You are on page 1of 24

Contents

Câu 1: Phân loại máy hạ cọc......................................................................................................................................................1

Câu 2: Cấu tạo chung của máy đóng cọc với máy cơ sở là cần trục bánh xích.........................................................................4

Câu 3: Búa diesel loại ống dẫn..................................................................................................................................................6

Câu 4: Búa diesel loại cọc dẫn:..................................................................................................................................................9

Câu 5: Búa rung hạ cọc............................................................................................................................................................11

Câu 6: Búa rung hạ cọc thủy lực..............................................................................................................................................14

Câu 7: Máy ép cọc loại ép đỉnh...............................................................................................................................................17

Câu 8: Máy ép cọc loại ép ôm.................................................................................................................................................20

Câu 1: Phân loại máy hạ cọc


- Phân loại máy hạ cọc theo nguyên lý (phương pháp hạ cọc)
- Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của từng nhóm máy
ĐÁP ÁN
1. Phân loại máy hạ cọc theo nguyên lý có 3 nhóm chính
Nhóm 1: Máy đóng cọc bao gồm:
- Máy đóng cọc với búa rơi;
- Máy đóng cọc với búa hơi;
- Máy đóng cọc với búa diesel - có 2 loại là: búa diesel cọc dẫn và diesel loại ống dẫn
- Máy đóng cọc với búa thủy lực - có 2 loại là: búa thủy lực loại đơn động và búa thủy lực loại song động.
Nhóm 2: Máy hạ cọc với búa rung bao gồm:
- Máy hạ cọc với búa rung thủy lực: Cụm rung được dẫn động bằng mô tơ thủy lực và cọc được kẹp vào búa
nhờ xi lanh thủy lực;
- Máy hạ cọc với búa rung điện: Cụm rung được dẫn động bằng động cơ điện và cọc được kẹp vào búa nhờ
bu lông (thủ công). Loại búa rung điện có 3 loại là: búa rung điện nối cứng; búa rung điện nối mềm và búa
rung điện loại va rung
- Máy hạ cọc với búa rung loại điện – thủy lực kết hợp: Cụm rung được dẫn động bằng động cơ điện và cọc
được kẹp vào búa nhờ xi lanh thủy lực.
Nhóm 3: Máy hạ cọc theo nguyên lý ép tĩnh:
- Theo nguyên lý dẫn động máy ép cọc có 2 loại là:
+ Máy ép cơ khí: Máy ép bằng palăng cáp
1
+ Máy ép thủy lực.
Trong nhóm máy ép thủy lực lại được phân loại ra những nhóm nhỏ sau:
 Máy ép thủy lực loại ép neo gồm: Neo vào đất và neo vào móng công trình
 Máy ép thủy lực loại ép tải (đối trọng) gồm: Máy ép tải loại ép đỉnh (lực ép đặt đỉnh cọc) và máy ép tải loại
ép ôm (lực ép đặt bên thân cọc)
2. Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của từng nhóm máy
a) Máy đóng cọc:
Ưu điểm.
- Tính cơ động cao.
- Có thể thi công ở mọi địa hinh, cạnh bờ sông, mép núi…
Nhược điểm
- Gây chấn động các công trình liền kề
- Gây ô nhiễm môi trường (tiếng ồn và khí thải);
- Các tính chất cơ lý của cọc bị thay đổi do chịu va đập, đôi khi vỡ đầu cọc;
- Các đoạn cọc đóng tương đối ngắn;
Phạm vi sử dụng
- Dùng đóng cọc gia cố nền móng cho các công trình thấp tầng, móng cầu giao thông tải trọng nhỏ, xa các khu
dân cư đặc biệt hữu ích ở những nơi địa hình không thuận lợi (vùng núi, hải đảo)
b) Máy hạ cọc bằng búa rung
Ưu điểm: - Khi chạy bằng nguồn điện nên không gây ô nhiễm môi trường,
- Có thể hạ cừ, cọc ở những nơi bất lợi về địa hình, không làm hư hại cọc, thao tác đơn giản thuận tiện.
Nhược điểm: - Phụ thuộc vào nguồn điện.
- Khi cộng hưởng với các công trình liền kề có thể gây nứt.
- Chiều sâu hạ cọc ngắn vì phải là cọc liền
- Không dùng hạ cọc được ở những nơi đất quá cứng hoặc quá dính.
Phạm vi sử dụng: Ngày nay, búa rung chủ yếu dùng để hạ cừ để giữ vách hố móng, hạ cừ ngăn nước khi kè sông
hồ…
a) Máy ép cọc
Ưu điểm:
+ Không gây chấn động cho công trình liền kề.
+ Thân thiện với môi trường
+ Độ tin cậy của cọc cao.- các tính chất cơ lý của cọc không thay đổi sau khi hạ vào lòng đất
2
+ Riêng máy ép palăng cáp (máy ép cơ khí) có thể ép cọc ở những nơi địa hình không thuận lợi
Nhược điểm:
+ Đòi hỏi mặt bằng phải bằng phẳng và ổn định (trừ máy ép cơ khí).
+ Không ép sát được vào các công trình liền kề
Phạm vi sử dụng:
Máy ép tải loại ép đỉnh được sử dụng rộng rãi trong công tác gia cố nền móng cho các công trình xây dựng
thấp tầng nơi có mặt bằng thuận lợi như:
+ Nhà liền kề trong các khu đô thị mới (ép toàn bộ trước khi thi công).
+ Các công trình thấp tầng không áp sát vào các công trình hiện hữu như: các biệt thự, công sở thấp tầng,
trường học, nhà ở nông thôn…
+ Máy ép ôm dùng để ép cọc cho công trình xây dựng có độ cao trung bình, các khu công nghiệp nơi có
khối lượng cần ép lớn.
+ Máy ép cơ khí dung để ép cọc ở những nơi địa hình không thuận lợi

3
Câu 2: Cấu tạo chung của máy đóng cọc với máy cơ sở là cần trục bánh xích.

Sơ đồ cấu tạo chung máy hạ cọc với máy cơ sở là cần trục bánh xích

1.Máy cơ sở - cần trục bánh xích; 2. Búa đóng cọc; 3. Giá đỡ; 4.Cọc;
Máy đóng cọc bao gồm những bộ phận chính sau đây.

4
- Máy cơ sở: thường dùng cần trục xích hoặc máy đào 1 gầu, hoặc chỉ dùng toa quay lắp trên giá di chuyển
bằng bánh sắt trên ray.
- Giá búa: là hệ giàn không gian được cấu tạo từ những thanh thép ống và thép góc, dùng để dẫn hướng cho
đầu búa trong quá trình đóng cọc và đôi khi dùng để đặt các thiết bị phụ kiện. Ta có thể điều chỉnh góc nghiêng
0
của giá (thường khoảng 5 ) khi cần đóng cọc xiên.
- Đầu búa: là một khối nặng chuyển động lên – xuống nhiều lần theo một kết cấu dẫn hướng đặc biệt và là bộ
phận trực tiếp gây ra lực để đóng cọc: đầu búa rơi, búa diesel, búa rung, búa thuỷ lực, búa hơi nước. Chu kỳ làm
việc của búa có hai bán chu kỳ: chuyển động chậm dần của búa từ dưới lên trên và chuyển động nhanh dần từ
trên xuống dưới để đập và đầu cọc và truyền năng lượng cho cọc.

Hình ảnh thật máy đóng cọc với máy cơ sở là cần trục bánh xích (chỉ tham khảo)

5
Câu 3: Búa diesel loại ống dẫn
- Vẽ sơ đồ cấu tạo và liệt kê các chi tiết kết cấu của búa
- Nguyên lý hoạt động của búa
- Nêu các thông số kỹ thuật cơ bản khi chọn búa đóng cọc
- Ưu-nhược điểm, phạm vi sử dụng
Đáp án
- Vẽ sơ đồ cấu tạo chung và liệt kê các chi tiết kết cấu của búa

6
1 – cáp treo búa, Chú giải cấu tạo (học sinh chỉ cần hiểu
2 – búa đồng thời là piston, mà không cần trong đáp án):
3 - ống dẫn hướng rơi của - Cáp treo búa 1, một đầu được buộc vào
búa, giá búa, đầu còn lại được kéo lên hạ
4 – thùng dầu dạng vành xuống nhờ tời trong máy cơ sở.
khăn, - Cáp và lẫy 14 : cáp 14 1 đầu buộc vào
5 - ống xả đồng thời là ống lẫy trượt 14 đầu còn lại được kéo bằng
thay khí tời (búa lớn) ; kéo bằng tay (búa nhỏ) để
6 –Xi lanh có gờ tản nhiệt khởi động búa.
(phần đáy ống dẫn 3), - Ống xả đồng thời là ống thay khí 5 là
7 – đế búa, các lỗ (4 – 18 lỗ) đươc bố trí đều quoanh
8 – dẫn hướng cọc bê tông, ống dẫn 3 để xả khí thải và hút khí sạch.
9 – cọc bê tông đang đóng, - Bát chứa dầu số 10 có bán kính cong
10 – bát chứa dầu, giống hệt bán kính cong của chầy (phần
11 – bơm dầu áp suất thấp, lồi dưới của búa 2).
12 – lẫy bán nguyệt, - Đế búa 7 được chế tạo thành 2 phần,
13 - ống mềm dẫn dầu từ 4 tiếp xúc với nhau qua mặt cầu để lực
xuống 11, đóng cọc vào đúng tâm cọc 9 tránh vỡ,
14 - lẫy và cáp khởi mẻ đầu cọc
động

- Nguyên lý hoạt động của búa


Khi khởi động, cáp 1 kéo búa 2 lên cao gá vào lẫy 14. Kéo cáp khởi động 14 lẫy 14 trượt lên lên giải phóng
búa 2, búa 2 rơi tự do theo ống dẫn 3. Khi búa 2 đi qua ống xả 5 nó tạo thành buồng kín, do búa có vận tốc rơi tự
do nên nó bắt đầu nén không khí. Tiếp tục rơi xuống búa 2 chạm vào lẫy bán nguyệt 12 đẩy piston của bơm dầu
11 đi xuống bơm dầu vào bát chứa dầu số 10. Chầy của búa 2 rơi xuống đập vào bát 10 đóng cọc 9 xuống lòng đất
lần thứ nhất, mặt khác lại làm cho dầu có sẵn trong 10 bắn lên dưới dạng sương mù, gặp không khí có nhiệt độ và
áp suất cao thì tự bốc cháy. Sự cháy mãnh liệt nhất gây nổ sinh ra khí tạo áp xuất cao. Áp xuất này tác dụng vào
mặt trên của đế búa 7 đóng cọc 9 xuống đất lần 2, mặt khác tác dụng vào đáy của piston 2 làm cho búa 2 nhảy lên
cao. Khi búa 2 đi qua 5, khí thải có áp xuất cao hơn thoát ra ngoài – thực hiện quá trình xả khí. Búa 2 tiếp tục đi

7
lên nó làm cho áp xuất không khí trong ống 3 giảm, không khí trong ngoài trời lại hút vào trong thực hiện quá
trình thay khí. Tiếp tục đi lên, vận tốc của búa 2 giảm dần và khi vận tốc của nó bằng 0 nó lại rơi xuống – một chu
kỳ mới được lặp lại. Mỗi một chu kỳ búa nổ, cọc 9 được đóng vào lòng đất 2 lần vì vậy búa nổ loại ống dẫn còn
được gọi là búa nổ loại song động.
Để thay đổi độ cao nhảy của búa người ta dùng cáp kéo kết hợp cơ cấu đòn bẩy nối với lẫy bán nguyệt 12
(không vẽ trên hình) để thay đổi lượng dầu được bơm vào bát số 10. Để búa dừng hoạt động lẫy 12 được kéo hết
cỡ, lưng của lẫy 12 không chạm vào búa 2 kết quả là dầu không được bơm nữa – búa dừng nổ.
Khi đoạn cọc đầu được đóng tới gần mặt đất, cẩu đoạn cọc tiếp theo vào, chỉnh cho tim của hai đoạn cọc
thẳng đứng, thực hiện hàn táp cọc mới cho trùng khít và thẳng đứng rồi tiếp tục đóng. Cứ như vậy đến độ sâu
thiết kế thì đưa giá búa tới vị trí cọc mới để đóng
- Nêu các thông số kỹ thuật cơ bản khi chọn búa đóng cọc
+ Trọng lượng búa, kg
+ Năng lượng 1 lần đóng, kNm
+ Tần số đóng cọc trong 1 phút, ph-1
+ Khối lượng cọc khuyến cáo có thể đóng, kg: mmin - mmax
- Ưu-nhược điểm, phạm vi sử dụng:
Ưu điểm: + Tính cơ động cao.
+ Có thể đóng cọc ở những nơi địa hình không thuận lợi.
Nhược điểm: + Gây chấn động các công trình liền kề.
+ Gây ô nhiễm môi trường (cả tiếng ồn và khí thải).
+ Không đóng được cọc vào nền đất quá yếu (do búa không thể nổ)
+ Cọc bê tông bị biến đổi các tính chất cơ lý do tác dụng va đập trong quá trình đóng cọc.
+ Các đốt cọc tương đối ngắn, nên khả năng chịu tải ngang như động đất và tải trọng gió
nhỏ hơn nhiều so với cọc nhồi và cọc ép ôm
Phạm vi sử dụng: Ngày càng hẹp lại do hiệu suất thấp và ô nhiễm môi trường, tuy nhiên người ta vẫn dùng
gia cố nền móng cho cầu có tải trọng nhỏ, công trình thấp tầng ở địa bàn xa khu dân cư đặc biệt những nơi địa
hình không thuận lợi

8
Câu 4: Búa diesel loại cọc dẫn:
- Vẽ sơ đồ cấu tạo và liệt kê các chi tiết kết cấu của búa
- Nguyên lý hoạt động của búa
- Nêu các thông số kỹ thuật cơ bản khi chọn búa đóng cọc
- Ưu-nhược điểm, phạm vi sử dụng
ĐÁP ÁN
1. Sơ đồ cấu tạo 19 – cáp treo búa Chú giải cấu tạo (học sinh chỉ cần hiểu mà
1 – cáp khởi động không cần trong đáp án):
2 – đòn gánh khởi động - Cáp treo búa 19 một đầu ghép cố định với

9
3 – móc khởi động đầu trên của giá búa, đầu còn lại được nâng
3.1 lò xo kéo móc 3 lên hạ xuống nhờ tời trong máy cơ sở.
4 – chốt nằm ngang - Lò xo 3.1 kéo móc 3 về phía phải để khi 3
5 – búa rơi xuống thì móc vào chốt 4 và khi kéo cáp
6 – xi lanh 1 thì móc 3 nằm xấp xuống giải phóng chốt
7 – chốt đánh dầu 4.
8 – cọc dẫn (2 chiếc) - Đòn gánh khởi động 2 và và búa 5 có 2 lỗ
9 – bơm dầu áp suất cao rỗng để luồn vào 2 cọc dẫn số 8.
10 – thùng dầu - Bơm dầu 9 thông với thùng dầu 10 bằng
11 - van áp suất van 1 chiều cho phép dầu chỉ chảy từ 10
12 - dẫn hướng cọc sang 9 mà không theo chiều ngược lại.
13 – cọc bê tông đang - tại đầu cần của bơm dầu 9 có cơ cấu đòn
đóng bẩy và cáp điều khiển (không vẽ trên hình)
14 - đế búa có nhiệm vụ thay đổi chiều cao nhảy của
15 – piston búa.
16 – xéc măng - Van áp suất 11 chỉ mở khi áp suất dầu
17 - ống dẫn dầu trong 9 đủ định mức.
18 – vòi phun dầu - piston 15 hình trụ tròn có đường kính
đúng bằng đường kính của xi lanh 6.

2. Hoạt động:
Ở trạng thái nghỉ búa 5 nằm ở đế búa (để đảm bảo an toàn). Khởi động búa, ta thả cáp 19, đòn gánh 2 rơi tự
do theo dẫn hướng 8, móc 3 nhờ lực kéo lò xo 3.1 móc vào chốt 4. Cáp 19 được kéo lên nâng đòn gánh 2 cùng
búa 5 lên hết tầm, khi đã sẵn sang, dung tay kéo cáp khởi động 1 làm dãn lò xo 3.1 – móc 3 nằm xấp xuống – giải
phóng chốt – búa 5 rơi tự do theo dẫn hướng 8. ở cuối hành trình rơi xi lanh 6 chụp vào piston 15 tạo thành
buồng kín, bắt đầu nén không khí, áp suất không khí trong lòng 6 tăng dần. ở cuối hành trình nén, chốt 7 đập vào
cần của bơm dầu 9 làm cho áp suất dầu trong 9 tăng cao. Khi áp suất dầu trong 9 đủ lớn, van áp suất 11 mở - dầu
có áp suất cao chảy theo ống dẫn dầu 17 tới vòi phun 18 phun vào đáy của xi lanh 6 một lượng dầu diesel dưới
dạng sương mù, gặp không khí trong 6 có áp xuất cao thì tự bốc cháy (nổ) – sinh ra khí có áp suất cao. Áp suất khí
nổ tác dụng vào bề mặt của piston 15 qua đế 14 đóng cọc 13 xuống đất 1 nhát, mặt khác áp suất khí nổ tác dụng
vào đáy của xi lanh 6, làm búa 5 nhảy lên cao theo dẫn hướng 8. Khi vận tốc nhảy của búa 5 bằng 0, búa lại rơi tự
do theo dẫn hướng 8. Một chu kỳ mới lại lặp lại. cứ như vậy cọc 13 được đóng sâu vào lòng đất.

10
Để dừng búa, thả nhẹ cáp 19, đòn gánh 2 xuống thấp vừa đủ độ nhảy của búa 5, móc 3 móc vào 4, thả từ từ
cáp 19 búa 5 được thả xuống từ từ - búa không nổ nữa.
Khi đoạn cọc đầu được đóng tới gần mặt đất, cẩu đoạn cọc tiếp theo vào, chỉnh cho tim của hai đoạn cọc
thẳng đứng, thực hiện hàn táp cọc mới cho trùng khít và thẳng đứng rồi tiếp tục đóng. Cứ như vậy đến độ sâu
thiết kế thì đưa giá búa tới vị trí cọc mới để đóng cọc tiếp theo.
- Nêu các thông số kỹ thuật cơ bản khi chọn búa đóng cọc
+ Trọng lượng búa, kg
+ Năng lượng 1 lần đóng, kNm
+ Tần số đóng cọc trong 1 phút, ph-1
+ Khối lượng cọc khuyến cáo có thể đóng, kg: mmin - mmax
- Ưu-nhược điểm, phạm vi sử dụng:
Ưu điểm: + Tính cơ động cao.
+ Có thể đóng cọc ở những nơi địa hình không thuận lợi.
Nhược điểm: + Gây chấn động các công trình liền kề.
+ Gây ô nhiễm môi trường (cả tiếng ồn và khí thải).
+ Không đóng được cọc vào nền đất quá yếu (do búa không thể nổ)
+ Cọc bê tông bị biến đổi các tính chất cơ lý do tác dụng va đập trong quá trình đóng cọc.
+ Các đốt cọc tương đối ngắn, nên khả năng chịu tải ngang như động đất và tải trọng gió
nhỏ hơn nhiều so với cọc nhồi và cọc ép ôm
Phạm vi sử dụng: Ngày càng hẹp lại do hiệu suất thấp và ô nhiễm môi trường, tuy nhiên người ta vẫn dùng
gia cố nền móng cho cầu có tải trọng nhỏ, công trình thấp tầng ở địa bàn xa khu dân cư đặc biệt những nơi địa
hình không thuận lợi

Câu 5: Búa rung hạ cọc


- Phân loại búa rung
- Vẽ sơ đồ cấu tạo của 3 loại búa rung mà bạn đã học
- Nguyên lý hoạt động của 3 loại búa rung kể trên
- Ưu, nhược điểm chung của búa rung, phạm vi sử dụng của 3 loại búa kể trên

11
ĐÁP ÁN
1. Phân loại búa rung
Búa rung được chia làm 3 nhóm chính gồm:
- Búa rung thủy lực: Cụm rung được dẫn động bằng mô tơ thủy lực và cọc được kẹp vào búa nhờ xi lanh
thủy lực;
- Búa rung điện: Cụm rung được dẫn động bằng động cơ điện và cọc được kẹp vào búa nhờ bu lông (thủ
công). Loại búa rung điện có 3 loại là: búa rung điện nối cứng; búa rung điện nối mềm và búa rung điện
loại va rung
- Búa rung loại điện – thủy lực kết hợp: Cụm rung được dẫn động bằng động cơ điện và cọc được kẹp vào
búa nhờ xi lanh thủy lực.
2. Sơ đồ cấu tạo của cả 3 loại búa rung:

Sơ đồ cấu tạo búa va rung

Sơ đồ cấu tạo búa rung nối mềm


Sơ đồ cấu tạo búa rung nối cứng
Sơ đồ cấu tạo của 3 loại búa rung: 1 - Móc treo búa vào cần trục; 2 - Động cơ điện hoặc mô tơ thủy lực; 3.Truyền
động đai (truyền động dây cua roa); 4.Cặp bánh răng trụ giống hệt nhau ăn khớp với nhau; 5 - 2 quả lệch tâm (lắp
trên 2 trục quay của bánh răng 4); 6 - Đế búa; 7 - cơ cấu kẹp cọc; 8 - Cọc (hoặc cừ) cần hạ; 9 - lò xo đỡ bàn động
cơ; 10 – búa; 11 - 4 lò xo đỡ trên; 12 - 4 lò xo đỡ dưới; 13 - Đe; 14. Bu lông và e cu thay đổi tần số va rung.

3. Nguyên lý hoạt động


a) Nguyên lý hoạt động chung
Búa rung được kẹp chặt vào đầu cọc nhờ cơ cấu kẹp cọc 7, khi búa hoạt động, 2 quả lệch tâm gây lên lực ly tâm
gây rung động, kéo cọc lên và ấn cọc xuống hàng nghìn lần trong một phút với biên độ từ vài mm tới vài µm làm
ma sát giữa cọc và đất giảm đi nhanh chóng, cùng trọng lượng của cọc của búa cọc cứ lún sâu dần dần vào trong
đất.
12
b) Hoạt động của búa rung nối cứng:
Động cơ hoặc mô tơ 2 quay, qua truyền động đai làm hai bánh răng số 4 quay đồng bộ ngược chiều nhau. Hai quả
lệch tâm được lắp trên trục của 2 bánh răng 4 nên cũng quay đồng bộ ngược chiều nhau. Hai quả lệch tâm sinh ra
lực ly tâm bằng nhau về trị số nhưng hướng của chúng luôn tạo với phương thẳng đứng 1 góc bằng nhau về 2
phía của đường thẳng đứng. Các lực này được phân tích thành 2 thành phần: lực ngang và lực thẳng đứng. Các
lực theo phương ngang bằng nhau về trị số nhưng ngược nhau về chiều nên luôn triệt tiêu lẫn nhau. Các lực theo
phương thẳng đứng cùng hướng lên hoặc cùng hướng xuống dưới. Các lực này kéo cọc 8 lên ấn cọc 8 xuống liên
tục, nếu bánh răng 4 quay n vòng thì cọc 8 được kéo lên n lần và ấn xuống n lần. Nhờ đó cọc cùng với búa cứ lún
sâu vào long đất.
c) Hoạt động của búa rung nối mềm.
Búa rung nối mềm có nguyên lý hoạt động hoàn toàn giống với búa nối cứng chỉ có khác biệt là: Lò xo 9 đỡ động
cơ nên động cơ bền hơn, mặt khác khi tần số rung của búa cộng hưởng với tần số riêng của các lò xo 9 làm cho sự
cộng hưởng hai cụm xuất hiện – biên độ dao động và tần số dao động thay đổi đột biến nhờ vậy búa rung nối
mềm có thể hạ cọc và cừ vào nền đất cứng hơn so với búa rung nối cứng.
d) Búa va rung:
Trong búa va rung, động cơ điện hoặc mô tơ thủy lực được ghép trực tiếp với 1 trong 2 bánh răng 4. Nguyên lý
rung giống hệt búa rung nối cứng chỉ có khác biệt là: Khi cụm rung truyền dao động rung qua 8 lò xo 11 và 12 làm
cho 13 và 8 rung, mặt khác khi tần số rung của búa cộng hưởng với tần số riêng của các lò xo 11 và 12 làm cho sự
cộng hưởng hai cụm xuất hiện – biên độ dao động và tần số dao động thay đổi đột biến nhờ vậy búa 10 đập vào
đe 13 tạo hiệu ứng va.
Để thay đổi tần số va, ta vặn bu lông và ê cu 14 để nén hoặc nhả độ nén của các lò xo 11 và 12. Trường hợp các lò
xo bị nén chặt hoàn toàn, búa va rung thành búa rung nối cứng.
Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng
Ưu điểm: - Chạy bằng nguồn điện nên không gây ô nhiễm môi trường,
- Có thể hạ cừ, cọc ở những nơi bất lợi về địa hình, không làm hư hại cọc, thao tác đơn giản thuận tiện.
Nhược điểm: - Phụ thuộc vào nguồn điện.
- Khi cộng hưởng với các công trình liền kề có thể gây nứt.
- Chiều sâu hạ cọc ngắn.
- Không dùng hạ cọc được ở những nơi đất quá cứng hoặc quá dính.
Phạm vi sử dụng: Ngày nay, búa rung chủ yếu dung để hạ cừ để giữ vách hố móng, hạ cfừ ngăn nước khi kè sông
hồ.
- Búa rung nối cứng dùng để hạ cọc và cừ vào nền đất mềm;
13
- Búa rung nối mềm dùng để hạ cọc và cừ vào nền đất cứng;
- Búa va rung dùng để hạ cọc và cừ vào nền đất dính (sét và pha sét).

14
Câu 6: Búa rung hạ cọc thủy lực
- Phân loại búa rung
- Cấu tạo của búa rung thủy lực
- Nguyên lý hoạt động của búa rung thủy lực kể trên
- Các thông số kỹ thuật khi chọn búa rung thủy lực
ĐÁP ÁN
1. Phân loại búa rung
Búa rung được chia làm 3 nhóm chính gồm:
- Búa rung thủy lực: Cụm rung được dẫn động bằng mô tơ thủy lực và cọc được kẹp vào búa nhờ xi lanh
thủy lực;
- Búa rung điện: Cụm rung được dẫn động bằng động cơ điện và cọc được kẹp vào búa nhờ bu lông (thủ
công). Loại búa rung điện có 3 loại là: búa rung điện nối cứng; búa rung điện nối mềm và búa rung điện
loại va rung
- Búa rung loại điện – thủy lực kết hợp: Cụm rung được dẫn động bằng động cơ điện và cọc được kẹp vào
búa nhờ xi lanh thủy lực.
2. Cấu tạo của búa rung thủy lực

1 – tổ hợp động cơ diesel bơm dầu thủy lực; 2 - ống dẫn dầu thủy lực; 3 – kẹp ống dẫn; 4 – cáp treo búa;
5–cụm giảm chấn (lò xo); 6 – cơ cấu lệch tâm; 7 –cụm gây rung; 8 – cơ cấu kẹp (xltl); 9 – cọc đang hạ
3. Nguyên lý hoạt động của búa rung thủy lực kể trên
Tổ hợp động cơ diesel bơm dầu thủy lực 1cấp dầu thủy lực có áp suất cao, qua ống dẫn dầu 2 được kẹp bởi cơ
cấu kẹp ống 3 làm quay mô tơ trong cụm gây rung 7 (không vẽ trên hình) làm quay các quả lệch tâm 6. Hai quả

15
lệch tâm 6 quay đồng bộ ngược chiều nhau và luôn cùng tạo với phương thẳng đứng góc φ = ωt (ω – vận tốc góc
của quả lệch tâm 6 rad/s; t – thời gian s). Hai quả lệch tâm sinh ra lực ly tâm bằng nhau về trị số nhưng hướng của
chúng luôn tạo với phương thẳng đứng 1 góc bằng nhau góc φ = ωt về 2 phía của đường thẳng đứng. Các lực này
được phân tích thành 2 thành phần: lực ngang và lực thẳng đứng. Các lực theo phương ngang bằng nhau về trị số
nhưng ngược nhau về chiều nên luôn triệt tiêu lẫn nhau (tương tự búa rung điện). Các lực theo phương thẳng
đứng cùng hướng lên hoặc hướng xuống dưới. Các lực này kéo cọc 9 lên ấn cọc 9 xuống liên tục, nếu quả lệch
tâm 6 n/ph vòng thì cọc 9 được kéo lên n lần/ph và ấn xuống n lần/ph. Cùng với trọng lượng của búa, cọc cùng
với búa cứ lún sâu vào lòng đất.
Cơ cấu kẹp 8 là xi lanh thủy lực có nhiệm vụ kẹp chặt cừ 9 vào búa rung.
4. Các thông số kỹ thuật khi chọn búa rung thủy lực
Tủy thuộc vào điều kiện địa chất của đất nơi hạ cọc và kích thước cọc cần hạ ta chọn búa thủy lực theo các
thông số kỹ thuật cơ bản sau:
- Tên Nhà sản xuất;
- Ký hiệu búa;
- Tần số rung max, min, s-1 hoặc ph-1
- Biên độ rung S,mm
2M
S = = 2s= , mm
G + G 7 +G 8❑
6

- Mô men lệch tâm KG.m


Mô men lệch tâm M = m.g.r: = G.r:
Trong đó: m – khối lượng quả lệch tâm,
kg; g = 9,81m/s gia tốc rơi tự do; r bán
kính lệch tâm; G – Trọng lượng quả lệch
tâm, KG

- Gia tốc a, s-1


n -1
a = sω2 = π. ,s
30
a
Tỷ số giữa gia tốc a và gia tốc rơi tự do g ký hiệu η = phải có giá trị trong phạm vi 10 → 30
g
- Lực đóng xuống, kN – lực li tâm:
Lực này phải đủ lớn thắng ma sát giữa cọc – đất và lực kháng đầu cọc để đưa cọc xuống lòng đất:

16
n 2
F = M. ω2 = M.( π )
30
- Lực kéo lên, kN
- Khối lượng búa, kg
- Công suất, kW
- Áp lực dầu, Mpa;
- Lưu lượng dầu thủy lực, lít/ph

17
Câu 7: Máy ép cọc loại ép đỉnh
- Vẽ sơ đồ cấu tạo
- Hoạt động ép cọc
- Viết công thức xác định lực ép F ép, tấn, tốc độ ép cọc theo nhật ký ép cọc với chỉ số trên áp kế tấn/dm 2; đường
kính kích thủy lực D, dm, lưu lượng bơm dầu thủy lực V , lít/h
- Ưu-nhược điểm, phạm vi sử dụng
ĐÁP ÁN
1. Vẽ sơ đồ cấu tạo:

18
Sơ đồ cấu tạo máy ép đỉnh
1.Con kê (có thể có hoặc không); 10. Cáp cẩu thay đổi vị trí ép 16. Cáp hỗ trợ nâng thanh chặn 8.
2.Khung chính; cọc trong cùng 1 đài móng; 17 – bu lông và ê cu ghép khung phụ với
3.Khung phụ; 11. Thùng dầu thủy lực; khung chính
4.Tải còn gọi là đối trọng 12. Động cơ điện hoặc đ/cơ 18 - bu lông và ê cu ghép cum khung dẫn
5.Khung dẫn hướng cố định; diesel; hướng với khung phụ.
6.Khung dẫn hướng di động 13. Bơm dầu thủy lực; 19 – các cọc bê tông trong cùng 1 đài
7. Xi lanh (kích) thủy lực; 14.Ống mềm dẫn dầu thủy móng cần ép
8. Thanh chặn ngang đầu cọc; lực; 15. Áp kế;
9. Cọc bê tông đang ép;
2. Hoạt động:
+ Lực ép từ kích thủy lực tác dụng lên đỉnh cọc qua thanh chặn 8 nên máy được gọi là máy ép đỉnh hoặc máy ép
chặn.
+ Lắp máy: Dùng cẩu tự hành đặt khung chính 2 vào đài móng cần ép, dùng con kê 1 (nếu cần) kê cho khung
chính 2 bằng phẳng, cẩu các cục bê tông đối trọng 4 kê lên hai đầu của khung chính 2 một cách chắc chắn, cẩu
khung phụ 3 ghép vào khung chính 2, cẩu lồng dẫn hướng 6 và 5 ghép với khung phụ 3 sao cho tâm của cụm lồng
dẫn 5& 6 trùng với tim cọc cần ép. Đấu nối các ống mềm dẫn dầu thủy lực 14 với các thiết bị thủy lực khác như
13, 14, 15 và 7.
+ Hoạt động ép cọc:
 Ép đoạn cọc đầu tiên: Cẩu tự hành đưa đoạn cọc đầu tiên 9 có mũi nhọn vào trong lòng khung 6, bằng
phương pháp thủ công đưa thanh chặn 8 (với sự hỗ trợ kéo cáp 16) chặn vào đầu cọc 9 rồi chỉnh cho cọc 9
thẳng đứng. Việc ép cọc bắt đầu với việc điều khiển dầu vào khoang trên của kich thủy lực 7 ấn khung 6
xuống theo khung dẫn hướng cố định 5. Cọc bê tông 9 bị chặn bởi thanh 8 nên di chuyển cùng khung 6 và
bị ép vào trong lòng đất. Khi kích 7 đã duỗi hết hành trình, dầu thủy lực được bơm vào vào khoang dưới
của kích 7 làm cho khung 6 được nâng lên cọc 9 ở lại. Bằng phương pháp thủ công đưa 8 tới vị trí mới của
đầu cọc 9, bơm dầu thủy lực vào khoang trên của kích 7. Một chu kỳ ép tiếp theo được lặp lại, cứ như vậy
cọc được ép xuống đất từng đoạn một, mỗi đoạn có chiều dài bằng đúng hành trình của kích 7.
 Ép đoạn cọc tiếp theo: Khi đoạn cọc đầu tiên được ép tới gần mặt đất, dùng cẩu tự hành, cẩu đoạn cọc
tiếp theo đặt lên đỉnh của đoạn cọc thứ nhất, chỉnh cho tim cọc 4 mặt thẳng đứng rồi hàn tấm táp sau đó
lại ép tiếp.
 Di chuyển ép cọc khác trong cùng một đài móng: Khi ép xong 1 cọc ta di chuyển khung 3 hoặc cụm dẫn
hướng 5 & 6 đến tim cọc cần ép tiếp theo.
 Di chuyển máy ép để ép đài móng khác: Khi đã ép xong các cọc của một đài móng, ta di chuyển toàn bộ
máy cùng với tải 4 sang đài móng khác để thi công ép cọc. Các công đoạn lặp lại như trình bày ở trên.

19
3. Viết công thức xác định lực ép Fép, tấn, tốc độ ép của cọc v, m/h theo nhật ký ép cọc với chỉ số trên áp kế
P, tấn/dm2; đường kính kích thủy lực D, dm, lưu lượng bơm dầu thủy lực V , lít/h.
+ Lực ép tại thời điểm chỉ số áp kế P, tấn/dm2 theo công thức:
π D2
Fép=P. .2, tấn
4
+ Vận tốc ép cọc vép, m/h:
2V
v =0,1 , m/h
π D2
4. Ưu-nhược điểm, phạm vi sử dụng
Ưu điểm:
+ Cấu tạo đơn giản, giá thành đầu tư máy thấp
+ Không gây chấn động cho công trình liền kề.
+ Thân thiện với môi trường
+ Độ tin cậy của cọc được hạ cao.
Nhược điểm:
+ Đòi hỏi mặt bằng phải bằng phẳng và ổn định.
+ Không ép sát được vào các công trình liền kề
+ Chỉ ép được các đoạn cọc tương đối ngắn.
+ Không ép sát được vào mép công trình liền kề hiện hữu
Phạm vi sử dụng:
Máy ép tải loại ép đỉnh được sử dụng rộng rãi trong công tác gia cố nền móng cho các công trình xây dựng
thấp tầng nơi có mặt bằng thuận lợi như:
+ Nhà liền kề trong các khu đô thị mới (ép toàn bộ trước khi thi công).
+ Các công trình thấp tầng không áp sát vào các công trình hiện hữu như: các biệt thự, công sở thấp tầng, trường
học, nhà ở nông thôn…

20
Câu 8: Máy ép cọc loại ép ôm
- Vẽ sơ đồ cấu tạo chung của máy và của cơ cấu kẹp cọc (con trượt):
- Hoạt động ép cọc:
- Viết công thức xác định lực ép F ép, tấn, tốc độ ép cọc theo nhật ký ép cọc với chỉ số trên áp kế tấn/dm 2; đường
kính kích thủy lực D, dm, lưu lượng bơm dầu thủy lực V , lít/h
- Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng
1. Vẽ sơ đồ cấu tạo chung của máy và cơ cấu kẹp cọc

Sơ đồ cấu tạo máy ép ôm


1. Cọc bê tông cần ép 6. Bàn máy (main body platform)
2. Xy lanh thủy lực ép 7. Xy lanh thủy lực đỡ bàn máy
3. Dẫn hướng cọc ép (cố định) (supporting leg)
4. Con trượt (dẫn hướng di động) 8. Xy lanh thủy lực di chuyển

