Professional Documents
Culture Documents
Concrete Machinery
Concrete Machinery
Bê tông tươi
Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác nhau: chịu nén, uốn, kéo,
trượt, trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê tông. Do đó, người ta thường lấy cường độ
chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng bê tông, gọi là mác bê tông.
Mác bê tông được phân loại từ 100, 150, 200, 250, 300, 400, 500 và 600. Khi nói rằng
mác bê tông 200 chính là nói tới ứng suất nén phá hủy của mẫu bê tông kích thước tiêu
chuẩn, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn, được nén ở tuổi 28 ngày, đạt 200 kG/cm².
Còn cường độ chịu nén tính toán của bê tông mác 200 chỉ là 90 kG/cm² (được lấy để tính
toán thiết kế kết cấu bê tông theo trạng thái giới hạn thứ nhất).
Ngày nay người ta có thể chế tạo bê tông có cường độ rất cao từ 1000–2000 kg/cm².
Ở các quốc gia khác nhau quy định kích thước mẫu có thể khác nhau. Theo tiêu chuẩn
Mỹ, mẫu bê tông hình trụ tròn đường kính 150 mm, chiều cao 300 mm (thí nghiệm nén dọc
trục). Để các tiêu chuẩn được tương đương cần có hệ số quy đổi.
- Theo đặc tính công tác của hỗn hợp bê tông (khả năng điền đầy khuôn của hỗn hợp bê
tông): được đánh giá theo độ sụt nón tiêu chuẩn (SN) và độ cứng (ĐC) của hỗn hợp bê tông.
(bảng 4.1.)
Độ sụt nón tiêu chuẩn (SN) được đo như sau:
Nón tiêu chuẩn là nón cụt Dđáy = 200 mm, Dmiệng = 100 mm, cao H = 300 mm. Đổ bê tông
làm ba đợt theo chiều cao mỗi lớp h = 100, chọc 25 lần bằng que thép ϕ16 để điền đầy, gạt
phẳng miệng, rút nón lên và đặt bên cạnh đống vứa để đo độ sụt.
Đo độ sụt SN
Để đo độ cứng của hỗn hợp bê tông, trình tự công việc như sau:
Đặt nón tiêu chuẩn vào khuôn hình lập phương có cạnh 200 trên bàn rung tiêu chuẩn ( f=
50Hz, A = 0,35mm), thao tác điền đầy hỗn hợp bê tông tương tự như khi đo độ sụt nón, cho
bàn rung làm việc để xác định thời gian dàn phẳng của hỗn hợp bê tông tp tính theoo giây.
ĐC = 1,5.tp; (s)
Bảng 4.1
Hỗn hợp bê tông SN (cm) ĐC (s)
Đặc biệt cứng - > 300
Cứng cao - 150 ÷ 200
Cứng - 60 ÷ 100
Cứng vừa - 30 ÷ 45
Kém dẻo 1÷4 15 ÷ 20
Dẻo 5÷8 0 ÷ 10
Rất dẻo 10 ÷ 12 -
Nhão 15 ÷ 18 -
2.1.2 Khái niệm bê tông cốt thép (reinforced concrete)
1. Định nghĩa
Bê tông cốt thép là loại vật liệu xây dựng mà bê tông và cốt liệu cùng làm việc trong một
thể đồng nhất về phương diện chịu lực và biến dạng nhiệt (thép và bê tông có hệ số giãn nở
nhiệt gần giống nhay nên đảm bảo được tính toàn khối của bê tông cốt thép).
2. Đặc điểm
Bê tông là loại vật liệu giòn, còn cốt thép là loại vật liệu dẻo chịu kéo và chịu nén rất tốt, do
vậy cốt thép thường được bố trí tại vùng chịu kéo, còn bê tông bao học bảo vệ chống ăn
mòn cho cốt thép và tạo ra kết cấu đồng nhất về mặt chịu lực.
3. Phân loại
a. Theo phương pháp thi công
- Bê tông cốt thép toàn khối (thi công tại chỗ).
