Professional Documents
Culture Documents
Tên đề tài luận văn: "Nghiên cứu xác định khả năng chịu tải của môi
trường nước và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn tài
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư
liệu được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ
quan nhà nước.Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan
nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn
rõ nguồn gốc và các tài liệu tham khảo được thống kê chi tiết. Những nội
dung và kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực, nếu vi phạm tôi xin
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
2. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................3
2.1 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................3
2.2 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................3
3.1 Cách tiếp cận .........................................................................................................3
3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC ........................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG
CHỊU TẢI CỦA LVS TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC ............................6
1.1 Tổng quan các phương pháp xác định khả năng chịu tải của LVS trên thế giới ..6
1.1.1 Các nghiên cứu tại Mỹ .......................................................................................6
1.1.2 Nghiên cứu tại Trung Quốc..............................................................................18
1.1.3 Nghiên cứu tại Úc ............................................................................................20
1.2 Tổng quan các phương pháp xác định khả năng chịu tải của LVS trong nước ..20
1.3 Nhận xét chương 1 ..............................................................................................35
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA
LVS VU GIA-THU BỒN ........................................................................................37
2.1 Xác định các nguồn xả thải .................................................................................37
2.1.1 Hiện trạng môi trường của lưu vực ..................................................................37
2.1.2 Phân chia hệ thống khu sử dụng nước trong công nghiệp ...............................41
2.1.3. Phân chia hệ thống khu sử dụng nước trong sinh hoạt ...................................43
2.1.4. Phân chia hệ thống khu sử dụng nước cho chăn nuôi .....................................43
2.1.5. Phân chia hệ thống khu sử dụng nước cho thủy sản .......................................43
2.1.6. Dòng chảy hồi quy của các khu tưới ...............................................................43
2.2 Chất lượng môi trường nước lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn ..........................43
2.2.1 Các điểm quan trắc và thông số quan trắc .......................................................44
2.2.2 Yêu cầu chất lượng môi trường nước theo các mục đích sử dụng...................62
2.2.3 Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt ...........................................................65
2.3 Nhận xét chung ...................................................................................................68
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU TẢI LVS VU GIA – THU BỒN
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM .............................71
3.1. Mạng lưới sông suối và cửa sông.......................................................................71
3.1.1. Mạng lưới sông ngòi .......................................................................................71
3.1.2. Cửa sông ..........................................................................................................73
3.2. Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn ............................................................74
3.2.1 Tình hình tài liệu ..............................................................................................74
3.3 Mô hình thủy lực kiệt hệ thống sông ..................................................................78
3.3.1 Phương pháp tính toán .....................................................................................78
3.3.2. Sử dụng mô hình tính toán ..............................................................................80
3.3.3. Mô hình MIKE 11- Thủy lực dòng chảy ........................................................80
3.3.4. Mô hình MIKE 11 –Ecolab .............................................................................86
3.3.4.1. Giới thiệu mô hình .......................................................................................86
3.3.4.2 Hiệu chỉnh mô hình và kiểm định .................................................................88
3.4 Xác định lưu lượng kiệt ứng với tần suất 85 % ..................................................92
3.4.1 Trường hợp hiện tại ..........................................................................................92
3.4.2. Trường hợp dự báo đến 2020 ..........................................................................96
3.5 Xác định khả năng chịu tải ..................................................................................97
3.5.1 Công thức xác định khả năng chịu tải ..............................................................97
3.5.2 Xác định khả năng chịu tải trong trường hợp hiện tại .....................................99
3.5.3 Dự báo đến năm 2020 khả năng chịu tải của LVS Vu Gia - Thu Bồn ..........107
3.6. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trên LVS Vu Gia- Thu
Bồn ..........................................................................................................................114
3.7. Nhận xét chương 3 ...........................................................................................117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................118
1.KẾT LUẬN ..........................................................................................................118
2.KIẾN NGHỊ .........................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................120
a. Tài liệu trong nước ..............................................................................................120
b. Tài liệu nước ngoài..............................................................................................121
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vị trí hạ lưu của lưu vực sông Fox .............................................................9
Hình 1.2: Nở trầm tích ở hạ lưu vịnh Green sau 3 inches nước mưa trong tháng tư
năm 2011 .....................................................................................................................9
Hình 1.3: Hồ Tahoe ...................................................................................................10
Hình 1.4: Xả trung bình hàng ngày, tập trung các phân tử năm 1985 và 1986 ........13
Hình 1.5 - 1.6: Khả năng tiêp nhận BOD sông VCĐ năm 2009; 2020 ....................29
Hình 2.1:Cầu Rồng trên sông Hàn ............................................................................45
Hình 2.2: Cầu Nguyễn Văn Trỗi trên sông Hàn .......................................................46
Hình 2.3: Cầu Tuyên Sơn trên sông Hàn ..................................................................47
Hình 2.4: Sông Cẩm Lệ tại vị trí bến đò Su ..............................................................47
Hình 2.5:Cửa vào cống lấy nước cấp nhà máy nước Cầu Đỏ ...................................48
Hình 2.6: Sông Túy Loan xã Hòa Phan huyện Hòa Vang ........................................49
Hình 2.7: Sông Đò Toản tại phường Khuê Mỹ Quận Ngũ Hành Sơn ......................49
Hình 2.8: Đập Dâng An Trạch trên sông Yên tại xã Hòa Tiến .................................50
Hình 2.9: Cửa Đại tỉnh Quảng Nam..........................................................................51
Hình 2.10: Sông Thu Bồn xã Duy Châu huyện Duy Xuyên .....................................52
Hình 2.11: Sông Thu Bồn tại xã Đại Cường huyện Ái Nghĩa ..................................52
Hình 2.12: Sơ đồ vị trí quan trắc và lấy mẫu ............................................................62
Hình 2.13: Biểu đồ hàm lượng TSS và Coliform đợt 1 ngày 10/9/2013 ..................68
Hình 2.14: Biểu đồ hàm lượng TSS và Coliform đợt 2 ngày 21/4/2014 .................. 70
Hình 2.15: Biểu đồ DO, COD, BOD5 đợt 1 ngày 10/9/2013 ...................................70
Hình 3.1: Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực Vu Gia - Thu Bồn...80
Hình 3.2: Sơ đồ tính toán thủy lực mạng sông Vu Gia – Thu Bồn ........................... 85
Hình 3.3: Đường quá trình đo tại các vị trí trên sông Vu Gia trong giai đoạn mô
phỏng 02/09/2013 đến 14/09/2013 ........................................................................... 90
Hình 3.4: Đường quá trình đo tại các vị trí trên sông Thu Bồn trong giai đoạn mô
phỏng 02/09/2013 đến 4/09/2013............................................................................. 90
Hình 3.5: So sánh giá trị DO giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy mẫu 10h
ngày 10/09/2013 ........................................................................................................ 90
Hình 3.6: So sánh giá trị BOD 5 giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy mẫu
10h ngày 10/09/2013 ................................................................................................. 91
Hình 3.7: So sánh giá trị NH 4 + giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy mẫu 10h
ngày 10/09/2013 ........................................................................................................ 91
Hình 3.8: So sánh giá trị NO 3 giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy mẫu 10h
ngày 10/09/2013 ........................................................................................................ 91
Hình 3.9: So sánh giá trị DO giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy mẫu 10h
ngày 21/04/2014 ........................................................................................................ 92
Hình 3.10: So sánh giá trị BOD 5 giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy mẫu
10h ngày 21/04/2014 ................................................................................................. 92
Hình 3.11: So sánh giá trị NH 4 + giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy mẫu
10h ngày 21/04/2014 ................................................................................................. 93
Hình 3.12: So sánh giá trị NO 3 giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy mẫu 10h
ngày 21/04/2014 ........................................................................................................ 93
Hình 3.13: Biều đồ khả năng tiếp nhận BOD của LVS ..........................................113
Hình 3.14: Biều đồ khả năng tiếp nhận COD của LVS ..........................................113
Hình 3.15: Biều đồ khả năng tiếp nhận NH4+ của LVS ........................................114
BOD 5 Lượng oxy cần thiết để oxy hóa hết các chất hữu cơ và sinh
hóa do vi khuẩn (có trong nước nói chung và nước thải nói
riêng) gây ra, với thời gian xử lý nước là 5 ngày ở điều kiện
nhiệt độ là 20°C
trong nước
MỞ ĐẦU
sườn Đông Trường Sơn có tiềm năng lớn về đất đai, tài nguyên nước, thuỷ
năng và rừng.
Lưu vực nằm ở trung độ của đất nước, có Đà Nẵng là thành phố trực
thuộc Trung ương, là đầu mối quan trọng của vùng có mạng lưới giao thông
hàng không, đường sắt, đường bộ Bắc- Nam lên Tây Nguyên, sang Lào, có
cảng biển thuận tiện giao lưu quốc tế. Trong vùng có nhiều danh lam thắng
cảnh đẹp như bán đảo Sơn Trà, Đèo Hải Vân, Ngũ Hành Sơn, có di sản văn
hoá thế giới như Hội An, Mỹ Sơn…Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam
là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, được Đảng và Nhà
Nước quan tâm, tập trung đầu tư cao nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế- xã hội. Các khu công nghiệp Liên Chiểu - Hoà Khánh - Đà
Nẵng - Điện Ngọc - Điện Nam đã và đang đi vào sử dụng và khai thác thu hút
đầu tư trong, ngoài nước là những thuận lợi và cơ hội rất lớn cho phát triển
nền kinh tế lưu vực.
Tuy nhiên, do những đặc thù chung của Miền Trung, điều kiện tự nhiên
của lưu vực Vu Gia - Thu Bồn cũng gây nhiều khó khăn cho phát triển kinh
tế- xã hội. Địa hình lưu vực khá phức tạp, phần lớn là núi cao, bị chia cắt
mạnh, độ dốc lớn, khó xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông thuỷ lợi.
Thời tiết khắc nghiệt, chất lượng thảm thực vật bị suy giảm, thiên tai bão lũ
luôn xảy ra và có xu hướng ngày càng ác liệt. Mưa lũ lớn gây xói mòn đất,
xói lở bờ và cắt dòng sông, gây úng ngập và lũ lụt nghiêm trọng, trong khi
mùa khô ít mưa gây khô hạn nặng.
Trong những năm gần đây, nhánh Quảng Huế nối giữa sông Vu Gia và
Thu Bồn liên tục bị sạt lở, đổi dòng nên phần lớn lượng nước từ Vu Gia đã
được chuyển sang sông Thu Bồn sẽ gây ngập lụt nghiêm trọng cho Hội An về
mùa lũ và thiếu nước cho vùng hạ lưu Vu Gia về mùa kiệt.
3
Ngoài ra, sau khi xây dựng hệ thống các hồ chứa lớn đặc biệt việc
chuyển nước của thủy điện Đakmi 4, đã gây ra những hậu quả không nhỏ cho
hạ du. Nước chuyển nhiều hơn về phía Thu Bồn đã làm cho phía Vu Gia dòng
chảy kiệt suy giảm mạnh, mực nước giảm sút nghiêm trọng, mặn xâm nhập
cao, uy hiếp các nhà máy cấp nước chính cho TP. Đà Nẵng, hậu quả đến nông
nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp… là rất lớn.
Dòng chảy suy giảm còn làm ở hạ lưu đập thủy điện, ở hạ du của sông
Vu Gia- Thu Bồn còn là nguy cơ gây ra các ẩn họa về môi trường. Nước về
hạ du trở nên quá đục và đặc biệt tốc độ phát triển rất nhanh của các khu công
nghiệp ở Đà Nẵng, Quảng Nam sẽ làm gia tăng mức độ xả thải. Trong khi,
các cơ quan ban ngành vẫn còn đang tranh cãi nhau về quy hoạch, về vận
hành của hệ thống thủy điện hợp lý… nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của vùng trong tương lai.
Vì vậy xác định khả năng chịu tải của LVS Vu Gia- Thu Bồn nhằm đề
xuất các giải pháp khai thác hiệu quả bền vững lưu vực sông trong tương lai
là rất cần thiết và cấp bách.
2. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Mục đích nghiên cứu
Xác định được khả năng chịu tải của LVS Vu Gia- Thu Bồn làm cơ sở
làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý khai thác hiệu quả và bền vững nguồn
tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn.
Đề xuất được các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trên lưu vực sông Vu
Gia – Thu Bồn
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cách tiếp cận
4
- Tiếp cận thực tế: đi khảo sát, nghiên cứu, thu thập các số liệu liên quan
đến đề tài luận văn.
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể
đến chi tiết, đầy đủ và hệ thống.
- Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu mới mô hình hóa, các phương
pháp nghiên cứu tiên tiến trên thế giới và trong nước về xác định khả năng
chịu tải.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan, phân
tích thống kê các tài liệu.
- Phương pháp kế thừa: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các kết quả
nghiên cứu trong và ngoài nước và kế thừa có chọn lọc của các kết quả này
thông qua các thư viện trong nước, mạng internet, các báo cáo khoa học, báo
cáo đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng nguồn nước và môi trường của các
cơ quan chuyên môn, định hướng phát triển kinh tế của vùng.
- Phương pháp khảo sát thực địa: tiến hành đi thực địa để tìm hiểu sự
biến động của các hệ sinh thái cũng như các ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động khác về kinh tế, xã hội bằng cách phỏng vấn, đo đạc bổ sung…
- Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm: Phân tích chất lượng
nước theo các chỉ số cơ bản để làm cơ sở xác định khả năng chịu tải của LVS
Vu Gia- Thu Bồn;
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến chuyên gia đa ngành để xem xét và
giải quyết bài toán dưới góc độ tổng hợp.
- Phương pháp mô hình hóa:Ứng dụng mô hình NAM; MIKE 11 trong
xác định mưa dòng chảy và lưu lượng kiệt của lưu vực sông Vu Gia- Thu
Bồn;
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU
TẢI CỦA LVS TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1.1 Tổng quan các phương pháp xác định khả năng chịu tải của LVS trên
thế giới
1.1.1 Các nghiên cứu tại Mỹ
Báo cáo chất lượng nước: “ Kế hoạch quản lý chất lượng nước và
tổng tải trọng tối đa hàng ngày của lưu vực sông John Day” (Nhóm tác giả:
Don Butcher, với sự hỗ trợ của Julia Crown, Kevin Brannan, KotoKishida
Phụ lục: Julia Crown (A & B), Don Butcher ( C ), Kevin Brannan(D & E),
Shannon Hubler (F)- Văn phòng Môi trường chất lượng nước của tiểu bang
Oregon, 811 SW 6th Avenue Portland, OR 97204 1-800-452-4011).
Văn phòng môi trường chất lượng nước đã làm việc tại các lưu vực
sông John Day ( Lưu vực sông Jonh Day thuộc quận Clatsop – Tây Bắc tiểu
bang Oregon của Mỹ) trong nhiều năm để đánh giá chất lượng nước ở các
sông, suối. Tại một số địa điểm và thời gian, nước ở đây không còn sạch cho
con người có thể bơi, uống hoặc cho sự sống còn của các loài cá. Vấn đề liên
quan bao gồm nhiệt độ cao và mức độ vi khuẩn, nồng độ oxy thấp, đời sống
thủy sinh bị suy yếu và quá nhiều hạt mịn trầm tích lòng suối.
Đã đưa ra phương pháp xác định khả năng chịu tải của LVS John Day
thuộc quận Clatsop - Tây Bắc tiểu bang Oregon của Mỹ theo công thức sau:
LC = WLA + LAh + LAbkgd + MOS + RC [1.1]
Trong đó:
LC= Khả năng chịu tải.
WLA= Phân bổ tải trọng chất thải.
LAh= Tải trọng phân bổ từ các nguồn không đáng kể của con người
LAbkgd= Tải trọng phân bổ từ nền tự nhiên
7
Tiêu Phụ lưu Bắc Phu lưu giữa Phụ lưu dưới Phụ lưu trên Phụ lưu giao Tổng
Thông chuẩn cắt
số
Miles Đoạn Miles Đoạn Miles Đoạn Miles Đoạn Miles Đoạn Miles Đoạn
Tiêu Thuyết
29.0 2 15.8 1 14.2 2 59.0 5
chuẩn minh
sinh
học Tống
29.0 2.0 15.8 1.0 14.2 2.0 59.0 5
phụ
E. Coll
- mùa 83.0 1 83.0 1
hè
Fecal
Vi
Confor
khuẩn 83.0 1 83.0 1
m–
Mùa
Tổng
166.0 2 166.0 2
phụ
Nước
61.7 1 61.7 1
Oxy lạnh
hòa
tan
Tổng
61.7 1 61.7 1
phụ
Môi
trường
sống 81.6 6 40.6 1 8.6 1 130.8 8
nước
lạnh
Nuôi
362.3 27 100.3 15 290.2 15 341.2 31 61.7 1 1155.7 89
trồng
Khu
vực di 181.6 1 181.6 1
cư
Tổng
582.1 51 232.0 25 290.2 15 366.1 34 243.3 2 1713.7 127
phụ
Bảng 1.2: Tổng tải trọng tối đa của lưu vực sông John Day: Phương pháp
EPA (Environmental Protection Agency)
Thông sổ Phu lưu Phụ lưu Phụ lưu Phu lưu Phụ lưu Tổng
Bắc giữa dưới trên giao cắt
Vi khuẩn 1 1
Oxy hòa tan 1 1
Nhiệt độ 46 23 15 34 2 120
Tổng số đoạn 46 23 15 34 4 122
Báo cáo chất lượng nước: “Sức chịu tải đa hàng ngày và kế hoạch quản lý
nguồn nước dựa trên việc phân tích chỉ số photpho và tổng chỉ số chất rắn lơ
lửng trong vùng hạ lưu lưu vực sông Fox và hạ lưu vịnh Green”.
Sông Mississippi là một con sông ở Bắc Mỹ. Sông có chiều dài là 6.275
km (3.900 dặm) từ hồ Itasca đến Vịnh Mexico, sông Mississippi được công
nhận là hệ thống sông dài thứ 3 trên thế giới. Sông Mississippi hợp lưu với
một loạt các phụ lưu như : Minnesota, Saint croix, cannon, lllinois... trong đó
sông Fox là một phụ lưu của sông lllinois.
9
Hình 1.1: Vị trí hạ lưu của Hình 1.2: Nở trầm tích ở hạ lưu vịnh Green sau
lưu vực sông Fox 3 inches nước mưa trong tháng tư năm 2011
Tháng 3 năm 2012, Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (The United States
Environmental Protection Agency (EPA)) đã nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm chất
lượng nước của hạ lưu lưu vực sông Fox và hạ lưu vịnh Green. Sau một loạt các
nghiên cứu và phân tích sự liên kết của chỉ số phopho và trầm tích, điều kiện môi
trường... của hạ lưu lưu vực sông Fox và hạ lưu vịnh Green, nhóm nghiên cứu đã
đưa ra được công thức xác định sức chịu tải tối đa hàng ngày của lưu vực sông như
sau:
“Phương pháp tính khả năng chịu tải của lưu vực hồ TAHOE ở
CALIFORNIA- NEVADA, Mỹ " ( Nhóm tác giả: Robert Coats, Fengjing Liu,
and Charles R. Goldman- Báo Hôi tài nguyên nước của Mỹ tháng 6/2012).
Hồ Tahoe là một hồ nước ngọt lớn ở Sierra Nevada của Hoa Kỳ - nằm
dọc theo biên giới giữa bang Califomia và Nevada, phía tây của thành phố
Carson. Độ cao bề mặt hồ: 1.897m. Diện tích: 496,2km2. Khối lượng:
11
đánh giá tách rời. Tải trọng trong một khoảng thời gian nhất định giữa và
được đưa ra theo công thức sau:
L= [1.3]
Trong đó:
L: Tổng tải trọng trong khoảng thời gian từ t a đến t b .
K: Đơn vị yếu tố chuyển đổi.
Q t : Xả tức thời tại thời điểm t.
C t : Nồng độ cô đặc tức thời tại thời điểm t.
Việc xả tức thời có thể được đo bằng các kỹ thuật đo chiều dòng tiêu
chuẩn tại thời điểm lấy mẫu, và liên tục (hoặc ít nhất là hàng ngày) dữ liệu xả
thường có sẵn. Vấn đề là nồng độ của hầu hết các thành phần không thể được
đo liên tục, nhưng đã được lấy mẫu và xác định bằng phương pháp hóa học.
Sử dụng 800 tập dữ liệu cho năm 1985 và 1200 tập cho năm 1986,
nhóm tác giả đã tính tổng tải trọng cho 02 năm nước bằng 4 phương pháp
khác nhau như sau: Phương pháp ước tính tỷ lệ của Beale (The Beale's Ratio
Estimator (BRE)), Phương pháp ước tính tỷ lệ các phân tầng của Beale (The
Stratified Beale’s Ratio Estimator (SBRE)), Phương pháp lấy mẫu trọng
lượng theo giai đoạn (The Period Weighted Sample Method), Phương pháp
đánh giá đường cong (The Raiting Curve Method).
13
Hình 4a Hình 4b
Hình 1.4: Xả trung bình hàng ngày, tập trung các phân tử năm 1985 và
1986
14
• Phương pháp ước tính tỷ lệ của Beale (The Beale 's Ratio Estimator (BRE)
Trong phương pháp này, nồng độ trung bình xả trọng được nhân với
tổng lưu lượng trong khoảng thời gian xác định, và kết quả điều chỉnh bằng
cách sử dụng một yếu tố kết hợp các tỉ số của hiệp phương sai của tải với lưu
lượng phương sai của xả. Các BRE đã được lựa chọn cho nghiên cứu này vì
nó đã được sử dụng thành công để ước tính tổng tải phốt pho trong các lĩnh
vực khác. Các phương trình được sử dụng từ Cohn (1995) là:
= . . [1.4]
Trong đó:
: Xả nước trung bình trong khoảng thời gian xác định
L : Tải trọng tức thời Q i . C i
[1.5]
= [1.6]
15
[1.7]
[1.8]
N= Số lượng mẫu trong khoảng thời gian xác định.
• Phương pháp ước tính tỷ lệ các phân tầng của Beale(The Stratified
Beale's Ratio Estimator (SBRE)
Nhóm tác giả đã phân tầng dữ liệu (một hậu) theo bốn phần tư xả trung
bình hàng ngày, tính toán tải trọng riêng biệt cho từng phần, và tổng kết các
kết quả.
• Phương pháp lấy mẫu trọng lượng theo giai đoạn (The Period Weighted
Sample Method).
Trong phương pháp này, nồng độ của một cặp hai mẫu kế tiếp trong
năm nước được tính trung bình và trung bình nhân với xả tích lũy giữa các lần
lấy mẫu. Xả được lấy từ các bản ghi của USGS xả trung bình hàng ngày, chia
cho ngày đó có một hoặc nhiều hơn các mẫu được lấy. Việc gia tăng kết quả
của tải được tóm tắt qua mỗi năm nước.
• Phương pháp đánh giá đường cong (The Rating Curve Method).
Nhật ký của nồng độ tức thời (logCi) đã bị thụt lùi so với nhật ký xả tức
thời (logQi). Đối với mỗi ngày trong năm nước, có nghĩa là dòng chảy ngày
đã được sử dụng để ước tính nồng độ trung bình hàng ngày, theo phương
trình:
Bảng 1.4: Độ không chính xác và sai lệch của các phương pháp tính tải
trọng, từ thử nghiệm Monte Carlo của 40 mẫu vẽ. 200 lần với sự thay thế từ
bộ dữ liệu chất lượng nước của 89 mẫu (1985) và 136 mẫu (1986)
1985 1986
Mẫu Vẽ Sai Bình Vẽ độ Vẽ Sự sai Lỗi
vẽ độ theo lệch phương lệch theo lệch bình
lệch % theo trung chuẩn % của theo phương
chuẩn của % của bình % theo các % của trung
theo % các các của các % của ước các bình %
của giá ước ước ước giá trị tính ước của các
trị tính tính tính dữ trung dữ tính ước
trung dữ dữ liệu bình liệu dữ tính dữ
bình liệu liệu liệu liệu
Ni- trát
(N)
BRE 9.5 11.9 25.0 27.7 8.0 8.9 12.0 15.0
SBRE 8.8 9.9 11.3 15.4 8.6 10.2 18.3 20.9
PWS 4.3 4.2 -2.3 4.8 8.3 8.3 -0.6 8.3
RC 10.8 14.4 33.3 36.3 12.6 14.7 16.4 22.0
t tính
hòa tan
p
BRE 5.5 5.7 3.0 6.4 9.5 11.6 21.8 24.7
SBRE 5.1 5.4 4.6 7.0 7.7 9.2 19.3 21.4
PWS 5.1 52 1.3 5.3 5.5 5.7 3.0 6.5
RC 4.8 5.2 8.7 10.2 6.0 6.5 7.1 9.6
Hạt p
Bảng 1.5: Tóm tắt các điểm đường cong kết quả hồi quy, cho 200
điểm hồi quy của nhật ký Log Ci vs. Log Qi, với n = 40
1985 1986
Phần trăm
Trung Phần trăm hồi Trung
hồi quy
bình R2 quy đáng kể tại bình R2
đáng kể tại
Ni.trát (N) 0.33 98 0.14 66.5
Hoạt tính hòa tan (P) 0.05 15 0.03 8.5
Hạt P 0.52 100 0.58 100
Tổng P 0.03 3.5 0.25 91.5
Trầm tích 0.56 100 0.64 100
chịu tải DIN vào các năm 2015 và 2020) các tác giả đã vận dụng lập Kế
hoạch Kiểm soát Ô nhiễm trong ĐMC cho Quy hoạch phát triển kinh tế vùng
vịnh Bột Hải.(Hội thảo Khoa học: Một số vấn đề trong nghiên círu đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường ở các quốc gia Đông
Bắc Á và khuyến nghị (Phần 2) - PGS. TS. Lê Trình.
Khi nghiên cứu đánh giá sức chịu tải của môi trường nuôi trồng các loài
Hai mảnh vỏ ở vịnh Sungo- Trung Quốc, người ta xác định khả năng chịu tải
theo 2 phương pháp phổ biến: tính toán theo cách truyền thống và tính toán
theo mô hình sinh thái.
Tính toán bằng phương pháp truyền thống theo Dame và Prins (1998)
là xác định giá trị CT (available particles), PT (doubling time) và RT
(residence time) ờ những giới hạn không gian khác nhau, từ 500- 15000m.
Trong đó, CT là khả năng lọc nước của loài Hai mảnh vỏ trong một đơn vị thể
tích nhất định, PT là khả năng phục hồi số lượng tế bào của thực vật phù du
và RT là khả năng tự làm sạch của nước. Sau đó, các tác giả so sánh và đưa ra
3 điều kiện: PT < CT (1); PT > CT (2); RT < CT (3) để lựa chọn được không
gian, thời gian thích hợp cho việc duy trì ổn định số lượng loài Hai mảnh vỏ.
Tính toán bằng mô hình sinh thái, đó là tách HST thành các mô hình
nhỏ hay kết hợp mô hình vật lý - sinh địa hoá, tất cả các mô hình này đều
được đánh giá dựa trên mối tương quan giữa sự biến động môi trường với các
quá trình sinh địa hoá và sinh lý học động-thực vật (e.g. Bacher 1989,
Jorgensen et al. 1991, Bacher et al. 1998, Hawkins et al. 2002; Duarte et al.
2003). Các mô hình này chia HST thành nhiều trạng thái khác nhau (sinh khối
quần thể hai mảnh vỏ, sinh khối tảo). Dòng vật chất và năng lượng giữa các
trạng thái này được định lượng dưới dạng năng lượng sinh học (chăn nuôi).
Để xác định tính đồng nhất theo không gian, HST phải được chia thành nhiều
phần nhỏ (đơn vị nhỏ). Kích thước của mỗi phần (box) sẽ quyết định bài toán
20
không gian của mô hình. Đặc biệt, đối với kích thước mỗi đơn vị trong mô
hình HST ven biển thường có phạm vi khoảng 100-1000m.
1.1.3 Nghiên cứu tại Úc
Tại Úc, một số phương pháp phân tích chức năng đã được xây dựng,
bao gồm Phương pháp đánh giá qua kênh chuyên gia, Phương pháp tiếp cận
qua kênh khoa học và Phương pháp luận điểm chuẩn. Các phương pháp này
thu thập và nghiên cứu tất cả các yếu tố của chế độ thủy văn và hệ thống sinh
thái bởi một nhóm chuyên gia trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và sinh thái.
Họ sử dụng các số liệu sẵn có và số liệu mới thu thập để đưa ra ý kiến đánh
giá về các hậu quả sinh thái do sự biến đổi về lưu lượng và thời điểm của
dòng chảy gây ra [12]. Những phương pháp này được áp dụng cho lưu vực
sông Murra-Darling, là sông có dòng chảy bị kiểm soát bởi các đập, nhóm
chuyên gia đã xem xét con sông một cách trực tiếp ở các dòng chảy khác
nhau tương ứng với những lượng xả khác nhau. Ngoài ra, phương pháp tổng
hợp, bao gồm các cuộc họp, gặp gỡ công khai với các bên liên quan chính
trên lưu vực sông, cũng được áp dụng cho lưu vực sông này [12]
1.2 Tổng quan các phương pháp xác định khả năng chịu tải của LVS
trong nước
Đề tài “Nghiên cứu khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm do nước thải,
khả năng tự làm sạch của các sông Sài Gòn, Đồng nai, Nhà Bè. Xây dựng cơ
sở khoa học đề xuất các phương án quản lý nước thải và quản lý các sông lớn
tại Tp. HCM' (Viện Môi trường và Tài nguyên, 1995), nghiên cứu này đã
bước đầu tính toán được khả năng tiếp nhận nước thải (sức chịu tải của môi
trường nước) (chỉ qua 02 chỉ tiêu DO và BOD) của một số sông chính trên địa
bàn Tp. HCM. Nghiên cứu đã sử dụng một số mô hình tính toán lan truyền ô
nhiễm trên cơ sở phân tích các kịch bản phát triển trong vùng. Nghiên cứu
được thực hiện dựa trên lưu lượng nước thải phát sinh từ các khu công nghiệp
21
(KCN) thải ra sông Hậu (đoạn từ Vàm cống đến cầu cần Thơ) và các kịch bản
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đến năm 2020. Với lưu lượng hiện tại,
sông Hậu chỉ có khả năng tiếp nhận nguồn nước thải từ KCN Trà Nóc và
KCN Thốt Nốt đối với các thông số BOD, COD, tổng Nitơ (TN) và không
còn khả năng tiếp nhận nguồn nước thải đối với thông số TSS và tổng phốt
pho (TP). So với các kịch bản dự báo đến năm 2020 cho thấy, khi nước thải
được xử lý đạt QCVN 40:2017 - cột A thì trong các thông số được chọn
(BOD, COD, TN, TSS và TP), sông Hậu chỉ có khả năng tiếp nhận đối với
thông số TN.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tính toán, dự báo tổng tải lượng thải
từ các KCN dựa trên kịch bản thay đổi điều kiện biên và xác định khả năng
tiếp nhận nước thải của đoạn sông, làm cơ sở cho nghiên cứu khả năng chịu
tải của tuyến sông Hậu và phục vụ cho công tác quản lý môi trường của cơ
quan chuyên môn.
• Phạm vi nghiên cứu: Nước thải từ các KCN dọc sông Hậu (đoạn từ bến
phà Vàm Cổng đến cầu cần Thơ).
• Phương pháp thu thập tài liệu: thứ cấp, dựa trên các công trình nghiên
cứu, tổng hợp các tài liệu có liên quan.
• Phương pháp thống kê và tiếp cận: dựa trên nguyên tắc quản lý tích
hợp lưu vực sông.
• Phương pháp tính toán khả năng chịu tải:
Căn cứ Thông tư 02/2009/TT- BTNMT ngày 19/3/2009 của Bộ
TN&MT quy định đánh giả khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước,
khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước đối với chất ô nhiễm được tính
theo phương trình sau:
• Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm
Ltđ=(Q +Q t )*Ct£*86,4 [1.11]
22
Trong đó:
Ltđ (kg/ngày) - tải lượng ô nhiễm tối đa của nguồn nước đối với chất ô
nhiễm
Q (m3/s) - lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh
giá trước khi tiếp nhận nước thải, (m3/s)
Qt (m3/s) - lưu lượng nước thải lớn nhất
C (mg/1) - giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm đang xem xét được
quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước để bảo đảm mục đích sử
dụng của nguồn nước
86,4 - hệ số chuyển đổi đơn vị từ (m3/s)*(mg/l) sang (kg/ngày).
• Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
L = Q * c * 86,4 [1.12]
Trong đó:
L (kg/ngày) - tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
Q (m3/s): Lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh
giá trước khi tiếp nhận nước thải
C (mg/1) - giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nguồn nước
trước khi tiếp nhận nước thải
86,4 - hệ số chuyển đổi đơn vị từ (m3/ s)(mg/l) sang (kg/ngày)
• Tính toán và dự báo tổng tải lượng nguồn ô nhiễm do các KCN trên địa
bàn TP. Cần Thơ thải ra sông Hậu.
a. Cơ Sở tính toán và dự báo tổng tải lượng
Các kịch bản tính toán ô nhiễm trên sông Hậu đối với 5 thông số TSS,
BOD5, COD, N tổng, P tổng dựa trên hiện trạng ô nhiễm nguồn nước, hiện
trạng xả thải và xử lý nước thải công nghiệp và định hướng quy hoạch phát
triển KT-XH đến năm 2020. Lưu lượng thải từ các KCN được tính dựa vào hệ
số phát thải, nồng độ chất ô nhiễm của thông số trong nước thải.
23
- Kịch bản 1: Nồng độ thải hiện tại giữ nguyên; Cơ sở mới xử lý đạt
QCVN 40:2011 (Cột B).
- Kịch bản 2: Cơ sở cũ xử lý đạt QCVN 40:2011 (Cột B); Cơ sở mới xử
lý đạt QCVN 40:2011 (Cột B).
- Kịch bản 3: Cơ sở cũ xử lý đạt QCVN 40:2011 (Cột A).: Cơ sở mới
xử lý đạt QCVN 40:2011 (Cột A).
b. Phương pháp tính toán
*Hiện tại: Tải lượng hiện tại (Ly. a) = Lưu lượng thải hiện tại (Qh . ta )
X Nồng độ thải hiện tại c )
v hiện tại.
* Kịch bản 1.
- Tổng Tải lượng (L)=Tải lượng hiện tại (Lh.. 1 )+Tải lượng dự kiến
- Tải lượng dự kiến (L ) = Lưu lượng dự kiến (Q dự kiến) X CQC (B)
- Lưu lượng dự kiến (Q dự kiến) = Diện tích lấp đầy (S) X Hệ số nước
thải
Trong đó:
- Diện tích lấp đầy (S): với giả thiết đến 2020, 100% KCN được lấp
đầy.
Hệ số nước thải: 32m3/ha (Quy định của Bộ Xây dựng, hệ số nước là
40m3/ha.
