Professional Documents
Culture Documents
com/thi/cau-truc-de-thi-a2-va-nhung-kien-thuc-can-tap/
A2-Modellsatz
Phần thi Đọc
Chúng ta sẽ bắt đầu với phần thi Đọc. Trong phần thi này bạn sẽ phải đọc hiểu những
bài báo, những email cũng như những thông báo ngắn. Phần thi Đọc bao gồm 4 phần.
Mỗi phần có 5 câu hỏi, do đó tổng cộng sẽ có 20 câu hỏi. Mỗi câu trị giá 1 điểm và tổng
điểm tối đa cho phần Đọc sẽ là 20 điểm.
Phần I
Bạn sẽ đọc một bài báo và hoàn thành nốt thông tin cho 5 câu đang dang dở (1-5) dựa
trên những thông tin mà bạn thu thập được từ bài báo đó bằng cách chọn phương án a,
b hoặc c.
Luôn nhớ, chỉ đọc duy nhất tiêu đề bài báo và hình dung trước một chút xem bài báo sẽ
có thể nói về vấn đề gì. Sau đó chuyển ngay sang đọc và phân tích thật kỹ 5 câu hỏi. Sau
khi hiểu rõ 5 câu hỏi, bạn mới bắt đầu quay lại đọc bài Text. Vừa đọc, vừa so sánh thông
tin trong bài Text với thông tin trong câu hỏi. Nếu bạn lập tức đọc bài Text thì rất có thể
sẽ bị ngợp và không biết tập trung vào phần nào.
Như bạn có thể thấy, tiêu đề bài báo là: Der TV-Koch Stefan Berger. »Ich versuche immer
wieder etwas Neues.«
Ok, bạn có thể phán đoán bài báo sẽ nói về một đầu bếp xuất hiện trên truyền hình (TV-
Koch) và ông Stefan này nói rằng ông ta luôn cố gắng thử những thứ mới mẻ (Ich
versuche immer wieder etwas Neues). Vì là đầu bếp nên nhiều khả năng những thứ mới
mẻ ở đây sẽ là những món ăn.
Chỉ cần như vậy là đủ cho một phán đoán ban đầu về bài Text sẽ nói về lĩnh vực ẩm
thực chứ không thể nói về thời trang hay môi trường được. Một khi bạn đã khoanh vùng
được như vậy thì não của bạn sẽ tự động hướng đến những khái niệm, những thông tin
liên quan đến lĩnh vực ẩm thực. Giờ là lúc đọc và phân tích các câu hỏi:
Câu 1: Die Gäste im „Bremer Lokal“… (Những thực khách trong „Bremer Lokal“ – tên
trong ngoặc kép như vậy rất có thể là tên quán ăn, nhà hàng)
a. finden immer einen Tisch (luôn tìm thấy một bàn)
b. müssen anrufen und Essen bestellen (phải gọi điện và đặt món ăn)
c. sollen Plätze reservieren (nên đặt chỗ trước)
Câu 2: Stefan Berger möchte …(Ông Stefan Berger muốn …)
a. ein neues Restaurant eröffnen (mở một nhà hàng mới)
b. mit seinem Restaurant mehr Geld verdienen (kiếm thêm tiền từ nhà hàng của
ông ấy)
c. nur ein Restaurant haben (có duy nhất một nhà hàng mà thôi)
Câu 3: Sofort nach der Ausbildung … (Ngay sau khi hoàn thành việc học nghề …)
a. arbeitete er in einem großen Hotel (ông đã làm việc trong một khách sạn lớn)
b. kaufte er ein Restaurant (ông đã mua một nhà hàng)
c. machte er eine lange Reise (ông đã thực hiện một chuyến du lịch dài)
Câu 4: Stefan Berger ist bekannt durch … (Stefan Berger nổi tiếng nhờ …)
a. eine Fernsehsendung (một chương trình truyền hình)
b. Lieder und Filme (những bài hát và những bộ phim)
c. sein Restaurant (nhà hàng của ông ấy)
Câu 5: Dieser Text informiert über … (Đoạn Text cung cấp thông tin về …)
a. den Berufsweg eines Kochs (con đường sự nghiệp của một đầu bếp)
b. einen Koch in einem Hotel (một đầu bếp trong một khách sạn)
c. eine neue Berufsausbildung (một chương trình đào tạo nghề mới)
Giờ chúng ta sẽ quay lại đọc đoạn Text, vừa đọc vừa lưu ý khớp các thông tin trong
đoạn Text với các thông tin vừa phân tích. Để tiết kiệm thời gian, mình sẽ chỉ ghi ra đây
những câu chứa thông tin từ khóa. Tất cả những câu khác là thông tin phụ.
Câu 1: Man muss unbedingt vorher anrufen und einen der wenigen Tische bestellen,
wenn man in seinem Restaurant „Bremer Lokal“ essen möchte. (Người ta bắt buộc phải gọi
điện và đặt trước một trong số rất ít bàn của nhà hàng, nếu muốn ăn ở „Bremer Lokal“). Rõ ràng
đáp án a sai. Phải cẩn thận với đáp án b vì cũng có từ khóa „anrufen“ nhưng ý của đáp
án b là gọi trước và đặt MÓN ĂN chứ không phải đặt bàn. Nên đáp án c là đáp án chính
xác nhất: Nên đặt chỗ trước.
Câu 2: Er hat viele Gäste, will aber kein zweites Lokal aufmachen. (Ông ấy có rất nhiều thực
khách, nhưng lại không hề muốn mở thêm nhà hàng thứ hai). Rõ ràng đáp án a hoàn toàn mẫu
thuẫn với việc muốn mở thêm một nhà hàng mới. Đáp án c là phù hợp nhất với ý nghĩa:
Ông ấy chỉ muốn có duy nhất một nhà hàng.
Câu 3: Nach der Berufsausbildung brauchte er erstmal eine zweijährige Pause. Er fuhr
durch die Welt, hatte verschiedene Jobs und lernte viel Neues kennen. (Sau khi hoàn
thành việc học nghề, trước hết ông cần nghỉ ngơi 2 năm. Ông đã đi khắp thế giới, làm nhiều việc
khác nhau và học hỏi thêm nhiều điều mới). Chỉ có đáp án c là phù hợp: Ông đã thực hiện một
chuyến du lịch dài.
Câu 4: Die meisten kennen ihn aber erst durch seine Fernsehshow „Berger kocht“.
(Nhưng hầu hết mọi người chỉ biết đến ông nhờ show truyền hình “Berger nấu ăn”). Đáp án a là
chính xác với việc ông nổi tiếng nhờ một chương trình truyền hình.
Câu 5: Câu này bạn sẽ cần phải tổng kết lại toàn bộ nội dung để xem bài Text nói về vấn
đề gì. Đáp án b nói về một đầu bếp trong một khách sạn, nhưng thực sự ông Stefan chỉ
học nghề trong khách sạn (lernte dann in einem großen Hotel kochen) chứ không làm
việc trong khách sạn. Đáp án c không chính xác vì việc học nghề đầu bếp này không có
gì „neu“-mới cả. Chỉ có đáp án a – con đường sự nghiệp của một đầu bếp là phù hợp
hơn cả.
Phần II
Trong phần này bạn sẽ đọc một bảng thông tin. Nhiệm vụ của bạn sẽ đọc 5 nhu cầu (6-
10) và tìm thông tin thỏa mãn những nhu cầu đó bằng cách chọn đáp án a, b, c.
Câu 6: Sie möchten einer Freundin Rosen schenken (Bạn muốn tặng bạn gái hoa hồng)
Câu 7: Sie möchten Ihre Urlaubsbilder drucken lassen (Bạn muốn in những bức ảnh của
kỳ nghỉ)
Câu 8: Sie möchten einen Tee trinken gehen (Bạn muốn đi uống một tách trà)
Câu 9: Sie wollen Ihre Schuhe reparieren lassen (Bạn muốn nhờ sửa đôi giày)
Câu 10: Sie suchen eine Laufhose für Ihren Bruder zum Geburtstag (Bạn muốn tìm một
chiếc quần chạy bộ cho anh trai nhân dịp sinh nhật)
Giờ là lúc đọc bảng thông tin.
Bạn có thể thấy, gần như không có thông tin nào trùng khớp 100% với những gì chúng
ta đang tìm kiếm. Do đó, mẹo làm phần II là phải tổng quát hóa nhu cầu của mình lên.
Câu 6: Nhu cầu ở đây là hoa hồng. Vậy tổng quát hơn chính là cửa hàng hoa
(Blumenladen) nằm ở tầng trệt EG. Do đó đáp án ở đây sẽ là c: anderer Stock (ở tầng
khác)
Câu 7: Nhu cầu ở đây là in ảnh. Vậy có thể đáp ứng điều này chính là một cửa hàng dịch
vụ về ảnh (Fotoservice) nằm ở tầng hầm UG. Do đó đáp án ở đây sẽ là b: UG.
Câu 8: Nhu cầu ở đây là uống trà. Vậy tổng quát hơn chính là một cửa hàng Café. Bạn có
thể tìm thấy ở tầng 4. Do đó đáp án ở đây sẽ là c: anderer Stock (ở tầng khác)
Câu 9: Nhu cầu ở đây là sửa giày. Mặc dù ở tầng 1 chúng ta thấy có từ khóa „Schuhe“
nhưng đó chỉ là chỗ bán giày chứ không có dịch vụ sửa giày. Dịch vụ cần tìm phù hợp
nằm ở tầng trệt EG: Schuhwerkstatt – cửa hàng làm giày, đóng giày. Do đó đáp án ở đây
sẽ là b: EG.
Câu 10: Nhu cầu ở đây là quần chạy bộ. Tổng quát hơn sẽ là quần áo thể thao. Bạn có
thể tìm thấy ở tầng 3 với cửa hàng quần áo thể thao Sportkleidung. Do đó đáp án ở đây
sẽ là a: 3. Stock.
Phần III
Trong phần 3 bạn sẽ phải đọc một Email và chọn một những phương án a, b, c từ câu
11-15 sao cho nội dung của chúng trùng khớp với nội dung trong Email.
Câu 20: Gabriele und ihre Tochter feiern Kindergeburtstag und möchten Kuchen essen
gehen. (Gabriele tổ chức sinh nhật cho con gái và họ muốn đi ăn bánh). Rõ ràng trong các dịch
vụ, chỉ có duy nhất quảng cáo a là nhắc đến bánh. Vậy đây là lựa chọn dễ quyết định
nhất -> Chọn a.
Câu 16: Sarah heiratet bald und möchte mit vielen Gästen in einem Lokal feiern. (Sarah
sắp kết hôn và muốn tổ chức tiệc ở một nhà hàng với nhiều khách khứa). Có 2 quảng cáo nhắc
đến đám cưới – Hochzeit, đó là quảng cáo b và quảng cáo f. Tuy nhiên hãy cẩn thận với
quảng cáo b vì dịch vụ ở đây là „liefern“ – tức là vận chuyển đồ ăn thức uống đến nơi tổ
chức tiệc chứ không phải là nơi tổ chức tiệc. Do đó chỉ còn quảng cáo f phù hợp. Ngoài
ra với những căn phòng chứa được 150 người của quảng cáo f cũng rất phù hợp với yêu
cầu „mit vielen Gästen“ của Sarah -> Chọn f.
Câu 19: Karsten lädt am Abend Gäste zu sich nach Hause ein, möchte aber nicht
kochen. (Karsten mời khách về nhà buổi tối nhưng lại không muốn nấu ăn). Như chúng ta đã
phân tích, ở câu 16 phía trên quảng cáo b không phù hợp, tuy nhiên với yêu cầu của câu
19 này thì dịch vụ cung cấp, vận chuyển đồ ăn thức uống đến tận nơi lại rất phù hợp với
nhu cầu không muốn nấu ăn của Karsten -> Chọn b.
Câu 18: Jens feiert seinen Geburtstag zu Hause und möchte guten Wein anbieten. (Jens
tổ chức sinh nhật tại nhà và muốn có rượu ngon cho bữa tiệc). Bạn có thể dễ dàng phát hiện từ
khóa „beste Weine“ trong quảng cáo c khá tương đồng với nhu cầu „guten Wein“ của
Jens. Tuy nhiên, phải cẩn thận vì ở đây Jens muốn tổ chức tiệc ở nhà, còn quảng cáo c là
quảng cáo của một nhà hàng nằm phía sau tòa thị chính. Quảng cáo còn lại là quảng
cáo e lại càng không phù hợp với yêu cầu của Jens vì đây là quảng cáo về địa điểm tổ
chức những bữa tiệc sinh nhật. Do đó Jens chính là người không thể tìm được địa điểm
thỏa mãn nhu cầu. Chọn x.
Câu 17: Petra will mit Geschäftspartnern in der Stadt essen gehen und über die Arbeit
sprechen. (Petra muốn đi ăn ở trong thành phố với các đối tác và trao đổi về công việc). Như đã
phân tích ở câu 18, quảng cáo e cũng không phù hợp với Petra. Do đó chỉ còn quảng
cáo c là phù hợp. Thông tin về một nhà hàng nằm phía sau tòa thị chính phù hợp với
nhu cầu đi ăn trong thành phố (in der Stadt essen gehen) của Petra -> Chọn c.
Phần thi Nghe
Phần thi này bao gồm tổng cộng 20 câu hỏi, mỗi câu trị giá 1 điểm. Do đó, tổng điểm tối
đa sẽ là 20 điểm. Phần thi Nghe được chia ra làm 4 phần.
Phần I
Trong phần này bạn sẽ phải nghe 5 đoạn Text ngắn. Mỗi đoạn Text sẽ được phát hai
lần. Sau đó bạn chọn phương án thích hợp a, b, c từ 5 câu hỏi (1-5) sao cho phù hợp với
thông tin trong đoạn Text.
Phần I
Trong phần này, bạn sẽ phải viết một tin nhắn. Cụ thể ở đây là một tin nhắn để thông
báo giải thích cho một người bạn rằng bạn sẽ đến muộn và lý do vì sao, đồng thời sắp
xếp một cuộc hẹn với địa điểm và thời gian khác.
Lưu ý bạn có thể viết sai, viết không hay nhưng không được viết thiếu bất kỳ điểm chính
nào trong 3 điểm. Sau đây là 2 bài làm mẫu đề cập đến đầy đủ 3 điểm chính tuy còn
một số lỗi sai về ngữ pháp nhưng mình sẽ không chữa ở đây mà để bạn tự tìm, như vậy
bạn sẽ nhớ lâu hơn. Nếu bạn cần bài chữa, có thể gửi tin nhắn về cho mình nhé.
Phần II
Trong phần này, bạn sẽ phải viết một Email. Cụ thể ở đây là một Email nhằm cảm ơn và
đáp ứng lời mời dự một bữa tiệc sinh nhật. Đồng thời thông báo rằng bạn muốn rủ
thêm một người đi cùng, cũng như hỏi lại về đường đi cụ thể.
Cũng tương tự, bạn có thể viết sai, viết không hay nhưng không được viết thiếu bất kỳ
điểm chính nào trong 3 điểm. Và cũng giống như phần I, sau đây là 2 bài làm mẫu đề
cập đến đầy đủ 3 điểm chính tuy còn một số lỗi sai về ngữ pháp nhưng mình sẽ không
chữa ở đây mà để bạn tự tìm, như vậy bạn sẽ nhớ lâu hơn. Nếu bạn cần bài chữa, có thể
gửi tin nhắn về cho mình nhé.
Phần thi Nói
Phần thi Nói bao gồm 3 phần sau với số điểm như sau:
Phần I
Teil 1 (4 điểm): Phần I là phần trao đổi thông tin giữa 2 thí sinh. Mỗi thí sinh sẽ nhận
được 4 tấm thẻ khác nhau. Dựa vào từ khóa trên 4 tấm thẻ đó, mỗi thí sinh sẽ phải đặt
4 câu hỏi cho bạn nói của mình và người bạn nói sẽ phải trả lời những câu hỏi đó.
Phần II
Teil 2 (8 điểm): Phần II là phần bạn sẽ nói với giám khảo. Mỗi thí sinh sẽ nhận một tờ
giấy khác nhau và dựa trên những thông tin trên đó để kể cho giám khảo nghe về một
chủ đề nhất định. Bạn nên nói cho hết ý được ghi trên tờ giấy chứ không nên chừa lại
bất kỳ ý nào để tránh trường hợp như trong video mẫu bên dưới. Hai thí sinh cũng bỏ
sót khá nhiều ý khiến giám khảo phải đặt thêm câu hỏi.
Phần III
Teil 3 (8 điểm): Phần III sẽ lại là phần tương tác giữa 2 thí sinh. Mỗi thí sinh sẽ nhận một
tờ giấy khác nhau. Trên đó có ghi lịch hoạt động của bạn vào một ngày cụ thể. Bạn có
thể bận vào 1 số thời điểm và rảnh vào 1 số thời điểm khác. Điều này sẽ không trùng
khớp với lịch hoạt động của người bạn nói của bạn. Chủ đề có thể sẽ là cùng hẹn nhau
đi mua quà, đi thăm người bệnh, đi chơi … và nhiệm vụ của 2 bạn sẽ là phải cùng thống
nhất một lịch hẹn cuối cùng phù hợp cho cả hai người. Có nhiều trường hợp tất cả các
khung giờ đều không phù hợp cho cả 2 thì cũng đừng lo lắng mà hãy đề nghị cuộc hẹn
vào một ngày khác.
Qua 3 phần, số điểm tối đa bạn có thể đạt được là 4+8+8=20 điểm. Còn lại 5 điểm cuối
cùng sẽ được đánh giá qua khả năng phát âm của bạn (Aussprache). Vậy số điểm tối đa
cuối cùng của phần thi Nói sẽ là 25 điểm.
Bài thi nói A2 diễn ra ở viện Goethe này cũng sử dụng những thông tin giống với trong
đề thi mẫu nên trong quá trình ghi lại Transkription và chữa mình cũng sẽ thêm các
thông tin trên giấy đó vào để bạn tiện theo dõi bài thi.
Claudia: Herzlich willkommen zum Goethe-Zertifikat A2. Mein Name ist Claudia Stelter.
Das ist meine Kollegin, Stefanie Dengler. Und wie heißen Sie?
Maria: Ich heiße Maria. Ich komme aus Tunesien. Ich bin 23 Jahre alt.
Claudia: Danke, und wie heißen Sie?
Paula: Ich heiße Paula. Ich komme aus Spanien. Ich bin 18 Jahre alt.
Claudia: Danke schön. Nun beginnt die Prüfung. Die Prüfung hat 3 Teile. Teil 1 ist ein
Gespräch. Sie stellen sich vor und wir hören zu. Eine fragt und eine antwortet. Wir
machen ein Beispiel. Frau Dengler, wo lebt deine Familie?
Stefanie: Also meine Familie lebt in München. Meine Familie, das ist mein Mann, meine
Tochter und zwei Katzen.
Claudia: Danke! Dann bekommen Sie vier Karten. Wer möchte beginnen? Sie fragen und
Frau Teki antwortet bitte.
Claudia: Danke. Dann Frau Suna, erzählen Sie. Was machen Sie oft am Wochenende?
Paula: Am Freitag Abend ich bin (-> bin ich) sehr müde, so ich bleibe (-> bleibe ich) nach
(-> zu) Hause. Und am Samstag, wenn ich Geld habe, gehe ich mit Freund oder Freundin
in die Disco oder Bars. Und am Sonntag ich bin (-> bin ich) sehr müde, so ich kann
nicht….. und ich bleibe nach (-> zu) Hause für eine Film sehen (-> um einen Film zu
schauen) oder (+um zu) schlafen. Jetzt ist Weihnachten, gehe ich (+auf den)
Weihnachtsmarkt mit Freunden. Ich kaufe kleine Geschenk(+e) für meine Familie in
Spanien und Frankreich und ich mache Fotos aber in Deutschland (+ist) Weihnacht sehr
schön und interessant.
Claudia: Und noch eine Frage an Sie. Was machen Sie, wenn Sie Ihre Familie besuchen?
Paula: Wir essen zusammen und wir sprechen und wir lachen zusammen und wir sind
zusammen. Das ist alles.
Claudia: Danke schön. Das war Teil 2. In Teil 3 planen Sie etwas zusammen. Sie
bekommen ein Aufgabenblatt. Ihr Freund Patrick hat Geburtstag. Sie möchten ein
Geschenk für ihn kaufen. Finden Sie bitte einen Termin.
Paula: Hallo.
Maria: Hallo.
Paula: Wir brauchen (-> sollten) eine (-> ein) Geschenk für Patrick kaufen.
Maria: Ja, ich weiß. Wann hast du Zeit?
Paula: Wir können am Samstag (+den) 17. Mai gehen.
Maria: Ja, das ist ok. Vielleicht am (-> um) 13 Uhr?
Paula: Nein, ich kann nicht. Ich esse bei Stefan. 16 Uhr?
Maria: Nein, ich muss mein(+e) Eltern anrufen. Vielleicht am (-> um) 17? Ich habe Zeit.
Paula: Ja, ich bin frei auch (-> ich habe frei auch. Frei haben là có thời gian rảnh, frei sein
là tự do không bị giam giữ)
Maria: Ach so. Wir können (+uns) am Samstag, um 17 Uhr sich treffen und etwas schön
(->Schönes) für ihn kaufen.
Claudia: Was möchten Sie kaufen?
Paula: Was können wir kaufen für Patrick (-> Was können wir für Patrick kaufen?)
Vielleicht eine CD oder Kleidung?
Maria: Kleidung, nein, weil (-> denn) jeden (-> jeder) muss Ihre (-> seine) Kleidung allein
kaufen.
Paula: Ja.
Maria: Aber wir können ein Buch oder ein (-> einen) Gutschein für ein(+en) Kurs
(+kaufen). Ich habe gehört, er möchtet (-> möchte) Chinesisch lernen.
Paula: Ok, wir können diese machen. Das ist eine gute Idee.
Maria: Also wir treffen uns um 17 Uhr.
Paula: Im Marienplatz.
Maria: Ok, auf Wiederhören.
Paula: Auf Wiederhören.
Claudia: Ja, vielen Dank. Wir sind am Ende der Prüfung. Danke schön und auf
Wiedersehen.
Phần II: Những kiến thức cần ôn tập
Ngoài những kiến thức ở trình độ A1: Xem bài thi A1. Bạn còn cần bổ sung thêm về từ
vựng và một số ngữ pháp sau đây.
Danh sách từ vựng
Bao gồm một số chủ đề chính sau đây:
Berufe
Familienmitglieder
Familienstand
Farben
Himmelsrichtungen
Länder und Nationalitäten
Schule und Schulfächer
Währungen und Maße
Zeitangaben
Datum
Feiertage
Jahreszeiten
Monate
Tageszeiten
Uhrzeit
Wochentage
Zeitmaße
Zahlen
Dưới đây là danh sách các từ vựng dành cho trình độ A2:
Xem thêm: Perfekt
Biết cách sử dụng các câu phụ Nebensätze
Xem thêm: Nebensätze
Thành thạo việc chia đuôi tính từ
Xem thêm: Deklination des Adjektivs
Biết cách sử dụng giới từ dùng cho nhiều cách (Akkusativ, Dativ)
Xem thêm: Wechselpräpositionen
Biết cách so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất