You are on page 1of 11

Họ và tên: Phạm Thị Sim

Lớp hành chính: K54E2

Mã Sinh viên: 18D130116

BÀI THU HOẠCH

TUẦN SINH HOẠT CÔNG DÂN – SINH VIÊN ĐẦU NĂM

Câu 1. Anh (chị) hãy trình bày Điều 4 “Trách nhiệm với công tác học tập, rèn
luyện”, Điều 5 “Ứng xử với giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên trong
Nhà trường” và điều 8 “Ứng xử với cảnh quan, môi trường, tài sản công” trong “Quy
tắc ứng xử của người học trong Trường Đại học Thương mại” (ban hành theo quyết
định số 459/QĐ-ĐHTM ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Đại học
Thương mại).

Điều 4. Trách nhiệm với công tác học tập, rèn luyện
1. Thực hiện nghiêm túc các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của
Nhà trường và các cơ quan, ban ngành liên quan. Tích cực tham gia các hoạt động xã
hội, hoạt động cộng đồng và các phong trào thi đua do Nhà trường phát động. Có ý
thức tự rèn luyện các kĩ năng sống và học tập.
2. Có ý thức tự giác, tích cực, sáng tạo và tự trọng trong học tập, nghiên cứu và
rèn luyện.
3. Trung thực, nghiêm túc trong học tập và rèn luyện. Không gian lận trong học
tập và thi cử dưới mọi hình thức. Không sử dụng điện thoại và làm việc riêng trong giờ
học. Tích cực tham gia phòng, chống các biểu hiện và hành vi tiêu cực trong hoạt động
đào tạo, tham gia phòng, chống tội phạm, các tệ nạn ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã
hội khác.
4. Tìm hiểu về lịch sử, truyền thống của Nhà trường để biết rõ hơn về môi
trường bản thân đang học tập và rèn luyện.
5. Không tuyên truyền và tham gia các tổ chức chống phá Nhà nước, các hoạt
động mê tín dị đoan và các hoạt động tôn giáo trong Nhà trường, không tụ tập gây rối
làm mất trật tự, an ninh, an toàn trong Nhà trường. Chấp hành nghiêm các hành vi sinh
viên không được làm trong Quy định về công tác sinh viên trong Trường Đại học
Thương mại.

1
Điều 5. Ứng xử với giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên trong Nhà
trường.

1. Kính trọng, lễ phép, tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân
viên trong Nhà trường. Thái độ ứng xử thể hiện sự “Tôn sư - Trọng đạo”.

2. Thể hiện tính dân chủ một cách có tổ chức với ý thức xây dựng. Có thái độ
tích cực khi bày tỏ ý kiến và nguyện vọng của mình, của tập thể đối với Nhà trường,
các đơn vị trực thuộc Nhà trường và với từng cán bộ, giảng viên, nhân viên trên tinh
thần thẳng thắn, chân thành, trung thực và cầu thị.

3. Tích cực hợp tác với cán bộ, giảng viên, nhân viên của Nhà trường trong mọi
hoạt động đào tạo, giáo dục và rèn luyện.

4. Dũng cảm đấu tranh, lên án hành vi vụ lợi cá nhân, những cá nhân lợi dụng
việc chung để thực hiện những hành vi vi phạm phẩm chất đạo đức, làm xấu đi mối
quan hệ giữa thầy và trò trong Nhà trường.

5. Mạnh dạn báo cáo và đề nghị Nhà trường làm sáng tỏ mọi hành vi trù dập, đe
dọa, gợi ý tiêu cực của cán bộ, giảng viên, nhân viên Nhà trường với người học.

6. Không đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, hình ảnh có nội dung dung tục,
bạo lực, đồi trụy, xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá Đảng và Nhà nước, xuyên
tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của Nhà trường, danh dự và nhân phẩm của giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên trong Nhà trường trên các phương tiện thông tin
đại chúng.

Điều 8. Ứng xử với cảnh quan, môi trường, tài sản công

1. Trang phục nghiêm túc, gọn gàng, sạch sẽ phù hợp với môi trường học
đường.

2. Thực hiện văn hóa xếp hàng khi vào thư viện, thang máy, căng tin.

3. Giữ gìn và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, chỉ sử dụng hệ
thống mạng máy tính tại phòng thực hành và thư viện cho mục đích học tập. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của công.

4. Có ý thức giữ gìn vườn hoa cây cảnh, khuôn viên trong trường, giữ gìn môi
trường sống xung quanh xanh - sạch - đẹp.

2
5. Không tự ý treo, dán băng rôn, áp phích, biểu ngữ khi chưa được phép của
Nhà trường.

6. Không ăn trong giờ học, nơi học tập, thư viện, giữ gìn vệ sinh chung nơi
công cộng và bỏ rác đúng nơi quy định.

7. Không hút thuốc lá, uống rượu bia, không sử dụng các chất cấm trong Nhà
trường.

8. Không trang điểm quá cầu kì, dị biệt; không ăn mặc phản cảm và để kiểu tóc
không phù hợp với môi trường học đường.

9. Không gây ồn ào, mất trật tự ở nơi công cộng; làm ảnh hưởng đến khu vực
làm việc và học tập của cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học.

Câu 2. Anh (chị) hãy trình bày Điều 13 “Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi
học”, Điều 27 “Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định học tập, thi, kiểm
tra và làm tốt nghiệp khóa học” trong “Quy định về đào tạo đại học chính quy theo hệ
thống tín chỉ” (ban hành kèm theo Quyết định số 555/QĐ-ĐHTM ngày 16 tháng 8
năm 2013 của Hiệu trưởng trường Đại học Thương mại và Quyết định số 247/QĐ-
ĐHTM-QLĐT ngày 10 tháng 4 năm 2017 và Quyết định sô 247/QĐ-ĐHTM-QLĐT
ngày 10 tháng 4 năm 2017, Quyết định số 598/QĐ-ĐHTM-QLĐT ngày 12 tháng 9
năm 2017 v/v sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế đào tạo hệ đại học chính
quy theo hệ thống tín chỉ).

Điều 13. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học
1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho
sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt
nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Sinh viên thuộc diện
cảnh báo kết quả học tập nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất,
dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc
dưới 1,80 đối với sinh viên năm thứ tư theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy
định này.
b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa
học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Sinh viên không đăng ký học tập trong học kỳ chính, quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 8 của Quy chế này
2. Sau mỗi học kỳ, Trường tổ chức xét và quyết định sinh viên thôi học. Sinh
viên thuộc diện thôi học nếu rơi vào các trường hợp sau:
3
a) Đã bị cảnh báo kết quả học tập ở kỳ học trước, nhưng ở kỳ học tiếp theo kết
quả học tập vẫn vi phạm các quy định tại khoản 1 của điều này.
b) Có tổng số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá 4 lần tính từ đầu khóa học
cho đến thời điểm xét;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 5 của Quy định này;
d) Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 27 của
Quy định này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.
3. Danh sách sinh viên thuộc diện cảnh báo kết quả học tập do Hội đồng xét
cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học cấp khoa đề nghị Hội đồng xét cảnh báo kết
quả học tập, buộc thôi học cấp Trường xem xét quyết định.
4. Sinh viên không thuộc diện buộc thôi học quy định tại khoản 2 nhưng không
tích lũy đủ số tín chỉ theo tiến độ chuẩn sẽ được chuyển lùi khóa học tương ứng với
xếp hạng năm đào tạo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy định này. Việc chuyển lùi
khóa học được thực hiện theo năm học. Danh sách sinh viên chuyển khóa học do
Trưởng khoa quản lý sinh viên đề nghị Hiệu trưởng quyết định.
5. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,
phòng Công tác chính trị và sinh viên phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên
có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường có các chương trình đào tạo ở trình độ
thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên
thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 của Điều này, được
quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học
tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết
định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 27. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về học tập, thi, kiểm
tra và làm tốt nghiệp khóa học.

1. Trong khi học, dự kiểm tra học phần; làm tiểu luận, đồ án, bài tập lớn; chuẩn
bị và tham gia thảo luận, thực hành; thi kết thúc học phần; làm khóa luận tốt nghiệp
nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm theo
Quy định hoạt động khảo thí của Trường.

2. Sinh viên đi học hộ hoặc nhờ người đi học hộ; sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi
hộ; làm hộ báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp hoặc nhờ người làm hộ báo cáo
thực tập, khóa luận tốt nghiệp đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 học kỳ đối với
trường hợp vi phạm lần thứ nhất; đình chỉ 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ
hai và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ ba.

4
3. Trừ trường hợp như qui định tại khoản 2 ở trên, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ
lụât đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo qui định của Qui chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính qui hiện hành; Qui chế về công tác học sinh, sinh viên trong
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các Quy định của Trường.

Câu 3. Trình bày nhận thức của bản thân về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh đối với công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta vận dụng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
về những vấn đề trên như thế nào?
1. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong:
1.1. Xây dựng Đảng Cộng Sản cầm quyền trong sạch, vững mạnh
Về vai trò, nhiệm vụ của Đảng, có thể đúc lại trong mấy chữ là làm cho nước
Việt Nam ta: ĐỘC LẬP - THỐNG NHẤT - DÂN CHỦ - PHÚ CƯỜNG”. Về bản chất
của Đảng Cộng sản cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu: Đảng Cộng sản Việt Nam
là đại biểu của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Về phương
thức lãnh đạo của Đảng, Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị
quyết, bằng công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát và bằng sự tiên phong, gương
mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Công tác xây dựng Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh gồm: Xây dựng Đảng về
chính trị; xây dựng Đảng về tư tưởng; xây dựng Đảng về tổ chức; xây dựng Đảng về
đạo đức.
(1) Xây dựng Đảng về chính trị và xây dựng Đảng về tư tưởng: Phải dựa vào lý
luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin để xây dựng Đảng vững mạnh
về chính trị và tư tưởng. Chủ tịch Hồ Chí Minh lưu ý: việc học tập, nghiên cứu, tuyên
truyền và vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin phải luôn phù hợp với từng đối tượng, từng
hoàn cảnh.
Nội dung xây dựng Đảng về chính trị và tư tưởng bao gồm: đường lối chính trị,
bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng
chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị… Trong đó, đường
lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng.
(2) Xây dựng Đảng về tổ chức:
Về hệ thống tổ chức đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: sức mạnh của
Đảng bắt nguồn từ tổ chức. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải
thực chặt chẽ, có tính kỷ luật cao. Sức mạnh các tổ chức liên quan chặt chẽ với nhau;
mỗi cấp độ tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng.
Về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng, rèn luyện đội
ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài. Người nhận thức rõ vị trí, vai trò của người cán
bộ, đảng viên trong sự nghiệp cách mạng. “Cán bộ là những người đem chính sách của
5
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng”.
(3) Xây dựng Đảng về đạo đức:
Đảng là đạo đức, là văn minh, nhờ đó Đảng mới trong sạch, vững mạnh. Trong
12 điều xây dựng Đảng chân chính cách mạng, Hồ Chí Minh nhấn mạnh, Đảng là một
tổ chức cách mạng chứ không phải tổ chức để “làm quan phát tài”. Đưa ra tiêu chí của
một người cán bộ tốt là phải vừa có đức, vừa có tài. Do vậy, để xây dựng Đảng thực sự
đạo đức, văn minh, cần nắm rõ 3 nguyên tắc:
Một là, những chuẩn mực đạo đức cần có của tổ chức Đảng của nhân dân.
Hai là, những phẩm chất đạo đức cách mạng cần có của cán bộ, đảng viên.
Ba là, những nguyên tắc, biện pháp xây dựng, rèn luyện đạo đức cách mạng.
Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng gồm 5 nguyên tắc: Nguyên tắc tập trung
dân chủ; nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; nguyên tắc tự phê bình và phê
bình; nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác; nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong
Đảng.
1.2. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh dưới sự lãnh đạo của Đảng
a, Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền là nhà nước của dân,
nhà nước do dân và nhà nước vì dân.
Nhà nước do dân là nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý. Hồ
Chí Minh khẳng định: Việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm
“ghé vai gánh vác một phần”. Nhà nước vì dân là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của
nhân dân làm mục tiêu. Tất cả đều vì lợi ích của nhân dân; ngoài ra, không có bất cứ
một lợi ích nào khác. Một nhà nước vì dân là từ Chủ tịch nước đến công chức bình
thường đều phải làm công bộc, làm đày tớ cho nhân dân. Mọi công chức, từ nhân viên
đến Chủ tịch nước đều do dân ủy thác cho và phải phục vụ nhân dân.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước
Việt Nam mới thể hiện ở các đặc điểm sau: (1) Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
(2) Nhà nước bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển đất nước. (3)
Nguyên tác tổ chức và hoạt động cơ bản là tập trung dân chủ.
Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh, đặc biệt quan tâm đến việc xây
dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm việc thực thi quyền lực của nhân
dân. Người thường chỉ rõ những tiêu cực và nhắc nhở mọi người đề phòng, khắc phục
những tệ nạn trong bộ máy nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và
tài. Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự
lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.

6
b, Xây dựng Mặt trận dân tộc và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh
để bảo đảm dân chủ trong xã hội
Quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong tư tưởng của Hồ Chí Minh là có bảo
đảm và phát huy dân chủ ở trong Đảng thì mới bảo đảm được dân chủ của toàn xã hội.
Đối với xây dựng Mặt trận dân tộc, Hồ Chí Minh quan niệm, trong việc xây
dựng nền dân chủ ở Việt Nam, cần chú trọng việc xây dựng Mặt trận với vai trò là liên
minh chính trị tự nguyện của tất cả các tổ chức chính trị - xã hội vì mục tiêu chung của
sự phát triển đất nước, xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi khác của nhân
dân. Mặt trận dân tộc thống nhất đoàn kết lực lượng toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh công - nông - trí dưới sự lãnh đạo của Đảng. Theo đó, Cương lĩnh của Mặt trận
dân tộc thống nhất phải là Cương lĩnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Đối với các đoàn thể chính trị - xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định:
“- Đoàn Thanh niên Lao động phải là cánh tay đắc lực của Đảng trong việc tổ
chức và giáo dục thế hệ thanh niên và nhi đồng thành những chiến sĩ tuyệt đối trung
thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Công đoàn phải thật sự trở thành trường học quản lý nhà nước, quản lý kinh tế
và văn hóa của giai cấp công nhân nước ta.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ phải là lực lượng mạnh mẽ giúp Đảng động viên, tổ
chức và lãnh đạo phụ nữ tiến lên chủ nghĩa xã hội”.
- Hội Nông dân có nhiệm vụ: “Làm cho nông dân hiểu rõ quyền lợi của dân tộc
và của giới mình, làm cho nông dân vào Hội nông dân cứu quốc cho đông để phấn đấu
cho mục đích của mình và tích cực tham gia công cuộc kháng chiến kiến quốc”.
2. Đảng và Nhà nước ta vận dụng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh hiện nay.
Thứ nhất, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc. Theo đó, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Đảng ta kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới và chủ
trương: “Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc”.
Bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán
bộ, đảng viên phải được giữ vững. Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính
sách của Đảng phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước
đột phá để phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; coi đó là công việc
thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các địa
phương, đơn vị và cần gắn với thực hiện các Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và
khóa XII về công tác xây dựng Đảng.
7
Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân,
lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, “lợi ích nhóm”, nói không đi đôi với làm.
Củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận
động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng
lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội ngũ
cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào
dân, có trách nhiệm với dân. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, những
kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.
Tăng cường thực hiện tổ chức trao đổi, đối thoại với nhân dân theo Quy định
11-QĐi/TW ngày 18-2-2019 của Bộ Chính trị.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đổi mới hệ thống
chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để
Nhà nước quản lý xã hội vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền
lực nhà nước. Quản lý đất nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng
đạo đức xã hội. Bãi bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp.
Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình
độ, năng lực chuyên môn phù hợp, ngang tầm yêu cầu của giai đoạn mới. Kiên quyết
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; thực
hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ ba, tiếp tục củng cố, tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân, đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực
hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng bảo vệ
Tổ quốc.
Đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò
chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tổ chức thực hiện
tốt Quyết định số 217-QĐ/TW về giám sát và phản biện xã hội và Quyết định số 218-
QĐ/TW về tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội.

8
Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khắc phục những hạn chế, bảo đảm tác dụng, hiệu quả thực chất hoạt động
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; tạo
sự đồng thuận trong toàn xã hội. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế
phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng.
Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, Nhân dân làm chủ, nhất là nội dung Nhân dân làm chủ và phương châm “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất Hoàn
thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền, quy định trách nhiệm và cơ chế giải
trình của các cơ quan nhà nước; giảm mạnh, bãi bỏ những thủ tục hành chính gây
phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng mô hình
chính phủ điện tử.
Cụ thể, trong thời gian phòng chống dịch Covid-19 vừa qua: Từ ngày
23/1/2020, dịch COVID-19 được xác định ở Việt Nam, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta bước vào cuộc chiến đầy cam go, thử thách. Để kết nối sự chung tay, đoàn kết của
cả hệ thống chính trị, huy động sự vào cuộc của các tập thể, cá nhân trong và ngoài
nước trong công tác phòng, chống dịch COVID-19, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ra Lời kêu gọi "Toàn dân ủng hộ phòng, chống
dịch COVID-19".Trước hết, đó là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, trong đó nổi
bật là đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang, cán bộ ngành ngoại
giao, các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương và địa phương… đã vào cuộc quyết
liệt, quyết đoán với thông điệp quan trọng là "chống dịch như chống giặc," không ai
đứng ngoài cuộc.

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


9
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT

Tên em là: Phạm Thị Sim187

Sinh ngày: 12 tháng 02 năm 2000 MSV: 18D130116

Lớp HC: K54E2 Khoa: Kinh doanh quốc tế

Sau khi tham gia học tập và nghiên cứu các tài liệu trong “ Tuần sinh hoạt công
dân – sinh viên”, trên tinh thần tự giác của sinh viên – công dân, em xin cam đoan sẽ
thực hiện các điều sau:

1. Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; Các nội quy, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo của Trường Đại học
Thương Mại;

2. Tham gia tích cực vào các hoạt động của Đoàn TNCS HCM, Hội sinh viên
và các tổ chức chính trị xã hội trong trường phát động;

3. Không đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, hình ảnh có nội dung dung tục,
bạo lực, đồi trụy, xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá đảng và Nhà nước, xuyên
tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân trên
internet;

4. Không in, sao, phát tán, sử dụng các tài liệu có nội dung dung tục, bạo lực,
đồi trụy; Không tham gia biểu tình, lập hội, câu lạc bộ và các hình thức hoạt động trái
với quy định của pháp luật;

5. Không sử dụng văn bằng, chứng chỉ trái pháp luật; gian lận trong việc học
tập, thi, kiểm tra và trong rèn luyện;

6. Không đánh nhau hay gây rối trật tự công cộng; không mang vũ khí, chất nổ,
chất gây cháy và các loại hóa chất độc hại vào trường học;

7. Không tham gia các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, đánh bạc,.. và các tệ
nạn khác; Không tổ chức, tham gia truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt
động tôn giáo trong Nhà trường và các hành vi vi phạm đạo đức khác;

10
8. Không tham gia kinh doanh đa cấp trái pháp luật; không tổ chức hoặc tham
gia các hoạt động vi phạm pháp luật khác;

Em cam kết những điều trên đây với Nhà trường, với Khoa, nếu vi phạm em
hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.

Người cam đoan

Phạm Thị Sim

11

You might also like