You are on page 1of 6

Ý nghĩa của Định Mức Lao Động trong doanh nghiệp:

- Giúp DN kế hoạch hóa đc tốt hơn đặc biệt là kế hoạch hóa về lao động
- Tính toán chính xác số lượng máy móc, thiết bị, số lượng công việc, người lao
động cần cho sản xuất
- Sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả thời gian làm việc
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ, thành tựu KH-KT và các kinh nghiệm làm
việc tiên tiến vào thực tiễn sản xuất
- Khuyến khích được người lao động tạo ra động lực làm việc, tăng cường kỷ
luật lao động
- Khai thác tiềm năng của người lao động
Tạo ra sự cạnh tranh trong doanh nghiệp

Các nguyên tắc định mức lao động


1. Dựa trên cơ sở cấp bậc
- Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc và phù hợp
với cấp bậc công nhân (đảm bảo cải thiện điều kiện làm việc, đổi mới kỹ thuật
công nghệ và đảm bảo tiêu chuẩn lao động)
VD:
1. Quản trị viên cấp cao ( Chủ tịch HĐQT, CEO, …)
Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động, phát triển của tổ chức
2. QTV cấp trung ( Trưởng phòng, quản đốc, …)
Quyết định chiến thuật để thực hiện kế hoạch
3. QTV cấp cơ sở ( Tổ trưởng, nhóm trưởng, trưởng ca, …)
Hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển công nhân trong công việc hàng ngày
Phân công ca, kíp
Phân công múc độ phức tạp trong công việc
Đúng trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ
2. Mức lao động quy định
Là múc TB, tiên tiến ( đại đa số công nhân làm việc ở mức này) đảm bảo số
người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời gian làm việc tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật
3. Điều chỉnh mức lao động
Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất thì phải điều chỉnh định mức lao
động
4. Phải căn cứ vào thông tin theo quy định:
- Trong quá trình tính toán xây dựng định mứ lao động phải căn cứ vào các
thông số kỹ thuật cho sản phẩm, quá trình công nhân sản xuất sản phẩm, chế
độ làm việc của thiết bị, kết hợp với những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến
5. Phải thử nghiệm khi thay đổi mức lao động
- Mức lao động mới hoặc mức lao động được sửa đổi phải được áp dụng thử tối
đa không quá 3 tháng sau đó mới được ban hành chính thức
So sánh phương pháp chụp ảnh và bấm giờ thời gian làm việc:
Chụp ảnh thời gian làm việc Bấm giờ thời gian làm việc
Khái Là việc nghiên cứu bằng cách Bấm giờ là phương pháp đo thời
niệm quan sát tại hiện trường việc sử gian để nghiên cứu sự tiêu hao thời
dụng thời gian trong một ca làm gian đối với các yếu tố của công
việc, một phần ca hoặc một phần việc được lặp đi lặp lại nhiều lần
quá trình sản xuất. Đối tượng trong một đơn vị thời gian. Phương
quan sát nghiên cứu là nhóm pháp bấm giờ thường dùng để đo
hoặc cá nhân công nhân, là máy những thao tác lặp lại có chu kỳ nhỏ
móc thiết bị tại nơi làm việc. khi gia công một chi tiết.
Mục - Phát hiện ra những thiếu sót về - Xác định thời gian tác nghiệp cho
đích tổ chức sản xuất và tổ chức lao một đơn vị sản phẩm.
động gây ra lãng phí thời gian. - Xác định các tiêu chuẩn của thời
- Nghiên cứu những kinh gian tác nghiệp.
nghiệm tiên tiến, những thao tác - Nghiên cứu các thao tác tiên tiến,
hợp lý để phổ biến áp dụng rộng loại trừ các thao tác thừa để cải tiến
rãi trong sản xuất. quy trình công nghệ gia công.
- Thu thập số liệu phục vụ cho - Kiểm tra các định mức thời gian,
việc xây dựng mức, chế độ làm tìm nguyên nhân vượt mức hoặc
việc của máy móc, thiết bị. không đạt mức.
- Phát hiện và kiển tra những - Phát hiện khả năng sản xuất của
nguyên nhân vượt và hụt định máy móc, thiết bị, nhất là các loại
mức để có biện pháp khắc phục máy móc, thiết bị làm việc có chu
và rút kinh nghiệm và phổ biến kỳ; xác định công suất của máy
rộng rãi cho công nhân. móc, thiết bị để tổ chức sản xuất và
bố trí nơi làm việc hợp lý.
Các + Chụp ảnh thời gian làm việc - Bấm giờ liên tục: là hình thức khảo
hình cá nhân: Nghiên cứu toàn bộ sát trong đó bước công việc nghiên
thức việc sử dụng thời gian của một cứu được diễn ra liên tục. Phương
công nhân tại một nơi làm việc pháp này được dùng để nghiên cứu
nhất định. toàn bộ bước công việc theo đúng
Chụp ảnh thời gian làm việc trình tự các yếu tố cấu thành của nó,
cá nhân có thể tính được tỉ mỉ, xây dựng mức thời gian tác nghiệp
đầy đủ các khoảng thời gian của các bước công việc
thực hiện công việc và xác định - Bấm giờ chọn lọc: là nghiên cứu
rõ những nguyên nhân tổn thất một số yếu tố riêng biệt của bước
thời gian. công việc.
+ Chụp ảnh thời gian làm việc
của nhóm, tổ:
Chụp ảnh thời gian làm việc của
nhóm, tổ là hình thức quan sát
thời gian làm việc của cả nhóm
một cách đồng thời. Do vậy,
phương pháp này không quan sát
được tỉ mỉ,liên tục thời gian làm
việc của cá nhân nên không xác
định được nguyên nhân cụ thể
của từng lãng phí thời gian của
cá nhân.
+ Tự chụp ảnh thời gian làm
việc: là hình thức khảo sát trong
đó người công nhân tự ghi lại
việc sử dụng thời gian của mình.
Phương pháp này ít tốn kém, dễ
thực hiện nhưng độ chính xác
không cao.

+ Chụp ảnh theo thời điểm


Quy a) Giai đoạn chuẩn bị a) Giai đoạn chuẩn bị:
trình - Phân tích quá trình sản xuất, - Chuẩn bị biểu mẫu ghi chép, các
điều kiện kỹ thuật và tổ chức nơi dụng cụ, phương tiện quan sát, ghi
làm việc. chép.
- Lựa chọn đối tượng để chụp - Chọn đối tượng quan sát.
ảnh, phổ biến yêu cầu nội dung - Giải thích rõ mục đích, phương
chụp ảnh cho công nhân biết. pháp tiến hành nghiên cứu cho công
- Phân loại thời gian tiêu hao, nhân, đối tượng quan sát.
xác định đơn vị đo, nắm vững - Kết cấu lại bước công việc, chia
nội dung biểu mẫu ghi chép. công việc hay thao tác ra các bộ
- Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ phận hợp thành.
để chụp ảnh (giấy, bút, biểu - Chọn thời gian bấm giờ (nên chọn
mẫu, đồng hồ...) 3 thời điểm: đầu ca, giữa ca, cuối
- Chọn vị trí quan sát. ca).
b) Giai đoạn quan sát - Xác định số lần bấm giờ để đảm
- Khi bắt đầu giờ sản xuất cũng bảo độ chính xác cần thiết.
là bắt đầu giờ theo dõi và quan b) Giai đoạn bấm giờ:
sát, ghi chép ở hiện trường. Ghi Ghi thời gian bắt đầu và kết thúc
đầy đủ, liên tục thời gian từ đầu của mỗi bộ phận, của bước công
ca đến cuối ca. Những việc làm việc hay thao tác. Nếu là bấm giờ
của công nhân đều được ghi liên tục, số ghi vào biểu là thời gian
chép theo đúng trình tự, rõ ràng. tức thời của thao tác. Nếu là bấm
c) Giai đoạn chỉnh lý tài liệu giờ chọn lọc, số ghi vào biểu là thời
quan sát: gian kéo dài của thao tác.
Sau khi kết thúc giai đoạn quan c) Chỉnh lý số liệu bấm giờ:
sát, định mức viên phải tiến Tính thời gian kéo dài của thao tác.
hành chỉnh lý và phân tích số - Loại bỏ những số hạng bấm giờ sai
liệu đã quan sát: đã ghi chú.
- Kiểm tra lại số liệu đã ghi chép - Kiểm tra tính ổn định của dãy số
được, phân loại và sắp xếp các bấm giờ. Dãy số bấm giờ được coi
tiêu hao thời gian theo các biểu là ổn định khi hệ số ổn định thực tế
có sẵn. nhỏ hơn hoặc bằng hệ số ổn định
- Lập bảng phân tích, nhận xét tiêu chuẩn.
việc sử dụng thời gian, đưa ra
các biện pháp khắc phục có hiệu
quả nhất những thời gian sử
dụng bất hợp lý nhằm nâng cao Trong đó:
thời gian có ích. - Kodtt: Hệ số ổn định thực tế
- Kodtc: Hệ số ổn định tiêu chuẩn
- TMax: Số hạng lớn nhất trong
dãy số bấm giờ
- TMin: Số hạng nhỏ nhất trong
dãy số bấm giờ
Nếu Kodtt > Kodtc thì loại bỏ
Tmax hoặc Tmin .Làm lại cho đến
khi đạt được Kodttodtc. Tuy nhiên,
tổng số số hạng loại bỏ không
vượt quá 20% tổng số hạng của
dãy số. Trong trường hợp tổng số
số hạng của dãy số bấm giờ bị
loại bỏ vượt quá 20% thì phải
tiến hành bấm giờ dãy số mới.
Tùy thuộc vào loại hình sản xuất,
đối tượng định mức mà có các hệ số
ổn định tiêu chuẩn phù hợp.

You might also like