You are on page 1of 89

Handbook

of
Thinking
Smart
thenextchapterofbrainwashing

Kien Tran
K
ien Tran
Thank You
For Purchasing this
Handbook
and Be Ready to
Think

rte r*
sma
as you go through
the book
What's so special
about this
handbook?
1. You will think more rationally

2. You have practice exercises at the end of the


book

3. You will see things in your life much more


clearly

4. It's not for the general public. It's for


some people ONLY
kientran's
ielts
handbook
Price: 0 VND

Eat up
99
everyday
english
phrases
and remember them forever
Price: 59,234 VND

Handbook
of
Thinking Price: 61,585 VND

Smart
Thenextchapterofbrainwashing
Table of contents
CHAPTER 1
Marginal Revenue vs.
Marginal Cost
Chào bạn, hằng ngày chúng ta thường ra những quyết định liên
quan mật thiết tới đời sống. Có bao giờ bạn suy nghĩ xem việc
bạn đang làm có LỢI hay KHÔNG có lợi cho bạn?

Trong chương này mình sẽ giới thiệu cho bạn một Concept cực
kỳ nổi tiếng trong kinh tế học mà bạn có thể áp dụng ngay vào
đời sống của bạn. Nó sẽ khiến bạn THAY ĐỔI thói quen một
cách logic có hệ thống, nó sẽ khiến bạn QUYẾT ĐỊNH đúng hơn
trong nhiều trường hợp. Và cuộc sống của bạn sẽ tốt lên ngay
lập tức.

Khi đứng trước mọi quyết định, hãy LUÔN LUÔN so sánh
Marginal Revenue (MR) và Marginal Cost (MC). Bạn đừng sợ,
mình sẽ giải thích để bạn hiểu thì thôi 2 thuật ngữ này và sẽ có
rất nhiều ví dụ trong đời sống để bạn hình dung.

MR tức là doanh thu (LỢI ÍCH) bạn thu về được sau khi làm
THÊM một sản phẩm.

MC là CHI PHÍ mà bạn phải trả sau khi làm THÊM một sản
phẩm.

Mình nhấn mạnh vào chữ THÊM MỘT sản phẩm (giờ)

Ví dụ 1: Bây giờ là 9 giờ tối, bạn đang đắn đo xem có nên thức
thêm MỘT GIỜ để học thêm vài bài IELTS reading không.

1
MR ở đây là gì? Là lợi ích bạn thu được sau 1 giờ học IELTS.
MC ở đây là gì? Là chi phí bạn phải trả sau 1 giờ học IELTS.

Hiện tại đang là 9 giờ. Nếu bạn thức đến 10 giờ. Giả sử bạn sẽ
hoàn thành 10 bài Readings. Đây chính là MR của bạn. Là 10 bài
readings.

Trong 1 tiếng học kia bạn mất đi cái gì? Không nhiều. Bạn chưa
buồn ngủ. Bạn thấy vẫn khoẻ. Bạn chỉ mất 1 tiếng đồng hồ có thể
làm việc khác. Như vậy, MR > MC. Bạn bỏ ra một giờ để thu về
được 10 bài readings. Bạn cảm thấy hạnh phúc và thoả mãn =>
Bạn nên làm. Giờ hãy so sánh với ví dụ tiếp theo ở dưới đây.

Ví dụ 2: Tương tự như ví dụ 1. Nhưng không phải là 9 giờ đến


10 giờ nữa. Mà từ 3 giờ sáng đến 4 giờ sáng. Lại tiếp tục so
sánh MR và MC

MR ở đây là gì? Là lợi ích bạn thu được sau MỘT GIỜ học
IELTS. Từ 3 đến 4 giờ sáng có thể bạn KHÔNG làm được 10 bài
readings như trước. Bạn có thể chỉ làm được 7 bài. Tại sao? Vì
khoảng thời gian này bạn không còn minh mẫn tỉnh táo như lúc 9
giờ đến 10 giờ. Vậy MR ở đây là 7 bài.

MC ở đây là gì? Là chi phí bạn phải TRẢ sau MỘT GIỜ. Từ 3
giờ đến 4 giờ sáng bạn phải trả RẤT NHIỀU chi phí. Bạn sẽ uể
oải sáng hôm sau. Bạn sẽ gầy đi. Bộ não bạn sẽ kém minh mẫn
và thiếu tập trung vì bạn thức khuya. Ngoài ra có thể bạn còn ảnh
hưởng đến những người xung quanh, vân vân.

2
Như vậy có thể thấy. Cái bạn thu được trong một giờ khi so sánh
với cái bạn mất trong một giờ ít hơn nhiều. MR < MC. Chúng ta
KHÔNG nên thức từ 3 - 4 giờ sáng chỉ để thu về 7 bài Reading.

Chúng ta sẵn sàng chi ra 1 giờ từ 9 giờ đến 10 giờ để thu về 10


bài Readings.

Trong tất cả trường hợp, mọi quyết định. Luôn luôn tồn tại MR và
MC. Công việc của bạn là xác định thật nhanh MR là gì MC là gì.
Không cần phải xác định chính xác. Cái bạn cần là mức tương
đối để xem có NÊN hay KHÔNG NÊN.

MR và MC ứng dụng nhiều nhất khi bạn muốn quyết định KHI
NÀO nên làm gì để đạt được hiệu quả tối đa. Như 2 ví dụ trên
chúng ta xác định được là từ 9-10 giờ nên làm IELTS. Từ 3-4 giờ
NÊN đi ngủ. Không nên học. Dù cho bạn chăm chỉ đến mấy, hãy
xác định MR và MC.

Một số ví dụ khác.

1. Nên học tiếp lên Master ngay bây giờ hay để 2 năm nữa?
Trong 2 TH này, MR và MC khác nhau, bạn cần chọn trường hợp
nào MR > MC, luôn luôn.

2. Khi ăn xong nên rửa bát luôn hay để hôm sau rửa?
Trong hầu hết các trường hợp. Rửa luôn sẽ có MC thấp hơn là
chờ hôm sau. Vì nếu chờ hôm sau bát đũa của bạn sẽ càng khó
rửa, bạn mất nhiều công hơn.

3
Tương tự, bạn hoàn toàn có thể dựa vào bản năng để xem tập tạ
vào lúc 5 giờ chiều hay 3 giờ sáng là tốt nhất. Nhưng lần này,
hãy thử dùng MR và MC nhé!

Read more: Principles of Economics (any books)

Always compare
MR with MC when
making decisions on
when

4
CHAPTER 2
Expectation Management
& Happiness
Chào bạn. Tại sao người kiếm được 1 triệu đô/tháng chưa chắc
đã hạnh phúc hơn bạn. Tại sao bạn chưa chắc đã hạnh phúc
hơn những người ở vùng sâu vùng xa thiếu thốn vật chất. Tại
sao bạn của bạn đỗ Đại học ngoại thương chưa chắc đã hạnh
phúc hơn bạn - đỗ đại học dân lập vô danh, let's say.

Tất cả các trạng thái hạnh phúc trong cuộc sống của chúng ta,
chỉ liên quan một chút ít đến thứ ta đang có.

Nhưng nó liên quan CỰC KỲ NHIỀU đến expectation (Kỳ vọng)


của bạn.

Một lần nữa, Expectation của bạn quyết định cuộc đời bạn có
hạnh phúc hay không, chứ không phải thứ mà bạn đang sở hữu.

Cho phép mình lấy ví dụ của bản thân. Trước khi du học
Canada, mình cần phải xin VISA. Xin Visa là một công đoạn khó
khăn rắc rối nhất, chuẩn bị rất nhiều hồ sơ, giấy tờ liên quan. Nộp
xong lại phải chờ 3 tháng để chờ xét duyệt của đại sứ quán
Canada.

Mình cực kỳ expect đạt được Visa. Cả thời gian chờ đợi kết quả
Visa giống như tra tấn. Nếu có Visa, cuộc đời mình sẽ khác.
Mình cảm giác sẽ hạnh phúc suốt đời. Do expectation mình cao,
nên lúc đạt được mình vô cùng hạnh phúc và sung sướng, và lúc
chưa đạt được mình cực kỳ không thoải mái.

Hãy thử tưởng tượng, giả sử mình không xin Visa Canada mà

5
thay vào đó là Visa đi Trung Quốc hay đi mấy nước Đông Nam
Á. Nếu được Visa bạn có nghĩ mình sẽ happy không? Sẽ có
nhưng rất ít.

Dễ thấy, hạnh phúc phụ thuộc vào expectation, và expectation có


thể quản lý được (Expectation management).

happiness depends
on expectation, and
expectation can be managed
Thông thường, nếu bạn chỉ kiếm được 5 triệu/tháng. Thì khi
lương bạn tăng thêm 20 triệu/tháng, bạn sẽ rất hạnh phúc.
Nhưng nếu một người khác lương 500 triệu/tháng. Việc lương
tăng thêm 20 triệu không khiến anh ta cảm thấy quá vui bằng
bạn. Vì thế expectation cực kỳ quan trọng.

Trở lại ví dụ Visa Canada, sau khi đạt được Visa, mình có hạnh
phúc không? Rất hạnh phúc. Nhưng không kéo dài được lâu.
Sau khi đạt được Visa rồi, thì expectation của mình thay đổi sang
cái khác. Mình muốn sang Canada kiếm được việc làm. Rất
muốn. Trước đó, mình cảm thấy không hạnh phúc lắm vì mình
chưa tìm được việc. Cảm thấy rất áp lực, mệt mỏi. Expectation is
high.

Sau khi mình được nhận vào làm rồi. Mình cảm thấy hạnh phúc.
Lương $15 một giờ. Mình cảm thấy thoả mãn. Nhưng hạnh phúc
có kéo dài không? Không. Mình lại expect thứ khác. Lương $15
không đủ cho mình mua xe. Không đủ cho mình mua nhà.

6
Chỉ đủ mua sắm quần áo, thức ăn, tiền nhà. Và lúc này,
expectation của mình đến hẹn lại lên. Nó lại lên 30 đô/giờ. Mình
chưa được và lại cảm thấy không thoải mái. Chắc bạn cũng hình
dung được chuyện gì xảy ra tiếp theo. Thực tế, mình không cần
phải kiếm 30 đô/giờ để tưởng tượng xem nghĩ như thế nào.
Mình nhìn ngay những người xung quanh mình. Những người
kiếm 30 đô thậm chí 50 đô một giờ.

Expectation increases
over time. Be aware
of that
Họ cũng hạnh phúc. Nhưng không hạnh phúc gấp đôi một thằng
kiếm $15 như mình. $50 một giờ rồi họ còn đòi hỏi gì nữa?

Okay, ăn uống, quần áo, xe, nhà họ đã có. Nhưng con cái chưa
có nhà, chưa có xe, chưa đóng tiền học. Và họ có 3 con.

Tương tự, nếu bạn bị bỏ đói 3 hôm, bạn chỉ cần một mẩu bánh
mì vụn là bạn hạnh phúc. Nhưng nếu bạn ăn buffet hằng ngày,
tôm hùm có khiến bạn thêm hạnh phúc? Vẫn lại là expectation.

Đứa chưa có người yêu thì kỳ vọng có người yêu, thế nào cũng
được. Đứa có người rồi thì kỳ vọng người yêu mình phải đẹp,
phải giỏi.

Đứa có không có iPhone thì kỳ vọng có iPhone. Đứa có iPhone 4


rồi thì kỳ vọng có iPhone 5. Đứa có iPhone 5 thì kỳ vọng iPhone
6. Expectation increases over time. Dường như chẳng bao giờ

7
tìm thấy hạnh phúc.
Vì vậy, trong handbook IELTS ở chương 4. Mình có nhắc tới vấn
đề "Hãy luôn luôn giá trị những thứ bạn đã có." Vì nếu bạn giá trị
những thứ bạn đã có, tức là bạn đang quản lý cái expectation
của bạn (expectation management). Nếu bạn quản lý được
expectation của bạn, bạn có thể quản lý được tâm trạng vui
buồn.

Còn những thứ bạn chưa có được, hãy cứ expect. Nhưng đừng
làm cho nó hút hết sự hạnh phúc của bạn. Vì expectation luôn
tăng và luôn luôn tăng. Nó sẽ không bao giờ dừng lại. Bạn sẽ
KHÔNG BAO GIỜ THOẢ MÃN. Có chăng chỉ là ngắn hạn.

Mình vẫn cứ ước mơ về công việc lương $30/h. Nhưng vẫn phải
tôn trọng công việc $15 này. Nó khiến mình mua quần áo, thức
ăn, trả tiền nhà. Mình vẫn cứ expect về cái MacBook đời mới
nhất. Nhưng cái MacBook đời cũ mình đang dùng đang giúp
mình ti tỉ thứ việc và nó chưa bao giờ làm mình thất vọng.

Vì thế, luôn luôn quản lý và nhận thức về expectation. Bạn sẽ


luôn hạnh phúc.

Manage Expectation
=
Manage Happiness

8
CHAPTER 3
The Real Secret behind
a Strong Economy
Bí mật thực sự của một nền kinh tế mạnh.

Tại sao kinh tế lại phát triển? Động lực nào khiến bạn làm việc?
Động lực nào khiến người khác phục vụ bạn? Động lực nào
khiến bạn phục vụ người khác?

Một từ thôi: Profit (Lợi nhuận)

Câu hỏi đặt ra nhiều khi là: Lợi nhuận và phi lợi nhuận cái nào tốt
hơn?

Nếu tất cả mọi thứ đều phi lợi nhuận, nền kinh tế đó sẽ chết. Vì
không ai có động lực để tạo nên của cải vật chất cho bạn dùng.
Không ai sẵn sàng bán cho bạn một chiếc Smartphone miễn phí.
Không ai sẵn sàng bỏ hàng năm ra chế tạo thuốc chống ung thư.
Nếu không có lợi nhuận, Bill Gates sẽ không tạo ra Windows.
Steve Jobs nằm xem TV hơn là tạo nên iPhone. Bạn nghĩ họ làm
việc vì đam mê? Đúng là họ làm việc vì đam mê, đam mê cháy
bỏng. Nhưng không hề phi lợi nhuận.

Hãy để ý tất cả những gì chúng ta sử dụng hằng ngày. Bao nhiêu


phần trăm là phi lợi nhuận. Và nếu có tồn tại cửa hàng chuyên
bán cơm miễn phí, bạn có dám ăn không?

Tại sao bạn mất 4 năm đại học? Chỉ đơn thuần vì kiến thức?
Không hẳn. Bạn bỏ ra 4 năm đời người để học đại học vì bạn
cần kiến thức, kiến thức để kiếm tiền. Bạn cần ăn mà.

9
Và thế giới này cần những người càng tham vọng càng tốt. Càng
yêu cầu lợi nhuận cao càng tốt. Lợi nhuận- Profit, chính là động
lực tối thượng khiến con người làm việc vất vả, và cuối cùng
khiến cả nền kinh tế đi lên.

Đáng buồn cái chữ "lợi nhuận" lại thường được chúng ta nhìn
nhận ở góc độ hơi tiêu cực. Một phần nguyên nhân là do nó hay
được dùng nhiều hơn thường lệ khi nói lên các doanh nghiệp
làm ăn không minh bạch. Thu lợi bất chính. Những doanh nghiệp
này tất nhiên không nhiều. Vì thế bạn nên nhìn nhận lại 2 chữ lợi
nhuận một cách tích cực hơn nhé.

Hãy so sánh Mỹ. Nền kinh tế đặc thù Tư bản. Mình không muốn
đi sâu về chính trị. Nhưng bạn nghĩ xem, bạn sẵn sàng làm việc
và sáng tạo nếu lương của bạn được 1 tỷ một năm (Lương trung
bình của người Mỹ), hay 40 triệu 1 năm (lương trung bình của
người Việt).

Một nền kinh tế mạnh cần những người có tham vọng. Bạn
không cần quá giỏi. Nhưng bạn cần đủ MÁU THAM. Tham gì?
Lợi nhuận. Vì nếu bạn đủ máu tham. Bạn sẽ TÌM MỌI CÁCH để
giỏi và sẽ tìm mọi cách để có tiền. Và khi bạn có tiền, tức là đất
nước đi lên.

Những đứa giỏi mà không có máu tham sẽ không giúp ích được
nhiều cho đất nước. Nó sẽ tạo ra các sản phẩm kém chất lượng.
Tại sao? Vì nó không có động lực kiếm tiền. Nó không cần đầu
tư về chất lượng. Những đứa cần lợi nhuận sẽ chú trọng đầu tư
vào chất lượng. Vì nếu chất lượng không ra gì, nó sẽ ko có lợi
nhuận

10
Như vậy, có thể thấy, lợi nhuận là nguyên nhân hàng đầu khiến
con người làm việc chăm chỉ. Khiến kinh tế lớn mạnh. Khiến chất
lượng cuộc sống ngày càng tăng. Khiến bạn có smartphone để
dùng. Và cơm ngon để ăn.

Hãy tránh xa những đứa mở miệng ra là chê Lợi nhuận. Vì bọn


nó đơn giản vẫn đang tiêu tiền bố mẹ hoặc chưa sản xuất được
gì có giá trị cho xã hội. Không có cái gì miễn phí. Ồ, vậy tại sao
Facebook và Google miễn phí? Phi lợi nhuận? Bạn có thể đọc
báo cáo tài chính của Google và Facebook để tham khảo về lợi
nhuận khổng lồ của họ.

Don't go for not-for-profit.


For-profit is what makes
people get smarter, work harder
and make the society
immensely better!

11
CHAPTER 4
What Opportunity Costs
Really Mean to You
Sức mạnh của chi phí cơ hội trong đời sống hằng ngày.

Nếu bạn học về kinh tế chắc thuật ngữ này quá rõ với bạn. Nếu
bạn chưa từng đụng qua kinh tế, cũng đừng lo vì sau chương
này bạn sẽ hiểu rất rõ về nó.

Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) là cái giá bạn phải trả khi chọn
1 trong nhiều lựa chọn khác nhau (do tài nguyên có hạn)

Giả sử, bây giờ là 8 giờ tối, 10 giờ bạn đi ngủ. Bạn chỉ có 2 tiếng
trong buổi tối này. Trong 2 tiếng này bạn KHÔNG thể làm tất cả
mọi việc. Bạn muốn dành 2 tiếng học IELTS, bạn muốn dành 2
tiếng xem TV, hoặc đi chơi, hoặc thậm chí đi làm kiếm tiền. Tóm
lại bạn chỉ có 2 tiếng.

Nếu bạn chọn làm IELTS, bạn sẽ KO CÓ THỜI GIAN để đi chơi


cùng bạn bè. Đây chính là chi phí cơ hội. Bạn mất đi cơ hội đi
lượn với bạn của bạn.

Tương tự, nếu bạn chọn xem TV, bạn sẽ KO CÓ THỜI GIAN cày
IELTS, trong 2 tiếng này, thông thường bạn có thể cày được 15
bài Readings. Bạn xem TV, bạn mất 15 bài readings. Đây chính
là chi phí cơ hội.

20 triệu bạn có thể biếu mẹ bạn, hoặc có thể dùng để mua điện
thoại, hoặc mua xe máy. Bạn chỉ có 20 triệu, nếu bạn dùng vào
việc tặng mẹ bạn, thì chi phí của nó là bạn mất đi cơ hội mua
iPhone hoặc mất đi CƠ HỘI mua xe máy. Đây là chi phí.

12
Vậy suy cho cùng, đọc xong chương này bạn sẽ thay đổi suy
nghĩ thế nào? Hãy lấy ví dụ từ mình nhé.

Ở Canada, hiện tại chưa ra trường, một giờ mình có thể kiếm 15
đô. Ngoài ra, mình học kế toán, một giờ mình có thể làm được 15
bài tập.

Nếu mình dành 1 giờ để online Facebook, mình mất đi 15 đô


HOẶC mất đi cơ hội làm 15 bài tập.

Tuy vậy, thật đáng buồn, thông thường chúng ta thường nghĩ,
nếu hôm nay không làm gì, thì KO MẤT GÌ. Nếu làm sẽ ĐƯỢC.
Vậy chúng ta thường chọn KHÔNG LÀM, để mai tính.

Cái chúng ta không nhận ra, là nếu chúng ta KO làm, chúng ta sẽ


MẤT. Nói cách khác, nếu DẬM CHÂN TẠI CHỖ, thì bạn không
phải sẽ giữ nguyên trạng thái, mà bạn sẽ NGHÈO ĐI, hoặc KÉM
ĐI vì khi bạn dậm chân tại chỗ, cả thế giới đã TIẾN THÊM một
bước, và bạn đang ở phía sau cả thế giới.

Một ngày có 24 giờ, một giờ của mình là $15, vậy một ngày trôi
qua, 24x15 = 360 đô = 7.2 triệu VND bay ra khỏi túi của mình.
Hoặc nói cách khác. 360 bài tập kế toán của mình đã trôi đi, và
trình độ của mình lại bị đi sau cả thế giới.

Nếu bạn học IELTS, 3 tháng bạn KO học IELTS tức là bạn mất đi
1 chấm. Đáng ra bạn có thể đi từ 6.0 - 7.0. Nhưng bạn quyết định
làm thứ khác thay vì học IELTS. Một lần nữa, một chấm chính là
chi phí cơ hội để bạn hoàn thành việc bạn đang làm.

13
Giờ hãy thử ví dụ phức tạp hơn 1 chút. Cái giá thực sự mình
phải trả khi từ Canadaa về Việt Nam 1 tháng là gì?

Vé máy bay khứ hồi: $1500


Tiền ăn: : $ 100
Tiền quà cáp, đi chơi: $1000
Tiền nhà ở Canada : $400
Tổng : $3000~ 60 triệu VND.

Nếu dừng lại ở đây thôi, bạn sẽ nghĩ về Việt Nam cũng chỉ tốn
của mình có 60 triệu trong một tháng.

Đó là do bạn chưa cộng vào chi phí cơ hội. Đây là chi phí rất
nhiều người bỏ qua khi tính toán cái GIÁ THỰC SỰ.

Mình sẽ phải nghỉ làm một tháng: 15x30x4 = 1,800


Mình sẽ mất cơ hội cày bài tập ở trường: 15 bài tập/ngày, mỗi
bài tính ra là 1 đô => mất 15 đô/ngày => 450 đô/tháng. Nếu lúc
mình về Việt Nam, lương của mình là 30 đô/giờ thì cái Chi phí cơ
hội này còn lớn hơn nhiều.

Như vậy chi phí cơ hội là 1800 + 450 = $2250.

Tổng cái GIÁ mình phải trả cho chuyến đi về Việt Nam sẽ là
$6,250 (130 triệu VND). Đây là con số đáng suy ngẫm.

Và nếu chia ra ngày thì mỗi ngày ở Việt Nam, 4 triệu 300 sẽ bay
khỏi túi của mình. Bạn tưởng tượng xem, 4 triệu là mức lương
full-time một tháng của nhiều người ở Việt Nam, mà nó trôi trong
1 ngày.

14
Chính vì vậy, trọng tâm mình muốn nói ở đây là tất cả mọi thứ
đều có chi phí cơ hội. Bộ não của bạn cần phải được lập trình để
LUÔN LUÔN cho chi phí cơ hội vào mọi trường hợp.

Bạn sẽ biết trân trọng thời gian hơn. Vì mỗi một giờ trôi qua, bạn
không dậm chân tại chỗ, mà bạn sẽ đi sau cả thế giới một giờ.

Every hour passed


by, you don't just
stay the same, you
stay behind, if you
don't act.

15
CHAPTER 5
Your Life isn't Short,
We just waste most of it
Có bao giờ bạn thấy nhiều người tự hỏi tại sao cuộc đời quá
ngắn ngủi, không cho bạn đủ thời gian làm tất cả mọi việc?

Bạn có nghĩ 80 năm cuộc đời của bạn quá ngắn và bạn muốn có
1000 năm? Mình không nghĩ vậy. Mình cho rằng 80 năm đủ dài
để bạn làm tất cả những việc có ý nghĩa trong cuộc đời bạn.

Nhưng tại sao nhiều người, và có thể trong đó có bạn vẫn không
hài lòng? Câu trả lời là do những người đó dành gần như cả
cuộc đời vào những thứ KHÔNG MANG LẠI Ý NGHĨA cho cuộc
đời của họ. Để khi nhìn lại, họ nuối tiếc và muốn nhiều thời gian
hơn.

Sự thật là: Rất nhiều người dành cả cuộc đời của họ vào những
thứ KHÔNG MANG LẠI Ý NGHĨA.

Và cuộc đời cực kỳ hào phóng khi cho chúng ta 80 năm. 80 năm
này đủ để chúng ta làm mọi việc có ý nghĩa. Kiếm thật nhiều tiền,
yêu thương gia đình, giúp đỡ người khác, tăng cường học vấn.

Life isn't short, we


just waste most of it

16
Những người cho rằng cuộc sống quá ngắn ngủi thường sẵn
sàng dành vô số thời gian cá nhân vào nhiều việc vô bổ và vào
những người tiêu cực, hay than phiền.

Có nhiều người cho rằng cuộc sống quá ngắn ngủi cho họ
hưởng thụ, nhưng họ lại sẵn sàng gây cãi lộn những chuyện tầm
phào vô bổ với người thân của mình.

Có nhiều người cho rằng 4 năm đại học quá ít để học hết kiến
thức, nhưng họ sẵn sàng dành 3 năm để chơi game, party hoặc
lướt facebook thay vì tập trung học.

Thời gian ban dành cho việc lắng nghe những lời than phiền của
người khác hoàn toàn có thể dành vào những việc có ý nghĩa
hơn, những việc mà bạn THỰC SỰ thích làm (Chi phí cơ hội).

Có rất nhiều người đến cuối cuộc đời mới nhận ra điều này. Bạn
không cần chờ đến cuối cuộc đời. Bạn đã nhận ra điều nay
NGAY SAU KHI đọc xong chapter này. Và một lần nữa, life isn't
short, we just waste most of it.

Life isn't short, we


just waste most of it

17
CHAPTER 6
3 Pillars of Persuasion
Basics
3 yếu tố trụ cột của thuyết phục.

Thuyết phục là một kỹ năng ai cũng phải biết. Không chỉ những
người làm kinh doanh hay bán hàng. Tất cả chúng ta đều thuyết
phục mỗi ngày. Bạn thuyết phục sếp bạn tăng lương, bạn thuyết
phục người bạn thích thích bạn. Bạn thuyết phục người bán hàng
giảm giá cho bạn. Bạn thuyết phục em bạn chăm chỉ như bạn.
Bạn thuyết phục bạn của bạn đọc Handbook của Kien Tran. Tóm
lại, mỗi một lời nói chúng ta nói hằng ngày, đều có chút gì đó liên
quan đến thuyết phục.

Và cái hay là mỗi người có cách thuyết phục khác nhau.

Sau khi đọc xong chương này, bạn sẽ biết được 3 yếu tố trụ cột
trong việc thuyết phục một ai đó. 3 trụ cột này làm tiền đề cho
mọi phương pháp hay kĩ thuật dùng trong thuyết phục. Và bạn
chắc chắn sẽ nhận thức tốt hơn về nó mỗi khi áp dụng vào
trường hợp của chính bạn. Ok, bắt đầu nhé?

Pillar 1: Logics
Pillar 2: Emotions
Pillar 3: Ethos (Credibility)

Đây là 3 trụ cột mình đã được nhắc đi nhắc lại trong một môn liên
quan đến văn học ở trường Đại Học. Trong cả quá trình dạy, có
rất nhiều bài readings mình cần phải đọc. Và tất cả các bài
Readings đấy, nhiệm vụ của cả lớp là phải phân tích 3 yếu tố
thuyết phục như ở trên. Mình sẽ giải thích rõ hơn.

18
Pillar 1: Logic

Chúng ta bị thuyết phục bởi Logic. 70% cơ thể người là nước,


theo nhà khoa học XYZ. Theo thống kê World Bank, nợ công của
Mỹ đã đạt gần 18 nghìn tỷ USD. Quản lý Expectation dẫn đến
quản lý Happiness, vì Expectation quyết định Happiness.

Tất cả những thứ trên đều là logic. Bạn TIN vào số liệu. Bạn TIN
vào thống kê. Bạn TIN vào nguồn. Bạn TIN vào khoa học. Bạn
TIN vào logic A->B->C, vân vân.

Nước rửa bát mới của chúng tôi, rửa tốt sạch hơn đến 80%, và
giá giảm còn 50%. Chắc chắc là tốt hơn => Bạn tin và bạn mua.

Khi đọc Wikipedia, có những bài viết rất nhiều nguồn tham khảo
ở dưới, trích dẫn các báo uy tín. Có những bài viết tương tự,
thậm chí hay hơn, nhưng không có nguồn. Bạn tin vào cái nào
hơn?

Tóm lại rất đơn giản, cả bạn, cả mình, chúng ta tin vào logic.
Không ai tin vào những điều vô lý.

19
Pillar 2: Emotions

Chúng ta bị thuyết phục bởi Emotions (cảm xúc). Cảm xúc ở đây
có thể là Sự hài hước (humor), Sự sợ hãi (fear), sự tham lam
(greed), sự đồng cảm (Sympathy), sự hạnh phúc (happiness).

Bạn mua xà phòng rửa tay diệt 99% vi khuẩn gây bệnh, vì bạn
SỢ bị bệnh. Bạn xem quảng cáo của nước ngoài và cười đau
ruột vì sự hài hước của nó, bạn cảm thấy THÍCH nó và bạn mua
nó (Humor). Bạn xem quảng cáo của Thái Lan nói đến tình
thương cha mẹ, khiến bạn chảy nước mắt, bạn xuôi lòng. Đa cấp
hứa hẹn mức lương vài trăm triệu 1 tháng => Khiến nhiều người
tin vì lòng tham.

Cảm xúc đôi khi vượt qua cả Logic về sức mạnh thuyết phục. Nó
rất mạnh. Đôi khi bạn không cần dùng tí Logics nào vẫn có thể
thuyết phục được người khác một cách dễ dàng, nếu bạn có khả
năng làm cho họ cười, hoặc phấn khích, hoặc sợ hãi, hoặc lấy
được nước mắt của họ. Bạn cứ làm họ thích bạn, họ sẽ bị thuyết
phục dễ dàng. Đây là cảm xúc. Cảm xúc rất khó kiểm soát và dễ
vỡ. Chính vì thế, nó vô cùng mạnh.

Khi bạn thuyết phục bằng Logic, giống như bạn thuyết phục từ
ngoài vào trong. Khi thuyết phục từ ngoài vào trong, nghĩa là số
liệu bạn phải có, nguồn phải có, thông tin phải chính xác, đầy đủ,
mới có thể lọt qua màng nghi ngờ của người khác. Khi bạn
thuyết phục bằng cảm xúc, nó giống như bạn thuyết phục từ
trong ra ngoài. Bạn vượt qua hết mọi rào cản và bộ lọc logic.

Các page Facebook thường share những bài đánh vào cảm xúc
của bạn, khiến bạn cười nhiều hoặc cảm động, để tăng lượng
share lên và làm lợi cho page. Bạn sẵn sàng share mà ko hề do
dự.

20
Bạn mua iPhone đôi khi không phải iPhone tốt hơn các
smartphone khác. Có nhiều Smartphone tốt hơn nhiều. Cấu hình,
độ phân giải, rẻ hơn, thậm chí đẹp hơn iPhone. Nhưng tại sao
nhiều bạn vẫn bỏ tiền ra mua iPhone. Bạn thấy phi lý trí ko? Vì nó
dựa nhiều vào emotions của bạn hơn. Apple thuyết phục bạn
mua hàng không đơn thuần dựa trên Logic, mà phần lớn là
emotions.

Quảng cáo thời đại ngày nay không dựa quá nhiều vào logic để
thuyết phục khách hàng mà đặt trọng tâm hơn vào emotions.
Emotions giúp tăng Sales vượt trội. Tăng lượng share. Và có thể
điều khiển người khác.

Ví dụ nữa để bạn hình dung, hãy tưởng tượng bạn xem phim
hành động ngoài rạp. Bộ phim có nhiều hiệu ứng khiến bạn vừa
xem vừa ồh, hồi hộp, xúc động, cười. Giả sử bộ phim đó tắt hết
các hiệu ứng ngoài đi. Tắc nhạc đi nữa. Bạn sẽ nhìn nhận ĐÚNG
THỰC TẾ những gì đang thực sự diễn ra trong bộ phim. Nhưng
bộ phim có còn hấp dẫn?

Âm nhạc cũng góp phần vào Emotions. Nó làm thay đổi tâm trạng
(Mood) của bạn. Một mẹo nữa không liên quan mà mình muốn
chia sẻ. Bản nhạc đầu tiên bạn nghe mỗi sáng SẼ QUYẾT ĐỊNH
TÂM TRẠNG của bạn cả ngày hôm đó. Nếu mới sáng thức dậy
bạn nghe nhạc buồn, cả ngày của bạn sẽ u ám. Nếu bạn nghe
nhạc dance hoặc bất cứ bản nhạc sôi động nào, tâm trạng cả
ngày của bạn sẽ positive.

Emotions rất mạnh. Nó khiến bạn bị thuyết phục mà không thắc


mắc.

21
Pillar 3: Ethos (Credibility)

Ethos là một từ gốc Hy Lạp nó chỉ đơn thuần là uy tín, hay đáng
tin cậy.

Khi bạn có uy tín, hầu như bạn NÓI CÁI GÌ người ta cũng tin.
Obama và bạn thân của bạn nói nợ công của Mỹ đạt gần 18
nghìn tỷ USD. Bạn thân bạn nói chưa chắc bạn đã tin, bạn cần
kiểm tra lại số liệu, nguồn. Nhưng Obama nói bạn tin ngay mà
không cần nguồn. Obama có Ethos.

Ethos có 2 loại: Internal Ethos và External Ethos.

Internal Ethos: Uy tín được xây dựng từ bên trong. Giả sử bạn
đi học buổi đầu tiên, gặp thầy mới. Ông ý dậy rất hay và những
lời nói của ông ý đều có lý. Ông ý dần dần trở nên có uy tín với
bạn.
Hoặc ngay khi bạn đọc chính cuốn sách này, chương 1 bạn chưa
thấy tin lắm, càng đọc bạn càng thấy có lý và dần dần tin. Đây là
uy tín được xây dựng từ bên trong. Mình xây dựng uy tín từ bên
trong.

External Ethos: Là uy tín được xây dựng từ bên ngoài. Mình


được IELTS 8.5, IELTS cấp uy tín cho mình. Mình học chuyên về
Business, những điều mình nói ra về business đáng tin hơn
những điều từ một bạn học Xây dựng. Hoặc bạn tin Obama vì
bạn biết ông ta, mặc dù chưa hề gặp, thậm chí chưa hề nghe bất
kỳ bài nói nào của ông ý. Nhưng ông ý là tổng thống Mỹ. Đây là
dạng uy tín được xây dựng từ bên ngoài.

Cả 2 dạng này cần phải được đi đôi với nhau.

22
Tại sao? Giả sử mình được IELTS 8.5, đây là external ethos.
Nhưng khi bạn đọc handbook của mình, bạn không hề thấy các
phương pháp của mình giúp ích được cho bạn. Tức là không hề
có Internal Ethos. Thì bạn sẽ chỉ tin và làm theo mình ở những
chương đầu tiên. Dần dần bạn sẽ không làm theo.

Tương tự, nếu mình nói phương pháp học rất hay, có internal
Ethos. Nhưng chưa từng thi IELTS hoặc iELTS chỉ được 5.0.
Bạn sẽ không làm theo những phương pháp của mình.

All in all, những gì bạn cần nhớ là gì? Có 3 Pillars trong


Persuasion.

1. Logic - Số liệu, nguồn, logic A-B-C, so sánh, pros and cons


2. Emotion - gây cười, cảm động, phấn khích, sợ hãi, tham
3. Ethos - Internal và External

Vậy cái nào quan trọng nhất? Không có cái nào quan trọng nhất
cả. Cả 3 cái cần phải được tận dụng. Nó là 3 trụ cột trong thuyết
phục cần phải được dùng. Có những trường hợp bạn cần dùng
nhiều Logic và Ethos hơn, ví dụ như thuyết phục về thuốc chống
ung thư, hay thuyết phục về khoá học.

Có những trường hợp bạn cần dùng nhiều emotions hơn, như
thuyết phục người khác xem phim, thuyết phục người khác mua
nước hoa, etc. Bạn chỉ cần nhớ 3 trụ cột này mỗi khi nói chuyện.
Sức mạnh lời nói của bạn sẽ tăng DRAMATICALLY.

Logic - Emotion - Ethos

23
CHAPTER 7
The 80/20 Rule
- Don't Underestimate it
Có thể bạn đã nghe đến nguyên lý 80/20, ít nhất là qua mấy cuốn
nguyên lý 80/20 ở hiệu sách. Tuy nhiên bạn thực sự không cần
đọc hết mấy quyển đấy để hiểu rõ về nguyên lý 80/20 này. Vì nó
rất đơn giản. Và mình nói luôn đây là một trong những nguyên lý
mình áp dụng nhiều nhất và đời sống và ứng dụng của nó quá
tuyệt vời.

Ôn lại 1 chút, về cơ bản, nó cho ta thấy 20% đầu vào quyết định
80% đầu ra. 80% đầu vào còn lại chỉ quyết định 20% đầu ra.
Nghe thì có vẻ hơi không hợp lý, nhưng đây lại là sự thật và nó
xuất hiện ở khắp mọi nơi.

20% công việc bạn làm hằng ngày quyết định 80% kết quả bạn
thực sự mong muốn.

Hằng ngày bạn làm rất nhiều việc khác nhau. Nhưng chỉ có 20%
trong số đó là cho bạn kết quả nhiều nhất. Còn 80% còn lại chỉ
cho kết quả khiêm tốn. Việc bạn cần làm là CHỈ TẬP TRUNG vào
20% kia thay vì 80% kia.

Tập thể dục thể thao thuộc nhóm 20%


Học thuộc nhóm 20%
Đọc sách thuộc nhóm 20%
Ngủ sớm, dậy sớm thuộc nhóm 20%, etc.

Đây là những công việc bạn cần dành 80% sức lực và trí tuệ của
bạn vào chúng.

24
Còn những công việc như: Lướt Facebook, nghĩ xem hôm nay
nên mặc gì, like page, tham gia thảo luận ở các group IELTS, là
những công việc thuộc nhóm 80% nhưng chỉ cho ra 20% kết
quả. Bất ngờ là nhiều bạn lại dành 80% cho những công việc này
chỉ để cho ra 20% kết quả.

20% các mối quan hệ trong cuộc đời bạn sẽ cho ra 80% kết quả.
80% còn lại chỉ cho ra 20% kết quả.

Vì vậy bạn cần chú ý hơn vào các mối quan hệ của mình, chỉ có
20% trong số tất cả những người bạn quen biết là thực sự cho ra
80% kết quả. 80% chỉ cho ra 20%. Mình nói vậy không phải bạn
bỏ rơi 80% kia. Mình khuyến khích bạn nên tập trung 80% thời
gian của bạn cho 20% quan trọng kia.

Sâu hơn một tí, giả sử bạn là nữ. 1% tổng số bạn nam có tiềm
năng làm người yêu của bạn sẽ cuối cùng trở thành người yêu
của bạn. 99% kia sẽ không trở thành người yêu, có thể sẽ chỉ là
bạn hoặc người lạ.

Bạn nên dành 99% thời gian công sức trí tuệ vào cái anh 1%
này, và ignore 99% các anh SẼ không bao giờ trở thành người
yêu của bạn kia vì họ xét cho cùng không có ý nghĩa gì với cuộc
đời bạn, và không nên nhận quá nhiều thời gian và công sức của
bạn.

25
Sâu hơn nữa, giả sử bạn đã trở thành người yêu anh ta rồi. Thì
chỉ có 20% những việc mà bạn làm cùng anh ta là ra 80% kết
quả. Lại tiếp tục tập trung vào 20% này. Và Ignore 80% còn lại vì
nó chỉ yield 20%.

20% loại thức ăn sẽ giúp bạn thực sự khoẻ mạnh. Bạn hãy
ignore 80% các loại thức ăn khác. Mình chỉ chọn những loại thức
ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao trong các bữa ăn hằng ngày.
Và tập trung vào nó. Không thay đổi. Nếu RANK các loại thức ăn
về độ healthy, bạn hãy chỉ ăn 20% TOP ĐẦU và ignore 80% còn
lại.

TOP của mình


Kale (Cải xoăn) - ăn liên tục
Flaxseeds - ăn liên tục
Blueberries
Oats
Bananas
Milk
Chicken
Eggs

Đây là nhóm thức ăn 20% tốt nhất mình chọn để tập trung ăn
hằng ngày, nó sẽ giúp mình không bao giờ phải gặp bác sĩ trong
cả cuộc đời.

Nếu bạn đang học IELTS, thì có rất nhiều phương pháp học tiếng
Anh, NHƯNG chỉ có 20% số đó thực sự mang lại kết quả cho
bạn. Tất cả đã được tổng hợp trong cuốn Handbook IELTS của
mình. Trong handbook mình có nêu ra hàng loại các phương
pháp mà bạn tránh xa. Đây là nhóm 80% nhưng chỉ sinh ra 20%.
Tốn cực nhiều năng lượng và thời gian của bạn.

26
20% số sách trong hiệu sách sẽ cho bạn 80% kết quả. 80% còn
lại chỉ cho 20%. Khi vào hiệu sách có thể bạn cảm thấy bị choáng
ngợp bởi lượng sách quá nhiều. Bạn cảm thấy mình có trách
nhiệm phải đọc hết chỗ đấy thì mới thành tài. Đừng vội. Theo
nguyên lý 80/20, chỉ có 20% số đấy là bạn cần đọc. Hoặc thậm
chí bạn chỉ cần đọc 1% chỗ đấy thôi. Không cần đọc nhiều.

Mình KHÔNG hề đọc nhiều sách. Mình đọc rất ít. Nhưng những
sách mình chọn nằm trong số 1% hoặc thậm chí 0.001% lượng
sách tạo nên nhiều giá trị nhất. Đọc hết 1000 cuốn tiểu thuyết dầy
cộp KHÔNG giúp mình kiếm được 100 đô. Cũng không giúp
mình tư duy tốt hơn đọc kỹ 10 cuốn chuyên ngành, mà sau này
có thể giúp công việc của mình thuận lợi, thu nhập tốt.

Bạn nên nhớ 80/20 ở đây chỉ là concept, hay idea, nói lên việc số
ít có khả năng control số nhiều. Và dành phần lớn thời gian vào
số ít mang lại nhiều giá trị này. Không có cái gì chính xác 80%
với 20% cả.

Một kinh nghiệm mình muốn chia sẻ thêm để bạn áp dụng


nguyên lý 80/20 tốt hơn là hãy tìm hiểu về RANK. Và chọn 20%,
thậm chí 1% TOP đầu. Ignore 80% top sau. Trong chương 56
cuốn Handbook IELTS, mình có khuyên các bạn chỉ tập trung
vào tiếng Anh. Đây là ngôn ngữ RANK 1 về giá trị. Có thể tiếng
Trung Quốc nhiều người nói hơn, nhưng về giá trị thực sự nó
mang lại cho bạn thì vẫn chỉ ở dưới tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn
ngữ thuộc nhóm 1% mang lại 99% giá trị cho bạn. Và bạn yên
tâm, học tiếng Anh không bao giờ là đủ. Vì kho tàng học thuật
bằng tiếng Anh vô cùng lớn và giá trị. Vì thế việc chuyển sang
ngôn ngữ khác, xét về mặt khác có thể nên, xét về mặt giá trị là
không nên.

27
Tóm tắt:

1. 20% mang lại 80% giá trị, 80% còn lại chỉ mang lại 20% giá trị

2. Bạn không có 1000 năm để lãng phí vào 80% kia, chỉ tập trung
vào 20% mang lại nhiều giá trị nhất.

3. Dùng Rank, và chỉ chọn 20% tốt nhất, thậm chí 1%

4. 80% lượng sách ở ngoài hiệu sách => KO NÊN ĐỌC. Bạn
đừng tham. Chỉ chọn 1% tốt nhất và dành hết thời gian vào nó.

5. Tập trung cả cuộc đời vào 20% (1%) nhóm thức ăn có hàm
lượng dinh dưỡng tốt nhất. Và ignore 80% (99%) còn lại. Và bạn
sẽ không bao giờ phải gặp bác sĩ.

6. Đừng dành quá nhiều thời gian vào những người chỉ mang lại
20% kết quả cho bạn. Ignore họ đi và tập trung vào những người
thực sự quan trọng trong cuộc đời bạn.

28
CHAPTER 8
Two Ways to Do Charity

Chào bạn. Nếu bạn là một người thích làm từ thiện. Có rất
nhiều cách, nhưng có 2 nhóm chính mà mình muốn giới thiệu
với các bạn sau đây.

NHÓM 1: Tập trung làm từ thiện khi bạn chưa giàu


NHÓM 2: Tập trung làm từ thiện khi bạn đã giàu

Nhóm 1 là nhóm chúng ta thường gặp trong đời sống hằng


ngày, vì nó ở cự ly gần. Và cũng được xã hội tuyên dương.
Bạn đang là sinh viên, chưa có tiền, tuy vậy, bạn thấy gặp
người có hoàn cảnh khó khăn, bạn bỏ tiền ra giúp họ.

Nhóm 2 là nhóm có quy mô lớn hơn nhiều, tuy nhiên bạn sẽ ít


thấy hơn trong đời sống do họ không trực tiếp mà gián tiếp
giúp bằng tiền nên đôi khi ít được xã hội hoan nghênh. Giả sử,
bố mẹ bạn cho bạn 100 triệu để bạn đi giúp đỡ người khác.
Bạn dùng số tiền đó gặp người khó khăn và bạn phân phát vật
chất cho họ trực tiếp. Như vậy bạn được nhiều người biết đến,
còn ít ai biết đến bố mẹ bạn. Trong khi bố mẹ bạn mới là
người bỏ rất nhiều thời gian và công sức, chuyển hoá công
sức đó thành 100 triệu, sau đó chuyển cho bạn, và khâu cuối
cùng là bạn đi phân phối.

Cả 2 nhóm đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Tuy nhiên về


mặt lâu dài, mình ủng hộ nhóm thứ 2 hơn.

29
Bạn hãy làm cả 2 cách, nhưng mình khuyên nên tập trung
cách thứ 2. Tức là tập trung kiếm thật nhiều tiền trước rồi mới
làm từ thiện và đã làm là làm nhiều.

Trước khi tìm được việc, mình không có nhiều tiền. Ăn uống
phải suy nghĩ. Gặp mấy người homeless mình chỉ cho họ
được vài chục cents. Vì đây là khả năng của mình. Nói thật vài
chục cents này có thể được chút gì đó hoan nghênh vì hành vi,
nhưng THỰC TẾ chẳng giúp được gì cho người ta.

Sau khi tìm được việc, mình có thu nhập ổn và thừa ra một số
tiền, mỗi lần gặp homeless, mình sẵn sàng cho họ 2-5 đô.
Mình cảm giác sau khi có tiền, việc làm từ thiện của mình có
impact hơn nhiều.

Nhưng bạn biết không? Thực ra mình vẫn ở trong nhóm 1.

Vì mình chưa hề giàu.

Những người nhóm 2 là những người đã có doanh nghiệp, và


kiếm rất rất nhiều tiền mỗi tháng. Giống như Bill Gates, ông
không ra phố phát tiền cho thiên hạ để được khen, ông dùng
hàng tỷ đô la của mình vào Bill and Melinda Gates Foundation,
dùng để giải quyết các vấn đề xã hội, như việc hơn 2.5 tỷ
người (đặc biệt ở Châu Phi) không được tiếp cận với nhà vệ
sinh đạt chuẩn vệ sinh, gây ra rất nhiều căn bệnh chết người.

30
2-5 đô của mình không làm được những điều như vậy. Vì vậy,
mình tin bạn cũng muốn kiếm thật nhiều tiền để có thể làm từ
thiện một cách có quy mô, có tổ chức. Để làm được như vậy,
bạn hãy chi ít tiền giúp đỡ từng cá nhân một, dành số tiền đó
đầu tư vào bản thân của bạn, để trong tương lai bạn kiếm
nhiều tiền hơn theo cấp số nhân. Và sự giúp đỡ của bạn sẽ
được nhân lên gấp bội.

Một ví dụ tương tự trong kinh doanh.

Tại sao các doanh nghiệp mới nổi lại KHÔNG phát cổ tức
(dividends) cho cổ đông (shareholders) mặc dù lợi nhuận trên
đà tăng?

(Cổ tức là TIỀN phân phát cho người nắm giữ cổ phiếu. khi
doanh nghiệp có lãi. Một dạng chia lợi nhuận)

Vì số tiền phát cổ tức sẽ không được đầu tư vào sự phát triển


trong tương lai của doanh nghiệp trong dài hạn. Vì thế, 100%
lợi nhuận của công ty được dùng vào TÁI ĐẦU TƯ (retain
earnings) thay vì phân phát. Như vậy sẽ có lợi ích tối đa cho
cổ đông do mỗi cổ phiếu (share) nắm giữ, giá trị sẽ tăng.

Chỉ khi nào doanh nghiệp đạt đến mức trưởng thành (mature),
không thể grow được nữa mới là lúc suy nghĩ đến việc phát
cổ tức (tiền).

31
Bạn cũng giống doanh nghiệp đang trên đà phát triển, hãy
dành phần lớn nguồn lực và lợi nhuận thu được để tái đầu tư,
tăng giá trị cho bản thân. Không nên chia chác nhiều, khi giá trị
bạn tăng, lợi nhuận tăng đến một mức nào đó, thì đó mới là
lúc bạn có đủ nguồn lực để chia chác và ảnh hưởng của bạn
đến cộng đồng sẽ lớn hơn gấp bội.

32
CHAPTER 9
Understand the Culture
of any Country
Chào bạn. Nếu bạn muốn biết về văn hoá của mỗi nước, bạn
đã đến đúng địa chỉ. Trong chương này, mình sẽ giới thiệu
cho các bạn một trang web giúp bạn nghiên cứu văn hoá của
tất cả các nước một cách rất khoa học và tương đối chính xác.

Đây là thông tin dựa trên dữ liệu khổng lồ của IBM và được
phân tích bởi Geert Hofstede. Bạn có thể truy cập vào trang
Geert-Hofstede.com để truy cập thông tin giá trị về văn hoá
này. Nhưng trước hết hãy đọc hết chương này để bạn hiểu rõ
hơn.

Văn hoá của mỗi nước khác nhau và được chia thành 6
dimensions (6 khía cạnh). Như các bạn có thể thấy trên hình.

33
Khía cạnh 1: Power Distance, nói lên khoảng cách quyền lực
giữa sếp và nhân viên (giữa các cấp bậc)

Ở Mỹ, chỉ số Power Distance bằng 40, Việt Nam là 70, gần
gấp đôi. Điều này nói lên khoảng cách quyền lực ở Mỹ thấp
hơn nhiều so với Việt Nam. Nếu bạn làm việc ở Mỹ, việc bạn
đi ăn trưa với sếp, chém gió với sếp là chuyện bình thường.
Các cấp bậc tuy khác nhau nhiều nhưng họ vẫn giống như
bạn. Gặp nhau thường xuyên và bình đẳng hơn.

Ở Việt Nam, việc nhân viên bình đẳng với sếp là chuyện hiếm
xảy ra. Nhân viên với sếp giống như 2 tầng lớp hoàn toàn
khác nhau của xã hội. Bạn không gặp được sếp tổng thường
xuyên, bạn sợ sếp hơn so với ở Mỹ, etc.

34
Khía cạnh 2: Individualism. Tính độc lập của mỗi cá nhân.

Chỉ số Individualism ở Mỹ cao nhất, 91. Việt Nam là 20, cho


thấy ở Mỹ cái tôi (I,me) được giá trị hơn so với cái ta (we). Ở
trong các lớp học của Mỹ, mỗi ý kiến cá nhân của bạn đều
được giá trị. Bạn không cần phải chiều lòng tập thể. Phong
cách sống của bạn cũng là độc lập, bạn không phải bận tâm
người khác nghĩ gì. Vì ai cũng độc lập. Bạn sáng tạo theo
cách của bạn, cuộc sống của bạn là do bạn quyết định.

Ở Việt Nam, chỉ số này chỉ đạt 20, cho thấy tính cộng đồng
được giá trị nhiều hơn. Nếu bạn có suy nghĩ khác so với cộng
đồng thì điều này khó được chấp nhận. Mọi người cần phải
giống nhau, mặc đồng phục đi học để tôn vinh cái tập thể.
Phong cách sống cần phải hợp với số đông. Số đông quyết
định. Bạn ít có quyền quyết định cuộc sống của bạn hơn.

35
Khía cạnh 3: Masculinity. Chỉ số này nói lên việc nền văn hoá
giá trị việc cạnh tranh, bon chen, sự thành đạt.

Ở Mỹ, chỉ số này đạt 62, cho thấy người Mỹ có nhiều khát
vọng bon chen, để vươn tới sự thành đạt. Họ cạnh tranh khốc
liệt với nhau về học vấn, công việc để đi tới đỉnh cao, cuộc
sống tương đối nhiều stress. Họ nỗ lực không ngừng nghỉ.

Ở Việt Nam, chỉ số này đạt 40, thấp hơn một chút. Người Việt
Nam cũng có khát vọng nhưng ít hơn so với người Mỹ. Chỉ số
40 cho thấy người Việt không thích bon chen, không thích
cạnh tranh, và không quá chú trọng việc thành đạt trong cuộc
sống. Thế nào cũng được. Một công việc nhàn hạ, ít stress
lương đủ sống, đi chơi với bạn bè mỗi tuần là mãn nguyện rồi.

36
Khía cạnh 4: Uncertainty Avoidance. Nếu bạn chấp nhận và
thoải mái với những điều KHÔNG chắc chắn trong cuộc sống,
tương lai, chỉ số này của bạn cao.

Ở Mỹ chỉ số này đạt 46, cao hơn Việt Nam, cho thấy người Mỹ
có xu hướng chấp nhận sự mạo hiểm, không chắc chắn, rủi ro
cao hơn so với người Việt Nam.

Bạn học giỏi nhưng không dám đăng ký ngoại thương hay y
dược? Điều này cho thấy bạn có chỉ số Uncertainty Avoidance
thấp, không dám mạo hiểm.

37
Khía cạnh 5: Long-term Orientation. Định hướng dài hạn trong
tương lai.

Người Mỹ có định hướng dài hạn bằng một nửa Việt Nam.
Cho thấy họ suy nghĩ ngắn hạn hơn. Ở Việt Nam nói chung,
ông bà bạn làm việc cả đời để lo cho bố mẹ bạn, bố mẹ bạn lại
làm việc cả đời để lo cho bạn. Tất cả mọi nguồn lực đổ dồn
vào tương lai dài hạn (vài chục năm) thay vì hưởng thụ.

Ở Mỹ, nếu bạn làm việc và được tiền, bạn tiết kiệm tiền và
nguồn lực đổ dồn vào ngắn hạn thay vì dài hạn. Bạn sẽ cho
rằng tiền của bạn để bạn hưởng thụ và bạn dường như sẽ tiêu
tiền ngay lập tức.

38
Khía cạnh 6: Indulgence. Chỉ số giá trị sự hưởng thụ cho bản
thân.

Chỉ số này của người Mỹ đạt 68, cho thấy người Mỹ cần được
hưởng thụ và sẵn sàng làm việc chăm chỉ để đạt được điều
này. Một dạng sống sướng quen rồi nên khổ không chịu được.
Khổ ở đây là thiếu thốn vật chất chứ không phải làm việc khổ
sở. Người Mỹ thà làm việc khổ còn hơn chịu thiếu thốn.

Ở Việt Nam chỉ số này đạt 35. Cho thấy người Việt chịu khổ vì
thiếu thốn quen nên chấp nhận điều này. Bạn có thấy rất nhiều
người Việt mặc dù thiếu thốn vật chất nhưng vẫn vui vẻ hạnh
phúc? Họ thoải mái vì điều này. Còn người Mỹ, thiếu thốn vật
chất là điều khó chấp nhận.

39
Tóm tắt chương 9:

1. Trang Geert-Hofstede sẽ cho bạn thông tin tương đối chính


xác về văn hoá của các nước, chia thành 6 khía cạnh khác
nhau để bạn nghiên cứu.

2. Bạn có thể tìm bất cứ nước nào bạn thích và so sánh.


Chương 9 chỉ là Ví dụ minh hoạ giữa Việt Nam và Mỹ.

3. Không có văn hoá nước nào tốt hơn nước nào. Văn hoá
mỗi nước giá trị mỗi thứ khác nhau. Không có gì đúng và sai.

4. Nếu bạn muốn thay đổi theo văn hoá của nước khác. Hãy
điều chỉnh chỉ số của BẢN THÂN BẠN sao cho phù hợp với
nước mà bạn muốn điều chỉnh.

40
CHAPTER 10
You, Please Never Stop
and even Think of Stop
Chào bạn, nếu bạn đã từng mong muốn và nghĩ rằng khi nào
THÀNH CÔNG, bạn sẽ được sớm nghỉ ngơi thoải mái, đi du
lịch, không phải lo nghĩ gì, chỉ tay năm ngón, nhiều tiền. Thì
sau khi đọc chương này xong, bạn SẼ KO còn nghĩ như vậy
nữa.

Đúng vậy, rất nhiều người trong số chúng ta, ngay cả mình
ngày trước đều có TƯ DUY THOÁT NẠN. Tức là sao? Xong
cấp 3 là thoát. Xong Đại học là thoát. Kiếm được việc là thoát.
Mở được công ty là thoát. Thi xong chứng chỉ CFA là thoát.
Thi xong IELTS 8.5 là thoát.

Bạn nghĩ rằng khi bạn hoàn thành xong tất cả những thứ đó,
cuộc đời sẽ tha cho bạn. Và bạn sẽ tự do. Sống một cuộc
sống như mơ.

Thực tế đã chứng minh. Cuộc sống sẽ KHÔNG THA cho bạn.


Hoàn thành xong mấy công việc lớn lao bạn nêu trên KHÔNG
giúp bạn tự do. Bạn sẽ vẫn phải tiếp tục công việc đang làm.
Có thể bạn sẽ thăng tiến, kiếm được nhiều tiền hơn. NHƯNG
bạn sẽ vẫn KHÔNG ĐƯỢC nghỉ ngơi. Mình thực sự nhấn
mạnh vào điều này. Đừng bao giờ nghĩ là mục đích bạn làm
việc vất vả để về sau bạn NHÀN.

Warren Buffett là người giàu nhất thế giới. Rất nhiều tiền,
nhưng ông không hề nghỉ ngơi.

41
Bầu Đức, giàu nhất Việt Nam, bạn ước được như Bầu Đức để
sống sung sướng nhàn hạ? Không có chuyện đấy. Ông ý vẫn
phải làm vất vả và vất vả gấp nhiều lần chúng ta.

Diễn viên điện ảnh, bạn muốn nổi tiếng như Tom Cruise vì quá
nhiều tiền ăn tiêu cả đời xả láng không hết? Not so fast. Tom
Cruise cũng làm việc rất vất vả. Liên tục tăng cường kỹ năng
đóng phim. Liên tục đối phó với stress.

Rất nhiều người mà chúng ta cho là ĐÃ THÀNH CÔNG đều


không hề nghỉ ngơi. Họ vất vả. Và ngày càng vất vả.

Apple có nhiều tiền mặt đến mức đủ mua cả cái đất nước Việt
Nam, nhưng Apple có dừng lại và nghỉ ngơi? Nope. Vừa ra
iPhone 6s plus. Các nhân viên lại tiếp tục đau đầu, hăng say
làm việc để sản xuất iPhone đời tiếp theo. Họ không bao giờ
nghỉ ngơi.

Ghi nhớ: Mục tiêu làm việc vất vả của bạn là để cống hiến, có
thể cho xã hội, có thể cho gia đình, có thể cho bản thân.
Nhưng KHÔNG BAO GIỜ là nghỉ ngơi. Never.

Vì vậy, công thức không phải là

Làm việc vất vả = Sau này nhàn. Mà phải là

Làm việc vất vả = Tăng khả năng đối phó với các công
việc khó hơn.

42
CHAPTER 11
Front-Loading

Front-Loading là gì?

Chào các bạn. Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một
concept mà bạn sẽ dùng CẢ ĐỜI.

Front-loading là những việc bạn làm NGAY TỪ ĐẦU mà khiến


cho toàn bộ quá trình sau đó trở nên dễ dàng và nhanh gọn. Ví
dụ cho dễ hình dung.

Lập kế hoạch là Front-loading. Bạn bỏ ra 1 ngày lập kế hoạch


cho công việc có thể giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian về
sau. Đây là sức mạnh của Front-loading.

Set up mọi thứ một cách có tổ chức TRƯỚC KHI bắt tay vào
làm là Front-loading. Ví dụ như công việc viết sách của mình.
Mình không nhảy vào hý hoáy viết luôn, mình phải tổ chức mọi
việc trước khi nhảy vào viết để quá trình viết của mình dễ
dàng. Giả sử, mình phải chọn style cho quyển sách TRƯỚC
KHI viết. Nó rất quan trọng vì nó APPLY cho TOÀN BỘ quyển
sách. Mình không thể viết đến đâu chỉnh đến đó được vì sẽ
mất rất nhiều thời gian. Phải làm ngay từ đầu. TRƯỚC khi viết
mình cũng phải lập kế hoạch về các chapter sẽ viết. Loại bỏ
các chapter không liên quan. Sau khi có các chapter. Mình có
thể thoải mái viết, không phải vừa viết vừa nghĩ xem Chap tiếp
theo sẽ đi đến đâu.

43
Học IELTS cũng cần Front-loading. TRƯỚC khi nhảy vào học
IELTS bạn hãy xác định ngay sách bạn cần tập trung từ đầu
đến cuối là gì. Lập kế hoạch mỗi ngày hoàn thành cho cuốn
sách đó. Đặt mục tiêu. Hạn chót (deadline).

Khi bạn lập kế hoạch (front-load) như vậy, bạn sẽ KHÔNG bị


xao lãng. Bạn sẽ biết bạn đang ở đâu. Khi bạn biết bạn đang ở
đâu, hôm sau bạn sẽ có động lực tiếp tục. Nó làm cho TOÀN
BỘ quá trình về sau trở nên dễ dàng.

Ví dụ tiếp theo, mình đi chợ một tháng một lần. Và mình đi rất
nhanh. Tại sao? Vì mình có một quyển sổ GHI toàn bộ các đồ
cần mua trong tháng đó. Quyển sổ đó có ý nghĩa gì? Nó là
Front-loading. Mình đã phải dành 2 ngày để thiết kế nội dung
quyển đó, làm thế nào mua được đồ ăn kinh tế nhất, tươi ngon
nhất, bổ nhất. Và mình dùng tháng này qua tháng khác. Nếu
mình không Front-load, tức mình không làm quyển sổ này,
mình sẽ phải mất rất nhiều thời gian trong siêu thị để tìm đồ,
rồi nhớ nhớ quên quên không thể tránh khỏi.

Ngay cả công việc đi chợ mỗi tháng một lần của mình cũng là
Front-loading, mình đi chợ 1 lần thì cả tháng mọi việc dễ dàng,
mình không bao giờ phải nghĩ đến đi chợ nữa. Có thể dành
thời gian cho việc khác.

Bữa ăn cũng thế. Mình không nấu lắt nhắt từng bữa một. Mình
nấu một lần nhiều bữa. Đây là Front-loading. Vì mất THÊM
MỘT CHÚT thời gian nấu nhiều bữa một lúc, các bữa ăn sau
mình chỉ mất chút thời gian cho đồ ăn vào lò vi sóng. Như vậy
cả quá trình về sau trở nên dễ dàng.

44
Việc dậy sớm lúc 6 giờ để tập tạ MỖI NGÀY KHÔNG phải là
một việc dễ dàng. Mình giải quyết bằng cách nào? Front-
loading.

Cứ 6 giờ sáng nhạc Dance Non-stop của mình lại tự động bật
(mình đã set up từ trước). Khi nghe nhạc Dance, động lực tập
tạ tăng gấp nhiều lần khi không bật (theo khoa học). Vì thế, 10
phút Front-load có thể khiến mình dậy sớm tập tạ MỖI NGÀY
một cách dễ dàng. Cả quá trình trở nên piece of cake.

Đầu tư trang thiết bị cũng là một dạng Front-loading. Mình


không hề thích ngồi vào bàn học. Nhưng để học giỏi, thời gian
ngồi vào bàn học phải đủ lâu. Mình giải quyết vấn đề này bằng
cách nào? Front-loading.

Mình đầu tư ghế ngồi tiện nghi, đèn xịn đủ ánh sáng. Mọi chỗ
để laptop đủ tầm. Tóm lại chỗ ngồi thoải mái. Giá tất cả
khoảng $100 đô. Đầu tư một lần, hiệu quả mãi mãi. Đây là
Front-loading vì nó khiến cả quá trình về sau trở nên dễ dàng
hơn nhiều.

Định nghĩa lại một lần nữa để xem bạn thấy quen hơn chưa
nhé:

Front-loading là những việc bạn làm TỪ ĐẦU khiến cả quá


trình trở về sau trở nên dễ dàng. Dễ nhỉ?

Tuy nhiên, rất nhiều người KHÔNG MÀNG bỏ thời gian ra để


front-load. Cắm đầu vào học IELTS không cần kế hoạch cụ
thể, khiến cho cả quá trình gian nan vì chẳng biết mình học vì
cái gì và chẳng biết mình đang ở đâu.

45
Đi chợ mỗi ngày một lần. Hay chỉ nấu ăn một bữa không nghĩ
đến bữa tiếp theo. Nếu không có Front-loading, thời gian của
bạn sẽ trôi hết vào bệ xí. Mà theo chương chi phí cơ hội, thời
gian có thể đổi ra bằng tiền. Nếu 1 giờ bạn kiếm được 200
nghìn, thì việc bạn không Front-load sẽ tốn 200 nhân với số
giờ mà bạn đáng ra không bị mất.

Vì vậy, mình giục bạn một điều sau. Trước khi bắt tay vào làm
việc gì. Đừng bao giờ tiếc khoảng thời gian bỏ ra để Front-
load. Vì tuy bạn mất một chút thời gian, bạn chưa nhìn thấy giá
trị của nó lúc đấy, nhưng nó sẽ giúp TOÀN BỘ QUÁ TRÌNH về
sau của bạn dễ hơn, mượt hơn, tiết kiệm thời gian hơn.

Always front-load
before jumping
into any tasks

46
CHAPTER 12
Give Give Give Give
Give Give Give then Ask
Chào bạn. Give Give Give... Ask nghĩa là sao?

Mình có một nguyên lý. Đó là Không bao giờ đòi hỏi, xin xỏ
(ASK) người khác cho đến khi đã cho họ (GIVE) nhiều thứ.

Cho phép mình lấy ví dụ bản thân.

Tại sao BẠN lại sẵn sàng chi tiền mua cuốn sách này? Bạn
chưa hề gặp mình ngoài đời. Chúng ta ở quá xa nhau về
khoảng cách địa lý. Tại sao bạn không tiếc tiền ra ngân hàng
chuyển khoản vào tài khoản của mình? Thậm chí bạn còn cảm
thấy happy khi mua nó?

Vì mình không hề ASK (Đòi hỏi) bạn ngay từ đầu. Mình GIVE
GIVE GIVE GIVE GIVE GIVE GIVE GIVE. Tất cả các kinh
nghiệm thi IELTS của mình đều FREE, mình không tiếc thời
gian trả lời tin nhắn của bạn. Mình sẵn sàng động viên bạn học
IELTS theo cách thông minh hơn. Mình GIVE.

Việc làm này của mình hoàn toàn tự nguyện. Sau rất nhiều
thời gian GIVE, mình mới dám ASK các bạn mua những cuốn
sách tiếp theo mình viết. Nhưng mình vẫn KHÔNG chỉ đơn
thuần ASK. Mình vẫn GIVE và GIVE. Tất cả các kinh nghiệm
trong này được chắt lọc từ hàng năm học Đại học, thí nghiệm,
phản biện và nghiên cứu học thuật.

47
Bạn tất nhiên được LỢI chứ không bao giờ lỗ. Và việc bạn
ĐƯỢC LỢI chính là mục đích của mình. Nếu bạn ĐƯỢC LỢI,
mình mới có thể ASK. Theo nguyên lý, mình sẽ chỉ ASK sau
khi đã GIVE GIVE GIVE rất nhiều.

Vì khi đó bạn sẽ HAPPY và mình cũng sẽ HAPPY.

Tại sao mình lại ASK? Bạn có nhớ Chương 3 - The Real
Secret of a Strong Economy không? Bí mật của một nền kinh
tế mạnh và chất lượng là gì? Profit. Mình ASK vì mình muốn
tăng chất lượng LỢI ÍCH mà mình GIVE mà BẠN sẽ nhận
được. Đây là mô hình phát triển bền vững, tạo nên WIN-WIN
situation.

Tuy nhiên mình thấy có một số trường hợp trên mạng, chưa
GIVE cho xã hội gì mà chỉ thấy toàn ASK. Kết quả là không có
mấy người biết đến và ủng hộ. Mình không muốn điều này xảy
đến với bạn. Mình khuyên bạn, hãy GIVE thật nhiều trước khi
ASK.

Nếu bạn quen một người đã thành đạt, có tiền, có thể giúp đỡ
bạn, ĐỪNG VỘI nhờ vả (ASK) anh ta. Hãy giúp anh ta ngày
càng thành đạt và giàu có TRONG KHẢ NĂNG của bạn. Giúp
hết lòng và giúp nhiệt tình. Đừng ghi sổ. Khi bạn làm vậy
nghĩa là bạn đang GIVE. Và đừng chỉ GIVE 1, hãy GIVE 10.
Về sau khi anh ta đã biết về con người của bạn, bạn ASK sự
giúp đỡ của anh ta vô cùng dễ.

48
Nếu bạn muốn QUẢNG CÁO một dịch vụ nào đó qua mạng.
Đừng MONG CHỜ người khác phải làm theo yêu cầu của
bạn. Vì sẽ KHÔNG ai quan tâm đến bạn nếu bạn CHƯA cho
họ cái gì.

Bạn đọc rất nhiều Advertisements trên mạng mỗi ngày. Bao
nhiêu trong số đó là bạn quan tâm? Không nhiều. Mặc dù nó
RẤT HAY. Nhưng "rất hay" is NOT important. Cái important là
bạn ĐƯỢC GÌ.

Khi bạn đọc bài viết chia sẻ kinh nghiệm IELTS của mình, bạn
ĐƯỢC LỢI ngay lập tức. Mình không yêu cầu bạn PHẢI làm
thế này thế nọ. Mình không yêu cầu bạn phải share, phải like,
phải để lại email. Mình chỉ GIVE. Và mình SHUT UP.

Và bạn quan tâm đến mình nhiều hơn. Vì bạn biết mình quan
tâm đến bạn thực sự. Bạn biết bạn sẽ có lợi khi tiếp xúc với
mình. Việc bạn mua sách là do bạn MUỐN, bạn THÍCH và TỰ
NGUYỆN. Mình cảm thấy may mắn và thấy nguyên lý này hoạt
động TỐT vì từ khi mình post sách lên chưa có ai phàn nàn và
cho rằng mình kiếm lợi từ các bạn. Đúng là như vậy.

Mình không hề xin tiền các bạn. Mình WORK HARD, mình
WORK SMART, mình tạo giá trị, mình tạo lợi ích. Mình GIVE.
Sau đó mới ASK.

Có rất nhiều ví dụ xung quanh bạn. Bạn chỉ cần để ý một hồi
xem ở trên mạng xã hội hiện nay là sẽ nhận ra. Những ai chỉ
dùng mạng xã hội để post quảng cáo bán hàng sẽ thường
không mấy ai quan tâm. Sẽ rất ít người HAPPY khi làm theo
yêu cầu (ask) của anh ta.

49
Những ai GIVE nhiều thường được xã hội rất ủng hộ. Kể cả
khi anh ta ASK, mọi người cũng rất Happy, họ MUỐN làm theo
yêu cầu của bạn và họ cũng MÃN NGUYỆN làm theo yêu cầu
của bạn.

P.S. Bố mẹ bạn là những người chỉ GIVE mà không bao giờ


ASK

Give Give Give Give Give


Give Give Give Give Give
then ... Ask.

50
CHAPTER 13
Understand Framing

Chào bạn. Bạn KHÔNG cần dịch ra tiếng Việt để hiểu về


Framing. Không có nghĩa tiếng Việt phù hợp. Bạn sẽ hiểu hơn
ở dạng tiếng Anh và mình sẽ giải thích để bạn hiểu thì thôi (vì
thực sự nó cũng rất dễ hiểu).

Giả sử bạn bị một căn bệnh hiểm nghèo đã kéo dài nhiều
tháng, bạn đang nằm trên giường bệnh xung quanh là các bác
sĩ và y tá. Bác sĩ đến gần bạn và nó với bạn kết quả (Hồi
hộp).

- 5% là bạn sẽ KHÔNG QUA KHỎI. Cả gia đình bạn buồn rầu


rĩ. Bạn thì tất nhiên là thất vọng và chán nản lo sợ rồi. 5% là
bạn sẽ không qua khỏi, đúng là cơn ác mộng.

Hôm sau, bác sĩ KHÁC vào thông báo cho bạn. Cơ hội bạn sẽ
QUA khỏi là 94%. Cả nhà bạn cảm thấy tự tin hơn về tình hình
sức khoẻ của bạn. Nhưng WAIT? Có điều gì đó không bình
thường ở đây.

Framing là vậy. Cùng một KẾT QUẢ, nhưng cách chúng ta


FRAME nó khiến nhận thức thay đổi từ trắng thành đen.

5% là bạn sẽ KHÔNG QUA KHỎI


94% là bạn sẽ QUA KHỎI

Cái nào tốt hơn? Và bạn thích nghe cái nào hơn? Khi nói 5%
là bạn sẽ KHÔNG QUA KHỎI. Bộ não của bạn sẽ CHỈ TẬP
TRUNG vào con số 5%. Phớt lờ hoàn toàn con số 95%

51
Tại sao lại có chuyện đó? Vì bộ não của chúng ta KHÔNG suy
nghĩ được nhiều thứ cùng một lúc. Hoặc có nhưng không hiệu
quả.

Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp là 99%


Tỷ lệ trượt tốt nghiệp là 1%

Sữa 1% béo
Sữa 99% không béo

Cái 1% này xuất hiện RẤT LỚN trong đầu của bạn. 1% RẤT
NHỎ so với 99%, và sức mạnh của Framing là khiến cho nó
LỚN MỘT CÁCH kinh ngạc, áp đảo 99% kia.

Bạn hoàn toàn có thể áp dụng FRAMING mọi lúc mọi nơi để
thay đổi tâm trạng của người khác. Bạn muốn họ TÍCH CỰC,
bạn muốn họ TIÊU CỰC. Quyết định nằm trong lòng bàn tay
bạn.

Read more: Social Psychology

Framing can change


people's attitude a lot.
It easily makes
1% look more significant
than 99%.
52
CHAPTER 14
Understand Availability
and How the Media can
Control You
Chào bạn. Availability là gì?

Trước hết cho mình hỏi bạn sợ đi máy bay hơn hay đi ô tô hơn?
Bạn hãy dành ra 20s suy nghĩ nhé.

Ok. Nếu câu trả lời của bạn là máy bay thì bạn bị mắc phải
Availability Bias. Đây là một thuật ngữ thông dụng trong
Psychology. Mà mình sắp giải thích ở dưới đây.

Tại sao có nhiều người lại sợ đi máy bay hơn ô tô? Câu trả lời là
vì Tai nạn máy bay được đề cập nhiều hơn nhiều so với tai nạn
ô tô TRÊN TIN TỨC. Theo thống kê của Mỹ, tỉ lệ tai nạn ô tô
trong một đời người của một người bình thường là 1 trên 78.

Và tỉ lệ tai nạn máy bay là 1 trên 7178. Thấp hơn RẤT NHIỀU so
với ô tô.

Như vậy đi máy bay AN TOÀN hơn nhiều đi ô tô. Tuy nhiên thực
tế chúng ta sợ đi máy bay hơn vì HÌNH ẢNH tai nạn máy bay
xuất hiện trong đầu chúng ta nhiều hơn (more AVAILABLE) - do
tin tức. Bạn có thể thấy, bộ não chúng ta xử lý thông tin KHÔNG
chính xác thực tế, nó CHỈ QUAN TÂM đến cái nào xuất hiện
nhiều hơn (more Available) và đi NGAY đến kết luận. Chính vì
vậy kết luận của chúng ta thường sai (mà chúng ta vẫn nghĩ là
đúng - như trường hợp ở trên)

53
Đây là mặt xấu của Media (tin tức, báo đài, v.v) do nó gây quá
nhiều tác động đến cách chúng ta nhìn nhận thực tế.

Hãy thử nhớ lại xem xung quanh bạn, gia đình bạn có ai hay đọc
báo liên quan đến Pháp luật-hình sự. Người nào hay đọc những
báo như vậy thường nhìn nhận thế giới một cách rất tiêu cực. Ở
đâu cũng có cướp của, giết người, tội ác. Ra đường lúc nào
cũng lo lắng và tỏ ra quá thận trọng trong mọi trường hợp. Đây
là Availability Bias.

Lời khuyên cho những người ở phía trên là TRÁNH XA những


báo như vậy càng sớm càng tốt. Thế giới chúng ta thực tế yên
bình hơn bạn nghĩ nhiều. Tất nhiên cẩn trọng là tốt nhưng không
nên đến mức quá cẩn trọng sẽ ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống
hằng ngày của chúng ta.

Nếu bạn chỉ đọc Kenh14, bạn sẽ nhìn nhận thế giới xung quanh
bạn chỉ toàn các người nổi tiếng ShowBiz lộn xộn làm đủ các trò
lố. Thực tế nếu bạn gặp họ ngoài đời chưa chắc họ đã như vậy.
Cách TIN TỨC nhào nặn và Edit có thể khiến bạn cảm thấy
THÍCH hoặc KHÔNG THÍCH một người nào đó mà bạn KHÔNG
NHẬN RA là bạn đang BỊ ĐIỀU KHIỂN. Nói cách khác, bạn nghĩ
rằng bạn THÍCH hay KHÔNG THÍCH một ngôi sao hay xuất hiện
trên báo là quyền và lựa chọn của bạn, nhưng phần nhiều KO
phải vậy. Chỉ cần thay đổi tiêu đề, ngôn từ, hình ảnh. Suy nghĩ
của bạn sẽ thay đổi 180 độ. Tất nhiên, KHÔNG ai nói với bạn
điều này.

Nếu bạn hay tham gia các diễn đàn học IELTS, phần nhiều bạn
sẽ thấy kỳ thi IELTS rất đáng lo sợ và kinh khủng vì bạn thấy ai
cũng LO LẮNG và hỏi bài.

54
Điều này tác động RẤT NHIỀU đến cách bạn nhìn nhận về kỳ thi
IELTS. Mỗi chúng ta HIỂU về kỳ thi IELTS theo cách KHÁC
NHAU. Có thể bạn thấy nó rất khó vì có quá nhiều người chia sẻ
các mẹo, thủ thuật, có quá nhiều người kêu gào vì khó khăn.
Đây là những THÔNG TIN Available trong bộ não của bạn dẫn
đến kết luận => Thi IELTS rất khó.

Mình không đụng chạm và tham gia các group trên khi luyện
IELTS nên cách nhìn nhận của mình rất khác. Mình thấy kỳ thi
IELTS gồm 4 kỹ năng nghe nói đọc viết. Không cần thủ thuật,
mẹo gì, chỉ cần học trong vài quyển sách IELTS để lấy cơ bản,
tăng cường đọc và nghe các nguồn khác IELTS như đọc sách
bằng TA, và xem trên YouTube, luyện nói với Tây, trước khi thi
làm nhiều test, là quá đủ để thi IELTS. Không phải ai cũng có
suy nghĩ như vậy, vì hiện nay hầu như ai cũng tham gia diễn
đàn IELTS.

Nhiều khi BIẾT ÍT còn hơn BIẾT NHIỀU.

Media điều khiển suy nghĩ của bạn mỗi ngày. Hoặc thậm chí
nếu nó không có ý định điều khiển thì nó cũng bóp méo thực tế
của bạn do bộ não của chúng ta mắc phải Availability Bias.
Chúng ta KHÔNG thể tránh khỏi Availability Bias vì có QUÁ
NHIỀU thông tin cần xử lý mỗi ngày và không thể dành hàng giờ
để ngồi research số liệu như trường hợp tai nạn máy bay/ô tô
được.

Tuy nhiên, bạn có thể giảm thiểu tối đa ĐƠN GIẢN nhất là hãy
nhận thức về sự hiện diện của nó. Mỗi khi bạn đọc báo mạng,
lên Facebook, bạn SẼ mắc phải Availability Bias dù bạn muốn
hay không.

55
Hãy tích cực hơn về cuộc sống xung quanh bạn. Đôi khi liều
thuốc hữu hiệu nhất là nghỉ xem tin tức một thời gian và tự bản
thân bạn trải nghiệm rồi đánh giá.

Kenh14.vn
Vnexpress.net
Dantri.com
...

Đây là những tên media ở Việt Nam nắm quyền kiểm soát thái
độ của bạn về bất cứ vấn đề nào. Đôi khi chỉ cần một chút kích
động từ Media thôi là nhiều bạn đã có thể hăng lên đòi chiến
tranh Trung Quốc bảo vệ tổ quốc.

Ngoài ra không chỉ Media, sách lịch sử của bạn cũng KIỂM
SOÁT suy nghĩ và thái độ của bạn. Nếu bạn ở Việt Nam và chỉ
học theo sách giáo khoa lịch sử và điểm lịch sử của bạn được 9
10. Thì mình nói luôn, hầu hết những gì bạn học được đều
KHÔNG ĐÚNG.

I'm

the media
and I'm sorry
you

are controlled
24/7

56
CHAPTER 15
Mental Accounting and
How You can Control
Your Money
Chào bạn. Mental Accounting là một thuật ngữ trong
Behavioral Finance. Bạn không cần biết nghĩa tiếng Việt vì
đến mình cũng không biết. Và yên tâm nó rất dễ hiểu, bạn sẽ
hiểu rất nhanh thuật ngữ này.

Mental Accounting - BÓP MÉO nhận thức của chúng ta về giá


trị của đồng tiền. 1 triệu trong TH này giá trị thấp hoặc cao hơn
1 triệu trong TH khác. Mình sẽ lấy ví dụ.

Bạn đi chợ mua rau. Mớ rau có giá là 10,000 VND. Bạn có thể
sẽ sẵn sàng dành 5 phút mặc cả 5,000 xuống còn 5,000
VND/mớ. Bạn thành công và sung sướng.

Hôm sau bạn đi mua xe máy mới, chiếc xe có giá là 20 triệu


đồng. Bạn hoàn toàn có thể mặc cả giảm giá chiếc xe xuống
còn 19 triệu 995 nghìn. Tiết kiệm 5,000 như trường hợp trên.
Người bán hàng chắc chắn sẽ hạ giá cho bạn. Thậm chí
10,000, 20,000, 100,000. 99% là họ sẽ OK. Nhưng TẠI SAO
bạn lại không làm vậy?

Đều là 5,000 VND. Giá trị KHÔNG đổi. Nhưng cách nhận thức
của bạn về giá trị 5,000 VND trong hai trường hợp khác hoàn
toàn nhau. Thậm chí 5,000 VND trong TH 1 còn TO HƠN
100,000 trong TH 2. Đây là bẫy Mental Accounting mà hầu hết
chúng ta đều mắc phải.

57
Một ví dụ nữa. Giả sử bút bi của bạn hết mực. Bạn quyết định
đứng dậy chạy ra ngoài đi mua bút mới. Cửa hàng gần nhà
bạn nhất cách 1 km bán bút bi với giá 15,000 đồng/chiếc. Cửa
hàng cách nhà bạn 3 km bán bút bi với giá bằng 1 nửa - 7,500
đồng/chiếc. Nếu bạn giống với nhiều người, bạn sẽ sẵn sàng
đi bộ thêm 2 km giữa trời nắng nữa để tiết kiệm 7,500 VND.

Ngay sau khi mua bút bi về xong bạn lên mạng định tìm mua
Smartphone. Có 2 cửa hàng. Một cửa hàng cách nhà bạn 1
km bán iPhone với giá 10 triệu đồng. Cửa hàng thứ 2 cách
nhà bạn 3 km bán với giá 9 triệu 992.5 nghìn. Tiết kiệm 7,500.
Nếu bạn giống nhiều người, bạn sẽ chạy ra cửa hàng số 1
chứ không màng đến 7,500 tiết kiệm từ cửa hàng thứ 2.

Lại một lần nữa, đều là 7,500. Nhưng giá trị mà bạn nhận thức
về nó trong 2 TH khác hoàn toàn nhau. Kể cả cửa hàng thứ 2
có giúp bạn tiết kiệm 100,000 VND cũng chưa chắc đã TO
BẰNG 7,500 tiền tiết kiệm từ bút bi.

Chính vì vậy, Mental Accounting đưa chúng ta đến nhiều quyết


định rất ngớ ngẩn. Đôi khi chúng ta bỏ quá nhiều công sức chỉ
để tiết kiệm một số tiền NHỎ. Nhưng lại sẵn sàng xả láng một
món tiền lớn.

Giả sử, khi mua một căn nhà với giá 1 triệu đô la. Mình sẵn
sàng trả thêm cho người mua 50 nghìn đô làm quà. Trong khi
hằng ngày mình dành dụm từng đô một. Quá ngớ ngẩn. Và
chúng ta mắc lỗi này suốt ngày mà ko hay để ý. Bây giờ bạn
đã hiểu Mental Accounting là gì rồi. Hãy nhớ 5,000 tiết kiệm từ
mớ rau giá trị CHÍNH XÁC bằng 5000 tiết kiệm từ việc mua
iPhone.

58
CHAPTER 16
Saving Money is
Important
Chào bạn. Mình không biết cách nhìn của bạn thế nào về chi
tiêu tiết kiệm, riêng mình thấy đó là một cách tiêu tiền thông
minh.

Có rất nhiều người hiện nay, đặc biệt là những người trẻ tuổi
thường không nghĩ như vậy. Họ nghĩ chi tiêu phóng khoáng xả
láng mới gọi là sành điệu. Họ sẵn sàng bỏ ra vài triệu đến chục
triệu đồng mua những chiếc áo có thương hiệu với mong muốn
tăng giá trị bản thân trong mắt mọi người. Mình tin bạn cũng
chứng kiến rất nhiều những người như vậy.

Mỗi năm ra chiếc iPhone iPad mới họ lại phải cố có cho bằng
được mặc dù chiếc họ đang dùng vẫn rất sành điệu và quá
nhiều chức năng.

Sở dĩ mình nêu lên vì hiện tượng này quá phổ biến và rất dễ
gây ảnh hưởng đến chúng ta nếu chúng ta không đề phòng.

Ở Canada, thu nhập 1 tuần đủ để mua một chiếc iPhone loại đắt
tiền nhất. Còn ở Việt Nam có thể mất đến 1 năm cộng nhịn đói
với mức thu nhập như hiện nay. Tại sao có quá nhiều người
Việt Nam sở hữu iPhone đến vậy? Lý do chắc bạn cũng biết.
Điều khác biệt mà mình quan sát được là ở Canada họ nói
chuyện về tiết kiệm để thể hiện SỰ THÔNG MINH và đẳng cấp.
Còn ở Việt Nam, có vẻ như ai tiêu nhiều tiền hơn thì được nể
nang và kính trọng hơn. Maybe.

59
Dù thế nào đi nữa, đây hoàn toàn là quyết định của mỗi người.
Nếu CÓ THU NHẬP tốt thì việc mua sắm với mức cao hơn
bình thường là chuyện bình thường.

Nhưng nếu thu nhập vừa phải mà chi tiêu vượt ngoài khả
năng chứng tỏ sự thiếu kỷ luật trầm trọng và tầm nhìn ngắn
hạn.

Mình cực kỳ khuyến khích bạn hãy TIẾT KIỆM và CHỈ TIÊU
những thứ BẠN CẦN. Kể cả khi bạn có thu nhập cao, bạn HÃY
VẪN tiết kiệm giống như người dân thông minh của các nước
phát triển.

Lý do để chi tiêu hợp lý và tiết kiệm thì mình chắc các bạn
cũng đã rõ. Chương này mình chỉ muốn nói lên định kiến về
tiết kiệm và chi tiêu của 2 nền văn hoá khác nhau.

Chi tiêu hợp lý sẽ thể hiện đẳng cấp và trí tuệ của bạn. Chi tiêu
thả ga thể hiện IQ tài chính thấp và không có gì đáng tôn trọng.
Giá trị bản thân thể hiện ở cách suy nghĩ của bạn trong từng
quyết định. Vì thế để thể hiện đẳng cấp, hãy thể hiện ở chỗ tiết
kiệm.

LUÔN LUÔN tính toán khi chi tiêu. Nếu cả 2 cái cùng chức
năng nhưng cái kia có mác thương hiệu => Hãy chọn cái
KHÔNG có thương hiệu. Đừng mơ tới túi Louis Vuitton, đừng
mơ tới Lamborghini, đừng mơ đến SH 300i. Những thứ này là
vật chất phù phiếm, làm mất tự do của bạn. Nhắc lại Handbook
chương 4 - càng nhiều vật chất, vật chất càng giá trị bạn càng
mất tự do. Trong khi Tự do mới là thứ đáng giá nhất.

60
Người thông minh là người quan trọng TỰ DO của bản thân
hơn bất kỳ thứ gì khác. KHÔNG cho phép bất cứ cái gì xâm
phạm vào tự do của mình.

Việc bạn chi tiêu hợp lý vừa thể hiện bạn thông minh về mặt
tài chính, vừa thể hiện sự tôn trọng chủ nghĩa tự do của bạn.

SỰ THẬT tiếp theo: Người càng GIÀU càng KHÔNG quan


trọng vật chất.

Người giàu không quan trọng vật chất vì họ có quá nhiều tiền
rồi, quá nhiều người BIẾT họ có tiền rồi, nên họ KHÔNG có
động lực khoe giàu hay thể hiện bằng cách phô trương vật
chất. Động lực của họ là cái khác. Giúp cho xã hội tốt hơn. Họ
thậm chí còn CỐ GẮNG TỎ ra giản dị để thể hiện sự khác biệt
và gần gũi.

Người nghèo thì ngược lại, cố gắng tỏ ra có tiền bằng mua


những thứ đồ đắt tiền chỉ để thể hiện với đám đông. Đây phải
chăng là mục đích sống cuối cùng của họ?

Nếu bạn là một người giàu hoặc ít nhất bạn có tư duy của một
người giàu, một người thông minh. Hãy chi tiêu có tính toán,
chi li, nếu bạn có bạn gái, đừng thể hiện sự sành điệu ăn chơi
của mình, hãy thể hiện bạn là một người BIẾT TIÊU TIỀN,
BIẾT nhìn xa trông rộng. Bạn sẽ biết được ai THỰC SỰ xứng
đáng làm vợ của bạn.

61
CHAPTER 17
But It's Not as Important
as Earning
Nếu bạn đã thấm nhuần tư tưởng chương 16 rồi thì chương 16
mới chỉ là BƯỚC CƠ BẢN NHẤT.

Một vấn đề luôn có 2 mặt. BẠN SẼ KHÔNG BAO GIỜ giàu nếu
bạn chỉ tập trung tiết kiệm. KHÔNG BAO GIỜ. Bạn cần kiếm
tiền. Bạn cần tập trung vào sức kiếm tiền của bạn HƠN là tập
trung vào tiết kiệm. Tại sao chủ đề này quan trọng đến vậy?
Thậm chí có vẻ thừa.

Tại vì rất CÓ THỂ bạn đã thuộc tuýp người thông minh ở


CHƯƠNG 16, bạn, từ một người có hoàn cảnh không khá giả
nên rất giỏi tính toán và tiết kiệm. NHƯNG bạn lại CHƯA thuộc
tuýp người ở chương 17. Có thể bạn rất tự hào về khả năng tiết
kiệm và tiêu tiền thiên bẩm của mình. Nhưng bạn cực kỳ lười
kiếm tiền. Cực kỳ ngại động não để kiếm được nhiều hơn số
tiền mà bạn kiếm được trong hiện tại.

Vì thế, mình hoan nghênh bạn hãy ÍT tập trung vào tài năng tiết
kiệm của bạn đi, mà hãy tập trung vào GIẢI QUYẾT các vấn đề
xã hội.

Tại sao bạn cần giải quyết các vấn đề xã hội? Vì đây là cách duy
nhất giúp bạn có thêm thu nhập. Kể cả bạn buôn ma tuý được
tiền cũng là một dạng giải quyết vấn đề xã hội. Bạn giải quyết
được nhu cầu thèm thuốc của con nghiện. Và kết quả là bạn có
tiền.

62
Hằng ngày mình đang tập trung mọi cách để kiếm tiền, dành ít
thời gian tập trung vào tiết kiệm hơn vì một phần nó đã ăn vào
máu rồi nên mình không phải suy nghĩ về nó nữa.

Mình cố gắng nắm lấy mọi cơ hội để có thêm thu nhập. Trong
đầu luôn nghĩ làm thế nào để thu nhập trong tương lai tăng. Và
như chương 3, lợi nhuận là động lực hàng đầu để chúng ta làm
việc vất vả, tạo ra sản phẩm giá trị, và đưa cả nền kinh tế đi lên.

Lợi nhuận chính là động lực của mình. Mình thèm khát việc nhìn
tài khoản ngân hàng tăng lên mỗi ngày. Và mình tin bạn cũng
vậy. Nhưng rất có thể, cái mức thèm khát của bạn vẫn chưa ở
mức cao. Chưa đủ cao để bạn phải nhảy bật dậy sáng tạo và
suy nghĩ. Mình nhắc lại bạn KHÔNG cần thông minh, nhưng
bạn PHẢI thèm khát. Vì khi bạn THÈM KHÁT bạn sẽ tìm mọi
cách để thông minh. Nên bạn yên tâm.

Trở lại vấn đề kiếm tiền, bạn đừng nhìn vào mức lương còm cõi
ở Việt Nam mà buồn. Hãy nghĩ lớn. Thu nhập 5 triệu 10 triệu
một tháng ở Việt Nam KHÔNG phải là mục tiêu của bạn. Mục
tiêu của bạn (ĐẦU TIÊN) phải ở mức 20 triệu 30 triệu/tháng.
Sau tăng dần lên 100 triệu.

Remember: Your
income goal is not 5
million per month.
It's 20 or 100, or
even more. Be
creative. Be hungry.
63
Tại sao mình lại LẠC QUAN như vậy? Ngày trước mình cũng rất
bi quan, nghĩ rằng thế giới này hết tiền cho mình kiếm rồi. Từ
ngày mình suy nghĩ lạc quan hơn, mình luôn nghĩ rằng ngoài
kia còn rất nhiều rất nhiều TIỀN. Và nó cho mình động lực sáng
tạo hơn nhiều. Nó cho mình động lực làm việc vất vả hơn. Và
KHI mình kiếm được tương đối nhiều tiền (hơn mức mong đợi)
là lúc mình NHẬN RA đúng vậy, thế giới này ĐÚNG là còn rất
nhiều tiền cho mình kiếm.

Và cả cho bạn nữa. Tại sao đi học đi làm về hết sạch thời gian
rồi mình vẫn ngồi thêm đến 2 giờ sáng viết cuốn sách này? Vì
mình biết mình viết ra sẽ có bạn mua. Mình đang tập trung giải
quyết vấn đề cho bạn. Mình không suy nghĩ làm thế nào để tiết
kiệm 2 đô. Vì mình bận suy nghĩ làm thế nào để kiếm được 20
đô.

I'm not thinking of how


to save $2 because I'm
busy thinking of how to
earn $20 by solving
societal problems.
64
CHAPTER 18
Should You
Make Mistakes?
Chào bạn. Mình tin có nhiều người đã nói với bạn là bạn nên
mắc lỗi. Mắc lỗi để còn tránh, mắc nhiều lỗi sẽ tăng kinh nghiệm
cho bản thân và làm bạn giỏi giang hơn. Một dạng thất bại là mẹ
thành công.

Điều này đúng. Tuy nhiên trong thực tế nó lại không phát huy tác
dụng TỐT như lý thuyết. Đôi khi chúng ta cố tình mắc lỗi và mắc
liên tục chỉ để khớp vào cái logic thất bại là mẹ thành công. Bạn
đã bao giờ thi điểm kém ở trường học, hơi thất vọng một tí xong
lại vui vẻ, tự động viên bản thân KỲ SAU sẽ học tốt hơn? => thất
bại là mẹ thành công mà?

Và chu kỳ cứ lặp lại liên tục, nhiều bạn vào đầu kỳ hứa với bản
thân là sẽ học tử tế để tránh kết quả như kỳ trước, nhưng trong
kỳ vẫn chơi và cuối kỳ kết quả lại kém. Như bạn có thể thấy cái
Logic Thất bại là mẹ thành công có thể đã khiến bạn thất bại liên
tục vì bạn tin MỘT NGÀY NÀO ĐÓ bạn sẽ thành công. Ngày
nào đó thường không xác định. Kỳ sau? Kỳ sau nữa?

Việc khuyến khích bạn mắc lỗi giúp bạn tự tin hơn khi dấn thân
vào cuộc chơi nhưng ĐỒNG THỜI cũng khiến bạn quá thả lỏng
tiêu chuẩn của bản thân.

Nếu bạn muốn Listening IELTS 9.0, bạn KHÔNG được mắc một
lỗi nào. Zero mistake. Bạn phải thật hoàn hảo. Thật chau chuốt.
Làm thế nào để được như vậy? Trong quá trình luyện test, hãy
khắt khe với bản thân.

65
Tiêu chuẩn phải đặt ở mức cao nhất. Tất nhiên việc bạn mắc lỗi
là KHÔNG THỂ TRÁNH KHỎI. Điều mình muốn nhấn mạnh ở
đây là bạn hãy LÀM MỌI CÁCH để tránh lỗi. Không được thả
lỏng. Không được cố tình mắc lỗi. Thất bại là mẹ thành công
CHỈ ĐÚNG khi bạn ĐÃ NỖ LỰC tìm mọi cách tránh khỏi lỗi. Tiêu
chuẩn của bạn là KHÔNG BAO GIỜ mắc phải lỗi đã gặp (Stupid
mistakes).

Bác sĩ phẫu thuật KHÔNG được phép mắc lỗi. Kiểm toán
chuyên nghiệp KHÔNG được phép mắc lỗi. Vận động viên
chuyên nghiệp KHÔNG được phép mắc lỗi trong bài thi. Điệp
viên CIA không được phép mắc lỗi.

Vì cái giá của một lỗi rất đắt. Họ chỉ được phép mắc lỗi trong
quá trình Training. Kể cả trong Training việc mắc lỗi giống nhau
liên tiếp cũng không thể chấp nhận được. Mỗi lần mắc lỗi phải
HỌC để tránh trong thời gian ngắn nhất và không bao giờ được
phép lặp lại.

Có 2 loại lỗi:

Loại 1 - Brand-new Mistakes (mistakes that help you grow)


Loại 2 - Old Mistakes (Stupid mistakes)

Bạn chỉ nên CHO PHÉP bản thân mắc lỗi loại 1 - Brand New
Mistakes. Những lỗi loại 2 bạn cần ghi chép, tổng hợp lại để
KHÔNG BAO GIỜ bạn mắc phải. Bạn sẽ chỉ Grow khi bạn mắc
lỗi loại 1. Bạn sẽ trả giá đắt và KHÔNG được gì khi mắc lỗi loại
2.

66
Vì thế, nếu bạn ĐÃ bỏ tiền mua cuốn sách này, mình tin bạn
không phải là một người thích tầm thường hay thích nghiệp dư.
Bạn muốn chuyên nghiệp. Bạn muốn Professional.

Nếu bạn ưa thích một công việc có thu nhập cao. Bạn cần hiểu
là công việc này chỉ dành cho những người ÍT MẮC LỖI, hoặc
không mắc lỗi nào.

Bác sĩ, luật sư, kiểm toán, kế toán, quản lý đầu tư, nha sĩ vân
vân là ví dụ của những công việc nhóm dịch vụ cho bạn thu
nhập cao. Tất cả bọn họ đều phải trải qua quá trình training và
test khắc nghiệt để khi ra ngoài làm thực sự, họ không mắc lỗi.
Vì một lỗi thôi có thể khiến họ mất đi chục nghìn đô đến triệu
đô.

Vì thế nếu ai KHUYÊN bạn cứ mắc lỗi đi để phát triển, bạn cần
NHẬN DẠNG ngay là họ đang nói đến Brand-new mistakes chứ
không phải stupid mistakes. Stupid mistakes cần phải tránh
bằng mọi giá.

If you want to be
a professional in any
field, you can
make brand-new
mistakes. But you cannot
make stupid mistakes.
67
CHAPTER 19
How to Read a 2,000-
page Book
Làm thế nào để đọc hết cuốn sách dày 2,000 trang hoặc hơn?

Mình không biết bạn đã đọc cuốn như vậy chưa nhưng mình đã
đọc rồi. Mình sẽ chỉ cho bạn cách mình áp dụng để bạn có thể
đọc được.

Ghi chú, bạn KHÔNG cần kỹ năng đọc nhanh. Mình cũng không
có kỹ năng đọc nhanh thần kỳ gì cả. Và mình KHÔNG tin mấy
trò quảng cáo Speed-reading trên mạng. Tất nhiên nó sẽ giúp
bạn đọc nhanh hơn 1 chút nhưng sẽ không tăng tốc độ của bạn
lên tầm tên lửa kiểu 1000 từ/phút như quảng cáo. Vì thế bạn
không phải lo nếu bạn đọc chậm.

Và bạn có thể bắt đầu tiêu hoá những điều dưới đây.

1. Nên chọn sách mà bạn TIN nó thực sự giúp bạn sau khi đọc
xong. Đừng chọn sách theo số đông. Đừng chọn sách vì nhiều
người cũng có. Hãy chọn sách mà bạn cảm thấy nó sẽ giải
quyết vấn đề của bạn. Nếu bạn KHÔNG thích tiểu thuyết thì
đừng chọn tiểu thuyết, nếu bạn KHÔNG thích lịch sử, hãy bỏ
qua lịch sử. Tóm lại không chạy theo số đông.

2. Bạn nên đọc sách vừa tầm với bạn. Giả sử nếu bạn chưa có
chút kiến thức nào về Finance thì bạn sẽ KHÔNG thể đọc được
Risk Management. Mỗi cuốn sách đều có Level khác nhau và
dành cho trình độ mỗi người khác nhau. Nếu bạn đọc sách khác
level của bạn, mức độ HẤP THỤ nội dung của bạn sẽ rất thấp
(khoảng 5%). Đọc sách cùng level của bạn sẽ tăng mức độ hấp

68
thụ của bạn lên 80 90%.
3. Nếu sách quá dày bạn nên đọc Ebook. Không có gì mệt mỏi
hơn việc mỗi lần chuẩn bị đọc tiếp cuốn sách thì nhìn thấy sự đồ
sộ và nặng nề của sách cứng. Mình thích đọc ebook trên máy
tính vì thực sự mình không cảm thấy mệt mỏi. Thời đại này là
thời đại ebook. Tất cả nằm trên một thiết bị. Khi bạn đọc ebook
bạn sẽ không mất công giở sách. Bạn sẽ không mất công đánh
dấu trang. Bạn có thể nằm đọc, ngồi đọc, đứng đọc. Cự ly cực
kỳ chuẩn vì bạn nhìn trực diện chứ không phải ngoái cổ như khi
đọc sách cứng. Ngoài ra tác dụng tuyệt vời nhất của ebook ở
điều thứ 4 sau đây...

4. Chia nhỏ EBOOK của bạn ra thành nhiều phần (chương). Đây
là bí mật quan trọng nhất của mình. Đây chính là front-loading.
Một công việc hết sức nhàm chán nhưng hiệu quả vô cùng.
Mình sẽ giải thích tại sao. Cuốn ebook CFA level 1 mình học
gồm gần 2000 trang tất cả. Tất nhiên mình không thể hoàn
thành nó trong một ngày. Mình cần nhiều tháng trời, mỗi ngày
đụng đến nó một tí. Mỗi lần giở lại tìm số trang và xem các phần
SẼ TỐN RẤT nhiều năng lượng không cần thiết. Tìm được số
trang và follow nó cũng đủ mệt và không muốn tiếp tục. Vấn đề
giải quyết khi cuốn sách được chia thành 60 files PDF tương
đương 60 Chương. Mỗi file PDF chỉ gồm khoảng 30 Trang!
Vâng 30 trang. Chính vì thế mình học xong chương nào mình
biết chương đấy luôn. Mình không bao giờ phải tìm lại số trang
cũ. Cực kỳ khoẻ. Mình đút hết 60 file PDF này vào một folder và
cần file nào mình mở file đó. Cực nhanh. Mở file lên mình không
thấy 2000 trang trong 1 file như trước nữa mà thấy chỉ có 30
trang. Và sau gần 3 tháng mình đã hoàn thành.

Tại sao cách này lại hiệu quả khôn lường đến vậy? Vì bộ não
của bạn vốn đã chứa quá nhiều thứ rồi, nó đã quá mệt mỏi

69
Bạn không thể bắt nó nhìn con số 1800 trang kia được. Bạn sẽ
BỊ LẠC và không bao giờ tìm thấy đích đến. Chỉ cần chia nhỏ
thành nhiều file, bộ não của bạn mới có thể tiêu hoá được.
Giống như bạn ăn cơm bạn cần có đũa/thìa và chỉ gắp từng
miếng nhỏ ăn một chứ không thể ăn hết cả nồi cơm.

Như bạn có thể thấy ở trên. Mỗi một dòng là một PDF. Cần
phần nào có phần đấy. Chỉ 30 trang một cái. Mình thiết nghĩ kỳ
thi CFA khó vì không ai có thể chịu nổi về lâu dài khi nhìn thấy
con số 1800 trang và giở đi giở lại để tìm nội dung cần tìm.

70
CHAPTER 20
Sharpen Your Saw

Chào bạn. Có một câu chuyện như sau:

Người A đang ở trong rừng chặt cây bằng chiếc cưa cầm tay
của anh ta. Anh ta cứ cưa mãi cưa mãi, mồ hôi nhễ nhại, mất cả
tuần trời anh ta mới cưa được 1/4.

Bỗng nhiên anh B đi qua và bảo anh A "Chiếc cưa của anh quá
cùn rồi tại sao anh ko mài cưa của anh đi?"

A trả lời "Mài cưa làm gì, lại tốn mất 2 tiếng của tôi".

Theo bạn anh A có nên mài cưa của mình không?

Câu trả lời đúng như bạn nghĩ. Anh ta NÊN mài cái cưa trước
khi chặt cây. Vì nếu anh ta dành 2 tiếng để mài cưa thật sắc,
khoảng thời gian cưa cây của anh ta sẽ trở nên rất dễ dàng và
tốn ít thời gian công sức hơn (Giống Front-loading). Tại sao anh
ta lại không mài? Vì anh ta sợ mất 2 tiếng kia.

Quá rõ ràng với bạn. Tuy nhiên trong cuộc sống không phải ai
cũng chịu đi "mài cưa". Giả sử bạn muốn trở thành bác sĩ, bạn
phải mài cưa 7 năm ở trường Đại học Y, chưa hết, bạn còn phải
mài ở các bệnh viện để thực tập trước khi bạn trở thành bác sĩ
chuyên nghiệp. Và sau khi trở thành bác sĩ chuyên nghiệp rồi thì
bạn tha hồ ung dung vì cái bạn cầm trên tay là cái cưa sắc nhọn
có thể chặt nhiều cây một lúc mà người khác không hề có.

71
Thực tế, kể cả khi đi làm nhiều năm có nhiều kinh nghiệm rồi
bạn vẫn PHẢI mài chiếc cưa của mình đều đặn. Tức là liên tục
học hỏi những thứ mới. Bạn hãy chịu bỏ tiền và thời gian của
mình đầu tư cho việc học các kỹ năng. Đừng tiếc 2 tiếng đồng
hồ như anh A. (tất nhiên việc bỏ tiền đầu tư cho giáo dục cũng
cần phải thông minh để thu về hiệu quả tối đa chứ không phải
vứt tiền ra cửa sổ - Như mình đã đề cập ở chương 16 + 18).

Câu chuyện chiếc cưa cho ta thấy sức mạnh trí tuệ HƠN gấp
nhiều lần sức mạnh chân tay. Mạnh hơn gấp nhiều nhiều nhiều
lần. Mình biết là bạn biết nó mạnh hơn. Nhưng để hình dung tốt
hơn. Bạn hãy tưởng tượng từ thời con người ăn lông ở lỗ cho
đến thời đại ngày nay.

Từ hồi đó cho đến gần đây- giả sử năm 1940. Sự phát triển của
con người vẫn ở mức RẤT CHẬM sau BAO NHIÊU NGÀN năm
trôi qua. Chỉ đến khi máy tính ra đời cách đây KHÔNG LÂU,
THÔNG TIN được đưa đến mọi ngóc ngách, lúc đó xã hội mới
phát triển theo cấp số mũ. Có thể nói 30 năm qua tốc độ phát
triển còn nhanh hơn vài nghìn năm kia cộng lại.

72
Điều mình muốn nhấn mạnh ở đây là THÔNG TIN vô cùng quan
trọng chứ không phải chân tay. Thông tin có thể quyết định bạn
DIE RICH hay DIE POOR. Để thành công, bạn cần tiếp cận với
đúng THÔNG TIN (the right information). Và hãy tránh xa thông
tin kém chất lượng (low-quality info). Thông tin kém chất lượng
sẽ khiến bạn đi xuống. Thông tin sẽ ĐIỀU KHIỂN bộ não của
bạn dẫn đến điều khiển hành động--một cách vô thức hoặc có y
thức. Nhưng có một điều chắc chắn là nó sẽ ĐIỀU KHIỂN bạn
bằng cách này hay cách khác. Ngay lập tức hoặc trong tương
lai. Những gì bạn NHẬN THỨC và ĐỊNH NGHĨA về thế giới hiện
tại của bạn được tạo nên từ THÔNG TIN mà bạn nhận được từ
khi sinh ra đến bây giờ. (môi trường, gia đình, sách báo, giáo
viên v.v)

Một trong những lợi ích của biết Tiếng Anh là nó cho bạn nguồn
THÔNG TIN chất lượng cao và đáng tin cậy. Báo viết bằng tiếng
Anh nhìn chung có độ chất lượng thông tin tinh khiết hơn nhiều
so với các báo viết bằng tiếng Việt như VnExpress hay kenh14.

Giống như bạn so sánh Kim cương với Nhôm/đồng thì


VnExpress giống như nhôm với đồng. Kenh14 giống như nhựa.
Vì thế thông tin bạn THU LƯỢM hằng ngày cần phải đạt độ tinh
khiết cao như Kim cương. Để đạt được điều này, bạn cần dũng
cảm SAY NO đến những thông tin chất lượng đại trà như
VnExpress. Tập trung thu thập thông tin của nước ngoài. Thậm
chí trả phí để có được những thông tin giá trị như Kim Cương.

Sách được viết bằng tiếng Anh bởi những nhân vật có cái đầu
như Jim Collins - Good To Great thực sự là một viên kim cương.
Mình tin bạn có rất nhiều ví dụ khác nữa mà bạn biết. Đọc sách
rất tốn thời gian, GIỐNG như mài cưa vậy.

73
Kết luận:

- Đừng tiếc 2 tiếng đồng hồ mài cưa - Mài cưa giống như Front-
loading, giúp bạn làm mọi việc trong tương lai nhanh, dễ dàng,
năng suất, hiệu quả hơn nhiều lần.

- Đầu tư vào giáo dục là mài cưa. Mất 4 năm đại học chưa có
thu nhập còn tốt hơn tốt nghiệp cấp 3 phát đi làm luôn => cái
này chắc chắn nhiều bạn đồng ý.

- Tốc độ phát triển của 30 năm gần đây nhất NHANH HƠN
NHIỀU so với tốc độ của vài ngàn hoặc vài chục ngàn năm
trước cho đến thời điểm máy tính ra đời CỘNG LẠI (Hoặc let's
say, until the Industrial Revolution)

- Thông tin quyết định tất cả mọi thứ. Thông tin có độ tinh khiết
và chất lượng khác nhau. Thông tin được viết bằng tiếng Anh
nhìn chung có độ tinh khiết CAO HƠN và dồi dào hơn nhiều so
với thông tin được viết bằng tiếng Việt như trên báo VnExpress.

- Sách tiếng Anh là dạng thông tin kim cương. Vì nó chứa quá
nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm của những bộ óc hàng đầu thế
giới. Tiếp cận với những nguồn thông tin này sẽ thay đổi cuộc
đời của bạn.

74
CHAPTER 21
This Simple, Easy
Question Will Define
Who You Are
Chào bạn. Câu hỏi CỰC KỲ đơn giản này sẽ quyết định cuộc
đời của bạn và by the way đây là câu hỏi này rất được ưa
chuộng của nhà tuyển dụng.

"What do you usually do in your free time?"

Đúng vậy. Rất đơn giản. Bạn làm gì vào thời gian rảnh rỗi. Bản
thân mình bị đánh thức bởi câu hỏi này rất nhiều. Thời gian đầu
hồi mới sang Canada mình chỉ cắm đầu vào học. Nếu ai hỏi
mình làm gì thời gian rảnh rỗi. Mình sẽ trả lời "Study day and
night". Tại sao study? Vì chỉ có Study mới giúp mình thay đổi
hiện tại. Sau một thời gian dài như thế, mình cảm giác nếu ai đó
hỏi kiến thức chuyên ngành mình sẽ nói làu làu. Vì lúc nào mình
cũng nghĩ về nó. Mình cảm giác mình đúng là con người của
Business. Như vậy, thời gian rảnh rỗi của mình quyết định mình
là ai.

Một thời gian sau mình không chú trọng việc học nữa. Mình mải
chơi hơn, cày phim. Thời gian này nếu ai hỏi mình rảnh rỗi làm
gì. Mình sẽ kể ra hàng loạt phim mình đã xem và nếu ai hỏi
mình về phim thì đúng là chủ đề ưa thích. Mình có cảm giác như
mình là con người của phim chứ không phải con người của
business như trước nữa. Bỗng nhận ra công việc mình làm vào
những lúc rảnh rỗi NÓI LÊN con người mình là ai và mình sẽ đi
đến đâu.

75
Hiện tại thời gian rảnh rỗi mình ngồi viết những chương sách
thế này để bạn đọc. Và đây đã là quyển thứ 4. Khoảng thời gian
rảnh rỗi này lại nói lên con người và tương lai của mình. Nó cho
thấy xu hướng của mình sẽ là viết sách. Thực ra đây chỉ là công
việc phụ NHƯNG do mình dành thời gian rảnh rỗi của mình cho
công việc này NÊN dường như nó BỘC LỘ như thể công việc
chính. Mình ít nghĩ về business hơn, mình ít nghĩ về Phim hơn.
Mình nghĩ nhiều hơn về viết lách.

Thời gian rảnh rỗi bạn làm gì sẽ quyết định bạn là ai.

Hãy nhìn những người xung quanh bạn. Hỏi bạn của bạn xem
thời gian rảnh rỗi nó làm gì. Sẽ có đứa trả lời là HỌC IELTS. Sẽ
có đứa trả lời là Chơi thể thao. Sẽ có đứa trả lời là Đi hát phòng
trà. Sẽ có đứa trả lời là NGỦ. Sẽ có đứa trả lời là lướt
Facebook.

Dựa vào thông tin trên bạn hoàn toàn có thể kết luận sơ bộ và
có một background tốt về mọi thứ về người đó. Chính vì thế
những nhà tuyển dụng rất thích câu hỏi này.

"What do you do in your free time?"

Câu hỏi trông rất đơn giản nhưng có thể khiến bạn giật mình.
Không ai quan tâm đến SỞ THÍCH của bạn. Họ chỉ muốn tìm
hiểu xem BẠN THỰC SỰ là ai.

Tại sao câu hỏi "Bạn học trường nào?" lại không quan trọng
bằng câu đó? Vì học trường nào KO quyết định bạn là ai. Bạn
có thể đến trường để học hoặc để chơi hoặc để giao lưu. Có thể
bạn thích đến trường, có thể bạn ko thích đến trường v.v.

76
Học trường nào? Người tỉnh nào? Làm nghề gì? Chỉ là những
câu hỏi bề nổi KHÔNG bộc lộ con người bên trong thực sự của
chúng ta. Cái chúng ta làm LÚC KHÔNG AI quan sát, lúc chúng
ta HOÀN TOÀN tự do mới chính là cái nói lên chúng ta THỰC
SỰ là ai. Có thể bạn rất Lịch sự ở chỗ làm vì có nhiều người
quan sát, bạn cười nhiều tỏ vẻ thân thiện. Nhưng đó chưa chắc
là con người thật của bạn.

Chúng ta có thể vứt rác đúng nơi quy định khi có nhiều người
xung quanh. Nhưng cách chúng ta vứt rác lúc chỉ có một mình
mới là thước đo con người và đạo đức thực sự.

Vì thế trọng tâm của chương này nói lên 2 điều:

1. Bạn làm gì vào thời gian rảnh rỗi MỚI là thứ quyết định bạn
THỰC SỰ là ai.

2. Bạn làm gì và nghĩ gì khi KHÔNG CÓ NGƯỜI KHÁC QUAN


SÁT bạn mới THỰC SỰ là thứ quyết định bạn là ai.

77
CHAPTER 22
Presentation Mindset for
Super Nervous Guys
Sau khi đọc xong chương này có thể bạn KHÔNG cần đến bất
cứ cuốn sách nào về thuyết trình nữa. Mình thấy hầu hết các
cuốn sách về thuyết trình (presentation) mình đọc đều không
hiệu quả cho lắm nên mình phải tự tẩy não bản thân để có thể
thuyết trình tốt hơn mà không lo lắng. Tất nhiên bạn hoàn toàn
có thể áp dụng dễ dàng NGAY cả khi bạn cực kỳ sợ thuyết
trình.

1. LUÔN LUÔN nói chậm.

Khi bạn nói chậm, khán giả sẽ TẬP TRUNG lắng nghe bạn.
Đúng vậy.........................Bạn thử hình dung
xem........................................Mỗi lời nói của bạn...........
.......................đều được giá
trị...................................................................................................
và lắng nghe.......................................................................rất tập
trung...................................................................... Mỗi điểm dừng
khi bạn nói chậm, là SỰ KẾT NỐI giữa bạn và khán giả. Nó tạo
nên impact trong từng lời nói của bạn. Ngoài ra nói chậm giúp
giảm sự lo lắng của bạn vì bạn kiểm soát được nhịp độ. Nguyên
nhân chính khiến bạn lo lắng khi thuyết trình là do bạn bị loạn
nhịp. Khi nói chậm là bạn kiểm soát được nhịp và sẽ hết lo lắng.
Ngoài ra, nói chậm để còn nghĩ nữa. Có một sự hiểu nhầm cực
lớn là những người thuyết trình giỏi là những người nói nhanh
như cái máy mà ko vấp. Thực sự nói càng nhanh thì càng ko để
lại ấn tượng gì. Bạn có thể thấy Bill Gates hay Warren Buffett
hay bất cứ những người giàu kinh nghiệm nào họ đều sử dụng
tốc độ RẤT CHẬM để truyền tải thông tin. Kết quả, mỗi một lời
nói của họ được cả thế giới lắng nghe chăm chú.

78
Và bạn cũng làm được điều tương tự nếu bạn nói CHẬM.

2. Đừng tập trung vào bản thân. Hãy tập trung vào khán giả.

Bạn hãy luôn nhớ MỤC ĐÍCH của bạn khi thuyết trình không
phải để cho có- giống như mấy bài thuyết trình trên trường đại
học. Mục đích của bạn là để GIÁO DỤC (educate) khán giả. Nếu
bạn nhớ mục đích này bạn sẽ KHÔNG BAO GIỜ sợ thuyết
trình. Tại sao? Vì bạn còn mải LO LẮNG làm sao cho người ta
HIỂU, bạn KHÔNG còn thời gian lo lắng về bản thân của bạn
nữa. Giống như khi bạn kể cho bạn thân của bạn một câu
chuyện, bạn KHÔNG hề run vì mục đích của bạn là TRUYỀN
ĐẠT thông tin. Bạn tập trung vào BẠN của bạn chứ KHÔNG
phải bạn.

Luôn luôn tập trung vào khán giả. Lo lắng làm thế nào để người
ta hiểu NỘI DUNG chứ không phải tập trung vào bản thân. Khi
bạn tập trung vào khán giả chứ KHÔNG phải bản thân. Bạn TỰ
ĐỘNG thuyết trình hay và ko vấp. Càng tập trung vào bản thân
bạn sẽ càng cuống

3. Khán giả KHÔNG thông minh bằng bạn. Bạn chỉ có thể TỰ
TIN khi bạn NGHĨ RẰNG người khác KHÔNG THÔNG MINH
bằng bạn. Mặc dù sự thật không phải vậy. Hãy luôn tin mình
thông minh hơn khán giả. Tin vào điều này KO phải nói là làm
được. Bạn cần luyện tập mỗi ngày. Hãy tự tẩy não bản thân
bằng việc nhắc đi nhắc lại mỗi ngày sự thật đấy. Khán giả stupid
hơn mình nhiều.

79
4. Sử dụng tay khi nói. Body language. Nhưng tại sao lại là tay?
Vì khi sử dụng tay, bạn có thể điều khiển được tâm trạng của
mình bằng tay. Nếu bạn di chuyển tay ở tốc độ nhanh, bạn
thường có xu hướng nói nhanh. Nếu bạn di chuyển chậm rãi,
bạn thường có xu hướng nói chậm. Và nói chậm sẽ làm giảm lo
lắng và làm cho lời nói của bạn có trọng lượng hơn. Ngoài ra
dùng tay giúp bạn NHỚ nội dung do bạn vận dụng trí tưởng
tượng để giải thích. Dùng tay liên tục sẽ khiến trí tưởng tượng
của bạn ngày càng sinh động, bạn sẽ biết mọi thứ cần phải nói.

Áp dụng 4 điều trên thôi có thể KHÔNG giúp bạn trở thành nhà
thuyết trình giỏi nhất thế giới. Nhưng nó giúp bạn TỰ DO khi
nói. Không lo lắng. Và cảm thấy thích thú hơn rất nhiều. Bạn
thậm chí còn thích thuyết trình cơ. Hãy áp dụng...

80
Practice Test
Q1: What makes people work hard to serve the society and make the
economy better every day? What is the real motivation behind it? (One
word only. But if you can answer clearly in one paragraph, it's good for
your writing skill).

Q2: How many ways to do charity? Which way is better for you and for
the world?

Q3: Name 5 examples of Front-loading that you can apply

Q4: What's the first and foremost step you need to take before reading
any THICK books to make the entire reading experience a breeze?

Q5: What are three pillars of persuasions. Suppose you are convincing
your friend that you've seen an alien. It's a lie, I know. But how can you
apply these 3 pillars to convince your friend and make him believe in
what you're about to say?

Q6: Should you make mistakes? Why or why not?

Q7: What are things you can do to sharpen your saw? Name 10 things.

Q8: Explain why information is what dictates everything

Q9: What are the four techniques that make you a great presenter?

Q10: What dictates our happiness?


SUMMARY
1. Luôn luôn so sánh MR và MC để ưu tiên việc nào làm trước việc nào làm sau.
Cùng một việc làm nhưng trong 2 thời điểm cho ra 2 MR, MC khác nhau.
Ví dụ ăn tối lúc 7 giờ và 12 giờ đêm.

2. Hạnh phúc được xác định bởi Kỳ vọng. Quản lý được kỳ vọng là quản lý được
hạnh phúc. Kỳ vọng thường tăng theo thời gian nên hạnh phúc thường không
kéo dài. Nhận thức về kỳ vọng để luôn hạnh phúc.

3. Lợi nhuận là động lực tối thượng của nền kinh tế. Lợi nhuận là lý do tại sao
bạn có cơm ăn, áo mặc và chất lượng cuộc sống cao hơn thời nguyên thuỷ. Lợi
nhuận là lý do tại sao bạn làm việc chăm chỉ, là lý do tại sao bạn đi học và đi làm.
Là lý do tại sao nước Mỹ phát triển nhất thế giới.

4. Chi phí cơ hội là cơ hội bạn hi sinh để có thể đạt được cái bạn mong muốn. Ví
dụ, nghỉ làm 1 tháng để du lịch sẽ có chi phí cơ hội là thu nhập của bạn bị mất.
Luôn kèm chi phí cơ hội vào tổng chi phí khi quyết định lựa chọn bất kỳ cái gì.

5. Your life isn't short, you just waste most of it. Hãy tập trung vào những việc
mang lại ý nghĩa cuộc đời bạn. Cuộc đời cho bạn đủ thời gian để làm những việc
như vậy. Chỉ có điều phần lớn chúng ta dùng khoảng thời gian đấy vào những
việc vô ích.

6. Ba trụ cột của thuyết phục: Logic, Emotions và Ethos. Logic bao gồm: facts,
stats, số liệu etc. Emotions bao gồm humor, fear, sympathy, etc. Ethos bao gồm
External và Internal.

7. Rule 80/20 nói lên 20% đầu vào quyết định 80% đầu ra. 80% đầu vào chỉ quyết
định 20% đầu ra. Bạn chỉ NÊN tập trung vào 20% quan trọng nhất và bỏ qua 80%
kia.

8. Có 2 cách làm từ thiện: Cách 1: Làm từ thiện trước khi giàu. Cách 2: Làm từ
thiện sau khi đã giàu.

9. Hiểu về văn hoá của tất cả các nước trên thế giới dựa vào dữ liệu FREE từ IBM
được chia thành 6 chiều: Individualism, Power Distance, Masculinity,
Uncertainty Avoidance, Long-term Orientation, và Indulgence.
SUMMARY
10. Tránh tư duy thoát nạn. Làm việc vất vả KHÔNG = sau này nhàn mà phải là
Làm việc vất vả = tăng khả năng giải quyết vấn đề khó hơn.

11. Front-loading là những việc bạn tập trung làm ngay từ đầu có khả năng
khiến cả quá trình tiếp theo trở nên dễ dàng. Luôn luôn Front-load trước khi bắt
đầu làm bất cứ việc gì

12. Hãy give 10 trước khi Ask 1. Đừng Ask trước.

13. Framing giúp thay đổi cách nhìn nhận về một sự vật và thay đổi hoàn toàn
tâm trạng của người nghe.

14. Bạn bị điều khiển bởi media dù muốn hay không. Availability sẽ cho bạn thấy
cách nhìn nhận về thực tế của bạn bị bóp méo bởi Media.

15. Mental Accounting khiến bạn nhìn giá trị của 10000 VND trong 2 trường hợp
khác nhau là khác nhau.

16. Đừng tiêu tiền để thể hiện mình sành điệu. Hãy tiết kiệm tiền để thể hiện
mình thông minh về tài chính.

17. Tiết kiệm KHÔNG phải là nguyên nhân chính khiến bạn giàu. Kiếm tiền mới
là nguyên nhân chính. Kiếm tiền quan trọng hơn nhiều tiết kiệm. Hãy tập trung
nguồn lực của mình để nghĩ cách giải quyết vấn đê xã hội để tăng thu nhập thay
vì quá tập trung tìm cách tiết kiệm.

18. Có 2 loại mistakes: Brand-new Mistakes và Stupid Mistakes. Để trở thành


Professional bạn không được phép mắc lỗi.

19. Luôn luôn mài cưa trước khi cưa.

20. "What do you do in your free time?" là câu hỏi quan trọng nhất quyết định
bạn thực sự là ai

You might also like