You are on page 1of 40

https://dattrandeutsch.

com/thi/cau-truc-de-thi-a2-va-nhung-kien-thuc-can-tap/

Phần I: Cấu trúc đề thi tiếng Đức A2


Dưới đây là link đề thi mẫu A2 theo cấu trúc mới của viện Goethe:

 A2-Modellsatz
Phần thi Đọc
Chúng ta sẽ bắt đầu với phần thi Đọc. Trong phần thi này bạn sẽ phải đọc hiểu những
bài báo, những email cũng như những thông báo ngắn. Phần thi Đọc bao gồm 4 phần.
Mỗi phần có 5 câu hỏi, do đó tổng cộng sẽ có 20 câu hỏi. Mỗi câu trị giá 1 điểm và tổng
điểm tối đa cho phần Đọc sẽ là 20 điểm.

Phần I
Bạn sẽ đọc một bài báo và hoàn thành nốt thông tin cho 5 câu đang dang dở (1-5) dựa
trên những thông tin mà bạn thu thập được từ bài báo đó bằng cách chọn phương án a,
b hoặc c.

Luôn nhớ, chỉ đọc duy nhất tiêu đề bài báo và hình dung trước một chút xem bài báo sẽ
có thể nói về vấn đề gì. Sau đó chuyển ngay sang đọc và phân tích thật kỹ 5 câu hỏi. Sau
khi hiểu rõ 5 câu hỏi, bạn mới bắt đầu quay lại đọc bài Text. Vừa đọc, vừa so sánh thông
tin trong bài Text với thông tin trong câu hỏi. Nếu bạn lập tức đọc bài Text thì rất có thể
sẽ bị ngợp và không biết tập trung vào phần nào.
Như bạn có thể thấy, tiêu đề bài báo là: Der TV-Koch Stefan Berger. »Ich versuche immer
wieder etwas Neues.«
Ok, bạn có thể phán đoán bài báo sẽ nói về một đầu bếp xuất hiện trên truyền hình (TV-
Koch) và ông Stefan này nói rằng ông ta luôn cố gắng thử những thứ mới mẻ (Ich
versuche immer wieder etwas Neues). Vì là đầu bếp nên nhiều khả năng những thứ mới
mẻ ở đây sẽ là những món ăn.

Chỉ cần như vậy là đủ cho một phán đoán ban đầu về bài Text sẽ nói về lĩnh vực ẩm
thực chứ không thể nói về thời trang hay môi trường được. Một khi bạn đã khoanh vùng
được như vậy thì não của bạn sẽ tự động hướng đến những khái niệm, những thông tin
liên quan đến lĩnh vực ẩm thực. Giờ là lúc đọc và phân tích các câu hỏi:

Câu 1: Die Gäste im „Bremer Lokal“… (Những thực khách trong „Bremer Lokal“ – tên
trong ngoặc kép như vậy rất có thể là tên quán ăn, nhà hàng)
a. finden immer einen Tisch (luôn tìm thấy một bàn)
b. müssen anrufen und Essen bestellen (phải gọi điện và đặt món ăn)
c. sollen Plätze reservieren (nên đặt chỗ trước)
Câu 2: Stefan Berger möchte …(Ông Stefan Berger muốn …)
a. ein neues Restaurant eröffnen (mở một nhà hàng mới)
b. mit seinem Restaurant mehr Geld verdienen (kiếm thêm tiền từ nhà hàng của
ông ấy)
c. nur ein Restaurant haben (có duy nhất một nhà hàng mà thôi)
Câu 3: Sofort nach der Ausbildung … (Ngay sau khi hoàn thành việc học nghề …)
a. arbeitete er in einem großen Hotel (ông đã làm việc trong một khách sạn lớn)
b. kaufte er ein Restaurant (ông đã mua một nhà hàng)
c. machte er eine lange Reise (ông đã thực hiện một chuyến du lịch dài)
Câu 4: Stefan Berger ist bekannt durch … (Stefan Berger nổi tiếng nhờ …)
a. eine Fernsehsendung (một chương trình truyền hình)
b. Lieder und Filme (những bài hát và những bộ phim)
c. sein Restaurant (nhà hàng của ông ấy)
Câu 5: Dieser Text informiert über … (Đoạn Text cung cấp thông tin về …)
a. den Berufsweg eines Kochs (con đường sự nghiệp của một đầu bếp)
b. einen Koch in einem Hotel (một đầu bếp trong một khách sạn)
c. eine neue Berufsausbildung (một chương trình đào tạo nghề mới)
Giờ chúng ta sẽ quay lại đọc đoạn Text, vừa đọc vừa lưu ý khớp các thông tin trong
đoạn Text với các thông tin vừa phân tích. Để tiết kiệm thời gian, mình sẽ chỉ ghi ra đây
những câu chứa thông tin từ khóa. Tất cả những câu khác là thông tin phụ.
Câu 1: Man muss unbedingt vorher anrufen und einen der wenigen Tische bestellen,
wenn man in seinem Restaurant „Bremer Lokal“ essen möchte. (Người ta bắt buộc phải gọi
điện và đặt trước một trong số rất ít bàn của nhà hàng, nếu muốn ăn ở „Bremer Lokal“). Rõ ràng
đáp án a sai. Phải cẩn thận với đáp án b vì cũng có từ khóa „anrufen“ nhưng ý của đáp
án b là gọi trước và đặt MÓN ĂN chứ không phải đặt bàn. Nên đáp án c là đáp án chính
xác nhất: Nên đặt chỗ trước.
Câu 2: Er hat viele Gäste, will aber kein zweites Lokal aufmachen. (Ông ấy có rất nhiều thực
khách, nhưng lại không hề muốn mở thêm nhà hàng thứ hai). Rõ ràng đáp án a hoàn toàn mẫu
thuẫn với việc muốn mở thêm một nhà hàng mới. Đáp án c là phù hợp nhất với ý nghĩa:
Ông ấy chỉ muốn có duy nhất một nhà hàng.
Câu 3: Nach der Berufsausbildung brauchte er erstmal eine zweijährige Pause. Er fuhr
durch die Welt, hatte verschiedene Jobs und lernte viel Neues kennen. (Sau khi hoàn
thành việc học nghề, trước hết ông cần nghỉ ngơi 2 năm. Ông đã đi khắp thế giới, làm nhiều việc
khác nhau và học hỏi thêm nhiều điều mới). Chỉ có đáp án c là phù hợp: Ông đã thực hiện một
chuyến du lịch dài.
Câu 4: Die meisten kennen ihn aber erst durch seine Fernsehshow „Berger kocht“.
(Nhưng hầu hết mọi người chỉ biết đến ông nhờ show truyền hình “Berger nấu ăn”). Đáp án a là
chính xác với việc ông nổi tiếng nhờ một chương trình truyền hình.
Câu 5: Câu này bạn sẽ cần phải tổng kết lại toàn bộ nội dung để xem bài Text nói về vấn
đề gì. Đáp án b nói về một đầu bếp trong một khách sạn, nhưng thực sự ông Stefan chỉ
học nghề trong khách sạn (lernte dann in einem großen Hotel kochen) chứ không làm
việc trong khách sạn. Đáp án c không chính xác vì việc học nghề đầu bếp này không có
gì „neu“-mới cả. Chỉ có đáp án a – con đường sự nghiệp của một đầu bếp là phù hợp
hơn cả.
Phần II
Trong phần này bạn sẽ đọc một bảng thông tin. Nhiệm vụ của bạn sẽ đọc 5 nhu cầu (6-
10) và tìm thông tin thỏa mãn những nhu cầu đó bằng cách chọn đáp án a, b, c.

Như thường lệ, chúng ta sẽ đọc câu hỏi trước.


Bạn có thể thấy các thông tin cần tìm đều chỉ số tầng. UG là Untergeschoss – tầng hầm.
EG là Erdgeschoss – tầng trệt. 1. Stock là tầng một, 2. Stock là tầng hai …

Câu 6: Sie möchten einer Freundin Rosen schenken (Bạn muốn tặng bạn gái hoa hồng)
Câu 7: Sie möchten Ihre Urlaubsbilder drucken lassen (Bạn muốn in những bức ảnh của
kỳ nghỉ)
Câu 8: Sie möchten einen Tee trinken gehen (Bạn muốn đi uống một tách trà)
Câu 9: Sie wollen Ihre Schuhe reparieren lassen (Bạn muốn nhờ sửa đôi giày)
Câu 10: Sie suchen eine Laufhose für Ihren Bruder zum Geburtstag (Bạn muốn tìm một
chiếc quần chạy bộ cho anh trai nhân dịp sinh nhật)
Giờ là lúc đọc bảng thông tin.
Bạn có thể thấy, gần như không có thông tin nào trùng khớp 100% với những gì chúng
ta đang tìm kiếm. Do đó, mẹo làm phần II là phải tổng quát hóa nhu cầu của mình lên.

Câu 6: Nhu cầu ở đây là hoa hồng. Vậy tổng quát hơn chính là cửa hàng hoa
(Blumenladen) nằm ở tầng trệt EG. Do đó đáp án ở đây sẽ là c: anderer Stock (ở tầng
khác)
Câu 7: Nhu cầu ở đây là in ảnh. Vậy có thể đáp ứng điều này chính là một cửa hàng dịch
vụ về ảnh (Fotoservice) nằm ở tầng hầm UG. Do đó đáp án ở đây sẽ là b: UG.
Câu 8: Nhu cầu ở đây là uống trà. Vậy tổng quát hơn chính là một cửa hàng Café. Bạn có
thể tìm thấy ở tầng 4. Do đó đáp án ở đây sẽ là c: anderer Stock (ở tầng khác)
Câu 9: Nhu cầu ở đây là sửa giày. Mặc dù ở tầng 1 chúng ta thấy có từ khóa „Schuhe“
nhưng đó chỉ là chỗ bán giày chứ không có dịch vụ sửa giày. Dịch vụ cần tìm phù hợp
nằm ở tầng trệt EG: Schuhwerkstatt – cửa hàng làm giày, đóng giày. Do đó đáp án ở đây
sẽ là b: EG.
Câu 10: Nhu cầu ở đây là quần chạy bộ. Tổng quát hơn sẽ là quần áo thể thao. Bạn có
thể tìm thấy ở tầng 3 với cửa hàng quần áo thể thao Sportkleidung. Do đó đáp án ở đây
sẽ là a: 3. Stock.
Phần III
Trong phần 3 bạn sẽ phải đọc một Email và chọn một những phương án a, b, c từ câu
11-15 sao cho nội dung của chúng trùng khớp với nội dung trong Email.

Như thường lệ, bạn hãy đọc 5 câu hỏi trước.


Câu 11: Gülcan sagt über ihr Leben in Hamburg, dass … (Gülcan nói về cuộc sống của cô
ở Hamburg rằng …)
a. das Studium wie in ihrem Heimatland ist (việc học tập ở trường Đại học cũng
giống như ở nhà)
b. im Alltag einiges wie zu Hause ist (trong cuộc sống hàng ngày, một vài thứ giống
như ở nhà)
c. im Moment vieles neu für sie ist (hiện tại thì có rất nhiều điều mới mẻ đối với cô
ấy)
Câu 12: Die Studentengruppe hat … (Nhóm sinh viên đã …)
a. den Neuen die Hochschule gezeigt (giới thiệu cho những người mới về ngôi
trường)
b. für neue Studenten eine Stadtführung gemacht (tổ chức cho những sinh viên
mới một chuyến hướng dẫn tham quan thành phố)
c. Gülcan anderen ausländischen Studenten vorgestellt (giới thiệu Gülcan với
những sinh viên nước ngoài khác)
Câu 13: In der Wohnung … (Trong căn hộ thì …)
a. kochen alle zusammen (tất cả nấu ăn cùng nhau)
b. kocht Gülcan immer für alle (Gülcan luôn nấu ăn cho mọi người)
c. kocht jeder einmal für die anderen (từng người nấu ăn một lần cho những người
khác)
Câu 14: Gülcan ist es wichtig … (Đối với Gülcan thì điều quan trọng là …)
a. auch Englisch zu üben (cũng luyện tập cả tiếng Anh)
b. Deutsch zu sprechen (nói tiếng Đức)
c. Herrn Hahn kennenzulernen (làm quen với ông Hahn)
Câu 15: Im März … (Vào tháng 3 …)
a. besuchen sie Mario zu Hause (họ sẽ thăm Mario tại nhà)
b. machen Sonja und Gülcan Urlaub am Meer (Sonja và Gülcan sẽ đi nghỉ ở biển)
c. übernachtet Sonja in Marios Zimmer (Sonja sẽ ngủ lại ở phòng của Mario)
Giờ chúng ta sẽ quay lại đọc bức thư, vừa đọc vừa lưu ý khớp các thông tin trong Email
với các thông tin vừa phân tích. Để tiết kiệm thời gian, mình sẽ chỉ ghi ra đây những câu
chứa thông tin từ khóa. Tất cả những câu khác là thông tin phụ.
Câu 11: An der Universität ist vieles ganz anders organisiert als zu Hause (Ở trường đại
học thì có rất nhiều thứ được tổ chức khác hoàn toàn với ở nhà). Đáp án a và b không xuất hiện
trong bức thư. Đáp án c (hiện tại thì có rất nhiều điều mới mẻ đối với cô ấy) phù hợp với
thông tin trong bức thư.
Câu 12: In der ersten Woche haben ein paar Studenten eine Willkommensführung für
uns ausländische Studierende gemacht. Sie haben uns die Uni gezeigt: die Bibliothek,
die Cafeteria und die Multimedia-Räume. Hamburg habe ich dann alleine mit dem
Stadtplan kennengelernt.(Trong tuần đầu tiên, một vài sinh viên đã làm một buổi chào mừng và
hướng dẫn sinh viên mới cho chúng mình. Họ đã giới thiệu cho chúng mình về trường: Từ thư viện,
căn-tin đến những phòng học đa phương tiện. Sau đó thì mình tự khám phá Hamburg một mình). Có
thể thấy, đáp án c hoàn toàn không xuất hiện trong Email. Đáp án b (tổ chức cho những
sinh viên mới một chuyến hướng dẫn tham quan thành phố) mâu thuẫn với việc Gülcan
tự mình khám phá thành phố. Do đó đáp án a (giới thiệu cho những người mới về ngôi
trường) là đáp án đúng.
Câu 13: Immer freitags kocht einer von uns etwas aus seinem Land und wir essen
zusammen (Mỗi thứ Sáu, một trong số chúng mình luôn nấu thứ gì đó đặc sản từ nước mình và
chúng mình ăn cùng nhau). Đáp án a (tất cả nấu ăn cùng nhau) mâu thuẫn vì ở đây tất cả ăn
cùng nhau chứ không phải nấu ăn cùng nhau. Đáp án b (Gülcan luôn nấu ăn cho mọi
người) không xuất hiện trong Email. Do đó đáp án c (từng người nấu ăn một lần cho
những người khác) là chính xác.
Câu 14: Ich möchte dieses Jahr möglichst viel Deutsch lernen (Mình muốn năm nay học càng
nhiều tiếng Đức càng tốt). Đáp án a và c không chính xác vì Gülcan có nói tiếng Anh với các
bạn cùng nhà nhưng điều này hơi làm cản trở khả năng học tiếng Đức của cô ấy. Cô
cũng cảm thấy thấy ông Hahn rất thú vị nhưng việc làm quen với ông Hahn không được
đề cập đến. Do đó đáp án b (điều quan trọng là luyện nói tiếng Đức) chính xác.
Câu 15: Du kannst dann bei Mario schlafen. Das ist der Italiener, der neben mir wohnt.
Er ist einverstanden, denn er fährt in den Ferien nach Hause, nach Genua. (Cậu có thể
ngủ lại tại phòng Mario. Đó là anh chàng người Ý sống cạnh mình. Anh ấy đã đồng ý vì lúc đó ảnh
đã về nhà ở Genua trong kỳ nghỉ). Vậy đáp án c (Sonja sẽ ngủ lại ở phòng của Mario) hoàn
toàn phù hợp.
Phần IV
Năm người dưới đây (16-20) có nhu cầu tìm kiếm trên mạng những dịch vụ phù hợp với
nhu cầu của họ. Bạn hãy đọc 6 mẩu quảng cáo (a-f) và quyết định xem quảng cáo nào
sẽ phù hợp với nhu cầu của người nào. Sẽ có một người không tìm được dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu của họ.
Câu 16: Sarah heiratet bald und möchte mit vielen Gästen in einem Lokal feiern. (Sarah
sắp kết hôn và muốn tổ chức tiệc ở một nhà hàng với nhiều khách khứa).
Câu 17: Petra will mit Geschäftspartnern in der Stadt essen gehen und über die Arbeit
sprechen. (Petra muốn đi ăn ở trong thành phố với các đối tác và trao đổi về công việc).
Câu 18: Jens feiert seinen Geburtstag zu Hause und möchte guten Wein anbieten. (Jens
tổ chức sinh nhật tại nhà và muốn có rượu ngon cho bữa tiệc).
Câu 19: Karsten lädt am Abend Gäste zu sich nach Hause ein, möchte aber nicht
kochen. (Karsten mời khách về nhà buổi tối nhưng lại không muốn nấu ăn).
Câu 20: Gabriele und ihre Tochter feiern Kindergeburtstag und möchten Kuchen essen
gehen. (Gabriele tổ chức sinh nhật cho con gái và họ muốn đi ăn bánh).
Tiếp đó, bạn hãy xem qua các dịch vụ chính của mỗi quảng cáo. Sau đó chúng ta mới
quyết định tiến hành so sánh và chọn lựa.
Quảng cáo a: Selbstgemachte Torten, Kuchen und italienisches Eis (Bánh có kem phủ tự
làm, bánh ngọt không kem phủ và kem Ý).
Quảng cáo b: Egal, wo Sie feiern wollen, wir liefern für Ihre Hochzeit oder andere private
Feiern bestes Essen. (Bất kỳ bạn dự định tổ chức tiệc ở đâu, chúng tôi sẽ mang đến cho
đám cưới của bạn hay các bữa tiệc riêng tư khác những món ăn ngon nhất)
Quảng cáo c: Internationale Spezialitäten. Beste Weine. (Các món đặc sản quốc tế. Rượu
ngon nhất). direkt hinter dem Rathaus. (nằm ngay sau tòa thị chính). Schöner Raum für
kleine Feiern. (Phòng đẹp cho các bữa tiệc nhỏ)
Quảng cáo e: Auf über 2500 qm (Trên 2500 mét vuông). Tolle Geburtstagspartys mit
Super-Programm (Những bữa tiệc sinh nhật tuyệt vời với chương trình hoành tráng)
Quảng cáo f: Sie suchen einen Ort für Ihr Familienfest, Ihre Hochzeit? (Bạn đang tìm
kiếm địa điểm tổ chức tiệc gia đình hay tiệc cưới?). Unsere Räume bieten Platz für 150
Personen. (Những căn phòng của chúng tôi đủ chỗ cho 150 người)
Giờ chúng ta sẽ so sánh và đánh giá. Chúng ta sẽ tìm kiếm những nhu cầu dễ nhận diện
nhất và thỏa mãn nhu cầu đó trước, từ đó loại bỏ dần dần các địa điểm đã lựa chọn.

Câu 20: Gabriele und ihre Tochter feiern Kindergeburtstag und möchten Kuchen essen
gehen. (Gabriele tổ chức sinh nhật cho con gái và họ muốn đi ăn bánh). Rõ ràng trong các dịch
vụ, chỉ có duy nhất quảng cáo a là nhắc đến bánh. Vậy đây là lựa chọn dễ quyết định
nhất -> Chọn a.
Câu 16: Sarah heiratet bald und möchte mit vielen Gästen in einem Lokal feiern. (Sarah
sắp kết hôn và muốn tổ chức tiệc ở một nhà hàng với nhiều khách khứa). Có 2 quảng cáo nhắc
đến đám cưới – Hochzeit, đó là quảng cáo b và quảng cáo f. Tuy nhiên hãy cẩn thận với
quảng cáo b vì dịch vụ ở đây là „liefern“ – tức là vận chuyển đồ ăn thức uống đến nơi tổ
chức tiệc chứ không phải là nơi tổ chức tiệc. Do đó chỉ còn quảng cáo f phù hợp. Ngoài
ra với những căn phòng chứa được 150 người của quảng cáo f cũng rất phù hợp với yêu
cầu „mit vielen Gästen“ của Sarah -> Chọn f.
Câu 19: Karsten lädt am Abend Gäste zu sich nach Hause ein, möchte aber nicht
kochen. (Karsten mời khách về nhà buổi tối nhưng lại không muốn nấu ăn). Như chúng ta đã
phân tích, ở câu 16 phía trên quảng cáo b không phù hợp, tuy nhiên với yêu cầu của câu
19 này thì dịch vụ cung cấp, vận chuyển đồ ăn thức uống đến tận nơi lại rất phù hợp với
nhu cầu không muốn nấu ăn của Karsten -> Chọn b.
Câu 18: Jens feiert seinen Geburtstag zu Hause und möchte guten Wein anbieten. (Jens
tổ chức sinh nhật tại nhà và muốn có rượu ngon cho bữa tiệc). Bạn có thể dễ dàng phát hiện từ
khóa „beste Weine“ trong quảng cáo c khá tương đồng với nhu cầu „guten Wein“ của
Jens. Tuy nhiên, phải cẩn thận vì ở đây Jens muốn tổ chức tiệc ở nhà, còn quảng cáo c là
quảng cáo của một nhà hàng nằm phía sau tòa thị chính. Quảng cáo còn lại là quảng
cáo e lại càng không phù hợp với yêu cầu của Jens vì đây là quảng cáo về địa điểm tổ
chức những bữa tiệc sinh nhật. Do đó Jens chính là người không thể tìm được địa điểm
thỏa mãn nhu cầu. Chọn x.
Câu 17: Petra will mit Geschäftspartnern in der Stadt essen gehen und über die Arbeit
sprechen. (Petra muốn đi ăn ở trong thành phố với các đối tác và trao đổi về công việc). Như đã
phân tích ở câu 18, quảng cáo e cũng không phù hợp với Petra. Do đó chỉ còn quảng
cáo c là phù hợp. Thông tin về một nhà hàng nằm phía sau tòa thị chính phù hợp với
nhu cầu đi ăn trong thành phố (in der Stadt essen gehen) của Petra -> Chọn c.
Phần thi Nghe
Phần thi này bao gồm tổng cộng 20 câu hỏi, mỗi câu trị giá 1 điểm. Do đó, tổng điểm tối
đa sẽ là 20 điểm. Phần thi Nghe được chia ra làm 4 phần.

Phần I
Trong phần này bạn sẽ phải nghe 5 đoạn Text ngắn. Mỗi đoạn Text sẽ được phát hai
lần. Sau đó bạn chọn phương án thích hợp a, b, c từ 5 câu hỏi (1-5) sao cho phù hợp với
thông tin trong đoạn Text.

