Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT: Nhữ ng cuộ c thả o luậ n đang diễn ra xoay quanh” cá ch mạ ng kỹ thuậ t
số ” và “lợ i thế cạ nh tranh độ t phá ” đã dẫ n đến việc tạ o ra mộ t tầ m nhìn kinh
doanh như là “Cô ng nghiệp 4.0”. Tuy nhiên, thuậ t ngữ và thậ m chí tá c độ ng thự c
tế củ a nó đố i vớ i cá c doanh nghiệp vẫ n chưa rõ rà ng. Bà i viết nà y đề cậ p đến
nhữ ng thiếu só t trên, nghiên cứ u sâ u hơn, hậ u quả và tiền nă ng củ a Cô ng nghiệp
4.0 đố i vớ i cá c chứ c năng củ a quả n trị mua, cung ứ ng và phâ n phố i. Sự kết hợ p
giữ a nhữ ng suy luậ n dự a trên tà i liệu và nhữ ng kết quả từ mộ t cuộ c nghiên cứ u
định tính đượ c sử dụ ng để khá m phá hiện tượ ng. Cá c phá t hiện này chỉ ra rằ ng
cá c cô ng nghệ củ a Cô ng nghiệp 4.0 hợ p phá p hó a cấ p độ trưở ng thà nh tiếp theo
trong mua sắ m (Mua sắ m & Quả n lý cung ứ ng 4.0). Cá c phá t hiện thự c nghiệm
ủ ng hộ nhữ ng câ n nhắ c về mặ t khá i niệm nà y, cho thấ y nhữ ng kỳ vọ ng đầ y tham
vọ ng. Mẫ u bao gồ m bả y ngà nh và phương phá p đượ c tuyển dụ ng là định tính
(phỏ ng vấn qua điện thoạ i và mặ t đố i mặ t). Cá c phá t hiện thự c nghiệm chỉ là cơ
sở để điều tra định lượ ng thêm, tuy nhiên, chú ng hỗ trợ sự cầ n thiết và tồ n tạ i củ a
mứ c độ trưở ng thà nh. Phá t hiện cũ ng bộ c lộ sự hoà i nghi do chi phí đầ u tư cao
nhưng kỳ vọ ng cũ ng rấ t cao. Vì cá c nghiên cứ u gầ n đâ y về số hó a là khá hiếm
trong bố i cả nh cá c chứ c năng củ a cô ng ty đơn lẻ, cô ng trình nghiên cứ u này gó p
phầ n và o sự hiểu biết về số hó a và quả n lý cung ứ ng.
INTRODUCTION
Cá c cuộ c thả o luậ n họ c thuậ t về “Cô ng nghiệp 4.0”, phâ n tích nộ i dung củ a nó và
mô tả cũ ng như giả i thích về nhữ ng phá t triển mà thuậ t ngữ đượ c cho là đặ t tên
vẫ n phả i đượ c tiếp tụ c. Cho đến nay, chủ đề về Cô ng nghiệp 4.0 là mộ t lĩnh vự c
nghiên cứ u chưa đượ c phá t triển, mặ c dù nghiên cứ u trong cá c lĩnh vự c này cò n
nghiêng về phía trướ c. Tuy nhiên, cho đến nay, nhữ ng phá t hiện cò n mang tính
giai thoạ i, thiếu nền tả ng khá i niệm và thậ m chí cả thuậ t ngữ . Ngoà i ra, cá c cô ng
nghệ mớ i thườ ng rờ i rạ c và tá c độ ng củ a chú ng đố i vớ i hoạ t độ ng kinh doanh
cô ng nghiệp đượ c thả o luậ n riêng lẻ (ví dụ : tá c độ ng củ a in 3D là nguyên nhâ n
chính củ a mộ t cuộ c cá ch mạ ng cô ng nghiệp; Berman, 2012), trong khi gầ n đâ y
mộ t số ấ n phẩ m liên quan và phâ n tích mộ t số cô ng nghệ hoặ c cho phép Cô ng
nghiệp 4.0. Nhìn chung, thự c tiễn và cá c nhà nghiên cứ u vẫ n cò n nhiều thá ch
thứ c để khá m phá nguyên nhân và tá c độ ng củ a Cô ng nghiệp 4.0 đố i vớ i sả n xuấ t,
cá c mô hình kinh doanh cô ng nghiệp và đặ c biệt là phâ n biệt cá c chứ c nă ng kinh
doanh khá c như quả n lý mua sắ m và cung ứ ng.
Mặ t khá c, vẫn cò n nhữ ng nghi ngờ về việc liệu Cô ng nghiệp 4.0 có thự c sự tạ o nên
mộ t bướ c phá t triển mớ i hay nó chỉ là mộ t sự cườ ng điệu á p đặ t. Đố i vớ i hoạ t
độ ng mua sắ m, ví dụ này có nghĩa là đố i vớ i nhiều ngườ i, sự phâ n định giữ a
“eProcurement” và “Mua sắ m 4.0” hoặ c “Quả n lý cung ứ ng 4.0” vẫn chưa rõ rà ng.
Như eProcurement mô tả việc hỗ trợ và thự c hiện chứ c nă ng mua sắ m bằ ng cá c
phương tiện cô ng nghệ điện tử , thườ ng khô ng rõ tá c độ ng mớ i củ a Cô ng nghiệp
4.0 thự c sự có thể là gì. Vớ i chứ c nă ng mua sắ m là giao diện quan trọ ng củ a mạ ng
lướ i cung ứ ng, vì vậ y nó có tầ m quan trọ ng cao đố i vớ i mộ t mạ ng lướ i sản xuấ t
trong kỷ nguyên kỹ thuậ t số . Do đó , nghiên cứ u về mua sắ m sẽ gó p phầ n trả lờ i
câ u hỏ i về tiềm nă ng củ a Cô ng nghiệp 4.0, việc sử dụ ng, cơ hộ i, rủ i ro và rà o cả n
củ a Cô ng nghiệp 4.0. Đâ y là độ ng lự c cơ bả n cho sự đó ng gó p này: khá m phá hiện
tượ ng Cô ng nghiệp 4.0 từ gó c độ mua sắ m. Mụ c đích là để phâ n tích và là m rõ
hiểu biết về Cô ng nghiệp 4.0, tiết lộ tá c độ ng củ a nó đố i vớ i lĩnh vự c mua sắ m,
phá t triển nền tả ng khá i niệm ban đầ u cho “Mua sắ m 4.0” và khá m phá cá ch
nhữ ng ý tưở ng này đã đượ c á p dụ ng và o thự c tiễn kinh doanh ngà y nay. Tậ p
trung hơn, cá c vấn đề và câ u hỏ i nghiên cứ u sau sẽ đượ c giả i quyết:
Đặ c điểm khá i niệm củ a “Cô ng nghiệp 4.0” là gì? "Cô ng nghiệp 4.0" tá c độ ng đến
việc mua sắ m và quả n lý cung ứ ng như thế nà o?
II. Công nghiệp 4.0: Phân tích nội dung với quan điểm về thương mại
Thuậ t ngữ “Cô ng nghiệp 4.0” đượ c hình thà nh từ lâ u cho mộ t “cuộ c cá ch mạ ng
cô ng nghiệp lầ n thứ tư” đượ c mong đợ i và là sự nhớ lạ i về cá ch hình thà nh phiên
bả n phầ n mềm (Lasi và cộ ng sự , 2014). Theo Lasi và cộ ng sự (2014), Cô ng nghiệp
4.0 là viết tắ t củ a số hó a tiên tiến trong cá c nhà má y cô ng nghiệp, dướ i hình thứ c
kết hợ p cá c cô ng nghệ internet vớ i cô ng nghệ hướ ng tớ i tương lai trong lĩnh vự c
vậ t thể “thô ng minh” (má y mó c và sả n phẩ m). Điều nà y cho phép và chuyển đổ i
cá c hệ thố ng sả n xuấ t cô ng nghiệp theo cá ch mà cá c sả n phẩ m tự kiểm soá t quá
trình sả n xuấ t củ a chú ng. Tầ m quan trọ ng cao củ a số hó a và Internet cũ ng đượ c
phả n á nh trong cá c cuộ c thả o luậ n về cá c khá i niệm liên quan chẳ ng hạ n như
“Internet of Things” hoặ c “Industrial Internet”. Bên cạ nh trọ ng tâ m là số hó a,
Cô ng nghiệp 4.0 cò n đượ c mong đợ i khô ng phả i đượ c khở i xướ ng bở i mộ t cô ng
nghệ đơn lẻ, mà bở i sự tương tá c củ a nhiều tiến bộ cô ng nghệ mà cá c tá c độ ng
định lượ ng cù ng nhau tạ o ra nhữ ng cá ch thứ c sả n xuấ t mớ i (Schmidt và cộ ng sự ,
2015).
Để đả m bả o tính chặ t chẽ và khả năng nhâ n rộ ng củ a đá nh giá , cầ n phả i phá t triển
sự hiểu biết nhấ t quá n về Ngà nh 4.0. Vì mụ c đích nà y, 10 bà i bá o khoa họ c đã
đượ c đưa và o mộ t nghiên cứ u phạ m vi. Nhữ ng bà i bá o này đượ c chọ n do nhậ n
định củ a cá c tá c giả về mứ c độ liên quan củ a họ vớ i chủ đề “Cô ng nghiệp 4.0 và
chuỗ i cung ứ ng”. Ngườ i đượ c chọ n mẫ u đã đượ c thả o luậ n vớ i cá c chuyên gia
trong lĩnh vự c nà y và đượ c cậ p nhậ t trong quá trình này (Phụ lụ c B). Nghiên cứ u
phạ m vi đượ c sử dụ ng để xá c định mộ t số định nghĩa khá c nhau về Cô ng nghiệp
4.0 và cá c khá i niệm liên quan (Bả ng 1), nhưng cũ ng đượ c sử dụ ng để phá t triển
sự hiểu biết về tá c độ ng củ a Cô ng nghiệp 4.0 đố i vớ i quả n lý mua sắ m và cung
ứ ng chứ c nă ng (ArkseyArksey và O'Malley 2005).
(trang 57)
Bảng 1: Định nghĩa về Công nghiệp 4.0 và các khái niệm liên quan
(...Bả ng 1.......)
Do đó , điều quan trọ ng nhấ t là phả i tuyên bố rằng Cô ng nghiệp 4.0 khô ng giớ i hạ n
ở khía cạ nh kỹ thuậ t số hó a doanh nghiệp hiện đạ i (Felser, 2015), vì nó là tổ chứ c
hoà n chỉnh mớ i và điều phố i mạ ng lướ i củ a chuỗ i giá trị và cung ứ ng (Nền tả ng
I4.0, 2015). Cá c tá c giả củ a bà i viết này theo dõ i sự hiểu biết sâ u rộ ng nà y củ a
Cô ng nghiệp 4.0, vì điều này cũ ng là m rõ rằ ng cá c khá i niệm khá c, ví dụ : “Nhà
má y thô ng minh”, “Internet vạ n vậ t và Dịch vụ ”hoặ c“ Hệ thố ng vậ t lý mạ ng ”, là
hệ thố ng con hoặ c yếu tố phụ củ a Cô ng nghiệp 4.0 tổ ng thể khá i niệm (Hình 1 bên
dướ i).
Như vậ y, Cô ng nghiệp 4.0 có thể đượ c hiểu theo ba mô hình hoặ c quan điểm
chính (Felser, 2015; Schuh et al., 2014): Quan điểm kỹ thuậ t và kỹ thuậ t thô ng
minh: “Cô ng nghiệp 4.0” là việc sử dụ ng cá c sả n phẩ m thô ng minh và cá c dịch vụ
trong mô i trườ ng kỹ thuậ t thích hợ p (internet vạ n vậ t cô ng nghiệp; nhà thô ng
minh; thô ng minh nhà má y). Quan điểm về tổ chứ c và chuyển đổ i: “Cô ng nghiệp
4.0” là khả năng tạ o ra mộ t cá ch nă ng độ ng và nhanh chó ng sử dụ ng cá c giao diện
tổ chứ c cho nă ng lự c và mạ ng nă ng lự c. quan điểm: “Cô ng nghiệp 4.0” hiện thự c
hó a nă ng suấ t cộ ng tá c.
Như vậ y, “Thương mạ i 4.0” hoặ c “Quả n lý cung ứ ng 4.0” là mộ t yếu tố khá i niệm
cơ bả n củ a Cô ng nghiệp 4.0 vì nó kết nố i cá c đố i tá c chuỗ i cung ứ ng khá c nhau và
cho phép hợ p tá c và phố i hợ p nă ng độ ng và nhanh chó ng vượ t ra ngoà i ranh giớ i
tổ chứ c (Hình 1). Nó i cá ch khá c, "khô ng có chuỗ i cung ứ ng và mua sắ m chứ c nă ng
quả n lý, Cô ng nghiệp 4.0 sẽ khô ng thà nh cô ng ở Đứ c ”(Feldmann, 2015).
(...Hình 2....)
Giai đoạ n tiếp theo củ a việc sử dụ ng CNTT trong mua sắ m đượ c đặ c trưng bở i sự
tích hợ p CNTT giữ a cá c cô ng ty mạ nh mẽ hơn hệ thố ng, cò n đượ c gọ i là “Hoạ ch
định Nguồ n lự c Doanh nghiệp” (ERP). Ở đâ y, việc sử dụ ng cá c hệ thố ng nhằ m
cung cấ p mộ t cơ sở chung cho tấ t cả cá c chứ c năng kinh doanh chính trong mộ t
cô ng ty, bao gồ m cả bá n hà ng qua tà i chính, mộ t lầ n nữ a sả n xuấ t (và nhữ ng thứ
khá c) đến thu mua (Saggau, 2007). Chứ c năng vẫn tậ p trung và o quả n trị và hỗ
trợ củ a cá c nhiệm vụ tá c nghiệp.
Mặ c dù bướ c từ MRP đến ERP khá tiến hó a, nhưng giai đoạ n phá t triển tiếp theo -
eProcurement - có thể là gọ i là cá ch mạ ng. Đượ c hỗ trợ bở i cá c xu hướ ng như
Kinh doanh điện tử , Internet và Quả n lý chuỗ i cung ứ ng, sử dụ ng cô ng nghệ lớ n
hơn bao giờ hết (Kollmann, 2011; Essig và Arnold, 2001). Cụ thể, đâ y là tương đố i
sự kết hợ p dễ dà ng củ a mộ t cô ng ty vớ i cá c nhà cung cấ p (Essig, 2006). Tuy
nhiên, bả n thâ n thuậ t ngữ eProcurement khô ng phả i là định nghĩa rõ ràng. Mộ t số
tá c giả chỉ xem nó như là cô ng nghệ hỗ trợ cho hoạ t độ ng mua sắ m, vớ i mộ t
eSourcing cho cá c nhiệm vụ mua sắ m chiến lượ c hoặ c chiến lượ c (Brenner và
Wenger, 2007b; Stoll, 2007). Cai khac, quan điểm toà n diện hơn là eProcurement
là thuậ t ngữ chung để chỉ việc sử dụ ng CNTT trong mua sắ m. Hơn mộ t cá ch cụ
thể, khá i niệm đượ c định nghĩa là việc sử dụ ng cô ng nghệ Internet để tạ o điều
kiện thuậ n lợ i cho hoạ t độ ng mua sắ m cá c quy trình, chẳ ng hạ n như đặ t hà ng,
cũ ng như cá c nhiệm vụ tìm nguồ n cung ứ ng, e. g. tìm kiếm nhà cung cấ p dự a trên
web hoặ c Đấ u giá điện tử (Koppelmann, 2007). Từ khía cạ nh cô ng nghệ, cá c hệ
thố ng đượ c sử dụ ng để tạ o điều kiện thuậ n lợ i cho cá c cô ng việc trướ c đâ y yêu
cầ u cô ng việc thủ cô ng nặ ng nhọ c (Wisner và cộ ng sự , 2015), ví dụ : sự kết nố i củ a
cá c nhà cung cấ p vớ i cô ng ty đặ t hàng bằ ng hệ thố ng trao đổ i dữ liệu điện tử
(EDI). Nhiều nghiên cứ u cho thấ y rằ ng eProcurement nó i chung có đượ c chấ p
nhậ n rộ ng rã i trong cá c tổ chứ c, như trong cá c cô ng cụ cụ thể như hoạ t độ ng mua
sắ m trả tiền (Bogaschewsky, 2015; McCue và Roman, 2012; Roland Berger 2011).