You are on page 1of 4

CHỦ ĐỀ : BẢO LÃNH DỰ THẦU

Trình bày : KS. KiWi

Zalo : 0929516221

------------------------------

Bảo lãnh dự thầu là yêu cầu bắt buộc và tiên quyết trong các cuộc đấu thầu rộng rãi (trừ
gói thầu tư vấn) mà bất cứ nhà thầu nào tham dự cũng phải chuẩn bị. Tuy nhiên, nhiều
nhà thầu chỉ vì sơ xuất mà bị loại vì Thư bảo lãnh dự thầu không đáp ứng yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Hãy tìm hiểu về nội dung Thư bảo lãnh dự thầu sau đây nhé:

1. Quy định về bảo lãnh dự thầu theo Luật Đấu thầu


2. Tình huống cụ thể về hiệu lực của bảo lãnh không phù hợp
3. Một số lưu ý khi phát hành bảo lãnh dự thầu

 Quy định về bảo lãnh dự thầu


Chúng ta biết rằng theo quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu thì một trong các điều
kiện để ký kết hợp đồng là Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
Thực tế, hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu của nhà thầu dẫn đến
không được hoàn trả Bảo lãnh dự thầu thường diễn ra trước thời điểm ký kết hợp đồng.
Do đó, việc Bên thụ hưởng (Bên mời thầu/ Chủ đầu tư) yêu cầu Bên bảo lãnh chuyển
cho Bên thụ hưởng số tiền ghi trong Thư bảo lãnh dự thầu thông thường sẽ diễn ra trước
thời điểm ký kết hợp đồng, tức là trước thời điểm Hồ sơ dự thầu hết hiệu lực.

Khi tham dự một cuộc đấu thầu rộng rãi, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của mình trong khoảng thời gian xác định theo
yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Hiện nay các thực hiện đảm bảo bằng thư bảo lãnh của một
ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hợp pháp tại Việt Nam gần như là phổ biến nhất.
Trường hợp nhà thầu thực hiện bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp Thư bảo lãnh của
ngân hàng (Bên bảo lãnh) thì thư bảo lãnh này là một loại “Giấy tờ có giá trị”. Theo đó,
trong thời gian có hiệu lực của Bảo lãnh dự thầu, nếu nhà thầu vi phạm quy định của
pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả Bảo lãnh dự thầu thì Bên bảo lãnh
phải có trách nhiệm chuyển ngay cho Bên mời thầu (Bên thụ hưởng) một khoản tiền hay
các khoản tiền không vượt quá tổng số tiền ghi trong Thư bảo lãnh dự thầu với điều
kiện Bên bảo lãnh nhận được thông báo của Bên thụ hưởng trước thời điểm hết hạn hiệu
lực của bảo lãnh dự thầu.
 Tình huống hiệu lực của bảo lãnh không phù hợp
Tại một cuộc đấu rộng rãi gói thầu xây lắp do Chủ đầu tư A tổ chức, hồ sơ mời thầu đã
phát hành quy định thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối thiểu là 90 ngày kể từ
ngày có thời điểm đóng thầu, nhà thầu tham dự thầu phải nộp kèm theo bảo lãnh dự
thầu có hiệu lực tối thiểu là 120 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Thời điểm
đóng thầu xác định theo Bảng dữ liệu đấu thầu là 9h00’ ngày 01/5/2020, thời điểm mở
thầu là 9h30’ ngày 01/5/2020.
Đến thời điểm mở thầu, thư bảo lãnh dự thầu của ngân hàng phát hành cho nhà thầu A
có ghi “Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực từ 8h00 ngày 01/5/2020 đến 9h30’ ngày
28/8/2020”, thư bảo lãnh dự thầu của các nhà thầu khác đều ghi “Bảo lãnh dự thầu có
hiệu lực 120 ngày kể từ ngày 01/5/2017”. Về giá trị và các điều kiện khác hợp lệ, vậy
khi đánh giá thư bảo lãnh của các nhà thầu đối với cuộc đấu thầu này như thế nào?

Đối với cách ghi hiệu lực trong thư bảo lãnh “Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực 120 ngày kể
từ ngày 01/5/2020” là cách ghi thông thường phổ biến, nhưng cũng có ý kiến đánh giá
cho rằng nếu ghi như vậy thì Thư bảo lãnh dự thầu không hợp lệ vì không xác định
được chính xác thời gian có hiệu lực của đảm bảo dự thầu từ khi nào (9h, 10h hay 15h
…). Đây là cách hiểu khá máy móc và không được chấp nhận bởi lẽ một khi đã ghi “kể
từ ngày 01/5/2020” điều đó đồng nghĩa là bảo lãnh đã có hiệu lực từ 0h00’ ngày
01/5/2020, bất kỳ phát sinh nào liên quan đễn trách nhiệm chi trả của Bên bảo lãnh thực
hiện trong ngày 01/5/2020 đến hết thời gian hiệu lực đều phải được thực hiện.

Quay trở lại với hiệu lực ghi trong thư bảo lãnh của nhà thầu A, nếu nhẩm tính sơ bộ từ
ngày 01/5/2020 đến ngày 28/8/2020 thì đủ 120 ngày tức là đáp ứng theo yêu cầu của Hồ
sơ mời thầu. Tuy nhiên, do trong Thư bảo lãnh ghi “Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực từ
8h00 ngày 01/5/2020 đến 9h30’ ngày 28/8/2020” do đó đến ngày 27/8/2020 mới có 119
ngày, đến 24h00’ ngày 28/8/2020 mới đủ 120 ngày, như vậy nếu tính đúng thì thư bảo
lãnh này chưa đủ 120 ngày theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, do đó Nhà thầu A có
bảo lãnh không hợp lệ và sẽ bị loại. Trường hợp này sẽ thấy rõ qua ví dụ tại thời điểm
15h00’ ngày 28/8/2020 xảy ra vấn đề Bên mời thầu/Chủ đầu tư gửi yêu cầu cho Bên
bảo lãnh đề nghị chi trả giá trị ghi trong thư bảo lãnh do nhà thầu A vi phạm trong đấu
thầu sẽ không được đáp ứng do thời điểm 15h00’ ngày 28/8/2020 đã hết hạn hiệu lực
của Thư bảo lãnh dự thầu. Xảy ra sơ xuất trên một phần do người chuẩn bị hồ sơ dự
thầu chủ quan, không kiểm tra thư bảo lãnh do ngân hàng phát triển hoặc kiểm tra
nhưng không hiểu sâu sắc vấn đề, một phần là do bộ phận đề nghị ngân hàng phát hành
bảo lãnh (thường là bộ phận tài chính, kế toán) không nắm được bản chất của vấn đề.

 Những tình huống tương tự liên quan đến hiệu lực của bảo lãnh dự thầu
Xoay quanh tình huống trên còn có những tình huống tương tự có cách ghi như “Bảo
lãnh dự thầu có hiệu lực từ ngày 01/5/2020 đến ngày 28/8/2020”, “Bảo lãnh dự thầu có
hiệu lực từ ngày 01/5/2020 đến hết ngày 28/8/2020”, “Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực từ
ngày 01/5/2020 đến 24h00’ ngày 28/8/2020”, “Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực từ 9h00’
ngày 01/5/2020 đến 24h00’ ngày 28/8/2020”. Để có thể xét đúng sai cho từng tình
huống trên chúng ta phải dựa vào bản chất cuối cùng của Thư bảo lãnh dự thầu đó là
hợp lệ khi trong khoảng thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu thì Bên mời
thầu/Chủ đầu tư phải thu được số tiền ghi trong thư bảo lãnh nếu nhà thầu đó vi phạm,
ngày nộp hồ sơ dự thầu được tính là một ngày trong tổng số ngày có hiệu lực, ngày cuối
cùng có hiệu lực là phải tính đến hết ngày hôm cuối cùng của tổng số ngày theo yêu
cầu, không phải là một thời điểm trong ngày.
---------------------
 Một số lưu ý khi phát hành bảo lãnh dự thầu
Để tránh những sai sót đáng tiếc khi chuẩn bị thư bảo lãnh của ngân hàng, các nhà thầu
cần lưu ý mấy vấn đề sau:

1. Đọc kỹ bảng dữ liệu đấu thầu để tìm thông tin thời điểm đóng thầu, hiệu lực của
hồ sơ dự thầu, hiệu lực của đảm bảo dự thầu. Từ thông tin đó tính toán kiểm tra
khoảng thời gian chính xác từ ngày nào đến ngày nào là hiệu lực đáp ứng yêu cầu
của Hồ sơ mời thầu, đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh theo khoảng thời
gian đó hoặc để an toàn có thể cộng thêm tối thiểu một số ngày.
2. Sau khi nhận được bản gốc của Thư bảo lãnh cần kiểm tra lại một lần nữa thời
gian có hiệu lực ghi trong thư. Lưu ý trong trường hợp Bên mời thầu/Chủ đầu tư
có gia hạn thời điểm đóng thầu thì cần phải gia hạn hiệu lực của thư bảo lãnh
tương ứng.
3. Để tránh những phát sinh sai sót khác trong thư bảo lãnh nên lấy các mẫu bảo
lãnh gần như đã được chuẩn hóa trong các mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư phát hành.

Đối với Tổ chuyên gia/Bên mời thầu khi đánh giá, xem xét Thư bảo lãnh dự thầu của
các nhà thầu nộp kèm theo hồ sơ dự thầu cần cẩn trọng, hiểu thấu bản chất vấn đề,
không suy diễn chủ quan để đảm bảo mục tiêu công bằng, cạnh tranh, minh bạch và
mang lại hiệu quả kinh tế.

You might also like