You are on page 1of 5

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất (định nghĩa vật chất của
Lenin, phương thức và hình thức tồn tại của vật chất)
2. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật (quy luật lượng chất, quy luật mâu
thuẫn, quy luật phủ định của phủ định)
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng (khái niệm, mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương
pháp luận)
4. Quy luật giá trị (nội dung, yêu cầu, tác động và sự biểu hiện của quy luật giá trị trong
các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản)
5. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản( khái niệm tuần hoàn tư bản, chu chuyển tư bản, ý
nghĩa nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản)
6. Nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc
quyền.
7. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân(Khái niệm giai cấp công nhân, nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai câp công nhân)
8. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa( Khái niệm về văn hóa và nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa, nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa)
9. Vấn đề dân tộc( khái niệm dân tộc, hai xu hướng của vấn đề dân tộc) và những quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
*1 Câu bài tập tự chọn
TRẢ LỜI

1. -Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc và cảm giác.
-Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là phương thức tồn tại của vật
chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.

2. -Quy luật lượng-chất: chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển.
-Quy luật mâu thuẫn: chỉ ra nguồn gốc của sự mâu thuẫn.
-Quy luật phủ định: chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.

3. -Khái niệm:
+Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
+Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định.
-Quan hệ biện chứng:
+Vai trò quyết định: Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng
tương ứng. Kiến trúc thượng tầng không thể khởi phát từ đâu ngoài cơ sở hạ tầng
của nó. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy. Nếu cơ sở
hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Quá trình thay đổi đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn cách mạng từ hình thái
kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác, mà còn diễn ra trong bản
thân mỗi hình thái kinh tế-xã hội.
+Sự tác động trở lại: Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các
quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển, nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển
xã hội.

4. -Nội dung và yêu cầu:


+Đòi hỏi việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí
LĐXH cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.Người sản xuất phải điều chỉnh làm
sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp
nhận được.
+QLGT thông qua giá cả thị trường.Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá
trị.Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó cao và ngược lại.
+Giá cả trên thị trường có thể lớn hơn,nhỏ hơn hoặc bằng giá trị do sự tác động
của cạnh tranh,cung cầu,sức mua của đồng tiền.
+Sự lên xuống của giá cả thị trường tạo thành cơ chế tác động của QLGT.
-Tác động:
+Điều tiết sản xuất (quy luật cung cầu) và lưu thông hàng hóa.
+Kích thích cải tiến kỹ thuật,tăng năng suất lao động.
+Sự phân hóa giữa những người sản xuất hàng hóa.
-Biểu hiện: Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn.Một mặt chi phối sự chọn lựa tự nhiên,đào
thải các yếu kém,kích thích các nhân tố tích cực phát triển,măt khác,phân hóa xã
hội thành kẻ giàu người nghèo,tạo sự bất bình đẳng trong xã hội.

5. -Khái niệm:
+Tuần hoàn tư bản là sự chuyển biến liên tiếp của tư bản qua 3 giai đoạn, trải
qua 3 hình thái, thực hiện 3 chức năng tương ứng để trở về hình thái ban đầu với
lượng giá trị lớn hơn.
+Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó là một quá trình định
kỷ đổi mới, thường xuyên vận động và lặp lại không ngừng.
-Ý nghĩa:
+Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển của TB để tìm ra các biện pháp đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển của TB nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+Đối với TB cố định: Tiết kiệm chi phí bảo quản và sửa chữa tài sản cố
định,hạn chế hao mòn hữu hình và vô hình.
+Đối với TB lưu động: Tiết kiệm được TB phụ thêm hoặc nâng cao hiệu quả
SX kinh doanh.