Link nghe Teil 1 (Từ giây 45): Tại đây


Câu 1: Wo kann man noch parken? (Người ta còn có thể đỗ xe ở đâu?). Mở đầu đoạn
thông báo bạn có thể nghe thấy Olympia-Halle, nhưng đó chỉ là nơi diễn ra trận đấu
bóng rổ (Basketballspiel) chứ không phải là nơi đỗ xe. Tiếp theo Einkaufszentrum được
nhắc đến và đó chính là đáp án cần tìm vì có câu: Im Parkhaus am Einkaufszentrum gibt
es noch freie Plätze (Tại bãi đậu xe của trung tâm mua sắm vẫn còn chỗ trống). Cuối
cùng Hauptbahnhof cũng được nhắc đến nhưng đó chỉ là thông báo có xe buýt miễn
phí từ nhà ga đến Olympia-Halle (Vom Hauptbahnhof gibt es kostenlose Busse zur
Olympia-Halle). -> Chọn b.
Câu 2: Was soll Sabine nicht vergessen? (Sabine không nên quên cái gì?). Ngay từ câu
đầu tiên bạn đã có thể khẳng định đó là đáp án b – den Anzug với câu: Denk bitte an
meinen dunklen Anzug (Hãy lưu tâm về bộ vest tối màu của tôi). Còn 2 từ khóa khác
được nhắc tới phía sau Geschenk (đã mua) và Blumen (ngày mai sẽ cùng đi lấy sớm) là
những sự việc mà Sabine không cần lưu tâm. -> Chọn b.
Câu 3: Wo findet das Treffen statt? (Cuộc gặp sẽ diễn ra ở đâu?). Đáp án b (Im Büro) sẽ
bị loại đầu tiên với câu: Der Termin heute findet nicht in meinem Büro statt (Buổi hẹn
hôm nay sẽ không diễn ra ở văn phòng của tôi). Tiếp theo cả 2 thông tin Hotel Leopold
và Bahnhof đều được nhắc đến: Ich habe im Hotel Leopold einen Raum reserviert. Sie
wissen ja, am Bahnhofsplatz (Tôi đã đặt 1 phòng ở khách sạn Leopold. Ngài biết đấy, nó
nằm ở Bahnhofsplatz). Rõ ràng địa điểm gặp sẽ phải là Hotel Leopold chứ không thể là
Bahnhof. -> Chọn c.
Câu 4: Wie wird das Wetter am Sonntag? (Thời tiết sẽ thế nào vào Chủ Nhật?). Phần đầu
tiên của đoạn Text nói về thời tiết cuối tuần (bao gồm thứ 7 + Chủ Nhật) ở miền Bắc (im
Norden) và có câu: Es regnet bei maximal 17 Grad (Trời có mưa với nhiệt độ cao nhất là
17 độ) -> Thời tiết Chủ Nhật ở miền Bắc ẩm ướt (nass). Tiếp theo là đoạn dự báo về
miền Nam (im Süden). Thứ 7 thời tiết nắng ấm với 25 độ. Nhưng sang Chủ Nhật sẽ
chuyển sang thời tiết mưa lạnh (Am Sonntag kommt das kalte Regenwetter dann auch
nach Süddeutschland) -> Thời tiết Chủ Nhật ở miền Nam cũng ẩm ướt. Do đó đáp án b
là chính xác -> Chọn b.
Câu 5: Was sollen die Hörerinnen und Hörer tun? (Các thính giả nên làm gì?). Đáp án a
được chọn vì có câu: Wenn Sie wissen, wie der Sänger heißt, rufen Sie uns an (Nếu bạn
biết tên của ca sĩ là gì, hãy gọi cho chúng tôi). Hai đáp án còn lại cũng được nhắc đến
nhưng chỉ là thông tin gây nhiễu. -> Chọn a.
Phần II
Trong phần này bạn sẽ nghe một cuộc hội thoại tương đối dài với chỉ duy nhất một lần.
Dựa theo 9 bức tranh bên dưới bạn sẽ phải sắp xếp chúng vào các ngày tương ứng
trong tuần (câu 6-10) khớp với thông tin xuất hiện trong cuộc hội thoại.
Link nghe Teil 2 (Từ phút 7:41): Tại đây
Câu 6 – Dienstag: Người phụ nữ nghĩ rằng thứ 3 họ vẫn phải đến lớp học nhảy (Tanzkurs)
nhưng người đàn ông biết rằng tuần này họ được nghỉ. Anh ta đã đề nghị đi đến nhà
hát (Wir könnten ins Theater gehen) -> Chọn bức tranh b.
Câu 7 – Mittwoch: Người đàn ông đề nghị đi bơi (schwimmen gehen) nhưng người phụ
nữ muốn một chuyến dã ngoại bằng xe đạp (Können wir nicht einen Ausflug mit dem
Rad machen?) -> Chọn bức tranh g.
Câu 8 – Donnerstag: Người phụ nữ muốn đi ăn kem (können wir Eis essen gehen) nhưng
người đàn ông lưu ý rằng họ đã được mời đến cùng nấu ăn (Donnerstagabend sind wir
bei Julia und Tim zum Kochen eingeladen) -> Chọn bức tranh h.
Câu 9 – Freitag: Không có mâu thuẫn, họ đã thống nhất đi nghe hòa nhạc trước tòa thị
chính (wegen Freitag, da gehen wir zum Konzert vorm Rathaus!) -> Chọn bức tranh d.
Câu 10 – Samstag: Người đàn ông lưu ý rằng họ có một chuyến đi chơi bằng tàu trên
sông Elbe (am Samstag, darfst du dann nicht so lange schlafen, da ist nämlich unsere
Schifffahrt auf der Elbe) -> Chọn bức tranh e.
Phần III
Trong phần này bạn sẽ nghe 5 cuộc hội thoại ngắn. Mỗi đoạn hội thoại sẽ được nghe
duy nhất một lần. Tương ứng với mỗi đáp án a, b, c sẽ là những bức tranh. Bạn chọn
phương án thích hợp từ 5 câu hỏi (11-15) sao cho phù hợp với thông tin trong các cuộc
hội thoại.
Link nghe Teil 3 (Từ phút 10:34): Tại đây
Câu 11: Was hat das Mädchen gestern Abend gegessen? (Đêm qua cô gái đã ăn gì?). Cả
3 thông tin đều được nhắc tới nên bạn phải cẩn thận: Ich wollte nur einen Hamburger
haben, aber Lena und Sarah wollten lieber Fisch essen gehen. Im Fischrestaurant gab
es auch Hähnchen, also habe ich das genommen. (Mình đã muốn ăn Hamburger,
nhưng Lena và Sarah thích đi ăn cá. Trong nhà hàng hải sản có cả món gà nên mình đã
dùng món đó.) -> Chọn bức tranh c.
Câu 12: Für welches Kleidungsstück interessiert sich die Frau? (Người phụ nữ quan tâm
tới bộ quần áo nào?). Ngay từ đầu người phụ nữ đã muốn chiếc áo khoác có chữ màu
trắng (die Jacke da gefällt mir. Die mit den weißen Buchstaben). Do không có cỡ phù
hợp nên mặc dù người bán hàng đã giới thiệu cả chiếc áo khoác bò (Jeansjacke) và chiếc
áo khoác dài màu xanh (blaue Mantel) nhưng người phụ nữ vẫn không quan tâm ->
Chọn bức tranh a.
Câu 13: Was fehlt für die Anmeldung? (Việc đăng ký còn thiếu điều gì?). Đáp án b được
chọn vì có câu: für den Ausweis brauchen wir noch ein Foto von Ihnen (để xác minh
nhận diện chúng tôi còn cần một tấm ảnh của Ngài). Hai thông tin khác là mẫu đơn đã
được điền (Das ausgefüllte Formular) và chữ ký (Unterschrift) người đàn ông đều đã
hoàn thành -> Chọn bức tranh b.
Câu 14: Was ist kaputt? (Cái gì bị hỏng). Thang máy (Aufzug) và đèn ở lối vào (die Lampe
am Eingang) đều đã được sửa. Thứ mới bị hỏng chính là lò sưởi (Aber jetzt wird die
Heizung in meiner Wohnung nicht mehr warm) -> Chọn bức tranh b.
Câu 15: Wohin soll der Mann gehen? (Người đàn ông sẽ đi đâu?). Cả 3 thông tin đều
được nhắc tới ở gần cuối: Sie müssen nicht an der Information warten. Gehen Sie direkt
in den Sportraum. Und bitte vergessen Sie das Rezept vom Arzt und Ihre Sportkleidung
nicht (Ngài không cần đợi ở quầy thông tin. Hãy đi thẳng vào phòng thể thao và đừng
quên toa thuốc của bác sĩ cũng như bộ quần áo thể thao) -> Chọn bức tranh b.
Phần IV
Trong phần này bạn sẽ nghe một cuộc phỏng vấn, tổng cộng 2 lần. Sau đó bạn đọc
những câu khẳng định (16-20) và đánh giá xem chúng đúng hay sai dựa trên những
thông tin có trong cuộc phỏng vấn.

Link nghe Teil 4 (Từ phút 15:15): Tại đây


Câu 16: Sarah hatte am Anfang in Deutschland Probleme. (Sarah gặp nhiều vấn đề từ
những ngày đầu ở Đức). -> Chọn Nein vì có câu: Ja, es hat mir sofort gefallen, ich habe
ganz schnell Freunde gefunden (Vâng, tôi đã lập tức yêu thích nó – cuộc sống mới, tôi đã
rất nhanh tìm được nhiều bạn).
Câu 17: Ihre Geschwister haben ihr das Fußballspielen gezeigt. (Những anh chị em của
cô đã giới thiệu bóng đá cho cô) -> Chọn Ja vì có câu: ich habe ganz schnell Freunde
gefunden – beim Fußballspielen auf der Straße. Meine beiden großen Brüder haben
mich immer mitgenommen (tôi đã rất nhanh tìm được nhiều bạn nhờ việc chơi bóng đá
đường phố. Hai anh trai tôi luôn mang tôi theo).
Câu 18: Ihr Lehrer hat ihr einen Verein empfohlen.(Giáo viên của cô đã gợi ý cô nên
tham gia một câu lạc bộ) -> Chọn Ja vì có câu: Als ich in der Schule war, hat mein
Sportlehrer mir gesagt, bei welchem Fußballverein ich mich anmelden soll. (Hồi tôi còn
đi học, giáo viên thể thao đã nói với tôi về câu lạc bộ bóng đá nào mà tôi nên đăng ký).
Câu 19: Sarah hat schon bei vielen internationalen Spielen mitgespielt. (Sarah đã chơi
nhiều trận đấu quốc tế) -> Chọn Nein vì có câu: ich hoffe, dass ich bald auch einmal in
einem internationalen Spiel mitspielen darf (Tôi hy vọng tôi sẽ sớm được chơi trong một
trận đấu quốc tế).
Câu 20: Sie studiert jetzt Sport an der Universität. (Hiện giờ cô đang học thể thao tại
trường đại học) -> Chọn Nein vì có câu: Aber später, wenn ich nicht mehr so gut bin,
möchte ich studieren (Nhưng sau này, khi cơ thể tôi không còn cho phép, tôi muốn đi
học).
Phần thi Viết
Phần thi này bao gồm tổng cộng 2 phần. Mỗi phần trị giá 10 điểm.

Phần I
Trong phần này, bạn sẽ phải viết một tin nhắn. Cụ thể ở đây là một tin nhắn để thông
báo giải thích cho một người bạn rằng bạn sẽ đến muộn và lý do vì sao, đồng thời sắp
xếp một cuộc hẹn với địa điểm và thời gian khác.
Lưu ý bạn có thể viết sai, viết không hay nhưng không được viết thiếu bất kỳ điểm chính
nào trong 3 điểm. Sau đây là 2 bài làm mẫu đề cập đến đầy đủ 3 điểm chính tuy còn
một số lỗi sai về ngữ pháp nhưng mình sẽ không chữa ở đây mà để bạn tự tìm, như vậy
bạn sẽ nhớ lâu hơn. Nếu bạn cần bài chữa, có thể gửi tin nhắn về cho mình nhé.

Phần II
Trong phần này, bạn sẽ phải viết một Email. Cụ thể ở đây là một Email nhằm cảm ơn và
đáp ứng lời mời dự một bữa tiệc sinh nhật. Đồng thời thông báo rằng bạn muốn rủ
thêm một người đi cùng, cũng như hỏi lại về đường đi cụ thể.
Cũng tương tự, bạn có thể viết sai, viết không hay nhưng không được viết thiếu bất kỳ
điểm chính nào trong 3 điểm. Và cũng giống như phần I, sau đây là 2 bài làm mẫu đề
cập đến đầy đủ 3 điểm chính tuy còn một số lỗi sai về ngữ pháp nhưng mình sẽ không
chữa ở đây mà để bạn tự tìm, như vậy bạn sẽ nhớ lâu hơn. Nếu bạn cần bài chữa, có thể
gửi tin nhắn về cho mình nhé.
Phần thi Nói
Phần thi Nói bao gồm 3 phần sau với số điểm như sau:

Phần I
Teil 1 (4 điểm): Phần I là phần trao đổi thông tin giữa 2 thí sinh. Mỗi thí sinh sẽ nhận
được 4 tấm thẻ khác nhau. Dựa vào từ khóa trên 4 tấm thẻ đó, mỗi thí sinh sẽ phải đặt
4 câu hỏi cho bạn nói của mình và người bạn nói sẽ phải trả lời những câu hỏi đó.
Phần II
Teil 2 (8 điểm): Phần II là phần bạn sẽ nói với giám khảo. Mỗi thí sinh sẽ nhận một tờ
giấy khác nhau và dựa trên những thông tin trên đó để kể cho giám khảo nghe về một
chủ đề nhất định. Bạn nên nói cho hết ý được ghi trên tờ giấy chứ không nên chừa lại
bất kỳ ý nào để tránh trường hợp như trong video mẫu bên dưới. Hai thí sinh cũng bỏ
sót khá nhiều ý khiến giám khảo phải đặt thêm câu hỏi.
Phần III
Teil 3 (8 điểm): Phần III sẽ lại là phần tương tác giữa 2 thí sinh. Mỗi thí sinh sẽ nhận một
tờ giấy khác nhau. Trên đó có ghi lịch hoạt động của bạn vào một ngày cụ thể. Bạn có
thể bận vào 1 số thời điểm và rảnh vào 1 số thời điểm khác. Điều này sẽ không trùng
khớp với lịch hoạt động của người bạn nói của bạn. Chủ đề có thể sẽ là cùng hẹn nhau
đi mua quà, đi thăm người bệnh, đi chơi … và nhiệm vụ của 2 bạn sẽ là phải cùng thống
nhất một lịch hẹn cuối cùng phù hợp cho cả hai người. Có nhiều trường hợp tất cả các
khung giờ đều không phù hợp cho cả 2 thì cũng đừng lo lắng mà hãy đề nghị cuộc hẹn
vào một ngày khác.
Qua 3 phần, số điểm tối đa bạn có thể đạt được là 4+8+8=20 điểm. Còn lại 5 điểm cuối
cùng sẽ được đánh giá qua khả năng phát âm của bạn (Aussprache). Vậy số điểm tối đa
cuối cùng của phần thi Nói sẽ là 25 điểm.
Bài thi nói A2 diễn ra ở viện Goethe này cũng sử dụng những thông tin giống với trong
đề thi mẫu nên trong quá trình ghi lại Transkription và chữa mình cũng sẽ thêm các
thông tin trên giấy đó vào để bạn tiện theo dõi bài thi.

Claudia: Herzlich willkommen zum Goethe-Zertifikat A2. Mein Name ist Claudia Stelter.
Das ist meine Kollegin, Stefanie Dengler. Und wie heißen Sie?
Maria: Ich heiße Maria. Ich komme aus Tunesien. Ich bin 23 Jahre alt.
Claudia: Danke, und wie heißen Sie?
Paula: Ich heiße Paula. Ich komme aus Spanien. Ich bin 18 Jahre alt.
Claudia: Danke schön. Nun beginnt die Prüfung. Die Prüfung hat 3 Teile. Teil 1 ist ein
Gespräch. Sie stellen sich vor und wir hören zu. Eine fragt und eine antwortet. Wir
machen ein Beispiel. Frau Dengler, wo lebt deine Familie?
Stefanie: Also meine Familie lebt in München. Meine Familie, das ist mein Mann, meine
Tochter und zwei Katzen.
Claudia: Danke! Dann bekommen Sie vier Karten. Wer möchte beginnen? Sie fragen und
Frau Teki antwortet bitte.

Paula: Wann ist deine (->dein) Geburtstag?


Maria: Ich habe Geburtstag am sechzehn (->sechzehnten) Oktober. Ich habe das (->den)
mit meiner Freundin gefeiert.
Paula: Woher kommst du?
Maria: Ich komme aus Tunesien. Tunesien ist ein schönes Land in Nordafrika.
Paula: Hast du viele deutsche Freunde?
Maria: Nicht viele, weil ich spreche nicht so gut Deutsch (-> weil ich nicht so gut Deutsch
spreche). Aber einige.
Paula: Was ist (-> sind) deine Hobbys?
Maria: Ich singe gern und ich gehe immer spazieren und lese Bücher.
Maria: Was machst du von Beruf?
Paula: Ich habe das Gymnasium gemacht und die Abitur. (-> Ich habe das Abitur im
Gymnasium gemacht). Und das ist alles. Ich bin nur 18 Jahre alt. Also ich habe keine
Universität machen (-> kein Studium gemacht).
Maria: Hast du Kinder? Oder bist du interessiert in Kinder? (-> interessierst du dich für
Kinder?)
Paula: Nein, ich habe keine Kinder. Ich bin (+noch) sehr jung.
Maria: Welche Sprachen sprichst du?
Paula: Ich spreche Spanisch und Französisch und ein bisschen Englisch. Und ich bin in
München, um Deutsch zu lernen.
Maria: Wo wohnst du hier in München?
Paula: Ich wohne mit einer Freundin in Frankfurt, das im Norden von München liegt.
Claudia: Vielen Dank. Das war Teil 1. In Teil 2 erzählen Sie etwas über sich und wir
hören zu. Sie bekommen ein Aufgabenblatt. Ja, erzählen Sie bitte, Frau Teki. Was
machen Sie mit Ihrem Geld?
Maria: Nächste Woche reise ich nach Tunesien, weil es Ferien ist (-> weil es dort Ferien
gibt). Ich habe eine große Familie und mit meinem Geld ich möchte (-> möchte ich) viele
Geschenke kaufen. Vielleicht auch ich gehe (-> gehe ich auch) nach dem Unterricht in (->
auf den) Weihnachtsmarkt. Vielleicht mit meinen Freunden, ich trinke etwas oder wir
essen und wir machen etwas besonders (-> Besonderes) weil heute ist letzte Tag
Unterricht (-> weil heute der letzte Tag in unserer Schule ist)
Claudia: Und möchten Sie Miete zahlen?
Maria: Mein Mann zahlt. Es ist teuer aber ich kann nicht helfen. Mein Mann zahlt und
vielleicht ich kaufe (-> kaufe ich) ihm ein Geschenk.
Claudia: Und ich habe noch eine Frage. Wo kaufen Sie Ihre Kleidung?
Maria: Es gibt schöne Straße im Marienplatz. Ich mache das. Ich kaufe immer H&M
daran. Es gibt viele schöne Kleidung. (-> Ich kaufe immer Kleidung von H&M dort)

Claudia: Danke. Dann Frau Suna, erzählen Sie. Was machen Sie oft am Wochenende?
Paula: Am Freitag Abend ich bin (-> bin ich) sehr müde, so ich bleibe (-> bleibe ich) nach
(-> zu) Hause. Und am Samstag, wenn ich Geld habe, gehe ich mit Freund oder Freundin
in die Disco oder Bars. Und am Sonntag ich bin (-> bin ich) sehr müde, so ich kann
nicht….. und ich bleibe nach (-> zu) Hause für eine Film sehen (-> um einen Film zu
schauen) oder (+um zu) schlafen. Jetzt ist Weihnachten, gehe ich (+auf den)
Weihnachtsmarkt mit Freunden. Ich kaufe kleine Geschenk(+e) für meine Familie in
Spanien und Frankreich und ich mache Fotos aber in Deutschland (+ist) Weihnacht sehr
schön und interessant.
Claudia: Und noch eine Frage an Sie. Was machen Sie, wenn Sie Ihre Familie besuchen?
Paula: Wir essen zusammen und wir sprechen und wir lachen zusammen und wir sind
zusammen. Das ist alles.

Claudia: Danke schön. Das war Teil 2. In Teil 3 planen Sie etwas zusammen. Sie
bekommen ein Aufgabenblatt. Ihr Freund Patrick hat Geburtstag. Sie möchten ein
Geschenk für ihn kaufen. Finden Sie bitte einen Termin.
Paula: Hallo.
Maria: Hallo.
Paula: Wir brauchen (-> sollten) eine (-> ein) Geschenk für Patrick kaufen.
Maria: Ja, ich weiß. Wann hast du Zeit?
Paula: Wir können am Samstag (+den) 17. Mai gehen.
Maria: Ja, das ist ok. Vielleicht am (-> um) 13 Uhr?
Paula: Nein, ich kann nicht. Ich esse bei Stefan. 16 Uhr?
Maria: Nein, ich muss mein(+e) Eltern anrufen. Vielleicht am (-> um) 17? Ich habe Zeit.
Paula: Ja, ich bin frei auch (-> ich habe frei auch. Frei haben là có thời gian rảnh, frei sein
là tự do không bị giam giữ)
Maria: Ach so. Wir können (+uns) am Samstag, um 17 Uhr sich treffen und etwas schön
(->Schönes) für ihn kaufen.
Claudia: Was möchten Sie kaufen?
Paula: Was können wir kaufen für Patrick (-> Was können wir für Patrick kaufen?)
Vielleicht eine CD oder Kleidung?
Maria: Kleidung, nein, weil (-> denn) jeden (-> jeder) muss Ihre (-> seine) Kleidung allein
kaufen.
Paula: Ja.
Maria: Aber wir können ein Buch oder ein (-> einen) Gutschein für ein(+en) Kurs
(+kaufen). Ich habe gehört, er möchtet (-> möchte) Chinesisch lernen.
Paula: Ok, wir können diese machen. Das ist eine gute Idee.
Maria: Also wir treffen uns um 17 Uhr.
Paula: Im Marienplatz.
Maria: Ok, auf Wiederhören.
Paula: Auf Wiederhören.
Claudia: Ja, vielen Dank. Wir sind am Ende der Prüfung. Danke schön und auf
Wiedersehen.
Phần II: Những kiến thức cần ôn tập
Ngoài những kiến thức ở trình độ A1: Xem bài thi A1. Bạn còn cần bổ sung thêm về từ
vựng và một số ngữ pháp sau đây.
Danh sách từ vựng
Bao gồm một số chủ đề chính sau đây:

 Berufe
 Familienmitglieder
 Familienstand
 Farben
 Himmelsrichtungen
 Länder und Nationalitäten
 Schule und Schulfächer
 Währungen und Maße
 Zeitangaben
 Datum
 Feiertage
 Jahreszeiten
 Monate
 Tageszeiten
 Uhrzeit
 Wochentage
 Zeitmaße
 Zahlen
Dưới đây là danh sách các từ vựng dành cho trình độ A2:

 Tải về: Từ vựng A2


Kiến thức ngữ pháp
Ngoài những dạng ngữ pháp của trình độ A1 (Xem bài thi A1) mà bạn phải nắm vững,
bạn còn cần phải bổ sung thêm những mảng ngữ pháp sau đây:
Cần thành thạo về sử dụng và chia Perfekt

 Xem thêm: Perfekt
Biết cách sử dụng các câu phụ Nebensätze

 Xem thêm: Nebensätze
Thành thạo việc chia đuôi tính từ
 Xem thêm: Deklination des Adjektivs
Biết cách sử dụng giới từ dùng cho nhiều cách (Akkusativ, Dativ)

 Xem thêm: Wechselpräpositionen
Biết cách so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất

 Xem thêm: Steigerung der Adjektive

You might also like