Professional Documents
Culture Documents
Baocaominhphu 1
Baocaominhphu 1
net/publication/282125406
Bao cao thuc tap nha may thuy san Minh Phu
CITATIONS READS
0 34,074
1 author:
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Lâm Phạm Quốc Trí on 24 September 2015.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT -----------2
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ------------------------------------------------------------ 2
1.1. Giới thiệu sơ lượt về công ty --------------------------------------------------------2
2. TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU ----------------------------------------------------------5
2.1. Giới thiệu về các giống tôm ---------------------------------------------------------5
2.2. Tiêu chuẩn chất lượng ---------------------------------------------------------------- 6
2.3. Thành phần hóa học của tôm thẻ----------------------------------------------------6
2.4. Các chỉ tiêu vi sinh của tôm đông lạnh --------------------------------------------7
2.5. Các quá trình biến đổi của tôm sau khi chết---------------------------------------8
CHƯƠNG II. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TÔM ĐÔNG BLOCK --------9
1. SƠ ĐỒ QUI TRÌNH SẢN XUẤT --------------------------------------------------------9
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH ----------------------------------------------------------- 9
2.1. Tiếp nhận nguyên liệu ---------------------------------------------------------------- 9
2.2. Rửa nguyên liệu --------------------------------------------------------------------- 10
2.3. Bảo quản ----------------------------------------------------------------------------- 10
2.4. Sơ chế --------------------------------------------------------------------------------- 11
2.5. Rửa lần 2 ----------------------------------------------------------------------------- 11
2.6. Phân cỡ, phân loại ------------------------------------------------------------------ 11
2.7. Chế biến ------------------------------------------------------------------------------ 12
2.8. Cân - Xếp khuôn -------------------------------------------------------------------- 12
2.9. Cấp đông – Tách khuôn – Mạ băng (Block – Semi Block) ------------------- 13
2.10. Kiểm tra kim loại ------------------------------------------------------------------- 14
2.11. Bao gói sản phẩm ------------------------------------------------------------------- 14
2.12. Bảo quản sản phẩm và các biến đổi trong quá trình bảo quản ---------------- 15
CHƯƠNG III. MÁY VÀ THIẾT BỊ TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT ------------- 18
1. MÁY RÀ KIM LOẠI -------------------------------------------------------------------- 18
2. CÂN ---------------------------------------------------------------------------------------- 18
3. MÁY RỬA NGUYÊN LIỆU ----------------------------------------------------------- 19
4. BĂNG TẢI SƠ CHẾ --------------------------------------------------------------------- 19
5. MÁY PHÂN CỠ -------------------------------------------------------------------------- 20
6. BĂNG CHUYỀN ------------------------------------------------------------------------- 21
7. MÁY TÁCH KHUÔN ------------------------------------------------------------------- 21
HÌNH 1. CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN MINH PHÚ – HẬU GIANG ......... 2
HÌNH 2. TOP 10 DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN LỚN NHẤT CẢ NƯỚC ... 3
HÌNH 3-4. CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN MINH
PHÚ – HẬU GIANG ...................................................................................................................... 4
HÌNH 5. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÂN SỰ ....................................................................................... 5
HÌNH 6. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT ................................................................................ 9
HÌNH 7. MÁY RÀ KIM LOẠI.................................................................................................... 18
HÌNH 8. CÂN................................................................................................................................ 19
HÌNH 9. MÁY RỬA NGUYÊN LIỆU ....................................................................................... 19
HÌNH 10. BĂNG TẢI SƠ CHẾ ................................................................................................... 20
HÌNH 11. MÁY PHÂN CỠ ......................................................................................................... 20
HÌNH 12. BĂNG CHUYỀN ........................................................................................................ 21
HÌNH 13. MÁY TÁCH KHUÔN ............................................................................................... 21
HÌNH 14. MÁY MẠ BĂNG ........................................................................................................ 22
HÌNH 15. MÁY BAO GÓI .......................................................................................................... 22
HÌNH 16. MÁY GHÉP MÍ HÚT CHÂN KHÔNG .................................................................... 22
HÌNH 17. SƠ ĐỒ TỦ ĐÔNG TIẾP XÚC................................................................................... 23
HÌNH 19. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT NGỌT ...................................................... 31
HÌNH 21. QUY TRÌNH SẢN XUẤT MEN BÁNH MÌ ............................................................ 36
LỜI CẢM ƠN
Em chân thành cảm ơn Trường Đại học Cần Thơ – Khoa Nông nghiệp và sinh
học ứng dụng – Bộ môn Công nghệ thực phẩm đã tạo điều kiện cho em trong chuyến
thực tập công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Minh Phú – Hậu Giang.
Em chân thành cảm ơn thầy cô trong bộ môn Công nghệ thực phẩm đã cung cấp
kiến thức cho em trong những năm học vừa qua, đặc biệt em cảm ơn cô Huỳnh Thị
Phương Loan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho em trong chuyến thực tập này. Bên
cạnh đó em cũng chân thành cảm ơn thầy Nhan Minh Trí, thầy Nguyễn Bảo Lộc, cô
Huỳnh Thị Phương Loan đã tạo điều kiện và dẫn dắt các bạn và em tham quan các nhà
máy bổ ích và thú vị.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Minh
Phú – Hậu giang đã tạo điều kiện rất tốt cho em thực tập, đồng thời cung cấp tài liệu
hỗ trợ em hoàn thành bài báo cáo này. Em cảm ơn tất cả anh chị em trong Ban Điều
hành, KCS cùng đội ngũ các anh chị em công nhân đã tận tình chỉ dẫn em.
Cuối cùng em cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viện, giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập này.
Em chân thành cảm ơn!
Hình 1. Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Minh Phú – Hậu Giang
Nguồn:(www.minhphu.com)
Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Minh Phú – Hậu Giang, là một thành viên
của Tập đoàn Thủy sản Minh Phú, được khởi công ngày 17/08/2009, sau hai năm xây
dựng công ty đã đi vào hoạt động ngày 10/07/2011.
Nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, là một vùng trọng điểm về nguyên
liệu tôm của cả nước, tọa lạc tại khu công nghiệp Sông Hậu, huyện Châu Thành thuộc
tỉnh Hậu Giang, với diện tích gần 30 ha, quy mô khoảng 10000 công nhân, đầu tư
trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại, công ty đã trở thành một trong những nhà
máy thủy sản lớn nhất Việt Nam về quy mô cũng như công nghệ sản xuất.
Vị trí kinh tế của nhà máy:
- Công ty cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (Minh Phú Seafood Corp) hiện tại là
doanh nghiệp thủy sản đứng đầu về xuất khẩu tôm của Việt Nam. Công ty Cổ phần
Thủy sản Minh Phú Hậu Giang có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn thứ 7 cả nước
vào quí I – 2015 (26 triệu USD).
Hình 2. Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn nhất cả nước
(Nguồn: Số liệu Hải Quan Việt Nam)
- Minh Phú Seafood Corp là một trong những doanh nghiệp thủy sản đầu tiên trong
nước được công nhận tiêu chuẩn Global Gap (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo
tiêu chuẩn toàn cầu) do Intertek cấp về nuôi trồng và chế biến tôm xuất khẩu.
Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP, GMP, SSOP, BRC, ISO
22000, IFS và tiến đến các tiêu chuẩn ACC, Global GAP,... để khẳng định: tiêu chuẩn
về chất lượng và an toàn là tiêu chí được công ty đặt lên hàng đầu.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỦY SẢN MINH PHÚ – HẬU
GIANG.
Tên giao dịch: MINH PHU - HAU GIANG SEAFOOD PROCESSING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: Minh Phu - Hau Giang Seafood Processing Co., LTD
Địa chỉ: Khu công nghiệp Sông Hậu, xã Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang.
Điện thoại: 84-711-222.8788.
Fax: 84-711-222.8789.
Email: minhphu@minhphu.com
Website: http://www.minhphu.com
Văn phòng đại diện: lầu 6, tòa nhà Minh Phú, 21 Lê Quí Đôn, Phường 6, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại tại văn phòng đại diện: 84-08-3930 9631.
Fax tại văn phòng đại diện: 84-08-3930 9625.
1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Chế biến thủy sản xuất khẩu. Các loại sản phẩm chính hiện nay của công ty là
tôm tươi đông Block, Semi Block; tôm tươi đông IQF, Semi IQF; tôm hấp đông IQF;
tôm NOBASHI; tôm NOBASHI xẻ bướm bao bột; tôm SUSHI; tôm Ring; tôm xiên
que; tôm Tempura tẩm bột chiên; tôm tẩm vị.
Một số sản phẩm tiêu biểu được trình bày ở hình 3-4.
Quản đốc Quản đốc Nhân viên Quản đốc Quản đốc
cấp đông xếp hộp thu mua phân cỡ chế biến
Nhân viên
điều đông chế
biến
Kiểm cỡ
Nhóm trưởng
Tổ phó cấp
đông phân cỡ
Công nhân Công nhân Nhân viên Công nhân Công nhân Công nhân
cấp đông xếp hộp phục vụ vệ sinh phân cỡ chế biến
khối lượng từ 50-150g. Tôm sú là loài tôm ngon, thịt chắc, thơm và có giá trị kinh tế
cao.
Tôm thẻ (Penaeus seminelcatus): còn gọi là tôm sú vằn. Tôm có màu đặc trưng
xanh thẳm, có vằn ngang ở vùng bụng, râu có khoang vàng đỏ nhạt, tôm phân bố từ
nông ra sâu đến 60m nhưng tập trung nhiều ở 20 – 40m. Tôm có nhiều ở Trung Bộ,
tập trung chủ yếu ở Phú Khánh, Nghĩa Bình. Mùa vụ từ tháng 4 và tháng 7 – 9, tôm có
chiều dài 120 – 250mm, với khối lượng 40 – 145g.
2.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Loại tôm dành cho xuất khẩu phải đạt các chỉ tiêu sau:
- Tôm không có mùi ươn.
- Tôm không có điểm đen trên thân hoặc nếu có thì không quá 3 vết đen. Mỗi vết đen
không quá 1,5mm và không ăn sâu vào thịt. Vành bụng cho phép đen nhạt.
- Tôm không bị bể vỏ hoặc nếu có thì chỉ chấp nhận trên 3% tổng số. Vỏ tôm cho phép
mềm nhưng không bị bong tróc ra khỏi thân tôm và có màu tự nhiên, sáng bóng.
- Thịt tôm có màu sắc đặc trưng và săn chắc.
- Tôm có đầu dính chặt vào thân tôm và tôm không bị dập nát.
2.3. Thành phần hóa học của tôm thẻ
Bảng 1. Thành phần hóa học của tôm thẻ
Protit g/100g 19 – 33
Nước - 76 – 79
Gluxit - 2
Canxi Mg/100g 29 – 50
Photpho - 33 – 67,6
Na - 11 – 127
Nguồn: Trần Đức Ba và Nguyễn Văn Tài (2004). Công nghệ lạnh thủy sản. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia TP.HCM
Thành phần dinh dưỡng (cho mỗi 100g sản phẩm tôm thẻ tươi)
Cholesterol 121 mg
Natri 185 g
Omega-3, EPA 39 mg
Omega-3, DHA 49 mg
Omega-6, AA 45 mg
Nguồn: http://www.sea-ex.com/fishphotos/prawn,3.htm
2.4. Các chỉ tiêu vi sinh của tôm đông lạnh
Bảng 3. Chỉ tiêu của tôm đông lạnh
2.5. Các quá trình biến đổi của tôm sau khi chết
- Vi sinh vật hoạt động phân hủy những sản phẩm của quá trình tự phân thành các sản
phẩm cấp thấp: indol, phenol, H2S, acid béo cấp thấp,…
- Sự phân giải glycogen trong điều kiện yếm khí dẫn đến sự tích lũy acid lactic làm
giảm pH của cơ thịt. pH làm giảm diện tích bề mặt của protein sợi cơ, gây biến tính
protein cục bộ, giảm khả năng giữ nước.
- ATP bị phân hủy bởi phản ứng tự phân ảnh hưởng đến độ tươi của tôm.
- Sự phân hủy protein gồm ba loại là cathepsin, calpain và collagenase. Đặc biệt là
cathepsin hoạt động mạnh tạo ra các peptide, bên cạnh đó collagenase làm mềm tế bào
mô liên kết.
- Sự phân cắt TMAO ((CH3)3NO) dưới tác dụng của vi khuẩn Bacteria tạo thành TMA
((CH3)3N) là một hợp chất dễ bay hơi, gây mùi ươn thối đặc trưng và dưới tác dụng
của enzyme TMAO-aza, TMAO bị phân cắt thành DMA ((CH3)2NH) và FA (HCHO)
làm giảm khả năng giữ nước của protein và thay đổi cấu trúc.
- Hiện tượng đốm đen do 3 tác nhân chính là enzyme polyphenoloxidase, ozy không
khí và các hợp chất chứa gốc phenol (tyrosin, phenylalanin).
CHƯƠNG II. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TÔM ĐÔNG
BLOCK
1. SƠ ĐỒ QUI TRÌNH SẢN XUẤT
Phân cỡ - Phân
loại
Chế biến
- Nguyên liệu được bảo quản theo từng lô, trên các thùng bảo quản phải có kèm phiếu
tiếp nhận đầy đủ các thông tin của lô nguyên liệu đó.
- Trong thời gian bảo quản, kiểm tra lấp đá bề mặt nếu cần thiết.
2.4. Sơ chế
- Nguyên liệu sau khi rửa được đưa vào sơ chế lặt đầu.
- Quá trình sơ chế tiến hành nhanh và dưới vòi nước chảy hoặc trong thau nước.
- Thao tác nhẹ nhàng tránh làm dập thịt tôm hoặc làm đứt đuôi tôm.
- Sơ chế tôm: tôm được lặt đầu (tách phần vỏ đầu→tách phần ức), sau đó dùng mũi
dao cạo sạch phần thịt đầu
- Phế liệu (đầu, vỏ tôm...) được cho vào máng chứa và được trục vít đẩy ra băng tải
phế liệu, đưa ra kho chứa.
- Sau khi cân, tôm được lấp đá kỹ để duy trì nhiệt độ thân tôm ≤ 6 oC, mỗi lô được bảo
quản tách biệt và ghi rõ các thông tin trên thẻ truy xuất.
2.5. Rửa lần 2
Tôm được rửa qua 2 hồ nước lạnh nhiệt độ dưới 70C: hồ 1 nồng độ chlorine 50ppm,
hồ 2 nước lạnh sạch. Thay nước sau khi hết 200 – 300 kg.
2.6. Phân cỡ, phân loại
Phân cỡ tôm nguyên con:
- Sau khi rửa tiếp nhận, tôm được phân cỡ theo số con/1 Kg, số con/Lb hoặc số con/
NW của đơn vị sản phẩm, thường phân thành các size: 2/4, 4/6, 6/8, 8/12, 13/15,
16/20, 21/25, 26/30, U-10, 31/40, 41/50, 51/60, 61/70, 71/90,...
- Trong quá trình phân cỡ kết hợp phân màu và tách những con không đạt yêu cầu sản
xuất tôm nguyên con (long đầu, giãn đốt, đen mang, xanh – vàng đầu,...) và chuyển lại
khu sơ chế để sản xuất các mặt hàng khác.
Phân cỡ sau khi sơ chế:
- Sau khi sơ chế tôm được rửa qua 2 hồ nước, nhiệt độ ≤ 7oC, hồ thứ nhất có pha
chlorine với nồng độ 20 – 50ppm, hồ thứ hai là nước lạnh. Các rổ tôm được để ráo trên
giá đỡ trước khi phân cỡ.
- Cỡ tôm được tính theo số thân tôm trên 1 Lb (453,6g) và được phân theo các size:
-Tiến hành phân cỡ theo từng lô nguyên liệu, thực hiện phân cỡ bằng máy phân cỡ
điện tử từng con, sau khi phân cỡ sẽ được kiểm tra lại.
- Sau khi phân cỡ, tùy theo yêu cầu của từng loại mặt hàng, từng size được phân màu,
loại trước khi chuyển cho các bộ phận.
Thao tác thực hiện phân cỡ:
-Phân cỡ bằng tay:
+ Tôm được đổ lên bàn riêng từng lô và từng loại tôm, tránh lẫn lộn giữa các lô.
+ Khi đổ lên bàn tránh làm dập nát tôm hoặc rơi rớt tôm xuống nền nhà.
+ Trong quá trình phân cỡ tôm luôn lấp đá để duy trì nhiệt độ thân tôm ≤ 6oC.
+ Mỗi công nhân sẽ phân nhiều cỡ, mỗi cỡ cho vào rổ, cỡ có số lượng nhiều sẽ được
đưa vào thùng chứa. Trong quá trình phân cỡ kết hợp với phân loại.
+ Công nhân kiểm cỡ phải liên tục dùng cân kiểm tra lại tôm mình vừa phân, tránh
trường hợp phân sai nhiều, phân lại nhiều lần làm dập nát, giảm chất lượng tôm.
+ Tôm sau khi phân cỡ được chuyển đến bàn kiểm cỡ - loại để được kiểm tra lại độ
chính xác, sau đó bỏ thẻ size vào, trên thẻ có ghi rõ: lô, cỡ loại, khối lượng, loài tôm,
ngày sản xuất. Nếu kiểm tra phát hiện phân cỡ sai, phải yêu cầu phân cỡ lại cho đúng
và được kiểm tra lại.
+ Nhân viên QC giám sát công đoạn phân cỡ thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, kích cỡ,
loại tôm trong suốt quá trình phân cỡ.
- Phân cỡ bằng máy phân cỡ điện tử từng con:
+ Trong cùng một máy có thể phân được 7 – 8 cỡ. Tôm được phân theo trọng lượng
trên mỗi thân tôm ứng với mỗi size. Tùy trọng lượng mỗi con, nguyên liệu HLSO cần
để sản xuất mặt hàng, qui cách tương ứng. Trên mỗi máy được cài đặt chế độ tự động
ứng với trọng lượng cho mỗi size (mỗi cần gạt).
+ Trước ca sản xuất QC phải kiểm tra độ chính xác của mỗi máy, trong trường hợp
không đảm bảo phải báo cáo cho bộ phận sửa chữa bảo trì chỉnh sửa.
+ Tôm sau khi rửa, để ráo được đổ lên hai máng ở hai bên của máy, mỗi lần không quá
10kg/ mỗi bên, khi rải hết trên máng mới đổ rổ tiếp theo.
+ Công nhân ở đầu nạp liệu, bỏ tôm vào băng tải, 1con/ngăn, sau khi qua bàn cân của
máy, ứng với khối lượng của size nào thì cần gạt sẽ gạt tôm vào ngăn của size đó.
+ Trên thùng chứa phải có thẻ truy xuất thể hiện: size, mặt hàng, lô nguyên liệu.
+ Thường xuyên lấp đá bề mặt tôm các thùng chứa để duy trì nhiệt độ thân tôm ≤ 6oC,
đối với những thân tôm đang trên băng tải phân cỡ, nhiệt độ tăng cho phép không vượt
quá 10oC.
+ Những thân tôm không thuộc các size cài đặt, sẽ được hứng vào thùng chứa cuối
băng tải của máy phân cỡ.
+ QC thường xuyên kiểm tra trọng lượng tôm sau khi phân cỡ bằng cân điện tử để
kiểm tra độ chính xác của máy trong suốt quá trình phân cỡ.
2.7. Chế biến
Tôm sau lặt đầu và phân cỡ tùy theo yêu cầu của khách hàng mà tôm được bóc vỏ, rút
chỉ.
Quá trình sơ chế tiến hành nhanh và dưới vòi nước chảy hoặc trong thau nước.
Thao tác nhẹ nhàng tránh làm dập thịt tôm hoặc làm đứt đuôi tôm.
2.8. Cân - Xếp khuôn
- Cân theo yêu cầu khách hàng, thường 1kg – 2kg.
- Tùy theo cỡ tôm mà có cách xếp khác nhau.
- Các lô tôm sau khi rửa được để ráo, sau đó cân một đơn vị khối lượng qui định tương
ứng với mỗi khuôn tôm và tiến hành xếp khuôn.
- Phải hiệu chỉnh cân thường xuyên để cân được chính xác. Cân theo thứ tự, hết cỡ này
đến cỡ khác. Để ráo một thời gian trước khi cân.
- Khuôn phải được rửa sạch và nhúng qua nước chlorine 50ppm và rửa lại bằng nước
sạch. Thẻ cỡ phải ghi đầy dủ các thông tin sau đó nhúng qua nước chlorine 50ppm, rửa
lại bằng nước sạch và đặt úp mặt thẻ xuống trung tâm đáy khuôn.
- Thao tác xếp nhanh và đúng với yêu cầu của từng cỡ tôm.
2.9. Cấp đông – Tách khuôn – Mạ băng (Block – Semi Block)
Tôm sau khi xếp khuôn → Cấp đông (tủ đông tiếp xúc) → Tách khuôn, mạ băng.
- Vệ sinh tủ:
+ Vệ sinh tủ sạch sẽ trước khi đưa hàng vào để cấp đông.
+ Xả đá bám trên các tấm flake trước khi cấp đông mẻ tiếp theo, dùng vòi nước áp lực
để xả đá, xả từ tấm flake trên cùng trước rồi đến các tấm bên dưới.
+ Gạt sạch nước còn đọng lại trên các tấm flake của tủ đông.
- Châm nước vào tủ:
+ Các khuôn tôm được xếp lên mâm, 4 khuôn trên một mâm, các khuôn tôm cùng quy
cách và cùng size xếp trên cùng một mâm. Đối với loại khuôn 3 thì không cần dùng
mâm.
+ Khuôn tôm được châm đầy nước nhiệt độ ≤ 3oC, châm nước nhẹ tránh trường hợp
tôm ở lớp trên cùng bị dịch chuyển hoặc dồn về một bên.
+ Đậy nắp lên các khuôn tôm, chồng mâm tiếp theo lên để chứa các khuôn khác.
+ Mỗi xe chứa các khuôn tôm cùng qui cách và cùng size, đưa đến để vào tủ cấp đông.
+ Tôm nguyên con đông Semi Block chỉ châm một ít nước yêu cầu của quy cách.
+ Thao tác đưa mâm tôm vào tủ nhẹ nhàng, tránh va chạm với các tấm flake, mỗi qui
cách sản phẩm được cấp đông trong mỗi tủ. Trong trường hợp nhiều quy cách cùng
đông trong một tủ thì mỗi quy cách sản phẩm được đông trên cùng một tấm flake.
+ Các khuôn tôm cho vào tủ xếp đầy từng tấm flake và theo trình tự từ dưới lên trên,
sau khi vào đầy mỗi tấm flake, bổ sung thêm nước vào các khuôn bằng vòi nước lạnh,
nhiệt độ nước ≤ 3oC.
+ Kiểm tra sự tiếp xúc các tấm flake với khuôn tôm trước khi đóng cửa và vận hành tủ.
- Cấp đông và ra tủ:
+ Thời gian cấp đông khoảng 90 – 120 phút (thay đổi tùy theo thiết bị), nhiệt độ cấp
đông từ -38oC ÷ -42oC, nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt ≤ 18oC (ứng với nhiệt độ bề
mặt -24oC ÷ -26oC).
+ Kiểm tra cảm quan Block sau khi đông: tuyết bám đều bề mặt Block.
+ Sau khi đông, báo ngừng tủ trước khi cửa mở để ra hàng.
+ Dùng thanh inox cạy nắp, sau khi lấy nắp ra, bề mặt bánh tôm được phủ một lớp
nước nhằm làm phẳng bề mặt do một phần đá trên bề mặt bị bong khi cạy nắp.
+ Kiểm tra bằng cảm quan, nếu khuôn tôm nào chưa đạt yêu cầu, tách riêng để cấp
đông lại.
+ Ra hàng từng tủ, tách khuôn ngay sau khi ra tủ tránh trường hợp các Block tôm bị
tan chảy bề mặt do để lâu bên ngoài.
- Tách khuôn – Mạ băng:
+ Tách khuôn và mạ băng cần phải thực hiện đồng bộ để tránh tình trạng ứ đọng làm
tan mặt băng, ảnh hưởng đến chất lượng và giảm ngoại quan cho Block tôm.
+ Úp khuôn tôm vào băng tải của máy, điều chỉnh vòi nước tách khuôn thích hợp, sau
khi ra khỏi máy dùng tay ấn vào đáy khuôn để tách Block tôm ra khỏi khuôn.
+ Khuôn sau khi tách được đưa qua khu xếp hộp, Block tôm tiếp tục qua máy mạ
băng.
+ Nước mạ băng luôn duy trì ở nhiệt độ ≤ 3oC, phải luôn bổ sung đá vào thùng nước
mạ băng, thường xuyên kiểm tra bề mặt băng để điều chỉnh vòi mạ băng cho hợp lý.
+ Đối với tôm nguyên con đông Semi trong hộp giấy sau khi cho qua máy mạ băng để
mạ băng.
+ Sau khi mạ băng, bánh tôm được cho vào túi PE trước khi cho qua máy rà kim loại.
2.10. Kiểm tra kim loại
Block tôm sau khi mạ băng → Kiểm tra kim loại.
- Kiểm tra máy rà kim loại
+ Mỗi máy rà kim loại được phân công bởi một QC phụ trách, chỉ có QC phụ trách
máy rà mới được điều chỉnh mã nguồn của máy và các mã khóa ứng với mỗi quy cách
sản phẩm khi kiểm tra (Điều hành sản xuất, phụ trách IQF có thể điều chỉnh khi cần
thiết).
+ Trước ca sản xuất, QC phải kiểm tra độ nhạy của máy rà kim loại bằng 3 mẫu thử:
Fe Ø 1,2mm; non ferrous Ø 2,0mm và SUS Ø 2,0mm; mỗi mẫu thử được thử 2 lần ở
hai vị trí bên trên và bên dưới Block sản phẩm. Chỉ sử dụng máy rà kim loại có độ
nhạy tốt (bắt được cả 3 mẫu thử khi cho từng mẫu qua máy) để sử dụng kiểm tra sản
phẩm.
- Kiểm tra sản phẩm
+ Sau khi kiểm tra máy rà kim loại, các Block/bọc sản phẩm được cho qua lần lượt 2
máy rà (sản phẩm IQF rà kim loại qua 1 máy), máy đầu tiên Block/bọc sản phẩm tôm
đi theo phương dọc và mày thứ 2 đi theo phương ngang với băng tải của máy.
+ Những Block/bọc sản phẩm không phát hiện kim loại sẽ được đóng gói.
+ Với những Block/bọc phát hiện có kim loại thì máy sẽ dừng, kiểm tra lại Block/bọc
này và Block/bọc kế trước bằng cách cho qua máy 3 lần, nếu máy cho qua thì vẫn
được đóng gói, nếu 1 trong 3 lần kiểm tra lại máy phát hiện tiếp thì Block/bọc sản
phẩm này phải tách riêng để xử lý, dán nhãn nhận diện sản phẩm dính kim loại chờ xả
kiểm lên Block/bọc sản phẩm để phân biệt.
+ Trong quá trình kiểm tra sản phẩm, phải thường xuyên kiểm tra độ nhạy của máy rà
bằng 3 mẫu thử với tần suất 30 phút/lần, đầu ca, cuối ca (đối với sản phẩm IQF) và
những thời điểm chuyển lô, chuyển size ở các tủ đông khác nhau (đối với hàng Block).
+ Cuối ca sản xuất phải kiểm tra lại độ nhạy của máy rà để đảm bảo những sản phẩm
sau lần kiểm tra máy cuối cùng vẫn được kiểm soát.
2.11. Bao gói sản phẩm
Tôm sau khi cấp đông/mạ băng → kiểm tra kim loại → bao gói.
-Mặt hàng tôm đông Block/Semi Block:
+ Mặt hàng tôm vỏ: mỗi Block tôm được cho vào túi PE → cho vào hộp, 6 hộp cùng
loại, cỡ, hạng và quy cách được đóng trong 1 thùng carton.
+ Mặt hàng tôm thịt: mỗi Block tôm được cho vào túi PE, ép miệng bọc, 6 Block cùng
loại, cỡ, hạng và quy cách được đóng trong một thùng carton.
+ Mặt hàng tôm nguyên con: mỗi Block được cho vào túi PE → cho vào hộp hoặc đậy
nắp (sử dụng hộp âm dương). Số lượng hộp/carton tùy thuộc vào mỗi quy cách.
+ Đối với những quy cách có hút màng co thì sau khi vào hộp sẽ hút màng co trước
khi đóng gói. Lớp màng co phải căng đều, nếu lớp màng co bị rách phải hút lại.
-Mặt hàng đông IQF
+ Đóng gói tương ứng với số bọc quy định, thường quy cách đóng gói cho một carton
là: 10x1Lb, 5x2Lb, 10x2Lb, 6x3Lb,…( 10 bọc x 1Lb/bọc, 5 bọc x 2 Lb/bọc,…)
+ Đối với tôm xiên que, số que/PE tùy theo từng quy cách, hoặc mỗi que cho vào mỗi
bọc PE hoặc xếp các que theo từng lớp trong thùng carton đã lót bọc PE lớn xung
quanh, giữa các lớp có tấm lót PE.
+ Khi vô thùng, các bọc sản phẩm phải được xếp theo cùng một chiều.
Sau khi vào thùng, kéo băng keo và niềng 2 – 4 dây, màu dây phụ thuộc vào từng loại,
mặt hàng quy cách…
2.12. Bảo quản sản phẩm và các biến đổi trong quá trình bảo quản
- Bảo quản sản phẩm
+ Tôm sau khi đóng thùng carton sẽ được chuyển vào kho bảo quản. Mục đích nhằm
đảm bảo, duy trì tốt chất lượng thành phẩm trong kho.
+ Kho lạnh phải đảm bảo nhiệt độ -20oC ± 2. Hàng hóa trong kho được xép đúng quy
định.
+ Thành phẩm trong kho phải theo hồ sơ quy định: xếp riêng từng mặt hàng, đảm bảo
sao cho hàng nhập kho trước phải xuất trước. Khi sắp hàng trong kho có để lối đi đủ
rộng nhằm thuận tiện cho việc xuất nhập và kiểm kê, thành phẩm được xếp cách sàn,
vách 10cm, vách trần 80cm.
+ Cửa kho thường xuyên được đóng kín nhằm duy trì nhiệt độ kho và ngặn chặn sự
xâm nhập của chuột vào kho.
+ Dưới tác động của enzyme nội tạng làm cho chất béo bị phân giải cộng với quá trình
thăng hoa nước đá làm cho oxy xâm nhập vào thực phẩm. Đó là quá trình thuận lợi
cho quá trình oxy hóa chất béo xảy ra. Quá trình oxy hóa chất béo sinh ra các chất có
mùi vị xấu làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm. Nhiều trường hợp đây là nguyên
nhân chính làm hết thời hạn bảo quản của sản phẩm. Các chất màu bị oxy hóa cũng
làm thay đổi màu sắc của thực phẩm.
+ Đối với sản phẩm đông lạnh có nhiệt độ thấp hơn -15oC và được bảo quản ổn định
thì số lượng vi sinh vật giảm theo thời gian bảo quản. Ngược lại nếu sản phẩm làm
đông không đều, vệ sinh không đúng tiêu tiêu chuẩn, nhiệt độ bảo quản không ổn định
sẽ làm cho các sản phẩm bị lây nhiễm vi sinh vật, chúng hoạt động gây thối rữa sản
phẩm và giảm chất lượng sản phẩm.
Hình 8. Cân
3. MÁY RỬA NGUYÊN LIỆU
- Cấu tạo: bồn rửa, xích tải, bơm dùng để sục khí, hệ thống phun nước và bộ phận điều
khiển.
- Nguyên tắc hoạt động: dùng bơm hút khi sục vào bể chứa nước làm cho nước trong
bể dao động làm sạch các tạp chất bám trên thân tôm, sau đó được xích tải đưa lên hệ
thống phun nước rồi đưa ra ngoài.
6. BĂNG CHUYỀN
- Cấu tạo: băng chuyền, xích tải, vòi nước, máng chứa.
1.3. Quy trình sản xuất bánh bông lan kem Hura
Trộn sơ bộ
Hoà khí
Rót bột
Nướng bánh
Làm nguội
Lật bánh
Cắt dọc
Phết kem
Cuộn bánh
Cắt ngang
Đóng gói
công ty xuất sắc hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm, các sản phẩm của Công ty
Ajinomoto Việt Nam liên tục được phát triển đa dạng và hiện tại có sáu dòng sản
phẩm chính bao gồm:
- Gia vị Umami: bột ngọt ajinomoto, hỗn hợp tăng vị bột ngọt ajinomoto plus
- Gia vị dạng hạt: chiết xuất nước hầm xương & thịt, hạt nêm aji-ngon, bột nêm thịt gà
ajinomoto
- Gia vị dạng lỏng: mayonnaise Aji-mayo, nước tương Phú Sĩ, giấm gạo Ajinomoto
- Gia vị tiện dụng: gia vị Aji-quick
- Thức uống giải khát: cà phê lon birdy, cà phê hòa tan birdy, trà sữa hòa tan birdy
- Sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp: phân bón HCSH ami-ami, phân bón lá ajifol, ajitein &
FML
2.4. Giới thiệu về vị Umami
- Giáo sư Kikunae Ikeda, trường Đại học Hoàng Gia Tokyo, Nhật Bản đã tìm thấy một
vị độc đáo có trong nhiều loại thực phẩm tự nhiên và các món ăn ngon nhưng vị này
không giống 4 vị cơ bản là ngọt, chua, mặn và đắng. Sau khi tách thành công
Glutamate từ konbu, một loại tảo biển, ông đặt tên cho vị mới này là “Umami”.
- Umami là vị cơ bản thứ 5, được mô tả có vị ngọt thịt và được tạo ra bởi glutamate và
5’-ribonucleotide (bao gồm inosinate và guanylate).
- Umami xuất hiện trong các loại thịt gia súc, gia cầm, hải sản, rau quả. Umami cũng
tồn tại trong một số sản phẩm thực phẩm lên men như nước tương, nước mắm, phô
mai, bột ngọt…
Nguyên liệu
Lên men
Trung hòa
Tinh chế
Đóng gói
Thành phẩm
Nguyên liệu: là những nguyên liệu giàu đường và nhiều tinh bột như: mía, khoai
mì, củ cải đường, bắp, gạo… Ở Việt Nam nguyên liệu chủ yếu là khoai mì và mía.
Mía được vận chuyển về nhà máy dưới dạng mật rỉ, còn khoai mì ở dạng tinh bột.
Xử lý nguyên liệu:
Đối với mật rỉ đường: Loại bỏ canxi bằng cách tạo tủa CaSO4, loại bỏ tủa bằng
máy ly tâm. Sau đó dùng H2SO4 để chuyển hóa đường sucrose thành đường
glucose và fructose
Đối với tinh bột khoai mì: Tiến hành giai đoạn đường hóa với enzyme α-
amylase và γ-amylase vào tinh bột. Thu được đường đơn, chuẩn bị cho quá
trình lên men.
Quá trình lên men: giống vi khuẩn lên men được tập đoàn Ajinomoto cung cấp là
chủng Brevibacterium 2256, bảo quản ở nhiệt độ -850C, trước khi giống men cho
vào sản xuất ở nhà máy chế biến thì giống đã được nhân lên trong phòng thí
nghiệm đến khi đạt yêu cầu. Sau 2 năm giống sẽ được thay đổi tránh sự thoái hóa
giống, sau qua trình lên men thu được acid glutamate. Lên men hiếu khí kéo dài
36-40 giờ, 32-360C, pH trung tính.
Thu hồi glutamic: Sau quá trình lên men, glutamic được hình thành, tiến hành thu
hồi glutamic bằng phương pháp điều chỉnh pH trùng với điểm đẳng điện pI = 3,2
tạo kết tủa. Lúc này được hỗn hợp dung dịch hhuyeenf phù. Sau đó ly tâm nhằm
thu acid glutamic, dung dịch còn lại gồm các chất khoáng, vitamin,…là nguyên
liệu tạo phân bón hỗ trợ nông nghiệp.
Trung hòa: acid glutamic sau khi thu hồi được trung hòa bằng soda dạng bột để tạo
thành natri glutamate (bột ngọt).
Dung dịch bột ngọt thô: sau khi trung hòa được dung dịch bột ngọt thô màu vàng
nâu do ảnh hưởng của chỉ số đường.
Tinh chế (lọc màu): loại bỏ màu bằng than hoạt tính bằng cách trao đổi ion nhằm
khử màu nâu của mật rỉ đường, tạo trắng cho bột ngọt.
Bột ngọt trắng dạng lỏng: thu được sau quá trình tinh chế, lọc màu.
Kết tinh, tạo hạt: quá trình kết tinh được thực hiện trong bồn khuấy, cho mầm kết
tinh bột ngọt vào và tiến hành khuấy liên tục, sau đó tinh thể bột ngọt sẽ được sàng
lọc. Kỹ thuật kết tinh mầm. Khi hạt bột ngọt đạt kích thước theo yêu cầu tiến hành
ly tâm nhàm thu sản phẩm bột ngọt, sau đó đem sấy, sàn phân loại tạo sản phẩm.
Đóng gói: ngoài việc kiểm tra bằng cảm quan của sản sản phẩm, còn trải qua các
giai đoạn kiểm tra như rà kim loại, trọng lượng của từng gói bột ngọt.
Sản phẩm: thời gian từ nguyên liệu vào tới khi thành phẩm khoảng 15 ngày, sản
phẩm vào bao bì có các khối lượng là: 100g, 454g, 1kg, 2kg… Thời gain bảo quản
của sản phẩm là 5 năm.
1. Quy trình công nghệ sản xuất sữa uống lên men Yakult
Nguyên Liệu
Tiệt trùng
Men được
Lên men
nuôi cấy
Đồng Hóa
Nhựa Nước đường tiệt
Sữa đặc trùng
Bảo quản
Hình 20. Quy trình sản xuất sữa uống lên men Yakult
Saccharomyces cerevisiae
Ly tâm
Xử lý Trống lọc
Các loại rau thơm được trồng trên đất với hệ thống nước tưới tự động. Rau
thơm ngoại hầu như không bệnh tật nhưng chăm không dễ, chúng cần môi trường đất
rất tốt. Vì thế cần đầu tư một lượng phân hữu cơ rất lớn, cải tạo hoàn toàn hệ thống
đất, tạo cho đất có độ tơi xốp, thoát nước nhưng vẫn đảm bảo độ kết dính cho cây dễ
sinh trưởng. Cải tạo đất là khâu quan trọng nhất trong việc trồng ra những cây rau
thơm khỏe mạnh và sạch bệnh. Lượng phân bón này do trang trại tự ủ từ nguồn phân
hữu cơ và men nấm đến độ tơi mục, không còn mùi hôi thu hút ruồi nhặng. Để chống
một số loại bệnh và nấm gây hại, bà Cúc dùng dầu Neem, loại dầu được chiết xuất từ
cây neem trồng ở vùng cát Ninh Thuận có hiệu quả mạnh trong diệt trừ nấm, vi sinh
vật gây hại, côn trùng và hoàn toàn vô hại với cây trồng và sức khỏe con người. Ngoài
ra, các loại dầu như dầu cam, dầu tỏi cũng được dùng để ngừa côn trùng gây hại. Các
loại phân vô cơ hóa học gần như không được sử dụng.
Các loại rau xà lách được trồng theo phương pháp thủy canh động với hệ thống
nước chảy tuần hoàn. Phương pháp này không cần dùng đất mà trồng trực tiếp trong
dung dịch thủy canh. Cây được đặt trong các giá đỡ, chứa các giá thể là xơ dừa được
thu mua từ các tỉnh miền tây, được xử lý trước khi đưa vào trồng Hệ thống gồm các
ống nhựa, bên trong chứa dịch thủy canh gồm các nguyên tố đa lượng và vi lượng,
không chứa các chất kích thích sinh trưởng hay thuốc trừ sâu. Thời gian kết thúc một
vụ từ 35 – 40 ngày.
Cần thường xuyên kiểm tra dung dịch thủy canh để tạo môi trường tốt nhất cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây. Các giá trị cần kiểm tra là độ pH, giá trị dẫn điện
EC (electric conductivity).
Ưu điểm: Kiểm soát dinh dưỡng cây trồng là ưu điểm nhất trong thủy canh vì
môi trường dinh dưỡng đã được nghiên cứu kỹ trước khi trồng, kỹ thuật trồng rau đơn
giản, không tốn nhiều công chăm sóc, phù hợp với nhiều không gian, có thể sản xuất ở
nhiều nơi và nhiều thời điểm, sản phẩm rau sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
cao.
Nhược điểm: Chỉ trồng các loại rau ăn lá ngắn ngày, giá thành sản xuất cao,
không thể sản xuất đại trà.
Đó là sự kết hợp hài hoà giữa việc xây dựng các dịch vụ hiện đại, nâng cấp cơ sở hạ
tầng, đa dạng hoá sản phẩm vừa bảo tồn môi trường thiên nhiên và bản sắc riêng nơi
đây.
6.2. Quy trình sản xuất một số sản phẩm của công ty
Trà Oolong:
- Trà Oolong được trồng theo phương pháp nhân giống vô tính, do đó đời sống chỉ kéo
dài 14 – 15 năm, thời gian phát triển sung mãn nhất từ năm thứ 3 trở đi đến năm thứ
10. Tuổi trà càng cao chất lượng càng tốt, đặc biệt nhờ chăm sóc theo hướng Hữu Cơ –
An Toàn, không những chất lượng càng ngon mà còn cung cấp đầy đủ các dưỡng chất
cần thiết để phục vụ cho sức khoẻ con người đặc biệt là lượng Polyphenol phong phú
trong trà là nguồn lợi vô hạn cho sức khoẻ và sắc đẹp con người.
- Công dụng của trà Oolong:
•Trà Oolong cũng có tác dụng như ở trà xanh: Giúp phòng chống ung thư, tim mạch,
viêm khớp, sâu răng.
•Trà Oolong giúp giảm hẳn nguy cơ mắc bệnh xơ cứng động mạch, tiểu đường và nhất
là béo phì.
•Trà Oolong còn là phương thuốc phòng chống chứng suy thận và suy lá lách.
•Trà Oolong làm chậm quy trình lão hóa da, ngăn ngừa sự hình thành của tàn nhang và
những nếp nhăn.
•Polyphenol trong trà Oolong có tác dụng thúc đẩy sự chuyển hóa năng lượng của mở
(nhờ tăng cường hoạt động của Enzym phân giải Triglyceride), từ đó giúp giảm cân và
chống được bệnh béo phì.
Quy trình sản xuất
Nắng héo: nhiệt độ: 25- 30oC; thời gian : 30 - 45’
Trà búp tươi được rải mỏng trên vải bạt, có giàn che bên trên để hạn chế nắng gắt.
Nhằm sử dụng ánh nắng mặt trời để tăng nhanh quá trình thoát hơi nước trong búp trà,
làm mất tính bán thấm của màng tế bào, tăng hàm lượng các thành phần hoá học trong
tế bào, đặc biệt là hàm lượng cathechin, tăng hoạt tính của enzym, thúc đẩy quá trìonh
oxy hoá để lên men tự nhiên.
Mát héo nhiệt độ: 20 - 22oC; thời gian: 30 - 45’
Búp chè được đưa vào phòng, rải mỏng đều trên nong đồng thời đảo trộn để tiếp tục
quá trình thoát hơi nước, làm dập các tế bào, xúc tiến quá trình lên men, thời gian 12
giờ.
Rũ hương: 15 - 30 phút.
Làm dập tế bào, dịch tế bào tràn phủ búp trà, tiếp xúc với oxy trong không khí để đẩy
mạnh quá trình lên men.
Lên men: nhiệt độ: 18 - 20oC; thời gian : 3-5h
Trà sau khi quay thơm được rải, để im trên nong để thúc đẩy quá trình thủy phân oxi
hoá khử diễn ra dưới tác dụng của các enzym để hoàn thiện quá trình lên men, tạo
hương thơm tự nhiên, vị và màu nước đặc trưng của trà oolong. Quan trọng nhất của
qua trình này là kỹ thuật viên phải bảo đảm mức độ lên men ở 15 - 30%.
Xào diệt men: nhiệt độ: 80 - 85oC ; thời gian: 30 - 45’
Khi trà đã đạt độ lên men cần thiết, đưa trà vào ống sao để dùng độ nóng cao phá vỡ
hoạt tính lên men, ức chế quá trình tiếp tục lên men của trà để bảo trì hương vị, không
có mùi ngái, giữ cho hương vị của trà không thay đổi trong các bước chế biến tiếp
theo.
Vò chuông: thời gian : 1’ - 1.5’
Sử dụng lực của máy chuyên dùng làm cho khối trà chuyển động và tự ma sát vào
nhau. Làm dập vỡ tế bào đồng thời phân bố lại chất dịch lên các bộ phận của búp trà.
Sấy dẻo: nhiệt độ: 80 - 85 oC; thời gian : 35 - 45’
Làm giảm thủy phần của trà đến mức cần thiết, loại bỏ những enzym còn lại sau khi
vò, chấm dứt lên men, tạo thuận lợi cho quá trình làm khô.
Tạo hình: thời gian : 480 - 600’
Tạo hình thể viên tròn đặc trưng của trà oolong
Sao/sấy: dùng nhiệt làm nóng và mềm để quá trình siết banh, vò banh được dễ dàng.
- Máy siết banh : dùng vải đựng trà và dùng máy siết, siết chặt tạo hình như trái banh
để giúp quá trình vò nén được thuận lợi.
- Vò nén (vò banh) : làm dập vỡ các tổ chức của tế bào, làm ngấm chất dịch lên bề mặt
lá trà, sau đó ngưng kết và được làm khô để có thể dùng giải khi pha chế sau này.
Đồng thời để đạt hình thể dạng viên xoăn tròn vừa tăng vẻ mỹ quan vừa giảm thể tích
trà thành phẩm tiện cho việc tồn trữ, bảo quản. Để đạt được yêu cầu, quá trình sao,
sấy, siết banh, vò banh lập đi lập lại rất nhiều lần.
Sấy khô: nhiệt độ: 85 - 95 oC; thời gian: 120 - 140’.
Sấy đến khi độ ẩm sản phẩm còn 5 – 7% nhằm ổn định các chỉ tiêu về phẩm chất của
trà, tăng hương thơm cho trà.
Phân loại: tách trà cánh bạc, cọng, cám ra khỏi trà chính phẩm.
Đóng gói: đóng trong bao nhôm, rút chân không.
Sản phẩm hoàn chỉnh được bảo quản trong kho lạnh.
Mỗi một công đọan chế biến đều phải tuân theo quy trình nghiêm ngặt cả về nhiệt độ
lẫn thời gian. Thời gian để từ búp tươi trở thành sản phẩm hoàn thiện mất 36 tiếng và
khoảng 4.5 kg trà tươi cho ra 1 kg thành phẩm. Để có được trà ngon, phải bảo đảm
tuân thủ yêu cầu kỹ thuật từ khâu nguyên liệu cho đến các công đoạn từ trà tươi sang
trà khô.
Trà hương:
Trà xanh là nguyên liệu để sản xuất trà hương, nó có rất nhiều hoạt tính dược
học tác dụng chống các bệnh như: ung thư, các bệnh về tim mạch và bệnh tiểu đường.
Tập quán uống trà xanh bắt nguồn từ Trung Quốc vào khoảng 800 năm sau Công
nguyên. Trà xanh lưu truyền vào nước ta không rõ từ năm nào nhưng được coi là một
thứ nước uống dân dã, phổ biến trong nhân dân.
Thành phần catechin có trong trà xanh có tác dụng giảm nguy cơ gây ung thư,
giảm kích thước khối u, tác dụng chống phóng xạ, giảm lượng đường trong máu, giảm
cholesterol, diệt khuẩn, diệt virut cúm, chống hôi miệng.
Chất cafein có tác dụng chống buồn ngủ, giảm mệt mỏi và lợi tiểu. Vitamin C
làm tăng sức đề kháng, chống cúm. Vitamin nhóm B trợ giúp cho quá trình trao đổi
cacbon hydrat. Flavonoid có tác dụng giảm huyết áp, tăng độ bền vững thành mạch.
Polysaccarides làm giảm đường máu, flouride chống sâu răng, vitamin E tác dụng
chống ôxy hóa và hạn chế lão hóa. Chất theamin tạo cho trà xanh có hương vị đặc biệt.
Một nghiên cứu gần đây cho biết khả năng chống virut của catechin có trong trà
xanh có hiệu quả đối với bệnh AIDS.
Tuy nhiên, cần lưu ý khi sử dụng trà xanh: không nên uống lúc đói vì chất tanin
dễ gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Nước trà xanh dễ thiu cho nên khi rửa trà phải thật
sạch, chần nước thật sôi và không nên uống nước trà đã để qua đêm. Với những người
thần kinh nhạy cảm, khó ngủ thì không nên uống trà vào buổi tối, vì chất cafein trong
trà xanh sẽ gây kích thích làm mất ngủ.
Quy trình sản xuất trà hương
Trà nguyên liệu: được mua từ các cơ sở của công ty, sau đó được kiểm tra độ ẩm,
chất lượng… và chế biến lại.
Phân loại tay: loại bỏ tạp chất, cọng, bùn, lá già, giúp đồng đều về nguyên liệu.
Cắt bằng máy: giúp cánh trà đồng đều, dễ bao gói. Sau đó được sàng bớt bụi.
Đấu trộn: trộn đều các nguyên liệu của các ngày với nhau thành thể thống nhất
Sao trà: sử dụng nhiệt để sao trà
+ Nhiệt độ sao: 150-1700C
+ Thời gian sao: 50-55 phút
Mục đích: nhằm làm giảm độ ẩm, dậy và tăng hương cho trà.
Ướp và ủ:
+ Ướp hương sen, lài, ngâu, sói…sau công đoạn sao trà, làm nguội và tẩm hương.
Có 2 phương pháp để ướp trà: ướp bằng bột hoặc ướp bằng hoa tươi
+ Ướp hương bột: trà sau khi sao, làm nguội và tẩm hương, trộn đều. Sau đó đem ủ.
+ Ướp bằng hoa tươi: hoa tươi và trà trộn đều với nhau, khi trà ở độ ẩm 3-5% nó sẽ
hút hết hương của hoa. Ướp trong 8h, sau đó sàng để tách hoa và sấy nhẹ để đảm bảo
độ ẩm.
+ Ủ: trà sau khi ướp được đem trong 3 ngày để trà ổn định và thấm hương đều.
Cà phê:
Lâm Đồng là một tỉnh nằm ở Nam Tây Nguyên, với phần lớn diện tích là đất đỏ
bazan phân bố chủ yếu ở độ cao từ hơn 800 – 1.600 m so với mặt nước biển, nhiệt độ
18 – 220C, lượng mưa trung bình hằng năm 1.800 – 2.600 mm. Chính khí hậu và thổ
nhưỡng là hai yếu tố quan trọng nhất cho cây cà phê phát huy tối ưu về chất lượng.
Trước đây, sau khi nghiên cứu điều kiện thổ nhưỡng, người Pháp đã lập nên các
đồn điền trồng cà phê trên vùng đất này. Trải qua nhiều thăng trầm, hiện nay cây cà
phê vùng đất cao nguyên Lâm Đồng đã khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường. Tận dụng nguồn nguyên liệu này, công ty Tâm Châu đã xây dựng một phân
xưởng chế biến cà phê được trang bị may móc, thiết bị của Mỹ với sản lượng 150 tấn/
năm, không những phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu qua Pháp,
Mỹ,…
Cà phê Tâm Châu với những hạt cà phê được chọn lọc nghiêm ngặt và sản xuất
theo quy trình công nghệ sạch, hạn chế tẩm ướp hương liệu và phụ liệu đã tạo ra
những sản phẩm cà phê thuần chất với một phong cách và chỗ đứng riêng trong thị
trường sản xuất và kinh doanh cà phê.
Quy trình sản xuất cà phê
Nguyên liệu: tiếp nhận cà phê nhân đã phân loại và làm sạch để tạo ra sự đồng đều
cho nguyên liệu về kích thước và màu sắc.
Có 2 giống cà phê được sử dụng là Arabica và Robusta
Cà phê Robusta hay còn gọi là cà phê vối thuộc loài thực vật Coffea Canephora Pierre
ex A. Froehner. Đây là giống cà phê thích nghi tốt với khí hậu và thổ nhưỡng trên
vùng đất đỏ bazan – Tây Nguyên trù phú với độ cao từ 800 - 1000m so với mặt nước
biển. Là loại cà phê phổ biến nhất ở Việt Nam chiếm hơn 90% sản lượng hằng năm.
Đặc điểm: Hạt cà phê Robusta hình bàn cầu tròn và thường là 2 hạt trong 1 trái. Trãi
qua quá trình chế biến trên dây chuyền thiết bị hiện đại với công nghệ cao tạo cho loại
cà phê Robusta có mùi thơm dịu, vị đắng gắt, nước có màu nâu sánh, không chua, hàm
lượng cafein vừa đủ đã tạo nên một loại cà phê đặc sắc phù hợp với khẩu vị của người
dân Việt Nam.
Cà phê Arabica còn được biết đến với cái tên dân gian gọi là cà phê chè. Ơ nước ta chủ
yếu gồm 2 giống chính là mokka và catimor thuộc loài thực vật Coffea L. Cà phê
Arabica chiếm một diện tích rất ít khoảng 1% diện tích trồng cà phê. Loại cà phê này
chỉ cho chất lượng tốt khi được trồng ở độ cao trên 1000m so với mặt nước biển. Vì
hiệu quả kinh tế cao và chất lượng tốt nên hiện nay diện tích trồng đang được nhà
nước khuyến khích trồng.
Đặc điểm: Arabica khi pha cho nước có màu nâu nhạt sánh, mùi vị đắng rất đa dạng từ
đắng dịu hương thơm nhẹ nhàng quyến rũ đến vị đắng lẫn hương thơm nồng nàng, đặc
biệt có vị hơi chua rất lôi cuốn và thích hợp với khẩu vị của các qúy bà.
Rang:Là quá trình gia nhiệt cho cà phê để tạo các biến đổi màu sắc cho hạt, hình
thành các tính chất đặc trưng cho hạt về màu sắc, mùi và vị thông qua sự biến đổi về
màu sắc, thành phần, cấu trúc của hạt. Giảm độ ẩm, tiêu diệt vi sinh vật, nấm mốc, bảo
quản, hạt giòn dễ xay. Trong quá trình rang có bổ sung 1% bơ thực vật.
Ủ: cà phê sau khi rang được làm nguội và đem ủ trong 3 ngày nhằm loại khí CO2
Xay: chia nhỏ cà phê, làm vỡ các tế bào để tăng diện tích tiếp xúc
Ủ: tiếp tục ủ trong 3 ngày để tiếp tục loại khí CO2, tạo ra mùi đặc trưng cho sản phẩm