- Lượng nước thải bàng 80% lượng nước cấp
- CQC (B): Nồng độ thải theo QCVN 40:2011 (Cột B)
- Kịch bản 2: Tồng tải lượng thải (L) = Lưu lượng thải (Q) X cọc (B)
- Kịch bản 3: Tính như kịch bản 2, thay cọc (B) bằng cọc (A)
• Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải
Ltn = (Ltđ-L-Lt)*Fs [1.13]
Với Lt (kg/ngày) - khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm của
24
1 và 2, sông Hậu sẽ không thể tiếp nhận cả 5 thông số TSS, BOD, COD, TN,
TP. Chỉ trong điều kiện lý tưởng khi toàn bộ nước thải từ các KCN đều được
xử lý đạt QCVN 40:2011 -Cột A thì sông Hậu có khả năng tiếp nhận lại đối
với thông số TN. Riêng đối với các thông số còn lại, mặc dù khả năng tiếp
nhận có chuyển biến tích cực hơn qua các kịch bản nhưng khả năng chịu tải
của sông Hậu vẫn chưa đáp ứng.
Dự báo được tải lượng nước thải từ các KCN dọc sông Hậu làm cơ sở
đánh giá khả năng chịu tải của sông Hậu đối với các thông số như TSS, BOD,
COD, TN và TP đến năm 2020. ,
Sông Hậu chỉ có khả năng tiếp nhận nước thải từ KCN Trà Nóc và
KCN Thốt Nốt đối với thống số BOD, COD và TN và không còn khả năng
tiếp nhận nước thải đối với thông số TSS và TP.
Qua các kịch bản cho thấy sông Hậu không có khả năng tiếp nhận nước
thải đối với các thông số BOD, COD, Tổng N, Tổng P và TSS từ các KCN
trên toàn tuyến sông Hậu.
[2]Đề tài KHCN07-17 của GS.TS Lâm Minh Triết “Xây dựng một số
cơ sở khoa học phục vụ cho việc quản lý thống nhất và tổng hợp chất lượng
nước lưu vực sông Đồng Nai” đã sử dụng các mô hình toán Qual 2E, Mike để
tính toán lan truyền các chất ô nhiễm trên các thủy vực trong lưu vực, trong
đó tính toán đến các kịch bản xả thải và dùng nước trên lưu vực đến năm
2010 và 2015; Đề tài Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai của
Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam có nghiên cứu về diễn biến chất lượng
nước và môi trường trên toàn lưu vực trên cơ sở sử dụng mô hình MIKE.
Cơ sở lý thuyết về tải lượng ô nhiễm: Để quản lý TNN trên LVS cần
ước tính tổng tải lượng tối đa ngày (TMDLs) mà một đoạn sông còn khả năng
tiếp nhận, nhưng vẫn đáp ứng được quy chuẩn về chất lượng nước :
TIMDLs = ∑WLA + ∑LA + MOS [1.14] , với
26
Khả năng tiếp nhận = Tải lượng ô nhiễm tối - Tải lượng ô nhiễm
của nguồn nước đối đa của chất ô nhiễm sãn có trong nguồn
với chất On nước của chất ON
tối đa từng tháng và tải lượng ngày tối đa nhỏ nhất, lớn nhất theo từng mùa,
tính cho BOD, COD, TSS, Nitrat, Tổng phốt pho ở năm 2009, 2015, năm
2020. Kịch bản 1 (xấu nhất) trình diễn điển hình cho BOD 5 trên các hình 1.5,
1.6.
Hình 1.5 - 1.6: Khả năng tiêp nhận BOD sông VCĐ năm 2009; 2020
Bàn luận: Theo hiện trạng 2009, sông VCĐ còn rất ít khả năng tiếp
nhận BOD, COD trong mùa khô, thể hiện BOD với giá trị trung bình 10
tấn/ngày và 15 tấn/ngày cho COD. Khi chuyển sang mùa mưa, khu vực hạ lưu
có khả năng tiếp nhận trên 75 tấn/ngày cho BOD và 145 tấn/ngày cho COD,
vào mùa lũ trên 150 tấn/ngày cho BOD và 300 tấn/ngày cho COD. Các chỉ
tiêu còn lại có tải lượng tối đa ngày tăng từ Bắc xuống Nam, cụ thể mùa khô
TSS có thể nhận 400 tấn/ngày, và mùa mưa 800 tấn/ngày; Tổng Phốt pho 5
tấn/ngày vào mùa khô và 8 tấn/ngày vào mùa mưa; Nitrat 120 tấn/ngày vào
mùa khô và 200 tấn/ngày vào mùa mưa. Vào năm 2015, 2020, khả năng chịu
tải có sự tương đồng về xu thế như năm 2009, với tải lượng tối đa ngày của
các thông số giảm không đáng kể. Cụ thể: trung bình BOD 30 - 140 tấn/ngày;
COD từ 40 - 200 tấn/ngày; TSS 400 - 800 tấn/ngày; Tổng P 4 - 8.5 tấn/ngày;
Nitrat 100 - 200 tấn/ngày.
(3) Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã bước đầu nghiên cứu
khả năng chịu tải của các thủy vực làm cơ sở quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản vùng ĐBSCL. Bước đầu, trong nghiên cứu này, đã tiếp cận một số
30
bước về nghiên cứu sức chịu tải môi trường và sức chịu tải sinh học của các
thủy vực phục vụ quy hoạch phát triển bền vững thuỷ sản ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
(4) Đề tài: “Đánh giá khả năng chịu tải các hệ sinh thái để làm cơ sở
quy hoạch phát triển, bảo vệ môi trường lưu vực sông Vàm Cỏ”- Mã số
KC08.28/06-10 đã sử dụng phương pháp xác định khả năng chịu tải của LVS
theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Theo thông tư số 02/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường
quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước như sau:
+ Tỉnh toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm
Tải lượng tối đa chất ô nhiễm mà nguồn nước có thể tiếp nhận đối với
một chất ô nhiễm được tính theo công thức:
L tđ = (Q s + Q t ) * C tc * 86,4 [1.16]
Trong đó:
L tđ (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm tối đa của nguồn nước đối với chất ô
nhiễm đang xem xét;
Q s (m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần
đánh giá trước khi tiếp nhận nước thải, (m3/s)
Q t (m3/s) là lưu lượng nước thải lớn nhất,
C tc (mg/1) là giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm đang xem xét được
quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước để bảo đảm mục đích sử
dụng của nguồn nước đang đánh giá
86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s)*(mg/l) sang
(kg/ngày).
+ Tính toán tải lượng của chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp
nhận
Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận đối với một chất
31
F s là hệ số an toàn
Nếu giá trị L tn > 0 thì nguồn nước vẫn còn khả năng tiếp nhận đối với
chất ô nhiễm. Ngược lại, nếu giá trị L tn < 0 có nghĩa là nguồn nước không còn
khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm.
L tn = L tđ - (L s + L t )= [(Q s + Q t )*C tc - (Q s *C s + Q t *C t )]*F s *86,4[1.20]
Trong đó:
L tn (kg/ngày): khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của nguồn nước
Qs(m3/s): lưu lượng nước sông
Qt (m Vs): lưu lượng nguồn xả thải vào sông
C tc (mg/1): nồng độ chất ô nhiễm theo quy chuẩn Việt Nam về chất
lượng nước mặt QCVN08:2008/BTNMT loại A2- dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động
thực vật thủy sinh.
C s (mg/l): nồng độ chất ô nhiễm tại điểm khảo sát
Ct (mg/1): nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải
F s : Hệ số an toàn, có giá trị trong khoảng 0,3 < F s < 0,7.
86,4: là hệ số chuyển đồi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s)*(mg/l) sang
(kg/ngày).
Bài toán xác định lưu lượng nguồn xả thải (Qt) và nồng độ chất ô
nhiễm của nguồn thải (C t ) sau khi đã hòa trộn vào sông. Xem Q và C lần lượt
là lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của sông và của nguồn thải sau pha
trộn.
Như vậy, sức chịu tải của hệ sinh thái sông Vàm cỏ đối với các chất ô
nhiễm dược xác định theo công thức sau:
L tn = Q * (C tc - C)*F S *86,4 [1.21]
Với: Q (m3/s): lưu lượng nước sông và nguồn thải sau khi hòa trộn
C (mg/1): nồng độ chất ô nhiễm trong sông và của nguồn thải sau khi
33
hòa trộn.
(5) Trần Lưu Khanh (Viện nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng) đã tính
toán năng lực môi trường (EC- Environment capacity) và lượng phát thải các
chất dinh dưỡng (PL- Pollutant load) từ hoạt động nuôi cả lồng bè tại một sổ
thủy vực ven biến Hải Phòng - Quảng Ninh theo các công thức sau:
EC = (C max – C o ). (1+R). V
PL = V. C Lb
Trong đó: C max (mg/m3): nồng độ tối đa chất ô nhiễm cho phép đưa vào
sông theo tiêu chuẩn môi trường TCVN 5942- 1995, 5943- 1995
C o (mg/m3): Nồng độ chất ô nhiễm trung bình quan trắc tại thủy vực
nghiên cứu
C Lb : số lượng lồng bè trong thủy vực nghiên cứu
R- tỷ lệ trao đổi nước của thuỷ vực với thuỷ vực khác
V (m3)- thể tích của thuỷ vực
Từ đó tác giả xác định sức chịu tải môi trường nước đối với hoạt động
nuôi cá lồng bè (số ô lồng nuôi cá) (ECC- Environment Carrying Capacity)
như sau:
ECC= EC/PL
Có thể nói, nghiên cứu và lượng hóa sức chịu tải của các hệ sinh thái ở
Việt Nam hiện nay là tương đối mới mẽ. Vấn đề đặt ra là, sức chịu tải của hệ
sinh thái trong đó phải bao gồm sức chịu tải sinh học và sức chịu tải của môi
trường. Trong khi đó, cho đến nay chỉ thấy một vài đơn vị nghiên cứu về sức
chịu tải của môi trường, hầu như chưa ghi nhận được nghiên cứu về sức chịu
tải sinh học.
(6) Đề tài Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Nguyễn Minh Lâm:
“Nghiên cứu đánh giá khả năng chịu tải và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất
lượng nước sông Vàm Cỏ Đông – Tỉnh Long An ”. Đề tài ứng dụng phần mềm
34
Mike 11 tính toán khả năng chịu tải và diễn biến chất lượng nước sông Vàm
Cỏ Đông với các điều kiện thực tế tại vùng nghiên cứu mà lâu nay chưa được
nghiên cứu tới. Bằng mô hình toán MIKE 11 và tính toán chỉ số chất lượng
nước WQI, Luận án đã đánh giá được hiện trạng chất lượng nước sông và
diễn biến đến năm 2020 theo nhiều kịch bản xả thải khác nhau, từ đó xác định
được khả năng chịu tải của sông Vàm Cỏ Đông đoạn nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu của đề tài luận án nhằm xây dựng và hình thành mô hình quản lý
và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông VCĐ với các giải pháp cơ sở khoa học và
khả năng liên quan đến tính thống nhất và tổng hợp trong quản lý, giải pháp
cơ chế chính sách phù hợp, giải pháp xử lý cấp bách các nguồn thải trên lưu
vực sông và các giải pháp có tính đột phá liên quan đến lựa chọn ngành nghề
cho phép đầu tư, di dời các cơ sở công nghiệp nhằm bảo đảm được khả năng
chịu tải của sông VCĐ. Về mặt thực tiễn luận án còn cung cấp một bức tranh
toàn diện về nguồn thải, dự báo tải lượng, sức chịu tải để cung cấp các căn cứ
khoa học cho các đề xuất nhằm sử dụng bền vững nguồn nước mặt sông Vàm
Cỏ Đông, đoạn qua Huyện Bến Lức. Các kết quả đóng góp rất cụ thể cho
công tác quản lý môi trường và tài nguyên nước Tỉnh Long An.
(7) Đề tài cấp cơ sở “Nghiên cứu xác định tổng tải lượng tối đa ngày
phục vụ xây dựng hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn - đoạn từ Thủ Dầu Một
đến Nhà Bè " (PGS.TS Nguyễn Kỳ Phùng - Phân viện Khí tượng Thủy văn và
Môi trường phía Nam). Các nhà khoa học thuộc Phân viện Khí tượng Thủy
văn và Môi trường phía Nam đã xây dựng thành công mô hình toán và phần
mềm xác định tổng tải lượng thải tối đa ngày cho lưu vực sông. Mô hình gồm
hai modul chính là tính toán thủy lực và môi trường (bao gồm tính toán và dự
báo lan truyền ô nhiễm các yếu tố DO, BOD, COD, nitơ tồng, phốt pho tổng...
cũng như tổng tải lượng tối đa ngày của chúng). Phần mềm có các chức năng
hỗ trợ như vẽ đồ thị, GIS, nhập và truy xuất kết quả tự động. Mô hình đã được
35
xây dựng để xác định khả năng chịu tải chất lượng nước mặt với các bộ tiêu
chuẩn khác nhau. Người sử dụng chỉ việc khai báo các thông số của bộ tiêu
chuẩn đó, mô hình sẽ tự động tính toán dựa trên sự lựa chọn bộ tiêu chuẩn
môi trường của người khai thác. Việc lựa chọn bộ tiêu chuẩn có thể áp dụng
cho từng khu vực, nghĩa là mỗi vùng có thể sử dụng một bộ tiêu chuẩn riêng
để tính toán khả năng chịu tải. Đây là một đặc tính hết sức mềm dẻo của mô
hình.
(8) Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Hậu theo định
hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 (Phạm Thành Nhơn - Ban
Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ).Nghiên cứu được thực
hiện dựa trên lưu lượng nước thải phát sinh từ các khu công nghiệp (KCN)
thải ra sông Hậu (đoạn từ Vàm Cống đến cầu Cần Thơ) và các kịch bản phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đến năm 2020. Với lưu lượng hiện tại, sông
Hậu chỉ có khả năng tiếp nhận nguồn nước thải từ KCN Trà Nóc và KCN
Thốt Nốt đối với các thông số BOD, COD, Tồng Nitơ (TN) và không còn khả
năng tiếp nhận nguồn nước thải đối với thông số TSS và Tổng phốt pho (TP).
So với các kịch bản dự báo đến năm 2020 cho thấy, khi nước thải được xử lý
đạt QCVN 40:2017 - cột A thì trong các thông số được chọn (BOD, COD,
TN, TSS và TP), sông Hậu chỉ có khả năng tiếp nhận đối với thông số TN.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tính toán, dự báo tổng tải lượng thải từ các
KCN dựa trên kịch bản thay đổi điều kiện biên và xác định khả năng tiếp
nhận nước thải của đoạn sông, làm cơ sở cho nghiên cứu khả năng chịu tải
của tuyến sông Hậu và phục vụ cho công tác quản lý môi trường của cơ quan
chuyên môn.
1.3 Nhận xét chương 1
Qua các nghiên cứu trên, có thể thấy, vấn đề nghiên cứu các phương
pháp xác định khả năng chịu tải của lưu vực sông ở Việt Nam chỉ mới bắt
36
đầu. Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước mới tiếp cận khái niệm hoặc một
số phương pháp đánh giá nhanh theo các chỉ số, đơn giản nhưng thông dụng
của thế giới. Các nghiên cứu cũng bước đầu tìm hiểu để tiến tới xây dựng các
phương pháp xác định khả năng chịu tải của lưu vực sông phù hợp với tình
hình số liệu, năng lực và điều kiện của các lưu vực sông ở Việt Nam.
Trong đề tài này, nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi giới hạn là hệ
thống sông Vu Gia – Thu Bồn, đây cũng là một phạm vi rất rộng lớn và mang
một ý nghĩa rất quan trọng của vùng duyên hải miền trung.
Qua việc phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có thể
thấy những tiêu chí, phương pháp nghiên cứu về xác định khả năng chịu tải của
lưu vực sông rất đa dạng trải dài trên các lục địa cũng như các miền khí hậu.
Việc áp dụng cứng nhắc một phương pháp nào vào điều kiện Việt Nam là rất
khó mà cần sự kết hợp của các phương pháp và tìm ra những đặc điểm phù hợp
nhất đối với điều kiện thực tế của sông Vu Gia – Thu Bồn.
Phương pháp xác định khả năng chịu tải được lựa chọn là phương pháp
phổ biến trên thế giới và trong nước đã và đang áp ứng để xác định khả năng
chịu tải cho một đoạn sông, cho cả lưu vực sông. Điều quan trong nhất, phương
pháp xác định khả năng chịu tải đã được hướng dẫn áp dụng trong thôn số
02/2009/TT-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài nguyên Môi
trường về việc quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
37
CHƯƠNG 2
CỞ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA LVS
VU GIA-THU BỒN
chợ đầu mối và có 40 lượt xe vận chuyển thủy sản trong ngày. Theo đó chất
thải phát sinh, nước thải và dầu thải tàu cá trực tiếp đổ vào khu vực âu thuyền
gây ô nhiễm nước sông, biến khu vực này trở thành điểm nóng môi trường.
- Chất thải từ hoạt động tàu thuyền:
Chất thải từ các tàu thuyền hoạt động trên sông Hàn, phía hạ nguồn
sông có khoảng 800 – 1.000 chiếc tàu thuyền neo đậu/đợt bão (đợt từ 5-7
ngày), chưa kể lưu lượng tàu thuyền hoạt động và cập cảng. Trong đó vấn đề
chất thải rắn, dầu thải, chất thải nguy hại đổ vào dòng sông nhưng vẫn chưa
được kiểm soát chặt chẽ.
- Các hoạt động khác
Tình trong khai thác vàng sa khoáng ở đầu nguồn và khai thác trái phép
cát sông vẫn còn xảy ra. Việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu hoặc hóa chất
trong nông nghiệp và chất thải của quá trình đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
dòng sông. Năm 2009, trên lưu vực sông Túy Loan có 1.160 ha lúa và trên
150 ha trồng rau các loại. Một mặt sử dụng nước mặt, mặt khác việc sử dụng
phân bón, thuốc BVTV cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng nước
mặt.
+ Ngoài ra còn có ảnh hưởng của phát triển thủy điện:
Trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn chủ yếu nằm ở thượng nguồn
thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam sẽ làm cho nguồn nước ở vùng hạ lưu bị ảnh
hưởng trong thời gian tới. Đến nay, quy hoạch phát triển thủy điện ở lưu vực
sông trên lưu vực sông với 62 dự án tổng công suất 2.000 MW, sản xuất gần 5
tỷ kWh/năm. Việc khai thác lợi thế của tự nhiên để phát triển thủy điện để
giải quyết nhu cầu điện hiện nay. Nhưng ảnh hưởng của tính nguyên vẹn của
dòng sông đã làm phản ứng ngoại lai tác động xấu tới môi trường: Tính đa
dạng sinh học do mất rừng tự nhiên, làm giảm điều tiết nước của rừng gây lũ
lớn hơn, làm giảm dòng chảy mùa khô và ảnh hưởng đến việc nhu cầu cấp
40
các chất dinh dưỡng còn lại trong nước (NH4+, NO3-, PO43-) đạt yêu cầu so
với quy định. Đặc biệt thủy ngân xuất hiện trên các điểm quan trắc vào năm
2005.
Như vậy về thời gian ô nhiễm nước trên hệ thống sông Hàn chủ yếu là:
ô nhiễm vi sinh vật tại tất cả các điểm quan trắc.
Về mặt không gian, hàm lượng trung bình NO2- và coliform cao hơn
tiêu chuẩn quy định và có xu hướng tăng hơn về phía hạ nguồn của hệ thống
sông Hàn.
Xét theo mùa, chất lượng môi trường cũng có sự khác biệt đáng lưu ý.
Hàm lượng SS trung bình của mùa mưa cao hơn mùa khô và có xu hướng
tăng theo thời gian. Hàm lượng NO2- giữa hai mùa có sự khác biệt lớn, mùa
khô hàm lượng có vượt tiêu chuẩn, nhưng mùa mưa thông số này đạt yêu cầu.
Mật độ phân bố coliform trong hai mùa cũng diễn biến theo tỷ lệ nghịch.
2.1.2 Phân chia hệ thống khu sử dụng nước trong công nghiệp
Theo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng,
hiện tại trên lưu vực Vu Gia Thu Bồn có các khu, cụm công nghiệp sau:
+ Khu công nghiệp Đồng Trảng- Đại Lộc: 9 ha
+ Khu công nghiệp đồi Bông Giang- Đại Lộc: 40 ha
+ Khu công nghiệp thị trấn Ái Nghĩa: 15 ha
+ Khu CN-TTCN huyện Nam Giang: 1 ha
+ Khu công nghiệp An Hoà - Nông Sơn nằm ở phía Tây huyện Duy
Xuyên, gần mỏ than Nông Sơn, qui mô : 400 ha có khả năng phát triển công
nghiệp hoá chất
+ Khu chế biến nhựa, và nông sản thực phẩm Tiên Phước: 5,5 ha
+ Cụm CN-TTCN huyện Duy Xuyên: 14 ha
+ Cụm CN-TTCN huyện Hiệp Đức: 15 ha
+ Khu công nghiệp Hoà Khương. Nằm bên quốc lộ 14B thuộc xã Hoà
42
thành 7 nút với tổng nhu cầu sử dụng khoảng 12 triệu m3/năm.
2.1.3. Phân chia hệ thống khu sử dụng nước trong sinh hoạt
Sử dụng nước cấp cho sinh hoạt trên toàn lưu vực được phân chia thành
14 nút. Trên cơ sở này tính toán ra lượng nước hồi quy từ hệ thống nút cấp
nước cho sinh hoạt.
2.1.4. Phân chia hệ thống khu sử dụng nước cho chăn nuôi
Sử dụng nước cấp cho chăn nuôi trên toàn lưu vực được tính theo vùng
cân bằng. Trên cơ sở này tính toán ra lượng nước hồi quy từ hệ thống nút cấp
nước cho khu sử dụng.
2.1.5. Phân chia hệ thống khu sử dụng nước cho thủy sản
Sử dụng nước cấp cho thủy sản trên toàn lưu vực được tính theo vùng
cân bằng. Trên cơ sở này tính toán ra lượng nước hồi quy từ hệ thống nút cấp
nước cho thủy sản.
2.1.6. Dòng chảy hồi quy của các khu tưới
Sử dụng nước cấp cho tưới trên toàn lưu vực được tính theo vùng cân
bằng. Trên cơ sở này tính toán ra lượng nước hồi quy từ hệ thống nút cấp
nước tưới.
2.2 Chất lượng môi trường nước lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
Lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn là 1 trong 9 lưu vực sông lớn của
nước ta, được xem là lưu vực sông có tầm quan trọng đặc biệt sau lưu vực
sông Hồng và sông Đồng Nai. Hệ thống sông chính và các sông nhánh là
nguồn cung cấp nước nhưng đồng thời vừa là sông tiếp nhận nước thải từ các
hoạt động canh tác nông nghiệp, chăn nuôi, sinh hoạt, sản xuất công nghiệp,
khai khoáng và nước thải đô thị. Càng về phía hạ lưu nguồn phát thải từ các
hoạt động này trở nên dày đặc, cùng với dòng chảy vào các tháng mùa kiệt
trong những năm gần đây giảm đi rõ rệt là nguyên nhân chính làm nước sông
bị ô nhiễm ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường và sức khỏe của con người.
44
Trong những năm gần đây do tốc độ đầu tư phát triển kinh tế xã hội, mà chưa
có các biện pháp bảo vệ môi trường tương xứng đã dẫn tới phá vỡ cân bằng
cung - cầu nguồn nước ở hạ du và mức độ ô nhiễm ngày càng cao. Qua đó ta
cần phải đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước, hệ sinh thái thủy
sinh sông Vu Gia – Thu Bồn để đưa ra các kết quả mô phỏng các yếu tố tác
động làm biến đổi chất lượng môi trường nước của lưu vực và dự báo mức độ
ô nhiễm nước mặt sông Vu Gia – Thu Bồn.
2.2.1 Các điểm quan trắc và thông số quan trắc
2.2.1.1. Cơ sở lựa chọn các điểm quan trắc
Phương pháp khảo sát thực địa tổ chức đoàn đi thực địa đánh giá các vị
trí các điểm lựa chọn, đánh dấu trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000
Các điểm quan trắc nằm ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Vu Gia là phần
diện tích còn lại của lưu vực sông Thu Bồn - Vu Gia, được tính từ cửa sông
Quảng Huế trên sông Thu Bồn và Ái Nghĩa trên sông Vu Gia đến cửa Hàn và
cửa Đại, bao gồm toàn bộ huyện Điện Bàn (trừ 3 xã ở hữu ngạn sông Thu
Bồn), thị xã Hội An, một số xã của huyện Duy Xuyên, Quế Sơn, Đại Lộc và
Hòa Vang. Diện tích vùng là 822 km2. Đây là vùng đồng bằng, địa hình tương
đối bằng phẳng
- Các điểm quan trắc môi trường nền là nơi thể hiện chất lượng nguồn
nước tự nhiên, ít chựu tác động ô nhiễm nhất.
- Các điểm quan trắc thể hiện chất lượng nguồn nước khống chế vùng xả
thải vào dòng chính.
Điểm số 1 tại cầu hàm Rồng: Trên sông Hàn tại thành phố Đà Nẵng –
cách cửa Hàn 3,75km về phía thượng lưu
45
Mùa lũ dòng chảy trong sông lớn, đỉnh triều và chân triều được nâng
cao hơn, khi có lũ thì sự ảnh hưởng của thủy triều sẽ giảm đi, biên độ dao
động mực nước triều giảm dần và mất hẳn khi lũ đạt đến một độ lớn nào đó.
Khi đó dòng chảy trên sông hoàn toàn là dòng chảy lũ, dạng của đường quá
trình mực nước không có dạng hình “sin”
Điểm 2 tại cầu Nguyễn Văn Trỗi : Trên sông Hàn nối Quận Hải Châu
và Quận Sơn Trà – cách điểm số 1 là 800 m về phía thượng lưu
Điểm 4 tại sông Cẩm Lệ (đò su) – Cầu Hòa Xuân, phường Hòa Xuân
đoạn hạ lưu của sông Cẩm lệ nhập với sông Đò Toản thành điểm đầu của
sông Hàn
Mực nước thấp nhất tập trung vào các tháng mùa cạn chủ yếu vào cuối
tháng VI, đầu tháng VII so với TBNN.
So với mực nước trung bình nhiều năm (TBNN), năm 2005 và 2008 có
mực nước thấp nhất năm ở mức xấp xỉ thấp hơn, các năm còn lại ở mức xấp
xỉ cao hơn TBNN
Lũ bắt đầu xuất hiện đầu tháng X và kết thúc vào đầu tháng XII. Tại
Cẩm lệ trên sông Hàn lũ cao nhất lên đến 3,98m trên mức báo động 3 là 2,28
m
Điểm 5 tại cầu Đỏ phường Hòa Thọ Tây quận Cẩm Lệ, vị trí phân
đoạn hạ lưu là sông Cẩm Lệ, thượng lưu là sông Cầu Đỏ
Đây là vị trí lấy nước thô cấp cho nhà máy nước thuộc xí nghiệp sản
xuất nước của công ty cấp nước Đà Nẵng. Dự kiến nhà máy được nâng cấp
công suất từ 50.000 m3/ngày đêm lên 240.000 m3/ngày đêm
Hình 2.5:Cửa vào cống lấy nước cấp nhà máy nước Cầu Đỏ
49
Điểm 6 trên sông Túy Loan: Tại vị trí thượng lưu sông Túy Loan
Hình 2.6: Sông Túy Loan xã Hòa Phan huyện Hòa Vang
Quan trắc môi trường xung quanh cho thấy hàng năm nước sông Túy
Loan trong hơn nước sông Yên. Nguyên nhân chính là do lưu vực sông Yên
thường diễn ra hiện trạng khai thác khoáng sản nhiều hơn lưu vực sông Túy
Loan.
Điểm 7 trên sông Đò Toản:
Hình 2.7: Sông Đò Toản tại phường Khuê Mỹ Quận Ngũ Hành Sơn
50
Vị trí hạ lưu của sông Đò Toản, lòng sông rộng độ dốc nhỏ gần ngã ba
nhập lưu với sông Yên thành sông Hàn.
Điểm 8 vị trí đập dâng An Trạch: Trên sông Yên hạ lưu sông Vu Gia
Hình 2.8: Đập Dâng An Trạch trên sông Yên tại xã Hòa Tiến
Đập dâng An Trạch là 1 trong 4 đập dâng thuộc hệ thống Thủy lợi An
Trạch được xây dựng mới để thay thế đập cũ do Pháp xây dựng đã hư hỏng
hoàn toàn, đi vào vận hành từ tháng 5 năm 1996 với nhiệm vụ và quy mô
công trình như sau:
Nhiệm vụ công trình: Kết hợp với các Đập Dâng trong hệ thống làm
nhiệm vụ phân phối lưu lượng mùa kiệt của các nhánh sông trong hệ thống
thủy lợi An Trạch một cách hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn
nước đảm bảo tưới 9715 ha đất canh tác nông nghiệp trong vùng.
Nâng cao đầu nước cho các nhánh sông, đảm bảo cho 10 trạm bơm
điện trong hệ thống hoạt động có hiệu quả, tăng năng suất và giảm điện năng
tiêu thụ;
Tăng cường nguồn nước chống nhiễm mặn ở hạ lưu giảm thiểu tác
động xâm nhập mặn đến chất lượng nước sinh hoạt trong mùa kiệt, tiêu thoát
úng cho khu vực sản xuất và dân cư phía thượng lưu hệ thống.
51
Hình 2.10: Sông Thu Bồn xã Duy Châu huyện Duy Xuyên
Vị trí thuộc hạ lưu sông Thu Bồn có mạng lưới phân lưu, nhập lưu
phức tạp và cuối cùng chảy ra cửa Đại. Khi sông chảy về đồng bằng, chúng
nhận một lượng nước từ sông Vu Gia chảy qua sông Quảng Huế đổ vào ở
phía tả sông tại Giao Thủy. Hạ lưu Giao Thủy khoảng 16km có phân lưu sông
Vĩnh Điện dẫn từ sông Thu Bồn trả lại nước sông Vu Gia theo các nhánh và
hợp lưu tại sông Hàn rồi đổ nước ra biển qua cửa Hàn.
Điểm 12 sông Thu Bồn tại cầu Trang Điền trước điểm giao thủy ở xã
Đại Cường huyện Ái Nghĩa
Hình 2.11: Sông Thu Bồn tại xã Đại Cường huyện Ái Nghĩa
53
- Thượng nguồn sông Thu Bồn gọi là sông Tranh hay sông Tỉnh Gia,
bắt nguồn từ sườn đông nam của dãy Ngọc Linh với độ cao trên 2.000m.
Sông chảy theo hướng bắc - nam qua các huyện Bắc Trà My, Tiên Phước,
Hiệp Đức, Quế Sơn, đến Giao Thủy sông chảy qua vùng đồng bằng các huyện
Duy Xuyên, Điện Bàn và TX. Hội An. Chiều dài sông chính đến cửa Đại
(TX. Hội An) là 198km. Diện tích vùng thượng lưu (tính đến Giao Thủy -
cách Hội An 30km) là 3.825km2.
Điểm 13 sông Đò Toản tại xã Điện Ngọc huyện Điện Bàn tỉnh Quảng
Nam
Vị trí thượng lưu sông Đò Toản tiếp nhận nguồn nước từ sông Thu Bồn
về sông Hàn, phục vụ tưới tiêu chính của huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam.
Điểm 14 sông Yên tại xã Điện Hồng huyện Điện Bàn
Vị trí điểm đầu phân nhánh của sông Yên chảy vào huyện Điện Bàn và
đổ về sông Đò Toản.
Điểm 15 sông Vu Gia tại Ái Nghĩa xã Đại Cường (điểm đầu phân lưu)
huyện Đại Lộc
Lưu vực sông Vu Gia nằm bên tả sông Thu Bồn, thuộc địa phận các
huyện Hiên, Nam Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Hòa Vang. Sông gồm nhiều
nhánh hợp thành: sông Cái, sông Bung, sông Côn. Chiều dài tính từ thượng
nguồn sông Cái đến cửa Đà Nẵng dài 204km.
Diện tích phần thượng lưu (tính đến Ái Nghĩa) là 5.180km2.
2.2.1.2. Phương pháp thực hiện và kỹ thuật sử dụng
(1) Phương pháp khảo sát bổ sung: Sử dụng để thu thập thông tin, số
liệu tại hiện trường phục vụ cho đánh giá hiện trạng chất lượng nước và ô
nhiễm nguồn nước của sông.
-Lập các biểu mẫu phiếu điều tra, các công cụ dùng thu thập thông tin.
54
-Tổ chức các nhóm điều tra thu thập tài liệu, khảo sát ngoài hiện
trường, phỏng vấn người dân và chính quyền địa phương tại các vùng trọng
điểm về sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
(2) Phương pháp lấy mẫu nước: Lấy mẫu nước tại các điểm quan trắc,
kết quả quan trắc chất lượng nước tại 15 vị trí đặc trưng 2 đợt (tháng 9 năm
2013 và tháng 4 năm 2014).
Thời điểm lấy kết quả đánh giá:
- Đợt 1 vào 10 giờ ngày 10 tháng 9 năm 2013. Kết quả bảng 2-4
(Trang 51);
- Đợt 2 vào 10 giờ ngày 21 tháng 4 năm 2014. Kết quả bảng 2-5
( Trang 52);
Lý giải chọn thời gian, thời điểm lấy mẫu (tại sao lại lấy vào thời điểm
đó)
+ Khi đó nhu cầu dùng nước trên lưu vực là lớn nhất dẫn đến lưu lượng
nước trên khu vực là kiệt nhất.
+ Các khu vực xả thải như công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, chăn
nuôi, thủy sản hoạt động mạnh nhất dẫn đến Lưu vực sông chịu bất lợi nhất
về khả năng chịu tải của môi trường nước.
+ Kỹ thuật nghiên cứu chất lượng nước lưu vực sông Vu Gia – Thu
Bồn dựa trên tập thông tin của mạng lưới 15 điểm quan trắc đặc trưng gồm:
+ Lấy mẫu nước mặt trên các thủy trực chính, xác định các thông số
(DO, nhiệt độ, BOD 5 , COD, N-NH 4 , P-PO 4 , TSS, độ đục, tổng coliform,
pH…).). Kết quả phân tích phục vụ công việc đánh giá tổ hợp là một tập hợp
kết quả được xác định ở cùng một thời điểm phản ánh chất lượng nước theo
không gian và thời gian, (dùng phương pháp “tổ hợp” là phương pháp đánh
giá mang tính khách quan, với phương pháp này các chỉ tiêu đơn lẻ sẽ được
kết hợp lại để đưa ra một dự báo tốt nhất hiện nay.
55
+ Tần suất 6 tháng 1 lần trong thời gian 1 năm (Tùy theo yêu cầu tần
suất lấy theo dõi tối thiểu là 2 năm liên tiếp) trong mùa kiệt (vì mùa kiệt
lượng nước bị thiếu hụt do phải nhận nguồn thải vượt quá ngưỡng chịu tải,
không đủ khả năng tự làm sạch dẫn đến dòng chảy trở lên ô nhiễm)
+ Ứng với mỗi lần quan trắc trong 1 năm trong mùa kiệt có 1 tổ hợp về
chất lượng nước được đánh giá tương ứng. Tổng hợp nhiều lần quan trắc cho
trị số đánh giá trung bình là tin cậy và khách quan, kết quả sử dụng hữu ích
cho việc xác định khả năng chịu tải của dòng sông.
-Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 6663-1:2011, TCVN 6663-6:2008,
ISO 19458 và tuân thủ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
-Thiết bị đựng mẫu: Sử dụng các bình polyetylen, polypropylen,
polycacbonat và thủy tinh là thích hợp cho hầu hết các tình huống lấy mẫu.
Thiết bị sử dụng để lấy mẫu được rửa kỹ bằng nước sạch ngâm trong acid
HNO 3 5% trong vòng 24 giờ. Sau đó rửa sạch bằng nước và tráng lại bằng
nước cất 2 lần (tham khảo các quy trình phân tích tiêu chuẩn thích hợp về
hướng dẫn chi tiết chọn bình chứa mẫu và TCVN 5993 ISO 5667-3 về cách
làm sạch bình chứa mẫu.
- Tại mỗi vị trí quan trắc, lấy mẫu theo mặt cắt ngang lấy mẫu ở giữa
dòng và ở độ sâu 50 cm, can 2 lít.
- Các thông số đo hiện trường là các thông số thay đổi khi lấy mẫu, vận
chuyển, bảo quản như: pH, hàm lượng oxy hòa tan (DO), nhiệt độ, độ đục...
tiến hành đo ngay sau khi lấy mẫu.
(3) Phương pháp bảo quản và vận chuyển mẫu: Mẫu nước sau khi lấy
được bảo quản và lưu giữ theo TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003).
Trong mọi trường hợp, bình chứa mẫu chuyển đến phòng thí nghiệm phân
tích được đậy kín và bảo vệ khỏi ánh sáng, sức nóng. Những mẫu không thể
56
phân tích trong ngày được ổn định và bảo quản theo TCVN. Để lưu giữ mẫu
trong thời gian ngắn (không quá 24 giờ) mẫu được làm lạnh 2 đến 50C.
Kỹ thuật bảo Thời gian
Loại bình Thích hợp cho
quản bảo quản
Amoni (NH 4 +); Tổng
chất rắn hòa tan (TDS);
Làm lạnh 20C đến tổng chất rắn lơ lửng
P(*) hoặc G(**) 24 giờ
50C (TSS); Nitrit (NO 2 -);
photphat (PO 4 3-); Nhu
cầu oxy hóa học (BOD).
Axit hóa đến
pH<2 bằng
Nhu cầu oxy hóa học
H 2 SO 4, làm lạnh P(*) hoặc G(**) 24 giờ
(COD)
20C đến 50C, giữ
nơi tối.
Ghi chú: (*) P loại bình chứa làm bằng chất dẻo (PE, PTFE, PVC, PET).
(**) G loại bình bằng thủy tinh.
(4) Phương pháp phân tích mẫu
Bảng 2.1: Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
TT Thông số Ký hiệu Số hiệu, tiêu Phương pháp phân tích
chuẩn
Đo trực tiếp bằng máy pH;
1 pH pH TCVN 6492:1999 khoảng đo 0-14, độ chính
xác ±0,01.
Đo trực tiếp bằng máy đo độ
APHA – 2130, đục Turb-350 IR; Khoảng đo
2 Độ đục Độ đục
B(1998) 0-1000 NTU; độ chính xác
±0,01
57
2.2.2 Yêu cầu chất lượng môi trường nước theo các mục đích sử dụng
Bảng 2.3:Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Giá trị giới hạn
Đơn
TT Thông số A B
vị
A1 A2 B1 B2
1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥6 ≥5 ≥4 ≥2
3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100
4 COD mg/l 10 15 30 50
5 BOD 5 (200C) mg/l 4 6 15 25
6 Amoni (NH+ 4 ) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
7 Clorua (Cl-) mg/l 250 400 600 -
8 Florua (F-) mg/l 1 1,5 1,5 2
63
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ
xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng
như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp
Bảng 2.4: Tổng hợp chỉ tiêu chất lượng nước mặt sông Vu Gia – Thu Bồn đợt 1 tháng 9/2013
Vị PH EC DO Nhiệt TSS COD BOD5 NH4 Độ NO3 NO2 Coliform PO 4 - Độ
trí độ mặn đục
0
- µs/cm mg/l C mg/l mg/l mg/l mg/l 0/00 mg/l mg/l MPN/100ml Mg/l NTU
M1 7,3 1671,0 5,77 28 105,38 21,6 12,06 1,29 1,00 1,20 0,07 400 1,16 18
M2 7,2 1758,0 7,25 27 166,34 36,0 14,5 1,06 1,02 1,53 0,10 470 1,05 45
M3 7,3 1141,0 5,60 28 166,80 26,4 14,78 0,78 0,70 1,02 0,02 1300 2,18 85
M4 7,2 130,7 5,88 28 246,00 69,6 16,15 0,45 0,08 1,59 0,04 230 1,65 41
M5 7,1 85,5 8,42 30 305,06 72,2 12,67 0,56 0,05 2,24 <0.01 280 0,42 55
M6 7,1 95,5 7,32 30 12,4 44 9,23 0,01 <0,1 3,5 <0,01 280 0,04 20
M7 7,2 81,7 6,62 30 312,98 40,8 10,59 0,78 0,05 0,02 <0.01 220 0,06 124
M8 7,2 81,7 9,80 30 12,98 20,8 14,38 0,10 0,01 2,35 0,01 320 0,4 124
M9 7,6 132 6,32 30 22 30,7 18,42 0,1 3 1,14 0,01 3320 0,5 14
M10 7,2 232 6,8 30 12 13,7 14,24 0,2 0,05 1,09 0,02 33000 1,8 14
M11 7,6 230 7,5 30 18,9 25 12,2 0,1 0 3,3 <0,01 38000 0,04 120
M12 7,6 132 8,55 30 18,9 30,7 17,26 0,1 0 1,76 0,01 12200 0,2 44
M13 7,8 223 6,74 30 32 85,6 18,04 0,1 0 1,86 0,01 8000 0,6 4,4
M14 7,8 223 5,5 30 22 25,6 13,8 0,1 0 1 0,01 3000 0,72 4,4
M15 7,6 132 7,25 30 52 18,88 15,01 0,1 0 2,14 0,01 13000 0,35 224
TC_ 5,5 ≥4 50 30 15 0,5 600 10 0,05 7500 0,3
B1(*) -9
Ghi chú: (*) TC_B1 – áp dụng tiêu chuẩn so sánh theo cột B1_ QCVN 08:2008/BTNMT để đánh giá chất
lượng nước mặt
67
Bảng 2.5: Tổng hợp chỉ tiêu chất lượng nước mặt sông Vu Gia – Thu Bồn đợt 2 tháng 4/2014
Vị trí PH EC DO Nhiệ TSS COD BOD NH Độ NO 3 NO 2 - Coliform PO 4 - Độ
t độ 5 4 mặn -
đục
0
- µs/c mg/l C mg/l mg/l mg/l mg/l 0/00 mg/l mg/l MPN/ Mg/l NTU
m 100ml
M1 7,2 165 6,24 33 47,8 57,6 20,8 0,8 2 0,77 0,06 140000 0,77 21,27
M2 8 1755 6,4 33 27,8 35,5 12,8 1,5 1,3 2 0,02 450 0.5 72
M3 7,5 6,06 33 30,5 53,1 23,6 0,77 0,7 0,02 0,02 2200 0,38 71
M4 7,5 150 6,5 33 257 70 34,56 0,88 0,08 0,05 0,04 450 0,22 60
M5 7,3 98 7,68 33 30,8 26,6 12,2 0,54 0,08 0,05 0,03 450 0,48 179
M6 7,5 88 6,56 33 8,8 22,2 8,4 0,14 <0,1 4 780 0,07 17,36
M7 7,5 88,6 6,5 33 320,7 38,5 15,8 0,5 0,04 0,02 0,01 250 0,1 131
M8 7,5 87 6,72 33 15,9 17,7 6,4 0,1 0 0,5 0,01 780 0,5 131
M9 7,6 7,04 33 20,2 40,9 25,6 0,1 4 1,5 0,01 4700 0,5 11,76
M10 7,1 150 6,56 33 10,3 13,3 6,6 0,2 0,05 3,5 0,01 43000 1,11 13,37
M11 7,5 234 6,88 33 20,1 31 11,3 0,12 0 3,4 <0,01 54000 0,14 132
M12 7,8 150 7,5 33 22,7 20 8 0,1 0 3,7 <0,01 6000 0,22 68
M13 7,5 180 3,2 33 35,7 108,3 45,2 0,1 0 1,4 <0,01 6200 0,36 3,6
M14 7,5 180 3,2 33 15,7 18,3 15,2 0,1 0 1,4 <0,01 2200 0,42 3,6
M15 7,5 133 7,36 33 72,6 26,8 12,8 0 3,6 0,01 11000 0,25 2777
TC_B1(*)
5,5-9 ≥4 50 30 15 0,5 600 10 0,05 7500 0,3
Ghi chú: (*) TC_B1 – áp dụng tiêu chuẩn so sánh theo cột B1_ QCVN 08:2008/BTNMT để đánh giá chất
lượng nước mặt
68
Hình 2.13: Biểu đồ hàm lượng TSS và Coliform đợt 1 ngày 10/9/2013
69
Hình 2.14: Biểu đồ hàm lượng TSS và Coliform đợt 2 ngày 21/4/2014
+ Các thông số hóa học
-Các chất dinh dưỡng vô cơ: NO 3 -, NO 2 - của nước sông nhìn chung nằm
trong giới hạn cho phép. Trong 2 lần quan trắc 4 vị trí từ M1, M2, M3, M4
chỉ số NO 2 - vượt giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
+Các thông số phản ánh ô nhiễm hữu cơ: DO, COD, BOD 5 ,
* Thông số DO: 2/15 điểm quan trắc có giá trị DO thấp hơn tiêu chuẩn cho
phép. Nồng độ DO thấp thể hiện nguồn nước đang bị nhiễm bẩn do lượng
oxy hòa tan trong nước đã được dùng để oxy hóa các hợp chất hữu cơ và vô
cơ bẩn trong nước. Hiện trạng nguồn nước tại vị trí này có màu đỏ đục bị ô
nhiễm do hoạt động khai thác khoáng sản.
*Thông số COD: 14/15 điểm quan trắc có giá trị COD vượt quá tiêu chuẩn
cho phép. COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hết các chất hữu cơ có trong
nước, COD càng cao chứng tỏ nước càng bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ.
* Thông số BOD 5 : Giá trị BOD 5 của 2 đợt quan trắc tại 15 vị trí đều vượt
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. BOD 5 là chỉ số dùng để đánh giá khả năng tự
làm sạch của nguồn nước. Vì vậy BOD 5 càng cao chứng tỏ nước ô nhiễm
càng nặng.
70
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU TẢI LVS VU GIA – THU
BỒN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
sông chảy theo hướng Tây Đông, với chiều dài 131 km có diện tích lưu vực
2.530 km2. Sông Bung có nhiều nhánh nhỏ nhưng đáng kể là sông A Vương
có diện tích F lv = 898 km2, chiều dài sông 84 km.
* Sông Con: Được bắt nguồn từ vùng núi cao của huyện Hiên,
diện tích lưu vực 627 km2, chiều dài sông 47 km với hướng chảy chính Bắc
Nam.
b. Sông Thu Bồn
Sông được bắt nguồn từ vùng biên giới 3 tỉnh Quảng Nam, Kon
Tum và Quảng Ngãi ở độ cao hơn 2.000m. Chảy theo hướng Nam - Bắc, về
Phước Hội sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, khi đến Giao Thuỷ
sông chảy theo hướng Tây - Đông và đổ ra biển tại Cửa Đại. Diện tích lưu
vực từ thượng nguồn đến Nông Sơn: 3.150 km2, dài 126 km, diện tích lưu
vực tính đến Giao Thuỷ là 3.825 km2, dài 152 km.
Sông Thu Bồn gồm có nhiều sông suối, đáng kể là các sông sau:
Sông Tranh có diện tích lưu vực: 644 km2 với chiều dài 196 km;
Sông Khang có diện tích lưu vực 609 km2, chiều dài 57 km;
Sông Trường có diện tích lưu vực 446 km2, chiều dài 29 km.
Diện tích toàn bộ lưu vực Vu Gia- Thu Bồn tính từ thượng nguồn đến
cửa sông là 10.350 km2. Phần hạ lưu dòng chảy của 2 sông có sự trao đồi
với nhau là: Sông Quảng Huế dẫn một lượng nước từ sông Vu Gia sang sông
Thu Bồn. Cách Quảng Huế 16 km về phía hạ lưu, sông Vĩnh Điện lại dẫn 1
lượng nước sông Thu Bồn trả lại sông Vu Gia.
Có thể nói phần hạ lưu mạng lưới sông ngòi khá dày, ngoài sự trao đổi
dòng chảy của hai sông với nhau còn có sự bổ sung thêm bởi một số nhánh
sông khác. Phía sông Vu Gia có sông Tuý Loan , diện tích lưu vực: 309 km2,
dài 30 km. Sông Thu Bồn có nhánh sông Ly Ly, diện tích lưu vực: 275 km2,
73
b. Cửa Đại
Sông Thu Bồn chảy theo hướng Nam - Bắc, về Phước Hội sông chảy
theo hướng Tây Nam - Đông Bắc khi đến Giao Thuỷ sông chảy theo hướng
Tây - Đông và đổ ra biển tại Cửa Đại (Thị xã Hội An).
3.2. Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn
3.2.1 Tình hình tài liệu
Trong lưu vực nghiên cứu có 3 trạm đo các yếu tố khí tượng: một
trạm đo đại diện cho vùng đồng bằng là trạm Đà Nẵng, hai trạm đại diện cho
vùng miền núi là trạm Trà My, Tam Kỳ và 19 trạm đo mưa khác.
Bảng 3.2: Mạng lưới các trạm đo khí tượng thuỷ văn lưu vực Vu Gia - Thu
Bồn
Vị trí Diện
Thời gian
Kinh Vĩ độ tích Yếu tố
Tên quan trắc
TT Tên trạm lưu quan
sông độ (số liệu
vực trắc
hiện có)
(km2)
1 Thành Mỹ Vu Gia 1.850 X 1980-
107050' 15046'
2011
2 Nông Sơn Thu Bồn 3.150 X 1980-
108003' 15042'
2011
3 Hội Khách Vu Gia X 1980-
107049' 15049'
2011
4 Ái Nghĩa Vu Gia X 1980-
108007' 15053'
2011
5 Giao Thuỷ Thu Bồn X 1980-
108001' 15048'
2011
6 Câu Lâu Thu Bồn X 1980-
108017' 15051'
2011
75
Vị trí Diện
Thời gian
Kinh Vĩ độ tích Yếu tố
Tên quan trắc
TT Tên trạm lưu quan
sông độ (số liệu
vực trắc
hiện có)
(km2)
7 Cẩm Lệ Vu Gia X 1980-
108002' 16000'
2011
8 Hội An Thu Bồn X 1980-
108020' 15052'
2011
9 Đà Nẵng X,T,U, 1980-
108011’ 16002’
Z,V 2011
10 Trà My 108013’ 15021’ X,T,U 1980-
Z,V 2011
11 Tiên Phước X 1980-
108018' 15029'
2011
12 Hiên X 1980-
107039' 15055'
2011
13 Sơn Tân X 1980-
108002' 15034'
2011
14 Quế Sơn X 1980-
108013' 15042'
2011
15 Khâm Đức X 1980-
107047' 15026'
2011
16 Tam Kỳ 108030’ 15033’ X,T,U 1980-
Z,V 2011
17 Tiên Sa X 1980-
108025’ 16010’
2009
76
Vị trí Diện
Thời gian
Kinh Vĩ độ tích Yếu tố
Tên quan trắc
TT Tên trạm lưu quan
sông độ (số liệu
vực trắc
hiện có)
(km2)
18 Bà Nà X 1980-
107059’ 16000’
1995
19 Thăng Bình X 1980-
108020’ 15045’
1996
20 Sơn Phước X 1980-
108003’ 16001’
1993
21 Đức Phú 108058’ 15048’ X 1980-
1988
22 Vĩnh Điện 108024’ 15089’ X 1980-
1988
Ghi chú: X - mưa, T - nhiệt độ, Z - bốc hơi, U - độ ẩm, V - tốc độ gió.
Tài liệu thủy văn được quan trắc trong và lân cận có các trạm đo dòng
chảy là Nông Sơn trên sông Thu Bồn, Thành Mỹ trên sông Vu Gia, còn lại là
các trạm đo mực nước: Hiệp Đức, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An (sông Thu
Bồn), Hội Khách, Ái Nghĩa, Cẩm Lệ (sông Vu Gia) và trạm triều Sơn Trà.
Bảng 3.3: Thống kê các trạm thủy văn trong vùng
T Trạm Flv Sông Yếu tố Vị trí trạm Liệt tài
T (km2) đo Kinh Vĩ độ liệu
độ
1 Thạnh 1850 Vu Q,H,D,X 107050 1504 1980-
Mỹ Gia ' 6' 2012
0 0
2 Nông 3150 Thu Q,H,D,X 108 03 15 4 1980-
Sơn Bồn ' 2' 2012
3 Hội An Thu X,H 0 0
108 20 15 5 1980-
Bồn ' 2' 2012
77
Các trạm đo thuỷ văn từ sau năm 1975 mới tiến hành quan trắc, có vài
trạm quan trắc trong thời kỳ Mỹ Ngụy nhưng cũng bị gián đoạn, chế độ quan
trắc cũng không đảm bảo chất lượng nên khó sử dụng đoạn tài liệu này.
Qua phân tích tài liệu khí tượng thủy văn dài năm, trừ trạm Đà Nẵng
có trên 30 năm tài liệu, đoạn tài liệu từ 1976 đến 2012 giá trị chuẩn, không
sai khác nhiều.Vì vậy, sử dụng đoạn tài liệu này (1976-2012) của tất cả các
trạm quan trắc có thể đảm bảo được tính ổn định của giá trị chuẩn để đưa
vào tính toán.
Hình 3.1: Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực Vu Gia - Thu
Bồn
độ dòng chảy này được mô tả bằng phương trình vi phân đạo hàm riêng
Saint-Venant.
Phương trình liên tục và phương trình động lượng:
Trong đó:
B + ∂
+ Sông Cô Cả: từ sông La Thọ đến sông Thu Bồn, chiều dài: 5.165 m
+ Sông Bà Rén: từ phân đến nhập lưu với sông Thu Bồn, chiều dài:
33.305 m
+ Sông Hội An: từ phân đến nhập lưu với sông Thu Bồn, chiều dài:
6.650 m
+ Sông Vĩnh Điện: từ sông Thu Bồn đến sông Vũ Gia, chiều dài:
24.430 m
c. Địa hình lòng sông
Qua nghiên cứu cụ thể các nguồn tài liệu cơ bản hiện có về khảo sát
đo đạc địa hình lòng dẫn hệ thống sông trong lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn, chúng tôi đã thu thập và sử dụng tài liệu trắc dọc và ngang sông bao
gồm 12 sông với 140 mặt cắt ngang được khảo sát, đo đạc và hiệu chỉnh vào
năm 1997, cập nhật 2010, 2012 (địa hình Quảng Huế), theo cao độ Quốc
gia.
d. Biên tính toán của mô hình
Số liệu đầu vào cho mùa cạn là các số liệu biên phục vụ cho mô hình
tính toán thủy lực cạn,trong đó gồm có biên trên, biên dưới và các biên nhập
lưu khu giữa.
Biên trên là các đường quá trình lưu lượng tại trạm thủy văn Nông
Sơn, Thành Mỹ và các đường quá trình lưu lượng tại các nhánh nhập lưu
khu giữa ). Biên dưới là các đường quá trình mực nước tại Cửa Hàn và Cửa
Đại lấy theo triều Đà Nẵng, tại Cửa Lở lấy theo triều Quy Nhơn.
Các biên nhập lưu khu giữa gồm:
+ Sông Bung Flv= 2.530 km2, nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 7.180
m
+ Sông Con Flv= 627 km2, nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 19.780 m
83
+ Sông Bàu Lá Flv= 67 km2, nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 49.120 m
+ Sông Tuý Loan Flv=309 km2, nhập vào sông Vu Gia tại vị trí
59.420 m
+ Sông Vĩnh Trinh Flv= 47 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí
6.900 m
+ Sông Trà Kiên Flv= 123 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí
15.615 m
+ Sông Ly Ly Flv= 279 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí 23.145 m
+ Sông Trung Phước nhập vào sông Thu Bồn tại vị trí 4.860 m
+ Khe Đá Mài nhập vào sông Thu Bồn tại vị trí 17.840 m
Hình 3.2: Sơ đồ tính toán thủy lực mạng sông Vu Gia – Thu Bồn
3.3.3.2 Kết quả kiểm định
a. Các trạm kiểm tra dọc sông
Mô phỏng thủy lực kiệt :
+ Hội Khách, Ái Nghĩa, Cẩm Lệ(trên sông Vu Gia).
+ Giao Thủy, Cầu Lâu, Hội An (trên sông Thu Bồn)
84
Kết quả mô phỏng kiệt thống sông Vu Gia – Thu Bồn từ 01/03-
31/03/2008và kiểm định kiệt từ 01/03-31/03/2009cho thấy:
Kết quả tính toán mô phỏng, kiểm định chế độ thuỷ lực kiệt tại tất cả
các nút kiểm tra có số liệu quan trắc ở các vị trí cho kết quả mực nước tính
toán và giá trị thực đo chênh nhau không đáng kể; đường quá trình diễn biến
mực nước trong thời kỳ kiệt năm 2008, kiểm định 2009 giữa quá trình tính
toán và quá trình thực đo tương đối bám sát nhau. Hiệu chỉnh hệ số NASH
trung bình đạt 94,12 % và kiểm định đạt 87,1 %.
Kết quả tính toán mô phỏng khá phù hợp với thực tế khảo sát, như
vậy bộ thông số sử dụng trong mô hình thuỷ lực đã phản ánh khá chính xác
86
chế độ thủy lực trong mùa kiệt của mạng sông Vu Gia Thu Bồn, đủ độ tin
cậy để tiến hành các tính toán thuỷ lực kiệt cho các phương án nghiên cứu
trên hệ thống sông.
3.3.4. Mô hình MIKE 11 –Ecolab
3.3.4.1. Giới thiệu mô hình
Ecolab là một phòng thí nghiệm số phục vụ cho mô phỏng sinh thái.
Nó là một công cụ mở và tổng hợp các mô hình sinh thái nước để mô phỏng
chất lượng nước, phú dưỡng, kim loại nặng và sinh thái. Modun này thường
hay sử dụng nhất cho mô phỏng chất lượng nước là một phần trong đánh giá
tác động môi trường cho các hoạt động của con người, tuy nhiên công cụ
này còn được áp dụng trong nuôi trồng thủy sản để tối ưu hóa việc nuôi cá,
rong biển và động vật thân mềm. Một ứng dụng khác đó là dự báo online
chất lượng nước. Nhu cầu mô tả hệ sinh thái là nhu cầu lớn bởi vì các hệ
sinh thái thì đa dạng. Điểm mạnh của công cụ này là dễ điều chỉnh và dễ
thực hiện các mô tả toàn học của các hệ sinh thái vào trong các bộ giải thủy
động lực của DHI.
Mô tả chung phụ thuộc vào bản chất của vấn đề chất lượng nước được
xem xét, mô hình có thể được điều chỉnh theo các cấp chi tiết khác nhau. Sự
phức tạp của mô hình là từ phiên bản đơn giản nhất, mà bao gồm chỉ số duy
nhất BOD và DO, thông qua việc đưa vào các phản ứng lắng cặn/nước và
thêm vào của nitơ vô cơ (amoni và nitrat) đến các mức phức tạp nhất.
Người sử dụng để mô phỏng nhu cầu oxy trực tiếp do sự thoái hóa của
các chất hữu cơ lơ lửng và nhu cầu oxy trễ do sự thoái hóa của một phần các
chất hữu cơ đã lắng lại. Việc sử dụng một số các cấp mô hình, ví dụ như một
số cấp về mức độ chi tiết và tối đa hóa tính ứng dụng của mô hình. Vì thế,
mô hình có thể được áp dụng vừa cho các trường hợp đơn giản trong đó các
87
vấn đề lớn là mất oxy do thoái hóa của các chất hữu cơ, hay các vấn đề về
hiệu ứng dinh dưỡng, trong đó các thành phần BOD khác nhau cũng như các
hiệu ứng dinh dưỡng (ví dụ như các cấp amoni trong mối quan hệ với cá và
ấu trùng cá) phải được xem xét.
Mô hình hóa photpho có thể được đưa vào cả trong 6 cấp. Một modun
thêm vào cho thành phần vi khuẩn (COLI) có thể được kích hoạt lên tại tất
cả các cấp (xem Coliform). Các biến trạng thái, quá trình được đưa vào và
các vấn đề điển hình để để cập được đưa ra danh sách trong mỗi cấp mô
hình.
+Cấp độ 1: Bao gồm số liệu chất lượng nước các thông số BOD, DO,
nhiệt độ;
+Cấp độ 2: Bao gồm số liệu chất lượng nước các thông số BOD, DO,
nhiệt độ;
+Cấp độ 3: Bao gồm số liệu chất lượng nước các thông số BOD, nhiệt
độ, DO, NH 4 +, NO 3 -;
+Cấp độ 4: Bao gồm số liệu chất lượng nước các thông số BOD, nhiệt
độ, DO, NH 4 +, NO 3 -;
+Cấp độ 5: Bao gồm số liệu chất lượng nước các thông số nhiệt độ,
DO, BOD hòa tan, BOD lơ lửng, BOD trầm tích (bùn cát);
+Cấp độ 6: Bao gồm số liệu chất lượng nước các thông số nhiệt độ,
DO, BOD hòa tan, BOD lơ lửng, BOD trầm tích (bùn cát), NH 4 +, NO 3
Tuy nhiên mô đun Ecolab11 là một mô đun mở, bên cạnh các quá
trình chất lượng nước cùng với các quá trình mà mô hình cung cấp, người sử
dụng hoàn toàn có thể đưa thêm các thông số chất lượng nước khác cùng với
các phương trình diễn diến của các thông số đó trong nước.
Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn mô hình cấp 3 .
88
Hình 3.3: Đường quá trình DO tại các vị trí trên sông Vu Gia trong giai
đoạn mô phỏng 02/09/2013 đến 14/09/2013
Hình 3.4: Đường quá trình DO tại các vị trí trên sông Thu Bồn trong giai
đoạn mô phỏng 02/09/2013 đến 14/09/2013
Trích dẫn các kết quả từ đường mô phỏng so sánh với số liệu thực đo
tại các điểm vào lúc 10 h ngày 10/09/2013
89
Hình 3.5: So sánh giá trị DO giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy
mẫu 10 h ngày 10/09/2013
Hình 3.6: So sánh giá trị BOD 5 giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy
mẫu 10 h ngày 10/09/2013
Hình 3.7: So sánh giá trị NH 4 + giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy
mẫu 10 h ngày 10/09/2013
90
Hình 3.8: So sánh giá trị NO 3 giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy
mẫu 10 h ngày 10/09/2013
- Kiểm định
Quá trình kiểm định được tính toán cho giai đoạn từ 10/04/2014 đến
22/04/2014:
Hình 3.9: So sánh giá trị DO giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy
mẫu 10 h ngày 21/04/2014
91
Hình 3.10: So sánh giá trị BOD giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy
mẫu 10 h ngày 21/04/2014
Hình 3.11: So sánh giá trị NH4 giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy
mẫu 10 h ngày 21/04/2014
Hình 3.12: So sánh giá trị NO 3 giữa mô phỏng và thực đo tại thời điểm lấy
mẫu 10 h ngày 21/04/2014
Nhận xét:
92
+ Mô hình chất lượng nước chạy khá ổn định với thời đoạn tính toán
là 12 ngày đối với các các phương án hiệu chỉnh và kiểm định.
+ Từ kết quả mô phỏng chất lượng nước bằng mô hình MIKE 11 cho
kết quả có xu hướng khớp với xu hướng thực đo và đúng với thực tế. Do vậy
hoàn toàn có thể sử dụng bộ thông số mô phỏng để phục vụ tính toán cho
các phương án.
3.4 Xác định lưu lượng kiệt ứng với tần suất 85 %
3.4.1 Trường hợp hiện tại
Kết quả tính toán dòng chảy kiệt ứng với tần suất 85% năm 2013 và
2014 như sau:
Bảng 3.6: Lưu lượng dòng chảy 9/2013
Lưu lưọng
Măt Đặc điểm nơi quan
Nguồn nước mặt dòng chảy
cắt trắc
(m3/s)
M1 Sông Hàn, hạ lưu sông Cầu Rồng tại TP Đà 174,65
Vu Gia Nang
M2 Sông Hàn, hạ lưu sông Cầu Nguyễn Văn Trỗi, 173,94
TP Đà
M3 Sông Hàn, hạ lưu sông Cầu Tuyên Som, TP Đà 172,8
Nang
M4 Sông Cẩm Lệ Bến đò su, gần cầu Hòa 93,62
Xuân
M5 Sông Cẩm Lệ Cách vị trí bể cấp nước 88,8
thô cho nhà máy nước
cầu Đỏ khoảng 300m về
thượng lưu.
M6 Sông Túy Loan Trung tâm Huyện Hòa 91,39
93
Lưu lưọng
Măt Đặc điểm nơi quan
Nguồn nước mặt dòng chảy
cắt trắc
(m3/s)
Vang. Cách cầu Túy
Loan 50m về thượng
lưu.
M7 Sông Đò Toản Phường Khuê Mỹ, Q. 78,99
Ngũ Hành Sơn
M8 Nước sông Yên Thượng lưu đập dâng 92,5
An Trạch. Cách đập An
Trạch khoảng 200m
M9 Hạ lưu sông Thu Bồn Tai cửa Đai, vi trí đèn 300,67
biển
M10 Sông Thu Bồn Tại vị trí chận cẩu Câu 257,62
Lâu cắt Quốc lộ 1A
MI 1 Sông Quảng Huế Tại cầu Quảng Huế 67,81
M12 Sông Thu Bồn Tại Xã Tam Hiệp 291,67
M13 Sông Đò Toản Cách chân cầu Tứ Câu 28,53
100 m về Hạ lưu, xã
Điện Ngọc, huyện Điện
Bàn, tình Quảng Nam
M14 Sông Yên Xã Điện Hồng huyện 90,29
Điện Bàn
M15 Sông Yên Tại trạm thủy văn Ái 151,54
Nghĩa TT Đại Lộc
94
Lưu lượng
Mặt
Nguồn nước mặt Đặc điểm nơi quan trắc dòng chảy
cắt
(m3/s)
M10 Sông Thu Bồn Tại vị trí chận cầu Câu 141,23
Lâu cẳt Quốc lộ 1A
MI 1 Sông Quảng Huế Tại cầu Quảng Huế 22,12
M12 Sông Thu Bồn Tại Xã Tam Hiệp 156,36
M13 Sồng Đò Toản Cách chân cầu Tứ Câu A
100 m về Hạ lưu, xã Điện
Ngọc, huyện Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam
M14 Sông Yên Xã Điện Hồng huyện 23,87
Điện Bàn
M15 Sông Yên Tại trạm thủy văn Ải 39,33
Nghĩa TT Đại Lộc
Tại thời điểm đo đạc vào tháng 4 năm 2014 là thời điểm kiệt nhất ứng
với tần suất 85% của lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn. Một số đoạn trên sông
Đò Toản lưu lượng xuống dưới 2 m3/s.
96
Lưu
lượng
Mặt
Nguồn nước mặt Đặc điếm nơi quan trắc dòng
cắt
chảy
(m3/s)
M12 Sông Thu Bồn Tại Xã Tam Hiệp 156,17
M13 Sông Đò Toản Cách chân cầu Tứ Câu 100 m -4,86
về Hạ lưu, xã Điện Ngọc,
huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam
M14 Sông Yên Xã Điện Hồng huyện Điện 20,74
Bàn
M15 Sông Yên Tại trạm thủy văn Ải Nghĩa 37,61
TT Đại Lộc
Dự báo đên năm 2020, có hồ điều tiết thượng nguồn. Lưu lượng kiệt
ứng với tần suất 85% của lưu vực sông Vu gia Thu bồn. Tại mặt cắt M7 và
M13 qua Đò Toản có hiện tượng nước chảy ngược.
Lưu lượng kiệt ứng với tuần suất 85% gần trùng với lưu lượng tại thời
điểm 4/2014. Dự báo đến năm 2020; nhu cầu nước tăng cao, lưu lượng kiệt
có xu thế giảm so với hiện tại trong trường hợp có hồ điều tiết thường
nguồn.
3.5 Xác định khả năng chịu tải
3.5.1 Công thức xác định khả năng chịu tải
Xác định sức chịu tải của hệ sinh thái sông Vu gia- Thu Bồn chính
là xác định lượng chất ô nhiễm cao nhất nguồn nước có thể tiếp nhận mà
không ảnh hưởng đến cấu trúc, thành phần của hệ sinh thái cũng như
không làm mất cân bằng sinh thái của hệ.
98
Ở đây đề tài áp dụng phương pháp tính khả năng tiếp nhận chất ô
nhiễm của nguồn nước theo Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT của Bộ
TNMT để tính toán khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của hệ thống sông Vu
gia- Thu Bồn .
L tn = L tđ - (L s + L t )= [(Q s + Q t )*C tc - (Q s *C s + Q t *C t )]*F s *86,4
Trong đó:
• L tn (kg/ngày): khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của nguồn nước
• Q s (m3/s): lưu lượng nước sông
• Q t (m3/s): lưu lượng nguồn xả thải vào sông
• Ctc (mg/l): nồng độ chất ô nhiễm theo quy chuẩn Việt Nam về
chất lượng nước mặt QCVN08:2008/BTNMT loại B1- dùng cho mục đích
cấp nước nông nghiệp.
• C s (mg/l): nồng độ chất ô nhiễm tại điểm khảo sát
• C t (mg/l): nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải
• F s : Hệ số an toàn, có giá trị trong khoảng 0,3 < F s < 0,7.
• 86,4: là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s)*(mg/l)
sang (kg/ngày).
Bài toán ở đây, chúng tôi xác định lưu lượng nguồn xả thải (Qt) và nồng
độ chất ô nhiễm của nguồn thải (Ct) sau khi đã hòa trộn vào sông. Vì vậy,
chúng tôi xem Q và C lần lượt là lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của sông
và của nguồn thải sau pha trộn.
Như vậy, sức chịu tải của hệ sinh thái sông Vu Gia- Thu Bồn đối với
các chất ô nhiễm được xác định theo công thức sau:
L tn = Q * (C tc – C)*Fs *86,4
Với: Q (m3/s): lưu lượng nước sông và nguồn thải sau khi hòa trộn
99
C (mg/l): nồng độ chất ô nhiễm trong sông và của nguồn thải sau khi
hòa trộn.
3.5.2 Xác định khả năng chịu tải trong trường hợp hiện tại
3.5.2.1 Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sông Vu Gia –Thu Bồn đối với
BOD5
Bảng 3.9: Kết quả tính khả năng tiếp nhận BOD 5 của nguồn nước sông Vu
Gia –Thu Bồn (thời điểm 9/2013)
Mặt cắt Nồng độ Nồng độ Lưu lượng Hệ số an Khả năng
BOD 5 BOD 5 theo dòng chảy toàn F s tiếp nhận
trung bình QCVN (m3/s) (kg/ngày)
(mg/l) 8.2008 (mg/l)
MC1 12,06 15 174,65 0,4 17.745,09
MC2 14,5 15 173,94 0,4 3.005,71
MC3 14,78 15 172,80 0,4 1.313,86
MC4 16,15 15 93,62 0,4 -3.720,73
MC5 12,67 15 88,80 0,4 7.150,76
MC6 9,23 15 91,39 0,4 18.223,51
MC7 10,59 15 78,99 0,4 12.038,09
MC8 14,38 15 92,50 0,4 1.981,99
MC9 18,42 15 300,67 0,4 -35.537,45
MC10 14,24 15 257,62 0,4 6.766,64
MC11 12,2 15 67,81 0,4 6.562,31
MC12 17,26 15 291,67 0,4 -22.780,81
MC13 18,04 15 28,53 0,4 -2.997,08
MC14 13,8 15 90,29 0,4 3.744,67
MC15 15,01 15 151,54 0,4 -52,37
100
Kết quả tính toán BOD 5 đợt 9/2013 có 5/15 mặt cắt có chỉ số Ln<0
nghĩa là tại các đoạn sông này đã vượt mức khả năng tiếp nhận nguồn thải.
Các mặt cắt MC9 (-35.537,45); MC12 (-22.780,81) là 2 vị trí có mức độ ô
nhiễm cao; MC9 tại cửa Đại; MC12 tại Tam Hiệp hợp lưu Quảng Huế vào
Thu Bồn, sông Thu Bồn.
Bảng 3.10: Kết quả tính khả năng tiếp nhận BOD 5 của nguồn nước sông Vu
Gia –Thu Bồn (thời điểm 4/2014)
Mặt Nồng độ Nồng độ Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt BOD5 BOD5 theo dòng chảy an tiếp nhận
trung bình QCVN (m3/s) toàn (kg/ngày)
(mg/l) 08.2008 (mg/l) Fs
MC1 20,8 15 27,83 0,4 -5.579,38
MC2 12,8 15 28,50 0,4 2.166,55
MC3 23,6 15 28,15 0,4 -8.366,07
MC4 34,56 15 27,49 0,4 -18.581,28
MC5 12,2 15 24,24 0,4 2.345,23
MC6 8,4 15 23,35 0,4 5.325,15
MC7 15,8 15 3,14 0,4 -86,89
MC8 6,4 15 23,29 0,4 6.920,79
MC9 25,6 15 189,49 0,4 -69.416,99
MC10 6,6 15 141,23 0,4 40.999,68
MC11 11,3 15 22,12 0,4 2.828,22
MC12 8 15 156,36 0,4 37.826,09
MC13 45,2 15 1,90 0,4 -1.983,49
MC14 15,2 15 23,87 0,4 -164,98
MC15 12,8 15 39,33 0,4 2.990,43
101
Qua kết quả thể hiện ở bảng 3-5 cho thấy 6/15 mặt cắt đang xét trên
nhánh Vu Gia –Thu Bồn có giá trị L tn <0, nghĩa là đã vượt quá khả năng tiếp
nhận của nguồn nước. MC9 (-69.416,99) chỉ số lớn nhất, vị trí đèn biển,
sông Thu Bồn.
3.5.2.2 Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sông Vu Gia –Thu Bồn đối với
COD
Bảng 3.11:Kết quả tính khả năng tiếp nhận COD của nguồn nước sông Vu
Gia –Thu Bồn (thời điểm 9/2013)
Mặt Nồng độ Nồng độ COD Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt COD trung theo QCVN dòng chảy an tiếp nhận
bình (mg/l) 08.2008 (mg/l) (m3/s) toàn F s (kg/ngày)
MC1 21,6 30 174,65 0,4 50.700,25
MC2 36 30 173,94 0,4 -36.068,47
MC3 26,4 30 172,80 0,4 21.499,53
MC4 69,6 30 93,62 0,4 -128.122,70
MC5 72,2 30 88,80 0,4 -129.511,62
MC6 44 30 91,39 0,4 -44.216,49
MC7 40,8 30 78,99 0,4 -29.481,03
MC8 20,8 30 92,50 0,4 29.410,22
MC9 30,7 30 300,67 0,4 -7.273,75
MC10 13,7 30 257,62 0,4 145.126,59
MC11 25 30 67,81 0,4 11.718,41
MC12 30,7 30 291,67 0,4 -7.056,00
MC13 85,6 30 28,53 0,4 -54.815,08
MC14 25,6 30 90,29 0,4 13.730,44
MC15 18,88 30 151,54 0,4 58.236,80
102
Thời điểm 9/2013, Kết quả thể hiện ở bảng 3-6 cho thấy, 8/15 mặt
cắt trên Vu Gia –Thu Bồn đang xét đã hết khả năng tiếp nhận nguồn gây ô
nhiễm đối với COD. Một số điểm còn vượt quá khả năng tiếp nhận chất ô
nhiễm rất nhiều như MC4 (-128.122,70), MC5(-129.511,62)
Các mặt cắt đang xét có giá trị L tn <0 này đều nằm trên đoạn sông Vu
Gia –Thu Bồn đi qua địa phận sông tập trung nhiều khu công nghiệp xả thải
vào nguồn nước.
Bảng 3.12: Kết quả tính khả năng tiếp nhận COD của nguồn nước sông Vu
Gia –Thu Bồn (thời điểm 4/2014)
Mặt Nồng độ Nồng độ COD Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt COD trung theo QCVN dòng chảy an toàn tiếp nhận
bình (mg/l) 08.2008 (mg/l) (m3/s) Fs (kg/ngày)
MC1 57,6 30 27,83 0,4 -26.550,14
MC2 35,5 30 28,50 0,4 -5.416,38
MC3 53,1 30 28,15 0,4 -22.471,64
MC4 70 30 27,49 0,4 -37.998,52
MC5 26,6 30 24,24 0,4 2.847,78
MC6 22,2 30 23,35 0,4 6.293,36
MC7 38,5 30 3,14 0,4 -923,23
MC8 17,7 30 23,29 0,4 9.898,33
MC9 40,9 30 189,49 0,4 -71.381,62
MC10 13,3 30 141,23 0,4 81.511,27
MC11 31 30 22,12 0,4 -764,38
MC12 20 30 156,36 0,4 54.037,27
MC13 108,3 30 1,90 0,4 -5.142,62
MC14 18,3 30 23,87 0,4 9.651,27
MC15 26,8 30 39,33 0,4 4.349,72
103
Tại thời điểm 4/2014: Kết quả thể hiện ở bảng 3-7 cho thấy, 8/15 mặt
cắt trên Vu Gia –Thu Bồn đang xét đều đã hết khả năng tiếp nhận nguồn
gây ô nhiễm đối với COD. Một số điểm còn vượt quá khả năng tiếp nhận
chất ô nhiễm rất nhiều như MC9 -71.381,62)
Các mặt cắt đang xét có giá trị L tn <0 này đều nằm trên đoạn sông Vu
Gia –Thu Bồn đi qua địa phận sông tập trung nhiều khu công nghiệp xả thải
vào nguồn nước.
3.5.2.3 Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sông Vu Gia –Thu Bồn đối với
NH4+
Bảng 3.13: Kết quả tính khả năng tiếp nhận NH 4 + của nguồn nước sông Vu
Gia –Thu Bồn (đợt 9/2013)
Mặt cắt Nồng độ Nồng độ Lưu lượng Hệ số an Khả năng
+
NH 4 NH 4 +theo dòng chảy toàn F s tiếp nhận
trung bình QCVN (m3/s) (kg/ngày)
(mg/l) 08.2008
(mg/l)
MC1 1,29 0,5 174,65 0,4 -4.768,24
MC2 1,06 0,5 173,94 0,4 -3.366,39
MC3 0,78 0,5 172,80 0,4 -1.672,19
MC4 0,45 0,5 93,62 0,4 161,77
MC5 0,56 0,5 88,80 0,4 -184,14
MC6 0,01 0,5 91,39 0,4 1.547,58
MC7 0,78 0,5 78,99 0,4 -764,32
MC8 0,1 0,5 92,50 0,4 1.278,71
MC9 0,1 0,5 300,67 0,4 4.156,43
MC10 0,2 0,5 257,62 0,4 2.671,04
MC11 0,1 0,5 67,81 0,4 937,47
MC12 0,1 0,5 291,67 0,4 4.032,00
MC13 0,1 0,5 28,53 0,4 394,35
MC14 0,1 0,5 90,29 0,4 1.248,22
MC15 0,1 0,5 151,54 0,4 2.094,85
104
NH 4 + là một trong những chỉ tiêu dinh dưỡng thường dùng để đánh
giá chất lượng nước mặt. Với kết quả thể hiện ở bảng 3-8 cho thấy, 5/15 các
điểm đánh giá trên sông Vu Gia –Thu Bồn đều đã hết khả năng tiếp nhận đối
với NH 4 +.
Như vậy, qua kết quả đánh giá sức chịu tải hay khả năng tiếp nhận
chất ô nhiễm của nhánh sông Vu Gia –Thu Bồn có thể nhận thấy, đoạn sông
từ nhánh sông Yên tới hạ lưu đã và đang có xu hướng hết khả năng tiếp
nhận. Đây là khu vực tập trung nhiều khu dân cư, khu công nghiệp, nhà máy
dọc theo sông nên đã xả thải và tác động mạnh mẽ đến nguồn nước.
Bảng 3.14: Kết quả tính khả năng tiếp nhận NH 4 + của nguồn nước sông Vu
Gia –Thu Bồn (đợt 4/2014)
Mặt Nồng độ Nồng độ NH 4 + Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt NH 4 + trung theo QCVN dòng chảy an toàn tiếp nhận
bình (mg/l) 08.2008 (mg/l) (m3/s) Fs (kg/ngày)
MC1 0,8 0,5 27,83 0,4 -288,59
MC2 1,5 0,5 28,50 0,4 -984,80
MC3 0,77 0,5 28,15 0,4 -262,66
MC4 0,88 0,5 27,49 0,4 -360,99
MC5 0,54 0,5 24,24 0,4 -33,50
MC6 0,14 0,5 23,35 0,4 290,46
MC7 0,5 0,5 3,14 0,4 0,00
MC8 0,1 0,5 23,29 0,4 321,90
MC9 0,1 0,5 189,49 0,4 2.619,51
MC10 0,2 0,5 141,23 0,4 1.464,27
MC11 0,12 0,5 22,12 0,4 290,47
MC12 0,1 0,5 156,36 0,4 2.161,49
MC13 0,1 0,5 1,90 0,4 26,27
MC14 0,1 0,5 23,87 0,4 329,96
MC15
105
Thời điểm khảo sát tháng 4 năm 2014 cho thấy 5/15 mặt cắt (từ MC1
đến MC5) đã hết khả năng tiếp nhận NH 4 +, các mặt cắt còn lại vẫn còn khả
năng tiếp nhận.
3.5.2.4 Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sông Vu Gia –Thu Bồn đối với TSS
Bảng 3.15: Kết quả tính khả năng tiếp nhận TSS của nguồn nước sông Vu
Gia –Thu Bồn (đợt 9/2013)
Mặt Nồng độ Nồng độ TSS Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt TSS trung theo QCVN dòng chảy an toàn tiếp nhận
bình (mg/l) 08.2008 (mg/l) (m3/s) Fs (kg/ngày)
MC1 105,38 50 174,65 0,4 -334.259,48
MC2 166,34 50 173,94 0,4 -699.367,55
MC3 166,8 50 172,80 0,4 -697.540,22
MC4 246 50 93,62 0,4 -634.142,65
MC5 305,06 50 88,80 0,4 -782.778,04
MC6 12,4 50 91,39 0,4 118.752,86
MC7 312,98 50 78,99 0,4 -717.863,12
MC8 12,98 50 92,50 0,4 118.344,15
MC9 22 50 300,67 0,4 290.949,85
MC10 12 50 257,62 0,4 338.331,93
MC11 18,9 50 67,81 0,4 72.888,48
MC12 18,9 50 291,67 0,4 313.488,09
MC13 32 50 28,53 0,4 17.745,89
MC14 22 50 90,29 0,4 87.375,52
MC15 52 50 151,54 0,4 -10.474,25
Kết quả khảo sát đợt tháng 9 năm 2013 cho thấy, khả năng tiếp nhận
tổng chất rắn lư lửng TSS của LVS Vu Gia – Thu Bồn tại 8/15 vị trí khảo sát
106
đã hết khả năng tiếp nhận. Một số mặt cắt MC1-MC5 và MC7 có chỉ số vượt
ngưỡng nhiều lần.
Bảng 3.16: Kết quả tính khả năng tiếp nhận TSS của nguồn nước sông Vu
Gia –Thu Bồn (đợt 4/2014)
Mặt Nồng độ Nồng độ TSS Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt TSS trung theo QCVN dòng chảy an toàn tiếp nhận
bình (mg/l) 08.2008 (mg/l) (m3/s) Fs (kg/ngày)
MC1 47,8 50 27,83 0,4 2.116,32
MC2 27,8 50 28,50 0,4 21.862,48
MC3 30,5 50 28,15 0,4 18.969,57
-
257 50 27,49 0,4
MC4 196.642,36
MC5 30,8 50 24,24 0,4 16.081,58
MC6 8,8 50 23,35 0,4 33.241,86
MC7 320,7 50 3,14 0,4 -29.402,22
MC8 15,9 50 23,29 0,4 27.441,72
MC9 20,2 50 189,49 0,4 195.153,42
MC10 10,3 50 141,23 0,4 193.772,31
MC11 20,1 50 22,12 0,4 22.855,07
MC12 22,7 50 156,36 0,4 147.521,75
MC13 35,7 50 1,90 0,4 939,20
MC14 15,7 50 23,87 0,4 28.293,91
MC15 72,6 50 39,33 0,4 -30.719,90
Kết quả khả sát đợt tháng 4 năm 2014 cho thấy, khả năng tiếp nhận
tổng chất rắn lư lửng TSS của LVS Vu Gia – Thu Bồn tại 3/15 vị trí khảo sát
đã hết khả năng tiếp nhận.
107
3.5.3 Dự báo đến năm 2020 khả năng chịu tải của LVS Vu Gia - Thu Bồn
Giả sử lượng phát thải lượng phát thải hiện giữ nguyên, hay nói cách
khác lượng phát thải không đổi. (các chỉ số BOD 5 , COD, NH 4 +, TSS) hiện
tại bằng tương lai. Ta có thể xác định khả năng chịu tảu của lưu vực sông Vu
–Gia –Thu Bồn như sau:
3.5.3.1 Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sông Vu Gia –Thu Bồn đối với
BOD5
Bảng 3.17: Dự báo đến 2020 khả năng tiếp nhận BOD 5 của nguồn nước
sông Vu Gia –Thu Bồn
Nồng độ Hệ số
Nồng độ Lưu lượng Khả năng
Mặt BOD 5 theo an toàn
BOD 5 trung dòng chảy tiếp nhận
cắt QCVN Fs
bình (mg/l) (m3/s) (kg/ngày)
08.2008 (mg/l)
MC1 20,8 15 6,72 0,4 -1.347,17
MC2 12,8 15 7,23 0,4 549,34
MC3 23,6 15 6,32 0,4 -1.878,49
MC4 34,56 15 20,27 0,4 -13.702,55
MC5 12,2 15 17,65 0,4 1.707,59
MC6 8,4 15 19,28 0,4 4.397,81
MC7 15,8 15 -9,40 0,4 259,91
MC8 6,4 15 19,54 0,4 5.806,70
MC9 25,6 15 184,93 0,4 -67.745,00
MC10 6,6 15 138,12 0,4 40.097,87
MC11 11,3 15 21,53 0,4 2.752,93
MC12 8 15 156,17 0,4 37.780,84
MC13 45,2 15 -4,86 0,4 5.077,63
MC14 15,2 15 20,74 0,4 -143,39
MC15 12,8 15 37,61 0,4 2.859,94
108
Qua kết quả thể hiện ở bảng 3-12 cho thấy 5/15 mặt cắt đang xét trên
nhánh Vu Gia –Thu Bồn có giá trị L tn <0, nghĩa là đã vượt quá khả năng tiếp
nhận của nguồn nước. MC9 (-67.745,00) chỉ số lớn nhất, vị trí đèn biển,
sông Thu Bồn.
3.5.3.2 Dự báo Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sông Vu Gia –Thu Bồn đối
với COD
Bảng 3.18: Dự báo đến 2020 khả năng tiếp nhận COD của nguồn nước sông
Vu Gia –Thu Bồn
Mặt Nồng độ Nồng độ COD Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt COD trung theo QCVN dòng chảy an tiếp nhận
bình (mg/l) 08.2008 (mg/l) (m3/s) toàn F s (kg/ngày)
MC1 57,6 30 6,72 0,4 -6.410,65
MC2 35,5 30 7,23 0,4 -1.373,34
MC3 53,1 30 6,32 0,4 -5.045,72
MC4 70 30 20,27 0,4 -28.021,58
MC5 26,6 30 17,65 0,4 2.073,50
MC6 22,2 30 19,28 0,4 5.197,41
MC7 38,5 30 -9,40 0,4 2.761,53
MC8 17,7 30 19,54 0,4 8.304,93
MC9 40,9 30 184,93 0,4 -69.662,32
MC10 13,3 30 138,12 0,4 79.718,38
MC11 31 30 21,53 0,4 -744,03
MC12 20 30 156,17 0,4 53.972,62
MC13 108,3 30 -4,86 0,4 13.164,86
MC14 18,3 30 20,74 0,4 8.388,27
MC15 26,8 30 37,61 0,4 4.159,91
109
Dự báo đến 2020 trường hợp có hồ điều tiết: Kết quả thể hiện ở bảng
3-13 cho thấy, 6/15 mặt cắt trên Vu Gia –Thu Bồn đang xét đều đã hết khả
năng tiếp nhận nguồn gây ô nhiễm đối với COD. Một số điểm còn vượt quá
khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm rất nhiều như MC9 (-69.662,32).
Các mặt cắt đang xét có giá trị L tn <0 này đều nằm trên đoạn sông Vu
Gia –Thu Bồn đi qua địa phận sông tập trung nhiều khu công nghiệp xả thải
vào nguồn nước.
110
3.5.3.3 Dự báo đến 2020 Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sông Vu Gia –
Thu Bồn đối với NH4+
Bảng 3.19: Dự báo đến 2020 khả năng tiếp nhận NH 4 + của nguồn nước
sông Vu Gia –Thu Bồn
Mặt Nồng độ Nồng độ NH 4 + Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt NH 4 + trung theo QCVN dòng chảy an toàn tiếp nhận
bình (mg/l) 08.2008 (mg/l) (m3/s) Fs (kg/ngày)
MC1 0,8 0,5 6,72 0,4 -69,68
MC2 1,5 0,5 7,23 0,4 -249,70
MC3 0,77 0,5 6,32 0,4 -58,98
MC4 0,88 0,5 20,27 0,4 -266,21
MC5 0,54 0,5 17,65 0,4 -24,39
MC6 0,14 0,5 19,28 0,4 239,88
MC7 0,5 0,5 -9,40 0,4 0,00
MC8 0,1 0,5 19,54 0,4 270,08
MC9 0,1 0,5 184,93 0,4 2.556,42
MC10 0,2 0,5 138,12 0,4 1.432,07
MC11 0,12 0,5 21,53 0,4 282,73
MC12 0,1 0,5 156,17 0,4 2.158,90
MC13 0,1 0,5 -4,86 0,4 -67,25
MC14 0,1 0,5 20,74 0,4 286,78
MC15 0,1 0,5 37,61 0,4 519,99
Dự báo đến 2020, trong trường hợp có hồ điều tiết thượng nguồn, cho
thấy 6/15 mặt cắt (từ MC1 đến MC5) và MC13 đã hết khả năng tiếp nhận
NH 4 +, các mặt cắt còn lại vẫn còn khả năng tiếp nhận.
111
3.5.3.4 Dự báo đến 2020 khả năng tiếp nhận của nguồn nước sông Vu Gia –
Thu Bồn đối với TSS
Bảng3.20: Dự báo đến 2020 khả năng tiếp nhận TSS của nguồn nước sông
Vu Gia –Thu Bồn
Mặt Nồng độ Nồng độ TSS Lưu lượng Hệ số Khả năng
cắt TSS trung theo QCVN dòng chảy an toàn tiếp nhận
bình (mg/l) 08.2008 (mg/l) (m3/s) Fs (kg/ngày)
MC1 47,8 50 6,72 0,4 510,99
MC2 27,8 50 7,23 0,4 5.543,32
MC3 30,5 50 6,32 0,4 4.259,38
MC4 257 50 20,27 0,4 -145.011,68
MC5 30,8 50 17,65 0,4 11.709,16
MC6 8,8 50 19,28 0,4 27.453,01
MC7 320,7 50 -9,40 0,4 87.946,63
MC8 15,9 50 19,54 0,4 23.024,24
MC9 20,2 50 184,93 0,4 190.452,94
MC10 10,3 50 138,12 0,4 189.510,17
MC11 20,1 50 21,53 0,4 22.246,63
MC12 22,7 50 156,17 0,4 147.345,26
MC13 35,7 50 -4,86 0,4 -2.404,31
MC14 15,7 50 20,74 0,4 24.591,24
MC15 72,6 50 37,61 0,4 -29.379,34
Dự báo đến 2020, trường hợp có hồ điều tiết thượng nguồn, Kết quả
bảng 3-15 cho thấy có 3/15 mặt cắt đã hết khả năng tiếp nhận.
112
Nhận xét
Lưu lượng dòng chảy kiệt tuần suất 85% trong các trường hợp trong
giai đoạn hiện tại và dự báo đến năm 2020 lưu lượng của hầu hết các mặt cắt
có xu thế giảm.
Khả năng tiếp nhận BOD 5 ; COD; NH4+: dự báo đến năm 2020 không
chênh lệch nhiều so với hiện tại có hồ và không có hồ điều tiết. Tại các điểm
cửa sông ven biển, do ảnh hưởng của xâm nhập mặn, nên các chỉ số BOD 5 ;
COD; NH 4 + vượt quá chỉ tiêu cho phép; hay nói cách khác, hết khả năng tiếp
nhận BOD; COD; NH 4 + tại các đoạn sông này (xem hình 3.13; hình 3.14 và
hình 3.15).
Hình 3.13: Biều đồ khả năng tiếp nhận BOD của LVS
113
Hình 3.14: Biều đồ khả năng tiếp nhận COD của LVS
Hình 3.15: Biều đồ khả năng tiếp nhận NH4+ của LVS
114
3.6. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trên LVS Vu
Gia- Thu Bồn
a. Cơ sở đề xuất các giải pháp
- Kết quả tính toán cân bằng nước chỉ ra các vùng thiếu hụt nguồn
nước trong các tháng mùa khô, lượng nước bị thiếu hụt cho từng tháng và
toàn vụ.
- Hiện trạng các công trình cấp nước cho nông nghiệp, sinh hoạt, công
nghiệp và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam và
Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2030. Các tài liệu
quy hoạch thủy lợi cho lưu vực và vùng nam Trung bộ.
- Đề tài đề xuất một số giải pháp khoa học công nghệ và quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vu Gia – Thu
Bồn.
- Giám sát việc vận hành các hồ chứa thượng lưu theo quy trình vận
hành liên hồ chứa đã được Chính phủ Ban hành, đểduy trì dòng chảy tối
thiếu trên dòng chính Vu Gia – Thu Bồn
Từ đặc điểm tự nhiên của lưu vực và các yếu tố tác động đến chất
lượng nguồn nước lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn, có thể đưa ra một số giải
pháp bảo vệ trước mắt cũng như lâu dài, đảm bảo phát triển bền vững hài
hòa lợi ích trên toàn bộ lưu vực dựa trên Luật tài nguyên nước. Nhóm giải
pháp được đề xuất bao gồm:
b. Nhóm các giải pháp thể chế, chính sách, pháp luật
Thứ nhất, đề nghị Thủ tướng Chính phủ thành lập Ủy ban lưu vực
sông Vu Gia – Thu Bồn thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định tại
Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 1/12/2008 của Chính phủ. Luật hóa
việc quản lý lưu vực sông; quy định về ngưỡng giới hạn khai thác và xả
115
nước mặt kể cả dòng chảy tối thiểu tại vùng thượng lưu sông Vu Gia đối với
các công trình thủy lợi, thủy điện.
Thứ hai, đưa vai trò chỉ đạo, điều phối và kiểm soát việc sử dụng nước
trong phạm vi toàn bộ lưu vực sông thì cần phải xem xét sửa đổi, để luật Tài
nguyên nước ngày càng thích ứng, đi vào thực tế và mang lại hiệu quả.
Thứ ba, Thủ tướng chính phủ sớm phê duyệt quy hoạch lưu vực sông
Vu Gia – Thu Bồn. Trong đó chú ý phân bổ lợi ích sử dụng nước cho các
ngành dùng nước, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng UBND các tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng đánh giá toàn bộ các hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn đưa ra mức độ ô nhiễm và hậu quả gây ra từ các
hoạt động này kiến nghị giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
Thứ năm, đánh giá lợi ích kinh tế do thủy điện mang lại, lượng hóa
các chi phí môi trường bị mất đi do các tác động xấu tới rừng; hạn hán; lũ lụt
ở hạ du. Đề xuất giải pháp với Ủy ban lưu vực sông xây dựng chính sách
quản lý môi trường của lưu vực.
c. Nhóm giải pháp kỹ thuật, quản lý
Thứ nhất, đề nghị Chính phủ chỉ đạo đầu tư xây dựng các hồ chứa
thủy lợi trên lưu vực để bổ sung nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ du
sông Vu Gia – Thu Bồn. Đầu tư thiết bị ứng dụng công nghệ môi trường
trong việc giám sát lưu lượng nước xả về hạ du tại các nhà máy thủy điện và
chất lượng nước tại các vị trí đấu nối khu vực xả thải khu công nghiệp, dân
cư...ra môi trường nước mặt.
Thứ hai, thay đổi cách quản lý nhà nước về thủy điện: từ cơ chế nhà
nước quản lý đầu tư, vận hành sang cơ chế quản lý quy hoạch và điều tiết
(nhà nước tập trung vào quản lý quy hoạch và điều tiết; doanh nghiệp chịu
116
trách nhiệm vận hành theo điều tiết của nhà nước). Như vậy để đảm lợi ích
trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” phải có biện pháp chế tài
quy định cụ thể trách nhiệm của chủ dự án thủy điện với lợi ích của cộng
đồng.
Thứ ba, trong việc cấp phép xây dựng các dự án thủy điện phải có
đánh giá đầy đủ tác động của các công trình tới môi trường ở phía hạ lưu.
Thứ tư, trồng rừng tái tạo diện tích bị mất kết hợp bảo vệ rừng đầu
nguồn, đảm bảo nguồn sinh thủy, chống xói mòn đất và làm chậm khả năng
tập trung lũ về mùa mưa.
Thứ năm, kêu gọi nguồn đầu tư tài chính cho phát triển xanh và bảo vệ
môi trường của các tổ chức trong và ngoài nước. Triển khai nhận thức vai
trò nước, hỗ trợ khai thác, sử dụng và quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên
nước một cách hợp lý, bền vững và hiệu quả.
1. KẾT LUẬN
Phương pháp xác định khả năng chịu tải được lựa chọn là phương pháp
phổ biến trên thế giới và trong nước đã và đang áp ứng để xác định khả năng
chịu tải cho một đoạn sông, cho cả lưu vực sông. Điều quan trong nhất,
phương pháp xác định khả năng chịu tải đã được hướng dẫn áp dụng trong
thôn số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
Môi trường về việc quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước.
Kết quả đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn nước cho thấy các chỉ số
BOD 5 tại thời điểm khảo sát tháng 9 năm 2013 và tháng 4 năm 2014 cho
thấy lần lượt có 5/15 mặt cắt và 6/15 mặt cắt vượt quá khả năng tiếp nhận
của LVS. Chỉ số COD thì có tới 8/15 mặt cắt xét đều vượt quá, một số đoạn
sông cho chỉ số Ln>0, chứng tỏ còn khả năng tiếp nhận như tại chân cầu Câu
Lâu cắt Quốc lộ 1A trên sông Thu Bồn. Đối với chỉ số NH 4 + cho thấy phần
lớn các đoạn sông còn khả năng tiếp nhận. Đối với tổng chất rắn lơ lửng
(TSS) cho thấy đợt tháng 9/2013 có 8/15 mặt cắt được khảo sát không còn
khả năng tiếp nhận, đợt tháng 4 năm 2014 có 3/15 mặt cắt không còn khả
năng tiếp nhận.
Dự báo đến năm 2020: kết quả cho thấy 5/15 điểm không còn khả năng
tiếp nhận với BOD 5 ; 6/15 điểm không còn khả năng tiếp nhận COD; 6/15
mặt cắt (từ MC1 đến MC5) và MC13 đã hết khả năng tiếp nhận NH 4 +, 3/15
mặt cắt đã hết khả năng tiếp nhận TSS.
2. KIẾN NGHỊ
Cần giám sát chặt chẽ hơn nước công tác xả thải trên lưu vực sông, đặc
biệt là các khu công nghiệp, khu chế suất,…có các biện pháp chế tài đối với
các đơn vị xả thải vượt ngưỡng cho phép vào LVS.
119
Trong mùa kiệt cần vận hành các hồ chứa thượng nguồn để đảm bảo
lượng nước tối thiểu cho các hoạt động sản xuất, nhu cầu nước cho các
ngành kinh tế vùng hạ lưu.
Xây dựng chương trình giám sát, quản lý đánh giá chất lượng nước thường
xuyên để kiến nghị các giải pháp vận hành quản lý liên hồ chứa thượng
nguồn, để đảm bảo cho dòng sông trong và sạch./.
120
[1]Tài liệu Hội thảo Khoa học: Một số vấn đề trong nghiên cứu đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường ở các quốc gia Đông Bắc Á và
khuyến nghị (Phần 2) - PGS.TS. Lê Trình.
[2] Đề tài “Nghiên cứu khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm do nước thải,
khả năng tự làm sạch của các sông Sài Gòn, Đồng nai, Nhà Bè. Xây dựng cơ sở
khoa học đề xuất các phương án quản lý nước thải và quản lý các sông lớn tại Tp.
HCM” (Viện Môi trường và Tài nguyên, 1995).
[3] Đề tài KHCN07-17 của GS.TS Lâm Minh Triết “Xây dựng một số cơ sở
khoa học phục vụ cho việc quản lý thống nhất và tổng hợp chất lượng nước lưu
vực sông Đồng Nai”.
[4]Đề tài Đánh giá khả năng chịu tải các hệ sinh thái để làm cơ sở quy
hoạch phát triển, bảo vệ môi trường lưu vực sông Vàm Cỏ”- Mã số KC08.28/06-
10
[5] Đề tài Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Nguyễn Minh Lâm: “Nghiên
cứu đánh giá khả năng chịu tải và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước
sông Vàm Cỏ Đông – Tỉnh Long An”.
[6]Viện Khoa học Công nghệ& Quản lý môi trường , báo cáo tổng hợp đề
tài “Đánh giá khả năng chịu tải các hệ sinh thái để làm cơ sở cho quy hoạch phát
triển , bảo vệ môi trường lưu vực sông Vàm Cỏ - KC 08.28/06-10 “ (2008-2011)
GS.TSKH Lê Huy Bá.
[7]Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, báo cáo tổng hợp đề tài KC.08.22/06 -
10: Nghiên cứu xác định dòng chảy môi trường của hệ thống sông Hồng – sông
Thái Bình và đề xuất các giải pháp duy trì dòng chảy môi trường phù hợp với các
yêu cầu phát triển bền vững tài nguyên nước. (2009-2011) PGS. TS. Nguyễn Văn
Hạnh.
[8]Viện Quy hoạch thủy lợi, Báo cáo tổng hợp Đề tài cấp Bộ; “ Nghiên cứu
cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất quy trình điều hành liên hồ chứa trên sông Vu
Gia – Thu Bồn đảm bảo ngăn lũ, chậm lũ và an toàn vận hành hồ chứa” giai đoạn
2009-2012, Hà Nội, 2012. Chủ nhiệm: TS. Lê Viết Sơn.
[9]. Chiến lược quản lý bền vững tài nguyên và môi trường nước của lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn (Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2005).
[10] Đề tài cấp cơ sở “Nghiên cứu xác định tổng tải lượng tối đa ngày phục
vụ xây dựng hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn - đoạn từ Thủ Dầu Một đến Nhà
Bè” (PGS.TS Nguyễn Kỳ Phùng - Phân viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường
phía Nam.
[11]Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Hậu theo định
hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 (Phạm Thành Nhơn - Ban Quản lý
các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ).
121
[12]. IUCN và Cục Quản lý tài nguyên nước (2007), Cẩm nang Dòng
chảy Môi trường, Hà Nội.
[13]. Báo cáo tổng kết Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp
tính toán ngưỡng khai thác sử dụng nguồn nước và dòng chảy môi trường, ứng
dụng cho lưu vực sông Ba và sông Trà Khúc do PSG.TS Nguyễn Văn Thắng –
Trường Đại học Thủy lợi làm chủ nhiện và thực hiện năm 2004 - 2006.
[14]. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH: Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ nhằm
xác định dòng chảy tối thiểu trên sông; Áp dụng thí điểm cho một hệ thống
sông do Ths. Nguyễn Văn Nghĩa, Trung tâm Thẩm định – Tư vấn tài nguyên
nước thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước thực hiện năm 2010-2011.
[15]. Báo cáo thuyết minh tổng hợp Dự án: Lập Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Srêpôk do Trung tâm Thẩm định – Tư vấn tài nguyên
nước thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước thực hiện năm 2010 - 2014.
[16]. Ngô Đình Tuấn (2008), Xác định nhu cầu sử dụng nước và dòng chảy
môi trường cho hệ sinh thái hạ du, Hà Nội.
[17]. Uỷ hội sông Mêkông Quốc tế (2006), Thủ tục duy trì dòng chảy trên
dòng chính, TP. Hồ Chí Minh.
[18]. Bộ TNMT (2015), Dự thảo quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực
sông Vu Gia- Thu Bồn trong mùa kiệt
[19]. Các báo cáo Thủy lực, Xâm nhập mặn, Chất lượng nước, Cân bằng
nước thuộc Đề tài
[19]Báo cáo chất lượng nước tháng 11-2010: “Kế hoạch quản lý chất lượng
nước và tổng tải trọng tối đa hàng ngày của lưu vực sông John Day” (Nhóm tác
giả: DonButcher, với sự hỗ trợ củaJuliaCrown,KevinBrannan, KotoKishidaPhụ
lục: JuliaCrown (A & B), Don Butcher(C), KevinBrannan(D &E),
ShannonHubler(F) – Văn phòng Môi trường chất lượng nước của tiểu bang
Oregon, 811 SW 6th Avenue Portland, OR 97204 1-800-452-4011).
[20]Báo cáo chất lượng nước tháng 3-2012: “Sức chịu tải tối đa hàng ngày
và kế hoạch quản lý nguồn nước dựa trên việc phân tích chỉ số photpho và tổng
chỉ số chất rắn lơ lửng trong vùng hạ lưu lưu vực sông Fox và hạ lưu vịnh Green”
(Nhóm tác giả: The CADMUS.GROUP.INC).
122
[21] Báo Hội Tài nguyên nước của Mỹ tháng 6/2002: “Phương pháp tính
khả năng chịu tải của lưu vực hồ TAHOE ở CALIFORNIA-NEVADA, Mỹ” (Nhóm
tác giả: Robert Coats, Fengjing Liu, and Charles R. Goldman