Professional Documents
Culture Documents
cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ỨNG DỤNG CHỈ SỐ KHUYẾT TẬT GIỌNG NÓI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CÁC TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH DÂY THANH
Phạm Huỳnh Hùng*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**, Trần Việt Hồng***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các tổn thương hạt, nang, polyp dây thanh và đánh giá
kết quả phẫu thuật dây thanh theo bảng chỉ số khuyết tật giọng nói.
Đối tượng ‐ Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 80 trường hợp phẫu thuật hạt, nang, polyp dây
thanh của bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên tại BV.TMH TPHCM từ tháng 7/2012 đến 7/2013.
Kết quả: Đánh giá kết quả vi phẫu các tổn thương lành tính dây thanh qua nội soi ống cứng bằng bệnh
nhân tự cảm nhận mức độ rối loạn giọng và chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) thành công là 100%.
Kết luận: Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương lành tính dây thanh bằng VHI là phương pháp khoa học,
dễ thực hiện nên dùng VHI là công cụ đánh giá kết quả và phục hồi chức năng trong điều trị phẫu thuật các tổn
thương lành tính thanh quản.
Từ khoá: Chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI), dây thanh, phẫu thuật nội soi thanh quản ống cứng.
ABSTRACT
APPLYING VOICE HANDICAP INDEX (VHI) TO APPRECIATE THE RESULT OF SURGERY OF
BENIGN VOICAL CORD LESSIONS
Pham Huynh Hung, Nguyen Thi Ngoc Dung, Tran Viet Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 228 ‐ 232
Objectives: Study clinical, sub‐clinical features of voical nodes, cysts, polyps and appreciate result of rigid
endoscopy associated with microlaryngeal surgery by voice handicap index.
Subjects and methods: Descriptive and prospective study was performed on 80cases surgery of voical cord
node, cyst and polyp, aged 16 years or older, at ENT Hospital HCM City, from July 2012 to July 2013.
Results: appreciate result of rigid endoscopy associated with microlaryngeal surgery by self‐felling of
patients and Voice Handicap Index succeed 100%.
Conlusion: appreciate result of treatment benign lessions of voical cord by VHI‐ that is a scientific, feasable
method so we should use VHI to appreciate result and functional restoration in surgical treatment of benign
larynx lessions.
Keywords: Voice Handicap Index (VHI), voical cord,rigid endoscopy associated with microlaryngeal
surgery (REMS).
ĐẶT VẤN ĐỀ của người bệnh ngày càng tăng cao, bởi vì chỉ có
người bệnh mới đánh giá đúng mức sự bất lực
Bên cạnh việc điều trị thì việc đánh giá kết khi cần sử dụng giọng nói mà họ đã trải qua. Đó
quả điều trị các tổn thương lành tính dây thanh chính là động lực để ra đời Thang chỉ số khuyết
cũng rất quan trọng. Do đặc thù của giọng nói tật giọng nói (VHI).
nên nhu cầu tự đánh giá chất lương giọng nói
VHI được thừa nhận năm 2002 bởi Tổ chức
*Cao học bộ môn Tai Mũi Họng, Đại Học Y Dược TP.HCM, ** Đại học Y Dược TP. HCM
*** Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Huỳnh Hùng ĐT: 01694493388 Email: luckystar11011984@yahoo.com
228 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Phần thực thể
STT Nội Dung 0 1 2 3 4
1 Tôi cảm thấy bị hụt hơi khi đang nói
Tai Mũi Họng 229
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Phần cảm xúc
STT Nội Dung 0 1 2 3 4
1 Tôi thường căng thẳng khi nói chuyện với những người khác bởi vì giọng nói của tôi
2 Dường như người ta khó chịu với giọng nói của tôi
3 Tôi cảm thấy người khác không thông cảm về giọng nói của tôi
4 Vấn đề giọng nói của tôi làm tôi buồn chán
5 Tôi ít đi chơi vì giọng nói của mình có vấn đề
6 Giọng nói làm bản thân tôi thấy như không bình thường
7 Tôi cảm thấy bực bội khi người ta hay yêu cầu tôi phải lặp lại lời nói của mình
8 Tôi cảm thấy bối rối khi người ta hay yêu cầu tôi phải lặp lại lời nói
9 Giọng nói của mình làm tôi cảm thấy thiếu tự tin
10 Tôi mặc cảm vì giọng nói có vấn đề của tôi
‐ Tiêu chí đánh giá sau phẫu thuật: 31‐60 điểm: mức vừa
+ Bệnh nhân tự cảm nhận mức độ rối loạn 61‐90 điểm: mức nặng
giọng trước mổ: được thực hiện giữa thầy thuốc 91‐120 điểm: mức rất nặng
và bệnh nhân để định mức độ khàn tiếng sau
Từ đó đánh giá sự tiến bộ:
khi nghe bệnh nhân phát âm trước mổ.
‐ Trở lại bình thường
‐ Mức độ khàn nhẹ: giọng nói hơi khàn.
‐ Cải thiện nhiều
‐ Mức độ khàn vừa: giọng nói khàn nhiều,
‐ Cải thiện ít
thô, rè.
‐ Không cải thiện
‐ Mức độ khàn nặng: giọng nói khàn đặc,
phát âm không rõ hoặc không ra hơi. KẾT QUẢ& BÀN LUẬN
Sau mổ: bệnh nhân hết khàn tiếng, giảm Sau 1 năm thực hiện luận văn, phân tích số
khàn tiếng, còn khàn tiếng. liệu, chúng tôi có một vài nhận xét có ý nghĩa
+ Theo thang điểm chỉ số khuyết tật giọng thống kê về các tổn thương lành tính dây thanh
nói (VHI): lập phiếu gồm các câu hỏi về chỉ số như sau:
khuyết tật giọng nói (như trên), họ, tên, tuổi, ‐ Tuổi thường gặp 31‐50.
nghề nghiệp, ngày mổ, ngày ghi phiếu, đánh giá ‐ Giới thường gặp là giới nữ.
30 câu hỏi, bệnh nhân tự đánh giá trước mổ 1
‐ Cư ngụ chủ yếu ở nội thành, thị xã và
ngày và sau mổ tối thiểu 1 tháng. Tổng số điểm
vùng xa.
là 120 và đánh giá so sánh mức độ bệnh trước và
sau mổ. Theo Giorgio Perretti: ‐ Nghề sử dụng giọng nói và gắng sức bị
nhiều.
0 điểm: mức bình thường
‐ Kiểu khàn tiếng chủ yếu là khàn tiếng
1‐30 điểm: mức nhẹ
230 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
liên tục. hiển vi trên 180 bệnh nhân u lành tính dây
‐ Triệu chứng kèm theo chính là nói nhiều thanh tỉ lệ hết khàn tiếng là 75%, giảm khàn
mệt. tiếng là 15%, tổng cộng số bệnh nhân cả hết
khàn tiếng và giảm khàn tiếng là 90%. Theo M.
‐ Thời gian bệnh chủ yếu là từ 6 tháng tới 1
Bauchager kết quả cải thiện và phục hồi giọng
năm.
nói trên bệnh nhân polyp dây thanh là 97%, u
‐ Vị trí thường gặp là chỗ tiếp hợp giữa 1/3
nang dây thanh là 95%. Như vậy so với các tác
trước và 2/3 sau dây thanh.
giả trên, tỉ lệ thành công của chúng tôi cũng
‐ Trong các bệnh tổn thương lành tính dây gần tương đương.
thanh được phẫu thuật thì polyp và nang dây
Đánh giá kết quả điều trị bằng chỉ số
thanh gặp nhiều.
