đá có hai hũ đựng mười lạng bạc,
mới đem vào trình ông. Ông nói: "Đây là của người chủ cũ, không
phải là của ta, chớ nên lấy. Nếu lấy là lấy của phi nghĩa. ta nên để trả
người ta".

Nói rồi, ông sai đem cất đi cẩn thận. Sau quả nhiên, người chủ cũ đến
xin lấy của ấy, ôgn gọi người nhà đem ra trả ngay. Người kia cảm
phục cái bụng của ông, xin chia đôi để biếu ông một nửa. Ông nhất
định không lấy.

Người đời bấy giờ ai cũng khen ông là một bậc quân tử đáng tôn kính
vậy.

Giải nghĩa. - Đá tảng = một khối đá to. - Phi nghĩa = trái với lẽ phải.
Quân tử = người có tư cách, có độ lượng hơn người thường.
KHÔNG VÌ TIỀN MÀ LÀM ĐIỀU PHI NGHĨA

Ông Mã Duy Hàn là một ông quan đời trước, có tiếng là người thanh
liêm, chính trực.

Thuở ông còn hàn vi làm học trò, đến ở trọ một nhà giàu kia. Nhà ấy
có thù hằn với một nhà khác, định bày mưu để vu tội cho người ta,
mới đem một trăm nén vàng cho ông, bảo ông đứng ra làm việc ấy.
Ông nhất định không chịu, mà bảo rằng: "Xưa nay tôi học những gì,
mà bây giờ tôi lại tham của hại người như thế?" Nói đoạn, ông nghĩ
bụng rằng: nhà này cậy có tiền của, toan làn những điều gian ác,
không phải là nhà ta ở được, bèn dọn đi tìm nhà khác ở.

Người ta nên bắt chước như ông Mã Duy Hàn, không bao giờ nên để
cho lòng tham tài lợi khiến được mình làm điều phi nghĩa.

Giải nghĩa. - Hàn vi = đói nghèo. - Vu tội = bày tội ra mà đổ oan cho
người ta. - Tài lợi = của cải.

__________________

Thử hữu tắc bỉ hữu.


Thử vô tắc bỉ vô.

Nguyên văn của tducchau

CÔNG VIỆC NHÀ NÔNG


(Ca dao)
Bài học thuộc lòng
(tiếp theo)

Cỏ lúa dọn đã sạch rồi,


Nước ruộng vơi mười, còn độ một hai.
Ruộng cao đóng một gàu giai,
Ruộng thấp thì phải đóng hai gàu sòng.

Topic # 25 = Ngày xưa ông Dương Tiêu Sơn là bậc trung thần, thấy
người Nghiệm Tung chuyên quyền làm bậy, ông bèn dâng sớ hạch
tội, bị Nghiêm Tung bắt bỏ ngục. Các quan đều sợ hãi, không ai
dám vào thăm. Chỉ có ông Từ Tử Dữ ngày ngày đem cho cơm rượu,
Dương Tiêu Sơn bảo Từ Tử Dữ rằng: "Anh chớ hay lại thăm tôi, e rồi
lại liên lụy." Từ Tử Dữ nói rằng: "Bạn hữu với nhau, chỉ quí về lúc
này mà thôi. Đạo luân lý của ta cốt trọng về lòng chung nghĩa, mà
bây giờ anh bị kẻ gian thần ức hiếp, lẽ nào tôi lại bỏ anh hay sao?
Anh cứ để tôi đi lại thăm anh, dẫu có làm sao nữa, thì tôi cũng
chẳng thiết gì quan chức đâu, xin anh đừng ngại!"

Tôi nhớ không lầm thì hai câu này phải viết đúng như vầy:

Ruộng thấp đóng một gàu giai (dai),


Ruộng cao thì phải đóng hai gàu sòng.

Vì tùy theo địa thế của ruộng với mực nước ở ngoài mà dùng gàu nào
đem nước vào ruộng cho đỡ nhọc sức khi tát.

Câu trên dùng một gàu giai (dai) cho ruộng thấp, câu dưới dùng hai
gàu sòng cho ruộng cao.

Lâu quá, nhớ như vậy không biết có đúng không?

Bài "Đạo Bằng Hữu Phải Cho Có Chung Thủy" bạn viết lại theo trí
nhớ, hay theo sách. Nếu theo sách thì có lẽ họ in sai, còn nếu bạn
viết theo trí nhớ cũng sai nốt!

- Chung nghĩa đọc lên không diễn tả được ý nghĩa đích thực của nó,
mà phải viết là "trung nghĩa", có nghĩa là trung thành và có nghĩa với
bạn bè. Chữ trung đi với các chữ khác đều chỉ lòng tốt hoặc tánh tình
tốt của con người như: trung can, trung thành, trung trinh, trung
trực v.v...

Còn chữ chung này đi với các chữ khác như: chung thủy chỉ tánh nết
bền chặt không bỏ nhau như vợ đối với chồng; chung quanh chỉ
những sự việc, sự vật ở quanh ta; vô thủy vô chung chỉ cho một
không gian hay thời gian không cùng tận v.v...
Học chữ nghĩa của người xưa thấy vui vui, người đời nay có mấy
người nghiệm ra chỗ thâm thúyQUẢ BỨA

Năm và Sáu cùng đan tay đi với nhau. Chợt đâu bắt được một quả
bứa ở giữa đường. hai cậu tranh nhau mãi. Năm thì rằng: "Quả bứa
ấy của tao, vì mắt tao trông thấy trước." Sáu thì rằng: "Của tao, vì tay
tao nhặt lên được." Hai cậu to tiếng cãi nhau, giơ chân, giơ tay, chực
sinh sự đánh nhau. Ngay lúc ấy có cậu Cả vừa đi qua, hai cậu vội mời
lại để nhờ phân xử hộ.

Cậu Cả nghe đầu đuôi, cầm ngay lấy quả bứa, bảo hai cậu đứng sang
hai bên. Đoạn, cậu móc túi, lấy con dao con, bổ (cắt) quả bứa ra làm
đôi, rồi làm bộ nghiêm trang mà nói rằng: "Năm, mày trông thấy quả
bứa trước, mày lấy nửa vỏ này. Sáu, mày nhặt được quả bứa lên,
mày lấy nửa vỏ này. Còn những múi bứa đây là phần tao cả, vì tao đã
mất công khó nhọc phân xử việc này cho chúng bay."

Nói xong, cậu Cả bỏ bứa vào miệng rồi vừa đi vừa cười. Còn Năm và
Sáu thì đứng trơ mắt ra đó.

Giải nghĩa. - Bắt = xí. Quả = trái. - Nhặt = lượm. - Nhau = lộn. - Đoạn =
xong rồi. - Nghiêm trang = ra dáng đứng đắn oai vệ lắm.

BẢO CỬ LÀ GÌ?
Sáng hôm chủ nhật, cậu Sử nghe thấy nói có quan về tại đình làng và
nhân dân nhộn nhịp rủ nhau đi bảo cử. Sử không hiểu bảo cử là gì,
mới hỏi anh, thì anh giảng rằng:

"Làng ta hiện khuyết lý trưởng, vì người lý trưởng trước là ông Phú


mới xin từ dịch. Nên quan về chủ trương để cho dân kén chọn một
người ra thay. Dân sự kén chọn lấy người thay mặt để ra làm việc
quan như vậy gọi là bảo cử."

Sử lại tò mò hỏi: " Vậy bảo cử thì người ta làm thế nào?" Anh đáp:
"Ai được đi bầu và muốn bầu cho ai, thì viết sẵn tên người ấy vào
một mảnh giấy, gấp lại để bỏ vào trong một cái thùng trước mặt
quan. Hễ ai được nhiều người bỏ vé bầu cho mình thì người ấy được
làm lý trưởng. Ấy đại để cái cách bảo cử như thế. Tựu trung còn có
nhiều điều khó hơn. Nhưng thôi, đợi bao giờ đến tuổi được đi bầu
rồi em sẽ biết."

Giải nghĩa. - Nhộn nhịp = chộn rộn. Khuyết = thiếu, đây là không có
người làm. - Từ dịch = thôi không làm việc nữa. - Chọn = lựa. -Tò =
lần. - Làm thế nào = làm sao. - Vé = giấy. - Tựu trung = tựu: tới, trung:
trong; ở trong việc ấy còn có việc khác nữa.

CON HỔ VÀ CON CHUỘT NHẮT (LẮT)

Một hôm. con chuột nhắt (lắt) chạy qua gần con hổ. Hổ thò chân ra
bắt. Chuột van lạy rằng: "Trăm lạy ông, thân con bé bỏng, ông tha
cho làm phúc". Hổ bảo rằng: "Ừ, mày bé thế này tao chẳng thèm ăn
thịt. Thôi, ta tha cho." Chuột được tha, nói rằng: "Cám ơn ông, cái ơn
tái tạo ấy, con không dám quên. Chắc ông ở hiền rồi lại gặp lành!"

Được ít lâu, hổ bị mắc vào lưới. Hổ gầm, nhẩy hết sức cũng không
thoát ra được, đành nằm ép một bề để đợi chết. May sao chuột nhắt
ta đi qua đấy, trông thấy, chạy về gọi nhà chuột ra, cắn một lát đứt
mắt lưới, hổ mới thoát được.

Xem như thế thì ở đời làm ơn không bao giờ thiệt, và nhiều khi
những kẻ hèn mọn cũng có thể giúp được việc cho ta.

Giải nghĩa. - Tái tạo = tái là một lần nữa; tạo là dựng ra. Ý nói như đã
chết rồi mà lại cho sống lại.

CON RÙA VÀ CON CHUỘT

Con chuột chạy nhung nhăng khắp nhà, gặp con rùa đang lịch kịch
kéo cái mai, ra bộ nặng nề lắm. Chuột liền đến bên cạnh, quật đuôi,
nhếch miệng, than thở hộ cho con rùa rằng: "Mày ở trong cái mai ấy
khác gì như ở trong ngục tối. Khốn thay! Thế mà mày chịu được! Tao
đây, cả một tòa lâu đài trang hoàng rực rỡ, trên, dưới, trong, ngoài
tao chơi đâu cũng được." Rùa nghe nói, đáp rằng: "Nhà tôi ở bé nhỏ
thật, nhưng là nhà của tôi; nhà bác ở cao rộng thật, nhưng là nhà của
người. Nhà của mình mình ở, dầu bé nhỏ cũng còn hơn ở lâu đài của
người ta.
Ta về ta tắm ao ta,
Dầu trong dầu đục, ao nhà đã quen.

Giải nghĩa. - Nhung nhăng = lung lăng. - Lịch kịch = ý nói đi ra dáng
nặng nhọc lắm. - Ngục tối = chỗ giam những người có tội nặng. - Lâu
đài = nhà sang trọng to lớn. - Trang hoàng = bày biện sang trọng. - Ta
về ta tắm... = câu ca dao ý nói ta về ở nhà ta, dầu cho nghèo hèn thế
nào cũng hơn ở chỗ khác.

__________________

ÔNG CHU VĂN AN

Ông Chu Văn An là người tỉnh Hà Đông bấy giờ, đỗ tiến sĩ về đời nhà
Trần. Tính ông ngay thẳng và điềm đạm, không ham danh lợi, chỉ
chăm làm cho tỏ đạo thánh hiền và trừ khử những mối dị đoan.

Ông thi đỗ rồi về mở tràng dạy học, học trò rất đông, có người làm
đấn thượng thư, tể tướng, nhưng đối với ông phải giữ lễ học trò. Khi
nào đến thăm thầy, vẫn phải đứng hầu. Trong bọn học trò, ai có điều
gì không phải, dẫu quyền quí thế nào cũng mặc, ông quát mắng đuổi
ra.

Vua nghe ông là bậc đạo đức mô phạm, triệu vào kinh cho làm quan,
để dạy thái tử. Sau ông thấy chính sự trong Triều suy đồi, bọn quyền
thần lắm kẻ làm bậy, ông dâng sớ xin chém bảy người gian nịnh. Vua
không nghe lời. Ông bèn xin từ chức không thiết gì đến công danh
quyền lợi nữa. (*)

Người trong nước ai cũng khen ông là bậc cao hiền. Khi mất, vua cho
đem thờ trong Văn miếu, ngang hàng với bậc tiên nho.

Giải nghĩa. - Tiến sĩ = người thi đình đỗ. - Điềm đạm = yên tĩnh. - Dị
đoan = mối lạ, những điều huyền hoặc. - Mô phạm = khuôn phép, có
thể làm gương cho người ta bắt chước. - Tiên nho = những bậc hiền
đời trước.

MỘT NGƯỜI KHOAN HÒA VÀ THUẦN HẬU

Ông Trình Hiệu là một nhà hiền triết đời xưa. Ông tính khí cẩn thận,
hồn hậu, không hay nói xấu ai bao giờ. Ở nơi công chúng, thấy ai chỉ
nghị người nào, thì ông bênh người vắng mặt hoặc ông không bắt
chuyện, chờ cho người ta nói xong, ông mới thủng thỉnh mà nói rằng:
"Vị tất điều học đồn đã thật", rồi ông lại kể những điều hay của
người bị chỉ nghị ra cho mọi người biết. Đối với người ngoài thì thế,
mà đối với chính mình, thì không bao giờ ông giận ai hoặc trách ai
điều gì. Có khi đang dự tiệc, bị có người chế nhạo, ai cũng lấy làm
ngạc nhiên, nhưng ông cứ để mặc, không cãi điều gì cả. Sau mới nói
rằng: "Người ấy say rượu, ta cãi làm gì!"

Ông khoan hòa thuần hậu như thế, cho nên ai cũng kính phục.
Giải nghĩa. - Công chúng = chỗ có cả nhiều người ngồi. - Chỉ nghị =
chê bai, bài bác. - Bắt chuyện = tiếp chuyện, đáp lại. - Thủng thỉnh =
thong thả, dẽ dàng. - Chế nhạo = hủy báng.

KHÔNG NÊN KHINH NHỮNG NGHỀ LAO LỰC

Cậu Trác ra tỉnh lỵ học đã lâu ngày, nhân dịp Tết được nghỉ về nhà
chơi. Câu thấy anh đang chân đạp máy cửi, tay đưa thoi, ra dáng vất
vả, thì cậu phàn nàn với mẹ rằng: "Con trông thấy anh con làm ăn mà
thương. Con chẳng làm nghề ấy. Con cố học để ngày sau được làm
quan, hiển vinh sung sướng."

Bà mẹ cười mà đáp rằng: "Con cố chí học hành để mai sau làm quan,
mẹ cũng mừng. Nhưng con đừng vội khinh cái nghề của anh con. Anh
con có dệt vải, thì bây giờ con mới có quần áo mặc mà đi học, ngày
sau con mới có quần áo mặc mà ngồi công đường. Không cứ gì một
nghề dệt vải, mà tất cả bao nhiêu nghề khác làm bằng chân tay, như
cha con đi cày, người thợ rèn sắt, người gồng thuê gánh mướn,
người phu kéo xe... đều là những nghề có ích cả, ta đều phải kính
trọng cả mới phải. Con chớ nên cậy có chút học thức mà khinh
những người làm ăn vất vả."

Giải nghĩa. - Lao lực = nói những nghề làm ăn phải dùng đến sức
khỏe, khó nhọc đến thân thể. - Tỉnh lỵ = chỗ quan tỉnh đóng. - Cố chí
= muốn làm một việc gì cho kỳ được. - Vất vả = cực khổ.
CÁI THÚ NHÀ QUÊ VÀ CÁI THÚ KẺ CHỢ

Anh Minh và anh Ất là hai anh em con cô con cậu. Nhà anh Minh thì
buôn bán ở tỉnh thành; cha mẹ anh Ất thì làm ruộng ở nhà quê.

Một hôm, Minh viết thơ cho Ất rằng: "Em cố xin phép cha mẹ mà ra
tỉnh chơi. Ra đây anh sẽ đem đi xem các dinh thự to lớn, lâu đài đẹp
đẽ, sẽ đem đi chơi những nơi phong cảnh rực rỡ, bam đêm đèn máy
thắp sáng như ban ngày, người đi lại đông như ngày hội."

Ất đáp lại rằng: "Đến độ nghỉ hè, anh có về nhà quê chơi thì ta sẽ đi
xem người làm lụng ngoài đồng, nơi thì trồng rau, nơi thì tát nước.
Sáng dậy, ta đi câu cá rô, cá giếc, chiều về ta đi lấy ổi, lấy nhãn, hoặc
ta ra chỗ rừng bên cạnh chùa, tha hồ cây to bóng mát, rộng rãi thảnh
thơi."

Giải nghĩa. - Kẻ chợ = người dinh. - Dinh thự = nhà các quan to ở. -
Lâu đài = nhà to đẹp đẽ. - Rực rỡ = đẹp đẽ, lộng lẫy. - Nghỉ hè = nghỉ
bãi tràng.

CỐI GIÃ GẠO


Gạo xay ra, phải giã cho trắng, thì mới ăn được. Giã gạo đã có thứ cối
lớn bằng đá, chôn xuống đất. Trên có cái cần lớn và dài, bằng gỗ. Một
đầu cần, thì có cái chày, gọi là mỏ, bỏ xuống vừa vào giữ lòng cối.
Chia ba một phần cần, về đằng đầu kia, thì có cái trục suốt qua cái
cần, và gối đầu vào hai súc gỗ và có lỗ đục sần. Hai bên có hai tấm
ván, gọi là bàn cối.

Gạo đã đổ vào cối, một người đứng, hai tay níu vào hai cái dây treo
trên mái nhà. Một chân đứng lên bàn cối, một chân đạp vào cái cần
mà giẫm xuống, thì đầu chày giơ lên. Khi nhấc chân lên, thì đầu chày
rơi vào cối. Cứ giã như thế độ một chốc, gạo xát hột nọ với hột kia,
gióc (tróc) hết vỏ mà trắng dần ra. Gạo giã xong, người ta đem giần:
cám thì cho lợn ăn, tấm thì để nấu ăn cũng như cơm.

Giải nghĩa: Trục: còn gọi là cốt, mãnh gỗ chốt ngang một vật gì. Gióc:
(tiếng quen dùng ở miền Bắc) tróc, bị lột lớp ngoài ra.
KẺ Ở NGƯỜI ĐI
Cơm nước xong rồi, thầy mẹ tôi, anh em, chị em tôi, cả đến kẻ ăn
người ở trong nhà, đều tiễn tôi ra tận bờ sông, chỗ thuyền đậu.

Vừa ra khỏi nhà, thì trong lòng tôi tự nhiên sinh ra buồn rầu vô cùng.
Từ thuở bé đến giờ, chỉ quen vui thú ở nhà, nay tôi mới biết cái cảnh
biệt ly là một! Chân bước đi, mặt còn ngoảnh lại: từ cái mái nhà, cái
thềm nhà, cái lối đi, cho đến bụi cây, đám cỏ, cái gì cũng làm cho tôi
quyến luyến khác thường!

Thuyền nhổ sào, ai nấy đều chúc cho tôi được thuận buồn xuôi gió,
bình yên khỏe mạnh. Thuyền đi đã xa, mà tôi còn đứng nhìn trở lại,
nhìn mãi cho đến lúc không trông thấy nhà nữa mới thôi. Ôi! Cái
cảnh biệt ly sao mà buồn vậy!

Giải nghĩa. - Biệt ly = xa cách nhau. - Quyến luyến = yêu mến, vướng
vít trong lòng. - Nhổ sào = lôi sào cắm ở sông lên, để chở thuyền đi. -
Trông = ngó.

THƯ TỪ

Viết thư cho ai tức là lấy chữ viết thay lời nói, tỏ ý với người ta, nghĩa
là giải bày những tư tưởng, những tính tình của mình bằng chữ viết
cho người ta biết.

Vậy thư viết cũng như chuyện nói, phải cho tự nhiên, nhưng đã cầm
bút viết, thì lời lẽ ắt chải chuốt hơn và cẩn thận hơn là lời nói.
Thư viết lại cốt phải rõ ràng và giản dị, nghĩa là chữ dùng câu đặt,
phải cho đâu ra đó, không mập mờ lầm lẫn, không nhảm nhí lôi thôi,
chỉ diễn rõ tư tưởng là đủ, không cần gì phải văn hoa cho lắm.

Thư viết cho họ hàng bạn bè thì cốt phải tỏ lòng tử tế thân ái. Kẻ
dưới viết cho người trên thì phải tỏ bụng tôn trọng cung kính, mà
người trên đáp lại kẻ dưới thì phải có bụng yêu mến ân cần. Còn thư
về việc buôn bán thì phải khúc chiết.

Giải nghĩa. - Thư = thơ. - Tư tưởng = những điều nghĩ ngợi trong
bụng. - Chải chuốt = trơn tru, không lôi thôi ngúc ngắc. - Giản dị = dễ
dãi. - Khúc chiết = gẫy nghĩa.

RẮN ĐẦU BIẾNG HỌC


(Thơ cổ)
Bài học thuộc lòng

Chẳng phải liu điu, vẫn giống nhà,


Rắn đầu biếng học lẽ không tha.
Thẹn đèn, hổ lửa, đau lòng mẹ,
Nay thét, mai gầm, rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen lời lếu láo,
Lằn lưng chẳng khỏi vệt năm ba.
Từ nay Châu, Lỗ, xin siêng học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

Lê Quí Đôn
Đại ý. Tục truyền xưa có người ra cho ông Lê Quí Đôn bài thơ này lúc
ông hãy còn ít tuổi. Đầu đề có chữ "rắn", ông ứng khẩu làm ngay
được, câu nào cũng ghép được tên một thứ rắn: liu điu, hổ lửa, mai
gầm, rắn ráo, thằn lằn, hổ mang, thật cũng là một nhà làm thơ có tài
vậy.

Giải nghĩa. - Rắn = cứng. - Biếng = nhác. - Liu điu = rắn nước; đây
dùng nghĩa bóng nói người hèn hạ. - Thẹn đèn, hổ lửa = ý nói học
hành dốt nát, trông thấy đèn lửa mà thẹn thò, xấu hổ. - Nay thét,
mai gầm = ý nói không chịu học, làm cho cha phải quở mắng luôn. -
Vệt năm ba = nói phải đòn trên lưng, còn lằn. - Châu, Lỗ = trỏ đạo
Khổng, Mạnh; ông Khổng tử ở nước Lỗ, ông Mạnh tử ở nước Châu. -
Thế gia = nói một nhà ông cha đời trước làm nên danh giá.

--------------------
Ghi chú của Goldfish:

Trong bản của Nxb Thanh niên, năm 2000, nhan đề bài thơ có chữ
nhác trong dấu ngoặc: Rắn đầu biếng (nhác) học. Phần giải nghĩa
trong bản này nhiều chi tiết hơn bản của bạn Tducchau đang sử
dụng. Chúng tôi xin chép thêm dưới đây để các bạn tham khảo:

Giải nghĩa: Rắn: tiếng quen dùng miền Bắc, có nghĩa là cứng. Ở đây
còn muốn ám chỉ đến rắn, là loài bò sát, vì trong bài này câu nào
cũng có tên một loài rắn. Liu diu: hèn hạ, còn có nghĩa là loài rắn
nước. Thẹn đèn, hổ lửa: thấy đèn, thấy lửa mà hổ thẹn vì học dốt.
Tiếng hổ lửa còn là tên một loài rắn độc, đầu có màu đỏ. Nay thét,
mai gầm: bị gầm thét, quát mắng thường xuyên vì biếng học. Mai
gầm còn là tên một loài rắn độc khác. Ráo: khô. (Ráo còn là tên một
loài rắn). Lếu láo: qua quít cho xong việc, chẳng vào đâu cả. Lằn: vệt
roi trên da thịt. (Lằn còn là con thằn lằn, một loài bò sát). Châu, Lỗ:
nước Châu, quê của ông Mạnh Tử, nước Lỗ quê của ông Khổng Tử,
hai nhà hiền triết nổi tiếng thời xưa ở Trung Quốc. Tiếng Châu, kể
như đọc giọng Bắc của tiếng Trâu, tên một loài rắn (rắn hổ trâu). Hổ
mang danh tiếng thế gia: xấu hổ mà mang cái tiếng con nhà danh giá.
(Hổ mang còn là còn là tên một loài rắn độc).

Các bạn có thể đọc thêm bài viết của Nguyễn Văn Khang ở post tiếp
theo.

RĂN KẺ THAM

Người đời ngay thật là khôn,


Gian tham ghen lận sao còn được hay ?
Mưu thâm chất nặng, chứa đầy,
Nhà đều ăn cả, tội nay một mình.
Người làm một việc chẳng minh,
Cũng khi họa đến không dành riêng ai.
Càng gian, càng giảo ở đời,
Lại càng khốn đốn nhiều tai âu sầu.
Dù cho giàu có đến đâu,
Cũng như nước dốc qua hầu tràn đi.
Trích ở sách ÂM-CHẤT

Giải nghĩa. - Lận = keo cúi, bủn xỉn (bỏn xẻn). - Mưu thâm = dùng
những mẹo sâu sắc để lừa gạt người ta. - Chẳng minh = không được
rõ ràng. - Tai = những điều xảy đến làm cho mình khổ sở. - Cũng như
nước dốc qua hầu tràn đi = câu này ý nói những của gian tham mà
được, thường khi không được bền, tụ rồi lại tán ngay như nước chảy
qua chỗ dốc vậy.

You might also like