21
4.1 Vỏ ngoài con trượt 9. Bánh sắt di chuyển
4.2 Khoang ngoài xy lanh thủy lực ôm 10. Ray di chuyển
4.3 Khoang trong xy lanh thủy lực ôm 11. Chân dài (Long boat)
4.4 Tuy ô dẫn dầu thủy lực 12. Chấu ôm (Tròn hoặc phẳng)
5. Tải (đối trọng – counter weight) 13. Chân giữa (Short boat)
2. Hoạt động ép cọc (quy trình ép cọc): Máy tự di chuyển trên công trường trong quá trình ép cọc nên còn
được gọi là máy ép rô bốt ở đây ta chỉ quan tâm tới quy trình ép cọc.
- Máy di chuyển tới vị trí ép cọc sao cho tim cọc cần ép trùng với tâm của con trượt dẫn hướng 4.
- Dùng cần trục cẩu đoạn cọc đầu tiên vào trong lòng con trượt dẫn hướng 4 (giữa các chấu ôm 12), điều
chỉnh mũi cọc vào đúng vị trí tim cọc cần ép, chỉnh cọc theo hướng thẳng đứng. bơm dầu thủy lực vào
khoang ngoài 4.2 của XLTL ôm làm cho các chấu ôm 12 ôm chặt lấy cọc số 1. bơm dầu vào khoang trên của
các xi lanh ép số 2, đẩy con trượt 4 cùng cọc bê tông 1 di chuyển xuống dưới theo dẫn hướng số 3, làm
cho cọc 1 bị ép vào lòng đất một đoạn đúng bằng hành trình của con trượt 4, khi đã hết hành trình, dầu
được bơm vào khoang 4.3, các chấu 12 nhả (giải phóng) cọc 1, dầu được bơm vào khoang dưới của các xi
lanh ép số 2, kéo con trượt 4 đi lên, cọc 1 ở lại, khi con trượt đã lên hết hành trình, bơm dầu thủy lực vào
khoang ngoài 4.2 của XLTL ôm làm cho các chấu ôm 12 ôm chặt lấy cọc số 1. Cho dầu vào khoang trên của
các xi lanh ép số 2, đẩy con trượt 4 cùng cọc bê tông 1 di chuyển xuống dưới theo dẫn hướng số 3, làm
cho cọc 1 bị ép vào lòng đất 1 đoạn đúng bằng hành trình của con trượt 4 cứ như vậy cọc 1 được ép vào
lòng đất từng đoạn 1 mỗi đoạn bằng đúng hành trình của con trượt 4.
- Khi đoạn cọc thứ nhất được ép đến cao độ 1,2 ÷ 1,5 m so mới mặt đất, ta dùng máy cẩu, cẩu đoạn cọc thứ
2 vào trong lòng con trượt dẫn hướng 4 nối 2 đầu cọc bằng thép nối rồi lại tiếp tục ép như đoạn cọc đầu.
- Cứ như vậy ta nối tiếp các đoạn cọc và ép đến độ sâu thiết kế thì thôi.
- Nếu ép âm ta dùng 1 đoạn cọc khác hoặc đoạn thép có gờ (tăng ma sát) ép đến độ sâu âm thiết kế rồi rút
đoạn cọc đó lên.
- Sau khi ép xong 1 cọc ta di chuyển máy để ép cọc tiếp theo
3. Viết công thức xác định lực ép F ép, tấn, tốc độ ép v, m/h cọc theo nhật ký ép cọc với chỉ số trên áp kế P,
tấn/dm2; đường kính kích thủy lực D, dm, lưu lượng bơm dầu thủy lực V , lít/h.
+ Lực ép tại thời điểm chỉ số áp kế P, tấn/dm2 theo công thức:
π D2
Fép=P. . n, tấn
4
+ Vận tốc ép cọc vép, m/h:

22
V
v =0,1 π D2 , m/h
n
4
Trong đó: n là số xi lanh thủy lực ép 2 (hình trên) đang hoạt động ép.
4. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng
 Ưu điểm:
- Máy có thể ép các đoạn cọc dài hơn so với máy ép đỉnh.
- Đô tin cậy của cọc cao do cọc được chế tạo tại nhà máy và bê tông không bị om như khi dùng búa đóng,
không bị khuyết tật như thi công cọc nhồi
- Công trường sạch sẽ hơn nhiều so với thi công cọc nhồi
- Số lượng công nhân trên công trường ít hơn nhiều so với thi công cọc nhồi.
- Không gây tiếng ồn (so với đóng cọc)
- Không gây ô nhiễm môi trường (dung đ/c điện)
- Không gây chấn động các công trình liền kề.
- Năng suất thi công cao hơn so với máy ép đỉnh do máy tự di chuyển trên công trường
- Có thể dùng máy để thử tải tĩnh của cọc trước khi thi công đại trà
 Nhược điểm:
- Giá thành máy cao hơn nhiều so với máy ép đỉnh.
- Cấu tạo cồng kềnh, khó khăn trong việc di chuyển máy từ công trình này tời công trình khác
- Đòi hỏi mặt bằng phẳng và ổn định;
- Không ép được sát vào các công trình liền kề;
- Giá thành cọc ép cao khi khối lượng cọc cần ép nhỏ (do chi phí vận chuyển)
- Cấu tạo máy phức tạp, khó khăn trong việc di chuyển máy ngoài công trường.
 Phạm vi sử dụng:
- Là giải pháp thay thế thi công cọc nhồi cho các tòa nhà thấp hơn 35 tầng, nơi có diện tích rộng, mặt bằng tốt
và yêu cầu cao về vệ sinh môi trường
- Dùng để ép cừ các công trình ngầm, dùng để đào hầm (cừ bê tông) thay thế phương án thi công tường trong
đất.
- Dùng thi công hạ cọc xây dựng các khu công nghiệp nơi khối lượng cọc ép lơn

23
24

You might also like