You are on page 1of 80

Contents

I. CÁCH DÙNG HÀO VỊ TRONG DỰ ĐOÁN PHONG THỦY...........................................................3


1. Thể hiện kết cấu.................................................................................................................4
2. Thể hiện trong ngoài..........................................................................................................4
1....................................................................................................................Thể hiện xa gần
4
2................................................................................................................Thể hiện trên dưới
4
3.................................................................................................................Thể hiện cao thấp
4
3. Ý nghĩa thường dùng của hào vị........................................................................................4
1................................................................................................Phân bố lục thân cho hào vị
4
2...................................................................................Phân bố kết cấu căn nhà cho hào vị
5
3...........................................................................................Phân bố bộ vị cơ thể cho hào vị
5
4.....................................................................................Phân bố nội tạng cơ thể cho hào vị
5
5............................................................................Phân bố khu vực hành chính cho hào vị
6
6.................................................................................................Phân bố chức vụ cho hào vị
6
LỤC THÂN...................................................................................................................................7
1. Hào Thế:.............................................................................................................................7
2. Hào Ứng:............................................................................................................................7
3. Hào Phụ Mẫu ( Phụ và mẫu ) :............................................................................................8
4. Hào Quan Quỉ ( Quan và Quỉ )............................................................................................8
5. Hào Huynh Đệ ( Huynh và Đệ )..........................................................................................9
6. Hào Thê Tài ( Thê và Tài ):................................................................................................10
7. Hào Tử Tôn ( Tử và Tôn):.................................................................................................10
8. Dụng thần lưỡng hiện......................................................................................................12
II. LỤC THÚ...............................................................................................................................14
1. Thanh long........................................................................................................................14
Thanh long lâm địa chi:.................................................................................................15
2. Bạch Hổ............................................................................................................................16
Bạch Hổ lâm địa chi:......................................................................................................17
3. Huyền Vũ..........................................................................................................................19
Huyền Vũ lâm địa chi:...................................................................................................20
4. Đằng Xà............................................................................................................................21
Đằng xà lâm địa chi:.......................................................................................................22
5. Chu tước...........................................................................................................................24
Chu tước lâm địa chi:.....................................................................................................25
6. Câu trần............................................................................................................................26
Câu trận lâm địa chi..........................................................................................................27
III. DỰ ĐOÁN THỜI TIẾT...........................................................................................................29
1. MỘT SỐ DỰ ĐOÁN THỜI TIẾT CƠ BẢN............................................................................30
2. MỘT SỐ VÍ DỤ DỰ ĐOÁN THỜI TIẾT................................................................................32
III. ỨNG DỤNG KINH DỊCH DỰ ĐOÁN NHÀ ĐẤT......................................................................34
1. Dự Đoán Nhà Đất Theo Tượng Quẻ:................................................................................34
2. Dự Đoán Nhà Đất Theo Phân Tích Hào:...........................................................................35
2.1. Nguyên tắc dự báo dựa theo phân tích các hào.........................................................36
2.2. Những tiêu chí để dự đoán về nhà.............................................................................36
2.3. Những tiêu chí cho lục thân......................................................................................40
2.4. Những tiêu chí cho lục thần......................................................................................42
2.5. Bàn về hào thế hào ứng............................................................................................43
Dự đoán nhà có vong theo................................................................................................44
IV. DỰ ĐOÁN CỔ PHIẾU...........................................................................................................45
1. Cách Chọn Dụng Thần Trong Dự Đoán Cổ Phiếu.............................................................45
2. Những Dự Đoán Cổ Phiếu Cơ Bản....................................................................................45
3. Ví Dụ Về Dự Đoán Cổ Phiếu.............................................................................................46
CÁCH DÙNG HÀO VỊ TRONG DỰ ĐOÁN
PHONG THỦY

Trong dự đoán lục hào và đặc biệt là dự đoán phong thuỷ, sự xuất hiện của hào vị đã khiến
cho tổ hợp thông tin ở dạng mặt phẳng biến thành thông tin ba chiều, điều này khiến cho chúng
ta cảm thấy dự đoán thần kỳ, đồng thời cũng chính là then chốt để phán đoán hoàn cảnh cụ thể.
Hào vị chính là 1 trong những cơ sở rất quan trọng để dự đoán phong thuỷ nói riêng và dự đoán
lục hào nói chung.
Trong dự đoán phong thủy, hào vị có tác dụng rất lớn, là một trong những điều kiện tham
khảo để xác định vị trí tốt xấu. Có thể nói, nếu như không có tổ hợp thông tin hào vị thì khả năng
dự đoán sẽ kém đi rất nhiều, đồng thời việc phán đoán cụ thể vị trí tốt xấu của phong thủy cũng
trở nên rất khó khăn. Sau đây, xin trình bày 1 số tác dụng của hào vị trơng dự đoán phong thuỷ.

Hào vị trong lục hào phong thủy thể hiện 5 phương diện:

1. Thể hiện kết cấu


2. Thể hiện trong ngoài
3. Thể hiện xa gần
4. Thể hiện trên dưới
5. Thể hiện cao thấp
Những ý nghĩa dưới đây của hào vị không thể hiện một cách đơn nhất mà là có sự đan xen
lẫn nhau. Ở đây tôi không thể giải thích lai lịch của từng hào vị, mà chỉ có thể cung cấp một cách
tư duy, chúng ta có thể men theo cách tư duy này để tự mình suy nghĩ và mở rộng. Nếu như nắm
bắt được cách tư duy này thì bạn sẽ biết được bí mật của hào vị trong dự đoán lục hào.
1. Thể hiện kết cấu

Chủ yếu là căn cứ vào cấu thành của quẻ mà thể hiện thông tin hào vị.

Một quẻ do ba hào vị tạo thành, ba hào vị được chia thành “thiên, địa, nhân”. Trên là thiên,
dưới là địa, giữa là nhân. Bởi vì một quẻ hoàn chỉnh là do hai quẻ thượng hạ hợp thành, vì vậy
thiên địa nhân của hào vị cũng phân trong ngoài. Hào sơ và hào 4 là địa, hào 2 và hào 5 là nhân,
hào 3 và hào 6 là thiên.

Ví dụ như so sánh nhân của hào 5 với nhân của hào 2, hào 5 là cấp cao, vì vậy hào 5 là lãnh
đạo, hào 5 là gia trưởng, hào 2 là bên trong, vì vậy hào 2 là thai nhi, biểu thị người bên trong
bụng; hào 5 là nhân bên ngoài, hào 2 là nhân bên trong, người ở bên ngoài thì đi trên đường, vì
vậy hào 5 là đường đi, người ở bên trong là ở trong nhà, vì vậy hào 2 là nhà, là nơi ở.

2. Thể hiện trong ngoài

Quẻ chia nội ngoại, hào 3 và hào 4 là nơi tiếp giáp giữa nội quái và ngoại quái, vì vậy hai hào
này thể hiện thông tin trong ngoài rất rõ ràng. Hào 3 và hào 4 là cửa, hào 3 là cửa bên trong (nội
môn), hào 4 là cổng chính bên ngoài (đại môn).

1. Thể hiện xa gần


Hào 2 tại bên trong, là sân, nhà; hào 6 là xa, là tường bao.

2. Thể hiện trên dưới


Hào sơ là ở dưới, là bàn chân; hào 6 là ở trên, là đầu.

3. Thể hiện cao thấp


Hào sơ là ở dưới, là mặt đất, nền nhà; hào 6 là ở trên, là mái nhà, là trần nhà.

3. Ý nghĩa thường dùng của hào vị.

a. Phân bố lục thân cho hào vị


Hào 6: Trưởng bối, tổ tiên, ông nội, bà nội.

Hào 5: Cha, gia trưởng.

Hào 4: Mẹ.

Hào 3: Anh em, chú bác

Hào 2: Vợ chồng, thai nhi.

Hào sơ: Trẻ nhỏ, con cháu, thời đại sau, thế hệ sau.
b. Phân bố kết cấu căn nhà cho hào vị
Hào 6: Mái nhà, nóc nhà, tường bao, bức tường, bàn thờ, hàng xóm, phần mộ tổ tiên, thủy
khẩu.

Hào 5: Đường đi, cầu thang, hành lang.

Hào 4: Cổng chính (đại môn), cửa sổ, nhà vệ sinh.

Hào 3: Phòng ngủ, cửa, giường, am thờ Phật.

Hào 2: Gia đình, căn nhà, sân, phòng bếp.

Hào sơ: Nền nhà, mặt đất, giếng nước, mương máng, cống thoát nước, hàng xóm.

c. Phân bố bộ vị cơ thể cho hào vị


Hào 6: Tóc, đầu, mặt, cánh tay, vai.

Hào 5: Ngực, cổ họng, cổ, mặt, ngũ quan, vai, lưng.

Hào 4: Ngực, vú, hai bên sườn, nách, lưng.

Hào 3: Đùi, dạ dày, bụng, eo, rốn.

Hào 2: Chân, đầu gối, bụng, cẳng chân.

Hào sơ: Bàn chân, lòng bàn chân.

d. Phân bố nội tạng cơ thể cho hào vị


Hào 6: Não, đầu.

Hào 5: Lá lách, tim, họng, tuyến giáp, thực quản, phổi.

Hào 4: Tỳ vị, tim, lồng ngực, phổi, khí quản, tuyến vú.

Hào 3: Ruột, dạ dày, gan mật, thận, bàng quang, tuyến tụy, hậu môn, tim.

Hào 2: Ruột, gan mật, thượng vị, ruột thừa, tuyến tụy, tử cung, bộ phận sinh dục, thận, hậu
môn, bàng quang.

Hào sơ: Ngón chân, xương bàn chân.

e. Phân bố khu vực hành chính cho hào vị


Hào 6: Biên giới, vùng khác, nước ngoài, nơi hẻo lánh, nơi xa, cấp tỉnh.

Hào 5: Tỉnh lị, thủ đô, nội thành, thành phố, quận huyện.

Hào 4: Ngoại thành, thị trấn, huyện lị.

Hào 3: Xã phường, thị trấn nhỏ.

Hào 2: Chợ, ngõ hẻm, khu dân cư, khu phố.

Hào sơ: Thôn làng, nông thôn, miền quê.

f. Phân bố chức vụ cho hào vị


Hào 6: Nhân viên nghỉ hưu, nhân viên hậu cần, nhân viên ngoài biên chế, người không được
trọng dụng.

Hào 5: Lãnh đạo, cấp trên, chủ quản, tổng thống, chủ tịch tỉnh, vua, tổng giám đốc, thị
trưởng, tư lệnh viên, quân đoàn trưởng.

Hào 4: Giám đốc sở, bộ trưởng, thủ tướng, trưởng phòng, sư đoàn trưởng.

Hào 3: Trưởng phòng, ty trưởng, trung đoàn trưởng, tiểu đoàn trưởng.

Hào 2: Trưởng khoa, trưởng bộ phận, đại đội trưởng, tiểu đội trưởng.

Hào sơ: Viên chức, thuộc hạ, bộ hạ, binh sĩ, quần chúng, bách tính.
II. LỤC THÂN

1. Hào Thế:

Hào Thế là Ta, là chính người xem Bói. Hào Thế cho dù mưu cầu việc gì (Dụng Thần ) thì
cũng cần phải có khí lực. Nghĩa là hào Thế phải được Nhật, Nguyệt và Mùa sinh. Xem bản thân
thì hào Thế lại cần Trung và Chính. Có nhiều việc cần Trung mà không cần Chính. Có nhiều
việc cần Chính mà không cần Trung, nhưng rất nhiều việc hào Thế phải cần Trung lẫn Chính.

Nếu chiêm bản thân như xem về Thọ yểu, xuất hành, mưu vọng, lợi hại, đi hay ở thì Hào Thế
chính là Dụng Thần.

2. Hào Ứng:

Hào Ứng là Người, là hoàn cảnh, là điều kiện chung quanh ảnh hưỡng đến Dụng Thần và hào
Thế là ta. Khi xem người không thân, không quen biết, cừu nhân, địch quốc, địa phương như
miền, vùng sông núi…thì lấy hào Ưùng làm Dụng Thần.

Hoặc các quẻ chiêm về Hôn Nhân thường thì hào Ứng là bên Gia đình của Chồng hay Vợ.
Thế ứng cần Tương Sinh, Tương Hợp như Cá Gặp Nước hay gọi là Tân Chủ Tương Đầu là
điềm rất Tốt. Ngược lại hào Thế bị Hào Ứng Khắc chế thì trước sau gì cũng phải chịu xấu vậy.

3. Hào Phụ Mẫu ( Phụ và mẫu ) :

- Đại diện cho ông bà, cha, mẹ, cô gì chú bác. Các bậc bề trên mình, che trở nuôi nấng mình
như thầy cô giáo, cấp trên,....

- Đất đai, mồ mả, nhà cửa, kiến trúc, phòng ốc, tường bao, trường học, bệnh viện, công
trường xây dựng, phòng khám, địa điểm kinh doanh....

- Phương tiện giao thông, xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay, tàu hỏa, thuyền.

- Các loại văn bản giấy tờ, khế ước, giấy kết hôn, thư từ, tin tức,

- Y phục, vãi vóc, chăn màn, khăn quàng cổ,

- Về thời tiết thì là Mưa, Âm u, ẩm thấp…

- Chiêm về Học hành, chứng chỉ, thi công chức, (phụ mẫu thể hiện cho kiến thức, trình độ).

- Đoán về thân thể (bệnh tật) Đầu, mặt, ngực bụng.

Trong Lục Thân, Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ. Những gì bảo vệ cho ta như nhà cửa, áo
quần, xe cộ. … đều lấy Phụ Mẫu làm Dụng Thần là vậy.

Hào phụ mẫu: đoán về nhà cửa thì nó là rường cột: đoán về phụ mẫu nó là hào dụng; đoán
về anh em nó là tương sinh; đoán thê tài là người ngoài; đoán về tử tôn là sát, kỵ; đoán về hôn
nhân nó là lời đề nghị cầu hôn; đoán về bản thản nó là Âm đức tổ tiên; đoán vế sĩ quan là tuyên
lệnh; đoán về cầu quan là giấy tờ trợ giúp; đoán về kiện tụng nó là đơn khởi tố; đoán về giao dịch
nó là giao kèo khế ước; đoán về người đi xa nó là thư tín; đoán về buôn bán nó là hương hướng;
đoán về cầu mưu là đầu mối; đoán về xuất trận là tướng, hoặc là cờ.

Hào Phụ Mẩu động: Phản ánh sự khắc con cháu (bất hoà, không tồn tại song song, ở rất xa
nhau coi như không có quan hệ); như người bệnh không thuốc (hoặc không gặp thầy, gặp thuốc);
bệnh nặng; trong hôn nhân không có con; buôn bán trục trặc, lợi, lãi không còn; nếu có người đi
xa tít có tin tức, thư từ phản hổi; nêu kiện trụng thì có lý phía mình; đi thi cử đỗ đạt; báo sự mất
đồ đạc; nếu có ai trốn đi thì tung tích bị lộ.
Hào Phụ động thì khắc Tử Tôn,
Người bệnh chẳng có thuốc chủ hôn mê,
Cầu hôn cầu con, thì khó được,
Buôn bán vất vả chẳng có lợi.
Trông người đi xa thì có thư,
Luận về Quan trước cẩn lí lẽ rõ ràng
Kẻ sĩ đi thi có tên ở bảng vàng,
Mất của bỏ trốn cần phải đoán là có cáo quan)
Hào Phụ chủ văn thư, lại khắc hào Tử Tôn. Hào Tử lại tượng thuốc men, nên khi xem bệnh,
mà Phụ động thì Tử suy khiến chẳng có thuốc uống. Hào Phụ lại sinh Huynh, nên Phụ động thì
Huynh vượng, mà Huynh khắc Tài nên Tài suy, vì thế khi Phụ động thì Tử suy, Tài suy khiến
khó cầu cho có con, cùng cầu cho có vợ. Thêm nữa nếu xem buôn bán mà Tài suy thì chẳng có
lợi, Phụ chủ tân cần lao lực nên đoán vất vả mà không lợi.

Phụ động thì văn thư động, nếu xem về hành nhân (người đi xa) thì đoán cho thư từ. Phụ
động Tử sẽ suy nhờ vậy mà Quan không bị Tử khắc, nên xem về Quan nếu có hào Phụ tốt thì sẽ
có giấy tờ đến trước, xem về công danh mà Quan vượng tất thi đậu. Tử bị khắc xem trộm cắp thì
mất của, xem nô bộc bỏ trốn thì chẳng tìm được.

Phụ Mẫu là Dụng Thần thì:

Quan Quỉ là Nguyên Thần vì Quan Quỉ sinh cho Phụ Mẫu.

Huynh Đệ là Tiết Thần vì Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ.

Tử Tôn là Cừu Thần vì Phụ Mẫu Khắc chế Tử Tôn.

Thê Tài là Kỵ Thần vì Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu.

4. Hào Quan Quỉ ( Quan và Quỉ )

- Chiêm về Công Danh, thứ bậc

- Thể hiện Chồng, bạn trai. (Quan Quỉ cũng là Công Danh, Tật bệnh, Kiện cáo cho nên
không thể chiêm Chung Công Danh của Chồng được. Cần phải chiêm riêng.)

- Cơ quan công quyền: Tòa án, đồn công an, vp cty,


- Lãnh đạo của mình

- Quỷ thần, đạo tặc, kẻ xấu, tù trốn trại, xã hội đen.

- Tai họa, ốm đau bệnh tật, bất an, phiền muộn, kiện tụng.

- Nghề nghiêp, chức danh, công danh

- Thời tiết: Sấm sét, khói mây, sương mù

Trong Lục Thân, Quan Quỉ khắc Huynh Đệ. Những gì khắc ta như bệnh tật, kiện cáo, gió
ngược, sấm sét…..đều lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần là vậy.

( Lại nói: Vượng là Quan, Hưu tù là Quỉ cho nên người Nử xem cho Chồng hoặc xem cho
Công Danh, Việc Làm thì lấy Quan lamø Dụng Thần. Xem Bệnh tật, Tà ma, Sấm Sét…. thì lấy
Quỉ làm Dụng Thần).

Hào quan quỷ: đoán về nhà cửa là dinh thự; đoán về bản thân và trở ngại trì trệ; đoán về hôn
nhân và mối lái; đoán về sĩ quan và quan chức; đoán về bệnh tật và bệnh khác thường; đoán về
kiện tụng và giặc cướp; đoán về ra trận là địch thủ; đoán về quan doanh là hào dụng; đoán về
huynh đệ là sát kỵ; đoán về đi thuyền là cột buồm hay mái chèo

Hào Quan Quỷ động: phản ánh sự khắc anh em; hôn nhân trắc trở chưa xong; bệnh thêm
nặng; gia đình gặp tai hoạ; chăn nuôi, trồng trọt bất lợi; đi xa, đi ẩn náu gặp tai ương; kiện trụng
đi đến thất bại; kinh doanh vôh thiếu; mất của khó tìm, còn nhiều ám muội.

(Quan Quỷ xưa nay khắc Huynh Đệ


Hôn nhân chẳng thành sinh ra trì trệ ngờ vực
Bệnh nguy kịch mà họa lại đến nhà
Cày cấy và việc trồng dâu nuôi tằm đều bất lợi
Đi xa và bỏ trốn đều bất lợi
Kiện tụng, bị quan đòi liên quan đến tù tội,
Buôn bán tiền bạc kém, cờ bạc thua
Thất thoát khó tìm, nhiều ám muội,)
Quan động thì khắc Huynh Đệ, xem Hôn nhân mà Quan động thì nhiều xáo trộn nghi kỵ.
Quan chủ bệnh tật, tai họa nếu động thì chủ có bệnh và tai ương, cũng vì thế mà công việc bất ổn

Quan Quỉ làm Dụng Thần thì:


Thê Tài là Nguyên Thần vì Thê Tài sinh cho Quan Quỉ.

Phụ Mẫu là Tiết Thần vì Quan Quỉ sinh cho Phụ Mẫu.

Huynh Đê là Cừu Thần vì Quan Quỉ khắc chế Huynh Đệ.

Tử Tôn là Kỵ Thần vì Tử Tôn khắc chế Quan Quỉ.

(Lại nói: Tử Tôn là thần Phúc Đức, là Thần ngăn tai họa, là Thuốc cứu bệnh tật cho nên Tử
Tôn phải là Kỵ Thần của Quỉ)

5. Hào Huynh Đệ ( Huynh và Đệ )

- Chiêm cho anh chị em, Chồng của chị em, anh em của Chồng và vợ, anh em kết nghĩa,
bằng hữu, bạn bè, đồng nghiệp, nhân sự

- Cản trở, cạnh tranh, phá tài, hao tài, tiêu tiền, chanh chấp

- Xem thời tiết thì Huynh đệ là Gió, Mây.

- về cơ thể là cánh tay, chân, bàn chân, dạ dày, vai, bàn quang, rối loạn tiêu hóa,..

- Xem về nhà cửa thì Huynh Đệ là Cửa, cổng chính, nhà vệ sinh, vách tường.

Trong Lục Thân, Huynh đệ là người cùng trang cùng lứa với ta.Trong Ngũ hành thì Huynh
Đệ cùng Hành với Hành của quẻ Chính ( Hay Quẻ Mẹ ) cho nên chiêm cho bạn bè, anh chị
em. . . đều lấy Huynh đệ làm Dung Thần là vậy.

Hào huynh đệ: đoán về nhà cửa là cửa ngõ, hành lang; đoán về bản thân là tai nạn; đoán về
đi xa là bạn đường; đoán về buôn bán là bất lợi; đoán về mưu sự là cạnh tranh; đoán về vợ là sát
kỵ; đoán về huynh đệ là hào dụng; đoán về tử tôn là hào trợ giúp; đoán về cầu tài là thần kiếp;
đoán về mất mát là sự trắc trở không tìm thấy đoán về mở cửa hàng là người nắm quyền.

Hào Huynh Đệ động: Báo hiện bệnh tật chưa khỏi, còn mang tật; cầu danh không xong; thi
cử không đạt; kiện cáo lôi thôi, hao tài; ngươi đi xa chưa về; kinh doanh, mua bán không như ý;
hôn nhân, cưới gả rất không hay.
(Hào Huynh Đệ động thì khắc hào Tài
Người bệnh khó lành, tai ương chưa hết
Xem ứng cử thi đua đều rất kỵ
Gặp việc quan rắc rối, trộm cướp làm hao tiền của,
Nếu có cát thần tất được trợ giúp,
Người đi xa đang trên đường chưa đến
Buôn bán kinh doanh hao hết vốn
Mua tì nữ, tìm vợt việc chẳng thành).
Hào Huynh động tất khắc Thê Tài, xem bệnh thì Tài chủ việc ăn uống nên khó ăn và cũng vì
ăn mà sinh bệnh. Huynh là hào cũng như ta, nếu động tất họ tranh đoạt ta trong thi đua ứng cử.
Tài lại tượng tiền bạc bị khắc thì hao tán hoặc bị mất hoặc do việc quan, còn kinh doanh buôn
bán thì hết tiền. Tài lại chủ vợ và tì thiếp nên xem về tì thiếp hoặc hôn nhân mà hào Tài bị khắc
ắt chẳng được việc.

Huynh Đệ làm Dụng Thần thì:

Phụ Mẫu là Nguyên Thần vì Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ.

Tử Tôn làm Tiết Thần vì Huynh Đệ sinh cho Tử Tôn.

Thê Tài làm Cừu Thần vì Huynh Đệ khắc chế Thê Tài.

Quan quỉ làm Kỵ Thần vì Quan quỉ khắc chế Huynh Đệ.

6. Hào Thê Tài ( Thê và Tài ):

- Chiêm về Vợ, người yêu, phụ nữ, chị em của vợ, chị em dâu

- Chiêm về Tài Lộc. tài sản, tiền vốn, bổng lộc, tiền vàng, châu báu, Làm ăn, buôn bán có lợi
hay không, hay chiêm về Tài Vật

- Đồ đạc bị mất như điện thoại, tiền

- Chiêm về kẻ ăn người ở, nô bộc, những người dưới quyền, mình có thể sai  khiến được thì
lấy Thê Tài làm Dụng Thần.

- Xem Thời tiết thì Thê tài là Nắng tạnh. khô


- Nhà kho, lương thực, nhà bếp,..

- Bệnh tât: Ăn uống, nước mắt, máu, mồ hôi, eo, thận

Hào thê tài: đoán về nhà ở là nhà bếp, bếp núc;

đoán về bản thân nó là nội trợ,

đoán về buôn bán là hàng hóa;

đoán về hôn nhân là đồ tư trang; đoán về sĩ quan là lộc tặng; đoán về cầu tài là tài
hưng; đoán về phụ mẫu là sát kỵ; đoán về vợ là hào dụng; đoán về kho tàng là kho lương thực;
đoán về kiện tụng là phát sinh; đoán về trộm cướp là vật tàng trữ; đoán về đi thuyền là vật
chuyên chở; đoán về xuất trận là trọng xa (xe lớn).

Hào Thê Tài động: phản ánh thông tin: sự nghiệp văn chương trục trặc; cầu danh thất bại;
kinh doanh có lãi lốn; hôn nhân cưới xin tốt đẹp; chữa bệnh gặp thầy gặp thuốc; người đi xa
đang có ý đồ quay trở về; sản phụ, cầu tài tốt, vô tai hại; mất của nhưng vẫn nằm ở vị trí quanh
đâu đó; bệnh về tì vị

(Tài hào động sẽ khắc việc giấy tờ,


Cầu danh, ứng cử đều vô vọng
Đem vốn buôn bán thì đại cát
Hôn nhân như ý vui vẻ chẳng có gì lo.
Người đi xa, thân đã sắp động
Sản phụ cẩu Thần dễ thoát tai ương
Vật mất thì chưa ra khỏi nhà,
Người bệnh thì bị đau về tì vị)
Thê Tài khắc Phụ Mẫu, mà Phụ Mẫu tượng cho văn thư vì thế Tài động thì chậm trễ, hoặc
rắc rối về giấy tờ, mà văn thư không thành tất liên quan đến việc dề cử cân nhắc về công danh.
Tài lại chù tiền bạc nên động tất có việc đầu tư buôn bán, mà động tất có lực nên đoán là đại cát.
Trong hôn nhân Thê Tài chỉ người vợ, nên động tất sẽ có lợi. Xem người đi ở xa thì Phụ Mẫu
tượng nhà cửa bị hào Tài động khắc tất sẽ đổi chỗ ở vì thế mà bản thân sắp động. Trong Sản dục,
Thê tài là sản phụ nên cần vượng có lực, nên động thì dễ thoát tai ương. Xem mất đồ vật thì Tài
là tượng cho vật bị mất, nên vượng động thì chưa bị mất vì thế đoán đang còn trong nhà. Với tật
bệnh thì Tài hào chủ về chuyện ăn uống nên động tất có vấn đề về tì vị.
Thê tài làm Dụng Thần thì:

Tử Tôn là Nguyên Thần vì Tử Tôn sinh cho Thê Tài.

Quan Quỉ là Tiết Thần vì Thê Tài sinh cho Quan Quỉ.

Phụ Mẫu làm Cừu Thần vì Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu.

Huynh đệ là kỵ Thần vì Huynh Đệ khắc chế Thê Tài.

Trong quẻ chiêm về Thời T iết thì Phụ Mẫu là Mưa. Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu cho nên Thê
Tài là Trời Nắng là vậy.

7. Hào Tử Tôn ( Tử và Tôn):

- Chiêm về con cái, cháu, chắt, dâu, rể, thế hệ sau người trung thành thì lấy Tử Tôn làm
Dụng Thần.

- Tăng đạo (Ông sư), thầy cúng, thầy thuốc, binh linh, công an

- Là dộng vật, lục súc, chim muông, vật nuôi

- Thuốc chửa bệnh, giãi âu lo, phước đức thì lấy Tử Tôn làm Dụng Thần.

- Uống rượu, vui vẻ, không lo lắng,

- Là đường đi trong nhà, trong vùng.

- Trong cơ thể là vú, ngũ quan,

- Bệnh tật là tiểu tiện, đường hô hấp, mạch máu, bộ phận sinh dục

Xem thời tiết thì Tử Tôn là Gió Thuận, là Trời đẹp. Nhưng nếu chiêm về mùa Đông gió rét
thì Tử Tôn lại là Tuyết.

Hào tử tôn: đoán về nhà cửa là nhà phụ; đoán về bản thân là bình yên; đoán về cất nhắc, đề
bạt là đơn thư, đoán về buôn bán là đi chợ mua bán; đoán về hôn nhân là khắc chồng; đoán về vợ
là nội trợ; đoán về người đi xa là người tùy tùng, phò tá; đoán về bệnh tật là bác sĩ; đoán về mưu
vương là kết quả; đoán về trộm cướp là bắt người; đoán về ra trận là người lính; đoán về kiện
tụng là hòa giải; đoán về tử tôn là hào dụng; đoán về đi thuyền là ở sâu dưới nước.

Hào Tử Tôn động: phản ảnh những dữ kiện sau: hại đến công danh; ốm gặp thầy, gặp thuốc,
bệnh khỏi; kinh doanh, buôn bán có lợi; luôn nhận hạnh phúc, có tiền duyên; sinh nỏ thuận lợi,
con cải dề nuôi; kiện tụng hoà, chẳng phài đến nơi pháp lý; có sự gặp gỡ với quý nhân; cầu danh
không tốt.

Tử Tôn phát động hại Quan Quỷ


Xem bệnh tìm thầy thuốc, bệnh lành dần.
Đi xa buôn bán đều thông suốt,
Hôn nhân tốt đẹp có tiền duyên
Sản phụ sinh con thì dễ nuôi,
Kiện tụng tự hòa không đến quan.
Đừng yết kiến quí nhân hoặc cầu công danh
Khuyên ngươi nên thủ phận chịu mệnh Trời)
Tử động thì khắc Quan. Quan chủ bệnh tật, mà Tử chủ thuốc men, nên xem bệnh thì có thuốc
mà lành. Tử sinh Tài mà Tử là Phúc thần nên xem người đi xa thì an lành, xem buôn bán thì
hanh thông. Xem hôn nhân cần Tài vượng, nên hôn nhân tốt đẹp. Quan bị khắc nên xem kiện
tụng chẳng đến chốn công đường. Vi Quan suy nên không thể cầu danh, yết kiến quí nhân chẳng
cầu được việc.

Tử Tôn làm Dụng Thần thì:

Huynh Đệ là Nguyên Thần vì Huynh Đệ sinh cho Tử Tôn.

Thê Tài là Tiết Thần vì Tử Tôn sinh cho Thê Tài.

Quan Quỉ là cừu Thần vì Tử Tôn khắc chế Quan Quỉ.

Phụ Mẫu là Kỵ Thần vì Phụ Mẫu khắc chế Tử Tôn.

Đại thể cách tìm Dụng Thần lầ như vậy. Mỗi khi chiêm quẻ thì phải biết xem cái gì, xem cho
ai cho ai là để biết tìm Dụng Thần cho đúng.

8. Dụng thần lưỡng hiện


Cái gọi là Dụng thần lưỡng hiện là trong một quẻ xuất hiện hai Dụng thần lục thân. Như xem
con cái, trong quẻ có hai hào Tứ tôn, xem Phụ mẫu, trong quẻ có hai hào Phụ mẫu. Khi gặp
Dụng thần lưỡng hiện, bình thường từ hai lục thân đó chọn một để làm điểm trung tâm phán
đoán, và cái còn lại có thể không cần xem hoặc tham khảo thêm.

Bình thường áp dụng phương pháp là: có một hào phát động (chỉ hào động có biến) thì lấy
hào phát động làm Dụng thần: bởi hào động là mở đầu biến hóa của sự việc, hào động mang tin
tức trội hơn hào tĩnh. Nếu như cả hai hào đều phát động hoặc đều không phát động, thì lấy hào
lâm tuần không hoặc Nguyệt phá làm dụng; nếu như đều không lâm không, không bị phá, thì lấy
hào gặp xung, hoặc gặp hợp làm dụng; nếu như cũng không gặp xung, không gặp hợp. thì lấy
hào lâm thế hoặc lâm ứng làm Dụng, nếu như không lâm thế ứng, thì lấy hào xa hào thế hoặc gần
ứng hào làm Dụng thần; nếu như hai hào có địa chi hoàn toàn giống nhau, lại phái căn cứ hào vị
hoặc chồ lâm lục thần mà lấy Dụng thần.

Nhưng đây cũng không phải kiểu chết, nếu như trong qué có hai hào một không một phá,
hoặc một động một không, hai hào đều có thể làm Dụng thần.

Ví dụ: Giờ Canh Thân, ngày Mậu Tuất, tháng Mậu Thìn, năm Kỷ Hợi có một người đến hỏi
tìm ANH HỌ mất tích, lên được quẻ Cách biến Tùy
Quẻ này có dụng thần lưỡng hiện ở hào động và hào thế. Huynh ở hào ba động hóa quan quỷ
lâm bạch hổ là tượng nguy hiểm. Tuy nhiên do đây là người anh em họ, chơi thân. Mà hào nội
quái chủ về ruột thịt, ngoại quái chủ về họ hàng xa, do vậy người dịch đã chọn huynh ở hào Thế
ngoại quái chứ k chọn Huynh ở hào động. Quẻ quy hồn là sớm về. Luận rằng người này không
sao, sẽ sớm về. Hợi thủy tức đi về hướng Tây Bắc, Lâm huyền vũ tức có phiền muộn

II. LỤC THÚ


Lục thân luận ca

Trong việc ứng dụng Dịch, lục thú Long, Vũ, Hổ, Xà, Trần, Tước thường được nêu các ý
nghĩa đơn giản như hào gặp Thanh Long thì có việc vui mừng, gặp Chu tước có cãi vã…Thực tế
phức tạp hơn như vậy, cùng là lâm Thanh long nhưng hào Tý và hào Sửu sẽ có ý nghĩa ứng
nghiệm khác nhau. Các ý nghĩa này thường đem đến những thông tin rất cụ thể. Như năm nay
An nam được quẻ Tụng hào thế Ngọ hỏa lâm Chu tước, ý nghĩa là “chim ngậm thẻ lệnh, điềm
hung, ám chỉ vào vụ án xử tội nhân, có thể bị tù ngục, sắp xảy ra việc quái lạ”, thực tế đã xảy ra
những vụ án ảnh hưởng ầm ỹ, việc quái lạ nghịch thường thì đầy rẫy.

1. Thanh long

Thanh Long thuộc mộc, tính dương, là vị thần phò tá rất chung thủy, cao quý, có liêm sỉ,
công minh, chính trực. Thanh long là con ngựa chạy ngàn dặm, là con rồng biến hóa vô lượng.

Thanh long chuyên ứng về hôn nhân hay lễ tiệc vui mừng, mai mối, thai sản, các việc vui tốt.
Gặp Thanh long thì quan nhân thêm lộc vị, dân thường có việc vui mừng.

Thanh long đắc địa thì ứng điềm phú quý cao sang tột bậc, kẻ quyền quý, người có đẳng cấp
cao được tôn sùng.

Thanh long khắc hào thế là do ăn uống rượu thịt vô độ hoặc giao hợp với nhân tình quá độ
mà mang bệnh, bị hao tốn tiền tài.

Về người thì Thanh long là hạng người quí phái, quan nhân, người tu, người học thức, cao
trí. Hạng quan văn, người tử tế, thanh lịch, là chàng rể.
Về bệnh là bệnh tim, hoa mắt chóng mặt, đau lưng, nhức đầu, chân tay tê mỏi, bại liệt.

Thanh long lâm Kỵ Thần thì phản ảnh sự bất lợi trong trạng thái rất xấu.

Thanh Long hàm nghĩa: Đại biểu xuất thân danh môn, cao quý, giàu có, hanh thông, tiền
tài. cát tường, may mán, vui sướng, tiệc rượu, yến hội, ẩm thực, đi thăm bạn, nhân nghĩa, hiền
lành, cao nhã, doan trang, mỹ lệ, xinh đẹp, hoa lệ, trang trí, cách ăn mặc, hòa thuận, mềm lòng,
thông minh, có lễ phép, bên trái, sinh dục, háo sắc, sắc tình, phát đau nhức, ngứa.

Chủ bắt đầu, khuôn mặt đẹp, xinh đẹp, hoá trang, cao quý, tao nhã, tửu sắc, hạnh phúc, mới,
có thai, làm dáng, tiệc rượu, quý trọng, giàu có, vui sướng, hào hoa,…

Thanh Long về tính cách: lòng dạ lương thiện, có lễ phép, nho nhã lễ độ, khoan dung rộng
lượng, từ thiện, háo sắc, thích chưng diện, thích sạch sẽ, hay làm dáng, tao nhã,…

2. Bạch Hổ

Bạch Hổ bản vị tại Thân Dậu, thuộc dương Kim, phương Tây, là Bạch đế kim tinh chuyên
quyền sát phạt, được vượng khí trong mùa Thu.

Bạch Hổ chuyên ứng việc bệnh tật, tang chế, tổn hại cốt nhục, chôn cất, khóc kể, việc hung
ác, chém giết, khẩu thiệt, tù ngục, cầm cố, ẩu đả, tranh đấu, huyên náo, ám muội, oán thù, kinh
sợ, hình phạt, máu lửa. Ngoài ra còn ứng tin tức, đi đường, quan tụng, binh lính, việc đông
người, việc ở dọc đường.

Đối với quan quyền Bạch Hổ ứng là bị mất chức, đổi quan, kinh sợ, có khi bị lưu huyết thanh
toán. Đối với thường dân thì bị thương tổn, thân thể sa sút, thời vận suy vi điên đảo.

Bạch Hổ đắc địa có oai quyền, làm việc mau chóng thành tựu, có khả năng điều khiển đại sự.
Bạch Hổ khắc hào thế là bị kẻ hung bạo gây khó dễ, có thù oán tranh cạnh, hoặc bị bệnh tật mệt
mỏi, đau ốm đột ngột.

Về người thì Bạch Hổ ứng hạng có uy quyền, có đao gươm, mang súng. Hoặc hạng người
khỏe mạnh, cương cường, kẻ hung dữ, lỗ mãng, thích sát phạt người khác. Hoặc là người bị bệnh
hay người có tang. Về bệnh là bệnh về máu, xương cốt. Về ngũ cốc là lúa mạch hay mè. Về thú
là loại vượn, đười ươi, hổ, báo. Về sắc là màu trắng. Về số là số 7. Về biến thể chất lạ là cây
kiếm, cây thương, đao.
Bạch Hổ sinh dụng thần thì là tốt.

Bạch Hổ hàm nghĩa: Đại biêu quả quyết, lòng dạ ác độc, hung mãnh, hào sảng, oán cừu,
hung tàn, lợi hại, hình phòng, tính khí nóng này, uy vũ, uy quyền, đao thương, con đường, rỏ
ràng, không thèm che lấp, bên phải, thương vong, tang sự, sắp sinh, máu, sinh dục, máu tai,
huyết quang, đánh nhau ẩu đả, bị thương, gãy xương, tai nạn xe cộ, thút thít, giải phẩu, bệnh tai,
y dược.

Chủ nóng nảy, bận rộn, xấu tính hay cáu, tức giận, nóng vội, nhanh chóng, lưu sản, đánh
nhau, tổn thương, đánh đập, mạnh mẽ, nghiêm ngặt, nghiêm khắc, uy vũ, uy mãnh,..

Bạch Hổ về tính cách: tức giận, dễ tức giận, thích tranh đấu tàn nhẫn, có uy nghiêm, hung
tàn, cứng rắn, nghịch ngợm, thẳng thắn lưu loát, thẳng tính, ngay thẳng, tính tình nôn nóng,…

3. Huyền Vũ

Huyền vũ bản vị tại Hợi thuộc âm Thủy, phương Tây Bắc, được vượng khí trong mùa Đông.
Trên trời sao Huyền vũ làm chức Hậu quân, vị thần làm khổ vũ (mưa trái với thời khí hoặc mưa
quá nhiều sinh khổ hại). Huyền Vũ tột bậc của âm, chứa đầy tà khí, làm cho vạn vật tổn hại đến
mực cuối cùng.

Huyền Vũ chuyên ứng việc mờ ám, bất thường, thất lạc, hao tài, sai hẹn, trốn mất, cầu cạnh,
việc chẳng minh bạch. Cũng ứng việc mưu tính âm thầm, việc tư riêng, cầu hoạch tài, các điều
gian trá, thất ước, tật bệnh, trốn tránh, quỷ ám, mộng tưởng, những việc hao thoát, gian trá không
thiết thực, ăn trộm, ăn cắp, mờ ám, quan hệ bất chính, gian xảo.

Đối với hạng quân tử, quan nhân thì Huyền vũ thường ứng việc mất xe, ngựa, tôi tớ trốn đi.
Còn đối với thường dân thì xảy ra bị phá nhà cửa hoặc xảy ra chuyện dâm đãng lôi thôi.

Huyền Vũ khắc hào Thế là gặp kẻ mua bán hoặc gian đạo đang mưu tính hại mình. Là điềm
hao phá tiền bạc, gặp việc quan tụng, vụ trốn tránh, thiếu sót.

Về người thì Huyền Vũ là bọn giặc cướp, trộm cắp, người gian tà tiểu tâm. Hạng người thông
minh mà gian trá, lanh lợi mà mưu trí, có tài nghệ, có tài văn chương, tính hay cầu ước tài vật,
thích quan hệ với bậc quý nhân và người giầu sang. Hạng tiểu nhân, đàn bà, con gái.
Về bệnh là bệnh thủng ruột, sưng ruột. Về thú là heo, thủy trùng hay loài vật có vẩy, cũng
ứng các vật loại văn chương. Về sắc là màu đen. Về số là số 4. Biến đổi hình chất khác lạ là vật
hư rỗng, cũng là âm hộ của phụ nữ.

Huyền Vũ hàm nghĩa: Đại biểu âm thầm, ám muội, trộm cấp, gian trộm, chẳng lành, lừa
gạt, ám mưu, giảo hoạt, dân cờ bạc, ăn ý, gian trá, việc ngầm, lừa đảo. lừa gạt, mất thoát, bất tri
bất giác, nhà vệ sinh, dơ bẩn, kế thừa, màu đen, tả khí, phong thấp, ẩm ướt, phiền muộn, dâm tà,
dâm loạn, nội tâm, khó mở miệng, xấu hò.

Chủ gợi cảm, dâm loạn, ám muội, hơi đen, thầm kín, bí mật, lén lút, vụng trộm, trộm cắp,
đánh bạc, đầu cơ, lừa gạt, dối trá,…

Huyền Vũ về tính cách: xảo quyệt, háo sắc, dâm loạn, nham hiểm, có mưu trí, tính cách
hướng nội, không rộng rãi, ưu uất, ít nói,…

4. Đằng Xà

Đằng xà bản vị tại Tỵ thuộc âm hỏa, hướng ĐôngNam, được vượng khí trong mùa Hạ. Đằng
xà chuyên ứng việc ưu tư lo lắng, quan tụng khẩu thiệt, việc lo sợ vu vơ không rõ ràng. Các việc
gây tranh cãi, nghi ngờ, kinh hãi, bất an, hao tán, bất thành. Sự việc xảy ra hay có sự mờ ám,
khuất tất, giấu diếm, che đậy. Là tin đồn nhảm, có thị phi gian trá, điều kinh sợ vu vơ, mộng mị
quỷ quái, danh dự không thật.

