Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là một cột mốc quan trọng của thời sinh viên, đánh dấu quãng đường
học tập dài và là thử thách cuối cùng của chặng đường đại học. Dù gặp phải không
ít khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài luận văn nhưng bằng tất cả sự nỗ l ực,
cố gắng không ngừng thì cuối cũng tôi cũng có thể hoàn thành lu ận văn v ới s ự giúp
đỡ từ rất nhiều phía.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô Trương Thị Kim Thủy, người
đã dành rất nhiều thời gian để hướng dẫn, góp ý về các vấn đề liên quan đ ến n ội
dung nghiên cứu, động viên tinh thần của tôi khi gặp những sai sót, khó khăn trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô thuộc bộ môn Lịch s ử - Địa lý – Du
lịch đã truyền thụ những kiến thức, kỹ năng quý báu trong suốt 4 năm tôi học ở trên
giảng đường Đại học. Đó là hành trang vô cùng quý báu giúp tôi có bước vững vàng
hơn trên con đường nghề nghiệp tương lai của mình.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn quý cô, chú, anh, chị lãnh đ ạo Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre, Phòng quản lý du lịch TP. Bến Tre, đã cũng c ấp
cho tôi nguồn số liệu và những thông tin vô cùng quý giá giúp tôi có th ể s ử d ụng
trong quá trình nghiên cứu. Và cũng xin cảm ơn cô, chú, anh, chị đang sinh s ống t ại
Bến Tre,cung cấp thông tin về thực trạng sản phẩm lưu niệm, quà tặng du l ịch đ ể
tôi có thể thực hiện hoàn thành đề tài.
Cuối cùng là cảm ơn gia đình, bạn bè đã đồng hành cùng tôi trong suốt th ời
gian qua, họ là nguồn động viên và chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình
học đại học cũng như là thời gian thực hiện đề tài luận văn. Tuy đã c ố g ắng h ết
mình trong thời gian qua bằng tất cả sự nỗ lực, nhiệt huyết của bản thân nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi mắc phải những thiết sót. Vì vậy, rất mong nhận
được sự đóng góp quý báu từ quý thầy cô và các bạn để đề tài luận văn c ủa tôi có
thể hoàn thiện hơn. Cuối lời xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành
công và công tác tốt.
Xin chân thành cảm ơn!
Chương 2: TÌM HIỂU VỀ CÁC SẢN PHẨM LƯU NIỆM, QUÀ TẶNG DU
LỊCH TẠI TỈNH BẾN TRE.....................................................................................22
2.1 Giới thiệu về Bến Tre................................................................................ 22
2.1.1 Vị trí địa lý................................................................................. 22
2.1.2 Lịch sử hình thành.....................................................................23
2.1.3 Điều kiện tự nhiên.....................................................................25
2.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................27
2.1.5 Du lịch Bến Tre..........................................................................31
2.1.5.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên..............................................31
Bến Tre có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng
của các vùng sinh thái tự nhiên gồm ba vùng: nước ngọt, nước
mặn và nước lợ. Vùng sinh thái nước ngọt có vườn trái cây nhiệt
đới, làng hoa kiểng, ươm cây giống; vùng sinh thái nước lợ có
những làng dừa trồng xen cây ăn trái; vùng nước mặn với đặc
điểm môi trường đất phù sa mặn có rừng đước, chà là… bạt ngàn,
hệ động vật phong phú, nguồn lợi thủy sản dồi dào và là nơi quần
tụ của hàng chục vạn cá thể chim, là địa điểm du lịch sinh thái
hấp dẫn........................................................................................ 31
2.1.5.2 Tài nguyên du lịch nhân văn............................................33
Xứ dừa Bến Tre có chung đặc điểm văn hóa nhân văn của miệt
vườn Nam bộ, nhưng cũng có sắc thái riêng của ba đảo dừa xanh.
Gìn giữ, bảo tồn và phát huy các sinh hoạt của cư dân xứ dừa là
một nhiệm vụ quan trọng của ngành văn hóa - du lịch. Lễ hội, trò
chơi dân gian, ca nhạc tài tử, những điệu hò của vùng sông nước,
hát sắc bùa Phú Lễ và ẩm thực đặc thù của địa phương... giúp du
khách hiểu thêm về miệt vườn, về văn hóa Nam bộ, thêm yêu
thiên nhiên đất nước, con người Bến Tre......................................33
Đến xứ dừa, khách du lịch được tận mắt nhìn thấy ngôi nhà truyền
thống làm bằng gỗ dừa, từ phòng khách đến gian bếp đều có
những đặc điểm riêng biệt với ngôi nhà của nhiều vùng khác hoặc
đi ghe chèo hay ghe máy trên sông rạch ngắm màu xanh của dừa
nước bạt ngàn, xuồng ghe chở dừa khô, dừa uống nước, củi dừa,
Chương 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM, QUÀ
TẶNG DU LỊCH TẠI BẾN TRE.............................................................................52
3.1 Định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát
triển du lịch tại Bến Tre.................................................................................. 52
3.2 Cơ sở đề xuất chiến lược phát triển sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch
trong phát triển du lịch tại Bến Tre................................................................54
3.3 Chiến lược phát triển sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát
triển du lịch tại Bến Tre.................................................................................. 54
3.3.1 Chiến lược về xây dựng hình ảnh sản phẩm lưu niệm, quà tặng
du lịch................................................................................................. 54
3.3.2 Chiến lược về thị trường............................................................56
3.3.3 Chiến lược về quảng bá.............................................................57
3.3.4 Chiến lược cạnh tranh................................................................58
3.3.5 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực........................................58
KẾT LUẬN................................................................................................................60
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC................................................................................... 60
2. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.......................................................................................... 61
3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...............................................................61
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát tri ển, l ượng khách
quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng. Du l ịch Vi ệt Nam ngày
càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình
chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Du lịch đang ngày càng nh ận đ ược
sự quan tâm của toàn xã hội. Chất lượng và tính cạnh tranh c ủa du l ịch là nh ững
vấn đề nhận được nhiều sự chú ý và thảo luận rộng rãi. Một cách ti ếp cận đa
chiều về đánh giá chất lượng du lịch sẽ góp phần hình thành các giải pháp đúng đắn
nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của du lịch Việt Nam.
Đứng trước cơ hội và thách thức đó, bên cạnh làm thế nào để phát triển ngành
kinh tế chủ đạo thì việc nghiên cứu thị, thị hiếu của khách du lịch cũng nh ư tìm ra
những yếu điểm của ngành để khắc phục là một điều vô cùng quan trọng.
Theo số liệu thống kê của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch Bến Tre, nơi đây là
vùng đất được thiên nhiên ưu đãi, có diện tích trồng d ừa l ớn nh ất c ả n ước v ới g ần
60 nghìn ha, cung ứng trên thị trường hàng năm trên 500 triệu trái dừa, đang dần
khẳng định vị thế của mình trong phát triển ngành dừa, với tổng kim ngạch xu ất
khẩu các sản phẩm dừa hàng năm trên 40% kim ngạch xuất khẩu của t ỉnh 1. Bến
Tre còn có nhiều tài nguyên du lịch không ch ỉ v ề du lịch sinh thái sông n ước mi ệt
vườn mà còn là nơi bảo tồn và phát triển đa dạng loại hình du lịch khác như: du lịch
văn hóa - lịch sử, du lịch làng nghề, du lịch vui ch ơi gi ải trí. V ới nh ững l ợi th ế s ẵn
có, cùng với những định hướng chiến lược phát triển du lịch cụ thể, du lịch cũng là
một trong những ngành được tỉnh Bến Tre xác định là ngành quan tr ọng đóng góp
vào sự tăng trưởng của kinh tế địa phương. Rất nhiều các điểm du lịch và k ết c ấu
hạ tầng được tỉnh Bến Tre đầu tư, nâng cấp ngày một khang trang, hấp d ẫn du
khách.
Sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch là một phương tiện quảng cáo cho m ột
điểm, một địa phương, một vùng hay một quốc gia. Thông qua m ột s ản ph ẩm mà
người ta có thể nhớ về một dân tộc hay một đất nước nào đó. Bến Tre có nhiều sản
phẩm lưu niệm để phục vụ cho du khách nhưng vẫn chưa được khai thác triệt đ ể
để phát triển việc quảng bá hình ảnh trong du lịch. Vi ệc phát tri ển s ản ph ẩm l ưu
niệm, quà tặng du lịch không chỉ nên phát triển riêng ở địa bàn tỉnh B ến Tre mà ở
các huyện các tỉnh khác cũng cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Điều đó sẽ tạo nên
một lợi thế trong việc giới thiệu hình ảnh Việt Nam sâu sắc trong lòng du khách
trong nước và quốc tế.
1
Nguồn: https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/18868
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
Với lòng mong ước những sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch của Việt Nam
nói chung và sản phẩm lưu niệm ở Bến Tre nói riêng sẽ được yêu quí và phát tri ển
mạnh mẽ hơn trong du lịch. Tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm,
quà tặng du lịch trong phát triển du lịch tại địa bàn t ỉnh B ến Tre” là đ ề tài t ốt
nghiệp luận văn của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu một số sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch tại Bến Tre
Đưa ra những chiến lược phát triển sản phẩm lưu niệm, quà tặng du l ịch c ủa
địa phương tại địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch được bán trên
địa bàn tỉnh Bến Tre:
+ Sản phẩm lưu niệm: đồ thủ công mỹ nghệ làm từ dừa, giỏ cọng dừa.
+ Quà tặng du lịch: bánh Tráng Mỹ Lồng, bánh Phồng Sơn Đốc.
- Phạm vi: các sản phẩm lưu niệm tại huyện Giồng Trôm, Châu Thành và
thành phố Bến Tre.
4. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU
Sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch là một đề tài khá mới mẻ đã có nh ững
nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch đã th ực hi ện ở các t ỉnh, Thành
phố của Việt Nam.
Tác giả Trần Thị Mai An (2013) với nghiên cứu: “ Sản phẩm lưu niệm và quà
tặng du lịch tại thành phố Đà Nẵng: Những thực tiễn và khả quan” đã đưa ra những
góc nhìn khách quan về các loại quà tặng lưu niệm có ti ềm năng đ ể đ ưa vào phát
triển du lịch ở Đà Nẵng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tú Trinh (2018) về “ Thực trạng phát triển quà
lưu niệm du lịch ở Thành phố Cần Thơ” nghiên cứu về thực trạng của sản phẩm
lưu niệm trong phát triển du lịch tại Thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã đưa ra
những quan điểm và đề xuất tiêu biểu cho sự phát triển quà tặng lưu ni ệm cho du
lịch Thành phố Cần Thơ.
Ngoài những nghiên cứu trên, còn rất nhiều bài viết từ tạp chí, báo, tạp chí
khoa hoc, những bài viết trên internet đã giới thiệu được tiềm năng phát huy được
những giá trị mà sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch đang có. Những bài viết đó
mang đến một xu hướng rất tích cực cho việc phát triển s ản ph ẩm l ưu ni ệm, quà
tặng du lịch trong tương lai.
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
Bến Tre là một địa điểm du lịch trên con đường phát triển, có nhi ều lo ại hình
du lịch, sản phẩm du lịch chưa được khai thác. Nhưng ở khía cạnh khác, B ến Tre
lại có thế mạnh và tiềm năng về sản phẩm lưu niệm và quà tặng du lịch. Sau
những nghiên cứu trên đã giúp tôi có cái nhìn khác h quan hơn về việc phát triển quà
tặng lưu niệm, quà tặng du lịch vào phát triển du lịch tại Bến Tre. Từ đó, tôi s ẽ có
thêm hiểu biết để thực hiện luận văn của mình trong việc tìm hi ểu v ề s ản ph ẩm
lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát triển du lịch ở Bến Tre.
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
5.1 Quan điểm lãnh thổ
Dựa trên quan điểm lãnh thổ giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng thể và khái
quát về toàn bộ hệ thống du lịch. Khi nghiên cứu về s ản ph ẩm l ưu ni ệm, quà t ặng
du lịch trong phát triển du lịch tại Bến Tre cần xem xét các y ếu t ố tác đ ộng t ừ các
ngành liên quan. Cùng với đó, cần có cái nhìn tổng thể về tỉnh Bến Tre từ tất cả các
khía cạnh và tìm ra sự nổi bật so với các vùng lân cận.
5.2 Quan điểm lịch sử
Tất cả các sự vật hiện tượng đều có quá trình hình thành và phát triển. Vì thế,
khi nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch ở tỉnh Bến Tre, người
nghiên cứu cần phải tìm hiểu về nguồn gốc, cơ sở hình thành và quá trình phát triển
của từng làng nghề để tạo ra những sản phẩm như ngày nay.
5.3 Quan điểm kinh tế - xã hội
Việc phát triển du lịch phải đặt lợi ích kinh t ế - xã h ội và l ợi nhu ận cho đ ịa
phương lên hàng đầu. Phát triển du lịch bền vững là vấn đề cần phải đ ược chú
trọng khi nghiên cứu về Bến Tre. Điều cần thiết nhất là phải khai thác có hiệu qu ả
nguồn tài nguyên du lịch sẵn có, đồng thời duy trì và b ảo tồn phát tri ển theo h ướng
du lịch bền vững mới là quan trọng nhất. Việc phát tri ển du l ịch s ẽ mang l ại nhi ều
mặt tích cực cho kinh tế - xã hội như tạo ra cơ hội việc làm cao hơn, cải thi ện chất
lượng cuộc sống. Bên cạnh đó, phát triển du lịch phải đi đôi với bảo tồn các nguyên
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy những giá tr ị truy ền
thống của địa phương. Tìm hiểu về các đặc điểm về kinh tế - xã hội sẽ giúp người
nghiên cứu có những cái nhìn bao quát hơn, có hiệu quả khi tiến hành nghiên cứu về
sản phẩm lưu niệm ở tỉnh Bến Tre.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Phương pháp thu thập số liệu
6.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Ngoài ra, lưu niệm pha lê còn có thể truyền thông điệp yêu thương và ý nghĩa
đến với người nhận thông qua các hình ảnh và câu chữ được in khắc tỷ mỹ thể
hiện trên sản phẩm bằng công nghệ phun cát, công nghệ bắn lazer hiện đại.
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
Quà tặng lưu niệm pha lê đã trở nên khá là quen thuộc đối với mọi người trong
thời đại hiện nay. Cho nên lưu niệm pha lê thường được chọn làm quà để biếu tặng
khách hàng, đối tác, bạn bè người thanh của mình ...sản phầm vừa có tính qu ảng bá
hình ảnh vừa có thể làm quà lưu niệm vô cùng ý nghĩa.
- Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm may mặc, giày da.
+ Áo dài
Kể từ thế kỉ thứ 18, chiếc áo dài đã được tôn vinh để trở thành quốc phục của
Việt Nam. Chiếc áo dài Việt Nam nổi tiếng thế giới với thiết kế độc đáo, giúp tôn
lên nét đẹp sẵn có của người phụ nữ, khiến họ càng trở nên thu hút h ơn. Tà áo dài
trở thành quốc phục và là một trong những món quà lưu niệm mang đậm đặc trưng
của Việt Nam. Áo dài Việt Nam kín đáo mà g ợi cảm, tà áo mong manh ôm tr ọn l ấy
từng đường nét mềm mại, quyến rũ của người phụ nữ. Nhiều du khách nước ngoài
đến Việt Nam rất thích áo dài và có người đã đặt may vài bộ để mang về.
Không giống với các loại trang phục truyền thống của các n ước khác trên th ế
giới, chiếc Áo dài Việt Nam vừa mang nét đẹp c ổ điển lại vừa mang nét hi ện đ ại.
Người mặc có thể mặc Áo Dài mọi lúc mọi nơi, dùng làm trang phục công s ở, đồng
phục đi học, mặc để tiếp khách, mặc đi chơi, mặc trong đám cưới,.. Sự phổ biến và
vẻ đẹp trường tồn với thời gian của chiếc Áo Dài đã in sâu trong tâm h ồn ng ười
Việt cũng như trong mắt bạn bè quốc tế. Bởi thế, khi nhắc đến Việt Nam, ai ai
cũng nhớ ngay đến hình ảnh chiếc Áo Dài. Đó là niềm t ự hào, là nét đ ẹp riêng c ủa
người dân Việt Nam nói chung và người phụ nữ Việt nói riêng. M ỗi ph ụ n ữ Vi ệt
Nam dường như ai cũng phải có ít nhất hai bộ áo dài cho mình trong c ả cu ộc đ ời.
Điều đó để nói lên rằng đây là trang phục thân thiện, hoàn h ảo nhất c ủa ng ười
Việt. Áo Dài mãi là hình ảnh đẹp, đặc trưng cho người ph ụ n ữ Vi ệt Nam nói riêng
và đất nước Việt Nam nói chung trong quá khứ, hiện tại và mãi mãi về sau.
+ Lụa
Lụa là một trong những mặt hàng được yêu thích nhất trong các loại vải vì s ự
mềm mại và bề mặt ánh mịn. Đồ may mặc, thời trang t ừ l ụa cũng là m ột trong
những quà lưu niệm ở Việt Nam đã ghi dấu trong lòng du khách qu ốc t ế. M ặt hàng
tơ tằm có nhiều thế kế độc đáo, họa tiết truyền thống, dân gian đ ể phục v ụ du
khách, đa dạng, từ quần áo, đến các sản phẩm khác nh ư khăn, túi xách... Du
khách có thể đặt mua quần áo lụa tại các cửa hàng may và nhận hàng chỉ trong vòng
1 ngày.
Thổ cẩm Việt Nam là hình ảnh ấn tượng quen thuộc của nhiều du khách quốc
tế khi đến Việt Nam. Ở đâu, trong bất kỳ cửa hàng ở khu du lịch nào, người ta cũng
thấy những gian hàng bày bán đủ các mặt hàng thổ cẩm từ túi, khăn, quần áo, mũ,
váy cho đến móc chìa khóa.
Họa tiết trên đồ thổ cẩm rất bắt mắt và sặc sỡ với nhiều khối hình học tạo
nên sự đối xứng và vòng lặp trên tác phẩm. Được thêu bằng tay, chất ch ứa c ả tâm
hồn và tình yêu quê hướng đất nước, hình ảnh cỏ cây hoa lá, c ảnh sinh hoạt c ủa
người dân Việt Nam khiến nhiều du khách yêu thích, mua v ề làm quà. Nh ờ đó, s ản
phẩm dệt thổ cẩm không chỉ phổ biến với bà con các dân tộc trên vùng núi cao mà
còn trở thành một mặt hàng “đắt khách” ở hầu hết các khu du lịch Việt Nam.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ lâu đã trở thành vật phẩm lưu niệm đặc
trưng của Việt Nam. Vẻ đẹp và cuộc sống bình dị của con người Vi ệt được mô t ả
tinh tế qua từng bức tranh và những hình ảnh trên chén s ứ. Ngoài ra còn có nh ững
sản phẩm thiết kế, món quà độc đáo, tinh tế tại một số làng nghề, địa điểm n ổi
tiếng Việt Nam. Đó chính là điểm thu hút du khách nước ngoài – nh ững ng ười luôn
muốn tìm hiểu thêm về sinh hoạt của người Việt Nam. Các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ có đa dạng về thể loại và có nhiều điểm độc đáo
+ G ốm
Gốm sứ là một sản phẩm thủ công truyền thống của nhiều nước trên thế giới
và ở mỗi nơi thì những quà tặng lưu niệm bằng gốm sứ sẽ có đặc trưng riêng, th ể
hiện nét đẹp văn hóa, sự độc đáo riêng của vùng đất đó. Gốm sứ Việt Nam cũng là
một món quà lưu niệm vô cùng độc đáo đối với du khách. Vi ệt Nam có r ất nhi ều
thương hiệu gốm nổi tiếng như Bát Tràng, Chu Đậu, Thổ Hà, Biên Hòa, Bầu Chúc,
… Mỗi làng nghề lại có những nét đẹp đặc trưng riêng trong sản phẩm của mình.
+ Đồ lưu niệm làm từ gỗ
Du khách có thể ghé ra các cửa hàng bán đồ lưu niệm s ơn mài, s ản ph ẩm
truyền thống được thiết kế nghệ thuật và cầu kỳ tại các cửa hàng dọc phố Lý Quốc
Sư, Hàng Gai, Hàng Bông, Nhà Thờ, Văn Miếu… Đặc bi ệt t ại c ửa hàng Nguyên
Mộc Décor 31 Văn Miếu, các sản phẩm đồng hồ gỗ và giá để rượu được làm bằng
tay với hình thức rất đẹp mắt và độc đáo – một món quà tặng tuy ệt v ời cho ng ười
thân và bạn bè quốc tế.
+ Đồ lưu niệm từ mây tre đan
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
Ngoài cây lúa thì tre cũng là cây tượng trưng cho tinh th ần, ý chí con ng ười và
đất nước Việt. Có nhiều đồ lưu niệm từ tre ở Việt Nam thu hút được sự chú ý c ủa
du khách quốc tế: chiếc bookmark (đánh dấu trang sách), đèn trang trí, hộp đựng m ỹ
phẩm, khay đựng…
Không những thế, những vật dụng từ tre được trang trí, khắc tạo hình đ ẹp v ề
làng quê, cảnh sắc Việt, hình ảnh các danh thắng, di tích nổi tiếng ở Việt Nam.
+ Đồ lưu niệm từ vỏ sò
Hầu hết ở các khu du lịch của Việt Nam, đặc biệt là vùng bi ển n ổi ti ếng, du
khách không thể không bắt gặp hình ảnh những món quà lưu ni ệm đ ược làm t ừ v ỏ
sò độc đáo do chính tay người dân bản địa làm ra. Không cầu kỳ, không m ắc ti ền,
các sản phẩm làm từ vỏ sò cứ như thế đi vào lòng du khách như m ột món quà c ủa
biển cả.
Với nhiều hình thù kì lạ, sản phẩm decor làm từ vỏ sò thu hút sự chú ý c ủa du
khách ngay từ ánh nhìn đầu tiên. Chỉ với một chút khéo tay, m ột chút t ỉ m ẩn, các
sản phẩm mĩ nghệ được bày bán khắp nơi trên những bãi biển hay trong quầy hàng
lưu niệm.
Món quà lưu niệm từ vỏ sò nhiều nhất có lẽ là các loại vòng, móc chìa khóa
hoặc được xếp cạnh nhau thành nhiều hình: con thuyền, chuông gió…
- Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm tranh ảnh
+ Tranh Đông Hồ
Những ai yêu thích nghệ thuật hẳn không thể làm ngơ trước s ức h ấp d ẫn c ủa
tranh Đông Hồ – một loại tranh truyền thống in trên giấy dó, đặc trưng của nền hội
họa Việt Nam. Ngoài ra, còn một số quà lưu ni ệm mang đ ặc tr ưng c ủa Vi ệt Nam
như: tranh thêu, tranh sơn dầu, tranh sơn mài cũng là nh ững ý t ưởng thú v ị dành
tặng cho bạn bè và người thân ở nước ngoài.
+ Tranh cát, họa cát hay họa cát kim sa là tên g ọi chung c ủa cùng m ột môn
nghệ thuật làm từ cát, ra đời ở Việt Nam sau năm 1997. Tranh cát đ ược xem là m ột
trong những vật phẩm quốc gia và là niềm tự hào của dân t ộc Vi ệt Nam. Đây cũng
là một trong những món quà lưu niệm mà nhiều du khách quốc tế rất thích mua khi
đến Việt Nam.
+ Tranh thêu tay là loại hình nghệ thuật đã xuất hiện từ rất lâu và còn l ưu
truyền cho đến nay. Những bức tranh thêu tay thường được lấy ý tưởng từ cuộc
sống hàng ngày, thiên nhiên,…Khách du lịch rất thích mua nh ững món quà truy ền
thống, đặc trưng tại những nơi mà họ đặt chân đến. Nếu bạn muốn có m ột món
quà ý nghĩa dành tặng cho người bạn nước ngoài của mình, nhưng bạn muốn món
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
quà đó độc đáo và được lấy ý tưởng từ chính bạn thì có th ể truy ền đạt l ại ý t ưởng
cho những nghệ nhân. Sau khoảng 1 tuần bạn đã nhận được sản phẩm của mình để
mang đi làm quà tặng cho người bạn nước ngoài, tuy nhiên vì đặt theo yêu c ầu và
quá trình làm nên một bức tranh thêu tay mà giá trị không hề thấp.
- Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm đá quý, ngọc trai,…
Ngọc trai ở Việt Nam nổi tiếng nhất phải nói đến Ng ọc trai ở Phú Qu ốc. Phú
Quốc được biết đến là nơi nuôi cấy ngọc trai quý hiếm và chất lượng, được nhi ều
du khách trong và ngoài nước lựa chọn làm quà tặng cho người thân. Với khí hậu và
điều kiện tự nhiên, nghề nuôi trai lấy ngọc vô cùng phát triển ở đảo Ngọc. Đa phần
các cơ sở sản xuất ngọc trai đều được đặt tại những vùng biển lặng sóng, để phục
vụ cho việc nuôi trai. Ngọc trai Phú Quốc không chỉ nổi tiếng về chất lượng mà
mẫu mã cũng rất đa dạng, nhiều mức giá khác nhau phù hợp cho nhu c ầu c ủa t ừng
đối tượng khách hàng.
+ Cà phê: Nếu bạn là người hâm mộ cà phê, sẽ là một sai lầm n ếu không th ử
và mua hạt cà phê của Việt Nam. Trên thực tế, Việt Nam từ lâu đã nổi ti ếng là m ột
trong những quốc gia xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới và cà phê c ủa nước này
đặc biệt với bất kỳ loại cà phê nào khác trên thế giới. Và nh ư bạn có th ể bi ết, cà
phê của Buôn Mê Thuột, được sản xuất ở vùng Cao nguyên, là một thương hiệu nổi
tiếng như vậy trên thị trường cà phê thế giới.
+ Kẹo dừa : Đến từ tỉnh Bến Tre, vùng đất của dừa, kẹo dừa là một đặc sản
ngọt ngào. Có rất nhiều hương vị như nguyên bản, sầu riêng hoặc sô cô la. Đi ều
làm cho loại kẹo này trở nên đặc biệt và trong danh sách những thứ cần mua ở Việt
Nam không chỉ là hương vị tuyệt vời của nó, mà còn là lớp vỏ gạo mỏng ăn đ ược
xung quanh nó.Đây là một món quà tuyệt vời cho bạn bè và các thành viên gia đình
hoặc những người thích ăn ngọt.
+ Cốm: Cốm là một đặc sản mộc mạc của Việt Nam, đặc biệt là Hà N ội. Nó
là một loại gạo nếp, được thu hoạch mới và sau đó nướng để có được h ương v ị
tinh tế của nó. Thông thường, chúng được bọc trong lá chuối, làm cho màu xanh lá
cây đặc biệt này.Có rất nhiều cách để thưởng thức cốm. B ạn có th ể ăn ngay ho ặc
dùng để nấu các món ăn liên quan khác như kem, súp,… Làng Vọng, nằm ở ngoại ô
Hà Nội, là nơi sản xuất cốm nổi tiếng nhất .
+ Hạt tiêu từ Phú Quốc : Trong một thời gian dài, hạt tiêu đã được coi là Vua
gia vị của gia đình. Tại Việt Nam, đặc biệt là Phú Quốc, n ơi s ản xu ất lo ại gia v ị
này với quy mô lớn, hạt tiêu là một lựa chọn, một sản phẩm quen thu ộc đ ể du
khách mang về nước.Tiêu đen Phú Quốc là một thương hiệu nổi tiếng về ch ất
lượng. Có 3 loại hạt tiêu ở đó, bao gồm hạt tiêu đen, trắng và đỏ. Ngoài ra, lo ại gia
vị này khá rẻ và dễ tìm.
Chương 2:
TÌM HIỂU VỀ CÁC SẢN PHẨM LƯU NIỆM, QUÀ TẶNG DU
LỊCH TẠI TỈNH BẾN TRE
2.1 Giới thiệu về Bến Tre
2.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Bến Tre có hình rẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, với các h ệ
thống kênh rạch chằng chịt. Điểm cực Nam nằm trên vĩ đ ộ 9 048’ Bắc, cực Bắc
nằm trên vĩ độ 10020’ Bắc, cực Đông nằm trên kinh độ 106 048’ Đông và điểm cực
Tây nằm trên kinh độ 105057’ Đông
Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sông Tiền
Phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, có ranh gi ới chung là
sông Cổ Chiên
Phía Đông giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển 65 km
Bến Tre có bốn con sông lớn là Tiền Giang, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên bao
bọc đồng thời chia Bến Tre thành ba phần là cù lao An Hóa, cù lao B ảo và cù lao
Minh phù sa màu mỡ, cây trái sum suê,..
Trong sách Phủ biên tạp lục viết về xứ Đàng Trong giữa thế kỉ XVIII, Lê Quý
Đôn ghi: "Từ các cửa biển Cần Giờ, Lôi Lạp, cửa Đại, cửa Tiểu trở vào toàn
là rừng rậm hàng ngàn dặm"
Nhưng đó chỉ là nhìn từ bên ngoài, còn bên trong đã có các "lõm" dân c ư vào
khai phá sinh sống. Đó là những lưu dân người Việt từ miền Bắc và mi ền Trung
vào, chủ yếu là miền Trung, đa số là những nông dân nghèo khổ vào Nam tìm đ ất
sống, nhất là và thời gian quân Trinh lợi dụng chúa Nguyễn đang lúng túng tr ước
phong trào Khởi nghĩa Tây Sơn,đánh chiếm Thuận Hóa, Quảng Nam(1774). Ngoài
ra còn có các thành phần khác như binh lính, trốn lính, tù nhân bị l ưu đày, ng ười có
tội với triều đình, người Minh Hương hay một số người có tiền của vào khai phá,...
Người di dân đến Bến Tre chủ yếu bằng đường biển và đường bộ, đa số là
bằng đường biển.
- Sự khai phá và định cư của người Việt trên đất Bến Tre
Khi đặt chân lên đất Bến Tre, những lưu dân người Việt ch ọn nh ững gi ồng
đất cao ráo để sinh sống. Vùng đất Ba Tri được khai phá sớm nhất vì nơi đây là địa
điểm dừng chân của các lưu dân theo đường biển. Lần hồi, dân c ư ngày càng đông
đúc, lập nên thôn, trại, làng.
Nhờ những kinh nghiệm trong sản xuất ở quê nhà, khi đến vùng đất mới mênh
mông, những người dân đã tạo nên những cánh đồng bao la, nh ững v ườn d ừa b ạt
ngàn, những vườn cây ăn trái tươi tốt.
Chỉ trong hai thế kỉ, những vùng đất hoang vu đầy dã thú, các cù lao n ằm ở
cuối vùng sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên đã trở thành nơi
sản xuất dừa, trái cây, gạo ngon nổi tiếng.
Đời vua Minh Mạng, miền Nam Việt Nam chia làm sáu tỉnh Vĩnh Long, Biên
Hòa, Gia Định, Định Tường,An Giang và Hà Tiên. Đất Bến Tre bây giờ là phủ
Hoàng Trị gồm các huyện Tân Ninh, Bảo An, Bảo Hậu và trực thuộc t ỉnh Vĩnh
Long. Tỉnh Bến Tre vốn là một phần của dinh Hoằng Trấn lập ra năm 1803, năm
sau đổi là dinh Vĩnh Trấn. Năm 1808 dinh này lại đổi là trấn Vĩnh Thanh.
Năm 1832, cù Lao An Hóa với hai tổng Hòa Quới và Hòa Minh n ằm trong
huyện Kiến Hòa
Năm 1844,vua Minh Mạng bỏ trấn lập tỉnh, đất Bến Tre là hai phủ Hoằng An
và Hoằng Trị, thuộc tỉnh Vĩnh Long.
Thời Pháp thuộc, Ngày 15 tháng 7 năm 1867thành lập hạt (Sở tham biện) Bến
Tre. Ngày 04 tháng 12 năm 1867, tách hai huyện Tân Minh và Duy Minh của hạt
Bến Tre thành lập hạt Mỏ Cày, lỵ sở đặt tại chợ Mỏ Cày. Ngày 5 tháng 6năm 1871,
hạt Bến Tre bị giải thể, nhập địa bàn vào hạt Mỏ Cày.
Ngày 2 tháng 11 năm 1871, dời lỵ sở từ chợ Mỏ Cày về chợ Bến Tre nên đổi
tên thành hạt Bến Tre. Ngày 16 tháng 3 năm 1872, hạt Bến Tre nhận thêm 2 tổng
Minh Chánh và Minh Lý từ hạt Vĩnh Long.
Ngày 25 tháng 7 năm 1877, tổng Minh Chánh bị giải thể, nhập phần đất phía
Tây kinh Giằng Xây của tổng này vào tổng Minh Thuận cùng hạt. H ạt (s ở tham
biện) Bến Tre vào thời gian này có 21 tổng.
Năm 1912, tỉnh thành lập 4 quận là Ba Tri, Sóc Sải, Mỏ Cày, Thạnh Phú. Từ
ngày 1 tháng 1năm 1927, quận Sóc Sải được đổi tên thành quận Châu Thành. Từ
ngày 22 tháng 10 năm 1956, tỉnh Bến Tre đổi tên thành tỉnh Kiến Hòavà gồm 9 quận
là Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, H ương M ỹ,
Thạnh Phú, Trúc Giang. Tỉnh lị tỉnh Kiến Hòa đổi tên là Trúc Giang.
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
Tuy nhiên, chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Vi ệt Nam và
sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời C ộng hòa Mi ền Nam Vi ệt Nam cùng v ới
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không công nhận tên g ọi t ỉnh Ki ến Hòa mà v ẫn g ọi
theo tên cũ là tỉnh Bến Tre.
Tháng 2 năm 1976, tỉnh Kiến Hòa đổi thành tỉnh Bến Tre. Cuối năm 2004, tỉnh
Bến Tre bao gồm thị xã Bến Tre và 7 huyện: Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành, Chợ
Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày, Thạnh Phú.
Ngày 9 tháng 2 năm 2009, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 08/NĐ -
CP, về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành l ập xã, ph ường
thuộc huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách, thị xã Bến Tre. Theo đó, Thành lập xã Tân
Hội thuộc huyện Mỏ Cày. Thành lập xã Hưng Khánh Trung A thuộc huyện Chợ
Lách. Thành lập xã Phú Mỹ thuộc huyện Chợ Lách. Thành lập phường Phú Tân
thuộc thị xã Bến Tre. Chia huyện Mỏ Cày thành 2 huyện: Mỏ Cày Bắc và Mỏ Cày
Nam.
Nhìn chung, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Bến Tre còn nhiều khó khăn, do
đặc thù địa lý cũng như khả năng đầu tư còn hạn chế. Mặc dù có nhi ều nổ l ực
trong thời gian qua nhưng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Bến Tre vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển du lịch. Cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính là
lĩnh vực cần được đặc biệt chú trọng đầu tư nhằm tăng cường khả năng tiếp cận
du lịch cũng như đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã h ội của đ ịa ph ương.
Cầu Rạch Miễu hoàn thành sẽ là bước đột phá về phát tri ển h ạ t ầng, t ạo nên c ơ
hội tăng trưởng mạnh về kinh tế - xã hội trong đó có du lịch. Khi c ơ s ở hạ t ầng
được nâng cao sẽ tạo ra sự thuận lợi trong việc xây dựng hình ảnh du lịch của B ến
Tre đến gần hơn với các nguồn khách du lịch trong và ngoài nước.
2.1.5 Du lịch Bến Tre
2.1.5.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Bến Tre có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng của các vùng sinh
thái tự nhiên gồm ba vùng: nước ngọt, nước mặn và nước lợ. Vùng sinh thái n ước
ngọt có vườn trái cây nhiệt đới, làng hoa kiểng, ươm cây giống; vùng sinh thái nước
lợ có những làng dừa trồng xen cây ăn trái; vùng nước m ặn v ới đặc đi ểm môi
trường đất phù sa mặn có rừng đước, chà là… bạt ngàn, hệ động vật phong phú,
nguồn lợi thủy sản dồi dào và là nơi quần tụ của hàng chục vạn cá thể chim, là đ ịa
điểm du lịch sinh thái hấp dẫn.
- Một số điểm du lịch nổi bật tại Bến Tre:
* Cồn Phụng: cồn Phụng nằm giữa sông Tiền, án ngữ ngay cửa ngõ đi vào
Bến Tre, thuộc xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, cách trung tâm th ị xã 12 km. C ồn
Phụng được hình thành bởi phù sa, có diện tích 52 ha được tạo nên t ừ nh ững v ườn
cây trái trĩu cành, khí hậu mát mẻ, môi trường sinh thái trong lành. Ngoài ra vi ệc t ận
hưởng khí trời, tham quan quần thể kiến trúc Đạo Dừa vẫn còn giữ nguyên hiện
trạng, du khách còn có dịp biết thêm về làng nghề thủ công m ỹ ngh ệ t ừ cây d ừa.
Đây cũng chính là điểm đột phá của du lịch B ến Tre, hi ện 50% khách du l ịch c ủa
Bến Tre có ghé thăm cồn Phụng.
* Cồn Qui: cồn Qui nằm giữ sông Tiền thuộc xã Tân Th ạch và xã Qu ới S ơn
huyện Châu Thành, thuộc nhóm cồn tứ linh (Long, Lân, Qui, Phụng), cùng cồn
Phụng án ngữ cửa vào Bến Tre. Cồn Qui có diện tích 40 ha, v ới nh ững v ườn cây
trĩu cành, còn mang nét hoang sơ của miệt vườn sông nước, môi trường sinh thái
trong lành. Hiện nay, có nhiều điểm du lịch sinh thái đ ược xây d ựng trên c ồn đón
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
tiếp phục vụ du khách. Du khách rất quan tâm đến tham quan, nghỉ dưỡng tại cồn
Qui, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
* Cồn Ốc: Thuộc xã Hưng Phong thuộc huyện Giồng Trôm, có chiều dài 8,3
km, rộng 1,2-1,5 km. Diện tích 1.284 ha nằm trên sông Hàm Luông, cách th ị xã B ến
Tre khoảng 10 km về hướng Đông. Cồn Ốc đặc biệt với những vườn dừa với
nhiều chủng loại dừa như dừa xiêm, dừa dứa... đan xen với vườn cây ăn trái. Ng ười
dân sống hiền hòa, thân thiện, đến đây du khách dường như tách khỏi thế giới ồn ào
náo nhiệt, hòa mình vào không khí trong lành, mát mẻ của vùng sông nước. Cồn Ốc
hiện vẫn chưa có nhiều khách tham quan do điều ki ện ti ếp c ận ch ưa t ốt, tuy nhiên
với sự đầu tư vào bến phà, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng
dịch vụ thì đây sẽ là điểm du lịch xanh quan trọng c ủa đ ịa phương. Đặc biệt, ở tại
nơi đây tồn tại Làng nghề đan giỏ cọng dừa đã có truy ền th ống lâu đ ời. Làng ngh ề
là một điểm độc đáo có tiềm năng thu hút khách du lịch trong t ương lai. S ản ph ẩm
giỏ cọng dừa tại đây được du khách quan tâm rất nhiều từ trong nước đến quốc tế.
Đối với xu hướng của người tiêu dùng ngày nay thường quan tâm đến các s ản
phẩm từ thiên nhiên và gia công bằng tay thì sản phẩm giỏ cọng dừa là đối t ượng
cần được phát triển.
* Cồn Tiên: Thuộc xã Tiên Long huyện Châu Thành với diện tích 7 ha. C ồn
Tiên có bãi cát dài và đẹp, hàng năm vào mồng 5 tháng 5 âm l ịch có hàng v ạn ng ười
đến tắm, vui chơi, thưởng thức trái cây.
* Khu du lịch sinh thái Vàm Hồ: Thuộc xã Tân M ỹ, huy ện Ba Tri, cách Th ị xã
Bến Tre khoảng 25 km, nằm trong khu bảo tồn vườn chim Vàm Hồ có di ện tích 67
ha, là hệ sinh thái đặc sắc của vùng cửa sông ven bi ển tiêu bi ểu cho r ừng ng ập
mặn. Với điều kiện tự nhiên môi trường thích hợp, có hàng vạn cá th ể chim, cò t ụ
tập sinh sống tự nhiên, nhiều loại thú hoang dã, thủy sinh vật có giá trị. Khu du lịch
sinh thái Vàm Hồ đã đầu tư xây dựng nhà hàng, nhà nghỉ, bãi cắm trại, sân sinh hoạt
dã ngoại... phục vụ nhu cầu tham quan, nghiên cứu và nghỉ ngơi cho du khách.
* Vùng du lịch 8 xã ven sông huyện Châu Thành: Mặc dù không phải là nơi hội
tụ những danh thắng, nhưng Bến Tre hấp dẫn du khách bởi sự đậm đà, m ộc m ạc
của một làng quê Việt Nam với bạt ngàn vườn cây trái. Ngoài nh ững di tích l ịch s ử
văn hóa, khi đến với Bến Tre du khách có thể tham quan những điểm du lịch mi ệt
vườn, ăn trái cây, nghe ca nhạc tài tử, ngắm đom đóm v ề đêm, đi xe ng ựa, xu ồng
chèo, tham quan mô hình ruộng lúa nước, sản xuất kẹo dừa, nấu rượu, nuôi ong,
sản xuất hàng thêu bằng tay, hàng thủ công mỹ nghệ được sản xuất từ nguyên liệu
của cây dừa... đặc biệt được hòa mình vào cuộc sống của những người dân ở đây
và luôn được đón tiếp bằng lòng nhiệt tình, thân thiện và hiếu khách. Các đi ểm du
lịch tập trung chủ yếu ở các xã ven sông huyện Châu Thành.
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
* Khu du lịch Cồn Hố: Là tiềm năng du lịch biển quan trọng của Ba Tri và
Bến Tre. Khi được cải thiện điều kiện hạ tầng, đặc biệt là về giao thông nhằm thu
hút đầu tư, đây sẽ là sự bổ sung vô cùng quan trọng cho sản phẩm du l ịch Ba Tri,
hướng tới mục tiêu đưa Ba Tri thành trọng điểm du lịch của địa phương.
Có thể thấy rằng tài nguyên du lịch tự nhiên du lịch ở Bến Tre có nhi ều ti ềm
năng để phát triển du lịch của vùng. Bến Tre có những l ợi th ế đ ể phát tri ển du l ịch
sinh thái, du lịch nghĩ dưỡng, du lịch sông nước miệt vườn,..Với cảnh quan chủ yếu
là vườn cây ăn trái, sông nước cũng là một điểm riêng trong du lịch B ến Tre h ướng
đến. Đồng thời, đi đôi với những cảnh quan tự nhiên thì Bến Tre cũng kèm theo
phát triển sản phẩm du lịch mang tính chất đặc thù tại nơi đây. T ừ x ưa đ ến nay,
Dừa luôn là hình ảnh mà người ta nhìn thấy thì nhớ ngay đến B ến Tre. Do đó, t ừ
nguồn gốc là Dừa Bến Tre đã xây dựng lên sản phẩm l ưu ni ệm, quà t ặng du l ịch
làm quà cho khách thập phương từ xưa đến nay mà chưa có sản ph ẩm nào thay th ế
được.
2.1.5.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
Xứ dừa Bến Tre có chung đặc điểm văn hóa nhân văn của miệt vườn Nam bộ,
nhưng cũng có sắc thái riêng của ba đảo dừa xanh. Gìn giữ, bảo tồn và phát huy các
sinh hoạt của cư dân xứ dừa là một nhiệm vụ quan trọng c ủa ngành văn hóa - du
lịch. Lễ hội, trò chơi dân gian, ca nhạc tài tử, những điệu hò của vùng sông nước,
hát sắc bùa Phú Lễ và ẩm thực đặc thù của địa phương... giúp du khách hi ểu thêm
về miệt vườn, về văn hóa Nam bộ, thêm yêu thiên nhiên đất nước, con ng ười B ến
Tre.
Đến xứ dừa, khách du lịch được tận mắt nhìn thấy ngôi nhà truy ền th ống làm
bằng gỗ dừa, từ phòng khách đến gian bếp đều có những đặc điểm riêng biệt v ới
ngôi nhà của nhiều vùng khác hoặc đi ghe chèo hay ghe máy trên sông r ạch ng ắm
màu xanh của dừa nước bạt ngàn, xuồng ghe chở dừa khô, dừa uống nước, củi dừa,
vỏ dừa, chỉ xơ dừa, trái cây nhiệt đới... Phong cảnh sôi động đặc trưng c ủa m ột
vùng sông nước rừng dừa.
- Một số điểm du lịch nhân văn nổi bật tại Bến Tre:
* Làng hoa kiểng Chợ Lách: Ngoài những loài cây trái ngon nổi tiếng, Bến Tre
còn được biết đến qua nghề sản xuất cây giống, trồng hoa kiểng, tập trung chủ yếu
ở các xã Vĩnh Thành, Vĩnh Hòa, Phú Sơn, Long Thới (Chợ Lách). T ại đây cung c ấp
phần lớn các loài cây giống, hoa kiểng cho toàn quốc. Là một trong những đi ểm
tham quan quan trọng của Bến Tre.
* Làng nghề bánh tráng, bánh phồng: Bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn
Đốc ở huyện Giồng Trôm, không chỉ nổi tiếng trong tỉnh mà còn có thể nói cả vùng
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
Nam Bộ. Hai loại bánh này có bề dày truyền th ống trên 50 năm, ng ười dân n ơi đây
đã giữ gìn và phát huy những bí quyết của mình để cho ra đời loại bánh phổ biến,
mang đậm sắc thái Nam Bộ mà không đâu có được.
* Làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ cây dừa: Vốn là tỉnh có l ợi
thế về cây dừa, người dân Bến Tre đã tận dụng tất cả các thành phần c ủa cây d ừa
như: thân, cọng, vỏ, gáo dừa... làm ra nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo,
rất được du khách ưa chuộng, đồng thời trở thành một nghề thủ công đặc trưng của
Bến Tre, tập trung nhiều ở cồn Phụng (huyện Châu Thành), Hưng Phong (huyện
Giồng Trôm).
*Các tài nguyên nhân văn khác
Các loại hình nghệ thuật dân tộc của Bến Tre như ca múa nhạc dân t ộc, nh ạc
tài tử cải lương, hát bội, các điệu hò, hát lý, hát ru... rất phong phú có kh ả năng hấp
dẫn khách du lịch trong ngoài nước. Ngoài ra trong nhóm các tài nguyên du lịch nhân
văn còn phải kể đến có các làng nghề truyền thống làm ra các sản ph ẩm m ỹ ngh ệ
từ cây dừa rất được khách hàng quốc tế và trong nước ưa chuộng, trên thị trường
thương mại du lịch và các sản phẩm đặc sắc khác như hủ tiếu, bánh ph ồng M ỹ
Lồng, kẹo dừa Mỏ Cày...
* Các lễ hội dân gian:
- Lễ hội dân gian đặc trưng và lâu đời nhất ở Bến Tre là cúng đình hàng năm.
Ở Bến Tre hiện có 207 đình, trong đó có 3 đình được B ộ Văn hóa Thông tin công
nhận di tích lịch sử cấp quốc gia (Bình Hòa, Phú Lễ, Tân Thạch). Thông thường
mỗi đình đều có một kỳ cúng lớn, còn gọi là cúng Kỳ Yên, mục đích cúng Kỳ Yên là
cầu mong mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an. Cúng đình là đặc trưng của ng ười
dân sản xuất nông nghiệp, cũng là ngày hội văn hóa của nhân dân địa phương.
- Lễ hội cúng Ông là đặc trưng của ngư dân vùng biển ở Bến Tre. Bến Tre có
tất cả 12 Lăng thờ cá ông, lễ cúng ông lớn nhất là ở xã Bình Thắng (Bình Đại) hàng
năm được tổ chức vào ngày 15, 16 tháng 6 âm lịch. Trong nh ững ngày này bà con
ngư dân quy tụ về làm lễ (có cả những người đi lập nghiệp ở vùng khác) và thu hút
hàng ngàn người đến xem lễ hội. Nội dung của lễ hội có nhiều phần, nhưng sôi nổi
và hào hứng nhất là lễ nghinh Ông.
- Lễ hội truyền thống văn hóa tổ chức vào dịp kỷ niệm ngày sinh c ủa nhà th ơ
yêu nước Nguyễn Đình Chiểu vào mồng 1 tháng 7 hàng năm, tại xã An Đ ức và th ị
trấn Ba Tri với nhiều loại hình văn hóa phong phú, đa dạng.
- Lễ hội truyền thống cách mạng tổ chức vào dịp kỷ niệm ngày Bến Tre đồng
Khởi 17 tháng 01 hàng năm tại xã Định Thủy, huyện Mỏ Cày.
2015 2019
8,57% Lữ hành
Lưu trú 9,99% Lữ hành
18%
Ăn uống Lưu trú
Hàng hóa lưu 19,99% Ăn uống
22% 23%
niệm Hàng hóa
20% Doanh thu lưu niệm
22,01%
khác Doanh thu
25,01% khác
31,43%
Hình 2. Biểu đồ so sánh doanh thu từ các hoạt động du lịch năm 2015
và năm 2019.
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
(Nguồn: Tác giả)
Theo số liệu thống kê thực trạng vào tổng doanh thu du lịch ở tỉnh B ến Tre
trong giai đoạn 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019. Tổng doanh thu từ các hoạt động
du lịch tăng theo từng năm, năm sau cao hơn năm tr ước. Tốc đ ộ tăng tr ưởng bình
quân trong giai đoạn 2015-2019 tăng lên 26%. Đây là một con s ố tương đ ối cao
trong doanh thu mà du lịch mang lại cho kinh tế Bến Tre. Trong năm 2015 v ới t ổng
doanh thu từ các hoạt động du lịch là 700 tỷ đồng thì doanh thu t ừ hàng hóa l ưu
niệm thu về được 154 tỷ đồng chiếm đến 22% trong tổng doanh thu. Nh ững năm
sau đó thì doanh thu vẫn tăng đáng kể theo từng năm và không dừng l ại. Đ ến năm
2019, tổng doanh thu từ các hoạt động du lịch tăng lên với con s ố 1.179 t ỷ đ ồng.
Trong đó, hàng hóa lưu niệm đạt doanh thu là 412 tỷ đồng chiếm 23% t ổng doanh
thu. Những con số trên đã cho chúng ta thấy được doanh thu từ hàng hóa l ưu ni ệm
đã ảnh hưởng rất nhiều đến du lịch. Nó đã được thể hiện rõ ràng bằng nh ững con
số cụ thể. Mặc dù, trong giai đoạn từ năm 2015-2019 tỷ lệ phần trăm từ hàng hóa
lưu niệm tăng lên chưa đáng kể nhưng nó vẫn ở mức ổn định. Bằng chứng là doanh
thu từ hàng hóa lưu niệm vẫn nằm ở mức hàng trăm tỷ đồng.
Hai biểu đồ thể hiện tỷ lệ về hàng hóa lưu niệm chiếm một phần khá l ớn
trong các loại doanh thu từ du lịch. Hàng hóa lưu niệm đóng m ột vai trò quan tr ọng
trong tăng doanh thu từ du lịch. Sản phẩm lưu niệm và quà t ặng du l ịch đã làm ảnh
hưởng rất nhiều đến du lịch Bến Tre nói riêng và góp phần vào phát triển kinh tế
Bến Tre nói chung.
- Sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch của Bến Tre giúp giữ gìn giá trị truyền
thống quý báu của làng nghề và góp phần ổn định cuộc sống người dân.
Theo thông tin Bến Tre có 55 làng nghề (26 làng nghề nông nghi ệp và 29 làng
nghề tiểu thủ công nghiệp). Xét theo tiêu chí để công nhận làng nghề, Bến Tre công
nhận 14 làng nghề nông nghiệp, trong đó có 9 làng nghề truyền thống và 17 làng
nghề tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, có 6 làng nghề được công nhận làng nghề tiêu
biểu Việt Nam như: Làng nghề dệt chiếu An Hiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp
Phú Lễ, làng nghề sản xuất bánh phồng Sơn Đốc, làng nghề sản xuất bánh tráng
Mỹ Lồng, làng nghề sản xuất kẹo dừa Phường 7, làng nghề cây giống và hoa kiểng
Cái Mơn. Bến Tre là một trong những tỉnh ở Nam Bộ còn tồn tại nhiều làng nghề
truyền thống nhất trong vùng. 3 Sản phẩm lưu niệm và quà tặng du lịch đang th ực
hiện nghĩa vụ của mình trong việc phát huy giá trị của làng nghề. Người dân ở tại
đây họ có lòng tâm huyết với nghề. Trong bài phỏng vấn khi được hỏi: “Ông/ bà có
muốn con cháu của mình tiếp nối nghề truyền thống này hay không?” Đa số tôi
3
Nguồn: http://truongchinhtribentre.edu.vn/noi-dung/bao-ton-va-phat-trien-lang-nghe-truyen-
thong-o-ben-tre-trong-dieu-kien-kinh-te-thi-truong-d
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
nhận được câu trả lời là: “Có”. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho vi ệc s ản phẩm
lưu niệm, quà tặng du lịch sẽ được tiếp tục giữ gìn và phát huy giá trị của nó. Đồng
thời, nó cũng đã giúp người dân cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống hơn rất
nhiều. Nhờ vào sản phẩm lưu niệm và quà tặng du lịch mà v ấn đ ề gi ải quy ết vi ệc
làm cho người đặc biệt là lao động nữ giới. Từ đó mà kinh tế người đ ịa ph ương
được ổn định và cân bằng.
- Chính quyền địa phương quan tâm đến sự phát triển đến sản phẩm lưu
niệm, quà tặng du lịch.
Sản phẩm lưu niệm và quà tặng du lịch được xem là văn hóa của từng của địa
phương nên chính quyền cũng đã có sự quan tâm đúng mức. Khi được hỏi: “Ông/ bà
có thể cho biết chính quyền địa phương đã có sự quan tâm như thế nào trong vi ệc
phát triển sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch?” Bà T.T.E- làm nghề đan giỏ
cọng dừa ở xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm cho biết: “Địa phương có hỗ trợ
vốn để mở rộng nghề này. Nhưng do gia đình bà chỉ làm tại nhà và cũng làm ra s ố
lượng không nhiều nên không vay” .(Trích Bài phỏng vấn người dân địa phương,
11/11/2020). Đây là một việc làm thiết thực từ địa phương trong việc ủng hộ người
dân trong việc mở rộng sản xuất. Chứng minh được địa phương vẫn luôn quan tâm
tới việc phát triển hình ảnh sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch để vừa đảm b ảo
cuộc sống người dân được ổn định, vừa xây dựng nên giá trị văn hóa trong từng sản
phẩm hướng tới phát triển du lịch cho tỉnh nhà.
2.2.2 Điểm yếu
- Ảnh hưởng của thời tiết đối với việc phát triển sản phẩm l ưu ni ệm, quà
tặng du lịch.
Bến Tre có thể nói là tỉnh chịu ảnh hưởng xâm nhập mặn nhiều nhất tại vùng
ĐBSCL, do vậy nên cây trồng vào những thời điểm này bị ảnh hưởng năng suất rất
nhiều đặt biệt là Dừa. Vào những thời điểm này, mọi hoạt động đều bị trì trệ bởi
sự xâm nhập mặn đã làm ảnh hưởng đến mọi mặt. Đồng nghĩa với nguồn nguyên
liệu đầu vào là Dừa cũng sẽ bị giảm năng suất, làm cho việc s ản xu ất ra s ản ph ẩm
bị hạn chế. Mặc dù Bến Tre có khí hậu tương đối ổn định nhưng vẫn gặp phải tình
trạng mưa, bão kéo dài. Những tình trạng trên cũng gây khó khăn trong phát tri ển
sản phẩm.
- Sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch chưa phát triển được th ị tr ường tiêu
thụ.
Nhìn chung các mặt hàng đang được bán tại Bến Tre ta có thể phân loại nh ư
sau: các loại quà tặng du lịch và các mặt hàng quà lưu niệm.
Chương 3:
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM, QUÀ
TẶNG DU LỊCH TẠI BẾN TRE
3.1 Định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát
triển du lịch tại Bến Tre
Bến Tre là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, có tiềm năng t ương đ ối đa
dạng và phong phú để phát triển du lịch. Ngành du lịch Bến Tre có điều kiện phát
triển và đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh t ế, thu
ngoại tệ và tạo công ăn việc làm cho người lao động trong đó sản ph ẩm l ưu ni ệm,
quà tặng du lịch cũng góp phần tạo nên những bước chuyển cho kinh t ế B ến Tre.
Do đó , cần có những định hướng cần thiết để s ản phẩm l ưu ni ệm, quà t ặng du
lịch kết hợp với du lịch Bến Tre có hướng đi đúng đắn và lâu dài cho s ự phát tri ển
trong tương lai.
- Đa dạng hoá các loại hình du lịch. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, c ảnh
quan, sông nước, vườn dừa, vườn cây ăn trái, hoa kiểng, môi tr ường b ền v ững, đ ạt
hiệu quả kinh tế - xã hội cao gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo c ảnh quan, môi
trường sinh thái. Phát triển du lịch văn hóa, lễ hội truyền thống đ ặc bi ệt là v ề hình
ảnh cây dừa, bảo vệ và phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tiếp thu có ch ọn l ọc
những tinh hoa văn hóa nhân loại, tránh du nhập văn hóa đồi trụy, giới thiệu s ản
phẩm lưu niệm và quà tặng du lịch cho bạn bè quốc tế về những giá trị đẹp đẻ của
sản phẩm.
- Xác định vị trí trung tâm du lịch của Cồn Phụng, Cồn Quy, các xã thu ộc
huyện Châu Thành gắn với thị xã Bến Tre là đầu mối đón và phân phối khách du
lịch tới các khu vực trong tỉnh. Tăng cường phục vụ cho các đi ểm du l ịch đ ảm b ảo
được chất lượng phục vụ. Các điểm du lịch, khu du lịch cần có tầm nhìn mới m ẻ
hơn trong xây dựng hình ảnh sản phẩm đặc thù cho điểm đến. Tại các điểm du lịch,
khu du lịch nên quan tâm hơn về trưng bày số lượng và chất lượng c ủa sản ph ẩm
lưu niệm, quà tặng du lịch để tạo sự hấp dẫn và thu hút du khách.
- Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, huy động mọi ngu ồn lực, đặc bi ệt
chú trọng nguồn vốn trong dân, quan tâm tới chất lượng của cuộc sống người dân,
vì biện pháp này phù hợp với các tiềm năng du lịch c ủa đ ịa ph ương, đ ẩy m ạnh
được sự hợp tác của người dân trong lĩnh vực du lịch đặc biệt là người dân có tay
nghề tại các làng nghề.
- Phát huy các lợi thế so sánh của địa phương để xây dựng sản phẩm du l ịch
từ “xứ dừa” “quê hương Đồng Khởi”, đem sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch
KẾT LUẬN
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trải qua quá trình nghiên cứu và khảo sát tìm hiểu về sản phẩm lưu niệm, quà
tặng du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre cho thấy rằng Bến Tre có ti ềm năng đ ể phát
triển trong du lịch. Một số lợi thế mà Bến Tre đang có như:
Bến Tre có lợi thế về điều kiện tự nhiên phát triển được loại hình sinh thái, du
lịch miệt vườn phát triển. Bên cạnh đó, Bến Tre lại có thêm nhiều tài nguyên du
lịch nhân văn độc đáo cùng với nền kinh tế tỉnh nhà đang trên đà phát tri ển kéo theo
du lịch cũng trên con đường phát triển.
Bến Tre có nguồn khách ổn định từ các vùng lân cận và m ột phần t ừ khách
quốc tế. Đồng thời, khách du lịch đến đây rất yêu mến du lịch Bến Tre cũng nhưng
yêu quý sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch từ Bến Tre. Đó là một l ợi th ế r ất l ớn
để chính quyền tập trung phát triển hơn về nâng cao chất lượng hình ảnh cho quà
tặng lưu niệm của tỉnh.
Người dân nơi đây có niềm đam mê, nhiệt huyết với làng ngh ề của mình. H ọ
yêu quý và giữ gìn nghề truyền thống từ xưa đến nay. Điều đó là một đi ều ki ện
thiết yếu cho để tiếp tục giữ vững chỗ đứng cho làng nghề của tỉnh Bến Tre.
Sản phẩm ở Bến Tre đa dạng về mẫu mã, chất lượng từng sản phẩm. Đối
với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ được làm ra tỉ mỉ, khéo léo đ ược nhi ều du
khách cảm thấy thích thú và ngưỡng mộ. Sản phẩm của Bến Tre có thể nói đủ khả
năng cạnh tranh với sản phẩm ở các nước bạn. Quà tặng du lịch ở Bến Tre đa dạng
về loại, phong phú hương vị đặc biệt chất lượng ở hàng đầu. Do các sản phẩm đều
được làm bằng thủ công nên chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo.
Bên cạnh đó thì sản phẩm lưu niệm, quà tặng du l ịch v ẫn còn g ặp khó khăn
trong phát triển:
- Mặc dù sản phẩm ở Bến Tre rất đa dạng và chất lượng nhưng v ẫn còn b ị
hạn chế nhiều trong việc quảng bá hình ảnh xa và rộng trong thị trường trong nước
và quốc tế. Sản phẩm chưa được đầu tư chỉnh chu trong việc phát triển hình ảnh
du lịch riêng, sản phẩm bị trùng lập và lu mờ trên thị trường chung.
- Thị trường tiêu thụ vẫn có nhưng chưa có hướng tập trung, đa phần người
dân tự làm tự kinh doanh nên cũng khó khăn trong việc hướng du khách đến một thị
trường nhất định.
- Chất lượng cuộc sống người dân làm nghề còn gặp khó khăn khi có nhi ều
sản phẩm được làm ra từ máy móc ảnh hưởng đến thu nhập. Ng ười dân g ặp khó
khăn trong nguồn cung nguyên liệu đến nguồn ra cũng sản ph ẩm. S ản ph ẩm ph ải
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
qua nhiều phía trung gian làm cho thu nhập người bị hạn chế do giá thành bị chèn
ép.
- Chính quyền địa phương có quan tâm, nhưng hầu hết các làng nghề đều là tự
sản xuất nên việc hỗ trợ cũng hạn chế.
2. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Để sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch có thể phát triển h ơn trong du lịch
của Bến Tre, cần có những biện pháp thiết thực của từng cá nhân, tổ chức có thể
nâng cao được chất lượng:
- Cần khai thác được tiềm năng của sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch đã
và đang có, cần có một chính sách đầu tư và hợp lý h ơn trong vi ệc phát tri ển gi ới
thiệu hình ảnh cho bạn bè quốc tế được biết.
- Xây dựng hình ảnh gắn liền với cây dừa, sản phẩm từ dừa từ trước đến nay
là một đặc trưng của Bến Tre. Tập trung nhấn mạnh hình ảnh hơn nữa để du khách
có thể nhìn thấy sản phẩm thì có thể nhớ đến Bến Tre
- Có chính sách mở rộng thị trường cho sản phẩm, ổn định giá và có mức thu
hợp lý để tránh vấn đề thách giá làm ảnh hưởng đến hình ảnh của sản phẩm
- Các khu du lịch, điểm du lịch nên kết hợp với các làng ngh ề đ ể có th ể quảng
bá hình ảnh sản phẩm đến với du khách, vì các điểm du lịch và khu du l ịch chính là
nơi tiếp thị gần gũi nhất đối với du khách.
- Nên có kế hoạch kết hợp giữ du lịch sinh thái và du lịch làng ngh ề đ ể khách
du lịch có thể biết và hiểu được thêm giá trị của sản phẩm. Đồng thời cho du khách
trải nghiệm tự tay mình làm ra sản phẩm sẽ tạo nên hiệu ứng tích cực hơn.
3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Đề tài “Nghiên cứu về sản phẩm lưu niêm, quà tặng du lịch trong phát triển du
lịch tại địa bàn tỉnh Bến Tre”, đã đưa ra được tiềm năng, thực trạng, để từ đó có
thể đưa ra những chiến lược để phát triển sản phẩm lưu niệm và quà tặng du l ịch
của tỉnh Bến Tre, nhưng vì thời gian nghiên cứu còn khá hạn chế cùng v ới s ự hi ểu
biết về vấn đề còn giới hạn nên khả năng nghiên cứu còn gặp khó khăn, n ếu đ ược
thì đề tài này cần nghiên cứu sâu hơn nữa. N ếu có đi ều ki ện đ ẻ nghiên c ứu thì
hướng nghiên cứu tiếp theo nên tập trung vào tiềm năng phát tri ển du l ịch c ủa Bến
Tre, việc phát triển du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn tại Bến Tre . Tìm hiều về
văn hóa của Bến Tre để góp phần phát triển du lịch của vùng đất “ Đồng Khởi”.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN DÀNH CHO NGƯỜI DÂN
ĐỊA PHƯƠNG
-Ngày phỏng vấn………………………………………………………………………
- Nơi phỏng vấn……………………………………………………………………….
-Thời gian bắt đầu…………………………..Thời gian kết thúc……………………
A/ THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên………………………………………………………………………………
Năm sinh………………………………………………………………………………
Quê quán………………………………………………………………………………
Nghề nghiệp……………………………………………………………………………
B/ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Ông/ bà đã sống ở đây bao lâu rồi? Ông/bà là người dân đ ịa ph ương hay là
người từ nơi khác đến đây sống?
2. Ông/bà đã sống với làng nghề…..bao lâu rồi?
3. Ông/bà có thể cho biết vào thời gian nào thì sản phẩm ở đây đ ược bán ra
nhiều?
4. Ông/ bà có thể cho biết nguyên liệu để làm ra một sản phẩm là gì? Nguyên
liệu đó có từ đâu? Từ nguồn nguyên liệu có tại chỗ hay là ph ải thu mua t ừ n ơi
khác?
5. Ông/ bà có cảm thấy nguồn thu lại từ viêc bán ra s ản ph ẩm l ưu ni ệm có
mang lại thu nhập ổn định cho gia đình?
6. Ông/ bà có thể cho biết nguồn nhân lực ở đây chủ y ếu là đối t ượng nào hay
không?
7. Theo ông/bà thấy thì du khách đến đây họ thường đi tự do hay đi theo đoàn?
Du khách đến đây có thường mua sản phẩm lưu niệm ở đây về hay không?
8. Ông/bà có thể cho biết sản phẩm lưu niệm mà du khách thường chọn mua là
gì?
9. Ông/ bà có thể cho biết sản phẩm lưu niệm hiện nay và ngày x ưa có gì thay
đổi hay không?
10. Ông/bà có cảm nhận như thế nào khi đưa các sản phẩm lưu ni ệm vào vi ệc
phát triển du lịch tại địa phương?
11. Ông/bà có cảm thấy việc phát triển sản phẩm lưu niệm trong du lịch làm
mất đi tính kế thừa của làng nghề hay không?
Hình 3. Đến với làng nghề đan giỏ cọng dừa xã Hưng Phong - Giồng Trôm
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
Hình 4. Phỏng vấn người dân địa phương tại làng nghề đan giỏ cọng dừa
xã Hưng Phong - Giồng Trôm
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
DƯƠNG THỊ NGỌC HÂN (B1708113)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch trong phát tri ển du l ịch
tại địa bàn tỉnh Bến Tre
Hình 6. Các mặt hàng sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch được bán dọc tuyến
đường
huyện Châu Thành - Bến Tre
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
Hình 7. Đến điểm dừng chân trên tuyến đường huyện Châu Thành - Bến Tre để tìm
hiểu về các sản phẩm được bán tại đây
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
Hình 8. Các sản phẩm mỹ nghệ được bày bán ở điểm dừng chân Thanh Long 3
Châu Thành - Bến Tre
Hình 9. Các sản phẩm mỹ nghệ được bày Hình 10. Rượu dừa - Đặc sản Bến
Tre
bán ở điểm dừng chân Thanh Long 3 (Nguồn: Ngọc Hân,
2020)
Châu Thành - Bến Tre
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
Hình 12. Các sản phẩm mỹ nghệ được bày bán ở điểm dừng chân Thanh Long 3
Châu Thành - Bến Tre
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
Hình 13. Đến làng nghề Bánh Phồng Sơn Đốc huyện Giồng Trôm - Bến Tre
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
Hình 14. Bánh Phồng sau khi được cán ra sẽ được đem phơi nắng
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
Hình 15. Bánh Tráng Mỹ Lồng được phơi nắng sau khi tráng xong
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)
Hình 16. Một góc cửa hàng tại Chợ Bến Tre – Thành phố Bến Tre
(Nguồn: Ngọc Hân, 2020)