Professional Documents
Culture Documents
1-Phân tích sự khác nhau giữa hai loại hình văn hóa gốc và lý giải nguyên nhân :
Các đặc trưng vừa phân tích của hai loại văn hóa trọng tĩnh gốc nông nghiệp và văn hóa trọng động gốc
du mục có thể tóm gọn như sau:
VH TRỌNG VH TRỌNG
TĨNH ĐỘNG
TIÊU CHÍ (gốc nông nghiệp) (gốc gu mục)
Tiêu chí Văn hóa gốc phương Đông Đồng bằng (ẩm,
Văn hóa gốc phương Tây
Cơ sở hình Khí hậu nóngĐịa hình
ẩm mưa nhiều,sông thấp)
ngòi Đồng
Khí hậu lạnh khô, địacỏ (khô,
hình chủcao)
yếu là
thành Đặc chằng chịt , đồng bằng phì nhiêu màu thảo nguyên thích hợp cho chăn nuôi
mỡ nông Nghề
nghiệpchính Trồng trọt phát triển.
trồng trọt phát triển. Chăn nuôi
trưng
=> Văn hóa nông nghiệp trồng trọt => Văn hóa chăn nuôi du mục.
gốc Cách sống Định cư Du cư
Đặc điểm -Sống định cư, không thích di chuyển -Sống du cư .nên có thói quen thích di
Ứng => Trọng tĩnh chuyển =>trọng động.
- Tôn thờ sùng bái tự nhiên mong muốn - Tham vọng chinh phục, chế ngự tự
xử với
hòa hợp với thiên nhiên. nhiên.
môi - Cuộc sống định cư tạo nên tính cộng - Yếu tố cá nhân được coi trọng .
trường
đồng cao. Coisống
=> Hình thành lối thường,
thíchtham
ganh
tự =>Hình thành lối sống trọng tình,trọng đua, hòa
Tôn trọng, sống cạnh tranh,ứng
vọng xửchếđộc
ngựđoán
thiêntrong
nhiênvăn trọng phụ nữ. giao
hợp với thiên tiếp.
nhiên nhiên
-Phương thức sản xuất phụ thuộc vào - Chăng nuôi du mục hình thành kiểu
nhiều yếu tố tự nhiên nên hình thành tư duy
Thiên về tổng hợp phân tíchThiên
chú trọng vàotích
về phân từng
Lối kiểu tư duy tổng hợp biện chứng. yếu tố.
và biện chứng và siêu hình (trọng
-Do tư duy tổng hợp biện chứng nên - Do kiểu tư duy này nên hình thành
nhận (trọng quan hệ); yếu tố); khách
hình thành thái độ ứng xử linh hoạt mềm lối sống trọng lý, ứng xử theo nguyên
thức dẻo chủ quan, cảm
tắc.tính quan, lý tính và
tư duy và kinh nghiệm
=> Thói quen tônthực nghiệm
trọng pháp luật vì
vậy mà hình thành rất sớm ở phương
Trọng tình, tây.
trọng Trọng sức mạnh,
Nguyên tắc tổ đức, trọng văn, trọng tài, trọng võ,
chức CĐ trọng nữ trọng nam
Tổ
chức Linh hoạt và dân Nguyên tắc và
cộng Cách thức tổ chủ, trọng cộng quân chủ, trọng cá
đồng chức CĐ đồng nhân
Ứng
xử với Dung hợp trong tiếp Độc tôn trong tiếp
môi nhận; mềm dẻo, nhận; cứng rắn,
trường hiếu hòa trong đối hiếu thắng trong
xã hội phó đối phó
Sự phân biệt hai loại hình chỉ mang tính tương đối căn cứ vào yếu tố trội.
2. Điều kiện hình thành văn hóa Việt Nam:
Điều kiện tự nhiên - Điều kiện lịch sử - xã hội - Chủ thể văn hóa - Thời gian văn hóa - Không gian văn
hóa
I.1. Đặc điểm tự nhiên: + Vị trí và cấu tạo địa lí; - Việt Nam ở trung tâm Đông Nam Á…
+ Đặc điểm tự nhiên: - Địa hình đa dạng; - Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều; xứ sở thực vật.
- Nhiều sông ngòi đồng bằng phù sa. Bờ biển chạy dài suốt chiều dài đất nước (hơn 3.000
km). vùng sông nước trồng lúa nước.
Phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước giữ vị trí chủ đạo, là đặc trưng gốc chi phối sự hình
thành các đặc trưng bản sắc của văn hóa Việt Nam.{Văn hóa Việt Nam = Văn hóa lúa nước}
I.2. Điều kiện lịch sử - xã hội
+ Đặc điểm lịch sử: - Liên tục bị xâm lược và đấu tranh chống xâm lược giao lưu, tiếp xúc với các
nền văn hóa
+ Đặc điểm xã hội: - Thành phần xã hội: nông dân giữ vị trí chủ đạo; - Tổ chức xã hội: làng là đơn vị
cộng đồng nền tảng; văn hóa làng là hạt nhân cơ bản làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam.
I.3. Chủ thể văn hóa Việt Nam: Chủ thể văn hóa Việt Nam là những tộc người đã và đang sinh sống
trên lãnh thổ Việt Nam - đó là một cấu trúc đa tộc người, hiện nay gồm 54 dân tộc. Cấu trúc đa tộc
người ở Việt Nam bao gồm:
1- Các tộc người bản địa:- Có mặt trên lãnh thổ Việt Nam từ thời tiền sử, xuất phát từ nhiều nguồn gốc
nhân chủng và ngôn ngữ. Chủ thể văn hóa Việt Nam là một cấu trúc đa tộc người đa văn
hóa. Tộc người Việt (người Kinh) đóng vai trò chủ thể; văn hóa của người Việt giữ vai trò hạt
nhân đối với sự hình thành bản sắc văn hóa Việt Nam.
I.4. Thời gian văn hóa Việt Nam: Nhân loại bắt đầu sáng tạo ra văn hóa khi nào? - Văn hóa khu vực
Đông Nam Á được hình thành cách ngày nay khoảng trên 18.000 năm (thời tiền sử); - Văn hóa Việt
Nam được định hình từ khi hình thành nhà nước sơ khai đầu tiên của Việt Nam: nhà nước Văn Lang của
các Vua Hùng.
I.5. Không gian văn hóa Việt Nam: - Không gian văn hóa gốc: toàn bộ vùng Bắc bộ và bắc Trung bộ
hiện nay.
- Theo tiến trình lịch sử, không gian văn hóa Việt Nam được mở rộng dần về phương Nam, đến vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
3. Loại hình văn hóa Việt Nam
Văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
1-Người Việt thích cuộc sống định cư ổn định, không thích sự di chuyển, đổi thay gắn bó với quê
hương, xứ sở ( An cư lạc nghiệp)
Bảo thủ, tự trị, hướng nội: ( Ta về ta tắm ao ta…)
2- Cư dân nông nghiệp Việt Nam rất sùng bái tự nhiên: Cầu mong mưa thuận gió hòa để có cuộc sống
no đủ (lạy Trời, ơn Trời…) Có nhiều tín ngưỡng, lễ hội sùng bái tự nhiên
3- Cuộc sống định cư tạo cho người Việt tính gắn kết cộng đồng cao
xem nhẹ vai trò cá nhân: Một cây làm chẳng nên non…; - Xấu đều hơn tốt lỏi; - Thà chết một đống
còn hơn sống một người…
4- Lối sống trọng tình nghĩa, ứng xử hiếu hòa, nhân ái, không thích dùng sức mạnh, bạo lực:
- Một bồ cái lý không bằng một tí cái tình; - Dĩ hòa vi quí; - Một sự nhịn chín sự lành; - Lời nói chẳng
mất tiền mua…; - Yêu nhau chín bỏ làm mười…
5. Tư duy tổng hợp - biện chứng
ứng xử mềm dẻo, linh hoạt: - Tùy cơ ứng biến; - Liệu cơm gắp mắm;- Nhập gia tùy tục;- Ở bầu thì
tròn, ở ống thì dài; - Đi với Bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy
6- Tư duy nông nghiệp nặng về kinh nghiệm, cảm tính: Trăm hay không bằng tay quen - Sống lâu nên
lão làng
ứng xử tùy tiện, chủ quan: - Trông mặt mà bắt hình dong; - Yêu nên tốt, ghét nên xấu;
- Yêu nhau cau sáu bổ ba, ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười; - Thương nhau thương cả lối đi, ghét
nhau ghét cả tông ti họ hàng…
Những đặc điểm nổi bật trên đây của văn hóa truyền thống Việt Nam được thể hiện rõ nét trong tất cả
các lĩnh vực:- Văn hóa vật chất - Văn hóa tinh thần - Văn hóa tổ chức xã hội.
4. Nêu các cơ tầng văn hóa đã góp phần hình thành nền hình thành nền văn hóa truyền thống Việt
Nam:
I. Tầng văn hóa bản địa
1. Văn hóa Đông Nam Á thời tiền sử:
+ Dấu ấn văn hóa ĐNÁ tiền sử ở Việt Nam:- Văn hóa Núi Đọ, Sơn Vi- Văn hóa Hòa Bình, Bắc
Sơn Nông nghiệp trồng trọt (lúa nước).
2. Văn hóa bản địa Việt Nam (thời sơ sử)
- Thời sơ sử là thời kì hình thành nhà nước sơ khai đầu tiên của Việt Nam: nhà nước Văn Lang của các
vua Hùng.
- Thời sơ sử tồn tại trong khoảng 2.000 năm trước Công Nguyên, với sự chi phối của các yếu tố:
- Văn minh lúa nước ; - Văn minh đồ đồng ; - Sự hình thành nhà nước
định hình và phát triển rực rỡ nền văn hóa bản địa Việt Nam - văn hóa Đông Sơn.
+ Diện mạo văn hóa Đông Sơn:
- Không gian văn hóa: Bắc bộ và bắc Trung bộ.
- Thời gian văn hóa: 1.000 năm (từ TK VII tr.CN TK III s.CN).
+ Phương thức sản xuất: - Nông nghiệp trồng lúa nước ; - Các nghề thủ công: làm mộc, đan tre
nứa, nghề dệt, nghề sơn (sơn đồ mộc), làm thủy tinh,
+ Tổ chức xã hội: - Cư dân sống định cư, quần tụ thành làng cơ sở hình thành làng Việt truyền
thống.
+ Phong tục: ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình, các tục ma chay, cưới xin cũng hình thành…
+ Lễ hội và tín ngưỡng nông nghiệp: Hội mùa, hội cầu nước, lễ hiến tế, hội khánh thành trống đồng…
+ Tín ngưỡng phồn thực và ý niệm về sự cặp đôi, đối ngẫu: trai/gái; đực/cái.
+ Các truyện thần thoại và truyền thuyết dân gian: Sự tích trăm trứng; Sự tích bánh chưng bánh dày; Sự
tích quả dưa đỏ; Sự tích trầu cau; Thánh Gióng; Sơn Tinh Thủy Tinh; Chử Đồng Tử
II. Tầng văn hóa ngoại sinh
+ Hoàn cảnh lịch sử:
- Năm 178 tr.CN, nước Âu Lạc bị thôn tính vào nước Nam Việt của Triệu Đà.
- Năm 111 (tr.CN), nước Nam Việt bị nhà Hán thôn tính, vùng đất Âu Lạc châu Giao Chỉ thời kì
Bắc thuộc.
- Năm 938 cuộc khởi nghĩa Ngô Quyền đã chấm dứt thời kì Bắc thuộc kéo dài hơn 1.000 năm, bắt đầu
kỉ nguyên độc lập tự chủ của các triều đại phong kiến Đại Việt.
1. Sự du nhập của văn hóa Trung Hoa:
Quá trình du nhập của Nho giáo: - Nho giáo ra đời ở Trung Hoa (TK VI – V tr.CN); - Du nhập vào Việt
Nam: 10 TK đầu CN (Bắc thuộc); - Vùng ảnh hưởng trực tiếp: Bắc bộ và Bắc Trung bộ.
Nội dung cơ bản của tư tưởng Nho giáo: - Tam cương ; - Ngũ thường ; - Thuyết Chính danh
a. Tam cương: - Quân - thần: bề tôi phải trung với vua.; - Phụ - tử: con phải hiếu lễ, phải phục tùng cha
mẹ.; - Phu - phụ: vợ phải trinh tiết với chồng
b. Ngũ thường: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín
- Nhân: tình người, yêu thương con người và vạn vật
- Nghĩa: sự đối xử công bằng, hợp lẽ phải
- Lễ: lễ giáo, thứ bậc, kỷ cương
- Trí: hiểu biết, sáng suốt, phân biệt đúng sai
- Tín: giữ lời hứa, sự trung thực, tin cậy.
Tam cương, Ngũ thường:
- Là chuẩn mực của quan hệ ứng xử trong gia đình và ngoài xã hội.
- Là biện pháp để xây dựng xã hội trật tự và ổn định.
- Là cơ sở để Nho giáo xác lập các tiêu chí xây dựng mô hình nhân cách con người lý tưởng:
Nam nhi Quân tử:{Tu thân - tề gia - trị quốc - bình thiên hạ.}
“Người quân tử mong kéo mọi người lên cao bằng mình, còn kẻ tiểu nhân muốn hạ tất cả mọi người
xuống thấp như mình”. (Châm ngôn Trung Hoa)
Phụ nữ: - Tam tòng ; - Tứ đức
c. Thuyết Chính danh: Mỗi người phải làm đúng vai trò, danh phận của mình (Thượng bất chính thì hạ
tắc loạn).
2. Sự du nhập của Phật giáo (Ấn Độ): Phật giáo ra đời tại Ấn Độ vào cuối TK VI TK V tr.CN.
Du nhập vào Việt Nam từ khoảng TK I tr. CN bằng hai con đường (từ Ấn Độ và Trung Hoa). Người
sáng lập ra Phật giáo: Siddharta (Tất Đạt Đa) – Sakyamuni (Thích Ca Mâu Ni) – Buddha (Phật)
Tư tưởng, giáo lý của Phật giáo: Phật giáo là một hệ tư tưởng triết học – tôn giáo có ảnh hưởng sâu
sắc, rộng rãi không chỉ ở phương Đông mà còn ảnh hưởng đến cả phương Tây.
Triết học Phật giáo (triết học nhân sinh):
- Thuyết luân hồi: sự lặp lại chu trình bất tận của kiếp nhân sinh ->Luật nhân – quả , Tư tưởng
nghiệp báo.
- Thuyết vô ngã: phủ nhận bản ngã “chiến đấu với chính mình để nhường nhịn người khác”
- Thuyết vô thường: vạn vật biến đổi vô cùng theo chu trình: sinh - trụ - dị - diệt
Triết lý nhân sinh của Phật giáo: Đời là bể khổ (vì luân hồi, nghiệp báo). Tìm giải pháp để giải thoát
chúng sinh khỏi kiếp luân hồi (đạt tới Niết bàn) cứu khổ cứu nạn, phổ độ chúng sinh.
Giáo lý của Phật giáo:
- Tứ diệu đế (bốn chân lý vĩ đại): - Khổ đế: đời là bể khổ ; - Tập đế: nguyên nhân gây đau khổ ; - Diệt
đế: có thể diệt trừ được nỗi khổ.; - Đạo đế: con đường diệt khổ để đạt tới giải thoát.
Tu tâm sẽ giúp con người đạt đến “giác ngộ” từ bỏ tham sân si ; hạnh phúc, an lạc.
+ Thế kỉ I TK III, Luy Lâu là trung tâm Phật giáo lớn của khu vực: Phật giáo nhanh chóng được chấp
nhận rộng rãi và khẳng định được vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt.
Kết quả của cuộc du nhập Nho giáo và Phật giáo:
= Sự dung hợp giữa tầng văn hóa bản địa với tầng văn hóa ngoại sinh thay đổi cấu trúc văn hóa bản
địa. Tạo nên cấu trúc văn hóa truyền thống với ba yếu tố hạt nhân: - Nông nghiệp lúa nước; - Nho
giáo; - Phật giáo
III. Giai đoạn định hình bản sắc văn hóa VN
- Các đặc trưng bản sắc của văn hóa truyền thống được định hình trong gần 10 TK (từ giữa TK X đến
giữa TK XIX), trên nền tảng của thể chế nhà nước phong kiến Đại Việt.
- Năm 939 Ngô Quyền xưng Vương, dời đô về Cổ Loa (939 - 965).
- Năm 968 Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi, dời đô về Hoa Lư, đặt tên nước là Đại Cồ Việt (968 – 980).
- Năm 1010 Lý Công Uẩn lên ngôi, dời đô về Đại La, đặt tên kinh đô là Thăng Long.
- Năm 1054 vua Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt.
- Năm 1225 Trần Thái Tông lên ngôi, lập nên triều đại nhà Trần (1225-1400)
- Năm 1428 Lê Lợi lên ngôi, lập nên triều đại nhà Lê.
- Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi, lấy niên hiệu là Gia Long, đổi tên nước là Việt Nam, dời kinh đô
vàoHuế.
- Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược, chấm dứt thời kì tự chủ của các triều đại phong kiến Đại Việt.
Cấu trúc văn hóa truyền thống bắt đầu rạn nứt (do tiếp xúc với văn hóa phương Tây).
Mở đầu quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa từ truyền thống sang hiện đại.
Nhận xét:
Nền văn hóa truyền thống Việt Nam là sản phẩm của quá trình lịch sử lâu dài từ buổi đầu dựng nước đến
cuối thế kỷ XIX thông qua quá trình tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội đã hình thành các đặt
trưng văn hóa theo thời gian đã hình thành nên bản sắc văn hóa riêng của dân tộc biểu hiện qua lối sống,
thói quen, cách tư duy ứng xử…
Văn hóa truyền thống Việt Nam bao gồm hai cơ tầng văn hóa là tầng văn hóa bản địa và tầng văn hóa
ngoại sinh.
Trong đó tầng văn hóa bản địa hình thành từ thời tiền sử và sơ sử nằm trong cơ tầng chung của văn hóa
đông nam á đó là nền tảng của văn minh lúa nước. Và tầng văn hóa ngoại sinh là những yếu tố văn hóa
được tiếp nhận qua quá trình tiếp xúc và giao lưu với hai nền văn hóa lớn của phương đông là trung
hoa(nho giáo) và ấn độ(phật giáo) trong mười thế kỷ đầu công nguyên.
Nếu mười thế kỷ đầu công nguyên được coi là thời kỳ quá độ giao thoa với các nền văn hóa ngoại sinh
thì từ thế X đến XIX cùng với những hưng thịnh và suy vong của các triều đại phong kiến (ngô-đinh-lý-
trần-lê-nguyễn) là thời kỳ định hình các đặc trưng bản sắc văn hóa truyền thống Việt Nam.
8. Ảnh hưởng của thuyết âm dương ngũ hành với tâm lý sống của người Việt:
- Triết lý về cân xứng-cặp đôi: trong tâm thức của người việt âm – dương luôn tồn tại cặp đôi có cân
bằng âm dương thì sự vật mới hoàn thiện,trọn vẹn hợp quy luật. Các cặp đôi thường sử dụng như: ông
bà, cha mẹ, trời đất, sông núi…
-Triết lý sống quân bình hài hòa: người việt quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu của của mọi sự vật hiện
tượng từ tự nhiên đến xã hội là sự cân bằng hài hòa âm dương. Đầy quá sẽ đổ, già néo đứt dây, hồng
nhan bạc mệnh…Từ đó cố gắng duy trỳ trạng thái âm dương bù trừ trong ăn uống, làm nhà cho đến ứng
xử. Phê phán thái độ sống cực đoan: sướng lắm khổ nhiều, trèo cao ngã đau. Yêu nhau lắm cắn nhau
đau. Chính triết lý quân bình khiến cho người việt thường an phận không hiếu thắng.
- Triết lý sống lạc quan: thường có cái nhìn bình tĩnh trước mọi sự biến: trong rủi có may hay trong họa
có phúc…Nhận thức được sự chuyển hóa âm-dương người việt có cái nhìn biện chứng về cuộc sống:
không ai giàu…, khổ trước sướng sau…
9.Hãy trình bày đặc điểm của văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống và lý giải nguyên nhân
- Gia đình người Việt mang nhiều nét đặc thù Á Đông, độc đáo, khác gia đình phương Tây, chịu ảnh
hưởng mạnh của Khổng giáo: chẳng hạn, trọng nam khinh nữ, con trai nối dõi tông nhằm lưu truyền nòi
giống và thờ phụng, nhớ ơn sinh thành của tổ tiên. Vấn đề dòng dõi, nối dõi rất được coi trọng, bởi chỉ
có con trai mang họ bố.
- Vừa đề cao tính cộng đồng (tức địa vị chi phối tuyệt đối của tập thể gia đình đối với mỗi thành viên),
tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trọng đúng mức vai trò cá nhân; vừa coi trọng tập thể gia đình; vừa
tôn trọng giới hạn tự do cá nhân. Tuy nhiên, rất dễ nhận thấy tính cộng đồng, tính tập thể thường lấn át,
tới mức, người phương Tây cho rằng ở gia đình Việt có một "chủ nghĩa cộng đồng".
- Về cơ bản, phụ nữ (người vợ, người mẹ...) có địa vị bình đẳng với nam giới (người chồng, người
cha...), được quy định bởi nền văn hoá nông nghiệp lúa nước, tự cung tự cấp và hoàn cảnh sống của gia
đình Việt. Về bản chất, người nam giới có vai trò, vị trí trong đối ngoại, còn người phụ nữ có vai trò đặc
biệt quan trọng trong đối nội, trong điều hành gia đình (nội tướng).
- Không chỉ duy lý (địa vị các thành viên) mà chủ yếu là duy tình. Tình nghĩa trong gia đình người Việt
được đề cao (tình nghĩa cha con, mẹ con, vợ chồng, tình nghĩa giữa gia đình với họ tộc, hàng xóm láng
giềng). Đó là văn oá nghĩa tình rất Á Đông.
- Gia đình người Việt thuộc loại gia đình phụ quyền, ngoài ở chỗ trọng nam như đã nói, còn ở chỗ con
cái truyền theo dòng bố và mang tộc danh phía bố (nối dõi, nối họ; đẻ con gái sẽ "mất họ"...). Tuy nhiên,
tính chất phụ quyền này, nhiều khi chỉ mang tính đối ngoại, hình thức.
- Gia đình người Việt còn nổi lên tính chất gia tộc, dòng họ (quan hệ huyết thống), một cộng đồng lớn
hơn, có nhà thờ họ, có tộc ước, gia phong, gia phạm, gia lễ, gia quy... tức là sự gắn bó chặt chẽ quan hệ
nhà -tộc họ-làng, nước... Những đặc điểm trên của gia đình người Việt xuất hiện ở tất cả các loại hình
gia đình: gia đình hạt nhân và gia đình mở rộng, gia đình truyền thống và gia đình hiện đại, gia đình đầy
đủ và gia đình không đầy đủ, gia đình nông thôn và gia đình đô thị... Với tư cách là một tế bào xã hội;
gia đình tổng hoà nhiều mối quan hệ xã hội đa chiều, biểu hiện những giá trị văn hoá đầy sức sống, với
phong vị Á Đông độc đáo. Gia đình người Việt cùng gia đình các tộc người khác đang chung sức, chung
lòng cho sự phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh, phồn vinh. Ở dân tộc Việt Nam nói chung và
người Việt nói riêng, gia đình là phạm trù xã hội để chỉ một cộng đồng nhỏ, một nhóm xã hội hình thành
trên cơ sở hôn nhân và huyết thống; một đơn vị xã hội, một tế bào xã hội; một mắt xích trong chuỗi liên
hệ cá nhân-gia đình-làng-nước; một thiết chế xã hội cơ bản; một đơn vị đạo đức, văn hoá, tín ngưỡng.
Gia đình là một khái niệm mở (nội dung co giãn), tuỳ địa vực, tộc người, lịch sử hay tuỳ giác độ quan
tâm khác nhau mà có những cách định nghĩa khác nhau.
10.Tại sao nói, trong tổ chức xã hội Việt Nam truyền thống, làng tồn tại như một đại gia đình?
Gia đình là một tế bào của xã hội và nhiều gia đình cùng chung sống gắn bó tạo thành làng do đó làng
cũng giống như đại gia đình. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình dựa vào mối quan hệ huyết
thống thì sự gắn kết trong làng cũng dựa vào mối quan hệ quyết thống, gia đình có tôn ty thứ bậc làng
cũng vậy, gia đình có tổ tiên thì làng có thành hoàng làng. Gia đình đoàn kết gắn bó thì biểu hiện thành
tính cộng đồng trong văn hóa làng.
11.Hãy giải thích ý kiến cho rằng trong tổ chức xã hội Việt Nam truyền thống, làng tồn tại như
một tiểu vương quốc:
Làng tồn tại như một quốc gia thu nhỏ vì những yếu tố sau đây:
Đầu tiên về vị trí địa lý thì làng cũng có đường biên giới như một quốc gia, giới hạn của làng là
những lũy tre bao bọc xung quanh, có cổng làng như cửa khẩu của một quốc gia nơi ra vào làng .
Kế đến làng cũng có bộ máy hành chính như một quốc gia với các tổ chức như dân hàng xã, hội
đồng kỳ mục và lý dịch.
Cư dân trong làng luôn tương trợ, giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất, chống thiên tai địch họa,
đói kém …tạo sự đoàn kết gắn bó chặc chẽ giống như sự thống nhất của một quốc gia.
Nếu quốc gia có quốc tổ Hùng Vương thì làng có thành hoàng làng, làng có phân biệt trên dưới thì quốc
gia có tôn ty thứ bật.
12. Phân tích tác động hai mặt của toàn cầu hóa đối với văn hóa của giới trẻ Việt Nam hiện nay:
Mặt tích cực mà toàn cầu hóa đem lại là góp phần kích thích cạnh tranh, thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát
triển, làm tăng tốc độ phát triển kinh tế. Trong điều kiện toàn cầu hóa giới trẻ có điều kiện tiếp xúc với
các nền văn hóa phong phú, hưởng thụ được các sản phẩm văn hóa đa dạng của nhân loại. Cọ xát với
các nền văn hóa mới là điều kiện để đào thải những đặc trưng văn hóa lỗi thời không phù hợp. Đồng thời
thông qua giao lưu với các nền văn hóa giơi trẻ hiện nay sẽ làm giàu thêm nền văn hóa truyền thống bởi
những giá trị văn hóa tiên tiến đương đại.
Tuy nhiên toàn cầu hóa cũng mang lại những hệ lụy tất yếu như làm xói mòn những giá trị
truyền thống của dân tộc như lối sống trọng tình, sự bền vững của gia đình và tính ổn định của xã hội và
sự tha hóa về đạo đức lối sống của một bộ phận giới trẻ hiện nay là minh chứng cụ thể do toàn cầu hóa
mang lại.
Toàn cầu hóa kinh tế mang theo những hưởng thụ giá trị vật chất tạo lối sống ăn chơi sa đọa,
bạo lực thực dụng tác động đến lối sống giản dị tiết kiệm của người việt nam mà đặc biệt là giới trẻ.
Tốc độ đô thị hóa đã làm cho tính cộng đồng một giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hóa làng bị
may một, quan hệ gia đình lỏng lẻo …
Vào giai đoạn giao thời của văn hóa việt nam hiện nay cái cũ chưa mất đi cái mới chưa định hình sẽ
không tránh khỏi hiện tượng xô bồ lẫn lộn, xấu tốt đan xen khó kiểm soát thậm chí có lúc cái xấu lấn át
cái tốt đây là sự nguy hiểm cho giới trẻ hiện nay với nhịp sống luôn vồ vập với cái mới thì khó định hình
một chuẩn mực sống cho phù hợp và đấy cũng một trong những nguyên nhân sịnh ra các loại tội phạm
đáng báo động trong thanh niên hiện nay.
13.Cho biết các cuộc giao lưu văn hóa quan trọng trong tiến trình văn hóa Việt Nam và phân tích
ý nghĩa của các cuộc giao lưu văn hóa ấy:
- Giao lưu văn hóa Việt – Hán từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ X. Sự du nhập với rất nhiều yếu tố văn hóa
của Trung Hoa nổi trội là tư tưởng nho giáo trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về phong tục, nề nếp,
thể chế chính trị và đạo đức. Văn hóa bản địa cùng với sự du nhập của các yếu tố mới của nền văn hóa
ngoại sinh đã định hình cho nền văn hóa truyền thống.
-Giao lưu văn hóa Việt – Pháp từ 1858 đến 1954 đây là bước khởi đầu cho sự chuyển đổi cấu trúc của
văn hóa việt nam từ truyền thống sang hiện đại, nền văn minh công nghiệp phương tây thực sự tác động
một cách toàn diện sâu sắc trên mọi lĩnh vực :
+Đời sống vật chất : nhiều con đường trải nhựa, nhà máy mọc lên , đô thị phát triển mạnh mang dáng
dấp tây phương , công nghiệp khai thác phát triển, các phương tiện giao thông hiện đại xuất hiện , sự
thay đổi về cấu trúc nhà và trang phục truyền thống ngày càng rõ nét.
+Văn hóa xã hội: đô thị và giao thương buôn bán phát triển làm xuất hiện giai tầng mới trong xã hội và
tồn tại song song hai hình thái kinh tế. Yếu tố cá nhân được khẳng định.
+Tinh thần : tư tưởng nho giáo bị phân hóa và mất dần vai trò lịch sử , thay thế bằng các luồng tư tưởng
văn hóa tây phương. Chữ quốc ngữ thay dần chữ hán nôm trong việc ghi chép. Nhiều hình thức thể loại
văn học và giáo dục của tây phương được tiếp thu một cách chọn lọc
Có thể nói trải qua bước ngoặc lịch sử này bản sắc văn hóa dân tộc không bị mất đi mà nó đã
dung hòa các yếu tố mới của văn hóa ngoại sinh để làm giàu thêm văn hóa truyền thống trong quá trình
hội nhập với văn hóa nhân loại.
-Giao lưu văn hóa Việt -Mỹ: thời gian diễn ra từ 1954 – 1975 cuộc du nhập này đã làm cho nền kinh tế
hàng hóa phát triển theo đó lối sống năng động cở mở phát huy tính sáng tạo của mỗi cá nhân tuy nhiên
lại quá đề cao văn minh vật chất, nặng về lối sống thực dụng , tự do, phóng túng và chữ nghĩa cá nhân.
-Giao lưu văn hóa Việt- Liên Xô – Đông Âu: thời gian diễn ra từ 1954 – 1991 ,không gian chủ yếu ở
bắc việt thông qua giao lưu hợp tác giúp đỡ phát triển về kinh tế tuy nhiên do không mở rộng với các
nước ngoài hệ thống xhcn cùng với nền kinh tế bao cấp đã tạo nên sự trì trệ về kinh tế, bảo thủ trong tư
duy và đơn điệu về văn hóa.
14.Nêu tóm tắt các giai đoạn chính trong tiến trình văn hóa Việt Nam và cho biết ý nghĩa của mỗi
giai đoạn:
- Giai đoạn 01: Trước công nguyên thời Văn Lang – Âu Lạc => văn hóa nông nghiệp lúa nước
- Giai đoạn 02: Thời kỳ hóa độ từ văn hóa bản địa sang văn hóa truyền thống với 1000 năm tiếp xúc văn
hóa Trung Hoa và Ấn Độ
-Giai đoạn 03: Định hình bản sắc văn hóa truyền thống thời kỳ phong kiến từ giữa thế kỷ thứ X đến giữa
thế kỷ XIX => Văn hóa nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo và Phật giáo.
-Giai đoạn 4: Thời kỳ quá độ từ văn hóa truyền thống sang văn hóa hiện đại thời gian từ 1858 đến nay
diễn ra hết sức xô bồ phức tạp cái cũ chưa bỏ đi nhưng cái mới cũng chưa hình thành cũ mới đan xen
cấu trúc văn hóa chưa định hình .
15.Đặt trưng của văn hóa truyền thống ảnh hưởng đến lối ứng xử với pháp luật của người việt xưa
và nay:
-Tính cộng đồng : cả nể bao che trọng tình , chủ nghĩa thân quen.
-Tính tự trị khép kín : cư dân chỉ tuân thủ luật tục lệ làng hiểu rõ nó hơn pháp luật . Phép vua thua lệ
làng..
- Ứng xử mềm dẻo linh hoạt nên lách luật.
-Tư duy nông nghiệp cảm tính chủ quan nên ứng xử tùy tiện với pháp luật.
- Ảnh hưởng của tư tưởng phật giáo: tính nhẫn nhục chịu đựng, vị tha nên thường dĩ hòa vi quý không
muốn nhờ đến sự can thiệp của pháp luật.
16. Vì sao nho giáo không ảnh hưởng nhiều trong 1000 năm Bắc thuộc ?
Du nhập vào việt nam bằng con đường theo chân quân xâm lược và là công cụ của giai cấp thống trị nên
không phù hợp với tầng lớp người dân lao động .
17. Phân tích nguyên nhân phân chia sỹ nông công thương ?
Chủ yếu do phương thức sản xuất và nho học
Sĩ là tầng lớp trí thức, có học. Nông là nông dân. Công là tầng lớp tiểu thủ công nghiệp. Thương là
người buôn bán, kinh doanh. Ông cha ta xưa đã xếp 4 tầng lớp, nghề nghiệp trong xã hội theo thứ tự như
ta đã thấy. Qua đó mới rõ người Việt ta có truyền thống trong sự học hành, kiến thức như thế nào vậy
nên mới xếp sĩ lên hàng thứ nhất, trên tất cả mọi tầng lớp khác.
Tiếp sau trí thức là nông dân đã được ông cha ta coi trọng ở hàng thứ hai, chỉ đứng ngay sau trí thức.
Như vậy, những người sản xuất ra lương thực cũng như ông cha đề cao, bởi “có thực mới vực được
đạo”.
Trong 4 tầng lớp xã hội kể trên, thương (buôn bán) được ông cha ta xếp cuối cùng, có nghĩa so
với 3 đối tượng trên, vai trò, vị trí không cần thiết, không quan trọng. Trong quan niệm, người Việt ta
xưa cho rằng nghề kinh doanh chỉ là buôn nước bọt, mua chỗ này rẻ rồi bán chỗ kia đắt, ăn chênh lệnh,
không làm ra của cải vật chất, sản phẩm tinh thần cho xã hội.
Tuy nhiên, xã hội ngày nay đã thay đổi so với trước, nên mọi quan niệm cũng được thay đổi
theo. Cả 4 tầng lớp sĩ, nông, công, thương đều có vai tò, vị thế ngang nhau trong xã hội, vì không ai thay
thế được ai. Và 3 tầng lớp còn lại (nông, công, thương) muốn tồn tại, có tác dụng cho xã hội cũng phải
học hành, trau dồi trí thức, văn hóa như sĩ vậy. Đặc biệt là trong bối cảnh đất nước ta chủ trương mở cửa
để hội nhập với thế giới, thực hiện công cuộc đổi mới đưa nước nhà tiến kịp các nước trong khu vực và
toàn cầu thì thương chẳng những không bị coi thường như trước mà còn được đặc biệt coi trọng.
18 . Một số câu tục ngữ ca dao:
- Tính gắn kết cộng đồng:
Bán an hem xa mua láng giềng gần
Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
-Ứng xử trọng tình
Lá lành đùm lá rách.Bầu ơi thương lấy bí cùng… Chị ngã em nâng
- Ứng xử tình hơn lí:
Một bồ cái lý không bằng tý cái tình.Nhất thân nhì quen tam thần tứ thế. Yêu nhau chính bỏ làm mười.
Thương nhau củ ấu cũng tròn , Ghét nhau quả bồ hòn cũng méo.
- Đề cao vai trò phụ nữ:
Lệnh ông không bằng còng bà.Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng. Nhất vợ nhì trời. Ba
đồng một mớ…