- Bê tông cốt thép lắp ghép (cấu kiện BTCT được chế tạo tại nhà máy bê tông)
- Bê tông cốt thép nửa lắp ghép (khi lắp ghép phải cấy thêm cốt thép và đổ bê tông tại chỗ)
b. Theo trạng thái ứng suất của cốt thép khi chế tạo cấu kiện
- Bê tông cốt thép thường.
- Bê tông cốt thép dự ứng lực (cốt thép được kéo căng ra để tạo ứng suất trước σ P ≤ (0,85 ÷
0,95). σT đối với thép mềm và σP ≤ (0,65 ÷ 0,75). ΣB đối với thép cứng. Nhờ vậy cấu kiện bê
tông cốt thép sau khi chế tạo xong bê tông đã bị nén trước khi chịu tải do cốt thép sau khi
chế tạo xong bê tông đã bị nén trước khi chịu tải do cốt thép luôn có xu hướng co lại. Sử
dụng bê tông cốt thép dự ứng lực tiết kiệm được 30 ÷ 60% cốt thép và làm tăng khả năng
chịu uốn của cấu kiện.
2.1.3 Máy làm bê tông và phân loại máy làm bê tông
Máy làm bê tông là tên gọi chung của các loại máy và thiết bị phục vụ cho công tác bê tông
cụ thể là.
- Máy trộn bê tông và các thiết bị kèm theo (thiết bị định lượng phối liệu, thiết bị đổ phối
liệu vào và thiết bị đổ thành phẩm ra).
- Máy vận chuyển bê tông ngoài công trường.
- Máy bơm và dải bê tông.
- Máy đầm bê tông.
Bảng phân loại máy làm bê tông
Bài 2 Máy trộn bêtông và trạm trộn bê tông (Concrete mixer)
2.2.1 Công dụng và phân loại
1. Công dụng
Máy trộn bê tông dùng để trộn đều các thành phần vật liệu: cát, đá, ximăng, chất phụ gia
với nước để tạo nên hỗn hợp bê tông. Trộn bê tông bằng máy đảm bảo được chất lượng bê
tông, cho năng suất cao và tiết kiệm xi măng.
2. Phân loại
a. Theo nguyên lý trộn.
Máy trộn tự do: (Gravitation concrete mixer) Máy trộn bê tông tự do là loại máy trộn có
thùng trộn quay tròn, trong thùng trộn có gắn các cánh trộn. Khi thùng trộn quay, các cánh
trộn và lực ma sát giữa thùng trộn và hỗn hợp đưa hỗn hợp lên cao, sau đó chúng rơi xuống
tạo sự nhào trộn với nhau. Vận tốc quay của thùng trộn n < 30 vòng/phút để không tạo ra
lực ly tâm đủ lớn để ngăn cản chuyển động tự do của các hạt cốt liệu. (Hình 4.1.a)
Hình 4.1. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy trộn tự do và cưỡng bức
a) Trộn tự do; b) Trộn cưỡng bức loại thùng đứng yên, cánh trộn quay, một trục ngang
c) Trộn cưỡng bức trục đứng có thùng và cánh trộn quay ngược chiều nhau;
d) Máy trộn cưỡng bức hai trục quay ngang; 1. Thùng trộn; 2. Cánh trộn.
Máy trộn cưỡng bức: Máy trộn bêtông cưỡng bức là loại máy trộn có thùng trộn thường
là đứng yên, trong thùng trộn có trục quay trên đó có gắn các cánh trộn. Khi trục quay, các
cánh trộn sẽ đảo bêtông trộn đều với nhau. (Hình 4.1.b,c,d)
Hình 4.2. Các phương pháp đổ bê tông ra. a) Đỏ bằng cách lật úp thùng;
b) Đổ bằng máng; c) Đổ bằng cách nghiêng và quay thùng;
1. Thùng trộn; 2. Máng đổ; 3. Nắp thùng.
c. Theo chế độ làm việc
Máy trộn làm việc theo chu kỳ: bê tông được trộn từng mẻ một. Ở các máy trộn bê tông
loại này quá trình trộn bê tông chỉ chiếm khoảng 2/3 thời gian làm việc của máy, còn 1/3
thời gian tốn vào các động tác đổ phối liệu vào và đổ bê tông thành phẩm ra.
Máy trộn làm việc liên tục: các động tác đổ phối liệu vào, trộn, đổ bê tông ra được tiến
hành liên tục và đồng thời trong suốt thời gian máy làm việc. Loại này có năng suất cao
nhưng cấu tạo phức tạp và cồng kềnh, vì vậy chỉ dùng ở các trạm trộn hoặc ở các nhà máy
sản xuất bê tông.
d. Theo khả năng di chuyển
Loại lưu động: được đặt trên các hệ bánh di chuyển.
Loại tĩnh tại: Thường được đặt cố định là các trạm trộn.
2.2.2Máy trộn bê tông theo chu kỳ
1. Máy trộn bê tông tự do làm việc theo chu kỳ
Loại này thường sản xuất hỗn hợp bê tông linh động cao, có độ sụt 6÷15cm. Thường có
dung tích một mẻ đã trộn xong: Vhh = 65, 165, 300, 500, 800, 1000, 1600, 2000 và 3000 lít
a. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
Trên hình 4.3 thể hiện cấu tạo chung và hệ thống truyền động của loại máy trộn tự do
kiểu lật đổ. Động cơ 11 qua hộp giảm tốc làm bánh răng côn 14 và bộ truyền đai quay. Bánh
răng 14 làm quay vành răng 15 được gắn trên thùng trộn làm nó quay quanh trục y-y
0
(nghiêng 45 so với phương thẳng đứng) để trộn cốt liệu. Bộ truyền đai quay làm ly hợp 13
quay trơn trên trục 17. Muốn đổ vật liệu vào thùng trộn, kéo tay đòn số 1, nó sẽ nới phanh
hãm số 2 và đóng ly hợp 13 lại. Nhờ vậy lực được truyền từ bộ truyền làm quay trục 17 và
tang cuốn cáp, cuốn cáp 3 và kéo thùng cấp phối liệu theo giá dẫn hướng lên dần tới miệng
thùng trộn. Khi gầu tới đỉnh giá dẫn hướng thì bị chặn lại, thùng bị lật ngược và đổ vật liệu
chưa trộn vào thùng trộn. Muốn lấy bê tông đã trộn ra thì quay vô lăng 6, nhờ truyền động
của cặp bánh răng trụ 5 , giá lật 7 quay, làm thùng úp xuống và đổ vật liệu đã trộn ra ngoài.
Hình 4.3. Sơ đồ cấu tạo máy trộn bê tông tự do
b. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Ưu điểm
Loại này đổ bê tông ra rất nhanh và tương đối sạch, - Máy trộn bê tông tự do có cấu tạo
đơn giản, tiêu tốn ít năng lượng, trộn được nhiều loại cốt liệu khác nhau (kể cả cốt liệu lớn).
Nhược điểm
Năng suất thi công thấp, chất lượng trộn không cao.
Động tác lật thùng tốn nhiều lực, nhất là khi quay ngược lại thùng về vị trí cũ, nên chỉ
dùng cho các loại máy trộn có dung tích nhỏ.
Phạm vi sử dụng
Thường dùng trộn bê tông nặng, bê tông có cốt liệu lớn hoặc thi công có tính chất nhỏ lẻ.
2. Máy trộn bê tông cưỡng làm việc theo chu kỳ
Loại này thường lắp đặt tại các xưởng bê tông đúc sẵn, các trạm trộn bê tông thương
phẩm. Dung tích bê tông đã trộn xong của loại máy trộn bê tông cưỡng bức làm việc theo
chu kỳ tiêu chuẩn là: Vhh = 65, 165, 330, 500, 800, 1000, 2000 và 3000 lít
a. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Hình 4.4. Cấu tạo máy trộn cưỡng bức kiểu roto làm việc theo chu kỳ
Trên hình 4.4 là hệ thống dẫn động của máy trộn cưỡng bức làm việc theo chu kỳ, bao
gồm động cơ điện 1 và hộp giảm tốc 2, qua khớp nối làm quay rotor 8. Trên rotor có lắp các
tay và cánh trộn 7, bộ phận an toàn 4 giúp tránh bị kẹt trong quá trình trộn. Vật liệu được
nạp qua cửa nạp số 9 và xả bê tông qua cửa xả ở đáy thùng trộn.
Việc chất tải vào thùng chỉ thực hiện khi rotor đang quay. Cốt liệu và xi măng được đưa
vào thùng trộn cùng với nước có thành phần và liều lượng xác định. Hỗn hợp được nhào
trộn đồng nhất và hiệu quả rồi xả ra ngoài khi cửa xả mở. Hiện nay các loại máy trộn cưỡng
bức hai trục làm việc theo chu kỳ xả vật liệu từ đáy thùng được dùng rất phổ biến trên các
trạm trộn bê tông.
2.2. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Ưu điểm:
Máy trộn cưỡng bức có năng suất thi công cao, chất lượng trộn tốt.
Nhược điểm:
Có cấu tạo phức tạp, tiêu hao nhiều năng lượng.
Phạm vi sử dụng:
Thường dùng trộn bêtông khô, bêtông mác cao, bêtông cốt liệu nhẹ hoặc làm thiết bị
trộn trong các trạm trộn.
2.2.3 Năng suất máy trộn bê tông.
1. Máy trộn theo chu kỳ
N s Vxl .nck .ktg
, (m3/h) (4.1)
Trong đó : Vxl – Thể tích xuất liệu của thùng trộn (thể tích bê tông thành phẩm trộn được
trong một mẻ trộn); [m3]
Vxl Vsx .k xl (0,3 0,4).Vhh .K xl [m3] (4.2)
Vsx – Thể tích sản xuất của thùng trộn; [m3]
Vhh – Thể tích hình học của thùng trộn; [m3]
kxl – Hệ số xuất liệu kxl = 0,65 ÷ 0,7 : đối với bê tông.
kxl = 0,8 : đối với vữa.
3600
nck
tck
nck – Số mẻ bê tông trộn được trong một giờ:
d – Đường kính quỹ đạo hình tròn của cánh trộn, [m]
t – Khoảng cách giữa các cánh trộn theo chiều dọc trục, [m]
K1,K2 – Các hệ số xét đến tác động ngăn cản chuyển động của dòng vật liệu
trong thùng trộn do tính không liên tục của các cánh trộn và do ma sát giữa vật liệu và các
chi tiết tiếp xúc với vật liệu, K1,K2 ≈ 0,5.
2.2.4 Các thông số kỹ thuật khi trọn máy trộn bê tông
Model JS 500 JS 750
Dung tích liệu ra (L) 1mẻ trộn 500 750
Dung tích liệu vào (L) sản xuất tổng 800 1200
Năng suất (m3/h) 26 ¸ 30 35 ¸ 40
Tốc độ trộn (V/phút) 26 -
Công suất động cơ trộ (kw) 18.5 30
Công suất nâng (kw) - 7.5
Công suất máy bơm nước (kw) 0.75 1.1
Tốc độ nâng gầu cấp liệu (m/phút) - -
Kích thước (mm) 3950x4965x5815 5178x2220x4957
Trọng lượng (kg) 3900 6450
3. Trạm trộn bê tông
Ô tô tự đổ thực ra không phải là phương tiện vận chuyển bê tông, nhưng khi cần vẫn
dùng để chở bê tông, nếu đảm bảo được các điều kiện sau.
- Nhu cầu lớn ( đổ cả xe, không đổ rải rác mỗi nơi một ít)
- Khoảng cách vận chuyển không lớn (L ≤ 10km với đường tốt và L ≥ 3km với đường
xấu)
- Thùng xe phải thật kín, không chở đầy (tránh rò rỉ nước xi măng trong quá trình vận
chuyển bê tông)
4. Ô tô chở trộn bê tông (Concrete mixer truck)
Ô tô chở trộn bê tông
Ô tô chở trộn bê tông dùng để trộn và vận chuyển bê tông với cự ly vài km tới vài chục
km từ trạm trộn bê tông thương phẩm tới nơi tiêu thụ.
Vận chuyển cự ly gần : xe làm nhiệm vụ vận chuyển là chính. Lượng bê tông đổ vào
thùng chiếm 75%÷80% dung tích thùng trộn. Để bê tông không bị phân tầng và đông kết
sau khi đổ bê tông vào thùng và trong quá trình vận chuyển thì thùng trộn quay với tốc độ
3÷4v/ph.
Vận chuyển cự ly xa : xe làm nhiệm vụ vừa vận chuyển vừa trộn. Lượng bê tông đổ vào
thùng chiếm 60%÷70% dung tích thùng trộn. Thùng trộn quay với tốc độ 10÷12v/ph.
a/. sơ đồ cấu tạo chung:
1. Shasy; 2. Mô tơ thủy lực quay thùng trộn; 3. Thàng chứa nước; 4. Bệ đứng; 5.
Thùng trộn; 6. Bệ đỡ và con lăn; 7. Phễu nhận BT; 8. Phễu nhận bê tông xả; 9.
Cơ cấu điều chỉnh chiều cao máng xả; 10. Máng xả chính; 11. Máng xả phụ.
2 3
7
4 5
6
1.Sashy ô tô; 2. Thùng trộn; 3. Cánh trộn; 4.Mô tơ thủy lực; 5. Ổ đỡ chặn; 6.Con lăn
(gồm 2 cặp); 7. Thùng chứa nước; 8. Phễu nhận bê tông; 9. Máng xả bê tông.
b/ Hoạt động
- Ôtô chở bê tông dùng để vận chuyển và trộn bê tông tuy nhiên trong thực tế nó
thường chỉ dùng để vận chuyển bê tông.
- Khi vận chuyển bê tông, bê tông đã trộn từ nhà máy sản xuất bê hoặc trạm trộn được
rót vào thùng qua phễu nhận bê tông 8, thể tích bê tông chiếm khoảng 75%÷80% dung tích
hình học của thùng trộn. Để bê tông không bị phân tầng và ninh kết sau khi đổ bê tông vào
thùng và trong quá trình vận chuyển thì thùng trộn quay với tốc độ 3÷4v/ph xuôi chiều kim
đồng hồ nhờ mô tơ thủy lực số 4 làm quay thùng trộn số 2 trên bốn con lăn số 6. Khi xả bê
tông ra, người ta đảo chiều quay của thùng trộn theo chiều ngược chiều kim đồng hồ, các
cánh đảo 3 làm việc như một vít tải đưa bê tông tươi ra ngoài theo máng số 9.
- Khi bê tông đã xả hết, một bơm cao áp (không vẽ trên hình), hút nước từ thùng chứa
nước 7 để làm vệ sinh thùng trộn.
- Khi vận chuyển bê tông cự ly xa hoặc thời gian v/c quá lâu : xe làm nhiệm vụ vừa
vận chuyển vừa trộn. Lượng hỗn hợp bê tông khô đổ vào thùng chiếm 50%÷60% dung tích
thùng trộn. Thùng trộn quay với tốc độ 10÷12v/ph để trộn bê tông khô với nước lấy từ
thùng chứa nước 7.
c/ Thông số kỹ thuật cơ bản khi chọn ô tô chở chộn bê tông
Model ĐV. ZOOMLION K6JB- ZOOMLION K8JB-
R R
Thông số thùng trộn
Thể tích thùng trộn m3 6 8
Góc nghiêng thùng trộn Độ 14 13
Vận tốc quay thùng trộn rad/ph 12~16 12~16
max
Tốc độ nhận bê tông tươi m3/ph ≥4 ≥4
vào thùng trộn
Tốc độ xả bê tông tươi từ m3/ph ≥3 ≥3
thùng trộn
Tỷ lệ sót lại sau xả % ≤0.7 ≤0.7
Độ sụt bê tông vận chuyển 50~210 50~210
mm
Trọng lượng kg 4150 4590
Kích thước (DxRxC) mm 5905×2500×2725 6925×2490×2795
Loại máy bơm nước cao áp Khí nén Khí nén
Thể tích thùng nước Lít 600 450
Bình tích áp khí nén M22×1.5 M22×1.5
Bài 3
Máy vận chuyển bê tông trong phạm vi công trình
1. Công dụng
Để vận chuyển bê tông trong phạm vi công trình có thể dùng nhiều loại phương tiện
khác nhau như cần trục, vận thăng, xe cút kít. Nhưng ở đây ta chỉ xét các phương tiện
chuyên dùng để vận chuyển bê tông, cụ thể là các loại máy bơm bê tông. Máy bơm bê tông
dung để vận chuyển bê tông có tính linh động cao (thường có độ sụt trên 12cm) theo đường
ống dẫn có thể đi xa tới 500m hoặc lên cao tới 70 m. Nếu muốn bơm đi xa hoặc cao hơn nữa
cần phải lắp các bơm nối tiếp nhau. Bơm bê tông còn dùng hiệu quả cho cả bơm vữa xây
dựng.
2. Phân loại
Trên thực tế, ô tô bơm bê tông dùng để bơm cho các sàn bê tông thấp tầng, bơm thi công công trình
ngầm, móng nhà… nó đặc biệt hữu ích khi thi công các sàn bê tông trải dài không tập chung như mặt cầu
cạn.
1 - Phễu chứa bê tông; 2 - Các xilanh bơm bê tông; 3 - Khoang sửa chữa; 4 - Các xilanh thủy lực; 5 - Cụm
máy bơm thủy lực; 6 - Chân chống; 7 - Shasy ô tô; 8 - Cơ cấu tựa quay (quay 360 0 hoặc 1800); 9 - Xilanh thủy
lực nâng hạ cần; 10 - Xilanh thủy lực co duỗi các đoạn cần; 11.Các đoạn cần; 12 - Ống dẫn bê tông; 13 -
Khớp quay; 14 - Ống mềm phân phối bê tông.
Khi bơm bê tông máy có thể phân phối bê tông về 1 bên máy đứng (one side surport) cần phân phối
quay 1800 nhờ cơ cấu tựa quay 8, khi đó các chân chống số 6 được chống xuống đất, các chân phía bơm mở
rộng hết cỡ, các chân phía không bơm khép sát vào thân shasy ô tô. hoặc phân có thể phân phối bê tông về
2 bên máy đứng (full side surport) cần phân phối quay 360 0 khi đó các chân chống số 6 được chống xuống
đất và được mở rộng hết cỡ.
Bê tông được đổ vào phễu chứa bê tông số 1, nhờ cụm máy bơm thủy lực van chữ “S” – 5, 4 và 2 đẩy
bê tông theo đường ống dẫn số 12 chạy dọc các đoạn cần phân phối số 11 đến ống mềm số 14 để dải bê
tông.
Một thợ máy với bảng điều khiển từ xa đứng trên sàn thi công để điều khiển vị trí xả bê tông từ ống
mềm 14, thông qua sự co duỗi các đoạn cần 11 nhờ các xi lanh thủy lực số 10 và 9. Cơ cấu tựa quay 8, quay
toàn bộ cụm cần phân phối để dải bê tông
Hình 1.1 Hệ thống bơm bê tông cao áp với cần phân phối bê tông leo tháp: 1 – máy bơm bê tông cố định
(kéo theo); 2 – đường ống dẫn bê tông (ống cứng,, khóa nối và các bệ đỡ + gông); 3 – cần phân phối bê
tông độc lập loại leo cột (leo tháp); 4 – sàn bê tông đang thi công
Hình 1.2 Hệ thống bơm bê tông cao áp xây dựng nhà cao tầng với cần phân phối bê tông leo sàn
4.3 Máy bơm bê tông trong hệ thống bơm bê tông với cần phân phối bê tông
độc lập.
a. Phân loại
+ Máy bơm bê tông loại kéo theo có hai loại:
- Máy bơm bê tông loại kéo theo dẫn động Diesel:
1. Pump outlet 2. Hopper 3. Mixing mechanism 4. Lubricating system 5. Hydraulic oil tank 6. Fuel oil
tank 7. Rack 8. Main valve block 9. Towing bridge 10. Hydraulic system 11. Cooling system 12. Diesel
engine 13. Tool box 14. Supporting wheel 15. Pumping mechanism 16. Rear cover 17. Engine cover
rings
1. Pump outlet 2. Mixing mechanism 3. Hopper 4. Rack 5. Hydraulic oil tank 6.Engine cover 7.
Hydraulic system 8. Cooling system 9. Road wheel 10. Lubricating system 11. Coupling 12. Tool box
13. Motor 14. Electric control cabinet 15. Supporting wheel 16. Pumping system
Hình 7 Đường ống cứng, ống cong, gông và khớp quay lắp trên các tay cần phân phối
bê tông
Đường ống cứng vận chuyển bê tông lắp sàn và chạy thẳng đứng công trình có
02 loại là loại 1 lớp và loại 2 lớp (hình 9)
b) ống cứng lắp cần loại 1 với các thông số tối thiểu trên thành ống:
Hình 10 ống cứng vận chuyển bê tông lắp trên cần phân phối bê tông
4.6 Các loại ống cong
Hình 11 các loại ống cong 1 lớp với
các thông số kỹ thuật sau:
+ góc, độ
+ Chiều dày ống;mm
+ Áp lực, bar hoăc psi
+ Trọng lượng (net), kg/chiếc
+ Trọng lượng có bê tông, kg/chiếc
Hình 11 các loại ống cong 1 lớp với các thông số kỹ thuật sau: góc, độ; Chiều dày
ống, mm; Áp lực, bar hoăc psi; Trọng lượng (net), kg/m; Trọng lượng có bê tông,
kg/m
4.7 Ống thu:
Ống thu là ống cuối cùng trên cần phân phối, thu nhỏ đầu để lắp với ống mềm đổ
bê tông với xích an toàn (có thể có hoặc không).
Ông thu cũng có 2 loại : 1 lớp và 2 lớp
Ví dụ về khóa và khớp với chốt an toàn nối ống tại của ra của máy bơm nơi có
áp lực lớn nhất và phải kiểm tra định kỳ cả khóa và ống.
Hình 13 khóa, khớp và phụ kiện
- Vỏ khớp: được chế tạo từ 2 nửa độc lập ghép với nhau bằng khớp bản lề hoặc bu
lông – ê cu;
- Chốt an toàn: Có thể là khóa gập với chốt an toàn (hình 14.1) hoặc cố định bằng bu
lông – ê cu với chốt an toàn (hình 13)
- Vòng đệm cao su chịu áp lực và mài mòn cao (hình 14.1)
Hình 29 Phạm vi làm việc của 1 cần phân phối bê tông độc lập loại leo sàn
2.4 Máy đầm bêtông (Concrete Compactor)
2.4.1 Công dụng và phân loại
1. Công dụng
Dùng để đầm chặt bê tông sau khi đổ, loại bỏ lỗ rỗng, bọt khí, nước dư và điền đầy bê
tông trong ván khuôn tạo hình, nhằm tăng tỷ trọng của bê tông, khả năng chịu lực của sản
phẩm và tiết kiệm được xi măng.
2. Phân loại
a. Theo loại lực đầm chia làm 3 loại
Đầm lăn: Dùng cho công nghệ bê tông đầm lăn, thi công đường, đập,...
Đầm ly tâm: Dùng cho công nghệ đúc ly tâm, sản xuất các cấu kiện dạng ống hình trụ
như cột điện, cọc, ống cống...
Đầm rung động: Được sử dụng phổ biến nhất, do tác dụng của lực rung động làm giảm
ma sát trong hỗn hợp bê tông, các lỗ rỗng được điền đầy do tác dụng của trọng lực.
b. Theo vị trí truyền lực rung động vào khối bê tông
Đầm trong: Các loại máy đầm trong truyền lực rung động từ giữa khối bê tông ra xung
quanh, thường được dùng khi chiều dày lớp bê tông lớn như dầm, cột, móng bê tông. Loại
này bao gồm:
+ Máy đầm dùi trục mềm.
+ Máy đầm dùi cán cứng.
+ Máy đầm sọc.
Đầm mặt: Các loại máy đầm mặt truyền lực rung động từ trên mặt khối bê tông xuống,
thường được sử dụng khi chiều dày lớp bê tông nhỏ, diện tích bề mặt bê tông lớn như sàn,
mái, sân và đường bê tông.
+ Máy đầm bàn
+ Máy đầm thước
Đầm cạnh: Đầm cạnh truyền lực rung động qua ván khuôn rồi truyền vào bê tông. Đầm
cạnh thường dùng để đầm cấu kiện có ván khuôn vây quanh như tường, cột.
Đầm dưới: Đầm dưới truyền lực rung động từ dưới lên. Loại máy đầm dưới thường
dùng tại các xưởng đúc cấu kiện bê tông là bàn rung, dùng để đầm cấu kiện đúc bằng
khuôn.
2 2 2
3 3 3
Plt
4 4
4
Plt Plt
a b c
Hình 4.9. Các phương án bố trí quả đầm
a) Lắc trong; b )Lắc ngoài; c) Trục lệch tâm
1.Ruột trục mềm; 2.Khớp nối đàn hồi; 3.Vỏ quả đầm; 4.Khối lệch tâm.
a. Nguyên lý làm việc
Chuyển động quay từ động cơ qua khớp nối đàn hồi được truyền tới quả đầm nhờ trục
mềm 2 làm quay các khối lệch tâm tạo ra lực P lt gây rung động cho quả đầm. Mối liên hệ
giữa vòng quay của trục lệch tâm n và tần số dao động f của quả đầm như sau (với D và d là
đường kính bề mặt lăn tròn, và đường kính quả đầm, mm)
- Khi lăn ngoài: f = n(D/d-1)
- Khi lăn trong: f = n(1-D/d)
1
Với tỷ lệ D/d nhất định có thể đạt được tần số dao động f cao ( f 1000 2000 ph )
b. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng
- Ưu điểm: Loại đầm này gọn nhẹ, quả đầm linh hoạt, hiệu quả truyền năng lượng cao.
- Nhược điểm: Có ma sát giữa rất lớn giữa trục và vỏ trục mềm nên tổn hao công suất nhiều
và khả năng truyền dao động không được xa.
- Phạm vi ứng dụng: Dùng để đầm trong các khối bê tông dày, có diện tích nhỏ như cột,
dầm, móng nhà…
2. Máy đầm dùi trục cứng (Hand-held Concrete Vibrator)
Để tránh một số nhược điểm trên của đầm dùi trục mềm người ta chế tạo ra đầm dùi trục
cứng (còn gọi là đầm dùi cán cứng)
Bán kính hiệu dụng và năng suất cao hơn đầm rùi trục mềm ( Re 60 70 cm, N s 9 20
m³/h)
Động cơ điện đặt ngay trong quả đầm nên không bị mất mát công suất, đầm được xa.
Nhược điểm: Nặng nề, cấu tạo phức tạp.
Phạm vi sử dụng: Với đường kính quả đầm 180mm và công suất động cơ 3,0 Kw,
khối lượng tới 250 kg chúng làm việc hiệu quả với bê tông nặng có độ sụt 1 – 3 cm, thường
dùng phương tiện nâng để để điều khiển hàng loạt quả đầm cùng một lúc, nên rất phù hợp
để đầm khối lượng bê tông lớn có cốt thép tương đối thưa hoặc không có cốt thép.
3. Năng suất máy đầm trong
3600 3
N s .Re2 .h. .ktg m
Năng suất: t1 t2 ( h ) (4.6)
Trong đó: Re - Bán kính tác dụng của quả đầm, [m]
h - Chiều sâu tác dụng của quả đầm, [m]
t1 - Thời giam đầm tại một chỗ , [s] (≈ 30s)
t2 - Thời gian di chuyển quả đầm, [s] (≈ 10s)
ktg - Hệ số sử dụng thời gian của máy đầm
2.4.3 Máy đầm mặt
Thường có 3 loại máy đầm mặt: máy đầm bàn, máy đầm thước. Đầm điện từ so với hai
loại trên ít dùng hơn vì chấn động không đều nên hiệu quả thấp.
1. Máy đầm bàn
Bộ phận gây chấn động là một động cơ điện, hai đầu trục của rotor được lắp hai quả lệch
tâm 6. Trục được đỡ trên hai ổ trục, khi rotor quay thì quả lệch tâm quay, gây ra dao động
tròn truyền tới bàn rung (hình 4.12.a). Nhờ có thể thay đổi trọng tâm quả lệch tâm nên có
thể thay đổi được mô men và lực dao động.
đầm bê tông cần chú ý chọn bàn đầm có he lớn hơn chiều dài lớp bê tông cần đầm.
Các loại đầm dẫn động bằng động cơ đốt trong thường dùng để đầm bê tông mỏng
nhưng rộng như mặt đường, sân bay. Khi di chuyển chúng được đặt trên xe con.
2. Đầm điện từ