Gặp Đằng xà là nằm mộng thấy ma quỷ, tâm lo sợ không yên, bệnh thần kinh. Có tranh đấu,
khẩu thiệt, quan tụng. Điềm bị bệnh tật quái lạ.

Đằng xá là quái dị, khó hiểu chủ về bệnh thì là thần kinh.

Đằng xà khắc hào thế là bị kẻ tiểu nhân đố kỵ ganh ghét, kẻ có tâm địa hẹp hòi nhỏ mọn gây
khó dễ. Có phao tin đồn nhảm, thị phi gian trá, hoặc bị bệnh tinh thần.  Về người thì Đằng xà là
kẻ tiểu nhân, người có tâm địa độc ác, nhỏ mọn, hiềm thù. Là hạng đàn bà điên cuồng, rồ dại,
thần kinh hoảng hốt, làm lụng vất vả nhọc nhằn, hạng tiểu nhân ti tiện. Về bệnh là chứng bệnh
thần kinh, nhức đầu, tay chân sưng, chảy máu.

Về ngũ cốc là loại đậu, về thú là loại rắn, về vật thực là món ăn có mùi rất khó ăn. Về sắc là
đỏ hồng. Về số là số 4. Về vật là kim hỏa sáng tốt, biến dị là loại kim hỏa thành tinh.
Đằng Xà hàm nghĩa: Đại biểu tham lam, dối trá, không đáng tin, nói chuyện không tính
toán gì hết, nghi kỵ, keo kiệt, dài dòng, khó chịu, thiếu khuyết, khó đối phó, kiện cáo, âm tà, tiểu
nhân ám toán, khó giãi quyết, phiền phức, khó chơi, triền miên nan giãi, bắt lây không thả, kinh
dị, giật mình, ngoài ý muôn, hoảng sợ, phụ thuộc, tâm loạn, hiếm thay, kinh hãi, không nhiều,
công kềnh, dây thừng, dài nhỏ, quăn xoắn, mặt trái.

Chủ xảo quyệt, sợ hãi, lo lắng, nhát gan, bất an, nói nhiều, quái gở, cô độc, hiếm thấy, tham
tài, hẹp hòi, khuyết thiếu, mảnh mai, quanh co,…

Đằng Xà về tính cách: hẹp hòi, keo kiệt, tham tài, không giữ lời, bí hiểm, quái gở, không hòa
đồng, cổ quái, mới mẻ, đặc biệt, nhát gan.

5. Chu tước

Chu tước bản vị tại Bính Ngọ – Dương Hỏa, hướng chính Nam, cung Ly, nơi tột bậc của khí
dương, nơi bắt đầu sinh khởi khí âm.Chu tước được vượng khí trong mùa Hạ.  Chu tước chuyên
ứng về các việc văn thư, biện thuyết. Đắc địa thì ứng về văn chương, ấn tín, sắc lệnh, đến công
phủ nhận sắc lệnh. Thất địa thì ứng điều hung như khẩu thiệt cãi vã, sự nóng giận như điên, như
dại, việc kiện tụng, lạc mất văn thư, tổn thất tiền tài cùng vật dụng. Có sự tranh cãi rất ầm ĩ
huyên náo, tranh đấu nhau bằng lời lẽ, miệng lưỡi rất hung hăng, dữ tợn. Chu tước cũng ứng về
vụ trao đổi hồ sơ, công văn giấy tờ, các việc thi cử, văn sách, nộp đơn xin việc làm.

Chu tước khắc hào thế thì gặp khẩu thiệt, tranh cãi, lòng dạ bất an không được yên ổn, bị
quan trên khiển trách, trách mắng. Khắc hào thế thì liên quan đến pháp luật (bắt giam vào tù)

Về người Chu tước là hạng chạy giấy tờ, hạng công chức làm việc giấy tờ, thư ký, nhân viên,
người đưa công văn thư tín. Là người đàn bà kinh cuồng khổ sở, kẻ nóng ác sân hận. Về bệnh là
bệnh tim bụng, bệnh nôn mửa, nghẹt mũi, lùng bùng lỗ tai, bệnh huyết áp. Luận thực vật là hột
của ngũ cốc. Luận về thú là loại có cánh bay. Luận về sắc là mầu đỏ có lẫn đen. Về số là số 9. Về
vật loại, Chu tước thuộc về loại lông cánh, tin tức, văn chương (thời xưa dùng lông chim làm bút
viết, dùng bồ câu đưa tin, thư tín).

Chu Tức hàm nghĩa: Đại biểu ấn tin, văn thư, văn chương, công hàm, giấy khen, vãn kiện,
ngôn từ, tin tức, điện tín, ca hát, văn tự, thư tịch, lấy nói chuyện là chức nghiệp. Ưu lo không
ngừng, nói nhiều, hay nói, mĩm cười, xào biện, miệng lưỡi, khóe miệng, cãi lộn, tức giận, phãn
nộ, nguyền rũa, thị phi, tố tụng, hoả hoạn, nến, nóng bỏng, đỏ vàng, cuồng ngôn nói lung tung,
ồn ào, tạp âm, rên rỉ, chứng viêm, phía trước, học tập, giáo dục.
Chủ nói chuyện, giỏi nói, khuôn mặt tươi cười, lời lẽ, đàm luận, cãi nhau, tranh chấp, thảo
luận, cười híp mắt, kiện cáo, tố tụng, tin tức, tỏ thái độ, văn thư,…

Chu Tước về tính cách: dễ bàn, lải nhải, lời nói tốt, nói nhiều, cười híp mắt, khéo nói, chửi
rủa,… vui vẻ, luôn có nụ cười trên môi, biết ăn nói, nhanh mồm nhanh miệng

6. Câu trần

Câu trận bản vị tại Mậu Thìn, dương Thổ, vượng khí trong Tứ quý. Câu trần là Thổ trung
ương, chứa đầy sát khí, giữ chức tướng quân, đắc địa thì được bề trên ban quyền lệnh, còn thất
địa thì ứng về hạng binh lính giữ cửa, kẻ bất kham.

Câu trận chuyên ứng các sự việc lưu trì, chậm trễ, dây dưa kéo dài. Việc tranh chấp nhà cửa,
ruộng vườn, động đất cát, ra đi lâu về, tai nạn dây dưa tổn thất tiền bạc. Các việc binh trận, quan
tụng, tranh chấp kéo dài, lâu, cũ. Việc thụ ấn tước, tụ tập đông người, huyên náo, rối loạn…

Đối với bậc quan mà Câu trần đắc địa thì ứng được ban ấn thụ, bội tinh, huân chương của
Vua hay Chính phủ tặng thưởng tùy theo cấp bậc. Thất địa là tranh đấu nhau. Dân thường có
tranh chấp đất đai, kiện tụng về cầm cố tài sản.

Câu trần khắc thế thì khó biện bạch lý phải trái, lý chính đáng của mình. Là điềm tai họa vấn
vương, việc công hay việc tư đều kéo dài lâu ngày mà chẳng có lúc nào tạm an nhàn.

Về người thì Câu trần ứng là người quen cũ, người làm nghề nhà binh, bộ đội, công an,
người đàn bà xấu xí. Kẻ hai mặt, hay chất chứa hai lòng, ưa tranh cãi kiện tụng.

Luận về bệnh là chứng đau tim, đau bụng, nóng lạnh, ung thũng có máu. Luận về ngũ cốc là
trái cây. Luận về thú là động vật dưới nước. Luận về sự biến dị là những thứ cũ nát, hư tổn, xưa
cũ, đồ cổ. Luận về sắc là mầu đen. Luận về số là số 5.

Câu Trần hàm nghĩa: Đại biểu quan tụng, công an, nha môn, lao ngục, cơ quan chính phủ,
công chức, văn phòng, ruộng đồng, điền sản ruộng đất, kiến trúc, bất động sản, cây nông nghiệp,
trong phòng, lo lắng, liên luỵ, trung thực, ngu dốt, trì độn, cứng nhắc, chưa quen thuộc, không dễ
dàng, tỏ thái độ, trung ương, ở giữa. sưng, đột xuất, sưng vù, ngã nhào, ung thư.

Chủ thành thật, lười biếng, an phận, thật thà phúc hậu, vụng về, thận trọng, nhô lên, phồng
lên, liên quan, nhà, tu tạo, béo phì, chậm chạp, không nhạy bén, ngu dốt,…
Câu Trần về tính cách: chính trực, thành thật, trì độn, lười biếng, không linh hoạt, ưa tĩnh,
tính chậm chạp, thận trọng, cứng nhắc,…

DỰ ĐOÁN THÔNG TIN QUA VỊ THẾ


CÁC HÀO TRONG QUẺ DỊCH
1. Ngũ hảo lâm trì Thế

Ở đây xét vị trí hào Thế có thể có ở 5 loại hầo trong Lục Thân. Nếu hào Thế vượng (theo
vòng Trường sinh) thì bản mệnh của đối tượng dự báo khoẻ mạnh, mưu sự hanh thông. Nếu có
Dụng Thần sinh hợp hào Thế thì mọi việc đều tổt lành thuận lợi. Song nếu gặp tuần Không vong,
Nguyệt phá (tháng có ngũ hành khắc ngũ hành hào Thế) thì “độ tốt” giảm hoặc bị triệt tiêu. Nếu
bị Hình, Xung, Khắc thì không lành. Sau đây là những thông tin phản ánh tù vị trí hào Thế xảy ra
trong lục Thân.

Tất cả dự doán đều cần xem thế hào và Dụng thần tác dụng như thế nào, nó phản ánh lập
trường cùng tâm tính bản thân người muốn xem, cũng biểu thị tin tức giai đoạn phát triển sự
việc. Vì để cho mọi người nắm rõ các yếu điểm dự doán, sau đây là hàm nghĩa thông thường của
từng lục thân trì thế.

1.1. Hào Phụ Mâu trì Thế

Nếu ngũ hành của hào Thế khắc Cục mà lại không có hào nào sinh Thế thì dù dùng mọi
phương pháp cũng không được. Nếu cầu danh, được hào Quan Quỷ động, hào Thê Tài vượng thì
thì cử rất tốt. Nhưng nếu hào Thê Tài động thì mọi mưu lợi không thành. Dự báo về bản mệnh,
nếu hào Thê Tài động, không lợi cho vợ. Nhưng nếu có hào Tử Tôn động sinh hào Thê Tài thì
mọi việc bình yên.

Dự doán thi cử, thư tín, văn thư, khế ước là tốt, dự đoán bệnh tật con cái, sinh dục là không
tốt. Lấy là tốt, thì là tin chiến thắng liên tiếp báo về, được thưởng, tài theo đuổi ta; lấy là không
tốt thì là vất vả, lao lực, tâm tình phiền muộn.

1.2. Hào Tử Tôn trì Thế


Phản ánh sự bình an. Nhưng cầu danh thì không toại nguyện. Có dấu hiệu tỵ hoà thì mọi việc
yên lành, gặp nguy cũng qua. Dự báo kiện tụng thì qua và có thể chiến thắng. Hào Thế được sinh
mà không bị khác chế thì phản ánh thông tin tốt mọi bề. Nếu có khắc, sàt mà hào không động
hay Nhật Thần (ngày xem), Nguyệt Kiến (tháng xem) sinh, phù thì hóa lo buồn, nếu tỵ hoà, hào
Tử Tôn hoặc Quan Quỷ động thì xuất hành không hay. Trong quân sự, hành quân thì rơi vào
phục kích.

Dự đoán mua bán, xuất hành, phiền não, đi công tác là tốt; dự đoán học tập, thi cử, câu quan,
hôn nhân của nữ, bệnh tật cũa chông thì không tốt. Lấy là tốt, thì là vô tư vô lự, ít bệnh ít tai nạn,
vô cùng cao hứng, khoái hoạt, lấy là không tôt, thì là phiên muộn, mặt ù mày chau, cảm xúc sa
sút.

1.3. Hào Quan Quỷ trì Thế:

Phản ánh dấu hiệu sự việc không yên, bản thân nếu không đau ôm thì rắc rôì về quan sự. Coi
về tài vật thì phải lo có thể mất của bất cứ lúc nào. Nêu xem về công danh thi cử thì đạt điều
mong muốn, có quyền, có thế. Nếu hào Quan trì thế nhập Mộ thì điều lo buồn dai dẳng, nhưng
nêu có Nhật Thần (ngày xem) xung chính hào Thế này thì dù tai hoạ đến cũng qua.

Dự đoán quan chức, lên chức, điều chuyển công việc, hôn nhân phụ nữ, thi cử học tập là tốt;
dự doán tật bệnh, an nguy của anh em thì không tốt. Quan quỷ trì thế lấy là tốt, chính là được
chức quan, nêu danh, tiền đồ như gấm; Lây là không tốt, thì là tật bệnh quấn thân, buồn râu phi
thường, tai nạn tới thân.

1.4. Hào Thê tài trì Thế:

Thể hiện có tài, có lợi, tiền bạc, phong lưu. Song nếu có hào Huynh Đệ động, khắc Thê thì
cái “Tài” bị giảm rất nhiều, phải chờ đến ngày hào Huynh Đệ lâm Không vong, hào Nhật Thần
lâm Quan Quỷ chế áp hào Huynh Đệ thì mối có tài được. Nếu có hào Tử Tôn động sinh Thế và
sinh Tài thì có lợi cho mình về tiến bạc, song lại khắc cha mẹ, không có lợi cho sự nghiệp nghiên
cứu, văn chương, thi cử không đạt.  Nếu cầu quan hoặc về kiện tụng thì cần có hào Thê Tài vào
vị trí Hưu, Tù, Tử, Tuyệt (vì nó vô lực, vô khí). Nếu hào Thê Tài động, hào Huynh Đệ tỵ hoà
Quan Quỷ thì dỏ cũng thành hay.

Dự đoán mua bán, hôn nhân đàn ông, tài vận, vật bị mất là tốt; dự đoán bô mẹ, trường bối,
mua nhà, mua đất thì không tôt. Thê tài trì thế, lấy là tốt thì là tài vận hanh thông, tìm được vật bị
mất; lấy là không tốt, thì là khê ước không thành, duyên phận với bố mẹ mỏng.
1.5. Hào Huynh đệ trì Thế

Không nên cầu tài, nếu có hào Quan Quỷ động thì họa sắp tói. Nếu có Lục thú như Châu
Tước lâm Thế thì gặp khẩu thiệt, quan tụng. Nếu hào Thê này động thì hao tài, nguy cho vợ. Nếu
có hào Phụ Mẩu động sinh Huynh Đệ, sinh Thê Tài thì mọi việc tốt, bển lâu. Nếu hào Thế này
động mà biến thành hào Quan Quỷ (ở quẻ biến): báo tai hoạ sắp xảy ra, đi xa không lợi, hoặc gặp
phục kích, bị theo dõi, bị dương bẫy.

Dự doán mua nhà, được thường, văn thư, chờ đợi thư tín là tốt; dự đoán mua bán, tài vận,
hôn nhân của đàn ông, tai nạn thì không tốt. Lấy là tốt, thì là nghĩa khí, bằng hữu đông đảo. Lấy
là không tốt, thì là rủi ro, dùng tiền, không có nhân duyên với phái nữ.

Bên trên chi là lục thân trì thế từ góc độ đơn giản tiến hành phán đoán sự việc, dự đoán cao
cấp thì phải nhìn nhật nguyệt ảnh hưởng thế nào, các hào khác trong quẻ động tĩnh sinh khẳc thế
nào, sau đó lại kêt hợp hào vị, lục thân các loại, mới có thể phán đoán chuân xác.

2. Quan hệ sinh khắc, gặp không vong và động tĩnh của Thế và ứng

– Nếu hào Thế và hào ứng tương sinh thì phản ánh sự việc dự báo sơ bộ gặp điều hay, nếu
Thế và ứng tương khắc thì ngược lại. Trường hợp Thế và ứng tỵ hoà (cùng ngũ hành, cùng
dương hoặc cùng âm) thi mưu việc cũng thành nhưng phải hết sức nỗ lực.

 Nếu ứng động, phản ánh người có quan hệ với mình muôn đôi ý, còn không động thì ý của
người không cùng ý mình.

– Nêu hào Thế lâm Không vong hoặc bị động, phản ánh bản thân mình cũng có ý “quay
trổ*’, lập trương bấp bênh không yên lòng.

3. Phân ánh thông tin từ Quải Thân

– Quải thân lâm Tử Tôn, không có sự rắc rối, việc đang buồn cũng hóa vui.

– Quải Thân lâm Thê an hào Nguyên Thần, dụng Thần mà gặp Thanh Long báo có nhiều
điều vui tới.

– Quải Thân ở Thế lại lâm Dịch Mâ và động thi xuất hành, mưu cầu đều đạt.
– Quải Thân rất kỵ gặp Không vong, nếu gặp Không vong: cho biết mọi việc không xong.
Nếu gặp Hình, Thương, Tuyệt (theo vòng trường sình) thì nên an phận thủ thưòng, giữ nhà, giữ
mình, không nên làm việc gì cả.

4. Thông tin phản ánh từ sự sinh khắc của Phi Thần – Phục Thần

– Hào Phục Thần khắc hào Phi Thần, thì cứ mạnh dạn hành động, tiến hành công việc.

– Hào Phi thản khắc hào Phục thần sẽ dẫn đến việc như mình tự hại mình.

– Dụng thần nằm ỏ Phi thần mà Dụng thần lại bị khắc thì hào Phục Thần không yên, báo mọi
việc sẽ không hay. Song trường hợp Phi – Phục khắc nhau, nhưng đến lúc Phục thần xuất hiện
(đến thời gian Can Chi như Phục thần đã phản ánh) thì “vấn để” mưu tính sẽ được đem ra cứu
xét, có thể thành công nếu làm việc gì đó.

5. Thông tín phàn ánh sự sinh khác qua lục hào

Trong dự báo BPCT, việc xem xét đầu tiên là môi quan hệ của Dụng Thần và Nhật Thần
(ngày xem). Nếu Nhật thần tương khắc hoặc tương Hình với Dụng thần thì làm việc gì cũng phải
thận trọng. Kỵ Thần khống nên thày lâm vào Thế và ứng, nếu như vậy việc gì cũng dỏ.

Nếu Nguyệt Thần (tháng xem) lâm Thế, ứng thì làm việc gì cũng thuận lợí.

6. Thông tin phản ánh từ Kỵ Thần

Hào có ngủ hành khắc hào Dụng Thần ỉà Kỵ Thần. Trong dự báo, nếu Kỵ Thần tĩnh không
động là cho thấy có sự hay. Hay nhất nếu Kỵ Thần xuất hiện bị một số hào của quẻ có ngũ hành
khắc chế thì báo mọi việc không khó khăn. Kỵ Thần vượng thì Dụng Thần bị hại, trong trưòng
hợp này, những thông tin có liên quan đến Dụng Thần (chủ nội, bản thân mình nêu Thế làm
Dụng thần, hoặc với đôì phương nếu ứng làm Dụng thần, đương nhiên còn phụ thuộc vào việc cụ
thể khi dự báo) rất xấu.

7. Thông tin phản ánh từ Nguyên Thần

Hào sinh Dụng Thẩn là Nguyên Thần. Nếu Nguyên thần phát động (là hào động) thì báo hiệu
sự tốt, vui.
Xem xét sự sính, phù vượng tướng (theo quy luật vận động của thời gian trong năm: Xuân,
Hạ, Thu, Đông) quan hệ tới vị trí Dụng Thần (biểu hiện qua Can Chi của nó). Nếu nguyên Thần
bị khắc, hưu, tù là phản ánh sự bất lợi.

8. Dụng Thần rơi vào vị trí Không vong

Nhìn chung, khi dự báo, muốn có điểu hay xảy ra thì Dụng Thần, Nguyên Thần không nên
gặp ngày Không vong. Nhưng có hai trưòng hợp xảy ra, nếu có gặp Không vong cũng không hề
gì. Đó là: Dụng Thần Tĩnh và Động khắc Không vong theo Ngũ Hành.

9. Dụng Thần phát động

Trong quẻ, nếu Dụng Thần động, dù có gặp hưu, tù, cùng không sao. Nếu được sinh, phù,
vượng, tướng thì mọi việc hanh thông,

10. Hào Dụng thần gặp Không vong

Dụng thần động, gặp xung thì không còn lâm Không vong.

Nếu Dụng thần tĩnh, gặp Không vong mà bị khắc cũng không còn là Không vong nữa.

11. Quan hê Dụng Thần Nhật Thần

Ngày đặt vấn đế dự báo là Nhật Thần (ngày xem). Nêu Nhật Thần sinh Dụng Thần thì mọi
việc đều tốt. Nếu Nhật Thần khác Dụng Thần, mọi việc không hay. Nhật và Dụng Thần tỵ hoà,
mọi việc tiến triển theo quy luật bình thường, hoặc vấn đề không cần đặt ra xem xét nữa.

XÁC ĐỊNH THỜI GIAN ỨNG NGHIỆM


CỦA QUẺ
Sau khi lập quẻ là biết rõ cát hung, lúc đó điều quan trọng nhất là xác định thời gian ứng
nghiệm của quẻ. Sự tính toán này quan hệ rất lớn đến kết quả thành bại của dự đoán. Xác định
thời gian ứng nghiệm chuẩn xác thì tạo phúc cho con người, không chính xác là đem lại tai họa
cho họ.
Từ xưa đến nay các nhà chiêm bốc đều vô cùng coi trọng việc xác định thời gian ứng
nghiệm. Trong các sách bàn đến rất nhiều, nhiều người đưa ra nhiều phương pháp.Ví dụ xác định
thời gian, ứng nghiệm của quẻ theo tượng quẻ, theo số quẻ, theo hào.

Định thời gian, ứng nghiệm của quẻ theo tượng quẻ, theo số quẻ, theo hào. Dưới đây giới
thiệu các phương pháp thường dùng để độc giả tham khảo.

1. Xác định thời gian ứng nghiệm theo tượng quẻ

Càn, đoài thuộc kim, nên ứng nghiệm ở thời điểm canh, tân.

Chấn, tốn thuộc mộc, ứng nghiệm ở thời điểm giáp, ất.

Khôn, cấn thuộc thổ, thời gian ứng nghiệm mậu, kỉ.

Khảm thuộc thủy, thời gian ứng nghiệm ở nhâm, qúy.

Ly thuộc hỏa thời gian ứng nghiệm ở bính, đinh.

Ngoài ra theo bát quái phối với địa chi cũng có thể xác định được thời gian ứng nghiệm.

Càn, phối tuất, hợi, nên thời gian ứng nghiệm ở tuất, hợi.

Đoài phối dậu, nên ứng nghiệm ở dậu.

Khôn phối thân, mùi nên ứng nghiệm ở thân, mùi.

Li phối ngọ, nên ứng nghiệm ở ngọ.

Tốn phối tị, thìn nên ứng nghiệm ở tị, thìn,

Chấn phối mão, nên ứng nghiệm ở mão.

Cấn phối dần, sửu nên ứng nghiệm ở dần sửu.

Khảm phối tí, nên ứng nghiệm ở tí.

Thời gian ứng nghiệm ở đây có thể là năm, tháng, ngày, hoặc giờ. Nên là năm, hay tháng,
hay ngày, hay giờ phải căn cứ vào tình hình cụ thể của sự việc mà phán đoán.
2. Xác định thời gian ứng nghiệm theo số của quẻ

Có hai loại phương pháp. Một loại là lấy số quẻ thể cộng với số quẻ dụng để tính thời gian
ứng nghiệm. Ví dụ quẻ thể là càn, quẻ dụng là khảm, càn 1, khảm 6, nên có thể tính là 7 năm, 7
tháng, hoặc 7 ngày, hay 7 giờ. Còn phương pháp khác là lấy số quẻ chủ, số quẻ hỗ, số quẻ biến
để xác định. Ví dụ: quẻ chủ là Thiên thủy tụng là số 7, quẻ hỗ là Phong hỏa gia nhân là số 8, quẻ
biến là Thiên địa phủ, là số 9. Tổng số là 24, nên có thế xác định là 24 năm, hoặc 24 tháng, hoặc
24 ngày, hoặc 24 giờ.

3. Xác định thời gian ứng nghiệm theo quẻ sinh cho quẻ thể

Có quẻ sinh thể thì tốt, là sự việc nhất định sẽ gặp ứng.

Cho nên phải xem số của quẻ dụng sinh cho quẻ thể, để xác định thời gian ứng nghiệm. Ví
dụ: khảm là dụng sinh cho quẻ thể. Khảm là 6 nên có thể xác định là 6 năm hoặc 6 tháng, hoặc 6
ngày, hoặc 6 giờ.

Nếu sinh cho quẻ thể là quẻ hỗ thì thời gian còn đến chậm hơn nữa. Nếu có quẻ sinh thể, lại
cũng có quẻ khắc thể, thì việc sẽ gặp trở ngại, tức là trong tốt có xấu. Nếu có quẻ khắc thể mà
không có quẻ sinh thể thì việc không thành. Cho nên nói có sinh thể, không có khắc thể thì tốt.

4. Lấy trạng thái động, tĩnh của người đến đoán để xác định thời gian ứng nghiệm

Phàm đoán về thời gian ứng nghiệm, phải kết hợp xem sự động, tĩnh cùa người đến đoán để
quyết định sự ứng nghiệm đến nhanh hay chậm. Người xưa tổng kết phát hiện thấy: nếu người
đến hỏi trong trạng thái động thì ứng nghiệm nhanh. Lấy số của quẻ chia đôi, ví dụ quẻ tốn là 10,
chia 2 được 5, thời gian ứng nghiệm là 5.

Người đến đoán quẻ đứng yên có thể lấy nửa chậm, nửa nhanh. Ví dụ quẻ tốn là 10, nửa
chậm là 12,5 ngày, nửa nhanh là 7,5 ngày.

Người đến hỏi quẻ ngồi thì lấy số quẻ để xác định. Ví dụ quẻ tốn là 10 có thể xác định là 10.

Người hỏi quẻ nằm, thời gian ứng nghiệm chậm hơn, tăng gấp đôi. Ví dụ quẻ tốn là 10 thì
xác định là 20.
Bát quái, to đến bao, la, nhỏ đến mức không còn gì trong đó, xa là mọi vật, gần là bản thân
mình. Thời gian ứng nghiệm lâu là năm tháng, gần là ngày giờ. Cho nên khi xác định ứng
nghiệm phải căn cứ vào tình hình thực tế, nếu không sẽ dễ mắc sai lầm.

5. Thời gian ứng nghiệm của Dụng thần

1. Dụng thần là Hào tĩnh thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày: ngày Kiến hay Xung Dụng
thần

2. Dụng thần là Hào động thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày: ngày Kiến hay Hợp Dụng
thần

3. Dụng thần quá vượng sẽ ứng nghiệm vào ngày Xung hay ngày Mộ

4. Dụng thần bị Hưu, Tù, Vô khí thì ứng nghiệm vào ngày, tháng Sinh cho Dụng thần hay
mùa Kiến Dụng thần

5. Dụng thần nhập Mộ thì ứng nghiệm vào ngày hay tháng Xung Mộ

6. Dụng thần gặp Hợp phải chờ đến ngày Xung mới ứng nghiệm

7. Dung thần bị Nguyệt phá sẽ ứng nghiệm vào ngày Hợp Dụng thần hay ngày Xung Nguyệt
thần

8. Dụng thần được Nhật, Nguyệt sinh hay hào động sinh nhưng bị các hào khác khắc phải
chờ ngày Xung Khắc càc hào đó mới ứng nghiệm

9. Dụng thần bị Nhật, Nguyệt khắc hay hào động khắc sẽ ứng nghiệm vào ngày Khắc Dụng
thần hay ngày sinh cho hào Động

10. Dụng thần động biến hoá Tiến sẽ ứng nghiệm vào Ngày Tháng Kiến hay Khắc Dụng thần

11. Nguyên thần động, Thế lâm Không Vong sẽ ứng nghiệm vào ngày Kiến Nguyên thần

12. Nguyên thần Tĩnh, hào Thế suy, phải chờ ngày Xung Nguyên thần mới ứng nghiệm

Theo: Tác phẩm: Địa lợi Tác giả: Bạch Huyết


6. Dự đoán ứng kỳ theo Vương Hổ Ứng

Ứng kỳ chính là dự đoán khi nào sự việc sẽ xảy ra, việc cát khi nào cát, hung thì khi nào
hung. Nói chung như Vương Hổ Ứng lão sư đã từng nói, ứng kì là 1 chương khó, phải tổng hợp
nhều kiến thức cũng như kinh nghiệm mới có thể đưa ra 1 dự đoán chính xác nhất. Khi ứng dụng
vào thực tiễn cần linh hoạt vận dụng, không nên cứng nhắc. Các vấ đề cụ thể về ứng kỳ được
giới thiệu rất kĩ trong cuốn “Lục Hào Quái Lệ Thuyết Chân”, cuốn này sẽ được xuất bản trong
tháng 6.

Dưới đây xin trình bày 1 số nguyên tắc cơ bản :

1. Dụng thần yên tĩnh, lấy địa chi của Dụng thần đại biểu năm tháng ngày giờ làm ứng kì,
hoặc lấy địa chi Xung Dụng thần làm ứng kỳ.

2. Dụng thần phát động, lấy địa chi của Dụng thần đại biểu năm tháng ngày giờ làm ứng kì,
hoặc lấy địa chi Hợp Dụng thần làm ứng kỳ.

3. Dụng hoặc Kỵ thần quá vượng cần căn cứ vào tình huống cát hung cụ thể của Dụng thần.
Dụng thần quá vượng đoán là cát thì lấy Dụng thần nhập Mộ là ứng kỳ. Đoán hung thì lấy sinh
Dụng thần làm ứng kì. Kỵ thần vượng thì ngược lại, nhập Mộ hoặc bị khắc là xấu, được sinh thì
trái lại là tốt.

4. Nguyên thần phát động, có khi lấy địa chi của nguyên thần là ứng kỳ, hoặc địa chi hợp với
nguyên thần làm ứng kì. Nguyên thần Không, Phá thì thực không, thực phá , xung không, hợp
phá là ứng kỳ.

5. Kỵ thần phát động, thì lấy địa chi của Kỵ thần hoặc địa chi hợp làm ứng kỳ.

6. Dụng thần hưu tù, gặp tuyệt. Đoán là cát, lấy Dụng gặp trường sinh hoặc lấy địa chi của
Nguyên thần là ứng kỳ ; Đoán là hung, Dụng thần nhập mộ, gặp xung, bị khắc là ứng kì. Cũng có
khi Dụng thần suy cực gặp trường sinh là hung.

7. Dụng thần nhập mộ, hoặc lấy thời điểm xung mộ hoặc lấy xung dụng thần là ứng kỳ.

8. Dụng thần gặp Hợp, hoặc lấy địa chi xung Dụng thần là ứng kỳ hoặc lấy địa chi xung hợp
Dụng thần là ứng kì.
9. Nguyên thần động mà gặp Hợp thì lấy địa chi xung Nguyên thần hoặc lấy địa chi xung hợp
Nguyên thần là ứng kỳ. Kỵ thần gặp hợp, thì lại lấy địa chi xung kỵ thần hoặc xung hợp kỵ thần
là ứng kì.

10. Dụng thần nguyệt phá, lấy hợp Dụng là ứng kỳ, hoặc lấy địa chi của Dụng thần đại biểu
năm tháng ngày giờ là ứng kỳ; hoặc tháng sau là ứng kỳ.

11. Dụng thần, Kỵ thần, Nguyên thần không vong thì lấy địa chi đại biểu năm tháng ngày giờ
là ứng kỳ; hoặc lấy địa chi xung không là ứng kỳ.

12. Dụng thần bị Kỵ thần khắc nhưng trong quẻ Vượng tướng thì lấy thời điểm Kỵ thần bị
khắc là ứng kỳ hoặc xung Kỵ là ứng kỳ.

13. Dụng thần, Kỵ thần động hóa Tiến thần, lấy địa chi hào động hóa tiến hoặc lấy địa chi
hợp hóa tiến là ứng kỳ. Nếu có 1 chỗ tương hợp thì lấy xung khai, không vong lấy thực không,
xung không, nguyệt phá thì lấy hợp phá, thực phá.

14. Dụng thần, Kỵ thần động hóa Thoái thần, lấy địa chi thooái thần tức hào biến hoặc lấy
địa chi xung hào biến; hoặc lấy địa chi hợp hào động. Nếu gặp Không, Phá thì áp dụng như Tiến
thần.

15. Dụng thần phục tàng, lấy địa chi Dụng thần hoặc xung phục hoặc xung phi thần là ứng
kỳ.

16. Độc phát có khi lấy địa chi hào độc phát hoặc hợp hào độc phát là ứng kỳ.

17. Độc tĩnh lấy địa hào độc tĩnh là ứng kỳ.

18. Kỵ thần trì thế động hóa ra hào có cùng lục thân với Dụng thần, đa phần lấy thế hào, biến
hào là ứng kỳ.

19. Dụng động hóa Không, hóa Phá thì lấy hào biến là ứng kỳ.
DỰ ĐOÁN THỜI TIẾT
04
Th1
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, sử dụng phương tiện khoa học kỹ thuật, về cơ bản có
thể dự báo chính xác sự biến hóa của thời tiết, do vậy có lẽ sẽ có người cho rằng việc tiếp tục
nghiên cứu và sử dụng lục hào để dự đoán thời tiết không còn ý nghĩa gì.

Thực ra không phải vậy, dự báo thời tiết được công bố trên các phương tiện truyền thông
công cộng chỉ là tình hình thời tiết chung chung về một khu vực nào đó, còn tình hình thời tiết
mà chúng ta cần thì thường có tính cục bộ, hoặc đôi khi là tình hình thời tiết trong một khoảng
thời gian nào đó, hoặc đôi khi không nhìn thấy dự báo thời tiết, muốn biết tình hình thì phải đi
tìm.

Vả lại, dự đoán thời tiết có thể giúp nâng cao trình độ dự đoán, có thể giúp trải nghiệm cặn
kẽ chỗ vi diệu của lục hào. Đối với người mới học mà nói, sử dụng lục hào để dự đoán thời tiết là
một trong những phương pháp tốt nhất để nâng cao trình độ dự đoán trong thời gian ngắn.

Bởi vì sau khi dự đoán sự việc thông thường, muốn nhận được kết quả phản hồi thì cần phải
đợi vài ngày, vài tháng, hoặc thậm chí là vài năm. Dự đoán lục hào cần rất nhiều nghiệm chứng
mới có thể nắm được chỗ vi diệu của nó, cho nên nếu chỉ dựa vào dự đoán về việc người để
chứng nghiệm, thì phải mất rất nhiều năm mới có thể nắm vững được thuật dự đoán này.

Theo kinh nghiệm của cổ nhân và của bản thân tôi:” mỗi ngày dùng lục hào để dự đoán thời
tiết có thể coi là một con đường tắt để nắm bắt phương pháp dự đoán lục hào “.

Dùng lục hào dự đoán thời tiết thường ít khi sử dụng lục thần, chủ yếu là thông qua ý nghĩa
của lục thân mà trích xuất Dụng thần cho phán đoán. Có hào động thì lấy hào động làm trung
tâm, không có hào động thì lấy hào Thế hoặc hào vượng tướng, do vậy tương đối thích hợp cho
người mới học, nhưng dự đoán đi sâu vào thì cũng có thể kết hợp thêm lục thần.

Dự đoán về thời tiết, bởi vì thế giới rộng lớn, cùng một thời điểm thì thời tiết ở các nơi không
giống nhau, cho nên khi gieo quẻ thì phải dùng ý thức chỉ định dự đoán về thời tiết một địa
phương nào đó hoặc thời tiết của một nơi trong một ngày nào đó thì mới chính xác.

1. MỘT SỐ DỰ ĐOÁN THỜI TIẾT CƠ BẢN

Hào Phụ Mẫu

Tùy theo mùa khác nhau, hào Phụ Mẫu có ý nghĩa mưa, tuyết, mưa đá v.v; tùy theo suy
vượng khác nhau, Phụ Mẫu có ý nghĩa mưa, âm u.

◆ Hào Phụ Mẫu phát động, hoặc thành tam hợp cục, là thông tin sẽ có mưa. Hào Phụ Mẫu
vượng tướng mưa lớn, hưu tù mưa nhỏ. Hào Phụ Mẫu hóa Tiến thần, mưa lớn dần; hóa Thoái
thần, mưa nhỏ dần. Hào Phụ Mẫu hưu tù Không Phá, tĩnh mà bị khắc, chủ không có mưa.
◆ Phụ Mẫu phát động tương hợp với Nhật, khi xung khai hào Phụ Mẫu có mưa. Nếu bị hào
động khác hợp trú, khi xung khai hào hợp hào Phụ Mẫu, hoặc xung khai hào Phụ Mẫu có mưa.

◆ Hào Phụ Mẫu phát động Nguyệt phá, có thể dựa vào quy tắc ứng kỳ Nguyệt phá để quyết
định thời gian có mưa. Nếu địa chi Nguyệt phá tương đồng với Nhật, rất có thể hôm đó sẽ có
mưa.

◆ Phụ Mẫu Không Vong phục tàng, lại bị khắc thương, đây là thông tin không có mưa, nếu
là dự đoán khi nào có mưa, có thể dựa vào quy tắc ứng kỳ Phục thần để phán đoán.

◆ Nếu địa chi của hào Phụ Mẫu và Nguyệt kiến giống nhau, động hóa Tiến thần, Nhật lại là
đất Trường Sinh của Phụ Mẫu, có thể sẽ bước vào mùa mưa mận hoặc mưa kèm âm u liên tục.

Hào Tử Tôn

Tử Tôn là Nhật, Nguyệt, tinh tú, khi dự đoán thời tiết chủ trời tạnh.

◆ Tử Tôn phát động, hoặc thành tam hợp cục là thông tin thời tiết nắng ráo.

◆ Tử Tôn phát động hóa Tiến thần, bầu trời vạn dặm không mây. Hóa Thoái thần, tạnh ráo
không lâu.

◆ Phụ Mẫu phát động hóa Tử Tôn, là thông tin âm u chuyển quang đãng, sau mưa xuất hiện
cầu vồng, mặt trời ra khỏi mây. Cần dựa vào hiện tượng thời tiết vùng miền khác nhau và mùa
khác nhau mà phán đoán linh hoạt.

◆ Hào Tử Tôn phát động, nếu lâm Nguyệt phá, Không Vong, có thể dựa vào quy tắc ứng kỳ
của Nguyệt phá, Không Vong mà phán đoán.

Hào Thê Tài

Thê Tài chủ tạnh, nhưng không quang đãng nhiều, đôi khi có chút ít mây.

◆ Phụ Mẫu hưu tù, Thê Tài phát động thành tam hợp cục, chủ quang đãng.

◆ Thê Tài phát động hóa Tử Tôn, trời nắng ráo, không có mây đen.

◆ Thê Tài phát động hóa Tiến thần chủ quang đãng, phát động hóa Thoái thần chủ quang
đãng mà không lâu, mây đen tăng dần.

◆ Thê Tài phát động hóa Huynh Đệ, trời trong chuyển nhiều mây, hoặc trời trong mà có gió.

◆ Thê Tài phát động hóa Quan Quỷ, trời trong chuyển mây dày, hoặc trời trong chuyển âm
u.
◆ Dự đoán trời trong, Thê Tài phát động thường là trời trong, nhưng bị Nhật hợp, lúc xung
khai Thê Tài chuyển trong. Thê Tài phục tàng, khi xung xuất Thê Tài, hoặc xung khai Phi thần,
hoặc Thê Tài xuất hiện thì trời trong. Thê Tài gặp Không Vong, Nguyệt phá, thì khi Thực
Không, Thực Phá, Xung Không, Hợp Phá thì trời trong.

Hào Huynh Đệ

Huynh Đệ chủ gió, cũng chủ mây.

◆ Huynh Đệ phát động, hoặc thành tam hợp cục là thông tin có gió. Vượng tướng gió lớn,
hưu tù gió nhỏ.

◆ Huynh Đệ phát động hóa Tiến thần, gió lớn dần, mây tăng dần. Hóa Thoái thần, gió nhỏ
dần.

◆ Hào Huynh Đệ tại cung Tốn phát động, vượng tướng là bão, gió mạnh, và hào Phụ Mẫu
đồng thời phát động, sẽ có mưa bão xuất hiện

Hào Quan Quỷ

Quan Quỷ chủ sấm sét, sương mù, mây dày, phải căn cứ vào mùa khác nhau mà phán đoán
linh hoạt.

◆ Quan Quỷ tại cung Chấn phát động, thường có sấm xuất hiện. Và hào Phụ Mẫu đồng thời
phát động, là sấm và mưa cùng đến.

◆ Hào Quan Quỷ độc phát, căn cứ vào mùa khác nhau, đôi khi có mưa, đôi khi chỉ có sấm
không có mưa, đôi khi là thông tin trời âm u.

◆ Quan Quỷ và Thê Tài đồng thời phát động, chính là thông tin trời nắng chuyển nhiều mây,
hoặc chuyển âm u.

◆ Quan Quỷ phát động hóa Phụ Mẫu, trời âm u chuyển mưa; hóa Tử Tôn, âm u chuyển
quang đãng.

2. MỘT SỐ VÍ DỤ DỰ ĐOÁN THỜI TIẾT

Xin đưa ra 1 vài ví dụ luận đoán, nếu muốn biết chi tết hơn kính mời tìm đọc cuốn Tế
Thuyết Lục Hào Dự Trắc Học

Ví dụ 1: Ngày Bính Thìn tháng Ngọ, khi tôi vừa đến một khách sạn ở Tây Tạng, một bằng
hữu từ Bắc Kinh gọi điện thoại đến, nói rằng buổi tối phải tổ chức buổi hòa nhạc cho trẻ em,
nhưng Bắc Kinh đang có mưa, ảnh hưởng đến việc tổ chức buổi hòa nhạc, hỏi mưa có ngừng
không? Tôi gieo quẻ được Hỏa Sơn Lữ biến Thiên Phong Cấu.
Phán đoán:

Lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng thần.

Phụ Mẫu Mão mộc phục dưới hào sơ Tử Tôn Thìn thổ, không được Nhật Nguyệt sinh phù,
lại nhập Mộ ở Tử Tôn Mùi thổ, đây là tượng ngừng mưa chuyển quang đãng, Tử Tôn Mùi thổ
vượng tướng phát động, cũng là thông tin trời quang đãng, tôi lập tức nói với cô ấy, mưa sẽ sớm
chấm dứt.

Kết quả: Quả nhiên ứng nghiệm.

Ví dụ 2: Một người thân của tôi không tin vào dự đoán lục hào, khi đó trời đã mưa kèm âm u
hơn mười ngày không ngớt, tôi nói với anh ta rằng lục hào không những đoán được chuyện của
người mà còn có thể dự đoán được thời tiết, thế là anh ta hỏi khi nào trời tạnh. Ở ngày Mậu Tuất
tháng Thân, tôi gieo được quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân biến Thiên Lôi Vô Vọng.

Phán đoán:

Trong quẻ Quan Quỷ Hợi thủy độc phát, lấy hào động để xem sự biến hóa của thời tiết.
Quan Quỷ chủ âm u, tuy được Nguyệt sinh, nhưng bị Nhật khắc, lại động mà hóa hồi đầu
khắc, nhập Mộ ở hào biến, đây là thông tin âm u sẽ mất, chuyển thành tạnh ráo.

Quan Quỷ lâm Hợi thủy đối ứng với địa chi ngày hôm sau, tôi đoán giờ Thìn ngày hôm sau
mặt trời sẽ lộ ra, thời tiết trở nên quang đãng.

Kết quả: Quả nhiên ở giờ Thìn ngày hôm sau thì mặt trời từ trong mây lộ ra, giờ Tị trời
trong vắt.
ỨNG DỤNG KINH DỊCH DỰ ĐOÁN NHÀ ĐẤT
1. Dự Đoán Nhà Đất Theo Tượng Quẻ:

Sinh khắc Dụng Thể

Trong dự đoán về nhà đất theo tượng quẻ ta lấy quẻ Thể là chủ nhà, còn quẻ Dụng là nhà. Ý
nghĩa sinh khắc Thể Dụng như sau:

– Quẻ Dụng sinh quẻ Thể: Người sống trong nhà sẽ thuận lợi, được của, kinh tế dần phát
triển.

– Quẻ Dụng khắc quẻ Thể thì nhà không dễ ở, nhiều hiểm nguy.

– Quẻ Thể khắc quẻ Dụng: Nhà ở được tốt lành, may mắn.

– Quẻ Thể sinh quẻ Dụng: Người trong nhà bị hao tốn tiền tài sinh lực hoặc bị cướp.

– Quẻ Thể Dụng tỷ hòa: Nhà ở yên ổn bình an vô sự.

Theo Thiệu Khang Thiết, khi dự đoán về nhà và gia trạch thì có thể dựa theo tượng của các
quẻ là “nhà” nêu trong Bảng 1. Bảng này có thể sử dụng khi phân tích quẻ.

  Bảng 1- Tượng các quẻ trong dự đoán nhà và gia trạch

Tê Ý nghĩa tượng quẻ khi dự đoán nhà, gia trạch


n quẻ

nhà

C Nhà ở hướng Tây Bắc, lâu đài ven sông, lâu đài cao, đường
àn đại sảnh, nhà trạm xá, mùa Thu xem thì nhà hưng thịnh, mùa Hạ
có hại, mùa Đông vắng lạnh, mùa Xuân may mắn.

Đ Nhà hướng Tây, nhà gần đầm, tường nhà đổ, không yên, đề
oài phòng miệng lưỡi, xem mùa Thu thì tốt, mùa Hạ thì có tổn thất.

Ly Nhà ở phía Nam, nhà sáng sủa, cửa sổ thoáng, yên ổn, bình
thiện, mùa Đông xem bất an, có hỏa tai.

C Nhà hướng Đông, nhà lầu gác ở rừng núi, trong nhà không
hấn có gì đáng sợ, mùa Đông, mùa Xuân xem thì tốt, mùa Thu thì
bất lợi.

T Nhà hướng Đông Nam, yên ổn, lợi chợ, mùa Xuân xem thì
ốn tốt, mùa Thu bất an.

K Nhà hướng Bắc, gần nước, quán trà rượu, trong nhà ẩm ướt,
hảm nhà trên sông, bất an, có âm vị, phòng cướp.

C Nhà ở hướng Đông Bắc, ở trong núi gần đá, nhà gần đường,
ấn ẩn yên, nhiều việc trở ngại, người nhà không hòa thuận, mùa
xuân xem không ổn.

K Nhà hướng Tây Nam, thôn cư, điền xá, bậc tam cấp, nhà
hôn kho, yên ổn, nhiều âm khí, mùa xuân xem không yên.

2. Dự Đoán Nhà Đất Theo Phân Tích Hào:

Phần này chỉ giới thiệu những tiêu chí dự báo để thấy tình trạng của nhà, trả lời cho câu hỏi
nhà này ở tốt xấu ra sao (có yên ổn không, có tài lộc không, có mộ dưới nền nhà không, có được
phúc thần trợ giúp không…), mà không đi sâu vào tình trạng nhà: nhà mới, nhà cũ, tường vách
thấm dột, vị trí của nhà…

2.1. Nguyên tắc dự báo dựa theo phân tích các hào
– Khi dự báo về nhà đất dựa theo phân tích các hào thì việc lập trùng quái Chủ và Biến được
thực hiện theo phương pháp dùng năm tháng ngày giờ và phương pháp gieo đồng tiền. Trong đó
coi quái Hạ là nhà, quái Thượng là người (chủ nhà). Nhà sinh cho người thì tốt, ngược lại, người
sinh nhà thì xấu

– Khi phân tích dự báo nhà đất thì không chọn hào Dụng thần, mà phân tích ý nghĩa từng hào
trong trùng quái Chủ và trùng quái Biến.

– Quy ước về đặc trưng các hào trong trùng quái được nêu trong Bảng 2.

Bảng 2- Đặc trưng các hào trong trùng quái

Tê Đặc trưng về Đặc trưng về nhà


n hào người

Hà Tổ tiên Cột chính, nóc, tường, vách


o6
Hà Cha, con trai cả, Đường đi
o5 (người)

Hà Mẹ Cửa chính (phòng chính), cổng ngõ


o4

Hà Anh em Cửa, giường


o3

Hà Vợ Gian ở chính (nhà), bếp


o2

Hà Con cái, người Nền nhà, giếng nước


o1 làm thuê

Khi dự đoán về nhà thì ý nghĩa lục thân như sau:


Hào Phụ mẫu là rường cột;
Hào Thê tài là nhà bếp, bếp núc;
Hào Huynh đệ là cửa ngõ, hành lang;
Hào Tử tôn là nhà phụ;
Hào Quan quỷ là dinh thự.

2.2. Những tiêu chí để dự đoán về nhà


Khi dự đoán về nhà cần phân tích từng hào trong trùng quái, giống như bác sĩ khám bệnh
từng bộ phận của cơ thể bệnh nhân.

1) Đánh giá chung:

– Được quẻ vượng thì tốt, gặp quẻ hợp là tốt, gặp tam hình, lục xung là không tốt.

– Cả 6 hào trong quẻ đều yên tĩnh là nhà ở yên ổn. Nếu trong 6 hào động nhiều lại có Thủy
Hỏa thì đề phòng có tai nạn về nước, lửa.

– Tử tôn (tài phúc), phụ mẫu, huynh đệ, quan quỷ ở quẻ Thượng thì tốt.

– Hào 2 là nhà, hào 5 là người, hai hào này tương sinh thì tốt. Hào 2 khắc hào 5 là nhà khắc
người là xấu, ngược lại hào 5 khắc hào 2 thì tốt.

– Trong quẻ Hỏa nhiều thì gặp điều phiền não, Mộc nhiều là người thanh tú, Thủy nhiều thì
phụ nữ vượng, Kim nhiều thì phụ nữ đông, Thổ nhiều thì tiền của nhiều
– Gặp quẻ Du hồn và Bát thuần thì tai họa liên miên.

– Hào thế ứng lâm tử, thanh long, thiên ất quý nhân, vượng do được nhật, nguyệt kiến thì tốt.

– Trong quẻ chủ có nhiều hào âm, ít hào dương ( ví dụ 5 hào âm, 1 hào dương) là âm khí
nặng nên dễ gặp nạn vì đàn bà.

2) Những tiêu chí dự đoán cá hào

– Hào 1 vượng tướng là vùng đất ở tốt.

– Hào 2 vượng tướng là chỗ đất ở tốt.

– Hào 3 vượng tướng là chỗ ở gần chợ.

– Hào 4 vượng là ở thị trấn, thành phố.

– Hào 5 vượng là ở nơi kinh thành.

– Hòa 6 vượng là ở nơi rừng núi trung du hoặc vùng nông thôn.

3) Phân tích các hào

a) Hào1: Là nền nhà, giếng nước, người làm thuê trong nhà.

– Lâm tài, tử thì cát, lâm quan quỷ hay kỵ thần là hung.

– Là hào thổ hóa sang thổ thì dưới nền đất có mộ.

– Lâm quan quỷ, hay là hào phụ mẫu động lâm bạch hổ thì nền nhà gây tổn thương cho con
cái hay người làm thuê.

– Là hòa quan quỷ lâm mộ thì dưới nền nhà có mộ cổ. Thì dụ: hào 1 tị hỏa quan, dự báo vào
ngày tuất hay tháng tuất là lâm mộ (dần ngọ hỏa tuất) nếu không phải hào quan, nhưng lâm mộ
lại gặp Đằng xà ( chủ quái dị) thì nền nhà cũng có mộ.

– Là hào mộc quan quỷ thì phía bên trái có rễ cây xuyên qua nền nhà.

– Hào 1 (nền nhà) xung hào 5 (người) thì người ở không yên.
b) Hào 2 (hào trạch): Là không gian ở của nhà hoặc bếp.

– Là hào hỏa quỷ và chu tước thì nhà dễ hỏa hoạn. Nếu là hào tài, tử (phúc) vượng tướng thì
nhà yên và đầy đủ.

– Lâm quan quỷ lại nằm ở quẻ nội Cấn thổ (là quỷ môn) thì nhà thường có việc kinh dị.

– Là hào thuộc Mộc bị nhật, hào Kim xung khắc thì nhà nghèo, Nếu gặp Kim cục mà bị xung
thì cũng nghèo.

– Hào 2 không vong lâm hào Thân tuần không là nhà chủ cũ đã bỏ đi vì ở không yên. Nếu là
bạch hổ lại thêm hình khắc thì nhà này đại hung.

– Là hào vượng lâm thanh long thì là nhà quan chức.

– Là hào ứng thì nhà có người ngoài ở cùng ( dương nam, nữ âm). Nếu có đào hoa lâm huyền
vũ thì đề phong quan hệ nam nữ.

– Lâm kim động là việc công lôi thôi, Mộc động là phong thủy xấu, Thổ động là nhà ổn định,
Thủy động là chỗ ở không tốt bên sông, Hỏa động là nơi đường chợ ồn ào.

– Là hào động lâm nguyệt phá khắc hào thế, hào thân thì nhà tai vạ liên miên.

– Hào thế lâm nhật thìn (hợp nhật) khắc hào 2 là chỗ ở không yên.

– Lâm nhật, động sinh hào thế hoặc hào thân là nhà ở tốt.

– Lâm quan quỷ thì nên tĩnh, nếu động thì không ở được lâu.

– Lâm tài hoặc quan gặp thanh long quý nhân (thì sinh vượng )sinh hợp thế thì gia đình làm
ăn thịnh vượng.

– Hòa 2 không bị phá, sinh tài thì vượng. Nếu là hào tài, tử sinh vượng mà sinh hợp hào thế
hào thân thì gia đạo bền vững.

– Bị xung phá thì vợ chồng mỗi người 1 ý.

c) Hào 3: Là cửa của nhà


– Nếu sinh hợp với nhật, thái tuế là hướng nhà có lợi.

– Lâm tài, tử, thanh long là có cát thần phù trợ. Lâm quan quỷ lại bạch hổ thì hay gặp điều
cãi vã, thị phi. Lâm huynh đệ thì tiền tài hao tán không tụ.

– Hào 3, 4 tương xung là nhà có hai cửa thông nhau, ít sinh tài.

d) Hào 4: Là cửa giữa, không gian ở

– Gặp tài, tử, thanh long là tốt, lâm quan quỷ, chu tước là có việc kiện tụng.

– Lâm cát thần động thì tốt, hung thần động thì xấu.

– Lâm quan quỷ hay gặp Đằng xà động thì nhà không yên, dễ kiện tụng, cãi vã.

e) Hào 5: Là người , con trai cả

– Lâm quan quỷ thì vợ chồng dễ sinh ly, gặp tử tôn thì yên ổn.

– Hào 5 khắc hào 2 thì người yên ổn, động mà khắc hào 2 thì không yên.

– Lâm quan quỷ, bạch hổ, Đằng xà thì con trai có việc hối tiếc. bạch hổ động khắc hào 5 là
bệnh nan y khó chữa.

– Lâm tử tôn khắc phụ mẫu thì con cái không hiếu thảo, lâm tài trì thế là phụ nữ lấn át quyền
chồng.

– Lâm thê tài tương hợp quan quỷ là nhà có vợ nội chợ tốt, nếu tài vượng thì vợ lấn át chồng.

– Trong quẻ không có hào sinh cho hào 5 là anh em không nhờ được nhau.

f) Là nóc nhà, là cha

– Gặp kim quỷhoawcj bị nhật nguyệt xung là nhà không yên hoặc đói rách.

– Lâm tài, gặp không vong là vợ yếu đuối. Nếu gặp nhật xung thì vợ có thể bị thiệt mạng.
– Cần xem hào 6 có động không: Lâm huynh đệ động thì vợ chồng không đoàn tụ; Phụ mẫu
động thì con cái có nỗi lo; tử tôn động thì nhà luôn có niềm vui; quan quỷ động thì nhà nhiều tai
họa.

2.3. Những tiêu chí cho lục thân


– Quỷ có hào phụ mẫu không có hào tử tôn là nhà đó hư hao và có nhiều điều phiền não.

– Hào phụ mẫu không vong là nhà không tốt. Phụ, tử, tài đều vượng là của cải đầy nhà, nếu
gặp thiên hỷ thanh long là nhà phú quý.

– Phụ mẫu động thì nhà nhiều việc phiền não. Phụ mẫu hưng vượng là đất có hồn khí.

– Phụ mẫu hóa thê tài là của cải nhiều. Phụ mẫu tuần không hoặc thân quẻ động biến thì khó
kế nghiệp tổ tiên.

– Quẻ thiếu tử tôn thì tài hao tán, không chế được quan (tử khắc quan), thì công việc sẽ rắc
rối.

– Tử tôn lâm nhật động thì mất chức.

– Tử tôn ở hào 5 hợp phụ mẫu là nhà có con nối nghiệp cha, ngược lại tử khắc phụ thì con
ngỗ ngược.

– Hào tử tôn lâm tử địa mà không có hào huynh sinh trợ thì đời sau không vượng.

– Tài động thì hao tổn và vợ có nhiều bệnh. Nếu động mà khắc phụ thì nhà không yên ổn
(nhưng không khắc được hào 5).

– Hào tài ở quẻ thượng, lại có hào 2 (nhà) lâm thanh long thì nhà đại cát.

– Tài không bị tổn thương lại có hào tử (sinh tài) thì nhà giàu có vinh hoa.

– Tài hưng vượng lại được sinh phù thì nhà giàu có và thế lực. (Hào tài nhiều, được nhật
nguyệt sinh phù lại có tử sinh tài thì nhà giàu hào kiệt).

– Tài được tử sinh trợ, lại dộng khắc phụ mẫu thì là hại cha mẹ (phụ dương thì bố bị khắc,
âm thì mẹ bị khắc).
– Tài hóa tử tôn thì không lợi cho việc thăng quan tiến chức.

– Quan quỷ có trợ giúp mà không bị kiềm chế (tức là có yếu tố khắc chế) thì nhà âm thịnh,
đại suy.

– Quan lâm trạch động là nhà ở không được lâu.

– Quẻ có quan mà không có tài thì họa liên miên, có tài mà không có quan thì hao tán.

– Quan quỷ động lâm bạch hổ thì nhà hay gặp tai ương. Trong trường hợp này nếu có Tử tôn
để kiềm chế quan quỷ (tử khắc quan) thì không sao.

– Quan trì thế có tài sinh cho là nhà ở tốt. Tài hóa phúc thần (tử tôn) thì của cải ngày càng
nhiều ( tử sinh tài).

– Quan lâm mộ, hào thân là dưới nền nhà có mộ.

– Hào quan nằm ở cung khôn (thổ) thì mồ mả tổ tiên không yên.

– Quan động mà không có kiềm chế thì gặp kiện tụng.

– Quan vượng lâm trạch (hào 2) lại gặp thanh long thì đại cát.

– Quan ở cung khôn, cấn thì mồ mả tổ tiên không yên, dễ gặp tai họa.

– Có quan mà không có tài thì người trong nhà nhiều bệnh.

– Hào quan động lâm hỏa thì phải đề phòng có hỏa hoạn.

– Bốn trụ (năm, tháng, ngày, giờ) trì thế lại lâm hào thân là chủ về tai nạn.

– Hào huynh nhiều thì con ngỗ ngược. Nếu huynh khắc thế thì quẻ rất xấu.

– Trong quẻ không có hào huynh sinh cho hào 5 trì thế (hào người) thì anh em không nhờ
được nhau.

2.4. Những tiêu chí cho lục thần


– Thanh long lâm thủy, mộc hào tài là có vợ tốt, nhiều của.
– Thanh long quý nhân lâm hào trạch (hào 2) là nhà đại cát.

– Thanh long lâm tài, tử thì tốt.

– Thanh long động thì nên dời chuyển nhà.

– Thanh long ở quẻ hạ không có là trước giàu sang sau nghèo. Ngược lại ở quẻ thượng là
trước nghèo sau giàu.

– Thanh long lâm quan, lại có hào thiên ất quý nhân thì lơi về đường quan chức.

– Chu tước lâm quan quỷ động thì trong tuần sẽ có cãi và và kiện tụng.

– Chu tước động, nhật kiến nguyệt sinh thì có thể sinh hỏa hoạn.

– Chu tước nội động là có thị phi, ngoại động lâm quý nhân là có tin mừng về giấy tờ.

– Cầu trần, huyền vũ lâm thê tài thì phụ nữ dễ gặp điều xấu.

– Câu trần lâm nguyệt kiến gặp Quan quỷ nội động thì là thổ thần không yên. Nếu ngoại
động thì mưu việc gì cũng khó khăn.

Nếu lâm Tài động khắc thế thì trong tháng đó có tiến tài.

– Câu trần lâm nhật kiến vượng là tăng điền nghiệp.

– Đằng xà ở hào 4 lại động thì trong nhà thấy có việc quái dị.

– Đằng xà nội động thì người làm thuê hoặc trẻ con đi mất. Nếu ngoại động lâm quan quỷ thì
đề phòng mất trộm.

– Phi cà lâm nguyệt kiến là sẽ gặp chuyện không hay.

– Đằng xà lâm thế hoặc khắc thế thì chủ nhà đêm ngủ không yên. Nếu khắc ứng thì người mẹ
ngủ không yên.

– Bạch hổ làm tổn thương thanh long là chồng mất.


– Bạch hổ ở quẻ ngoại thì nên ở yên chỗ cũ. Bạch hổ lâm quan động thì phải đề phòng tai
họa cho người nhà.

– Bạch hổ lâm quan , huynh thình nhà đó xấu.

– Huyền vũ lâm huynh đệ thì là nước ao đầm ngẫm vào nền móng.

– Huyền vũ sinh vượng lâm phụ mẫu thì công việc làm ăn dễ dàng, nếu hưu tù thì việc hay
trắc trở.

– Bạch hổ lâm tử tôn thì chủ nhà khó an toàn. Bạch hổ ở hào 3 là nhà có người xuất giá làm
tăng ni.

2.5. Bàn về hào thế hào ứng


– Thế – ứng nên tương hòa thì tốt, tương khắc tương xung thì không có lợi.

– Gặp quẻ Du hồn là chỗ ở không cố định. Du hồn hóa sang Quy hồn là dời đi rồi lại trở về
thì tốt.

– Thế thì hào lâm năm tháng, ngày khắc thì gia quyến nguy hại, bị Thái tuế khắc thì quanh
năm tai họa, bị Nguyệt khắc thì tai họa mấy tháng liền.

– Hào thế, hào Thân gặp Tuyệt lại ở tuần không vong, bị hào Quan khắc là có nỗi sợ về chết
chóc.

– Thế sinh Tài thì được người vợ nội trợ tốt.

Dự đoán nhà có vong theo

Nếu trong quẻ có hào Quỷ động mà lại hình xung khắc phá hào Thế, hay hào Dụng thì có,
còn không thì không có.
IV. DỰ ĐOÁN CỔ PHIẾU
1. Cách Chọn Dụng Thần Trong Dự Đoán Cổ Phiếu

Sự biến động của cổ phiếu chủ yếu là sự biến động về mức giá, vì vậy lấy hào Thê Tài làm
Dụng thần. Sự mạnh yếu của Thê Tài là căn cứ cơ bản để phán đoán sự biến động giá cả của cổ
phiếu. Thê tài vượng bộ dạng bất không , chủ cổ phiếu dâng lên , có thu lợi cơ hội .

Tử Tôn là Nguyên thần của hào Tài, là lượng giao dịch và là nhân tố có lợi cho cổ phiếu
tăng trưởng. Hào Tử tôn có thể sống Thê tài , có thể làm tài chính để xem , sinh vượng thì chủ tài
chính sung túc , có thể nắm thăng Thê tài , cho nên tử tôn thành phúc thần .

Phụ Mẫu là Cừu thần, vừa có ý nghĩa thông tin và tình báo, vừa là tin tức thời sự và tin đồn
bất lợi cho cổ phiếu. Quan Quỷ vốn có ý nghĩa quản lý khống chế, vì vậy Quan Quỷ là nhà cái và
là đại cổ đông thao túng cổ phiếu.

Quan Quỷ có tính hai mặt, nó vừa có thể chế phục Kỵ thần tốt cho Dụng thần, vừa có thể tiết
khí Dụng thần, đây cũng chính là hành vi nhà cái khiến cổ phiếu lúc thì tăng mạnh, lúc thì giảm
mạnh. hào Quan quỷ là tầng quản lý , có thể khắc chế hào Huynh đệ , chế dừng lại hợp ý hành vi,
sinh ra hào Phụ mẫu. Cầu tài không thể không Quan , không quan thì tài không thật , không quan
che chở tài thì dễ dàng bị cướp đoạt , Quan nên tĩnh không nên động , Quan động thì tài không
thật , chủ tài lai tài mất .

Huynh Đệ khắc Tài, là nhân tố bất lợi cho cổ phiếu. huynh đệ là thần cướp tiền , cầu tài hào
Huynh đệ nên tĩnh nghi không , huynh đệ vượng bộ dạng mà phát động , chủ cướp bóc tài tinh ,
có ngã xuống của khả năng . Lấy huynh đệ là kị thần .

Định thế ứng

1 , lấy hào Thế hơi lớn bàn , là chủ lực , là cơ cấu , là nhà cái . Hào Thế nên vượng bộ
dạng , nên lâm Thê tài hào Tử tôn , là chủ lực kéo lên giống .
2 , lấy hào Ứng là tán hộ , là vốn lưu động . Thê tài cầm hào Ứng hoặc sinh ra khắc hào
Ứng , chủ tài lợi nhuận tán hộ

2. Những Dự Đoán Cổ Phiếu Cơ Bản

Dự đoán sự biến động giá cả của cổ phiếu hiện tại, Thê Tài vượng tướng là thông tin cổ
phiếu tăng giá, hưu tù bị khắc là thông tin cổ phiếu xuống giá.

Khi dự đoán sự biến động giá cổ phiếu trong dài hạn, phải xem đồng thời hào Tử Tôn. Thê
Tài vượng tướng nhưng Tử Tôn hưu tù Không Phá, đây chính là thông tin hiện nay mức giá cao,
cổ phiếu đã lên đến đỉnh, rất khó lên cao nữa.

Thê Tài không vượng, Tử Tôn vượng tướng hoặc động hóa hồi đầu sinh, hiện nay mức giá
tuy thấp nhưng sau này sẽ có cơ hội tăng lên, tăng cao.

Thê Tài vượng, động mà hóa tiến hoặc Thê Tài có khí, Tử Tôn động mà hóa Tiến thần, đây
chính là thông tin cổ phiếu dần dần tăng giá.

Thê Tài tuy vượng nhưng động hóa thoái hoặc Tử Tôn động mà hóa Không, hóa phá, hóa
thoái đều là thông tin cổ phiếu sẽ xuống giá.

Thê Tài vượng hoặc có khí, Tử Tôn vượng mà bất Không bất Phá phát động, hào Huynh Đệ
đồng thời phát động, cổ phiếu dài hạn có lợi thế.

Nếu Thê Tài vượng tướng, Tử Tôn Huynh Đệ mặc dù đồng thời phát động nhưng Tử Tôn
Không Phá, cổ phiếu quanh quẩn một chỗ, sẽ không tăng lên.

Thê Tài hưu tù, Huynh Đệ phát động, cổ phiếu nhất định sẽ xuống giá.

Thê Tài vượng tướng nhưng Huynh Đệ động hóa Tiến thần, hiện nay mức giá tuy tốt nhưng
sau này sẽ từ từ xuống giá.

Thê Tài hưu tù, Phụ Mẫu và Huynh Đệ đồng thời phát động, cổ phiếu mất giá trong thời gian
dài.

Thê Tài hưu tù, Quan Quỷ độc phát hoặc Thê Tài phát động hóa Quan Quỷ, cổ phiếu xuống
giá.

Phụ Mẫu cùng Chu Tước phát động, trong quẻ lại có nhân tố bất lợi cho Thê Tài thì sẽ có
thông tin khiến cổ phiếu xuống giá, nếu là nhân tố lợi cho Thê Tài thì sẽ có thông tin khiến cổ
phiếu tăng giá.

Thê Tài vượng tướng, Huynh Đệ phát động nhưng Quan Quỷ động mà chế Huynh Đệ, đây là
nhà cái cố ý khiến cổ phiếu tăng giá.
Quẻ có phục ngâm, Thê Tài bị hợp nhập Mộ, cổ phiếu rất khó tăng giá; quẻ có phản ngâm, cổ
phiếu lên xuống bất định.

Thê Tài Huynh Đệ mạnh yếu tương đương, đồng thời hóa thoái hoặc nhập Mộ, đây chính là
thông tin giá cổ phiếu bất động.

Dự đoán cổ phiếu trong dài hạn, Dụng thần, Nguyên thần phục tàng vượng hoặc có khí, chỉ
cần Kỵ thần bất động, xung Phi, xung Phục, khi Phục thần xuất hiện thì cổ phiếu sẽ tăng.

-> Trên đây là những quy luật cơ bản khi dự đoán cổ phiếu. Chỉ khi tự mình tiến hành dự
đoán hàng loạt trường hợp thì chúng ta mới có thể nắm bắt được sự biến hóa vi diệu của lục hào
dự đoán cổ phiếu. Khi dự đoán không nên nhận định rập khuôn một cách máy móc.

3. Ví Dụ Về Dự Đoán Cổ Phiếu

Ví dụ 1: Ngày Giáp Tuất tháng Thân, đoán một cổ phiếu tăng hay giảm giá ra sao? Được
Hỏa Sơn Lữ biến Ly Vi Hỏa.

Phán đoán: Lấy Thê Tài làm Dụng thần. Trong quẻ Thê Tài lưỡng hiện, đều là Không
Vong, lấy hào Ứng Thê Tài Dậu kim làm Dụng thần. Dụng thần được Nguyệt kiến trợ giúp, Nhật
đến sinh là vượng tướng.

Thê Tài lưỡng hiện, Nguyên thần lưỡng hiện, Tử Tôn Thìn thổ phát động lại đến sinh, có
hiềm quá vượng. Thê Tài quá vượng nhất định sẽ xuống giá. Nhưng mà Thê Tài Dậu kim Không
Vong, Tử Tôn Thìn thổ lại hóa hồi đầu khắc, chưa đến lúc xuống giá. Tháng sau là tháng Dậu,
Dụng thần xuất Không, hào biến Mão mộc bị xung mất nên không thể khắc chế Tử Tôn Thìn
thổ, Dụng thần càng vượng tướng, chắc chắn sẽ xuống giá.

Phản hồi: Quả nhiên tại tháng Dậu xuống giá.

Ví dụ 2: Ngày Ất Sửu tháng Ngọ, nữ được bạn bè giới thiệu một cổ phiếu, đoán xem có thể
tăng giá hay không? Được Thiên Lôi Vô Vọng biến Hỏa Lôi Phệ Hạp.
Phán đoán: Lấy Thê Tài làm Dụng thần. Trong quẻ Thê Tài lưỡng hiện, lấy Thê Tài Tuất
thổ Không Vong làm Dụng thần. Dụng thần được Nguyệt sinh Nhật phù là vượng tướng, nhưng
không nên Quan Quỷ Thân kim độc phát, cổ phiếu này không tăng mà trái lại xuống giá. Quan
Quỷ tại hào 5 là nhà cái, là bởi vì vấn đề nhà cái mà xuống giá.

Lúc đó, cô ấy cho là phán đoán không đúng, bởi vì người giới thiệu cổ phiếu cho cô ấy chính
là nhà cái, họ nói rằng sau khi kéo cổ phiếu lên cao sẽ bảo cô ấy sớm bán tháo, cổ phiếu này chắc
chắn có lãi.

Phản hồi: Cô ấy không nghe lời khuyên, sau khi mua cổ phiếu không lâu thì nhà cái bị bắt
vào tù vì phạm pháp, cổ phiếu giảm giá mạnh.

Ví dụ 3: Ngày Quý Sửu tháng Hợi, đoán cổ phiếu Liên Thông Trung Quốc (China Unicom),
được Trạch Thiên Quải biến Thủy Thiên Nhu.

Phán đoán: Lấy Thê Tài làm Dụng thần. Trong quẻ Thê Tài lưỡng hiện, lấy hào Thê Tài Hợi
thủy phát động làm Dụng thần. Dụng thần được Nguyệt trợ giúp Nhật thần đến khắc, suy vượng
cân bằng, nhưng độc phát hóa hồi đầu sinh, vì vậy tương đối có tiềm lực. Sắp tới thì nên xem
ngày hôm sau, bởi vì Dụng thần phát động, ngày hôm sau là ngày Dần, vừa đúng là ứng kỳ.
Phản hồi: Trên thực tế, giá trong ngày dự đoán là 8.89 tệ, ngày hôm sau là Giáp Dần tăng
đến 8.91 tệ, hai mươi ngày sau thì giá tăng đến 10.13 tệ.

Lục hào quẻ dự đoán cổ phiếu kiến thức căn bản

1 , lấy hào Thế hơi lớn bàn , là chủ lực , là cơ cấu , là nhà cái . Hào Thế nên vượng bộ dạng ,
nên lâm Thê tài hào Tử tôn , là chủ lực kéo lên giống .

2 , lấy hào Ứng là tán hộ , là vốn lưu động . Thê tài cầm hào Ứng hoặc sinh ra khắc hào
Ứng , chủ tài lợi nhuận tán hộ .

Hai , định lục thân , tuyển dụng thần

1 , Thê tài hào: thị trường chứng khoán lấy kiếm tiền làm mục đích , bởi vậy lấy Thê tài làm
Dụng thần , Thê tài vượng bộ dạng bất không , chủ cổ phiếu dâng lên , có thu lợi cơ hội .

2 , hào Phụ mẫu: hào Phụ mẫu chủ tin tức , hào Phụ mẫu sinh ra hợp Dụng thần cùng hào
Thế , chủ lợi nhuận tốt; trái lại chủ lợi nhuận không . Phụ mẫu có thể sống huynh đệ , cho nên
lấy hào Phụ mẫu là thù thần .

3 , hào Huynh đệ: huynh đệ là thần cướp tiền , cầu tài hào Huynh đệ nên tĩnh nghi không ,
huynh đệ vượng bộ dạng mà phát động , chủ cướp bóc tài tinh , có ngã xuống của khả năng . Lấy
huynh đệ là kị thần .

4 , hào Tử tôn: hào Tử tôn có thể sống Thê tài , có thể làm tài chính để xem , sinh vượng thì
chủ tài chính sung túc , có thể nắm thăng Thê tài , cho nên tử tôn thành phúc thần .

5 , hào Quan quỷ: hào Quan quỷ là tầng quản lý , có thể khắc chế hào Huynh đệ , chế dừng
lại hợp ý hành vi , sinh ra hào Phụ mẫu , ra sân khấu tin tức . Cầu tài không thể không Quan ,
không quan thì tài không thật , không quan che chở tài thì dễ dàng bị cướp đoạt , Quan nên tĩnh
không nên động , Quan động thì tài không thật , chủ tài lai tài mất .

Ba , trang phục lục thú

Thanh long: chúc mộc , làm vui thần chủ vui mừng sự tình .

Bạch hổ: chúc kim , là hung thần chủ tổn thương sự tình .

Chu tước: thuộc hỏa , là khẩu thiệt chủ tin tức sự tình .
Huyền vũ: thuộc thủy , làm đạo tặc chủ âm mưu sự tình .

Nhảy tỵ: thuộc thổ , là giả ngụy chủ sợ lừa dối sự tình .

Câu trần: thuộc thổ , là bảo thủ chủ trì trệ sự tình .

Bốn , hào động

Thiên hạ vạn vật nhao nhao mà phát động , tất cả biến hóa đều là bởi vì động mà sống , vận
động mới có sinh cơ , mới có phát triển , hào động là quan sát biến hóa của chủ yếu tham số .
Dụng thần hỉ thần nên vượng bộ dạng mà phát động hợp thế thân , thì đại bàn hướng tốt, nhiều
mặt chiếm thượng phong; trái lại , kị thần động khắc hình khắc thế thân , đại bàn đi xấu , không
giá trị chiếm thượng phong .

Chu Dịch cổ phiếu dự đoán phương pháp

Bất kỳ cái gì sự vật đều có chính lật hai mặt , tăng trưởng cùng hạ xuống , cổ phiếu cũng
giống vậy , có trướng điệt có khác .

Nhưng mà trướng không thể một mực trướng , ngã không được sẽ vẫn ngã .

  Giới thiệu cái phương pháp đơn giản: (1)

Đi đếm mỗi cái cổ phiếu của vận động chu kỳ , đại khái có 7 trời hoặc 7 ngồi lên bội số của
quy luật , sự vật thường thường ở một cái chu kỳ nội biến hóa . Mà rất nhiều chuyện vật đều có 7
trời dạng này một vòng kỳ . Tỷ như một tuần lễ có 7 thiên, thượng đế tại trong vòng 7 ngày hoàn
thành thế giới của sáng tạo . Phương tây biệt 7 có khắc sâu tông giáo hàm nghĩa .

Mà ở phương đông , dịch kinh nói: ngày 7 đến phục , nói rõ sau 7 ngày sự vật có biến hóa .
Các loại xin ngài tìm ra cổ phiếu tại trong một khoảng thời gian của đại khái cao điểm cùng thấp
một chút , sau đó thuận số hoặc chạy đến số , ngài sẽ phát hiện sau 7 ngày thường thường là một
chuyển hướng .

  Cổ phiếu dự đoán phương pháp ( 2 )

Tại kết hợp (1) môi giới thiệu phương pháp ở bên trong, đặc biệt là làm đường ngắn của bằng
hữu , hẳn là chú ý tại ngày thứ 6 cùng ngày thứ 7 , nếu như nên cỗ trải qua phía trước mấy ngày
của trướng , mà bàn hoành lúc, nếu như nên cỗ xuất hiện dài của bên trên ảnh tuyến , mà lại bên
trên ảnh tuyến vượt qua nên cỗ cùng ngày chấn bức của 1 :3 lúc, đường ngắn tốt nhất rời sân ,
đợi hạ xuống thiết thực về sau, tại tham gia .
  Cổ phiếu dự đoán phương pháp ( 3)

Cổ lão của Chu Dịch văn hóa có thể phản ứng tại cổ phiếu của lên xuống bên trên, đặc biệt là
những chữ số này 7 , 32 cùng 64 , 6 0 là một tuần hoàn , 64 là quẻ số lượng , cũng có thể lý giải
thành cái tuần hoàn . Lúc cái tuần hoàn bắt đầu cùng kết thúc lúc, là một cái khác tuần hoàn bắt
đầu cùng kết thúc . Tỷ như 2 0 0 0 năm ngày mùng 7 tháng 7 đến ngày 21 tháng 8 , vừa vặn là 32
ngày , ngày 16 tháng 5 đến tháng 6 28 , cũng là 32 ngày . Từ 2 0 0 0 năm ngày mùng 4 tháng 1
bắt đầu sau 64 trời cũng là một tương đối cao điểm , mọi người có hứng thú có đi xem một cái .
Nói tóm lại , chỉ cần tìm đúng tương đối của thấp một chút cùng cao điểm , sau đó mất đếm một
chút , liền có thể tránh thoát đại bàn cuồng ngã , một cổ phần khó thoát của cục diện . Còn có thể
chú ý 32 của bội số , 32 *3 , 32 *4 vân... vân đều là hẳn là chú ý .

  Lục hào dự đoán thị trường chứng khoán hành tình tin tức biểu thị pháp tắc

l , hào Thế đại biểu đại bàn toàn phương diện của tổng tin tức .

2 , hào Ứng đại biểu mua bán cổ phiếu giao dịch biến hóa tin tức .

3 , Thê tài hào đại biểu thị trường chứng khoán giao dịch của giới vị tin tức .

4 , hào Tử tôn đại biểu thị trường chứng khoán đầu tư số lượng của tin tức .

5 , hào Quan quỷ đại biểu có thể thao túng thị trường chứng khoán của có quan hệ lực lượng
cùng cơ cấu nhà giàu .

6 , hào Phụ mẫu đại biểu tin tức , hành tình biến hóa số lượng của tin tức .

7 , hào Huynh đệ đại biểu hành tình biến hóa số lượng của giáng ngã tin tức .
DỰ ĐOÁN TÌM ĐỒ VẬT BỊ MẤT
Tìm đồ vật bị mất là 1 chủ đề có tần suất xuất hiện khá nhiều, có thể nói là thường xuyên trên
các diễn dàn về Dịch học hiện nay, nhất là những đồ vật có giá trị hoặc có vai trò quan trọng.
Nhiều khi không biết là mình tự làm mất hay bị lấy cắp hay lỡ đánh rơi ở đâu. Trong dự đoán lục
hào thì việc này cũng có 1 số manh mối nhất định.

CÁCH CHỌN DỤNG THẦN

Cần căn cứ vào tính chất của đồ vật bị mất mà từ đấy xác định được Dụng thần chuẩn xác.

Nếu là thư từ, tài liệu, giấy tờ, hồ sơ, xe cộ, quần áo,… thì lấy Phụ Mẫu làm Dụng thần.

Nếu là vật dụng hàng ngày, tiền, đồ trang sức quý giá,… thì lấy Thê Tài làm Dụng thần.

NHỮNG DỰ ĐOÁN CƠ BẢN

Tử Tôn trì thế : bản thân không cẩn thận để quên ở đâu đó.

Tử Tôn phát động, Thê Tài vượng tướng : vật bị mất tất sẽ tìm thấy.

Hào Thế lâm Đằng Xà : phần đa là tự mình quên mất chỗ cất, quẻ Du Hồn  : cũng là tự mình để
quên, quẻ Quy hồn : vật bị mất ở nhà hoặc cách nhà không xa.

Tài ở nội quái, động hoá Không : là người trong nhà cầm hoặc người trong nhà làm mất.
Dụng thần yên tĩnh thì dễ tìm, phát động thì khó tìm. Dụng thần nên vượng tướng, không nên
Không Phá. Thế khắc Dụng là khó tìm, Dụng khắc Thế là dễ tìm.

Dụng thần phục tàng hoặc nhập mộ : bị cái gì đó che mất, gặp Hợp thường ở trong tầng hầm, nhà
kho. Dụng nhập mộ tại hào Phụ Mẫu : tìm ở quầo áo, trong xe, trong nhà, trong phòng. Cần kết
hợp thêm hào vị.

Dụng thần ở ngoại quái : vật bị mất ở bên ngoài hoặc ở xa.

Dụng thần tàng phục bị Nhật tới xung : không bị ăn trộm mà có người chuyển chỗ để. Nếu Quan
Quỷ yên tĩnh : đồ vật sẽ được tìm thấy.

Dụng thần tàng phục, Phi thần Không vong hoặc Phi thần gặp Xung : vật bị mất sẽ tìm thấy.

Dụng thần vượng tướng sinh Thế, khắc Thế : vật bị mất sẽ tìm thấy.

Muốn dự đoán vật đang bị mất ở đâu : Cần lấy địa chi của Dụng thần cùng quái cung để phán
đoán. Nếu Dụng thần tàng phục thì lấy lục thân hoặc quái cung của Phi thần để phán đoán.

Tài động hoá Quan Quỷ : vật bị trộm lấy đi mất. Quan động hoá Tài : còn loanh quanh đâu đó dễ
tìm được.

Dụng thần là Mộc : tìm trong bụi cỏ, vật bằng gỗ. Là Thuỷ : tìm ở nơi gần nước, thuỷ tinh. Là
Thổ : tại đống đất lân cận. Là Kim : ở cạnh đồ đạc bằng kim loại. Là Hoả : cạnh bếp lò, bếp gas.
Cần kết hợp với quái cung, lục thân, lục thần vào hào vị thì càng chính xác.

Nếu đồ vật bị mất trộm, Quan Quỷ trì Thế hoặc lâm Nguyệt : tất là người quen, người trong nhà,
hàng xóm trộm đi.

Quan Quỷ Không Vong, Dụng thần tới Ứng : là chính bản thân đưa cho người khác hoặc để quên
ở nhà người khác.

Quỷ tại hào 2 phát động : là trộm cắp vào nhà, tới Huyền Vũ : trộm cắp chuyên nghiệp. Quỷ
lưỡng hiện : không chỉ 1 người. Quỷ lưỡng hiện ở nội – ngoại quái : nội ứng ngoại hợp. Quỷ gặp
xung : bị người khác bắt gặp.

Phán đoán kẻ trộm : xem hào Quan Quỷ âm là nữ, dương là nam. Đồng thời lấy Quan Quỷ đối
ứng với 12 cung trường sinh để đánh giá tuổi tác kẻ trộm : Quan, Vượng là người trẻ tuổi. Suy,
Mộ, Tuyệt là người lớn tuổi. Thai, Dưỡng là đứa bé. Quan Quỷ bị hình : kẻ trộm có tiền án tiền
sự, tới Bạch Hổ : dễ có hung khí mang theo hoặc có bệnh tật. Lấy lục thần, ngũ hành để phán
đoán tướng mạo của kẻ trộm.

Tử Tôn trì Thế hoặc trong quẻ phát động : dễ bắt được kẻ trộm. Quan Quỷ yên tĩnh : dễ bắt, phát
động : khó bắt. Quỷ sinh hào Thế ; tự ra đầu thú, khắc hào Thế : đề phòng bí quá hoá liều mà đả
thương người khác.

Quỷ động hoá Tiến thần : kẻ trộm đã đi xa, hoá Thoái thần : sẽ còn quay lại. Hợp Thê Tài : sẽ
viếng thăm lần 2.

Nếu tìm kiếm manh mối hoặc người chứng kiến thì lấy hào Động để phán đoán.
DỰ ĐOÁN HÀNH NHÂN (NGƯỜI ĐI XA
BAO GIỜ TRỞ VỀ)
24
Th6
Lo lắng về an nguy của người đi xa, tìm người mất tích, dự đoán cát hung ở bên ngoài và ứng
kỳ trở về, lấy lục thân chủ người đó làm Dụng thần. Sau khi chọn được Dụng thần, xem tình
trạng người đó ở bên ngoài, ngày trở về, và nguyên nhân lưu lại ở bên ngoài. Dụng thần nên
vượng, không nên hưu tù. Đồng thời cũng phải xem ý định của người dự đoán ra sao, nếu trọng
điểm hỏi ngày về nhà, Dụng thần không vượng cũng không sao, nếu trọng điểm hỏi cát hung,
Dụng thần nhược thì không tốt. Tôi đã có 1 bài viết về Dự Đoán Mất Đồ, mời các vị dịch
hữu xem tại đây.

1. CÁCH CHỌN DỤNG THẦN TRONG DỰ ĐOÁN HÀNH NHÂN

Dụng thần sẽ tuỳ vào người hỏi muốn cho ai mà chọn Dụng thần tương ứng, nếu xem cho
anh em thì lấy hào Huynh Đệ, xem bố mẹ thì lấy Phụ Mẫu, xem cho con cháu thì lấy Tử Tôn,
xem cho chồng thì lấy Quan Quỷ, xem cho vợ thì lấy hào Tài.

Dụng thần nên vượng tướng, không nên hưu tù. Đồng thời xem mục đích của người muốn
hỏi, nếu muốn bao giờ về thì Dụng thần không vượng cũng không sao nhưng nếu hỏi cát hung ở
ngoài Dụng thần hưu tù bị khắc hiển nhiên là không cát. Nên lưu ý để tránh nhầm lẫn trong dự
đoán.

2. NHỮNG DỰ ĐOÁN HÀNH NHÂN CƠ BẢN


◆ Dụng thần an tĩnh lâm hào Ứng, người còn ở đất khách, chưa có ý định trở về.

◆ Dụng thần sinh Thế, nhưng không phát động, người chậm trở về.

◆ Dụng thần khắc Thế, người về nhanh, động mà khắc Thế, càng nhanh.

◆ Thế khắc Dụng thần, người đã đến đất khách, dựa vào Dụng thần suy vượng khác nhau,
có trường hợp trở về, cũng có trường hợp không trở về.

◆ Nhật khắc Dụng thần, gần đây sẽ không trở về.

◆ Dụng thần an tĩnh Nhật xung Dụng thần, có người giục mà về, hoặc mời mà về.

◆ Dụng thần động mà hóa thoái, người tất trở về, hóa Tiến thần, di chuyển đến nơi khác.
◆ Dụng thần tại hào 3, hào 4 phát động, người sẽ về nhanh. Bởi vì hào 3, hào 4 là cửa,
người đã tới cửa, hiển nhiên đã sắp đến nhà.

◆ Dụng thần tại hào 5 phát động sinh hợp Thế, khắc Thế, người đã ở trên đường về nhà.

◆ Dụng thần động mà sinh hợp hào Thế, vốn là động thân sẽ trở về, nhưng bị hào Ứng, Nhật
thần v.v hợp trú, hoặc động mà hóa hợp, tất là bị người giữ lại hoặc bởi vì có việc nên không thể
trở về, cần sau này xung khai Dụng thần hoặc hợp thần mới có thể trở về. Bị hào 5 hợp trú, là đã
nán lại ở trên đường.

◆ Dụng thần không nên động mà hóa Quan Quỷ, nếu không phải hào Phụ Mẫu, không bệnh
thì hung.

◆ Hào Thế Không Vong, người về nhanh. Dụng thần cũng Không, rất khó trở về.

◆ Dụng thần phục tàng, mừng được Phi thần Không Vong, Nhật Nguyệt và hào động khác
xung khắc Phi thần. Ứng kỳ cụ thể, xem thêm chương ứng kỳ, tại đây.

◆ Dụng thần lâm Nhật, tĩnh mà hợp Nhật, nhập Nhật Mộ, là tượng hôm đó về nhà.

◆ Nhật thần động mà hóa ra Dụng thần, hoặc Dụng thần động mà hóa ra Nhật thần, hôm đó
về.

◆ Dụng thần Không mà lâm Đằng Xà, hành nhân ở bên ngoài đang ở trong trạng thái bất an.

◆ Phi thần là Quan Quỷ, lâm Bạch Hổ, người ở bên ngoài không suôn sẻ. Không bị bệnh
cũng gặp tai họa, hoặc bị người ta đánh.

◆ Phi thần là Huynh Đệ lâm Huyền Vũ, hoặc ở bên ngoài bị mất đồ, hoặc ở bên ngoài ham
mê nữ sắc, hoặc ở bên ngoài bài bạc, sẽ không trở về ngay.

◆ Dụng thần phục dưới Tử Tôn, vui quên trở về, hoặc đắm chìm vào rượu, hoặc bị hậu bối
giữ lại, không thể trở về ngay.

◆ Dụng thần phục dưới Phụ Mẫu, hoặc ở nơi người cao tuổi, hoặc ở khách sạn, hoặc bởi vì
chuyện văn thư, thủ tục mà lưu lại.

◆ Dụng thần phục dưới Thê Tài, hoặc bởi vì chuyện tiền tài, hoặc bởi vì phụ nữ, hoặc ở
trong nhà phụ nữ, không thể về nhà ngay.

◆ Dụng thần Không mà gặp đất Tử Tuyệt, hưu tù bị khắc, ở bên ngoài lành ít dữ nhiều.

◆ Trong quẻ Thê Tài không hiện, hoặc lâm Không Vong, ở ngoài thiếu tiền xài. Nếu bị
Huynh Đệ phát động khắc thương, tất ở bên ngoài bị trộm cướp tiền.
◆ Người được dự đoán là phái nữ, không nên Dụng thần và Quan Quỷ tương hợp, không bị
lừa gạt thì cũng nhiều tai nạn.

◆ Phụ Mẫu là tin tức, phát động trong quẻ chính là thông tin có tin tức hoặc thư tín, điện
thoại. Lâm Chu Tước động càng nghiệm.

◆ Phụ Mẫu hưu tù bị khắc, lại lâm Không Phá, là quái tượng bặt vô âm tín.

◆ Trong quẻ có phản ngâm phục ngâm, người ở ngoài bôn ba, bất an.

◆ Quy hồn có nhớ nhà, du hồn không nhớ nhà.

◆ Dự đoán phương vị và địa điểm của hành nhân, lấy Dụng thần làm trung tâm phán đoán.
Dụng thần an tĩnh, lấy địa chi lâm  Dụng thần để phán đoán. Dụng thần phát động, lấy hào biến,
quẻ biến định phương vị. Dụng thần phục tàng, lấy quẻ đặt Phi thần để phán đoán hoặc lấy địa
chi lâm Phi thần để phán đoán. Khi Dụng thần nhập Mộ hoặc bị hợp, lấy hợp thần và địa chi Mộ
khố để phán đoán phương vị.

◆ Lấy Mộ khố định địa phương: Thìn thổ là Tây Nam hoặc ven sông, hồ chứa nước v.v;
Tuất thổ là lò gạch, đền chùa v.v; Mùi là xưởng gia công gỗ, vườn hoa, trong rừng v.v; Sửu là
nhà máy, kho kim loại v.v. Đây chỉ là một cách tư duy, cụ thể có thể dựa vào tình huống của quẻ
mà phán đoán một cách linh hoạt.

◆ Đoài là đền chùa, đầm lầy, phòng thiếu nữ; Càn là thành phố lớn, chùa miếu; Chấn là khu
phố sầm uất, rừng rậm; Tốn là rừng cây, phòng phụ nữ; Khôn là phòng nhiều người, đồng bằng,
phòng bà lão; Cấn là núi rừng, phần mộ v.v.

◆ Dụng thần ở hào Thế hoặc nội quái, ở gần; ở ngoại quái, hào 6 là nơi xa.

3. VÍ DỤ VỀ DỰ ĐOÁN HÀNH NHÂN

Ví dụ 1
Ngày Giáp Dần tháng Thân, nữ đoán về con gái bỏ đi, tôi gieo quẻ được quẻ Sơn Hỏa Bí
biến Sơn Trạch Tổn.
Phán đoán:

Lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần. Tử Tôn Thân kim là Dịch Mã, phục tại hào 3. Xem bài vết
về Đào Hoa và Dịch Mã trong dự đoán lục hào tại đây.

Huynh Đệ lâm Chu Tước phát động là thông tin khẩu thiệt. Nhất định là cãi nhau với ai sau
đó trốn đi.

Dụng thần phục tại nội quái, con gái không có đi xa.

Dụng thần được Nguyệt tỉ phù nên bên ngoài bình an. Nội quái là Ly, đối ứng với phía Nam,
con gái đến phía Nam.

Tử Tôn nhập Mộ tại hào 2, hào 2 là trạch, Tử Tôn là Dịch Mã, Sửu thổ là Mộ Khố của Dịch
Mã, Mộ Khố của Dịch Mã là quán trọ, con gái trong một khách sạn phía Nam.

Tìm trong khách sạn ở phía Nam. Ngày Đinh Tị xung mất Phi thần sẽ có thể tìm được.

Kết quả: Vì không được chấp nhận chuyện yêu đương nên con gái đã cãi lại rồi trốn đi.
Ngày Đinh Tị tìm được con tại một khách sạn ở phía Nam.

Ví dụ 2
Ngày Kỷ Mão tháng Mão, một người phụ nữ ở Bắc Kinh gọi điện thoại tới, nói rằng chị gái
của bạn trai cô ấy sau khi cãi nhau với chồng đã bỏ nhà ra đi rồi. Tôi gieo được quẻ Thiên Phong
Cấu.
Phán đoán:

Dự đoán bạn trai thông thường là lấy Quan Quỷ làm Dụng thần. Dùng nguyên lý chuyển đổi
lục thân, cái có ngũ hành tương đồng xem là ngang vai vế, đoán về chị gái của bạn trai cô ấy
cũng ứng với hào Quan Quỷ.

Quan Quỷ Ngọ hỏa được Nhật Nguyệt đến sinh, Dụng thần vượng tướng, chị gái bạn trai sẽ
không xảy ra chuyện.

Dụng thần lâm Ứng, Ứng là nơi khác, chứng tỏ bản thân chị ấy muốn rời khỏi Bắc Kinh để đi
đến địa phương khác.

Dụng thần là Ngọ hỏa, tương ứng với phía Nam, là muốn đi đến phương Nam.

Nhật là Nguyên thần, đại diện tâm tư chị ấy, tương hợp với Phụ Mẫu Tuất thổ trong quẻ, Phụ
Mẫu là phương tiện giao thông, Dụng thần nhập Mộ ở Phụ Mẫu Tuất thổ, chính là tượng muốn
bước vào phương tiện giao thông. Phụ Mẫu Tuất thổ lâm hào 6, hào 6 là hào vị bầu trời, thì có
thể hiểu là máy bay. Vậy là muốn đáp máy bay đến phương Nam. Nếu như bây giờ nhanh chóng
chạy đến sân bay thì có thể tìm thấy chị ấy.

Kết quả: Sau khi đoán xong, hỏa tốc chạy tới sân bay, đã tìm được chị ấy ở đó. Chị ấy đã
mua vé máy bay và đang định đi đến phương Nam.

Ví dụ 3
Ngày Nhâm Dần tháng Dậu, vợ đi công tác, đoán ngày nào vợ về, được quẻ Lôi Trạch Quy
Muội biến Hỏa Trạch Khuê.
Phán đoán:

Lấy Thê Tài làm Dụng thần.

Thê Tài Mão mộc Nguyệt phá, nhưng được Phụ Mẫu Tuất thổ động mà hợp Thê Tài, Nguyệt
phá có thể giải. Dụng thần được Nhật tỉ phù, không là hưu tù, hỏi ngày về, không lấy Nguyệt phá
định ngày về. Trong quẻ Huynh Đệ ám động khắc chế Dụng thần, ngày Ất Tị hợp trú Kỵ thần,
Dụng thần không còn bị khắc sẽ về, lại bởi vì Phụ Mẫu Tuất thổ động mà hóa Không, thiếu lực
hợp Dụng thần Nguyệt phá, ngày Tị xuất Không hợp Dụng thần, Dụng thần sẽ không là phá, có
thể về.

Kết quả: Sau này quả nhiên về ở ngày Ất Tị.


DỰ ĐOÁN TÌM ĐỒ VẬT BỊ MẤT
Tìm đồ vật bị mất là 1 chủ đề có tần suất xuất hiện khá nhiều, có thể nói là thường xuyên trên
các diễn dàn về Dịch học hiện nay, nhất là những đồ vật có giá trị hoặc có vai trò quan trọng.
Nhiều khi không biết là mình tự làm mất hay bị lấy cắp hay lỡ đánh rơi ở đâu. Trong dự đoán lục
hào thì việc này cũng có 1 số manh mối nhất định.

1. CÁCH CHỌN DỤNG THẦN

Cần căn cứ vào tính chất của đồ vật bị mất mà từ đấy xác định được Dụng thần chuẩn xác.

Nếu là thư từ, tài liệu, giấy tờ, hồ sơ, xe cộ, quần áo,… thì lấy Phụ Mẫu làm Dụng thần.

Nếu là vật dụng hàng ngày, tiền, đồ trang sức quý giá,… thì lấy Thê Tài làm Dụng thần.

2. NHỮNG DỰ ĐOÁN CƠ BẢN

Tử Tôn trì thế : bản thân không cẩn thận để quên ở đâu đó.

Tử Tôn phát động, Thê Tài vượng tướng : vật bị mất tất sẽ tìm thấy.

Hào Thế lâm Đằng Xà : phần đa là tự mình quên mất chỗ cất, quẻ Du Hồn  : cũng là tự mình
để quên, quẻ Quy hồn : vật bị mất ở nhà hoặc cách nhà không xa.

Tài ở nội quái, động hoá Không : là người trong nhà cầm hoặc người trong nhà làm mất.

Dụng thần yên tĩnh thì dễ tìm, phát động thì khó tìm. Dụng thần nên vượng tướng, không nên
Không Phá. Thế khắc Dụng là khó tìm, Dụng khắc Thế là dễ tìm.

Dụng thần phục tàng hoặc nhập mộ : bị cái gì đó che mất, gặp Hợp thường ở trong tầng hầm,
nhà kho. Dụng nhập mộ tại hào Phụ Mẫu : tìm ở quầo áo, trong xe, trong nhà, trong phòng. Cần
kết hợp thêm hào vị.

Dụng thần ở ngoại quái : vật bị mất ở bên ngoài hoặc ở xa.

Dụng thần tàng phục bị Nhật tới xung : không bị ăn trộm mà có người chuyển chỗ để. Nếu
Quan Quỷ yên tĩnh : đồ vật sẽ được tìm thấy.
Dụng thần tàng phục, Phi thần Không vong hoặc Phi thần gặp Xung : vật bị mất sẽ tìm thấy.

Dụng thần vượng tướng sinh Thế, khắc Thế : vật bị mất sẽ tìm thấy.

Muốn dự đoán vật đang bị mất ở đâu : Cần lấy địa chi của Dụng thần cùng quái cung để phán
đoán. Nếu Dụng thần tàng phục thì lấy lục thân hoặc quái cung của Phi thần để phán đoán.

Tài động hoá Quan Quỷ : vật bị trộm lấy đi mất. Quan động hoá Tài : còn loanh quanh đâu
đó dễ tìm được.

Dụng thần là Mộc : tìm trong bụi cỏ, vật bằng gỗ. Là Thuỷ : tìm ở nơi gần nước, thuỷ tinh.
Là Thổ : tại đống đất lân cận. Là Kim : ở cạnh đồ đạc bằng kim loại. Là Hoả : cạnh bếp lò, bếp
gas. Cần kết hợp với quái cung, lục thân, lục thần vào hào vị thì càng chính xác.

Nếu đồ vật bị mất trộm, Quan Quỷ trì Thế hoặc lâm Nguyệt : tất là người quen, người trong
nhà, hàng xóm trộm đi.

Quan Quỷ Không Vong, Dụng thần tới Ứng : là chính bản thân đưa cho người khác hoặc để
quên ở nhà người khác.

Quỷ tại hào 2 phát động : là trộm cắp vào nhà, tới Huyền Vũ : trộm cắp chuyên nghiệp. Quỷ
lưỡng hiện : không chỉ 1 người. Quỷ lưỡng hiện ở nội – ngoại quái : nội ứng ngoại hợp. Quỷ gặp
xung : bị người khác bắt gặp.

Phán đoán kẻ trộm : xem hào Quan Quỷ âm là nữ, dương là nam. Đồng thời lấy Quan Quỷ
đối ứng với 12 cung trường sinh để đánh giá tuổi tác kẻ trộm : Quan, Vượng là người trẻ tuổi.
Suy, Mộ, Tuyệt là người lớn tuổi. Thai, Dưỡng là đứa bé. Quan Quỷ bị hình : kẻ trộm có tiền án
tiền sự, tới Bạch Hổ : dễ có hung khí mang theo hoặc có bệnh tật. Lấy lục thần, ngũ hành để
phán đoán tướng mạo của kẻ trộm.

Tử Tôn trì Thế hoặc trong quẻ phát động : dễ bắt được kẻ trộm. Quan Quỷ yên tĩnh : dễ bắt,
phát động : khó bắt. Quỷ sinh hào Thế ; tự ra đầu thú, khắc hào Thế : đề phòng bí quá hoá liều
mà đả thương người khác.

Quỷ động hoá Tiến thần : kẻ trộm đã đi xa, hoá Thoái thần : sẽ còn quay lại. Hợp Thê Tài : sẽ
viếng thăm lần 2.
Nếu tìm kiếm manh mối hoặc người chứng kiến thì lấy hào Động để phán đoán.

3. VÍ DỤ

Ví dụ 1

Ngày Canh Dần tháng Tuất, 1 người công an xem xe đạp bị mất, được quẻ Lôi Thuỷ Giải
biến Trạch Thuỷ Khốn.

Lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng thần kiêm nhìn hào Tài. Phụ mẫu Tý thuỷ không hiện lên quẻ,
phụ tàng tại hào sơ Huynh Đệ Dần mộc, Nhật không sinh Nguyệt tới khắc là hưu tù chính là 1
chiếc xe đạp cũ. Phi thần là bệnh địa của Dụng thần, cái xe này chính là tâm bệnh của bản thân.
Quan Quỷ phát động, xe đạp đã bị ăn cắp. Hào Thế Thê Tài Thìn Thổ bị Nguyệt Phá Nhật khắc,
nguyên thần Ngọ hoả lại Không Vong nói lên chiếc xe đạp khó có thể tìm lại được.

Thực tế: Đúng là một chiếc xe đạp cũ nát, bị ăn cắp không tìm lại được.

Ví dụ 2

Ngày Giáp Dần tháng Tị, 1 người công an bị mất tiền hỏi có thể tìm lại được không ? được
quẻ Thiên Sơn Độn biến Lôi Sơn Tiểu Quá.
Lấy Thê Tài làm Dụng thần, Thê Tài Dần mộc không hiện trên quẻ, Phục dưới hào Thế Quan
Quỷ Ngọ hoả, ngoại quái Càn chủ số 1, nội quái Cấn chủ số 7, cộng với hào vị của Dụng thần là
2, tôi đoán bị mất 100 đồng (phản hồi : đúng là 100 đồng).

Thê Tài Phục dưới hào Thế, lại lâm Nhật đến sinh hào Thế, không có dấu hiệu mất tiền. Quẻ
ngoại Phục ngâm, tiền chỉ là thay đổi vị trí mà thôi. Hào 2 là nhà, Tài tàng phục dưới hào 2, lại là
quẻ Phục ngâm thì chứng tỏ tiền vẫn chưa ra khỏi nhà, chỉ thay đổi chỗ để mà thôi.

Dụng thần Phục tàng lại quẻ Độn, là tượng giấu kín, tiền này đang ở chỗ khó nhìn thấy. Nội
quái là Cấn, tượng giống như 1 cái bàn, Dụng thần là Mộc chủ đồ gỗ, lâm Chu Tước chủ văn thư
nên tôi đoán tiền ở dưới bàn làm việc.

Thực tế: Anh ta lập tức trở lại văn phòng, ở dưới gầm bàn làm việc tìm thấy 100 đồng bị
mất.

Ví dụ 3

Ngày Nhâm Tý tháng Tị, vị Trương tiên sinh xem điện thoại di động bị mất được quẻ Thiên
Sơn Độn.
Lấy hào Thê Tài Dần mộc làm Dụng thần, Dụng thần tàng Phục không hiện trên quẻ, Phục
tại hào 2 Quan Quỷ Ngọ hoả mặc dù Không Vong nhưng được Nhật đến sinh, sinh hào Thế lại
lâm Thanh Long chủ tin mừng tất sẽ tìm lại được điện thoại.

Quan Quỷ Ngọ hoả ám động, điện thoại bị người khác ăn trộm. Quỷ lưỡng hiện thì không chỉ
1 người mà là 2 người. Quan trì Thế lâm Nguyệt có tượng người trong nhà hoặc người quen lấy
trộm. Tử Tôn lâm Nhật xung Quan Quỷ, Tử Tôn là công an, đã báo công an, công an đang truy
lùng kẻ trộm. Quan Quỷ là Phi thần tiết khí Dụng thần, kẻ trộm đang lén sử dụng điện thoại.

Thực tế:  Liên hệ với công ty viễn thông thì quả nhiên phát hiện có người vẫn đang dùng
điện thoại. Sau khi công an điều tra, tháng Mùi đã tìm được người đang dùng chiếc điện thoại đó,
quả nhiên là hàng xóm của Trương tiên sinh, nhưng người này sống chết không chịu nhận ăn
trộm chiếc điện thoại mà nói là mua của người khác, cũng không thừa nhận là có đồng bọn tham
gia.

DỰ ĐOÁN KIỆN TỤNG


1. Quy ước

T là ta; Ư là đối phương; Tài là lý; Phụ và văn thư, đơn kiện.

2. Các tiêu chí để xem xét thắng kiện hay thua kiện

– T và Ư mạnh thắng yếu, suy không thắng được vượng.

– T khắc ứng: Mình thắng; Ư khắc T: người thắng. Hình nhau cũng vậy.
– T và Ư bị khắc mà động biến thì hết bị khắc.
– T và Ư lâm quan mộ thì gặp điều xấu.
– T, Ư đều vượng: hào nào được nhật sinh hợp thì thắng. còn phải xem lục thần phù hợp ai, khắc
ai.
– Thái tuế lâm quan khắc ai người đó thua.
– T, Ư suy mà gặp nhật, nguyệt, hào động sinh hợp (tức có quý nhân phù trợ) thì thắng.
– T, Ư, ai động là người đó có mưu kế mới. Nếu hóa khắc trở lại thì mưu kế thất bại.
– T, Ư đều không vong là tòa nghỉ, tạm dừng. T biến Q là ta muốn dừng.
– T hay Ư biến thành Quan thì vì kiện mà 2 bên đều hại.
– T hay Ư lâm mộ hoặc hóa mộ là xấu.
– T,Ư động, tuần không, hóa không là giải hòa. T sinh hợp Ư là ta cầu hòa; ư sinh hợp T là đối
phương cầu hòa.
-T suy lại bị nhật khắc, lâm tử tuyệt là không tốt.
– T mộ , quan mộ động nhập mộ là hình tượng bị bắt giam. Khi nhật xung khắc phá T thì được
tha.
– Thân quẻ vượng là việc lớn, suy là việc nhỏ.
– Thái tuế sinh hợp T: bất ngờ gặp may mà xóa tội.
– Hào giữa T và Ư là người làm chứng, nếu sinh hợp T là có lợi cho ta, nếu sinh hợp Ư là có lợi
cho người. Nếu hào này khắc T sinh Ư thì đề phòng người làm chứng hợp lực với đối phương
hại mình.
– Phụ: là văn thư, đơn kiện: nếu phụ suy hoặc không có phụ thì không có cáo trạng. Có cả quan
và phụ thì mới có khí. Khởi kiện mà gặp phụ và quan động thì việc tất thành. Phụ trì thế là mình
tố cáo; phụ trì Ư là đối phương tố cáo mình.
– Tài động làm tổn thương phụ thì việc kiện không thành.
– Tài trì T là mình có lý. Nhưng bị quan khắc thì quan tòa không nghe.
– Quan ở cả quẻ nộ và quẻ ngoại thì quyền xử không về một mối, việc xử sẽ lặp đi lặp lại. Quan
hóa quan cũng vậy. Quan vượng thì tội nặng, suy thì tội nhẹ. Nếu không có quan thì chưa có
người xử.
– Quan sinh Ư khắc T: Mình lo; Quan sinh T khắc Ư : người lo.
– Huynh động là không cho phép phân giải. huynh nằm giữa T và Ư là việc có liên quan đến
nhiều người. Huynh khắc T hay Ư là người làm chứng đòi hối lộ.
– Huynh trì T, huynh động khắc T, Huynh hóa huynh thì việc kiện mà khuynh gia bại sản.
– Tử trì T hoặc Tử động là có cứu giúp ( thoát chết).
DỰ ĐOÁN ỐM BỆNH
1. Quy ước

– Quan = chứng bệnh;


– Tử = thuốc;
– Phụ = đơn thuốc, bác sĩ.

2. Chọn Dụng thần (DT)

– Xem cho cha mẹ: lấy Phụ mẫu làm DT;


– Xem cho con cháu: lấy Tử tôn làm DT;
– Xem cho anh chị em: lấy Huynh đệ làm DT;
– Xem cho vợ: lấy Thê tài làm DT;
– Xem cho chồng: lấy Quan quỷ làm DT;
– Xem cho mình: lấy Thế làm DT

3. Bát quái phối cơ thể

Quan quỷ ở quái Càn: Bệnh ở đầu, phổi;


Ly: tim, mắt;
Chấn: gan, chân;
Tốn: mật, mông;
Cấn: tay, lá nách;
Khôn: dạ dày, bụng (nội tạng);
Khảm: thận, tai;
Đoài: miệng, họng.
Chú thích: Qua thực tế kiểm nghiệm, tác giả thấy điều này không phải lúc nào cũng phù hợp.

4. Những dấu hiệu sẽ khỏi

– DT vượng tướng hay được sinh phù.


– DT suy yếu nhưng được Nhất, Nguyệt, hào động vượng sinh hợp.
– Tử trì T động biến;
– Tử lâm không vong, sau xuất không sẽ khỏi. (đk: DT phải vượng)
– Tử trì T mà Phụ động biến hồi đầu khắc (nếu hồi đầu sinh thì bất lợi).
– Tử lâm Nhật sinh cho DT.
– Tử động khắc Quan.

8.5- Những dấu hiệu không khỏi hoặc chết

– DT suy mà không có cứu.


– DT lâm không vông, suy, gặp khắc thì ra khỏi không vong bệnh sẽ nặng thêm. Nếu không
có cứu thì chết.
– Kỵ thần động và vượng thì rất nguy hiểm:
* Nếu có Nguyên thần động thì không lo;
* Nếu Nguyên thần không động hoặc bị khắc thì nguy hiểm (bệnh khó khỏi hoặc bị chết).
– Kỵ thần hợp cục thì DT lâm nguy.
– Hai Quan kẹp DT hoặc kẹp T thì xấu. Quan khắc T hay DT thì càng xấu ( có thể chết).
– T lâm Mộ, suy, không có cứu thì chết.
– DT, T hợp Nhật thì phải chờ ngày xung Nhật hoặc xung hào ấy: chết, xung mới chết. Khỏi,
xung mới khỏi.
– T lâm Mộ thêm xung: chết.
– Người mới bị bệnh mà gặp hợp (Nhật, Nguyệt hay hào động hợp) thì chết. Gặp xung thì
khỏi.
– DT bị tam hình khắc thì chết (Thí dụ: DT Tị, Nguyệt sinh là Dần, Nhật Thân hợp Tị thì sẽ
có tam hình là Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần).
– Quỷ Mộ lâm Phi xà: chết.

6. Các yếu tố khác để xem xét:

– Hào Quan (bệnh) vượng hay động biến thì bệnh khó khỏi: cần cân nhắc xem DT thắng
bệnh hay bệnh thắng DT.
– Quẻ lục xung biến lục xung thì bệnh khó khỏi.
– Quỷ trì T thì khó khỏi, Động biến Mộ thì xấu.
– Quỷ động khắc Tài: bệnh nhân không ăn được.
– Quỷ động sang Quỷ: Bệnh cũ chưa khỏi lại thêm bệnh mới.
– Quỷ hóa tiến: Bệnh nặng hơn, hóa thoái bệnh giảm dần.
– Quỷ ở cả quẻ nội và ngoại: bệnh ở 2 chỗ. Hai quỷ xung nhau thì dễ khỏi.
– Phụ động biến đề phòng bệnh tái phát lại.
– DT lâm không vong: chò ngày xung hay xuất không thì bệnh khỏi, nhưng phải là bệnh mới
và DT vượng.
– Gặp 1 trong 3 mộ là xấu: Quỷ mộ, DT mộ, T mộ.
– Xem người ốm mà DT bị nguyệt phá thì nguy nan trong tháng đó.
– Tử = thuốc: tử vượng là gặp thuốc; tử ẩn phục hay suy là thuốc không có tác dụng; quá
nhiều tử là thuốc tạp nham.

7. Ứng Kỳ:

– DT hoặc T hợp nhật thì phải chờ ngày xung nhật hoặc xung hào ấy mới ứng nghiệm:
· Bệnh khỏi: đến ngày xung mới khỏi.
· Bệnh chết: đến ngày xung mới chết.
– DT hoặc T lâm không vong: bệnh nặng ra khỏi không vong mới chết.
– DT hoặc T lâm mộ:
· Bệnh nặng: lâm mộ là chết.
· Bệnh nhẹ: ra khỏi mộ mới khỏi.
DỰ ĐOÁN KHẢ NĂNG CÓ CON
1. Yêu cầu
Người nữ phải trực tiếp reo quẻ

2. Các tiêu chí dự đoán về khả năng có con


– Cả 6 hào trong quẻ và năm, tháng, ngày, giờ đều không có hào thai thì hiện không có thai.
Cách tính hào thai:
Tìm hào thai theo ngày dự đoán.
Ví dụ: ngày dự đoán là nhâm, quý (hành thủy), thủy trường sinh ở thân, ta có trật tự: thân tý thìn
tị ngọ mùi, tương ứng trường sinh , đế vượng, mộ, tuyệt, thai, dưỡng. vậy có hào ngọ là hào thai.
– Hào tử lâm nhật nguyệt hoặc được nhật nguyệt sinh phù, động mà hóa cát thì đều cho phép có
con.
– Cả 6 hào không có hào tử tôn thì không có con. ( cần tìm nguyên nhan vì sao không có con).
– Nếu trong quẻ có hào động hóa thành hào thai thì tuy trước mắt chưa có thai, nhưng sau tất sẽ
có thai.
– Nếu có hào thai xuất hiện tức đã có thai rồi.
– Tử tôn vượng tướng, hoặc hưu tù mà động, động hóa cát chủ về có con.
– Tử tôn hóa tiến thần, hóa sinh trở lại thì có nhiều con.
– Hào tử tôn hưu tù mộ tuyệt, động biến thành quan hoặc quan biến thành tử tôn, phụ mẫu hóa tử
tôn hay tử tôn hóa phụ mẫu, phụ mẫu động khắc tử tôn đều là tượng không có con.
– Hào T vượng khắc tử là tượng chưa cóthai.
– Tử tôn hưu tù mộ tuyệt không phá, lại gặp hình xung khắc hại thì không thể có con, hoặc có
sinh cũng như không.
– Tử lâm không vong thì không đáng ngại, sau xuất không hoặc gặp xung thì sẽ có thai.
– Tử trì T mà hóa tiến là tượng có con

3. Về thai
– Hào thai lâm bạch hổ tất sẽ xẩy thai.
– Quẻ không có hào tử, nếu hào thai bị nguyệt kiến nhật thần hoặc hào động hình khắc thì đó là
tượng đại hung.
– Quẻ có 2 hào tử lại có 2 hào thai đều tĩnh là chủ sinh đôi.
– Tử tôn hóa quan lâm tuyệt thì có thai cũng hỏng.
– Tử vượng tướng, là hào dương thì sinh con trai. Ngược lại hưu tù, là hào âm thì sinh con gái.
– Tử dương biến thành âm: con gái; tử âm động thành dương là con trai.
– Các quẻ âm bao dương: Khảm, đại quá, tiểu quá, hàm, hằng: con gái. Các quẻ dương bao âm:
ly, trung phù, di, tốn: con trai.
– Tử tôn động hay hào thai động lâm bạch hổ là thai bị phá. Thê tài động cũng vậy.
– Thanh long ở quan quỷ thì sẽ xảy thai.
– Hào thai lâm quan hoặc động hóa quan thì thai chết.
– Thê tài bị tổn thương thì phải đề phòng cả hai mẹ con có nạn.
– Hào tài hợp tử thì sinh nở yên ổn.

4. Cách chọn Dụng thần


Xem bao giờ có con, hoặc có thể có con hay không thì lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần. Tử
Tôn vượng tướng, được sinh phù là sẽ có con ; Tử Tôn hưu tù, Không Vong, Nguyệt Phá, động
mà hóa hung là cả đời khó có con cái.

Đang hoài nghi là mang thai, xem có thai hay không thì lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần đồng
thời xem hào thai. Cách tính hào thai : Lấy 12 cung trường sinh đến tra theo ngũ hành địa chi hào
Tử tôn, đếm đến thai địa chính là ngũ hành địa chi của thai.

Xem mẹ mang thai như thế nào thì lấy Huynh đệ làm Dụng thần.

5. Một số phán đoán cơ bản


Dưới đây là 1 số phán đoán cơ bản, tuy nhiên khi vận dụng không được cứng nhắc, máy móc,
tất cả đều phải phụ thuộc vào hỷ, kỵ của Dụng thần.

Tử tôn cùng hào thai vượng tướng là dấu hiệu có thai; nếu hưu tù, Không Vong, Nguyệt Phá
là tượng không có thai. Nếu hào Thế là Nguyên thần của hào thai hưu tù, Không, Phá chính là
tượng cả đời không có con.

Tử tôn tuy vượng tướng nhưng hào thai hưu tù, Không Vong, Nguyệt Phá, động mà hóa hồi
đầu khắc, hóa Tử, hóa Tuyệt, hóa Quỷ hoặc hình xung khắc hại thì là có thai nhưng cũng sinh
non hoặc sảy thai.

Nếu trong quẻ có hào động hóa thành hào thai thì tuy trước mắt chưa có thai, nhưng sau tất
sẽ có thai. Hào này sẽ là trọng điểm của dự đoán ứng kỳ. Đặc biệt nếu là độc phát.
Tử tôn, thai hào nên yên tĩnh không nên phát động, động tất có ý nghĩa. Tử tôn động lâm
Bạch Hổ chính là tượng sắp sinh.

Phụ mẫu là kị thần không nên phát động, động tất Tử Tôn sẽ bị khắc thương, hẳn là có vấn
đề gì đó gây bất lợi cho thai. Nếu Huynh Đệ đồng thời phát động thì sẽ dẫn hóa Kỵ thần thành
liên tục tương sinh.

Hào 2 là vị trí mang thai, đồng thời cũng là hào vị tử cung. Tử tôn lâm Thanh Long hoặc Câu
Trần vượng mà ở hào 2 là chắc chắn có thai.

Tử tôn không nên động mà hóa Quỷ, hóa hồi đầu khắc là dấu hiệu thai nhi có bệnh hoặc sẽ
ngừng tim thai.

Tử tôn không nên gặp hợp, quẻ lục hợp là dấu hiệu khó sinh, ngược lại gặp xung là dấu hiệu
vượt cạn thuận lợi.

Hai hào Tử tôn đều động, hai hào thai hiện là dấu hiệu sinh đôi.

5. Phán đoán giới tính thai nhi


Tử tôn là hào dương, vượng tướng là nam, ngược lại là nữ.

Tại quái cung dương là nam, quái cung âm là nữ.

Tử tôn vượng tướng; dương hào động là nữ, âm hào động là nam.

Tử tôn hưu tù lấy Tử tôn ở hào âm dương cùng quái cung để phán đoán.

1 hào độc phát : nhìn hào động; 2 hào động : xem hào ở trên; 3 hào động : xem hào ở giữa;
nhiều hào động : xem hào tĩnh.

Nếu tượng quẻ không rõ ràng có thể gieo lại xem sau.

6. Ứng kỳ

Dựa vào hỷ kỵ của hào Tử Tôn đến phán đoán, không nên cứng nhắc. Khi phán đoán cần có
năng lực dự đoán ở mức nhất định. Tổng luận về ứng kỳ của Vương Hổ Ứng lão sư mời xem tại
đây.
Phục tàng ứng xuất hiện hoặc xung phi thần; hợp chờ xung; nhập mộ ứng xung mộ; hưu tù
ứng trường sinh; nguyệt phá ứng thực phá, hợp phá hoặc sang tháng; tuần không ứng xung
không, thực không.

7. Ví dụ
Ví dụ : Ngày Ất Tỵ, Tháng Mùi, Năm Ất Hợi, nam hổi khi nào có con được quẻ Trạch Phong
Đại Quá biến Lôi Sơn Tiểu Quá.

Lấy Tử Tôn Ngọ hỏa làm Dụng thần. Dụng thần Tử Tôn phục dưới Phi thần Phụ Mẫu Hợi
thủy, Phi thần đến khắc Phục thần là không cát. Nhưng Phi thần tuyệt ở Nhật, Nhật xung, Nguyệt
khắc. Nhật xung Phi thần tương trợ Dụng thần là cát, là tượng có thai. Phụ mẫu Hợi thủy được
Quan quỷ Dậu kim phát động tới sinh phù, năm 2000 là năm Thìn, hợp trú Quan Quỷ Dậu kim
lại khiến cho Phụ mẫu Hợi thủy nhập mộ, nhập mộ khó khắc Tử tôn Ngọ hỏa. Phán đoán năm
này sẽ mang thai.
NGOẠI TÌNH
23
Th6
Trong dự đoán nhân duyên thì ngoại tình là 1 trong những chủ đề vô cùng nhạy cảm, nhưng
lại rất cần thiết, gần như bắt buộc ai dự đoán nhân duyên cũng phải nắm rõ, để nhận ra vấn đề
phát sinh trong đời sống hôn nhân. Các quy luật ở dưới đây mặc dù tỷ lệ ứng nghiệm rất cao
nhưng không thể cứ áp dụng một cách cứng nhắc. Cần cẩn thận phân biệt, nếu như hào hợp mà
Không Vong thì có khả năng không thành hợp, cũng có thể là tin tức trong quá khứ. Cần hết sức
uyển chuyển, không được máy móc. Chi tiết hơn mời quý anh chị đọc trong cuốn sách Lục Hào
Nhân Duyên Dự Trắc Học. Muốn tìm hiểu thêm về dự đoán lục hào hoặc dự đoán mai hoa, xin
mời xem tại đây.

1. NỮ XEM HÔN NHÂN


Chồng hoặc bạn trai đang ngoại tình
Nữ xem hôn nhân nếu trong quẻ xuất hiện một số tình huống sau là thông tin về trượng phu
đang ngoại tình:

 Thê Tài phục dưới Quan Quỷ


 Quan Quỷ phát động tương hợp với hào Huynh Đệ
 Hào Huynh Đệ phát động tương hợp với Quan Quỷ
 Quan Quỷ phát động tương hợp với hào Tài
 Hào Tài phát động tương hợp với Quan Quỷ
 Quan Quỷ phát động tương hợp với hào cùng ngũ hành với hào Thế
 Hào cùng ngũ hành với hào Thế phát động tương hợp với Quan Quỷ
 Huynh Đệ phát động hóa Quan Quỷ
 Quan Quỷ phục dưới Thê Tài
 Quan Quỷ phục dưới hào cùng ngũ hành với hào Thế
 Nhật Nguyệt là Huynh Đệ, cùng Quan Quỷ tương hợp
Chính bản thân người nữ hỏi đang ngoại tình

 Trong quẻ đã có Quan Quỷ nhưng lại có hào động hóa ra Quan Quỷ
 Trong quẻ Quan Quỷ lưỡng hiện, hào Quan Quỷ bên phía hào Ứng phát
động tương hợp với hào Thế
 Quan Quỷ lưỡng hiện, hào Thế phát động tương hợp với hào Quan Quỷ
bên phía hào Ứng
 Trong quẻ có Quan Quỷ, hào Thế tương hợp với Nhật Nguyệt Quan Quỷ
 Phụ Mẫu Không Vong lâm Huyền Vũ nhập Mộ
2. NAM XEM HÔN NHÂN
Vợ hoặc bạn gái đang ngoại tình

 Quan Quỷ phục dưới hào Thê Tài


 Thê Tài phát động tương hợp với Quan Quỷ
 Quan Quỷ phát động tương hợp Thê Tài
 Thê Tài phát động tương hợp với hào Huynh Đệ
 Hào Huynh Đệ phát động tương hợp hào Thê Tài
 Hào có cùng ngũ hành với hào Thế phát động tương hợp với hào Thê Tài
 Thê Tài phát động tương hợp với hào có cùng ngũ hành với hào Thế
 Thê Tài phục dưới Quan Quỷ
 Thê Tài phục dưới hào có cùng ngũ hành với hào Thế
 Thê Tài lâm đào hoa, Huyền Vũ cùng Nhật Nguyệt tương hợp
Chính bản thân người nam hỏi đang ngoại tình

 Trong quẻ đã có Thê Tài, lại có hào động hóa ra Thê Tài
 Trong quẻ Thê Tài lưỡng hiện, hào Thế phát động cùng hào Thê Tài phía
hào Ứng tương hợp
 Trong quẻ Thê Tài lưỡng hiện, hào Thê Tài phía hào Ứng phát động tương
hợp với hào Thế
 Trong quẻ đã có Thê Tài, hào Thế hợp với Nhật Nguyệt Tài tinh
 Phụ Mẫu Không Vong lâm Huyền Vũ nhập Mộ
3. VÍ DỤ
Ngày Bính Thìn tháng Tị năm Ất Dậu, nữ (sinh năm Mậu Ngọ) đoán duyên phận vợ chồng,
được quẻ Trạch Thiên Quải biến Thủy Thiên Nhu.
Lấy Quan Quỷ làm Dụng thần. Quan Quỷ Dần mộc lâm hào 2, lại là hào Ứng, hào 2 hào Ứng
đều là hào vị phu thê, vốn Dụng thần quy vị là dấu hiệu tốt đẹp. Tuy nhiên Dụng thần hưu tù,
không được Nhật Nguyệt trợ giúp, Nguyên thần Nguyệt phá nhập Mộ ở Nhật, lực sinh Dụng
thần bị phá hoại, vì vậy không thể đầu bạc răng long, tình cảm đã xuất hiện vấn đề. Nguyên thần
bị Phụ Mẫu lâm Nguyệt xung phá, Phụ Mẫu chủ giấy chứng nhận kết hôn, tình cảm rạn nứt đến
mức độ muốn ly hôn.

Quan Quỷ Dần mộc và hào động Thê Tài Hợi thủy tương hợp, Thê Tài là phụ nữ, chồng đã
qua lại với người phụ nữ khác. Hào Thế là Đào hoa, lâm Huyền Vũ và Nhật hợp, bản thân cũng
có bồ. Hào Thế là Thái Tuế, bị Nhật hợp trú, tháng Mão xung khai khắc Quan Quỷ, tháng Mão
quan hệ vợ chồng tồi tệ nhất. Tuy nhiên Kỵ thần lâm Thái Tuế bị hợp, năm nay e rằng khó có thể
ly hôn. Phải đến năm Bính Tuất xung khai Thìn thổ hợp hào Thế mới có thể thành công.

Nhật Thìn thổ là người tình của cô. Nhập quẻ tại hào 3 lâm Đằng Xà, Thìn thổ là Tài khố,
Đằng Xà chủ keo kiệt, bủn xỉn, giữ tiền rất chặt.

Phản hồi: Phán đoán hiện trạng ở trên hoàn toàn giống với tình hình thực tế, về sau không có
phản hồi khi nào ly hôn.

You might also like