6. -Nguyên nhân hình thành:


+Lực lượng sản xuất phát triển KH-KT cuối thế kỷ 19: Tích tụ vốn, tập trung
sản xuất → Xí nghiệp quy mô lớn.
+Tác động của quy luật kinh tế: Biến đổi cơ cấu kinh tế → Tập trung sản xuất
quy mô lớn.
+Tự do cạnh tranh: Các nhà tư bản tích lũy → Tích tụ, tập trung tư bản.
+Khủng hoảng kinh tế: Phân hóa → Xí nghiệp vừa và nhỏ → Phá sản, xí nghiệp
lớn → Càng lớn hơn.
+Tín dụng phát triển: Tích tụ, tập trung tư bản thuận lợi → Tập trung sản xuất.
-Đặc điểm:
+Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền (5 hình thức độc quyền cơ bản:
cácten, xanhđica, tơrớt, côngxoócxiom, cônggơlômêrát)
+Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính.
+Xuất khẩu tư bản.
+Sự phân chia thị trường thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền.
+Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc.
7. -Khái niệm:
+Là tập đoàn người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành những công cụ
sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, có trình độ xã hội hóa ngày
càng cao.
+Về phương thức lao động: GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp.
+Về địa vị: Người công nhân không có tư liệu sản xuất, do đó họ buộc phải bán
sức lao động để kiếm sống và do đó họ trở thành giai cấp vô sản.
-Nội dung: Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột
người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ
nghĩa văn minh.
-Điều kiện:
+Là giai cấp cơ bản sản xuất ra của cải vật chất,tinh thần để đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
+Là giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới.
+GCCN có hệ thống tư tưởng khoa học và cách mạng làm nền tảng.
+GCCN có ĐCS tiên phong lãnh đạo.
+GCCN có khả năng tập hợp lực lượng để giải phóng bản thân mình và XH.
+Về đặc điểm chính trị xã hội: là giai cấp tiên phong và tinh thần cách mạng
triệt để nhất, có ý thức tổ chức kỉ luật cao và có bản chất quốc tế.

8. -Khái niệm:
+Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình , biểu hiện
trình độ phát triển xã hội trong từng thời kì lịch sử nhất định.
+Nền văn hóa XHCN là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng
hệ tư tưởng của GCCN, do ĐCS lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
về đời sống tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ
thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
-Nội dung:
+Nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới.
+Xây dựng con người phát triển toàn diện.
+Xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa.
+Xây dựng gia đình văn hóa.
-Phương thức:
+Giữ vững và tăng cường cai trò chủ đạo của hệ tư tưởng GCCN trong đời sống
tinh thần của xã hội.
+Không ngừng tăng cượng sự lãnh đạo của ĐCS và vai trò quản lý của nhà
nước XHCN đối với hoạt động văn hóa.
+Xây dựng nền văn hóa XHCN phải theo phương thức kết hợp giữa việc kế
thừa những giá trị trong di sản văn hóa dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh
hoa của văn hóa nhân loại.
+Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo văn
hóa.

9. -Khái niệm:
+Chỉ những cộng đồng người có bốn đặc trưng: cộng đồng về ngôn ngữ; cộng
đồng về lãnh thổ; cộng đồng về kinh tế; cộng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách.
+Chỉ các cộng đồng người có chung một số đặc điểm nào đó về kinh tế, tập
quán sinh hoạt văn hóa...
-Hai xu hướng:
+Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, các
cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế
này đã diễn ra ở những quốc gia, khu vực nơi có nhiều cộng đồng dân cư với
nguồn gốc tộc người khác nhau trong chủ nghĩa tư bản. Xu hướng này biểu hiện
thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc để hướng tới thành lập các quốc
gia dân tộc độc lập và có tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư
bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân cư đã ý thức được rằng, chỉ trong
cộng đồng dân tộc độc lập họ mới có quyền quyết định con đường phát triển của
dân tộc mình.
+Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên
hiệp lại với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn
hóa trong chủ nghĩa tư bản đã tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế mở rộng
giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần
nhau.
-Những quan điểm cơ bản:
+Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+Các dân tộc được quyền tự quyết.
+Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.

You might also like