Professional Documents
Culture Documents
Copd
Copd
Mục tiêu:
- Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Phân tích được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng,vận dụng vào chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính.
- Trình bày được nguyên tắc, phương pháp điều trị đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Tư vấn được cho bệnh nhân hiểu về bệnh COPD và biết cách dự phòng bệnh.
2.1. Đại cương
2.1.1. Định nghĩa và dịch tễ
Định nghĩa của GOLD 2016 (Global initiative for Chronic Obstructive Lung Disease-COPD): COPD là một bệnh phổ
biến, có thể phòng và điều trị được, bệnh có đặc điểm là giới hạn lưu lượng thở dai dẳng, tiến triển và thường kết hợp
với đáp ứng viêm mạn tính ở đường thở và nhu mô phổi do các hạt và khí độc hại. Các đợt cấp và bệnh lý đi kèm góp
phần làm bệnh nặng lên ở từng cá thể.
Cho đến hiện tại bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vẫn được cho là do bệnh viêm phế quản mạn tính và bệnh khí phế
thũng phổi gây nên.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gặp ở nam (4 - 6%) nhiều hơn ở nữ (1 - 3%).Bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Theo dự báo
của WHO đến năm 2020 COPD sẽ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trong các nguyên nhân gây tử vong
và đứng thứ 5 về gánh nặng bệnh tật toàn cầu.Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn khá cao ở
khu vực Châu Á Thái Bình Dương, năm 2010 tỷ lệ mắc là 4,2% dân số trên 40 tuổi.
Hầu hết các tác giả đều cho rằng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bao gồm các bệnh viêm phế quản mạn tính tắc
nghẽn và khí phế thũng. Khái niệm về viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng được hiểu như sau:
- Viêm phế quản mạn tính:
Viêm phế quản mạn tính là một tình trạng viêm tăng tiết nhầy mạn tính của niêm mạc phế quản, gây ho và khạc đờm
liên tục hoặc tái phát từng đợt ít nhất 3 tháng trong một năm và ít nhất là 2 năm liên tiếp. Định nghĩa này loại trừ các
bệnh gây ho khạc mạn tính khác: lao phổi, giãn phế quản...
+ Khói thuốc lá là nguyên nhân chính của bệnh. Ô nhiễm môi trường, yếu tố cơ địa… cũng là nguyên nhân của viêm
phế quản mạn tính.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phế quản chủ yếu là ho và khạc đờm, dần dần về sau xuất hiện khó thở.
+ Chụp X quang phổi có hình ảnh phổi bẩn; thăm dò thông khí phổi có rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục
- Khí phế thũng:
+ Khí phế thũng (hay giãn phế nang) là sự căng giãn thường xuyên và phá huỷ không hồi phục ở thành của các
khoang chứa khí dưới tiểu phế quản tận.
+ Khói thuốc là cũng là nguy cơ của khí phế thũng.
+ Triệu chứng nổi bật của khí phế thũng là khó thở tăng dần.
+ Hình ảnh X quang nổi bật là hình ảnh căng giãn phổi.
2.1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Yếu tố cơ địa:
+ Yếu tố di truyền: Thiếu hụt Alpha1-antitrypsine bẩm sinh, thiếu hụt globulin miễn dịch (IgA) bẩm sinh sẽ dẫn đến
nhiễm khuẩn phế quản tái diễn và dẫn đến phát triển COPD.
+ Tăng đáp ứng đường thở, khuyết tật của phổi trong quá trình phát triển của thai nhi, phơi nhiễm các yếu tố độc hại,
nhiễm khuẩn hô hấp trong thời kỳ đầu phát triển của trẻ cũng là những yếu tố nguy cơ phát triển COPD.
+ Giới tính: Tỷ lệ mắc COPD ở nam nhiều hơn nữ.
- Yếu tố môi trường:
+ Khói thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây ra COPD. Người hút thuốc có sự rối loạn chức năng phổi và có nhiều triệu
chứng hô hấp hơn những người không hút thuốc lá.Hầu hết bệnh nhân COPD đều có tiền sử hút thuốc lá.
+ Các bụi và hoá chất nghề nghiệp: khi tiếp xúc nhiều và kéo dài có thể gây phát triển COPD và nếu đồng thời có hút
thuốc sẽ làm tăng nguy cơ mắc COPD.
2.1.3. Cơ chế bệnh sinhcủa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính