You are on page 1of 35

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC THỐNG KÊ BÌNH DƢƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /CTK-BC Bình Dương, ngày tháng 9 năm 2019

BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG NĂM 2019

Trên cơ sở kết quả thực hiện 9 tháng, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương báo cáo
ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng
năm 2019 như sau:
A. VỀ KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Tháng 10 năm 2019, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh duy trì
ổn định và đạt mức tăng trưởng khá. Sản phẩm các doanh nghiệp được sản xuất đa
dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã, được tiêu thụ rộng rãi tại thị trường
trong và ngoài nước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 ước tính tăng 6,14% so
với tháng trước và tăng 15,38% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tăng
tương ứng 15,05% và 1,28%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,17% và
15,42%; sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí tăng 2,85% và 21,63%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải tăng 2,78% và 16,25%.
So với tháng trước, tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tăng,
chỉ số tháng 10 năm 2019 tăng 3,51%, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng
2,53%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 3,57%, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 3,51%; lao động tăng đều ở các ngành khai khoáng (+2,2%), công
nghiệp chế biến, chế tạo (+3,53%); sản xuất và phân phối điện (+1,15%); cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (+0,75%).
Lũy kế 10 tháng năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,3% so cùng kỳ,
trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,22%. Các ngành có chỉ số
tăng khá như: sản xuất trang phục tăng 11,02%; sản xuất da và các sản phẩm có
liên quan tăng 10,08%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 12,2%; In, sao chép
bản ghi các loại tăng 10,04%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 9,91%;
sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 10,09%; sản xuất sản phẩm từ kim loại
đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 12,67%...

1
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Tháng 10/2019 so với Cộng dồn


(%) 10T/2019
Tháng Cùng so cùng kỳ
trước kỳ (%)
Tổng số 106,14 115,38 109,30
Khai khoáng 115,05 101,28 109,22
Công nghiệp chế biến, chế tạo 106,17 115,42 109,22
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
102,85 121,63 118,71
hơi nước và điều hòa không khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và
102,78 116,25 109,84
xử lý rác thải, nước thải

Các sản phẩm có mức tăng khá so cùng kỳ như: Đá xây dựng tăng 9,2%; cà
phê các loại tăng 8,8%; Nước có vị hoa quả tăng 9,5%; quần áo tăng 11,2%; giày
thể thao tăng 11,9%; Bao bì giấy tăng 7,5%; Sơn và véc ni tăng 14,5%; Bao bì
nhựa tăng 9,6%; Sắt, thép dạng thô tăng 20,1%; Thiết bị bán dẫn tăng 10,1%; Máy
may dùng cho gia đình tăng 15%; Giường, tủ, bàn, ghế tăng 7,5%; Điện thương
phẩm tăng 18,7%.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các
doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng 1,6% so cùng kỳ. Trong đó, lao động ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,61%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nước nóng tăng 8,19%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng
4,62%.
Trong ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sử dụng lao động 10
tháng năm 2019 tăng so với cùng kỳ năm trước như: cung cấp nước và xử lý nước
thải tăng 18,05%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng
16,56%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 9,77%; In, sao chép bản ghi các
loại tăng 8,5%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hoà không khí tăng 8,19%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,33%; sản
xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 4,06%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
tăng 3,84%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 3,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo
khác tăng 3,03%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 2,43%; sản xuất sản
phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 2,23%; sản xuất đồ uống tăng 2,21%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 năm 2019 tăng
5,82% so với tháng trước. Lũy kế 10 tháng năm 2019 tăng 8,28% so cùng kỳ, trong

2
đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá như sản xuất xe có động cơ tăng
25,93%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 24,39%; sản xuất thuốc, hóa dược
tăng 14%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 13,71%; may trang phục tăng
12,11%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 11,6%; sản xuất da và sản phẩm từ
da tăng 10,66%; sản xuất sản phẩm từ cao su tăng 10,59%.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 năm 2019 tăng
5,92% so với tháng trước và tăng 9,27% so cùng kỳ, trong đó tồn kho nhiều nhất ở
ngành sản xuất kim loại.
2. Tình hình thu hút đầu tƣ
a. Đăng ký doanh nghiệp trong nước
Theo báo cáo của ngành chức năng, từ ngày 01/10/2019 đến ngày 15/10/2019,
đã thu hút được 311 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới, với tổng số vốn là
1.424 tỷ đồng và 37 doanh nghiệp điều chỉnh tăng vốn, với tổng số vốn tăng thêm
là 590,5 tỷ đồng.
Tính từ đầu năm đến ngày 15/10/2019, số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh là
5.254 doanh nghiệp, tăng 13,3% so cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký 33.623,1 tỷ
đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ. Số doanh nghiệp điều chỉnh tăng vốn là 750 doanh
nghiệp, bằng 83,5% so với cùng kỳ, với tổng vốn tăng thêm là 17.542,7 tỷ đồng,
bằng 96,9% so với cùng kỳ.
b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ ngày 01/10/2019 đến ngày 15/10/2019, tỉnh đã thu hút 119,5 triệu USD
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó, số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư
mới có 27 dự án với tổng số vốn đăng ký là 17 triệu USD và 17 dự án điều chỉnh
tăng vốn với tổng vốn đăng ký tăng là 102,5 triệu USD.
Từ đầu năm đến ngày 15/10/2019, đã thu hút 2.044 triệu USD, tăng 67,3% so
cùng kỳ. Trong đó, số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư mới là 191 dự án với tổng
số vốn đăng ký là 1.247,8 triệu USD, tăng 68,2% so cùng kỳ và 127 dự án điều
chỉnh tăng vốn với tổng vốn đăng ký là 796,3 triệu USD, tăng 65,9% so cùng kỳ.
Tháng 10 năm 2019, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 6,9% so với cùng
kỳ, số vốn đăng ký mới giảm 9,8%. Số doanh nghiệp đăng ký tăng vốn và mức vốn
đăng ký tăng đều giảm so với cùng kỳ, lần lượt là 17,8% và 16,6%. Doanh nghiệp
đăng ký giải thể và mức vốn đăng ký giải thể giảm so với cùng kỳ, lần lượt là 2,8
lần và 24,5 lần (do Công ty TNHH Quốc Thanh Huy đăng ký giải thể với số vốn
đăng ký là 140 tỷ đồng). Trong kỳ, không phát sinh doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh
doanh. Số lượng đăng ký tạm ngừng kinh doanh tăng so với cùng kỳ là 29,4% và

3
số doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại giảm so với cùng kỳ là 40%. Tính trung
bình, cứ 07 doanh nghiệp thành lập mới trong kỳ thì có 01 doanh nghiệp gặp khó
khăn, bỏ địa chỉ kinh doanh, tạm ngừng hoặc giải thể.
Số dự án cấp mới và thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
10 tháng các năm 2016-2019
(Triệu USD)

3. Đầu tƣ
Tháng 10 năm 2019, ước tính vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà
nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh đạt 1.385,4 tỷ đồng, tăng 7% so với
tháng trước. Trong đó, vốn ngân sách tỉnh 953,8 tỷ đồng tăng 8,2%, chiếm 68,8%
tổng nguồn vốn; vốn huyện 381,5 tỷ đồng, tăng 3,5%, chiếm 27,5% nguồn vốn;
vốn xã 50,1 tỷ đồng tăng 10,8%, chiếm 3,7% tổng nguồn vốn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019 đạt 7.323,3 tỷ đồng, tăng 23,6% so với cùng kỳ (do
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019 tăng thêm 3.961,5 tỷ đồng), trong đó:
Vốn ngân sách tỉnh 4.977,5 tỷ đồng, tăng 27%; vốn ngân sách huyện 2.049,8 tỷ
đồng, tăng 19,2%; vốn xã 296,1 tỷ đồng, tăng 3,4%.
Nguồn vốn chủ yếu được tiếp tục đầu tư thi công các công trình một số ngành
chính như sau: Ngành Giao thông, Giáo dục - Đào tạo, Y tế và Hoạt động cứu trợ;
Văn hóa thông tin, như: Đường liên khu phố Tây A - Tây B, Đông Hòa - Dĩ An;
đường Bắc Nam 3; đường trục chính Trung tâm hành chính và cơ sở hạ tầng khu
tái định cư huyện Bắc Tân Uyên. Xây dựng khối kỹ thuật trung tâm và nhà quàn
(thuộc khu quy hoạch chi tiết 1/500 bệnh viện đa khoa 1500 giường và ban bảo vệ
chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh); bệnh viện đa khoa thị xã Tân Uyên quy mô 200
giường (định hướng 400 giường); Trung tâm y tế huyện Bàu Bàng quy mô 100
giường bệnh; bệnh viện đa khoa 1.500 giường. Xây dựng tượng đài thị xã Bến Cát;

4
trung tâm văn hóa thể thao huyện Bàu Bàng; khu trung tâm và hạ tầng kỹ thuật
tổng thể khu tưởng niệm chiến Khu D...
Bên cạnh đó, các công trình trọng điểm của tỉnh đang đẩy nhanh tiến độ như:
Cải thiện môi trường nước Nam Bình Dương giai đoạn II; Hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải; Xây dựng đường Bắc Nam 3 (các dự án trên thuộc thị xã Dĩ An).

Vốn đầu tƣ phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc

Tháng 10/2019 Cộng dồn


so với (%) Kế hoạch
10T/2019
năm 2019
Tháng Cùng so cùng kỳ
(Tỷ đồng)
trước kỳ (%)
Tổng số 107,0 150,4 123,6 12.139,5

Vốn nhà nước cấp tỉnh 108,2 162,9 127,0 8.550,4

Vốn nhà nước cấp huyện 103,5 132,8 119,2 3.177,9

Vốn nhà nước cấp xã 110,8 102,9 103,4 411,2

4. Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ


a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10 năm 2019 trên địa
bàn tỉnh tương đối ổn định. Công tác bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu
được tỉnh quan tâm thực hiện tốt. Trong tháng, đã tổ chức cho các doanh nghiệp
tham gia bán hàng lưu động tại phiên chợ hàng Việt về nông thôn trên địa bàn xã
Long Hòa, Minh Hòa thuộc huyện Dầu Tiếng; phối hợp tổ chức 02 phiên chợ hàng
Việt về khu, cụm công nghiệp tại xã Phú An và Phường Mỹ Phước thuộc địa bàn
thị xã Bến cát với 82 gian hàng.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10 năm 2019 đạt
19.474,2 tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước, tăng 20,5% so với cùng kỳ. Trong
đó: kinh tế nhà nước tăng 0,6% và 38,9% so với cùng kỳ, kinh tế ngoài quốc doanh
tăng 1,4% và 18,2% , kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,5% và 27,9%. Lũy
kế 10 tháng năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt
187.677,2 tỷ đồng, tăng 17,9% so với cùng kỳ. Doanh thu chia theo ngành kinh
doanh như sau:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2019 ước đạt 104.865,6 tỷ đồng,
tăng 17,1%. Các mặt hàng có mức tăng khá như: lương thực, thực phẩm tăng

5
11,8%; hàng may mặc tăng 22,5%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng
15,5%, xăng dầu các loại tăng 26%, hàng hóa khác tăng 37,2%.
- Doanh thu dịch vụ 10 tháng năm 2019 ước đạt 53.603,2 tỷ đồng, tăng 20,5%,
trong đó: dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 21,5%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi
và giải trí tăng 16,5%.
- Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành 10 tháng năm
2019 ước đạt 29.208,5 tỷ đồng, tăng 16,3%, trong đó: dịch vụ ăn uống tăng 16,3%,
dịch vụ lưu trú tăng 9,3%.

Quy mô và Cơ cấu Tổng mức bán lẻ hàng hóa


và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng năm 2019

b. Du lịch
Xây dựng kế hoạch tổ chức Tour tham quan du lịch Bình Dương phục vụ các
Đại biểu tham dự Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Horasis 2019. Phối
hợp với Báo Du lịch Việt Nam thực hiện thu thập thông tin Du lịch Bình Dương để
chuẩn bị xây dựng ấn phẩm cẩm nang Du lịch Việt Nam do Báo Du lịch Việt Nam
phát hành. Xây dựng và triển khai kế hoạch tham gia xúc tiến quảng bá Du lịch
Bình Dương tại Ngày hội Du lịch Quốc tế VITM Cần Thơ 2019.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, trên địa bàn tỉnh có gần 2.871 ngàn lượt khách
đến tham quan du lịch, tăng 5,3% so cùng kỳ, doanh thu đạt 1.061 tỷ đồng, tăng
6
12,9% so cùng kỳ; riêng khu du lịch Đại Nam thu hút hơn 567 ngàn lượt khách,
doanh thu đạt 194 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 1,9% lượt khách và 2,8% doanh
thu.
c. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu có nhiều thuận lợi, các doanh nghiệp đã có hợp
đồng xuất khẩu hàng hóa ổn định đến hết năm 2019. Xuất nhập khẩu hàng hóa
trong tháng 10 vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2019 ước tính đạt 22.426,8 triệu
USD, tăng 14,2% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước 4.049,5 triệu
USD, tăng 4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 18.377,4 triệu
USD, tăng 16,7% và chiếm tỷ trọng 82% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu như sau:
Sản phẩm gỗ: Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng năm 2019 ước đạt 2.572 triệu
USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 11,5% tổng kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến tiếp tục đạt mức tăng trưởng
khá. Các thị trường xuất khẩu truyền thống như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn
Quốc,… tiếp tục duy trì mức tăng trưởng tốt. Sản phẩm gỗ chế biến của Bình
Dương ngày càng khẳng định được uy tín và chất lượng đối với khách hàng quốc
tế. Đồng thời, nhờ tác động của các Hiệp định thương mại tự do mà xuất khẩu gỗ
và các sản phẩm gỗ liên tục có sự tăng trưởng mạnh trong thời gian qua.
Hàng dệt may: Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng năm 2019 ước đạt 2.291 triệu
USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 10,2% kim ngạch xuất khẩu cả
tỉnh. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu vẫn giữ được mức tăng trưởng khá. Tuy
nhiên, do tâm lý lo ngại trước rủi ro tỷ giá giữa các đồng tiền sẽ tiếp tục biến động
theo diễn biến của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, dẫn đến việc các đơn
hàng xuất khẩu chỉ ký kết với số lượng hạn chế và ngắn hạn, thay vì số lượng lớn
như trước. Mặc dù vậy, nhìn chung các doanh nghiệp dệt may tiếp tục có đơn hàng
xuất khẩu ổn định đến hết năm 2019.
Hàng giày dép: Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng năm 2019 ước đạt 2.530 triệu
USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 11,3% kim ngạch xuất khẩu cả
tỉnh. Ngành da giày xuất khẩu tiếp tục duy trì tăng trưởng tốt nhờ cơ hội và triển
vọng phát triển, mở rộng thị trường từ hiệu ứng của các Hiệp định thương mại tự
do mang lại, nhất là tại các thị trường truyền thống như Mỹ, Châu Âu, Nhật, Hàn
Quốc, Đài Loan,… các doanh nghiệp đã có đơn hàng xuất khẩu đến hết năm 2019.

7
Gốm sứ: Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng năm 2019 ước đạt 146,5 triệu USD,
tăng 7,5% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 0,7% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh.
Mủ cao su: Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng năm 2019 ước đạt 155.693 tấn,
tăng 3,2% so với cùng kỳ. Từ đầu năm 2019, giá cao su xuất khẩu luôn đạt mức
thấp so với cùng kỳ, do nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới giảm. Nguyên nhân là
thị trường Trung Quốc, tăng cường nhập khẩu cao su nguyên liệu nhằm kích thích
nền sản xuất trong nước phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá 10 tháng năm 2019 ước đạt 16.845,9 triệu
USD, tăng 8,8% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước 2.642,3 triệu
USD, tăng 3,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 14.203,6 triệu
USD, tăng 9,9%, chiếm tỷ trọng 84,3% kim ngạch cả tỉnh. Kim ngạch một số mặt
hàng nhập khẩu tăng khá so cùng kỳ như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện tăng 8,7%; dây điện và cáp điện tăng 8,4%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày
tăng 9,5%; gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng 8,9%; sản phẩm hóa chất tăng 10,1%.
Kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng các năm 2016-2019
(ĐVT: Triệu USD)

c. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2019 trên địa bàn Tỉnh tăng 0,24% so
tháng trước; tăng 1,45% so cùng kỳ năm trước và bình quân 10 tháng năm 2019
tăng 2% so cùng kỳ.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 6 nhóm
hàng có chỉ số tăng: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,65% (trong đó: lương
thực tăng 0,16%, thực phẩm tăng 1,01%); nhóm giao thông tăng 0,58%; nhóm bưu

8
chính viễn thông tăng 0,16%; nhóm giáo dục tăng 1,02%; nhóm văn hóa, giải trí và
du lịch tăng 0,03%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%. Chỉ số nhóm đồ
uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm thiết bị và đồ dùng gia
đình; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tương đối ổn định. Riêng nhóm nhà ở, điện nước,
chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,72%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2019
so với cùng kỳ (%)

Chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước tập trung các nhóm sau:
+ Nhóm ngành hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,65% so tháng trước, trong
đó: nhóm lương thực tăng 0,16%; nhóm thực phẩm tăng 1,01%. Trong tháng
10/2019 giá một số mặt hàng thực phẩm tăng khá so tháng trước như: giá thịt lợn
tăng 9,64%; kéo theo giá nội tạng động vật tăng 4,38%; thịt quay, giò, chả tăng
2,42%; thịt hộp và chế biến khác tăng 0,2%; mỡ ăn tăng 8,54%, do ảnh hưởng của
dịch tả châu Phi nên nguồn cung mặt hàng thịt lợn giảm mạnh. Giá lợn hơi dự báo
sẽ tiếp tục tăng lên mức cao, nhất là những tháng cuối năm do dịch tả lợn châu Phi
vẫn không ngừng bùng phát ở nhiều nơi, số lượng tiêu hủy ngày một nhiều, tổng

9
đàn lợn bị giảm mạnh, trong khi người chăn nuôi không dám tái đàn, hiện giá lợn
hơi trên địa bàn khoảng 60.000 đồng/kg. Bên cạnh đó, để bù đắp vào lượng thịt lợn
thiếu hụt, sản lượng các loại thực phẩm khác như: thịt bò tăng 0,53%; trứng các
loại tăng 1,14%; cá lóc tăng 0,13%; cá chép tăng 0,35%; cá thu tăng 0,2%; cá rô
phi tăng 0,82%...
Bên cạnh những mặt hàng tăng giá, cũng có một số mặt hàng giảm giá so với
tháng trước: thịt gà giảm 3,59%; thịt gia cầm khác giảm 1,78%; cá nục giảm 0,4%;
tôm đồng giảm 0,76%; lạc nhân giảm 0,18%; bắp cải giảm 1,18%; su hào giảm
1,34%; cam ngọt giảm 1,46%; cam sành giảm 2,34%; quýt ngọt giảm 0,71%; táo
giảm 0,49%; xoài giảm 1,02%... do nguồn hàng về chợ dồi dào.
+ Giao thông (+0,58%): Chỉ số nhóm giao thông tăng chủ yếu là mặt hàng
xăng, dầu, ngày 01/10/2019 giá xăng, dầu các loại được điều chỉnh tăng từ 670 -
920 đồng/lít đối với xăng và 430 đồng/lít đối với dầu, ngày 16/10/2019 giá xăng
các loại được điều chỉnh giảm từ 270 - 310 đồng/lít, giá dầu giảm 410 đồng/lít,
bình quân cả tháng giá xăng, dầu tăng 2,22% theo giá thế giới; vé xe buýt công
cộng tăng 0,96%; taxi tăng 1,13%.
+ Giáo dục (+1,02%): Chỉ số nhóm giáo dục tăng chủ yếu là dịch vụ giáo dục
tăng 2,25%, do tiếp tục thực hiện Quyết định số 28/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 8
năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định mức thu học phí
và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm học 2016 -
2017 đến năm học 2020 - 2021.
+ Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,03%): Chỉ số nhóm này tăng chủ yếu ở mặt
hàng hoa tươi tăng 0,51%, do trong tháng có lễ kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam
(20/10) nên nhu cầu về mặt hàng hoa tươi tăng cao. Bên cạnh đó, chỉ số nhóm nhà
ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,72% góp phần làm tăng nhẹ chỉ
số giá tiêu dùng chung so với tháng trước, trong đó: nước sinh hoạt giảm 0,1%;
điện sinh hoạt giảm 0,82%, do thời tiết mát mẻ nên nhu cầu sử dụng điện, nước của
người dân giảm.
Tháng 10 năm 2019, chỉ số giá vàng bình quân đạt mức 4.191 ngàn đồng/chỉ
bán ra, tăng 0,46% so tháng trước, tăng 20,3% so cùng kỳ năm trước và bình quân
10 tháng năm 2019 tăng 6,42% so cùng kỳ, do tăng theo giá thế giới. Giá đô la bán
ra bình quân 23.263 đồng Việt Nam/USD, giảm 0,01% so tháng trước, giảm 0,51%
so cùng kỳ năm trước và bình quân 10 tháng năm 2019 tăng 1,31% so cùng kỳ.

10
d. Vận tải
Tháng 10 năm 2019, hoạt động vận tải, kho bãi trên địa bàn ổn định. Ngành
giao thông của tỉnh tập trung hoàn thiện đồ án Quy hoạch Bến xe Bình Dương mới;
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020”; Tiếp tục
thực hiện Kế hoạch kiểm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố và trong các Khu công nghiệp, Khu đô thị trên địa bàn tỉnh
và thực hiện các giải pháp siết chặt trong hoạt động vận tải, kiểm soát tải trọng, duy
trì thường xuyên Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động, thực hiện các giải pháp đảm
bảo trật tự, an giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; Tăng cường kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác kiểm tra kích thước thùng hàng
của xe ô tô tải tự đổ, kiểm soát tải trọng phương tiện tại các đầu mối hàng hóa, kho,
bãi, bến cảng.
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi tháng 10 năm 2019 ước đạt 2.069,1 tỷ
đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ, trong đó: doanh thu vận tải hàng hóa tăng 11,7% so
với cùng kỳ; doanh thu kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 11,2%. Lũy kế 10
tháng năm 2019 ước đạt 18.520,6 tỷ đồng, tăng 11,2% so với cùng kỳ; trong đó:
kinh tế Nhà nước ước đạt 1.007,6 tỷ đồng, chiếm 5,4% tổng số, tăng 12,8% so với
cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 10.111 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng số,
tăng 13,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 7.402 tỷ đồng, chiếm 34%
tổng số, tăng 7,4%.
- Vận tải hành khách: Sản lượng vận chuyển hành khách 10 tháng năm 2019
ước đạt 71,4 triệu HK, tăng 5% so cùng kỳ; Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 59,4 triệu
HK, tăng 5,3% so với cùng kỳ. Sản lượng luân chuyển hành khách 10 tháng năm
2019 ước đạt 2.884,2 triệu HK.km, tăng 5% so với cùng kỳ, trong đó: kinh tế tư
nhân ước đạt 2.563,6 triệu HK.km, tăng 4,6% so với cùng kỳ.
- Vận tải hàng hoá: Sản lượng hàng hoá vận chuyển 10 tháng năm 2019 ước
đạt 188,4 triệu tấn, tăng 9,5% so với cùng kỳ, trong đó: kinh tế tư nhân ước đạt 158
triệu tấn, tăng 10% so với cùng kỳ. Sản lượng hàng hoá luân chuyển 10 tháng năm
2019 ước đạt 6.381,4 triệu tấn.km, tăng 10,9% so với cùng kỳ, trong đó: kinh tế tư
nhân đạt 5.834,5 triệu tấn.km, tăng 11,2% so với cùng kỳ.
5. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
a. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu gieo trồng
các loại cây hàng năm của vụ mùa. Tính đến trung tuần tháng 10 năm 2019 diện

11
tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ mùa thực hiện 7.621,6 ha, bằng 97,5%
cùng kỳ (giảm 2,5%), trong đó diện tích cây lúa gieo cấy 2.854,6 ha, bằng 94,6%
cùng kỳ; cây ngô và cây lương thực có hạt khác 145,6 ha, tăng 1,3% so cùng kỳ;
cây lấy củ có chất bột 1.698,2 ha, bằng 99,1% cùng kỳ; cây có hạt chứa dầu 439 ha,
tăng 0,9%; cây rau, đậu, hoa các loại là 1.943 ha, tăng 0,7% so cùng kỳ; diện tích
cây hàng năm khác 450,4 ha, tăng 0,4% so cùng kỳ.
Cùng với việc gieo trồng vụ mùa, Tỉnh thu hoạch một số cây trồng vụ mùa
596,1 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ, trong đó: cây rau, đậu, hoa các loại 496,1 ha, tăng
0,2% so cùng kỳ.
Trong tháng, một số sinh vật gây hại xuất hiện trên một số cây trồng với tổng
diện tích nhiễm bệnh là 4.694 ha, mức độ nhiễm nhẹ đến trung bình nhưng được
phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trên diện rộng, không ảnh hưởng nhiều
đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng, trong đó: diện tích lúa 121 ha; rau 197
ha; cây ăn trái 450 ha; cao su 1.836 ha; khoai mì 2.090 ha...
Nhằm phòng chống dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa,
bệnh khảm trên khoai mì, bệnh phấn trắng, bệnh rụng lá cao su, Tỉnh đã chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc và phối hợp với các địa phương tăng cường các biện pháp
phòng trừ. Riêng đối với bệnh khảm lá khoai mì, phối hợp với các huyện, thị xã,
thành phố tăng cường công tác kiểm tra, tập huấn hướng dẫn nông dân áp dụng các
biện pháp phòng trừ hiệu quả, tích cực vận động nông dân cày, tiêu hủy cây bệnh
để tránh lây lan trên diện rộng.
Tổ chức 29 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây rau an toàn theo
hướng VietGAP tại các huyện, thị xã với 416 lượt nông dân và cán bộ kỹ thuật
tham dự; 08 lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho 81 cộng tác viên tại
các huyện, thị xã, thành phố.Tập huấn 9 lớp về danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng trên cây trồng với 270 lượt nông dân tham dự. Đã kiểm tra dư
lượng thuốc trừ sâu trên 40 mẫu rau, quả tại địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, Thị
xã Thuận An bằng phương pháp GT-TestKIT. Kết quả 02 mẫu rau, quả có dư
lượng thuốc trừ sâu nhưng ở mức an toàn.
- Chăn nuôi: Ước tính tổng đàn trâu có 5.334 con, bằng 91,9% cùng kỳ, tổng
đàn bò có 24.506 con, bằng 98,3% cùng kỳ; tổng đàn lợn có 621,1 ngàn con, bằng
99,6% cùng kỳ; gia cầm có 10.423 ngàn con, tăng 5,7% so cùng kỳ, trong đó: gà
10.221 ngàn con, tăng 5,6% so cùng kỳ.
Giá nông sản và hàng hóa trong kỳ có biến động, giá heo hơi ở mức 43.000-
60.000 đồng/kg, tăng 7.000 đồng/kg so cùng kỳ, giá gà công nghiệp 15.000-22.000
đồng/kg; giá gà tam hoàng 27.000-36.000 đồng/kg, giá gà ta từ 90.000-100.000
12
đồng/kg; giá vịt siêu thịt 29.000-33.000 đồng/kg; giá thức ăn chăn nuôi heo thịt
9.400-10.500 đồng/kg, thức ăn gà thịt bình quân từ 9.900-10.000 đồng/kg; giá rau
ăn lá 8.000-10.000 đồng/kg, tương đương so cùng kỳ; rau ăn quả các loại 10.000-
13.000 đồng/kg, tăng khoảng 16,3% so cùng kỳ; cam, quýt khoảng 10.000-12.000
đồng/kg, tương đương so với cùng kỳ; bưởi khoảng 40.000-43.000 đồng/kg; giá
mủ cao su khoảng 250 đồng/độ, tương đương so với cùng kỳ.
Tình hình dịch bệnh: Tính từ ngày 20/05/2019 đến ngày 11/10/2019, trên địa
bàn toàn tỉnh đã xảy ra bệnh dịch tả heo Châu phi (DTHCP) và có hiện tượng heo
chết bất thường ở 1.333 hộ/trại chăn nuôi tại 82 xã, phường, thị trấn của 09 huyện,
thị xã, thành phố với tổng số heo chết và buộc phải tiêu hủy là 84.686 con. Trong
đó, có 27 phường đã qua 30 ngày không phát sinh ổ dịch bệnh DTHCP mới; có 08
phường, xã xảy ra bệnh DTHCP đã qua 30 ngày nhưng sau đó lại phát sinh ổ dịch
mới. Đến ngày 08/10/2019, Tỉnh đã thực hiện hỗ trợ được gần 80 tỷ đồng cho các
hộ xảy ra dịch bệnh (theo Quyết định số 1918/QĐ-UBND, ngày 03/7/2019).
Trong thời gian tới, tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát sinh các ổ dịch mới, Tỉnh đã
tích cực chỉ đạo và phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng chống
bệnh DTHCP đến toàn bộ hệ thống chính trị, thông tin tuyên truyền về công tác
phòng bệnh DTHCP đến người chăn nuôi trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tăng cường kiểm soát ở các cửa ngõ giáp ranh với các tỉnh, duy trì hoạt động các
Trạm kiểm dịch tạm thời, phân công lực lượng thú y đảm bảo ca trực 24/24 giờ;
tăng cường tần suất vệ sinh tiêu độc các cơ sở chăn nuôi; tăng cường kiểm tra việc
giết mổ trái phép, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc
vận chuyển ra vào tỉnh; bố trí cán bộ, phương tiện, vật tư sẵn sàng thực hiện các
hành động ứng phó theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp-PTNT.
c. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu tập trung cho công tác chăm sóc, quản lý bảo vệ
số rừng hiện có, xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, truy quét các đối tượng phá
rừng, đốt rừng bừa bãi, vận chuyển mua bán lâm sản và động vật hoang dã; tăng
cường kiểm tra các thiết bị, phương tiện dụng cụ phục vụ cho việc phòng cháy,
chữa cháy rừng; Đội cơ động phòng cháy chữa cháy rừng của Tỉnh thường xuyên
phối hợp với các huyện, thị nhằm tăng cường công tác tuần tra 24/24 giờ để có biện
pháp xử lý kịp thời khi có cháy rừng xảy ra. Sản lượng gỗ khai thác trong tháng
ước đạt 1.290 m3 tăng 1,8% so cùng kỳ, củi khai thác trong kỳ ước đạt 1.589 Ste,
tăng 4,9% cùng kỳ.

13
c. Thủy sản
Tiếp tục tổ chức hướng dẫn các cơ sở, trang trại và các hộ nuôi trồng thuỷ sản
thực hiện vệ sinh ao hồ và các qui trình nuôi thả đúng quy định trên diện tích mặt
nước nuôi trồng thủy sản hiện có là 364,9 ha, bằng 98,1% cùng kỳ. Sản lượng thủy
sản tháng 10 năm 2019 ước thực hiện 2.899,5 tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ, trong đó:
sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 2.685,7 tấn, tăng 3,1%, sản lượng thủy sản khai thác
213,8 tấn, tăng 4,8% so cùng kỳ.
9. Tài chính, ngân hàng
a. Tài chính
Tổng thu mới ngân sách nhà nước 10 tháng năm 2019 đạt 52.416 tỷ đồng,
bằng 96% so với dự toán, tăng 24,7% so cùng kỳ. Bao gồm:
- Thu nội địa: 39.216 tỷ đồng, bằng 98% so với dự toán, tăng 30,7% so cùng
kỳ, trong đó: Thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương: 1.083 tỷ đồng, tăng
28,7%; Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương: 2.512 tỷ đồng, tăng 20,3%; Thu
từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 10.753 tỷ đồng, tăng 27,1%; Thu từ khu
vực kinh tế dân doanh 7.188 tỷ đồng, tăng 9%; Thuế thu nhập 4.596 tỷ đồng, tăng
13,8%.
- Thu xuất nhập khẩu 13.200 tỷ đồng, bằng 91% so với dự toán, tăng 9,8% so
cùng kỳ, trong đó: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: 2.040 tỷ
đồng, tăng 16,3%; Thuế giá trị gia tăng: 11.104 tỷ đồng, tăng 8,5%.
Thu - Chi ngân sách nhà nƣớc

Cộng dồn Cộng dồn 10T/2019


10 tháng/2019 so với (%)
(Tỷ đồng) Dự toán Cùng kỳ
Thu mới ngân sách nhà nƣớc 52.416 96,0 124,7
- Thu nội địa 39.216 98,0 130,7
- Thu xuất nhập khẩu 13.200 91,0 109,8
Chi ngân sách địa phƣơng 9.800 41,0 110,9
- Chi đầu tư phát triển 3.416 32,0 111,3
- Chi thường xuyên 6.384 60,0 110,7

Tổng chi ngân sách địa phương 10 tháng năm 2019 là 9.800 tỷ đồng, bằng
41% so với dự toán, tăng 10,9% so cùng kỳ. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển 3.416 tỷ đồng, bằng 32% so với dự toán, tăng 11,3% so
cùng kỳ, trong đó: Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 3.300 tỷ đồng, tăng 9,3% so cùng
kỳ.
14
- Chi thường xuyên 6.384 tỷ đồng, bằng 60% so với dự toán, tăng 10,7% so
cùng kỳ, trong đó: Chi sự nghiệp kinh tế: 911 tỷ đồng, tăng 85,8%; chi sự nghiệp
giáo dục và đào tạo: 2.239 tỷ đồng, bằng 95% cùng kỳ; chi quản lý hành chính:
1.192 tỷ đồng, tăng 7,8%.
b. Ngân hàng
Tháng 10 năm 2019, công tác điều hoà lưu thông tiền mặt trên địa bàn được
thực hiện tốt, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng tiền mặt của
người dân trên địa bàn. Tổng thu tiền mặt ước đạt 52.000 tỷ đồng, tăng 8,3% so với
tháng trước và giảm 7,3% so với đầu năm. Tổng chi tiền mặt ước đạt 54.000 tỷ
đồng, tăng 5,8% so với tháng trước và giảm 7,8% so với đầu năm. Bội chi ước đạt
2.000 tỷ đồng, giảm 33,3% so tháng trước và giảm 18,8% so với đầu năm.
Hệ thống máy ATM, POS của các tổ chức tín dụng hoạt động bình thường
việc cung ứng tiền cho máy ATM và thanh toán qua POS kịp thời nhanh chóng đầy
đủ các loại mệnh giá tiền cần thiết, các sự cố phát sinh đã được khắc phục nhanh
chóng.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/10/2019 ước đạt 197.577 tỷ đồng, tăng
1,2% so với tháng trước và tăng 11,8% so với đầu năm. Chia theo cơ cấu tiền gửi:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 89.196 tỷ đồng, chiếm 45,4% tổng nguồn
vốn, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 11,6% so với đầu năm; Tiền gửi dân cư
ước đạt 107.147 tỷ đồng, chiếm 54,6%/tổng nguồn vốn huy động, tăng 1% so với
tháng trước và tăng 11,6% so với đầu năm; Huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá ước đạt 1.234 tỷ đồng chiếm 0,6% tổng vốn huy động, tăng 0,5% so
với tháng trước và tăng 47,3% so với đầu năm.
Tổng dư nợ tính đến 31/10/2019 ước đạt 191.188 tỷ đồng, tăng 1,2% so với
tháng trước và tăng 8,2% so với đầu năm. Chia theo kỳ hạn, thì dư nợ cho vay ngắn
hạn ước đạt 98.088 tỷ đồng, chiếm 51,3% tổng dư nợ, tăng 1,2% so với tháng trước
và tăng 7,2% so với đầu năm; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 93.100 tỷ đồng,
chiếm 48,7% tổng dư nợ, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 9,2% so với đầu
năm.
Ước đến ngày 31/10/2019 nợ xấu là 1.152 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng dư nợ.
Nợ xấu trong kỳ giảm 3,03% so với tháng trước. Các tổ chức tín dụng đã tích cực
tập trung nguồn lực tài chính đẩy mạnh xử lý nợ xấu, kiểm soát nợ xấu dưới 3%.
Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lượng tín dụng vào những lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro như nhóm khách hàng lớn, bất động sản, kinh doanh chứng khoán.

15
B. MỘT SỐ TÌNH HÌNH VỀ XÃ HỘI
1. Hoạt động giáo dục đào tạo
Ngành giáo dục và đào tạo tổ chức Hội nghị Tuyên dương - Khen thưởng học
sinh giỏi năm học 2018-2019; tuyên truyền thực hiện tuần lễ “Học tập suốt đời” và
phát động phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” chào mừng kỷ niệm ngày Bác Hồ
gửi thư cho Ngành giáo dục (15/10). Tổ chức Kỳ thi tuyển chọn 56 học sinh vào
đội tuyển dự thi học sinh giỏi trung học phổ thông cấp quốc gia năm học 2019-
2020; Kỳ thi tốt nghiệp Nghề phổ thông đợt 1 năm học 2019-2020; Kiểm tra hoạt
động giảng dạy ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng văn hóa-luyện thi đại học, giáo dục
kỹ năng sống...
+ Đối với giáo dục mầm non: Tổ chức kiểm tra Trường MN Hoa Hồng 1 (thị
xã Dĩ An) và Trường MN Tam Lập (huyện Phú Giáo) đề nghị công nhận chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia năm học 2019-2020. Tham gia
Đoàn kiểm tra liên ngành về An toàn vệ sinh thực phẩm kiểm tra công tác đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm tại một số cơ sở giáo dục mầm non.
+ Đối với trẻ 6 tuổi vào học lớp 1: Tổ chức kiểm tra Trường Tiểu học An Lập,
huyện Dầu Tiếng đạt chuẩn quốc gia năm học 2019-2020. Tham gia các lớp tập
huấn: Chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018 cấp tiểu học, Chương trình “An
toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ”; Lớp kèn, sáo. Phối hợp Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ và tập huấn
giáo viên lớp 1.
+ Đối với Giáo dục Trung học - Giáo dục Thường xuyên: Tiếp tục tham gia tổ
chức bồi dưỡng học sinh giỏi thi quốc gia năm học 2019-2020. Tham gia tập huấn
về hướng dẫn sử dụng bộ công cụ giao tiếp cho học sinh khiếm thính cấp trung
học; lớp tập huấn giáo dục trãi nghiệm tại thành phố Cần Thơ.
2. Hoạt động y tế
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn, đặc biệt là
bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi; phối hợp các đơn vị phòng chống dịch
bệnh tả lợn Châu Phi, đảm bảo an toàn thực phẩm. Thường xuyên giám sát tình
hình dịch bệnh, các bệnh truyền nhiễm khác như sởi, rubella, bạch hầu, tả, cúm A
(H5N1, H1N1, H7N9)...
Trong tháng, có 969 ca mắc mới bệnh sốt xuất huyết, 1.387 ca mắc mới tay
chân miệng, số ca mắc sởi có khuynh hướng giảm mạnh, có 66 ca, tăng 03 ca so
với cùng kỳ; 02 ca mắc mới sốt rét; không có ca mắc mới Zika, H1N1; phát hiện 52
ca mắc mới nhiễm HIV.

16
Tổ chức Hội thi Cán bộ quản lý an toàn thực phẩm giỏi năm 2019 với 63 cán
bộ chuyên trách tham dự. Kiểm tra 38 cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm, nguyên liệu và phụ gia thực phẩm, kết quả không đạt yêu
cầu 04 cơ sở (vi phạm các quy định về công bố hợp quy). Duy trì công tác tập huấn
và xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm, thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Các cơ sở khám chữa bệnh duy trì thực hiện tốt quy chế chuyên môn. Các
bệnh viện tuyến tỉnh khám 53.606 lượt người, điều trị nội trú 7.657 người.
3. Hoạt động Văn hóa
Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, chiếu phim, trưng
bày giới thiệu sách, báo, ảnh, hiện vật chào mừng và phục vụ các sự kiện trong
tháng thông qua các hình thức tuyên truyền, cắt dán, kẻ vẽ băng rôn, pano, treo cờ,
xe thông tin lưu động.
Đã tổ chức thanh tra, kiểm tra 11 cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao,
du lịch, các biển hiệu bảng quảng cáo,… phát hiện 02 trường hợp vi phạm, tịch thu
5.500 tờ rơi các loại. Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức 97 lượt thanh, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính 122,9 triệu
đồng và tháo gỡ hơn 28.072 tờ rơi, 20 bảng quảng cáo và 3 băng rôn sai quy định.
Hoạt động bảo tồn, bảo tàng và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc: Hoàn
chỉnh hồ sơ thủ tục xây dựng bia giới thiệu di tích Chiến khu Đ; lập thủ tục đầu tư
tu bổ, chống dột nhà cổ Trần Công Vàng và Nhà cổ Trần Văn Hổ. Thực hiện
nghiệm thu công trình bảo quản, tu bổ, chống dột và hiện vật phục chế di tích Địa
đạo Tam Giác Sắt, bảng chỉ dẫn tham quan di tích Chiến khu Đ, Địa đạo Tây Nam
Bến Cát, bia giới thiệu di tích Căn cứ Bàu Gốc (Bắc Tân Uyên).
Trong tháng, Bảo tàng tỉnh, Nhà Truyền thống và các di tích trên địa bàn tỉnh
thường xuyên mở cửa phục vụ 6.168 lượt khách đến tham quan.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật và điện ảnh: Phối hợp Liên đoàn Lao động
tỉnh tổ chức Hội thi Văn nghệ quần chúng công nhân viên chức lao động. Kết quả,
Ban tổ chức trao 51 giải thưởng các loại (9 giải toàn đoàn và 42 giải cho các thể
loại). Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức hơn 8 chương trình văn nghệ, hội thi, hội diễn, liên hoan văn hóa nghệ thuật
cấp huyện và 23 buổi chiếu phim lưu động, qua đó góp phần duy trì và thúc đẩy
phong trào văn nghệ quần chúng ở các địa phương.
Thư viện tỉnh trưng bày, triển lãm 3.500 bản sách, xếp mô hình sách, 350 báo
- tạp chí phục vụ Đại hội đại biểu Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Bình

17
Dương lần thứ VII nhiệm kỳ 2019-2024; Trưng bày, triển lãm 500 bản sách, 300
báo - tạp chí, 30 tranh vẽ đạt giải phục vụ lễ khai mạc "Tuần lễ hưởng ứng học tập
suốt đời 2019" tại trường THCS Chu Văn An (Thành phố Thủ Dầu Một). Trong
tháng, hệ thống thư viện công cộng cấp 386 thẻ bạn đọc; phục vụ 10.362 lượt bạn
đọc; luân chuyển 34.898 lượt sách, báo - tạp chí các loại.
4. Hoạt động thể dục thể thao
Tổ chức giải vô địch Karate tại Thị xã Tân Uyên, quy tụ 101 vận động viên
đến từ 09 đơn vị huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh về tham dự. Kết quả: Thị xã
Thuận An nhất toàn đoàn với 06 huy chương vàng, 02 huy chương bạc, 06 huy
chương đồng; thị xã Tân Uyên hạng nhì với 05 huy chương vàng, 04 huy chương
bạc, 06 huy chương đồng; huyện Phú Giáo hạng ba 04 huy chương vàng, 06 huy
chương bạc, 03 huy chương đồng.
Trong tháng, các đội tuyển thể thao tỉnh đã tham gia thi đấu 17 giải (03 quốc
tế; 11 quốc gia, cúp các CLB, 03 cụm, khu vực, mở rộng). Kết quả đạt 124 huy
chương các loại (35 huy chương vàng, 39 huy chương bạc, 50 huy chương đồng).
Các huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức nhiều giải thể thao tiêu biểu như: Giải
Võ cổ truyền mở rộng và giải bóng đá U11 (Huyện Bắc Tân Uyên); giải vô địch
Bóng đá, Bi sắt, Cờ tướng thị xã Bến Cát; giải Võ thuật Cổ truyền mở rộng cúp các
CLB (Huyện Dầu Tiếng); giải vovinam, giải taekwondo và giải bóng chuyền nữ
(Huyện Phú Giáo); Tổ chức hội thao Người cao tuổi (Thị xã Thuận An); tổ chức lễ
phát động toàn dân tập luyện môn bơi, phòng chống đuối nước và giải bơi lội
(Thành phố Thủ Dầu Một)...
5. Lĩnh vực lao động, Ngƣời có công và Xã hội
Về lao động - Việc làm - Dạy nghề: Đã tư vấn giới thiệu việc làm cho 14.823
người lao động, trong đó có 3.014 người lao động nhận được việc làm. Từ đầu năm
đến nay, đã tạo việc làm mới cho 40.295 lao động, đạt tỷ lệ 89,5% (kế hoạch năm:
45.000 lao động).
Cấp mới 675 giấy phép lao động nước ngoài, cấp lại: 278 giấy phép lao động
nước ngoài; chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài cho 290 lượt doanh nghiệp
với 1.023 vị trí công việc. Kiểm tra, hướng dẫn, trả lời văn bản 13 nội quy lao
động, 18 thỏa ước lao động tập thể; có công văn trả lời cho 03 doanh nghiệp về
thực hiện pháp luật lao động về tiền lương, trợ cấp thôi việc, người lao động làm
việc không trọn thời gian. Trong tháng đã xảy ra 01 vụ tranh chấp lao động tập thể
tại Công ty TNHH Công nghiệp Hungder với số người tham gia ngừng việc là 405
người.

18
Tỉnh tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với Cách mạng. Từ
ngày 06/9/2019 đến ngày 07/10/2019 đã giải quyết 242 hồ sơ chế độ chính sách các
loại. Tham gia phục vụ đoàn lãnh đạo thăm tặng quà của Hội đồng nhân dân Thành
phố Hà Nội cho một số đối tượng chính sách người có công tiêu biểu, khó khăn tại
thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên. Tổ chức đưa đoàn (50 đối tượng) người
có công tiêu biểu đi tham quan Phú Quốc.
6. Hoạt động Khoa học Công nghệ
Tổ chức nghiệm thu 01 đề tài đạt loại xuất sắc “Công tác đảm bảo an ninh
công nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đề tài đánh giá thực trạng công tác đảm
bảo an ninh công nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương và dự báo, đề xuất những giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an ninh công nhân trên địa bàn
tỉnh Bình Dương trong thời gian tới”; Kiểm tra 01 đề tài “Nghiên cứu đánh giá chất
lượng đất và đề xuất phát triển các loại hình nông nghiệp, nông nghiệp đô thị phù
hợp với điều kiện tại xã bạch đằng và xã Thạnh Hội, thị xã Tân Uyên, Bình Dương:
Công nhận kết quả 01 đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động gắn
với giải quyết việc làm và đào tạo nghề theo thị trường lao động trên địa bàn tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2016 -2020, tầm nhìn 2030”.
Công tác tư vấn lĩnh vực sở hữu trí tuệ và thanh tra hoạt động khoa học công
nghệ được duy trì ổn định, quản lý cấp phép lĩnh vực hoạt động an toàn bức xạ
đúng thời gian quy định. Đã thẩm định và cấp 3 giấy phép tiến hành công việc bức
xạ cho 3 đơn vị. Cấp 02 chứng chỉ nhân viên bức xạ; thẩm định và phê duyệt 01
bản Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cho 01 đơn vị.
Hướng dẫn 12 tổ chức/cá nhân trình tự thủ tục đăng ký nhãn hiệu, sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp. Đã hỗ trợ kinh phí xác lập quyền cho 01 hồ sơ cá nhân với
số tiền 3,1 triệu đồng.
Công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Tiếp nhận 126 bản đăng ký kiểm tra
nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (trong đó giải quyết 101 hồ sơ qua
cổng thông tin một cửa quốc gia). Cấp 03 giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là
các chất ôxy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ và các chất ăn mòn (thuộc nhóm 5 và
nhóm 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho 02 doanh nghiệp. Tổng
số phương tiện đo được kiểm định, hiệu chuẩn đạt 2.313 phương tiện đo, doanh thu
đạt 599 triệu đồng.
7. Tình hình trật tự, tai nạn giao thông
Đã xảy ra 161 vụ tai nạn giao thông (tăng 50 vụ, tương đương 45% so cùng
kỳ), làm 25 người chết (tăng 08 người, tương đương 44,4%), bị thương 185 người
(tăng 62 người, tương đương 50,4%), hư hỏng 276 phương tiện.

19
Tai nạn giao thông rất nghiêm trọng: 01 vụ (tăng 01 vụ, bằng 100% cùng kỳ),
bị thương 02 (giảm 04 người, tương đương 66,7%), hư hỏng 25 phương tiện; Tai
nạn giao thông nghiêm trọng: 23 vụ (tăng 06 vụ, tương đương 35,3%), làm thiệt
mạng 23 người (tăng 06 người, tương đương 35,29%), bị thương 12 người (tăng 04
người, tương đương 50%), hư hỏng 37 phương tiện. Va chạm giao thông: 137 vụ
(tăng 43 vụ, tương đương 45,74%), bị thương 173 người (tăng 58 người, tương
đương 50,43%), hư hỏng 237 phương tiện.
Trên đây là một số nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10
tháng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.

KT. CỤC TRƢỞNG


PHÓ CỤC TRƢỞNG
Nơi nhận:
- Vụ TK Tổng hợp, TCTK;
- Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND,
UBND Tỉnh;
- Các phòng nghiệp vụ VPC;
- Lãnh đạo UBND cấp huyện;
- Các Chi cục Thống kê cấp huyện;
- Đài PT&TH; Báo Bình Dương;
- Lưu: VT, TH.

20
1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Đơn vị tính: %
Cộng dồn
Tháng 10 Tháng 10
10 tháng
năm 2019 năm 2019
năm 2019
so với so với
so với
tháng trước cùng kỳ
cùng kỳ

TỔNG SỐ 106,14 115,38 109,30


Phân theo ngành kinh tế
Khai khoáng 115,05 101,28 109,22
Khai khoáng khác 115,05 101,28 109,22
Công nghiệp chế biến, chế tạo 106,17 115,42 109,22
Sản xuất chế biến thực phẩm 106,01 111,59 106,09
Sản xuất đồ uống 103,53 110,57 107,23
Dệt 104,43 105,04 104,07
Sản xuất trang phục 99,57 121,75 111,02
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 103,07 115,06 110,08
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
118,25 89,23 92,16
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 104,98 110,64 112,20
In, sao chép bản ghi các loại 111,06 119,93 110,04
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 106,54 111,77 108,91
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 112,07 113,12 109,91
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 111,11 110,56 110,09
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 109,42 113,07 102,30
Sản xuất kim loại 112,50 92,52 103,47
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 101,04 128,47 112,67
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 105,92 120,74 106,40
Sản xuất thiết bị điện 111,38 115,32 104,55
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 108,47 118,50 107,91
Sản xuất xe có động cơ 105,25 111,27 126,58
Sản xuất phương tiện vận tải khác 112,36 109,46 107,21
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 109,98 112,38 108,50
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 108,52 130,68 123,41
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 130,00 100,00 108,00
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước 102,85 121,63 118,71
và điều hòa không khí
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí 102,85 121,63 118,71
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải 102,78 116,25 109,84
Khai thác, xử lý và cung cấp nước 102,03 124,76 120,20
Thoát nước và xử lý nước thải 105,49 114,58 107,75
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu 103,19 107,21 98,77
2. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Tháng 10
Tháng 10 Cộng dồn
/2019
Ước tính Cộng dồn /2019 10 tháng
Đơn vị so với
tháng 10 10 tháng so với /2019 so
tính tháng
năm 2019 năm 2019 cùng kỳ với cùng
trước
(%) kỳ (%)
(%)

Đá xây dựng 1000 M3 2.097 19.040 115,1 101,3 109,2


Sữa và kem chưa cô đặc các loại 1000 lít 65.235 564.659 103,8 107,3 102,5
Sữa và kem dạng bột các loại Tấn 7.271 62.074 105,4 114,1 105,2
Cà phê các loại Tấn 24.896 195.735 117,2 125,7 108,8
Nước chấm các loại 1000 lít 18.491 163.171 104,2 130,1 129,3
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản Tấn 145.463 1.342.415 106,2 101,6 99,9
Nước có vị hoa quả 1000 lít 53.482 531.225 103,6 114,1 109,5
Sợi các loại Tấn 8.228 71.738 103,7 101,5 98,6
Quần áo các loại 1000 cái 60.100 536.974 99,6 122,4 111,2
Giày thể thao 1000 đôi 9.270 89.702 102,4 117,5 111,9
Gỗ xẻ các loại M3 14.361 178.664 108,7 49,3 67,6
Gỗ dán M3 22.552 224.632 124,9 81,9 95,3
Bao bì giấy các loại 1000 chiếc 160.533 1.429.180 106,0 109,9 107,5
Sơn và véc ni các loại Tấn 28.183 246.729 106,2 113,0 114,5
Sản phẩm hoá chất hỗn hợp Tấn 5.652 53.287 112,3 94,1 96,3
Thuốc viên Triệu viên 39 265 115,4 75,0 102,5
Bao bì nhựa các loại tấn 23.034 186.408 111,3 108,2 109,6
Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 281.146 2.520.886 107,6 109,2 100,3
Sắt, thép dạng thô Tấn 70.682 625.585 113,8 131,1 120,1
Sắt, thép cán Tấn 60.461 556.496 110,5 72,4 93,3
Thép thanh, thép ống Tấn 58.664 595.446 110,9 97,7 103,5
Thiết bị bán dẫn 1000 chiếc 282.314 2.589.927 104,9 113,0 110,1
Tai nghe 1000 Cái 3.654 31.143 128,1 95,1 77,5
Máy may dùng cho gia đình Cái 320.500 2.791.312 107,4 114,4 115,0
Xe có động cơ chở được từ 10 người trở lên Chiếc 462 3.752 105,5 128,7 140,9

Xe đạp Chiếc 24.038 195.893 102,5 103,2 99,8


Giường, tủ, bàn, ghế Chiếc 3.787.009 28.564.544 108,7 111,4 107,5
Điện thương phẩm Triệu KWh 1.192 10.883 102,8 121,6 118,7
Nước uống được 1000 m3 32.575 272.739 102,0 124,8 120,2
3. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tháng Tháng Cộng dồn


Ước tính Cộng dồn 10/2019 10/2019 10 tháng
tháng 10 10 tháng so với so với /2019 so
năm 2019 năm 2019 tháng cùng kỳ với cùng
trước (%) (%) kỳ (%)

TỔNG SỐ 1.385,4 7.323,3 107,0 150,4 123,6


Phân theo nguồn vốn
- Vốn nhà nước cấp tỉnh 953,8 4.977,5 108,2 162,9 127,0
+ Vốn cân đối ngân sách tỉnh 807,0 4.202,3 107,3 194,7 143,2
+ Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo
mục tiêu 5,2 22,1 107,5 92,7 66,8
+ Vốn nước ngoài 78,0 447,3 111,1 70,5 65,8
+ Xổ số kiến thiết 63,6 305,9 117,9 116,5 111,8
- Vốn nhà nước cấp huyện 381,5 2.049,8 103,5 132,8 119,2
+ Vốn cân đối ngân sách tỉnh 156,8 826,4 102,3 155,2 129,1
+ Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 86,5 465,7 105,5 114,5 109,2
+ Vốn khác 138,2 757,6 103,6 124,9 116,1
- Vốn nhà nước cấp xã 50,1 296,1 110,8 102,9 103,4
+ Vốn cân đối ngân sách tỉnh 39,7 234,0 112,1 103,5 103,7
+ Vốn khác 10,4 62,1 106,1 100,6 102,1
4. Tình hình thu hút đầu tư (Tính đến ngày 15/10/2019)

Cộng
Tháng 10
dồn
năm
Cộng dồn 10 tháng
Đơn vị Tháng 10 2019
10 tháng /2019 so
tính năm 2019 so với
năm 2019 với
cùng kỳ
cùng kỳ
(%)
(%)

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC


Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới Dự án 311 5.254 106,9 113,3
Số vốn đăng ký mới Tỷ đồng 1.424,0 33.623,1 90,2 115,7
Số doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh vốn Dự án 37 750 82,2 83,5
Số vốn điều chỉnh Tỷ đồng 590,5 17.542,7 83,4 96,9

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI


Số dự án cấp mới Dự án 27 191 50,9 119,4
Số vốn đăng ký mới Triệu USD 17,0 1.247,8 8,5 168,2
Số dự án điều chỉnh vốn Dự án 17 127 47,2 122,1
Số vốn điều chỉnh Triệu USD 102,5 796,3 52,6 165,9
5. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tháng 10
Tháng 10 Cộng dồn
/2019
Ước tính Cộng dồn /2019 10 tháng
so với
tháng 10 10 tháng so với /2019 so
tháng
năm 2019 năm 2019 cùng kỳ với cùng
trước
(%) kỳ (%)
(%)

TỔNG SỐ 19.474,2 187.677,2 101,3 120,5 117,9


Phân theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước 18.530,3 178.739,7 101,3 120,2 117,8
Nhà nước 2.040,2 19.113,1 100,6 138,9 122,3
Ngoài Nhà nước 16.490,1 159.626,6 101,4 118,2 117,3
Tập thể 5,6 53,7 100,4 110,7 111,1
Cá thể 11.271,4 110.198,1 101,2 114,4 115,4
Tư nhân 5.213,1 49.374,9 102,0 127,2 121,6
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 943,9 8.937,5 100,5 127,9 121,0
Phân theo nhóm hàng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa 10.470,3 104.865,6 101,9 114,8 117,1
Lương thực, thực phẩm 3.194,7 33.129,7 102,1 105,5 111,8
Hàng may mặc 891,3 9.076,0 100,1 125,2 122,5
Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 1.784,5 17.923,9 101,3 109,5 115,5
Vật phẩm, văn hóa, giáo dục 172,5 1.744,4 87,0 108,4 115,6
Gỗ và vật liệu xây dựng 837,5 7.822,4 107,1 107,6 110,8
Ô tô các loại 450,3 4.433,4 112,0 125,0 118,3
Phương tiện đi lại (trừ ô tô kê cả phụ tùng) 794,2 7.728,6 102,1 115,7 115,4
Xăng dầu các loại 957,4 9.187,4 100,3 129,9 126,0
Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 129,3 1.272,1 100,9 126,0 123,0
Đá quý, kim loại quý 274,3 3.002,8 100,8 138,4 133,3
Hàng hóa khác 499,1 4.941,4 100,5 150,9 137,2
Sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác 485,2 4.603,5 100,2 122,9 122,5
Lưu trú và ăn uống 3.102,6 28.780,7 100,8 117,4 116,2
Du lịch lữ hành 49,1 427,8 101,2 126,4 122,7
Dịch vụ 5.852,2 53.603,2 100,5 134,2 120,5

DU LỊCH
Số lượt khách du lịch 293.917 2.870.713 100,4 106,2 105,3
TĐ: Khu du lịch Đại Nam 20.289 567.346 100,9 128,6 101,9
Doanh thu du lịch 109,3 1.061,3 100,8 107,3 112,9
TĐ: Khu du lịch Đại Nam 11,6 194,1 100,8 60,4 102,8
6. Hàng hóa xuất khẩu

Cộng dồn
Thực hiện Ước tính Cộng dồn 10T/2019
Đơn vị
10t/2018 tháng tháng 10 10 tháng so với
tính
9/2019 năm 2019 năm 2019 cùng kỳ
(%)

TỔNG TRỊ GIÁ Nghìn USD 19.638.118 2.053.780 3.979.581 22.426.825 114,2
Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 3.892.110 339.443 686.282 4.049.459 104,0
Kinh tế Nhà nước " 92.923 2.917 5.830 39.959 43,0
Kinh tế ngoài Nhà nước " 3.799.188 336.526 680.452 4.009.500 105,5
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài " 15.746.008 1.714.337 3.293.299 18.377.366 116,7

Mặt hàng chủ yếu


Hàng thủy sản Nghìn USD 29.323 2.832 5.497 30.924 105,5
Hạt điều nhân Tấn 153.431 9.374 16.706 145.198 94,6
Cà phê Tấn 125.015 9.348 18.009 126.930 101,5
Tiêu Tấn 57.190 4.316 8.237 59.683 104,4
Chất dẻo nguyên liệu Tấn 13.404 1.220 2.325 14.159 105,6
Mủ cao su Tấn 150.903 11.006 21.376 155.693 103,2
Sản phẩm bằng từ cao su Nghìn USD 156.624 14.858 28.301 171.336 109,4
Túi xách, ví, vai li các loại Nghìn USD 769.211 80.640 157.389 866.505 112,6
Gỗ Nghìn USD 124.543 10.777 18.297 131.263 105,4
Sản phẩm bằng gỗ Nghìn USD 2.231.109 234.446 465.230 2.571.996 115,3
Giấy và các sản phẩm từ giấy Nghìn USD 229.063 22.709 42.864 252.982 110,4
Xơ, sợi dệt các loại Nghìn USD 114.314 11.785 21.119 128.784 112,7
Vải các loại Nghìn USD 112.049 11.688 21.570 126.366 112,8
Hàng dệt may Nghìn USD 1.996.710 203.306 395.250 2.290.797 114,7
Hàng giày dép Nghìn USD 2.202.903 235.848 463.361 2.529.930 114,8
NPL dệt may, da giày Nghìn USD 338.703 35.705 67.956 388.820 114,8
Sản phẩm gốm, sứ Nghìn USD 136.238 12.199 21.750 146.493 107,5
Sắt thép Tấn 964.501 97.584 196.929 1.129.140 117,1
Máy vi tính, sản phẩm điện tử Nghìn USD 783.452 74.915 143.810 884.297 112,9
Điện thoại và linh kiện Nghìn USD 1.340.007 137.700 265.175 1.525.631 113,9
Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng Nghìn USD 459.466 47.679 93.292 535.135 116,5
Dây điện và cáp điện Nghìn USD 574.229 61.091 118.338 666.144 116,0
Phương tiện vận tải và phụ tùng Nghìn USD 437.572 42.384 80.928 499.103 114,1
7. Hàng hóa nhập khẩu

Cộng dồn
Thực hiện Ước tính Cộng dồn 10T/2019
Đơn vị
10t/2018 tháng tháng 10 10 tháng so với
tính
9/2019 năm 2019 năm 2019 cùng kỳ
(%)

TỔNG TRỊ GIÁ Nghìn USD 15.482.308 1.792.119 2.468.410 16.845.929 108,8
Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 2.556.032 255.619 392.862 2.642.311 103,4
Kinh tế Nhà nước " 18.149 1.873 2.049 16.549 91,2
Kinh tế ngoài Nhà nước " 2.537.883 253.746 390.813 2.625.763 103,5
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài " 12.926.276 1.536.500 2.075.549 14.203.618 109,9

Mặt hàng chủ yếu


Sữa & sản phẩm sữa Nghìn USD 68.631 7.864 10.759 74.004 107,8
Bánh kẹo và các sản phẩm bằng ngũ cốc Tấn 171.377 19.792 27.782 189.429 110,5
Thức ăn gia súc và NPL chế biến Tấn 1.042.759 118.442 164.280 1.111.551 106,6
Xăng dầu Tấn 219.837 0 16.000 102.406 46,6
Sản phẩm hóa chất Nghìn USD 791.318 94.820 131.597 870.872 110,1
Chất dẻo nguyên liệu Tấn 740.208 90.733 128.540 828.400 111,9
Gỗ và sản phẩm từ gỗ Nghìn USD 1.078.747 129.216 182.965 1.184.851 109,8
Giấy các loại Tấn 987.209 105.438 143.474 1.070.627 108,4
Xơ, sợi dệt các loại Tấn 173.073 18.622 24.885 185.980 107,5
Vải các loại Nghìn USD 911.653 104.477 145.850 988.565 108,4
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày Nghìn USD 1.393.140 164.809 233.721 1.525.698 109,5
Sắt thép các loại Tấn 1.073.435 117.114 168.945 1.169.435 108,9
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện Nghìn USD 910.755 95.506 131.548 990.421 108,7
Điện thoại các loại và linh kiện Nghìn USD 784.230 85.369 113.701 843.162 107,5
Dây điện và cáp điện Nghìn USD 640.452 72.890 99.484 694.407 108,4
8. Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng, giá đô la Mỹ

Đơn vị tính: %
Chỉ số giá tháng 10 năm 2019 so với: Bình quân
10 tháng
Cùng tháng Tháng 12 Tháng /2019 so
Kỳ gốc
năm trước năm trước trước cùng kỳ

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CHUNG 111,74 101,45 102,11 100,24 102,00
Hàng hóa 112,67 106,56 107,76 101,10 102,63
Dịch vụ 141,24 115,67 115,12 98,89 105,61
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 113,75 103,70 103,25 100,65 103,52
Trong đó:
Lương thực 112,53 103,25 103,17 100,16 103,04
Thực phẩm 114,75 103,80 103,10 101,01 104,18
Ăn uống ngoài gia đình 111,86 103,70 103,70 100,00 102,05
Đồ uống và thuốc lá 106,21 100,36 100,36 100,00 100,22
May mặc, giày dép và mũ nón 110,72 100,92 100,91 100,00 100,76
Nhà ở và vật liệu xây dựng 109,52 96,94 99,66 98,28 100,4
Thiết bị và đồ dùng gia đình 102,93 100,16 100,16 100,00 100,1
Thuốc và dịch vụ y tế 211,37 106,45 101,97 100,00 101,22
Giao thông 96,99 98,24 102,30 100,58 99,22
Bưu chính viễn thông 100,37 100,23 100,16 100,16 100,08
Giáo dục 153,19 104,67 104,67 101,02 112,90
Văn hoá, giải trí và du lịch 107,18 99,99 99,86 100,03 100,36
Hàng hóa và dịch vụ khác 114,16 103,26 103,25 100,03 102,93

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 129,08 120,30 117,73 100,46 106,42


CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 106,05 99,49 99,59 99,99 101,31
9. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tháng 10 Tháng 10 Cộng dồn


Ước tính Cộng dồn /2019 /2019 10 tháng
tháng 10 10 tháng so với so với /2019 so
năm 2019 năm 2019 tháng trước cùng kỳ với cùng kỳ
(%) (%) (%)

Tổng số 2.069,1 18.520,6 113,0 111,6 111,2


Phân theo ngành kinh tế
Vận tải đường bộ 683,3 6.321,3 107,1 112,4 115,1
Vận tải đường thủy 8,0 77,1 100,9 112,6 111,4
Kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 1.377,8 12.122,2 116,3 111,2 109,2
Hoạt động khác - - - - -

Phân theo loại hình kinh tế 2.069,1 18.520,6 113,0 111,6 111,2
Nhà nước 109,7 1.007,6 108,0 114,0 112,8
Ngoài Nhà nước 1.160,2 10.111,0 111,5 117,8 113,9
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 799,2 7.402,0 116,1 103,3 107,4
10. Vận tải hành khách của địa phương

Tháng 10 Cộng dồn


Tháng 10
năm 2019 10 tháng
Ước tính Cộng dồn năm 2019
so với năm 2019
tháng 10 10 tháng so với
tháng so với
năm 2019 năm 2019 cùng kỳ
trước cùng kỳ
(%)
(%) (%)

A. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ( Nghìn HK) 8.391 71.395 116,5 100,6 105,0
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước - - - - -
Ngoài nhà nước 7.987 67.599 117,5 100,6 105,0
Khu vực đầu tư nước ngoài 404 3.796 100,6 100,4 104,7
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 8.133 69.076 116,9 100,5 105,1
Đường sông 258 2.319 106,0 105,4 101,1
Đường biển - - - - -

B. LUÂN CHUYỂN HÀNH KHÁCH


(Nghìn HK.km) 343.463 2.884.187 121,3 101,5 105,0
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước - - - - -
Ngoài nhà nước 333.915 2.806.289 121,2 101,5 104,9
Khu vực đầu tư nước ngoài 9.548 77.898 125,1 100,7 109,2
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 343.193 2.881.564 121,4 101,5 105,0
Đường sông 271 2.623 102,1 100,9 102,1
Đường biển - - - - -
11. Vận tải hàng hóa của địa phương

Tháng 10 Cộng
Tháng 10
/2019 dồn
Ước tính Cộng dồn /2019
so với 10 tháng
tháng 10 10 tháng so với
tháng /2019 so
năm 2019 năm 2019 cùng kỳ
trước với cùng
(%)
(%) kỳ (%)

A. VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ (Nghìn tấn) 21.515 188.441 112,1 101,3 109,5
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 764 6.676 101,7 117,6 105,1
Ngoài nhà nước 20.719 181.441 112,5 100,8 109,7
Khu vực đầu tư nước ngoài 32 324 102,9 105,1 108,3
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 21.409 187.581 112,1 101,3 109,6
Đường sông 105 861 105,1 110,6 105,2
Đường biển - - - - -

B. LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ (Nghìn tấn.km) 686.027 6.381.442 104,9 109,5 110,9
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 28.246 266.134 103,8 109,9 110,2
Ngoài nhà nước 655.713 6.094.996 104,9 109,5 110,9
Khu vực đầu tư nước ngoài 2.068 20.311 103,2 104,5 114,4
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 673.384 6.275.776 104,8 109,6 111,0
Đường sông 12.643 105.666 109,7 105,1 102,8
Đường biển - - - - -
12. Sản xuất nông nghiệp

Đơn vị tính: Ha
Tháng 10
Thực hiện Ước tính năm 2019
tháng 10 tháng 10 so với
năm 2018 năm 2019 cùng kỳ
(%)

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm Vụ Mùa 7.816,6 7.621,6 97,5
T.đó:
Lúa 3.017,6 2.854,6 94,6
Ngô và cây lương thực có hạt khác 143,8 145,6 101,3
DT cây lấy củ có chất bột 1.713,2 1.698,2 99,1
T.đó: - Khoai lang 98,1 98,8 100,7
- Sắn 1.523,3 1.505,3 98,8
Cây có hạt chứa dầu 435,0 439,0 100,9
Trong đó: Đậu phộng 188,2 190,0 101,0
DT Cây rau, đậu, hoa cây cảnh 1.928,6 1.943,0 100,7
T.đó: - Rau các loại 1.652,4 1.663,4 100,7
- Đậu các loại 235,2 236,6 100,6
DT cây hàng năm khác 448,4 450,4 100,4

Tiến độ thu hoạch vụ mùa 594,1 596,1 100,3


T.đó: DT cây rau, đậu, hoa các loại 495,1 496,1 100,2
13. Thu, Chi ngân sách

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Cộng dồn
Cộng dồn Cộng dồn
10 tháng
10 tháng 10 tháng
/2019 so với
năm 2018 năm 2019
cùng kỳ (%)

TỔNG THU MỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 42.017 52.416 124,7
Thu nội địa 29.998 39.216 130,7
Trong đó:
Thu từ DNNN Trung ương 842 1.083 128,7
Thu từ DNNN địa phương 2.089 2.512 120,3
Thu từ DN có vốn ĐTNN 8.463 10.753 127,1
Thu từ khu vực KT dân doanh 6.597 7.188 109,0
Thuế thu nhập 4.040 4.596 113,8
Thu xuất nhập khẩu 12.019 13.200 109,8
Trong đó:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt 1.754 2.040 116,3
Thuế giá trị gia tăng 10.233 11.104 108,5
TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 8.835,8 9.800,0 110,9
Chi đầu tư phát triển 3.070,3 3.416,1 111,3
Trong đó:
Chi xây dựng cơ bản 3.020,1 3.300,0 109,3
Chi hỗ trợ vốn các quỹ 50,0 116,1 232,2
Chi thường xuyên 5.765,5 6.383,9 110,7
Trong đó:
Chi sự nghiệp kinh tế 490,3 911,0 185,8
Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 2.357,8 2.239,1 95,0
Chi sự nghiệp y tế 390,2 389,2 99,7
Chi sự nghiệp VHTT, Thể thao và Truyền hình 232,1 246,0 106,0
Chi sự nghiệp đảm bảo XH 343,6 397,7 115,7
Chi quản lý hành chính 1.106,0 1.192,2 107,8
Chi quốc phòng 300,4 312,1 103,9
14. Ngân hàng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tháng 10 Tháng 10
Thực hiện Ước tính
/2019 /2019
tháng 9 tháng 10
so với so với
năm 2019 năm 2019
tháng trước đầu năm
(%) (%)

TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 195.251 197.577 101,2 111,8


Trong đó:
Tiền gửi các tổ chức kinh tế 87.947 89.196 101,4 111,6
Tiền gửi tiết kiệm 106.076 107.147 101,0 111,6
Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 1.228 1.234 100,5 147,3

TỔNG DƯ NỢ 188.830 191.188 101,2 108,2


Ngắn hạn 96.925 98.088 101,2 107,2
Trung và dài hạn 91.905 93.100 101,3 109,2

NỢ XẤU 1.188 1.152 97,0 111,8

You might also like