Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3 - 3.5
Chuong 3 - 3.5
Chuong 3 - 3.5
5. ListBox:
ListBox hiểu đơn thuần là một hộp nhỏ (vùng/ khung dữ liệu) chứa các danh sách dữ liệu
được sắp xếp liền kề nhau theo chiều thẳng đứng. Mỗi phần từ trong danh sách đó gọi là 1 item,
mỗi item có chứa 1 biến duy nhất kiểu string, nghĩa là mọi dữ liệu để lưu trữ trong ListBox đều
phải chuyển về dạng String. Trong ListBox không thể chứa ListBox con khác.
Cũng như các control khác, chúng ta khởi tạo Listbox từ hộp công cụ Toolbox bằng cách
kéo thả; Bảng properties để thay đổi các thuộc tính và xác lập sự kiện (event).
Thuộc tính của ListBox:
Các thuộc tính và phương thức quan trọng của ListBox.
Items : thuộc tính quan trọng nhất của ListBox: quản lý các phần tử thuộc ComboBox. Các
tương tác với ListBox hầu hết đều thông qua Items.
Items.Count: Trả về số lượng phần tử có trong ListBox.
Items[i] : truy xuất đến phần tử thứ i của ListBox.
Items.Add(): Thêm phần tử vào ListBox.
Items.Remove(): Xóa phần tử khỏi ListBox.
Items.Clear(): Xóa toàn bộ phần tử của ListBox.
SelectedItem : Trả về giá trị của phần tử đang được chọn.
VD : this.TB1.Text = this.CB1.SelectedItem;
SelectedIndex: Trả về chỉ số của phần tử đang được chọn trong ListBox. Chỉ số phần từ là
một số nguyên bắt đầu từ 0. Hoặc thiết lập để định vị phần tử được chọn thông qua chỉ số
VD : this.TB1.Text = Convert.ToString(this.CB1.SelectedIndex);
DataSource : Đổ dữ liệu vào ListBox. Dữ liệu đưa vào phải có cấu trúc danh sách,
mảng….
SelectionMode : Cho phép thay đổi cách chọn phần tử của ListBox (mặc định là One: chỉ
được chọn 1 phần tử)
Lưu ý : Trong thay đổi SelectionMode để cho phép chọn nhiều phần tử, khi chọn nhiều hơn 1
phần tử, thì thuộc tính quản lí giá trị của các phần tử được chọn và chỉ số của các phần tử được
chọn là SelectedItems và SelectedIndices.
Sau đó chọn event Click đối với từng Button và gọi ra Delegate tương ứng. Trong Delegate
vừa được khởi tạo, chúng ta sẽ viết thêm câu lệnh để thực hiện yêu cầu của chương trình:
Button Add: khi nhấn Add thì thêm vào phần tử bằng cách nhập vào TextBox
private: System.Void BT1_Click(System.Object sender, System.EventArgs e) {
this.L1.Items.Add(this.TB1.Text);
}
Button Remove: khi nhấn Remove thì xóa phần tử được chọn của Listbox
private: System.Void BT2_Click(System.Object sender, System.EventArgs e) {
Bộ môn Cơ điện tử Trang 2
Lập trình ứng dụng trong kỹ thuật Chương 2
this.L1.Items.Remove(this.L1.SelectedItem);
}
Button Clear: khi nhấn Clear thì xóa toàn bộ phần tử của Listbox
private: System.Void BT3_Click(System.Object sender, System.EventArgs e) {
this.L1.Items.Clear();
}
6. ComboBox:
ComboBox là một control trong đó chứa danh sách các phần tử (gọi là các Item), các
phần có giá trị string và được gán index để truy xuất. Khác với ListBox có thể hiển thị tất cả các
giá trị cùng lúc, còn ComboBox chỉ có thể hiển thị duy nhất 1 kết quả.
Cũng như các control khác, chúng ta khởi tạo Combobox từ hộp công cụ Toolbox bằng
cách kéo thả; Bảng properties để thay đổi các thuộc tính và xác lập sự kiện (event).
Thuộc tính của ComboBox:
Combobox và ListBox cũng có các thuộc tính chung tương tự như các control khác như:
Name, Visible… (Lưu ý là ListBox không có thuộc tính Text).
Các thuộc tính và phương thức quan trọng của ComboBox.
Items : thuộc tính quan trọng nhất của ComboBox: quản lý các phần tử thuộc ComboBox.
Các tương tác với ComboBox hầu hết đều thông qua Items.
Items.Count: Trả về số lượng phần tử có trong ComboBox.
Items[i] : truy xuất đến phần tử thứ i của ComboBox.
Items.Add(): Thêm phần tử vào ComboBox.
Items.Remove(): Xóa phần tử khỏi ComboBox.
Items.Clear(): Xóa toàn bộ phần tử của ComboBox.
SelectedItem : Trả về giá trị của phần tử đang được chọn.
VD : this.TB1.Text = this.L1.SelectedItem;
SelectedIndex: Trả về chỉ số của phần tử đang được chọn trong ComboBox. Chỉ số phần
từ là một số nguyên bắt đầu từ 0. Hoặc thiết lập để định vị phần tử được chọn thông qua chỉ số
VD : this.TB1.Text = Convert.ToString(this.L1.SelectedIndex);
DataSource : Đổ dữ liệu vào ComboBox. Dữ liệu đưa vào phải có cấu trúc danh sách,
mảng….
SelectionMode : Cho phép thay đổi cách chọn phần tử của ComboBox (mặc định là One:
chỉ được chọn 1 phần tử)
Lưu ý : Trong thay đổi SelectionMode để cho phép chọn nhiều phần tử, khi chọn nhiều hơn 1
phần tử, thì thuộc tính quản lí giá trị của các phần tử được chọn và chỉ số của các phần tử được
chọn là SelectedItems và SelectedIndices.
Sau đó chọn các event phù hợp và gọi ra Delegate tương ứng. Trong Delegate vừa được
khởi tạo, chúng ta sẽ viết thêm câu lệnh để thực hiện yêu cầu của chương trình:
RadioButton Add và Remove: khi chọn Add hoặc Remove thì sẽ thay đổi Text của
Button.
private: System.Void RB1_CheckedChanged(System.Object sender, System.EventArgs e) {
if(this.RB1.Checked)
this.BT1.Text = “Add”;
}
int i = Convert.ToInt32(this.TB1.Text);
this.CB1.Items.Remove(this.CB1.Items[i]);
}
}
ComboBox: Khi chọn lựa phần tử của ComboBox, hiển thị các thông số của ComboBox
lên các Textbox tương ứng
private: System.Void CB1_CheckedChanged(System.Object sender, System.EventArgs e) {
this.TB2.Text = Convert.ToString(this.CB1.SelectedIndex);
this.TB3.Text = Convert.ToString(this.CB1.SelectedIndex);
this.TB4.Text = Convert.ToString(this.CB1.SelectedIndex);
}