khuyết tật giọng nói (VHI)
‐ Kích thước tổn thương chủ yếu là vừa (>2‐
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi số bệnh
<4mm).
nhân trả lời câu hỏi khuyết tật giọng nói ở mức
‐ Khàn tiếng trước phẫu thuật chủ yếu là
độ bình thường (0 điểm) trước phẫu thuật là 0%
khàn tiếng vừa.
và sau phẫu thuật là 37,5%, mức độ nhẹ (1 – 30
‐ Sau phẫu thuật đa số bệnh nhân hết khàn điểm) trước phẫu thuật là 2,5%, sau phẫu thuật
tiếng. là 62,5%, mức độ vừa (31 – 60 điểm) trước phẫu
‐ Trước phẫu thuật chỉ số VHI của bệnh thuật là 375%, sau phẫu thuật là 0%, mức độ
nhân từ nhẹ (2,5%), vừa (37,5%) đến nặng và rất nặng và rất nặng (61 ‐120 điểm) trước phẫu
nặng (60%). thuật là 60%, sau phẫu thuật 0%.
‐ Sau phẫu thuật chỉ số VHI của bệnh nhân So sánh với tác giả Trần Việt Hồng thì tỉ lệ
bình thường(37,5%) hoặc nhẹ (62,5%). bệnh nhân trả lời câu hỏi khuyết tật giọng nói ở
‐ Đánh giá sau phẫu thuật thành công là 100%. mức bình thường (0 điểm) trước phẫu thuật là
0% và sau phẫu thuật là 16,4%, mức độ nhẹ (1‐30
Về kết quả điều trị bằng cảm nhận
điểm) trước phẫu thuật là 37,3%, sau phẫu thuật
Chúng tôi theo dõi kết quả điều trị sau là 727%, mức độ vừa (31 – 60 điểm) trước phẫu
phẫu thuật một tháng hoặc những tháng tiếp thuật là 51%, sau phẫu thuật là 82%, mức độ
theo tối thiểu 1 lần. Bệnh nhân tự cảm nhận, nặng (61‐90 điểm) trước phẫu thuật là 11,2%, sau
đánh giá mức độ khàn tiếng của mình sau phẫu thuật 2,7% thì tỉ lệ chỉ số khuyết tật giọng
phẫu thuật so với trước phẫu thuật. Bệnh nhân nói của các bệnh nhân của chúng tôi sau phẫu
đếm số từ 1 ‐10, phát âm nguyên âm A, I, Ê, U, thuật có chỉ số ở mức nhẹ và bình thường cao
kéo dài và hát một đoạn bài hát. Kết quả cho hơn, không còn bệnh nhân nào có chỉ số khuyết
thấy số bệnh nhân hết khàn tiếng là 85%, số tật vừa và nặng và rất nặng nữa.
bệnh nhân giảm khàn tiếng là 15%, so với
Tác giả Huỳnh Quang Trí khảo sát trên 110
trước phẫu thuật có 100% bị khàn tiếng, trong
bệnh nhân các bệnh lý ở dây thanh có số điểm
đó khàn nhẹ 5%, mức vừa 80% và mức nặng
khuyết tật giọng nói trước phẫu thuật trung
15%, tính tổng cộng sau phẫu thuật số bệnh
bình là 59,69 24,86. Tác giả không chia số điểm
nhân hết khàn tiếng và giảm khàn tiếng là
theo mức độ bệnh và cũng không theo dõi chỉ số
100%, so sánh với kết quả một số tác giả trong
VHI ở bệnh nhân sau phẫu thuật. Tác giả
nước như: Nguyễn Đức Tùng theo dõi sau
Virginic và cộng sự thực hiện nghiên cứu trên 58
phẫu thuật 1 tháng tỉ lệ hết khàn tiếng là 75%
bệnh nhân bị rối loạn giọng nói trước phẫu thuật
giảm khàn tiếng là 15%. Nguyễn Phương Mai
có số điểm khuyết tật thấp nhất là 4, cao nhất là
tỉ lệ lành bệnh số bệnh nhân là 85,7%. Trần
95 và số trung bình là 39,76 22,680. Tác giả
Việt Hồng theo dõi sau vi phẫu thuật qua kính
Isabel Guimaraes đưa chỉ số khuyết tật trung
Tai Mũi Họng 231
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
bình của bệnh nhân rối loạn giọng nói trước tiện lợi và có hiệu quả cao.
phẫu thuật là 34,4 3,2 các tác giả trên cũng 3. Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương
không ra đưa ra mức độ bệnh và số bệnh nhân lành tính ở dây thanh bằng VHI là phương pháp
đo chỉ số VHI sau phẫu thuật. khoa học, dễ thực hiện và có độ chính xác cao
So sánh mức điểm chỉ số khuyết tật giọng nên dùng VHI là công cụ đánh giá kết quả và
nói trước phẫu thuật của chúng tôi có khác với phục hồi chức năng trong điều trị phẫu thuật các
một số tác giả. Số bệnh nhân trong nghiên cứu tổn thương lành tính thanh quản.
của chúng tôi tập trung ở mức điểm (61 ‐120) TÀI LIỆU THAM KHẢO
là 60% có cao hơn vì chúng tôi chỉ khảo sát có 1. Huỳnh Quang Trí (2007). Ứng dụng chỉ số khuyết tật tiếng nói
3 bệnh (Hạt dây thanh, polyp và nang dây (VHI) cho người có rối loạn giọng nói và không rối loạn giọng nói ở
thanh) trong khi đó các tác giả khảo sát nhiều người Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược Tp.
HCM.
bệnh (Hạt dây thanh, Polyp, nang dây thanh, 2. Kasper C, Schuster M, Psychogios G, Zenk J, Ströbele A,
phù Reinke, u nhú thanh quản, viêm thanh Rosanowski F, Grässel E, Haderlein T (2011). “Voice handicap
quản vv…). indexand voice‐related quality of life in small laryngeal
carcinoma”. Eur Arch Otorhinolaryngol, 268(3): 401‐4.
Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá số điểm số 3. Lamarche A, Westerlund J, Verduyckt I, Ternström S (2010). “
bệnh nhân khai về chỉ số khuyết tật giọng nói The Swedish version of the Voice Handicap Index adapted
for singers”.Logoped Phoniatr Vocol, 35(3): 129‐37.
sau phẫu thuật có kết quả từ nhẹ đến bình 4. Lundström E, Hammarberg B (2011). “ Speech and voice after
thường là 100% điều này chứng tỏ hiệu quả điều laryngectomy: perceptual and acoustical analyses of
tracheoesophageal speech related to voice handicap
trị tốt giúp cho chất lượng cuộc sống của bệnh
index”.Folia Phoniatr Logop, 63(2): 98‐108
nhân được tăng lên. 5. Morzaria S, Damrose EJ (2012).”A comparison of the VHI,
VHI‐10, and V‐RQOL for measuring the effect of botox
KẾT LUẬN therapy in adductor spasmodic dysphonia”.J Voice,26(3): 378‐
80.
1. Đánh giá kết quả vi phẫu các tổn thương 6. Trần Việt Hồng, Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Hữu Khôi
lành tính dây thanh qua nội soi ống cứng bằng (1998). Soi treo vi phẫu thanh quản tại khoa Tai Mũi Họng bệnh
bệnh nhân tự cảm nhận mức độ rối loạn giọng viện Nhân Dân Gia Định từ 1994‐1996, Hội nghị Tai Mũi Họng
và Đầu mặt cổ lần 2.
nói và chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) thành
công là 100%.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
2. Vi phẫu thuật thanh quản qua ống nội soi
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013
thanh quản cứng điều trị một số bệnh lý ở dây
thanh là phương pháp hiện đại, mới, an toàn, Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
232 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt