You are on page 1of 57

CỤC THỐNG KÊ BÌNH ĐỊNH

-❖-

BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
THÁNG 3 VÀ QUÝ I NĂM 2021

BÌNH ĐỊNH, 3 - 2021


2
3
4
5
6
7

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THỐNG KÊ BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 244 /BC-CTK Bình Định, ngày 24 tháng 3 năm 2021

BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định
Quý I năm 2021

Trong quý I/2021, các sở, ngành, các địa phương trong tỉnh tập trung quán
triệt và triển khai thực hiện Quyết định 66/QĐ-UBND ngày 06/01/2021 của
UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành một số chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
Nhà nước năm 2021.
Nhìn chung, quý I năm 2021, tuy còn nhiều khó khăn do tác động của dịch
Covid-19 (đợt 3) nhưng công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 được Tỉnh ủy,
UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt, cụ thể đến các cấp, các ngành nên đến nay tình hình
dịch bệnh trên địa bàn Tỉnh đã được kiểm soát tốt, tạo được tâm lý an tâm và niềm
tin của nhân dân đối với các cấp ủy đảng, chính quyền, các hội đoàn thể trên địa
bàn tỉnh.
Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2021 có những kết quả nổi bật như sau:
- Trên lĩnh vực nông nghiệp, nông dân tập trung chăm sóc và thu hoạch cây
trồng vụ Đông Xuân 2020-2021. Ngành Nông nghiệp đẩy mạnh tái đàn heo, phát
triển đàn bò thịt chất lượng cao,... gắn với thực hiện có hiệu quả công tác tiêm
phòng vaccine và phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, nhất là bệnh
dịch tả heo Châu Phi; tăng cường nuôi trồng, khai tác thủy sản gắn với các biện
pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; nhân rộng các mô hình nuôi tôm công
nghệ cao tại một số địa phương ven biển; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải
pháp cấp bách về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp (IUU) và các chính sách
hỗ trợ ngư dân khai thác xa bờ theo quy định;
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3/2021 tăng 19% so tháng
trước và tăng 8,29% so cùng kỳ; tính chung quý I/2021 so cùng kỳ tăng 6,36%;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2021 ước
đạt 6.268,3 tỷ đồng, giảm 5,0% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ;
tính chung quý I/2021 giá trị ước đạt 20.026,4 tỷ đồng, tăng 7,0% so với cùng kỳ;
8

- Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tháng 3/2021 ước đạt 123,5 triệu USD,
tăng 26,1% so tháng trước và giảm 5,3% so cùng kỳ; Quý I năm 2021 ước đạt
364,5 triệu USD, tăng 7,6% so cùng kỳ; trong đó, xuất khẩu ước 282,9 triệu USD,
tăng 6,5%, nhập khẩu ước đạt 81,6 triệu USD, tăng 11,7%;
- Hàng hóa thông qua cảng tháng 3/2021 ước đạt 1.183 nghìn TTQ, tăng
44,8% so với tháng trước và tăng 11,1% so với cùng kỳ; tính chung quý I/2021
ước đạt 3.000,7 nghìn TTQ, tăng 6,4% so với cùng kỳ;
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2021 giảm 1,14% so tháng trước và tăng 2,2%
so cùng kỳ; bình quân quý I/2021 tăng 1,44% so cùng kỳ;
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định.
1. Tài chính, tín dụng
1.1. Thu, chi ngân sách
Từ những kết quả thuận lợi trong năm 2020, tình hình thu, chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quý I/2021 đạt kết quả tốt, công tác điều hành thu, chi bám sát
dự toán ngay từ đầu năm. Các ngành chức năng tập trung đẩy mạnh các biện pháp
tăng thu ngân sách, nhất là thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, thuế
bảo vệ môi trường, tiền thuê đất, sử dụng đất của các dự án,... xử lý kiên quyết các
trường hợp chây ỳ, nợ thuế; chống thất thu. Chi ngân sách địa phương đảm bảo
đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ kinh tế,
chính trị của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ kinh tế phát sinh trên địa bàn quý I/2021 ước
đạt 3.276,5 tỷ đồng, tăng 28,3% so với cùng kỳ. Trong đó, thu xuất nhập khẩu đạt
223,6 tỷ đồng, tăng 95,2%; thu nội địa đạt 3.052,9 tỷ đồng, tăng 25,1% (thu nội địa
trừ tiền sử dụng đất, thu cổ tức, lợi nhuận được chia và lợi nhuận còn lại, xổ số
kiến thiết đạt 1.736,4 tỷ đồng, tăng 0,8% so với cùng kỳ).
Tổng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước địa phương quý I/2021 ước đạt
2.070,4 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ. Chi đầu tư phát triển quý I/2021 ước
đạt 1.485,9 tỷ đồng, tăng 23,6% so với cùng kỳ. Chi theo mục tiêu quý I/2021 ước
đạt 936,1 tỷ đồng, tăng 152,3% so với cùng kỳ.
1.2. Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ước tăng 10%
so với cùng kỳ. Nguyên nhân chính là do tiếp cận nguồn vốn tín dụng dễ dàng, nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp và người dân, hộ gia đình tăng. Tuy nhiên, khi giải
9

ngân vốn, các tổ chức tín dụng cần kiểm soát để tránh tiềm ẩn rủi ro lâu dài, ảnh
hưởng đến chất lượng tăng trưởng, đảm bảo tăng trưởng bền vững.
Ước tính đến 31/3/2021, tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng, tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định đạt 75.150 tỷ đồng, tăng 14,2% so cùng
kỳ và tăng 1,92% so với 31/12/2020.
Tổng dư nợ cho vay tính đến cuối tháng 3/2021 ước đạt 85.218 tỷ đồng, tăng
10% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 9,13%). Ước đến 31/3/2021, nợ xấu chiếm tỷ lệ
1,42% trên tổng dư nợ.
2. Giá cả
2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 3/2021 giảm 1,14% so
tháng trước; tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,3% so với tháng 12
năm trước. Bình quân 3 tháng đầu năm 2021 tăng 1,44% so với cùng kỳ.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm có chỉ số
giá giảm so với tháng trước: Giảm mạnh nhất là nhóm hàng ăn uống và dịch vụ
ăn uống giảm 3,09%; kế tiếp là nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 2,1%;
nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,97%; nhóm đồ uống và thuốc lá giảm
1,4%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,99%; nhóm hàng hóa và
dịch vụ khác giảm 0,59%. Ngược lại, nhóm giao thông tăng 2,03%; kế tiếp là
nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%; nhóm nhà ở, điện nước, chất
đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,15%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%.
Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.
Chỉ số CPI tháng 3/2021 giảm mạnh so với tháng trước chủ yếu do tác
động giảm giá sau Tết Nguyên đán Tân Sửu một số nhóm hàng chính chiếm cơ
cấu lớn ảnh hưởng đến chỉ số giá chung như: Nhóm lương thực, thực phẩm;
nhóm đồ uống, thuốc lá và may mặc sau đợt tăng giá vào dịp Tết Nguyên đán.
Ngược lại, việc điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào ngày 12/3/2021 kéo theo giá
xăng A95 tăng bình quân 1.238 đồng/lít; tăng E5 tăng bình quân 1.099
đồng/lít; dầu diezen tăng bình quân 1.073 đồng/lít; dầu hỏa tăng bình quân
1.001 đồng/lít; giá gas tăng 344 đồng/bình 12 kg so với tháng trước do ảnh
hưởng tăng của giá gas thế giới. Như vậy, đây là lần tăng giá xăng dầu thứ 6,
tăng giá gas thứ 3 tính từ đầu năm 2021 đến nay, điều này tác động làm tăng
chỉ số giá 2 nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt, vật liệu xây dựng và nhóm giao
thông.
10

Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ quý I năm 2021 so với cùng kỳ tăng
1,44%. Trong đó, có 6 nhóm chỉ số tăng lần lượt là: Nhóm nhóm hàng ăn và dịch
vụ ăn uống tăng cao nhất, tăng 5,39%; kế tiếp là nhóm giáo dục tăng 5,32%; nhóm
hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,21%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng
1,99%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,7%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng
0,09%. Bên cạnh đó, có 5 nhóm chỉ số giảm lần lượt là: Nhóm nhà ở, điện, nước,
chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 6,05%; nhóm giao thông giảm 5,89%; nhóm
văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,83%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,67%;
nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,28%.
Tóm lại, CPI tháng 3/2021 tại tỉnh Bình Định diễn biến tích cực. So với
các năm trước, CPI quý I/2021 biến động ít hơn và đạt mức tăng thấp nhất trong
vòng 6 năm qua (2016 - 2021). Đạt được kết quả trên là do có sự chỉ đạo kiểm soát
giá cả lạm phát của Chính phủ; đồng thời, UBND tỉnh Bình Định chỉ đạo các
ngành chức năng tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cung cầu hàng hóa, kiểm
soát chất lượng và quản lý giám sát giá cả, bình ổn thị trường không để xảy ra
tình trạng găm hàng, đột biến tăng giá, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Tân
Sửu vừa qua.
2.2. Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 3/2021 giảm 0,36% so tháng trước và tăng 14,34% so
cùng kỳ; bình quân quý I/2021 tăng 18,3% so cùng kỳ.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2021 tăng 0,39% so tháng trước và giảm 0,47%
so cùng kỳ; bình quân quý I/2021 giảm 0,51% so cùng kỳ.
2.3. Giá cước vận tải
Trong quý I/2021, Liên bộ Tài chính và Công Thương đã điều chỉnh giá xăng,
dầu, cụ thể: xăng A 95 tăng 2.201 đồng/lít, (+14,1%); xăng E5 RON 92 tăng 2.045
đồng/lít, (+13,9%); dầu diesel 0.05S tăng 1.906 đồng/lít, (+16,5%) so với giá bình
quân chung của quý IV/2020.
Thông thường, sau Tết Nguyên đán, nhu cầu đi lại của hành khách sẽ tăng cao
so với ngày thường, nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã tác động đến nhu
cầu đi lại của hành khách; đây chính là nguyên nhân làm cho doanh thu vận tải
hành khách cũng như giá cước vận tải không tăng cao như thường lệ.
Chỉ số chung giá cước vận tải Quý I/2021 tăng 0,34% so quý trước và giảm
1,01% so cùng kỳ. Chia theo ngành hàng, giá cước vận tải hành khách quý I/2021
tăng 2,28% so quý trước và tăng 1,06% so với cùng kỳ; giá cước vận tải hàng hoá
giảm 1,77% so với cùng kỳ và giữ giá so với quý trước.
11

2.4. Giá xuất, nhập khẩu


Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá quý I/2021 so với quý trước: Nhóm sắn lát và
sản phẩm từ sắn tăng 3,8%; mặt hàng gạo tăng 1%; dăm gỗ tăng 0,6%; thủy sản
tăng 0,3%; trong khi đó, giá mặt hàng hàng khoáng sản giảm 0,5%.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá quý I/2021 so với quý trước: Giá nguyên liệu
thủy sản nhập khẩu tăng 0,1%; nhóm nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi
tăng 1,2%; trong khi đó, phân bón giảm 0,9%.
2.5. Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy
sản quý I/2021 tăng 3,38% so với quý trước. Trong đó, chỉ số nhóm nhóm nông
nghiệp tăng 2,25%; nhóm lâm nghiệp tăng 0,22%; nhóm thuỷ sản tăng 5,81%.
So với cùng kỳ, chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm
nghiệp và thủy sản quý I/2021 tăng 8,56%. Trong đó, chỉ số nhóm nông nghiệp
tăng 13,29%; nhóm thuỷ sản tăng 1,29%; nhóm lâm nghiệp giảm 0,45%.
2.6. Giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất
Chỉ số chung của giá nguyên, nhiên vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất quý
I/2021 tăng 3,13% so với quý trước và giảm 0,66% so cùng kỳ.
So quý trước: Chỉ số giá nhóm sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,29%; sản phẩm từ khai khoáng tăng 5,93%; nhóm nguyên vật liệu khác tăng
3,61%; nước tự nhiên khai thác tăng 2,33%; sản phẩm xây dựng tăng 0,84%; dịch
vụ chuyên môn khoa học và công nghệ tăng 0,8%. Riêng nhóm điện, khí đốt, hơi
nước và điều hòa không khí giảm 10,04%.
So cùng kỳ: Chỉ số giá nhóm sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 1,58%; sản phẩm từ khai khoáng tăng 9,48%; sản phẩm xây dựng tăng 1,78%;
dịch vụ chuyên môn khoa học và công nghệ tăng 0,8%. Riêng nhóm điện, khí đốt,
hơi nước và điều hòa không khí giảm 10,07%; nhóm nguyên vật liệu khác giảm
2,59%.
3. Đầu tư và xây dựng
Gắn với chủ trương quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Bình
Định tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 và
năm 2021 ngay từ các tháng đầu năm; huy động tối đa các nguồn lực trong nhân
dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương tập trung phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các
12

công trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi, du lịch, các công trình thuộc lĩnh
vực y tế, giáo dục, phúc lợi cộng đồng.
3.1. Đầu tư
Tổng mức thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bình Định quý
I/2021 theo ước đạt 4.561,5 tỷ đồng, tăng 9,8% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng
10,1%). Trong đó, vốn Nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.545,3 tỷ đồng, tăng 4,7%;
vốn ngoài Nhà nước ước đạt 2.828,7 tỷ đồng, tăng 12,7%; vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ước đạt 187,5 tỷ đồng, tăng 10,2%.
Theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 4.036,9 tỷ đồng,
tăng 10,8%; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ
bản ước đạt 267,5 tỷ đồng, tăng 3,7%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ
ước đạt 72,3 tỷ đồng, tăng 3%; đầu tư bổ sung vốn lưu động ước đạt 92,5 tỷ đồng,
tăng 1% và vốn đầu tư khác ước đạt 92,3 tỷ đồng, tăng 0,2%.
Riêng nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do
địa phương quản lý quý I/2021 ước đạt 772,3 tỷ đồng, tăng 1,5% so với cùng kỳ.
3.2. Xây dựng
Trong năm 2021, tỉnh Bình Định chủ trương tập trung cải cách các thủ tục thu
hút đầu tư; tiếp tục rà soát quy hoạch chung và chi tiết, điều chỉnh những quy
hoạch bất hợp lý, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm, thực hiện giải
ngân nhanh các nguồn vốn theo Luật Đầu tư công năm 2019, thúc đẩy nhanh hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh. Nhiều công trình hạ tầng giao thông lớn được
triển khai như: Đường ven biển ĐT639 đoạn từ Cát Tiến đến Đề Gi; Xây dựng
tuyến đường phía Tây tỉnh (ĐT.639B Km130+00 – Km 137+580) đoạn từ xã Canh
Vinh, huyện Vân Canh đến xã Phước Mỹ, thành phố Quy Nhơn; Tuyến đường
Quốc lộ 19 (đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến giao QL1A); Đường trục Khu kinh tế
Nhơn Hội nối dài; Khu công nghiệp Becamex Bình Định,…
Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2021 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 2.594,9
tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 9,1%). Trong đó, công trình nhà
để ở đạt 1.008,4 tỷ đồng, tăng 5,8%; công trình nhà không để ở đạt 467,1 tỷ đồng,
tăng 2,7%; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 880,7 tỷ đồng, tăng 6,1%; hoạt động
xây dựng chuyên dụng đạt 238,7 tỷ đồng, tăng 32,7%.
Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2021 (theo giá hiện hành) ước đạt 4.036,9 tỷ
đồng. Trong đó, công trình nhà để ở đạt 1.568 tỷ đồng, chiếm 38,9%; công trình
nhà không để ở đạt 726,4 tỷ đồng, chiếm 18%; công trình kỹ thuật dân dụng đạt
13

1.369,5 tỷ đồng, chiếm 33,9%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 373 tỷ đồng,
chiếm 9,2%.
Theo số liệu thống kê xu hướng sản xuất ngành xây dựng, phần lớn các doanh
nghiệp nhận định tình hình sản xuất của quý I/2021 thuận lợi hơn so với quý
IV/2020, chiếm 13,04%. Doanh nghiệp nhận định tình hình khó khăn hơn chiếm
40,22% và 46,74% nhận định tình hình sản xuất không đổi so với quý IV/2020.
Dự kiến quý II/2021, có 17,39% doanh nghiệp nhận định tình hình sản xuất
của các doanh nghiệp xây dựng sẽ thuận lợi hơn; 15,22% doanh nghiệp đánh giá sẽ
khó khăn hơn; 65,22% đánh giá không thay đổi và chỉ 2,17% không dự đoán được
tình hình của quý tiếp theo.
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
4.1. Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp
Trong quý I/2021, toàn tỉnh có 225 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng
24,3% so cùng kỳ; số vốn đăng ký đạt 1.670 tỷ đồng, tăng 3,7% so cùng kỳ, vốn
bình quân một doanh nghiệp đạt 7,4 tỷ đồng, giảm 16,6% so cùng kỳ.
Bước vào năm 2021, với nhiều tín hiệu tích cực từ việc đã có vacxin ngừa
Covid-19 và kiểm soát tốt dịch bệnh của Việt Nam, cộng đồng doanh nghiệp lạc
quan vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, quý I/2021, số doanh nghiệp quay trở lại
hoạt động đạt 189 doanh nghiệp, tăng 139,2% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, một số
doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, chi phí nguyên vật liệu đầu
vào cao, nguồn tài chính không đảm bảo, sự cạnh tranh của hàng hoá trong và
ngoài nước nên đã thu hẹp quy mô sản xuất, tạm ngừng hoạt động, có doanh
nghiệp giải thể. Trong quý I/2021, trên địa bàn tỉnh có 233 doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động, tăng 14,8% và 19 doanh nghiệp giải thể, tăng 111,1% so cùng
kỳ.
4.2. Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
quý I/2021 so với quý trước, có 26,85% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản
xuất kinh doanh khả quan hơn; 45,37% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản
xuất kinh doanh ổn định; 27,78% doanh nghiệp khó khăn hơn tập trung ở một số
ngành như: Sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất hóa chất, sản xuất thuốc.
Dự kiến quý II/2021, tình hình sản xuất khả quan so với quý I/2021,
có 38,89% số doanh nghiệp cho rằng xu hướng sẽ tốt lên; 44,44% số doanh nghiệp
cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định; chỉ có 16,67% số doanh nghiệp
dự báo kém đi. Trong đó, các doanh nghiệp chế biến thủy sản và may mặc đánh giá
14

chưa lạc quan về khả năng hồi phục của thị trường tiêu thụ; ngành sản xuất giường
tủ, bàn, ghế đang vào cuối niên vụ sản xuất.
5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I/2021 (theo giá so sánh
2010) ước đạt 4.973,4 tỷ đồng, tăng 3,5% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 0,3%).
Trong đó, ngành nông nghiệp đạt 3.164,5 tỷ đồng, tăng 4,8%; ngành lâm nghiệp
đạt 153 tỷ đồng, tăng 1,3%; ngành thủy sản đạt 1.655,9 tỷ đồng, tăng 1,2%.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I/2021 (theo giá hiện hành)
ước đạt 10.356,9 tỷ đồng. Trong đó, ngành nông nghiệp đạt 6.993,3 tỷ đồng, chiếm
67,5%; ngành lâm nghiệp đạt 243,4 tỷ đồng, chiếm 2,4%; ngành thủy sản đạt
3.120,2 tỷ đồng, chiếm 30,1% trong tổng số.
5.1. Nông nghiệp
Ngành Nông nghiệp tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của
Lãnh đạo Tỉnh, sự tích cực chủ động điều hành sản xuất, đẩy mạnh chuyển đổi cơ
cấu cây trồng của các địa phương trong việc chuyển đổi diện tích đất lúa kém hiệu
quả sang các cây trồng cạn có giá trị kinh tế. Giá thịt lợn hơi đang ở mức cao, dao
động trong khoảng 65.000 đến 73.000 đồng/kg tùy theo giống lợn, hoạt động tái
đàn lợn được đẩy mạnh,bên cạnh phát triển đàn bò thịt chất lượng cao,... gắn với
thực hiện có hiệu quả công tác tiêm phòng vacxin và phòng, chống dịch bệnh trên
đàn gia súc, gia cầm, nhất là bệnh dịch tả lợn Châu Phi.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp quý I/2021 (theo giá so sánh 2010) ước
đạt 3.164,5 tỷ đồng, tăng 4,8% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 0,7%). Trong đó, ngành
chăn nuôi đạt 2.022,6 tỷ đồng, tăng 8%; ngành trồng trọt đạt 1.042,3 tỷ đồng, giảm
0,6%.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp quý I/2021 (theo giá hiện hành) ước đạt
6.993,3 tỷ đồng. Trong đó, ngành chăn nuôi đạt 4.931,9 tỷ đồng, chiếm 70,5%;
ngành trồng trọt đạt 1.865,4 tỷ đồng, chiếm 26,7%.
a. Trồng trọt
Diện tích gieo trồng cây lúa vụ Đông Xuân 2020-2021 đạt 47.755,9 ha, giảm
0,9% so vụ Đông Xuân năm trước và đạt 99,8% kế hoạch. Thời tiết năm nay cơ
bản thuận lợi, nguồn nước tưới dồi dào (tính đến 18/3/2021, dung tích các hồ chứa
có 495,15 triệu m3, đạt 83,92% dung tích thiết kế, tăng 49,26% so với cùng kỳ) nên
lúa sinh trưởng phát triển tốt.
15

Tính đến ngày 23/3/2021, Vụ Đông Xuân 2020-2021 toàn tỉnh đã gieo trồng
được: Cây ngô 2.186,1 ha, giảm 1,6%; cây lạc 7.904,1 ha, tăng 6,4%; rau các loại
5.805,3 ha, giảm 4%; đậu các loại 1.092,3 ha, giảm 3% so với cùng kỳ.
Về sản phẩm cây lâu năm, chủ yếu trồng phân tán, nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, nông
dân chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến khâu đầu tư, chăm sóc cây trồng nên
năng suất,chất lượng đạt thấp, thị trường tiêu thụ chậm. Giá đầu ra không ổn định
dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, đặc biệt là giá tiêu, điều.
Ước tính sản lượng thu hoạch của các loại cây lâu năm chủ yếu trong 3 tháng
đầu năm 2021: Xoài đạt 104,3 tấn, giảm 1,3%; chuối đạt 5.366,4 tấn, tăng 0,7%;
cam đạt 37,5 tấn, tăng 1,6%; bưởi đạt 266,4 tấn, tăng 3,9%; dừa đạt 38.546,3 tấn,
tăng 2,6%; điều đạt 261,3 tấn, giảm 0,3%; hồ tiêu đạt 132,2 tấn, tăng 0,5% so cùng
kỳ.
b. Chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi bò vỗ béo trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh, nhất là
nuôi bò lai; nhờ công tác lai tạo đàn bò người chăn nuôi vận dụng tiến bộ khoa
học đem lại hiệu quả khá. Từ đầu năm đến nay không phát sinh thêm dịch tả lợn
Châu Phi trên địa bàn tỉnh. Các ngành chức năng tăng cường kiểm tra đôn đốc
công tác phòng chống dịch bệnh ở các địa phương; phát hiện bệnh kịp thời, tăng
cường giám sát dịch bệnh động vật: Dịch tả lợn Châu Phi, dịch lợn tai xanh, lở
mồm long móng, cúm gia cầm và các dịch bệnh khác.
Đàn lợn toàn tỉnh hiện có 669.925 con, tăng 10,4% so cùng kỳ. Đàn bò
296.120 con, tăng 1,3%. Đàn gia cầm 8.546,2 nghìn con, tăng 4,1%; trong đó, đàn
gà 6.395,2 nghìn con, tăng 5,3%. Đàn trâu 17.518 con, giảm 2,6%.
Quý I/2021, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 27.947,9 tấn, tăng
13,1% so cùng kỳ do được giá, xuất chuồng tăng mạnh. Ước sản lượng thịt bò hơi
xuất chuồng đạt 10.368,8 tấn, tăng 6,4%. Sản lượng sữa tươi ước đạt 3.072 nghìn
lít, tăng 5%. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 6.204,1 tấn, tăng 5%;
trong đó, thịt gà hơi xuất chuồng 5.033,5 tấn, tăng 5,7%. Sản lượng thịt trâu hơi
xuất chuồng ước đạt 434,4 tấn, tăng 2,2%.
5.2. Lâm nghiệp
Công tác trồng, chăm sóc, quản lý và phòng chống cháy rừng được UBND
tỉnh quan tâm và chỉ đạo kịp thời. Các chủ rừng đã triển khai chăm sóc lần 1 được
3.763,6 ha/kế hoạch 11.039,8 ha, đạt 34,1% kế hoạch và đang tiếp tục triển khai
chăm sóc lần 1 diện tích rừng trồng còn lại, tạo điều kiện cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt.
16

Đang thực hiện công tác khoán bảo vệ rừng 121.250 ha, giảm 0,8% so với
cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, các đơn vị đã sản xuất được 37,4 triệu cây giống các
loại. Sản lượng gỗ khai thác quý I/2021 ước đạt 139.127,3 m 3, tăng 3,1% so với
cùng kỳ, chủ yếu là khai thác gỗ nguyên liệu giấy.
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp quý I/2021 (theo giá so sánh 2010) ước đạt
153 tỷ đồng, tăng 1,3% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 3,1%). Trong đó, khai thác gỗ và
lâm sản khác đạt 113,5 tỷ đồng, tăng 1,6%; hoạt động trồng và nuôi rừng đạt 21,6
tỷ đồng, bằng cùng kỳ.
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp quý I/2021 (theo giá hiện hành) ước đạt
243,4 tỷ đồng. Trong đó, khai thác gỗ và lâm sản khác đạt 175,8 tỷ đồng, chiếm
72,3%; hoạt động trồng và nuôi rừng đạt 36,3 tỷ đồng, chiếm 14,9%.
5.3. Thủy sản
Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản gắn với các biện pháp bảo vệ, phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh được chú trọng; tiếp tục triển khai thực
hiện nghiêm các giải pháp cấp bách về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp trên
các ngư trường ở Biển Đông. Ngành Thủy sản tiếp tục khuyến khích nuôi tôm chất
lượng cao và đầu tư kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi ao hồ từ quảng canh cải
tiến sang thâm canh, bán thâm canh; tuyên truyền, vận động người nuôi chọn
giống ít nhiễm bệnh và hạn chế nuôi tôm sú, chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng;
mô hình nuôi tôm công nghệ cao tại một số địa phương ven biển tiếp tục nhân
rộng.
Trong quý I/2021, tình hình thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động khai
thác thủy sản, các đội tàu cá vẫn duy trì được số lượng và cường độ hoạt động khai
thác nên sản lượng khai thác tăng so với cùng kỳ. Đối với nuôi trồng, các hộ nuôi
đã thực hiện tốt việc chuẩn bị nguồn nước và lựa chọn con giống đạt chất lượng;
tôm nuôi hiện đang phát triển bình thường.
Tổng sản lượng thủy sản quý I/2021 ước đạt 46.985 tấn, tăng 2,3% so cùng
kỳ. Trong đó, khai thác ước đạt 46.077,9 tấn, tăng 2,3% so cùng kỳ, riêng khai thác
cá ngừ đại dương do giá giảm và ngư trường không thuận lợi, ước đạt 2.636,7 tấn,
giảm 10,2%; nuôi trồng ước đạt 907,1 tấn, tăng 3,2%.
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản quý I/2021 (theo giá so sánh 2010) ước đạt
1.655,9 tỷ đồng, tăng 1,2% so cùng kỳ (cùng kỳ giảm 0,6%). Trong đó, khai thác
đạt 1.575,7 tỷ đồng, tăng 1,1%; nuôi trồng và sản xuất giống đạt 80,2 tỷ đồng, tăng
4,4%.
17

Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản quý I/2021 (theo giá hiện hành) ước đạt
3.120,3 tỷ đồng. Trong đó, khai thác đạt 2.985 tỷ đồng, chiếm 95,7%; nuôi trồng
và sản xuất giống đạt 135,3 tỷ đồng, chiếm 4,3%.
Đến nay, 100% tàu có chiều dài từ 15 mét trở lên của tỉnh hoạt động khai thác
vùng khơi đã được trang bị thiết bị giám sát hành trình theo quy định. UBND tỉnh
đã phê duyệt hỗ trợ kinh phí trang bị thiết bị giám sát hành trình cho 2.966 tàu với
tổng số tiền 30,2 tỷ đồng.
Việc thực hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ cho ngư
dân hoạt động khai thác trên các vùng biển xa: Từ đầu năm đến nay đã tiếp nhận
1.446 hồ sơ đề nghị hỗ trợ, trong đó đề nghị hỗ trợ nhiên liệu 1.087 hồ sơ, đề nghị
hỗ trợ bảo hiểm 359 hồ sơ.
6. Sản xuất công nghiệp
Quý I/2021, mặc dù dịch Covid-19 bùng phát ở một số địa phương trong nước
nhưng hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, các biện pháp phòng,
chống dịch Covid-19 xâm nhập của UBND tỉnh Bình Định tiếp tục phát huy hiệu
quả, đến nay chưa phát hiện trường hợp dương tính, nguồn cung ứng nguyên liệu
sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của tỉnh được đảm bảo, hoạt
động sản xuất ở một số ngành đã có sự bức phá tăng trưởng cao góp phần thúc
đẩy tăng trưởng chung toàn ngành công nghiệp. Chỉ số sản xuất toàn ngành quý
I/2021 tăng 6,36% so cùng kỳ. Đây là mức tăng thấp hơn so với mức tăng bình
quân giai đoạn 2017-2021 (+6,77%); tuy nhiên, so với tốc độ tăng 5,59% của
cùng kỳ năm 2020, sản xuất công nghiệp 3 tháng đầu năm 2021 đã đạt được nhiều
kết quả khả quan.
Giá trị sản xuất công nghiệp quý I/2021 (theo giá so sánh 2010) ước đạt
12.447 tỷ đồng, tăng 7,06% so cùng kỳ. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo đạt
11.952,9 tỷ đồng, tăng 5,81%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đạt 340,8 tỷ
đồng, tăng 100,32%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải đạt 62,9 tỷ đồng, tăng 1,54%; riêng ngành khai khoáng đạt 90,4 tỷ đồng,
giảm 7,45%.
Giá trị sản xuất công nghiệp quý I/2021 (theo giá hiện hành) ước đạt 18.725,8
tỷ đồng. Trong đó, công nghiệp khai khoáng đạt 148,6 tỷ đồng, chiếm 0,8%; công
nghiệp chế biến, chế tạo đạt 17.889,4 tỷ đồng, chiếm 95,5%; sản xuất và phân phối
điện, nước đạt 591,9 tỷ đồng, chiếm 3,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải đạt 95,9 tỷ đồng, chiếm 0,5%.
18

6.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)


Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2021 so cùng kỳ tăng 8,29%. Trong đó,
công nghiệp khai thác giảm 14,74%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,96%;
công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 80,02%; cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải tăng 7,8%.
Tính chung quý I/2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,36% so
với cùng kỳ, cao hơn 0,77 điểm phần trăm so với mức tăng cùng kỳ (cùng kỳ tăng
5,59%). Trong đó, công nghiệp khai thác giảm 4,48%; công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 3,3%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 99,17%; cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,99%.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng giảm 4,48%. Trong đó,
quặng kim loại giảm 3,26% (sản lượng tinh quặng inmenit giảm 3,26%); hoạt động
khai khoáng khác giảm 5,56% (sản lượng đá xây dựng khai thác giảm 6,33%).
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,3%. Có 10/22
ngành cấp 2 có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ (7/15 ngành có chỉ số tăng cao hơn
chỉ số chung).
Tình hình sản xuất của một số ngành chế biến, chế tạo chủ yếu trên địa bàn
tỉnh trong quý I/2021:
Ngành chế biến thực phẩm tăng 2,99% so với quý I/2020. Trong đó, sản
lượng thức ăn gia súc tăng 17,19% là điểm sáng thúc đẩy tăng trưởng của ngành
thực phẩm. Nhóm ngành thủy sản tiếp tục gặp khó khăn do dịch Covid-19 chưa
được kiểm soát tại các thị trường chính như Hàn Quốc, Châu Âu, Mỹ; ngoài ra, các
chi phí đầu vào như phí cước tàu biển, giá bao bì, giá găng tay, giá nguyên liệu
tăng cao làm gia tăng chi phí đối với các doanh nghiệp thủy sản, nhất là ngành sản
xuất tôm đông lạnh. Sản lượng một số sản phẩm khác giảm so cùng kỳ như: Sữa
giảm 5,68% do Vinamilk phân bổ chỉ tiêu cho nhà máy Bình Định giảm; tinh bột
sắn giảm 36,9%; thức ăn gia cầm giảm 8,83%.
Các doanh nghiệp ngành may mặc gặp khó khăn do thiếu nguyên liệu, nhu
cầu tiêu dùng thấp, đơn hàng bị cắt giảm. Bên cạnh đó, hiện nay ngành may mặc
đang thu hút nhiều doanh nghiệp, cơ sở cá thể thành lập mới do đó bị chia sẻ đơn
hàng và lực lượng lao động. Tuy nhiên, một số ít doanh nghiệp đầu ngành có sự
bứt phá tăng trưởng đã thúc đẩy ngành may mặc có chỉ số sản xuất tăng 1,3%.
Từ cuối năm 2020 đến nay, hoạt động chế biến dăm gỗ gặp khó khăn do ảnh
hưởng của dịch Covid-19 đã làm giá bán dăm gỗ hạ thấp, chỉ số sản xuất ngành
chế biến gỗ giảm 9,22%. Chủ động thích ứng với nhu cầu của thị trường, một số
19

doanh nghiệp đã chuyển đổi sản phẩm chủ lực từ sản xuất bàn, ghế gỗ sang sản
xuất khung cửa gỗ, khung lò sưởi xuất khẩu với lượng đơn hàng lớn và ổn định.
Chỉ số sản xuất ngành sản xuất thuốc giảm 9,91%. Trong đó, sản lượng dung
dịch đạm huyết thanh giảm 17,67%; sản lượng thuốc nước để tiêm giảm 45,94%.
Nguyên nhân chủ yếu do đơn hàng đầu năm 2021 chưa nhiều, trong khi đó cùng kỳ
năm 2020, các doanh nghiệp dược phẩm đẩy mạnh sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong thời điểm dịch Covid-19 bùng phát.
Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn chỉ số sản xuất tăng 28,7%.
Quý I/2021, Tập đoàn Hoa Sen đã xuất khẩu nhiều lô hàng tôn có giá trị cao đi các
thị trường lớn như Mỹ, Mexico, Châu Âu, Đông Nam Á,… thống kê sản lượng sản
xuất tôn tăng 60,06%. Đây là tín hiệu tích cực, dự báo một năm khởi sắc cho ngành
tôn thép của Bình Định, góp phần thúc đẩy tăng trưởng chung toàn ngành công
nghiệp của tỉnh.
Ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế chỉ số sản xuất tăng 4,7%. Tính đến cuối
năm 2020, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế được xem là nhân tố chính thúc đẩy tăng
trưởng cho toàn ngành công nghiệp. Tuy nhiên, trong các tháng đầu năm 2021, chỉ
số sản xuất có xu hướng tăng chậm sau giai đoạn tăng trưởng nóng trong năm
2020. Một số nguyên nhân như chi phí đầu vào tăng, thiếu container rỗng chứa
hàng, phí cước vận chuyển tàu biển tăng cao và dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến
phức tạp. Ngoài ra, việc cạnh tranh về nguyên liệu gỗ giữa các doanh nghiệp, một
số nước thực hiện chính sách đóng cửa rừng gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong việc tìm kiếm nguyên liệu sản xuất.
Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 99,17%. Đây là ngành
có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong toàn ngành công nghiệp. Nếu như thời điểm
này năm trước, thời tiết khô hạn, mực nước tại các hồ thủy điện đã cạn thì năm
2021 lượng nước tại các hồ còn nhiều. Cùng với thủy điện, các dự án điện mặt trời,
điện gió như: Nhà máy điện mặt trời Phù Mỹ, nhà máy phong điện Phương Mai 3
đi vào hoạt động trong quý IV/2020 đã góp phần nâng sản lượng điện sản xuất 3
tháng đầu năm 2021 tăng 298,96% so với cùng kỳ; sản lượng điện thương phẩm
tăng 7,26%.
Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 2,99%. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước chỉ số tăng 5,28%; hoạt
động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải chỉ số tăng 0,54%.
20

6.2. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2021
tăng cao so với tháng trước (+19,73%) và tăng ở hầu hết các ngành do tháng 2 thời
gian nghỉ Tết dài. Có 16/19 ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so tháng trước, riêng
ngành sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 14,7% và ngành sản xuất kim
loại giảm 10,78%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ cao như: Đồ uống tăng 31,03%;
chế biến gỗ tăng 40,65%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 47,56%.
Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2021
tăng nhẹ so với cùng kỳ (+3,68%). Cộng dồn 3 tháng đầu năm 2021, chỉ số tiêu thụ
tăng 3,45% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tốt như: Dệt tăng 29,82%;
sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 33,86%;… Đây là những ngành đang có kết quả
sản xuất tốt so cùng kỳ.
6.3. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo
tháng 3/2021 giữ ổn định so với tháng trước, tăng 1,96%. Một số ngành có chỉ số
tồn kho giảm như: Sản xuất đồ uống giảm 45,26%; Sản xuất da và sản phẩm có
liên quan giảm 47,99%; Sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu giảm
8,54%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2021 tăng
19,16% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do tồn kho ở một số ngành tăng cao như:
Chế biến thực phẩm tăng 32,92% do sản phẩm tinh bột sắn tiêu thụ chậm; dệt tăng
49,31%; chế biến gỗ tăng 33,83%;… Một số ngành khác có chỉ số tồn kho tăng cao
nhưng vẫn trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, số khác chủ động dự trữ
nguồn hàng. Các ngành có chỉ số tồn kho giảm như: Sản xuất da và sản phẩm có
liên quan giảm 76,21% do sản xuất giảm; sản xuất hóa chất giảm 12,02%;…
6.4. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động tháng 3/2021 tăng 1,2% so tháng trước do các doanh
nghiệp tuyển dụng lao động sau Tết, nhất là đối với các ngành sử dụng nhiều lao
động như: May mặc; sản xuất bàn, ghế gỗ;... Một số ngành có chỉ số lao động giảm
như: Sản xuất da giảm 0,26%; sản phẩm điện tử giảm 3,23%;…
Chỉ số sử dụng lao động tháng 3/2021 giảm 0,98% so cùng kỳ. Trong đó,
ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,83%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử
lý rác thải, nước thải tăng 0,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,18%;
ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,75%. Một số ngành sử dụng lao động
nhiều hơn cùng kỳ như dệt tăng 1,63%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng
21

26,73%;… Một số ngành phải cắt giảm hoặc thiếu hụt lao động như: Sản xuất
trang phục giảm 6,17%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 10,32%; sản
xuất kim loại giảm 5,88%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm
quang học giảm 11,76%;…
Theo loại hình doanh nghiệp, so với cùng kỳ chỉ số sử dụng lao động tháng
3/2021 của khối doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,38%; doanh nghiệp ngoài Nhà
nước giảm 1,05%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,07%.
7. Thương mại, dịch vụ
Quý I năm 2021 hoạt động thương mại, nhà hàng trên địa bàn tỉnh Bình Định
có tốc độ tăng khá; riêng ngành dịch vụ lưu trú và khách sạn giảm sâu so với cùng
kỳ do ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong tháng 02/2021. Đạt được kết quả khả
quan đó là nhờ công tác kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường được Tỉnh quan tâm
và thực hiện tốt thông qua phương án bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu trong
dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021. Song song với công
tác chỉ đạo chuẩn bị lực lượng hàng hóa phục vụ Tết, các ngành chức năng tỉnh đã
phối hợp với các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,
nhất là tại các điểm mua bán, tập kết hàng hóa (kho, bãi,…) nhằm ngăn chặn, xử
lý kịp thời tình trạng hàng giả, hàng mất phẩm chất, không đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm lưu thông trên thị trường.
7.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I năm 2021
ước đạt 20.026,4 tỷ đồng, tăng 7,0% so với cùng kỳ. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I năm 2021 tăng cao là do nhu cầu mua sắm hàng
hóa phục vụ tiêu dùng, cũng như hoạt động dịch vụ ăn uống những ngày Tết trong
tháng 2/2021 và những ngày sau Tết trong tháng 3 tăng cao làm cho quý I tăng
khá.
Xét theo ngành hoạt động doanh thu bán lẻ hàng hóa quý I/2021 ước đạt
16.829,1 tỷ đồng, tăng 6,4% so cùng kỳ, chiếm 84% trong tổng mức hàng hóa bán
lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.214,8 tỷ đồng, tăng 13,6% so
cùng kỳ, chiếm 11,1%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng cao chủ yếu do
dịch vụ ăn uống tăng 14,1%; còn dịch vụ lưu trú chỉ tăng 2,4%.
Doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 9,2 tỷ đồng, giảm 19,1% so cùng kỳ. Hoạt
động du lịch của tỉnh giảm mạnh do chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-
19.
22

Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 973,3 tỷ đồng, tăng 3,9% so với cùng kỳ,
chiếm 4,9%.
7.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Tết Tân Sửu năm nay vào những ngày đầu tháng 02/2021, đồng thời trong
tháng 02/2021 do ảnh hưởng nghiêm trọng dịch Covid-19 đợt 3, các doanh nghiệp
nghỉ kinh doanh 1/3 tháng nên tình hình xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp bị
ảnh hưởng.
a. Xuất khẩu
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2021 ước đạt 102,3 triệu USD, tăng
29,1% so tháng trước và giảm 2,2% so cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2021, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 282,9 triệu
USD, tăng 6,5% so cùng kỳ.
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, có 5 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu chiếm
89,2% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản; sản phẩm từ chất dẻo;
gỗ; sản phẩm gỗ và hàng dệt, may.
Trong đó, xuất khẩu hàng thuỷ sản đạt 16,1 triệu USD, tăng 5,6%; gạo đạt 9,4
triệu USD, tăng 15,4%; sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 5 triệu USD, tăng 20,2%;
sản phẩm từ chất dẻo đạt 42 triệu USD, tăng 62,3%; sản phẩm gỗ đạt 108,7 triệu
USD, tăng 18,7%. Trong khi đó, gỗ đạt 46,9 triệu USD, giảm 19,7%; hàng dệt may
đạt 38,6 triệu USD, giảm 15,4%.
Về xuất khẩu trực tiếp quý I/2021 ước đạt 281,7 triệu USD, chiếm 99,6% kim
ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng được xuất khẩu đến 75 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên cả 5 châu lục. Trong đó, Châu Á đạt 132,6 triệu USD, chiếm 47,1%; Châu Âu
đạt 81,5 triệu USD, chiếm 28,9%; Châu Mỹ đạt 62,7 triệu USD, chiếm 22,2% kim
ngạch xuất khẩu trực tiếp.
b. Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 3/2021 ước đạt 21,3 triệu USD, tăng
13,6% so tháng trước và giảm 17,8% so cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2021, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 81,6 triệu
USD, tăng 11,7% so cùng kỳ.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu, có 6 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu chiếm
73,2% kim ngạch nhập khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản; thức ăn gia súc và
nguyên liệu; gỗ và sản phẩm gỗ; vải các loại; nguyên phụ liệu dệt may; máy móc
thiết bị.
23

Trong đó, nhập khẩu hàng thuỷ sản đạt 12,2 triệu USD, tăng 49,3%; gỗ và sản
phẩm gỗ đạt 11,2 triệu USD, tăng 8,8%; nguyên phụ liệu dệt may đạt 11,9 triệu
USD, tăng 16,6%; máy móc thiết bị đạt 23,2 triệu USD, tăng 56,7%. Trong khi đó,
thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 8 triệu USD, giảm 24,5%; vải các loại đạt 5,2
triệu USD, giảm 6,5%.
7.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
Dịch covid-19 bùng phát trở lại vào cuối tháng 01/2021 đã tác động nặng nề
đến vận chuyển hành khách trong 3 tháng đầu năm 2021 (nhất là dịp Tết Tân Sửu
vừa qua, vận chuyển hành khách giảm đáng kể so cùng kỳ); trong khi đó, vận
chuyển hàng hóa ít chịu sự ảnh hưởng nên sản lượng vận chuyển tăng. Những
tháng tiếp theo trong năm 2021, triển vọng đại dịch Covid-19 được khống chế tốt,
sản xuất, kinh doanh khôi phục, thị trường trong nước, xuất khẩu khơi thông, lĩnh
vực vận tải hành khách và hàng hóa phát triển ổn định. Nhìn chung các doanh
nghiệp vận tải đều hy vọng năm 2021 sẽ là năm nhu cầu tiêu thụ hàng hóa cũng
như nhu cầu đi lại của người dân tăng lên.
a. Vận tải hành khách
Tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thủy tháng
3/2021 ước đạt 2.462,4 nghìn hành khách, giảm 5,9% so với tháng trước, tăng
14,2% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 237,4 triệu HK.km, giảm 7,1% so với
tháng trước, tăng 15,1% so với cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2021, tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ
và đường thuỷ ước đạt 7.672,5 nghìn hành khách, giảm 5,4%; luân chuyển ước đạt
744,6 triệu HK.km, giảm 4,8% so với cùng kỳ.
b. Vận tải hàng hoá
Tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thuỷ tháng 3/2021
ước đạt 2.452,8 nghìn tấn, tăng 1,7% so với tháng trước, tăng 16,2% so với cùng
kỳ; luân chuyển ước đạt 314,2 triệu tấn.km, tăng 1,1% so tháng trước, tăng 14,1%
so với cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2021, tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và
đường thuỷ ước đạt 7.598,5 nghìn tấn, tăng 17,3%; luân chuyển ước đạt 978,1 triệu
tấn.km, tăng 15% so với cùng kỳ.
Do ảnh hưởng của dịch Covid -19 kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều
khó khăn, bất lợi, nhưng sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển 3 tháng đầu năm
2021 vẫn có bước tăng trưởng ấn tượng. Hàng hoá thông qua cảng biển tháng
3/2021 ước đạt 1.183 nghìn TTQ, tăng 44,8% so với tháng trước và tăng 11,1% so
24

với cùng kỳ năm trước. Ước tính quý I năm 2021 ước đạt 3.000,7 nghìn TTQ, tăng
6,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong kế hoạch phát triển giai đoạn 2021 – 2025,
Cảng Quy Nhơn sẽ được đầu tư mở rộng lên gần 90 ha, gấp 3 lần hiện nay và tập
trung vào khâu nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa, áp dụng công nghệ hiện đại
vào quy trình sản xuất nhằm hướng đến là cảng dịch vụ tổng hợp đạt chuẩn của
khu vực. Cảng Quy Nhơn ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế chung của tỉnh và cũng là đầu mối xuất, nhập khẩu hàng hóa cho cả khu vực
Nam Trung bộ, Tây nguyên, Nam Lào và Đông Bắc Campuchia…
c. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ và bưu chính, chuyển phát
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ ước tính quý I năm 2021 đạt 1.769,5
tỷ đồng, tăng 10%; trong đó, doanh thu các ngành như: vận tải hành khách ước đạt
298,7 tỷ đồng, giảm 5,5%; vận tải hàng hóa ước đạt 1.123 tỷ đồng, tăng 16,8%;
dịch vụ kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải khác đạt 347,4 tỷ đồng, tăng 4,7%; bưu
chính, chuyển phát đạt 0,4 tỷ đồng, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm trước.
8. Các vấn đề xã hội
8.1. Đời sống dân cư và an sinh xã hội
a. Đời sống dân cư, cán bộ, công chức và người lao động
Những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động, tiền lương áp dụng đối
với cán bộ, công chức viên chức, người lao động trong khu vực Nhà nước, ngoài
Nhà nước, cũng như khu vực sản xuất kinh doanh và khu vực hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước luôn được điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, năm 2020 và 2021 để khắc phục tác động
của đại dịch Covid-19, Chính phủ đã tập trung toàn bộ nguồn lực cho phục hồi và
phát triển kinh tế. Do đó, việc tăng lương theo lộ trình chưa triển khai thực hiện.
Mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vẫn ở
mức như năm 2019.
b. Giải quyết việc làm, hỗ trợ lao động thất nghiệp
Quý I năm 2021, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
hưởng lương được ổn định. Một số tập đoàn, doanh nghiệp trong nước đầu tư tại
tỉnh có nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ kỹ thuật cao; Tuy nhiên, phần lớn
lao động tại tỉnh là lao động phổ thông chưa qua đào tạo nên chưa đáp ứng nhu cầu
tuyển dụng, do đó số lao động phổ thông trên địa bàn tỉnh rất khó tìm việc và có
việc làm chưa ổn định. Cơ cấu lao động trong các ngành đang có sự chuyển dịch từ
khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản sang khu vực Công nghiệp và Xây dựng
25

và Dịch vụ; lĩnh vực giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động chưa có lao động
đăng ký tham gia do ảnh hưởng dịch Covid-19.
Cho vay giải quyết việc làm: Đã phân bổ 154,3 tỷ đồng từ nguồn vốn bổ sung
của Trung ương, ngân sách Tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh và các nguồn vốn huy động khác để hỗ trợ tạo việc làm trong nước. Trong
quý I/2021, tỉnh đã phê duyệt 3.200 dự án với tổng số tiền cho vay là 150 tỷ đồng;
giải quyết việc làm cho 3.200 lao động.
Trung tâm Dịch vụ việc làm Bình Định tổ chức 06 phiên giao dịch việc làm
tại sàn giao dịch Quy Nhơn và 04 điểm giao dịch vệ tinh tại các cụm huyện, thị xã;
10 phiên giao dịch việc làm lưu động với 30 lượt doanh nghiệp và 556 lượt người
tham gia; Kết quả có 56 lao động đăng ký việc làm; đã giới thiệu và cung ứng 39
lao động cho các doanh nghiệp (12 lao động được các doanh nghiệp sơ tuyển trực
tiếp tại sàn giao dịch).
Trong những tháng đầu năm 2021, hệ thống dịch vụ việc làm của tỉnh tổ chức
tư vấn giới thiệu việc làm cho 4.354 lượt người; cung ứng và giới thiệu việc làm
cho 438 người.
Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức các Hội nghị tuyên truyền, tư
vấn về đào tạo nghề, giới thiệu việc làm trong nước và ngoài nước cho 1.361 quân
nhân là người Bình Định hoàn thành nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ về địa
phương năm 2021. Quý I/2021, có 205 lao động đi làm việc tại nước ngoài (Đài
Loan 03 người, Singapore 01 người và Nhật Bản 201 người).
c. Công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội, chính sách với người có công
Qua kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020, toàn tỉnh có
17.980 hộ nghèo, chiếm 4,11%; hộ cận nghèo còn 22.200 hộ, chiếm 5,08%; Tỷ lệ
hộ nghèo tại các huyện nghèo, theo Nghị quyết 30a còn 8.148 hộ, chiếm 29,34%;
Hộ cận nghèo còn 5.151 hộ, chiếm tỷ lệ 18,55%; Hộ nghèo có người có công còn
24 hộ, chiếm 0,13% trên tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.
Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã thực hiện chi trợ cấp xã hội hàng tháng cho
90.565 đối tượng xã hội sống tại cộng đồng, kinh phí thực hiện gần 82,2 tỷ đồng;
Tỉnh đã phân bổ, cấp phát 900 tấn gạo hỗ trợ đỏ lửa cho nhân dân trong dịp Tết
Nguyên đán Tân Sửu và giáp hạt năm 2021 của Chính phủ cho các hộ nghèo, khó
khăn, neo đơn...
Các huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức thăm và tặng quà cho các đối tượng
người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ
nghèo trên địa bàn với hơn 14.230 suất quà, kinh phí trên 2,6 tỷ đồng.
26

Hoàn thành công tác lập hồ sơ quản lý cho 1.072 nạn nhân bom mìn và giám
sát quá trình khám sức khỏe, đo và lắp đặt thử nghiệm thiết bị cho nạn nhân bom
mìn. Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu phát triển y tế cộng đồng (CCRD), các
sở, ngành, hội liên quan, cơ sở trợ giúp xã hội, 02 huyện Phù Mỹ, Tây Sơn và 14
xã của 02 huyện triển khai hoạt động tập huấn, phỏng vấn và khảo sát thực địa, làm
cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động cho Dự án hỗ trợ người khuyết tật do Tổ chức
USAID tài trợ.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, tập trung xử lý đối tượng lang thang xin ăn
trên địa bàn tỉnh góp phần đảm bảo an ninh, trật tự và mỹ quan đô thị.
Trong quý I năm 2021, đã chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
cho 70.714 đối tượng người có công, kinh phí thực hiện trên 134,1 tỷ đồng để các
đối tượng có tiền chi tiêu trong dịp Tết.
8.2. Giáo dục
Quý I/2021, ngành Giáo dục tỉnh Bình Định đã được thực hiện khá đồng bộ 9
nhiệm vụ chủ yếu và 5 giải pháp cơ bản trong triển khai thực hiện nhiệm vụ học kỳ
1 năm học 2020-2021. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định phát triển
toàn diện, đã tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 theo lộ trình.
Chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn của học sinh trong tỉnh
được duy trì, củng cố và ngày càng được nâng lên theo tinh thần đổi mới. Học sinh
tham gia kỳ thi học sinh giỏi quốc gia có 36 học sinh đạt giải, tăng 4 giải so với
năm học trước. Khoảng cách chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa thành thị,
nông thôn, vùng khó khăn ngày càng được thu hẹp.
Công tác Phổ cập giáo dục tiếp tục được duy trì. Công tác xã hội hóa giáo dục
tiếp tục được đẩy mạnh, tạo được sự chuyển biến tích cực để thu hút các nguồn lực
của xã hội, sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân đến sự phát triển giáo dục, đào
tạo trên địa bàn tỉnh. Việc phòng chống dịch Covid-19, đảm bảo an toàn trường
học được thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, hiệu quả. Tổ chức dạy bù 2 tuần do nghỉ
học để phòng chống dịch Covid-19, đến cuối tháng 3 năm 2021, tất cả các trường
THPT trong tỉnh đã dạy bù kịp và đủ, đúng phân phối chương trình. Hoàn thành
việc biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 2, lớp 6, đang chuẩn bị tổ chức dạy
thử nghiệm tài liệu giáo dục địa phương.
8.3. Tình hình dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ
Trong quý I năm 2021, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai lũ lụt. Tình
hình thời tiết ổn định.
27

Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản về công tác phòng chống
dịch trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình
thức về tình hình dịch bệnh trong nước, trong tỉnh; tuyên truyền thực hiện yêu cầu
5K “5 không” trong phòng, chống dịch và các chế tài xử phạt hành chính nếu vi
phạm các quy định phòng, chống dịch. Đến nay, trên địa bàn tỉnh không có trường
hợp mắc Covid-19.
Đảm bảo cung ứng vật tư y tế, hóa chất phòng chống dịch cho các đơn vị
trong công tác phòng chống dịch. Cử cán bộ tham gia hỗ trợ công tác phòng, chống
dịch tại khu cách ly tập trung của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, rà soát đối tượng từ
các vùng dịch về cư trú trên địa bàn tỉnh và thực hiện các biện pháp cách ly y tế
phù hợp theo quy định; tiếp tục theo dõi, giám sát sức khỏe các trường hợp đã hoàn
thành cách ly tập trung tại các tỉnh, thành khi về địa phương.
Duy trì các đường dây nóng từ tỉnh đến huyện, xã để tiếp nhận, xử lý thông
tin đối với người về từ vùng dịch; Tư vấn, giải đáp các ý kiến của người dân về
phòng chống dịch, ...
Các dịch bệnh khác lũy kế đến ngày 17/3/2021:
Bệnh sốt xuất huyết: Số trường hợp mắc: 437, giảm 546 trường hợp so với
cùng kỳ năm 2020 (năm 2020: 1.046 ca). Tử vong: 0, giảm 01 trường hợp so với
cùng kỳ năm 2020.
Bệnh tay - chân - miệng: Số trường hợp mắc: 41 ca, tăng 33 ca so với cùng kỳ
năm 2020 (năm 2020: 08 ca). Tử vong: 0, bằng cùng kỳ năm 2020.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Sở Văn hoá và Thể thao đã phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ
thuật và thể dục thể thao “Mừng Đảng - Mừng Xuân” Tân Sửu năm 2021. Các hoạt
động này đã thu hút đông đảo cán bộ, nhân dân và du khách đến thăm quan
thưởng lãm trong dịp Tết; Tổ chức thành công Chương trình nghệ thuật chào mừng
91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, chào mừng thành công Đại hội
đại biểu lần thứ XIII của Đảng và đón giao thừa Xuân Tân Sửu 2021 được truyền
hình trực tiếp trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định phục vụ đông
đảo cán bộ, chiến sĩ, nhân dân và bà con kiều bào tỉnh nhà trong tình hình Covid-
19 phức tạp.
Các hoạt động Thể dục thể thao quần chúng: Trong quý I/2021, Sở Văn hoá
và Thể thao đã phối hợp tổ chức môn Bi da Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình
Định lần thứ IX với sự tham dự của hơn 50 vận động viên đến từ 12 đoàn thể thao;
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Vòng chung kết Hội khỏe Phù Đổng
28

tỉnh Bình Định năm 2021 tại TP. Quy Nhơn; Tham gia vòng chung kết có 1.296
VĐV đến từ 54 trường THPT và 11 phòng GD&ĐT trên địa bàn tỉnh.
Thể thao thành tích cao: Đội tuyển Bóng đá Topenland Bình Định thi đấu tốt
tại Giải Bóng đá Vô địch Quốc gia - V.league đạt 7 điểm tạm xếp thứ 5/14 đội, sau
4 lượt trận thi đấu; Các đội tuyển Đội tuyển thể thao tập trung tập luyện, tham gia
thi đấu các giải vô địch quốc gia 2021: Cờ Tướng, Cờ Vua, Kick Boxing...
8.5. Tai nạn giao thông
Trong tháng 3/2021 (từ ngày 15/02/2021 đến ngày 14/3/2021) trên địa bàn
tỉnh xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, làm chết 17 người, bị thương 12 người. So với
tháng trước tăng 5 vụ (+35,7%), tăng 10 người chết (+142,9%) và tăng 2 người bị
thương (+20%).
Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã kiểm tra, xử lý 5.201 trường
hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, phạt tiền hơn 3,5 tỷ đồng, tạm giữ 902 lượt
phương tiện, tước giấy phép lái xe có thời hạn 546 trường hợp. Ban An toàn giao
thông Tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền ATGT trên địa bàn tỉnh. Triển khai Kế hoạch tuyên
truyền, vận động và xử lý vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển
phương tiện cơ giới đường bộ tiếp tục được triển khai. Triển khai Kế hoạch Năm
An toàn giao thông năm 2021 trên địa bàn tỉnh với chủ đề “Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực thi pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao thông”.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 42 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 28 người, bị thương 32 người. So cùng kỳ giảm 1 vụ (-2,3%), số
người chết bằng so cùng kỳ và tăng 7 người bị thương (+28%).
8.6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 03/2021, trên địa bàn tỉnh Bình Định xảy ra 03 vụ cháy, trong
đó: 01 vụ bãi rác, 01 vụ cháy xe máy và 01 vụ cháy công ty. Ước tính thiệt hại
khoảng 21,0 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm tới nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra
09 vụ cháy với tổng thiệt hại ước tính trên 16,2 tỷ đồng.
Trong tháng 03/2021, trên địa bàn tỉnh Bình Định đã xảy ra 12 vụ vi phạm
môi trường về mua bán, cất giữ, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; Đã xử phạt
hành chính 25 vụ; Thu nộp vào ngân sách nhà nước 93,4 triệu đồng. Quý I/2021,
trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 39 vụ vi phạm môi trường; Trong đó: 01 vụ phá rừng
trái pháp luật; 02 vụ khai thác rừng trái pháp luật và 36 vụ mua, bán, cất giữ, vận
chuyển lâm sản trái pháp luật, tạm giữ: 24,64 m3 gỗ các loại, 04 xe máy, 05 xe ô
tô. Đã xử lý 37 vụ; tịch thu 26,01 m3 gỗ các loại, 03 xe máy. Thu nộp vào Ngân
29

sách Nhà nước trong quý I/2021 trên 269,2 triệu đồng, gồm 102,8 triệu đồng tiền
phạt và 166,4 triệu đồng tiền bán tang vật vi phạm.
8.7. Tác động do thiên tai
Trong quý I/2021, tình hình thời tiết ở Bình Định thuận lợi, không xảy ra mưa
lớn gây lũ lụt. Hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư không bị ảnh
hưởng do thiên tai./.
CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Vụ TKTH & PBTTTK - TCTK;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng HĐND Tỉnh;
- Văn phòng UBND Tỉnh;
- Các Sở, ngành;
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, P.TKTH.

Nguyễn Thị Mỹ
30

1. Sản xuất nông nghiệp đến ngày 23 tháng 3 năm 2021

Thực hiện Thực hiện Thực hiện kỳ này


cùng kỳ kỳ này so với cùng kỳ
năm trước (Ha) (Ha) năm trước (%)

VỤ ĐÔNG XUÂN 2020-2021 (Theo tiến độ)


- Cây lương thực có hạt
Cây lúa 48.172,2 47.755,9 99,1
Cây ngô 2.221,7 2.186,1 98,4
- Cây công nghiệp hàng năm
Cây lạc 7.427,6 7.904,1 106,4
- Cây rau đậu
Rau các loại 6.048,0 5.805,3 96,0
Đậu các loại 1.126,0 1.092,3 97,0
31

2. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quý I năm 2021

Đơn vị tính: Triệu đồng

Theo giá hiện hành Theo giá so sánh 2010

Ước tính
Quý I
Ước tính Ước tính năm 2021
Cơ cấu
Quý I Quý I so với
(%)
năm 2021 năm 2021 cùng kỳ
năm trước
(%)

TỔNG SỐ 10.356.940,5 - 4.973.350,5 103,5


1. Nông nghiệp 6.993.276,4 100,0 3.164.470,6 104,8
Trồng trọt 1.865.437,2 26,7 1.042.265,7 99,4
Chăn nuôi 4.931.927,9 70,5 2.022.611,7 108,0
Dịch vụ nông nghiệp và hoạt động khác 195.911,3 2,8 99.593,2 101,0
2. Lâm nghiệp 243.396,9 100,0 152.951,8 101,3
Trồng rừng và chăm sóc 36.336,8 14,9 21.633,9 100,0
Khai thác gỗ và lâm sản khác 175.839,0 72,3 113.549,5 101,6
Thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ 9.956,9 4,1 5.281,1 102,1
Dịch vụ lâm nghiệp 21.264,2 8,7 12.487,3 100,6
3. Thuỷ sản 3.120.267,2 100,0 1.655.928,1 101,2
Nuôi trồng và sản xuất giống 135.267,4 4,3 80.241,1 104,4
Khai thác 2.984.999,8 95,7 1.575.687,0 101,1
32

3. Sản phẩm chăn nuôi quý I năm 2021

Ước tính So với cùng kỳ

Quý I năm 2021 năm trước (%)

Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng (tấn) 434,4 102,2

Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng (tấn) 10.368,8 106,4

Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng (tấn) 27.947,9 113,1

Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng (tấn) 6.204,1 105,0

Trứng gia cầm (Nghìn quả) 139.023,9 103,3

Sản lượng sữa bò tươi (Nghìn lít) 3.072,0 105,0


33

4. Kết quả sản xuất lâm nghiệp quý I năm 2021

Ước tính So với cùng kỳ

Quý I năm 2021 năm 2020 (%)

Diện tích rừng trồng mới tập trung (Ha) - -

Diện tích rừng được giao khoán, bảo vệ (Ha) 121.250,0 99,2

Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu

Sản lượng gỗ khai thác (M 3 ) 139.127,3 103,1

Sản lượng củi khai thác (Ster) 85.523,2 90,7

Diện tích rừng bị thiệt hại

Cháy rừng (Ha) - -

Chặt, phá rừng (Ha) 1 50,0


34

5. Sản lượng thủy sản quý I năm 2021

Đơn vị tính: Tấn


Ước tính So với cùng kỳ

quý I năm 2021 năm 2020 (%)

Tổng sản lượng thuỷ sản 46.985,0 102,3


Cá 38.955,8 102,3
Tôm 895,6 102,6
Thủy sản khác 7.133,6 102,3
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 907,1 103,2
Cá 533,8 102,3
Tôm 365,4 104,5
Thủy sản khác 7,9 102,6
Sản lượng thuỷ sản khai thác 46.077,9 102,3
Cá 38.422,0 102,3
Tôm 530,2 101,3
Thủy sản khác 7.125,7 102,3
35

6. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I năm 2021


Đơn vị tính: Triệu đồng

Theo giá hiện hành Theo giá so sánh 2010

Quý I
năm 2021
Ước tính Ước tính
Cơ cấu so với
Quý I Quý I
(%) cùng kỳ
năm 2021 năm 2021
năm trước
(%)

TỔNG SỐ 18.725.829 100,0 12.447.011 107,06

B. Khai khoáng 148.623 0,8 90.440 92,55

C. Công nghiệp chế biến, chế tạo 17.889.435 95,5 11.952.901 105,81

D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hòa không khí 591.887 3,2 340.756 200,32

E. Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải 95.884 0,5 62.914 101,54
36

7. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 và quý I năm 2021


Đơn vị tính: %
Thực hiện Ước tính Ước tính Ước tính
tháng 02 tháng 3 tháng 3 Quý I
năm 2021 năm 2021 năm 2021 năm 2021
so với so với so với so với
cùng kỳ tháng 02 cùng kỳ cùng kỳ
năm 2020 năm 2021 năm 2020 năm 2020

TOÀN NGÀNH 96,00 119,00 108,29 106,36


Phân theo ngành kinh tế
B. Khai khoáng 79,48 141,15 85,26 95,52

07. Khai thác quặng kim loại 93,06 141,79 88,99 96,74

08. Khai khoáng khác 70,45 140,59 82,20 94,44


C. Công nghiệp chế biến, chế tạo 92,97 119,59 105,96 103,30
10. Sản xuất chế biến thực phẩm 96,34 111,15 102,40 102,99
11. Sản xuất đồ uống 96,57 127,47 107,66 103,45
13. Dệt 95,02 121,62 120,94 113,90
14. Sản xuất trang phục 99,93 102,44 98,15 101,30
15. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 60,31 126,70 66,56 79,81
16. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 80,62 135,89 95,26 90,78
17. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 84,24 129,98 87,14 92,44
18. In, sao chép bản ghi các loại 114,33 94,48 86,74 102,69
20. Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 47,53 145,47 71,69 68,67
21. Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 72,62 145,18 93,12 90,09
22. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 59,35 164,71 95,24 85,97
23. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 97,26 111,33 105,11 104,10
24. Sản xuất kim loại 57,86 107,82 60,80 72,63
25. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 109,19 125,46 131,17 128,70
26. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 86,99 109,81 114,63 91,92
27. Sản xuất thiết bị điện 45,70 106,26 61,57 53,27
28. Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 51,36 140,30 128,26 72,34
29. Sản xuất xe có động cơ 90,60 105,56 119,79 106,81
30. Sản xuất phương tiện vận tải khác 83,52 109,89 98,59 95,92
31. Sản xuất giường, tủ, bàn ghế 91,83 122,47 114,85 104,70
32. Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 64,13 102,74 43,85 61,56
33. Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 91,97 99,77 109,76 103,69
D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí 184,93 108,90 180,02 199,17
35. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí 184,93 108,90 180,02 199,17
E. Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải 98,90 109,75 107,80 102,99
36. Khai thác, xử lý và cung cấp nước 101,82 108,73 109,26 105,28
38. Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu 95,79 110,91 106,22 100,54
37

8. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu


tháng 3 và quý I năm 2021

So với cùng kỳ
Thực hiện Ước tính Ước tính
năm trước (%)
Đơn vị tháng 02 tháng 3 Quý I Tháng 3 Quý I
tính
năm năm năm năm năm
2021 2021 2021 2021 2021

Quặng inmenit và tinh quặng inmenit Tấn 2.817 3.994 12.958 70,38 96,74
Đá xây dựng khai thác M3 62.378 91.750 257.622 80,35 93,67
Phi lê cá và các loại cá tươi ướp lạnh Tấn 858 1.003 2.990 98,82 90,72
Tôm đông lạnh Tấn 56 73 193 53,68 57,78
Sữa và kem chưa cô đặc 1000 lít 3.426 4.010 9.744 71,43 94,32
Tinh bột sắn Tấn 3.216 5.072 24.693 40,54 63,10
Thức ăn gia súc Tấn 94.877 101.998 306.625 125,95 117,19
Thức ăn gia cầm Tấn 28.170 34.177 98.884 98,37 91,17
Bia đóng chai 1.000 lít 3.788 4.980 12.427 102,01 97,02
Các loại mền chăn, các loại nệm, đệm 1.000 cái 294 370 1.082 126,28 117,35
Bộ com-lê, quần áo đồng bộ 1.000 cái 3.090 3.145 9.494 86,50 93,81
Giày dép 1.000 đôi 29 40 144 57,97 73,85
Dăm gỗ Tấn 107.394 153.484 399.270 93,26 85,77
Hộp, thùng bằng bìa cứng 1.000 chiếc 2.612 3.400 9.201 87,09 92,38
Báo in Triệu trang 1.250 1.150 3.620 77,70 99,15
Sản phẩm in khác Triệu trang 2 1 6 50,00 150,00
Ôxy Tấn 107 117 348 104,46 75,98
Titan ôxit Tấn 253 263 1.069 31,27 48,59
Phân khoáng hoặc phân hóa học Tấn 2.617 4.154 10.557 93,39 77,84
Dược phẩm khác chưa được phân vào đâu Kg 341 387 1.134 101,04 101,80
Dung dịch đạm huyết thanh Lít 1.309.105 2.889.645 6.270.528 92,04 82,33
Thuốc nước để tiêm Lít - 9.509 22.644 66,22 54,06
Bao và túi từ plastic Tấn 84 98 306 127,27 128,03
Bình lớn có vỏ bọc ngoài, chai, lọ Tấn 66 80 224 121,21 127,27
Plastic dạng sợi Tấn 217 231 708 128,33 128,49
Ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng Tấn 441 941 1.841 94,48 64,21
Tấm, phiến, màng, lỏ và dải Tấn 14 62 200 48,82 77,82
Gạch xây dựng bằng đất sét nung 1000 viên 11.984 8.353 35.145 69,70 79,44
Gạch và gạch khối xây dựng 1000 viên 1.813 2.333 5.635 56,96 52,32
38

8. (Tiếp theo) Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
tháng 3 và Quý I năm 2021

So với cùng kỳ
Thực hiện Ước tính Ước tính
năm trước (%)
Đơn vị tháng 02 tháng 3 Quý I Tháng 3 Quý I
tính
năm năm năm năm năm
2021 2021 2021 2021 2021

Bê tông trộn sẵn M3 14.704 19.709 49.570 108,52 102,96


2
Đá ốp lát M 269.704 292.879 880.121 110,19 105,21
Gang thỏi hợp kim Tấn 119 - 435 - 40,17
Ống bằng sắt, thép Tấn 52 68 205 94,44 94,91
Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại Tấn 750 982 3.029 179,52 123,63
Cấu kiện thép và cột làm bằng thép… Tấn 4.214 8.065 20.885 102,13 95,72
Tấm lợp bằng kim loại Tấn 42.765 48.253 143.431 159,72 160,06
Loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa Cái 214 235 694 114,63 91,92
Quạt bàn, quạt tường, quạt trần Cái 41 50 134 90,91 92,41
Máy bào, máy phay Cái 39 64 147 228,57 137,38
Máy chế biến bột giấy Cái 1 1 4 400,00 400,00
Máy và thiết bị cơ khí khác Cái 11 30 75 53,57 24,51
Ghế khác có khung bằng gỗ Chiếc 580.018 747.337 1.957.005 111,14 99,20
Bàn bằng gỗ các loại Chiếc 321.435 397.607 1.074.643 119,36 108,71
Điện sản xuất Triệu kwh 123 125 383 297,62 398,96
Điện thương phẩm Triệu kwh 144 185 502 112,12 107,26
3
Nước uống được 1.000 m 2.570 2.794 7.918 109,27 105,28
39

9. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tháng 3 và quý I năm 2021
Đơn vị tính: %
Ước tính Ước tính Quý I

tháng 3 tháng 3 năm

năm 2021 năm 2021 2021

so với so với so với

tháng 02 cùng kỳ cùng kỳ

năm 2021 năm 2020 năm 2020

Công nghiệp chế biến, chế tạo 119,73 103,68 103,45

Sản xuất chế biến thực phẩm 112,79 113,88 105,82


Sản xuất đồ uống 131,03 105,29 91,39
Dệt 121,13 123,40 129,82
Sản xuất trang phục 113,77 108,02 96,59
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 85,30 252,14 101,10
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn,
ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 140,65 81,59 83,54
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 124,60 88,90 98,68
In, sao chép bản ghi các loại 127,73 86,11 98,94
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 103,66 83,22 63,11
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 129,75 82,49 103,88
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 147,56 86,79 90,69
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 113,02 99,20 108,19
Sản xuất kim loại 89,22 40,96 73,77
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 114,25 108,20 133,86
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 109,23 115,13 102,94
Sản xuất thiết bị điện 135,48 46,84 33,71
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 543,47 124,56 18,81
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 126,91 109,55 102,50
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác - - -
40

10. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tháng 3 năm 2021
Đơn vị tính: %
Ước tính Ước tính

tháng 3 tháng 3

năm 2021 năm 2021

so với so với

tháng 02 cùng kỳ

năm 2021 năm 2020

Công nghiệp chế biến, chế tạo 101,96 119,16


Sản xuất chế biến thực phẩm 94,91 132,92
Sản xuất đồ uống 54,74 118,12
Dệt 87,83 149,31
Sản xuất trang phục 90,07 120,37
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 52,01 23,79
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 97,68 133,83
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 99,74 92,03
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 108,46 87,98
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 108,80 108,86
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 101,73 105,30
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 107,09 116,32
Sản xuất kim loại 100,00 96,38
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 109,18 126,89
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 108,78 85,26
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 91,46 138,50
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 96,43 124,03
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 100,00 72,15
41

11. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp
tháng 3 và quý I năm 2021
Đơn vị tính: %
Ước tính Ước tính Quý I
tháng 3 tháng 3 năm
năm 2021 năm 2021 2021
so với so với so với
tháng 02 cùng kỳ cùng kỳ
năm 2021 năm 2020 năm 2020
TOÀN NGÀNH 101,20 99,02 99,12
Phân theo ngành công nghiệp cấp I
Khai khoáng 100,00 105,83 104,91
Công nghiệp chế biến, chế tạo 101,31 98,82 98,92
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí 100,00 99,25 99,61
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 100,00 100,10 100,53
Phân theo ngành công nghiệp cấp II
Khai thác quặng kim loại 100,00 111,63 111,63
Khai khoáng khác 100,00 100,53 98,87
Sản xuất chế biến thực phẩm 100,28 101,79 99,14
Sản xuất đồ uống 100,00 101,41 100,46
Dệt 101,22 101,63 101,78
Sản xuất trang phục 102,38 93,83 95,50
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 99,74 89,68 86,03
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường,
tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện 99,78 95,39 93,52
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 102,65 86,35 87,71
In, sao chép bản ghi các loại 101,54 97,63 96,95
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 100,00 98,88 87,50
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 100,10 102,31 101,99
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 100,00 107,01 111,92
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 100,65 99,42 99,46
Sản xuất kim loại 100,00 94,12 91,18
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 100,20 126,73 112,89
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 96,77 88,24 90,20
Sản xuất thiết bị điện 100,00 125,00 116,67
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 103,61 98,85 81,48
Sản xuất phương tiện vận tải khác 100,00 100,00 100,00
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 101,66 99,66 101,24
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 100,00 68,00 62,20
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hoà không khí 100,00 99,25 99,61
Khai thác, xử lý và cung cấp nước 100,00 101,91 101,73
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu 100,00 99,07 99,84
Phân theo loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước 100,00 99,62 99,71
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 101,32 98,95 99,08
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 100,00 99,93 99,21
42

12. Tình hình sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
quý I năm 2021
Đơn vị tính: %
Quý I/2021 Xu hướng Quý II/2021
so với Quý IV/2020 so với Quý I/2021
Khó Chỉ số Khó Chỉ số
Tốt Giữ Tốt Giữ
khăn cân khăn cân
lên nguyên lên nguyên
hơn bằng hơn bằng

TỔNG SỐ 26,85 45,37 27,78 -0,93 38,89 44,44 16,67 22,22


Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 50,00 - 50,00 - 50,00 50,00 - 50,00
Ngoài Nhà nước 25,74 47,53 26,73 -0,99 39,60 43,57 16,83 22,77
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 40,00 20,00 40,00 - 20,00 60,00 20,00 -

Phân theo ngành kinh tế

10. Sản xuất chế biến thực phẩm 38,46 30,77 30,77 7,69 46,15 30,77 23,08 23,07

11. Sản xuất đồ uống 100,00 - - 100,00 100,00 - - 100,00

13. Dệt 40,00 40,00 20,00 20,00 40,00 40,00 20,00 20,00

14. Sản xuất trang phục - 20,00 80,00 -80,00 - 60,00 40,00 -40,00

15. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan - 100,00 - - 100,00 - - 100,00
16. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa
(trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm,
rạ và vật liệu tết bện 25,00 37,50 37,50 -12,50 62,50 37,50 - 62,50

17. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 20,00 40,00 40,00 -20,00 20,00 80,00 - 20,00

18. In, sao chép bản ghi các loại 33,33 33,34 33,33 - - 100,00 - -

20. Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất - 66,67 33,33 -33,33 66,67 33,33 - 66,67

21. Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu - 50,00 50,00 -50,00 - 100,00 - -

22. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 40,00 60,00 - 40,00 80,00 20,00 - 80,00

23. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác - 50,00 50,00 -50,00 70,00 20,00 10,00 60,00

24. Sản xuất kim loại - 100,00 - - 33,33 66,67 - 33,33


25. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy
móc, thiết bị) 50,00 50,00 - 50,00 100,00 - - 100,00
26. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản
phẩm quang học - 50,00 50,00 -50,00 - 50,00 50,00 -50,00
27. Sản xuất thiết bị điện - 100,00 - - - 100,00 - -
28. Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào
đâu 20,00 40,00 40,00 -20,00 20,00 60,00 20,00 -
30. Sản xuất phương tiện vận tải khác - 100,00 - - 100,00 - - 100,00

31. Sản xuất giường, tủ, bàn ghế 42,86 42,85 14,29 28,57 21,43 53,57 25,00 -3,57
32. Công nghiệp chế biến, chế tạo khác - 50,00 50,00 -50,00 - - 100,00 -100,00
43

13. Chỉ số cân bằng xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo quý I năm 2021
Đơn vị tính: %
Quý I/2021 Xu hướng Quý II/2021
so với Quý IV/2020 so với Quý I/2021
Chỉ số Chỉ số
Tỷ lệ trả Tỷ lệ trả Tỷ lệ trả Tỷ lệ trả
cân cân
lời tăng lời giảm lời tăng lời giảm
bằng bằng

1. Tình hình SXKD của doanh nghiệp 26,85 27,78 -0,93 38,89 16,67 22,22
2. Khối lượng sản xuất 28,70 33,33 -4,63 42,59 21,30 21,29
3. Số lượng đơn đặt hàng mới 26,85 25,00 1,85 38,89 18,52 20,37
4. Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới 29,82 24,56 5,26 22,81 29,82 -7,01
5. Khối lượng thành phẩm tồn kho 24,07 32,41 -8,34 11,11 38,89 -27,78
6. Khối lượng nguyên vật liệu tồn kho 20,37 29,63 -9,26 12,96 39,81 -26,85
7. Chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm chính 27,78 15,74 12,04 20,37 17,59 2,78
8. Giá bán bình quân trên một đơn vị sản phẩm 14,81 8,33 6,48 15,74 12,04 3,70
9. Số lượng lao động bình quân 10,19 13,89 -3,70 14,81 17,59 -2,78
44

14. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành
quý I năm 2021
ĐVT: Triệu đồng
Thực hiện Ước tính Quý I
quý IV quý I năm 2021
năm năm so với cùng kỳ
2020 2021 năm trước (%)

TỔNG SỐ 15.897.963 4.561.466 109,8

Phân theo nguồn vốn

1. Vốn nhà nước trên địa bàn 5.453.310 1.545.339 104,7

Phân theo cấp quản lý

Vốn trung ương 1.252.282 355.557 109,8

Vốn địa phương 4.201.028 1.189.782 103,3

Phân theo nguồn vốn

Vốn ngân sách nhà nước 3.358.521 908.404 102,5

Trái phiếu Chính phủ 233.004 37.627 93,1

Vốn tín dụng đầu tư phát triển 469.872 208.156 108,4

Vốn vay từ các nguồn khác 977.929 20.811 110,0

Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước 4.078 2.630 102,4

Vốn khác 409.906 367.711 109,6

2. Vốn ngoài nhà nước 9.295.964 2.828.685 112,7


3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.148.689 187.442 110,2

Phân theo khoản mục đầu tư

1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 9.505.246 4.036.906 110,8


2. Vốn đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản
xuất không qua XDCB 3.195.459 267.458 103,7
3. Vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ 1.477.962 72.315 103,0
4. Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 1.413.168 92.451 101,0
5. Vốn đầu tư khác 306.128 92.336 100,2
45

15. Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
do địa phương quản lý tháng 3 và quý I năm 2021
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thực hiện Ước tính Ước tính Quý I năm Quý I năm
tháng 02 tháng 3 Quý I 2021 so với 2021 so với
năm năm năm kế hoạch cùng kỳ
2021 2021 2021 năm 2021 (%) năm trước (%)

TỔNG SỐ 262.144 342.069 772.327 9,4 101,5


Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 222.666 200.054 554.516 9,2 101,5
- Vốn cân đối ngân sách tỉnh 61.325 87.115 181.540 10,9 110,6
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất 56.125 83.661 171.011 13,2 110,8
- Vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 22.999 23.333 66.044 4,2 113,4
- Vốn nước ngoài (ODA) 65.415 30.425 143.391 23,3 80,7
- Xổ số kiến thiết 9.266 3.056 27.203 24,7 91,6
- Vốn khác 63.661 56.125 136.338 6,5 116,8
Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 24.030 110.855 155.774 7,2 101,2
- Vốn cân đối ngân sách huyện 10.339 66.331 84.895 3,9 100,3
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất 9.115 63.112 79.385 4,0 100,4
- Vốn Tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 5.355 21.525 32.319 - 101,1
- Vốn khác 8.336 22.999 38.560 - 103,2
Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 15.448 31.160 62.037 - 101,9
- Vốn cân đối ngân sách xã 7.336 17.661 30.538 - 102,3
Trong đó: Thu từ quỹ sử dụng đất 6.725 16.551 28.667 - 106,7
- Vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 4.254 5.866 14.886 - 101,6
- Vốn khác 3.858 7.633 16.613 - 101,5
46

16. Giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn quý I năm 2021
Đơn vị tính: Triệu đồng

Theo giá hiện hành Theo giá so sánh 2010

Quý I
năm 2021
Ước tính Ước tính
Cơ cấu so với
Quý I Quý I
(%) cùng kỳ
năm 2021 năm 2021
năm trước
(%)

TỔNG SỐ 4.036.906 100,0 2.594.899 107,3


Phân theo loại công trình
Công trình nhà để ở 1.568.019 38,9 1.008.372 105,8
Công trình nhà không để ở 726.400 18,0 467.138 102,7
Công trình kỹ thuật dân dụng 1.369.512 33,9 880.715 106,1
Công trình xây dựng chuyên dụng 372.975 9,2 238.674 132,7

17. Hoạt động ngân hàng


Đơn vị tính: Tỷ đồng

Ước tính đến


ngày 31 tháng 3
Ước tính đến năm 2021 so với (%)
ngày 31 tháng 3
năm 2021
Tháng 12 Cùng kỳ
năm 2020 năm trước

1. Tổng nguồn vốn huy động 75.150 101,9 114,2

2. Tổng dư nợ cho vay 85.218 102,1 110,0

3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (%) 1,42 - -


47

18. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ


tháng 3 và quý I năm 2021
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ước tính
tháng 3
Quý I Quý I
năm 2021
năm 2021 năm
so với
2021 so
Thực hiện Ước tính (%)
với
tháng 02 tháng 3
cùng kỳ
năm 2021 năm 2021
Cùng năm
Cơ cấu Tháng trước
Giá trị kỳ năm
(%) trước
trước (%)

TỔNG SỐ 6.597.519 6.268.322 20.026.404 100,0 95,0 109,5 107,0

Phân theo ngành kinh tế

Thương nghiệp 5.654.308 5.248.085 16.829.100 84,0 92,8 107,0 106,4

Khách sạn, nhà hàng 676.791 695.495 2.214.816 11,1 102,8 131,2 113,6

Du lịch lữ hành 1.439 1.890 9.161 0,0 131,3 193,5 80,9

Dịch vụ 264.981 322.852 973.327 4,9 121,8 111,0 103,9


48

19. Doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng 3 và quý I năm 2021

Đơn vị tính: Triệu đồng


Thực Ước Ước So với cùng kỳ

hiện tính tính năm trước (%)


tháng 02 tháng 3 quý I Tháng 3 Quý I
năm năm năm năm năm
2021 2021 2021 2021 2021

TỔNG SỐ 5.654.308 5.248.085 16.829.100 107,0 106,4

Lương thực, thực phẩm 2.669.417 2.604.748 8.062.738 109,5 109,0

Hàng may mặc 443.053 328.216 1.198.623 108,5 108,6

Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 724.490 663.778 2.130.362 106,6 108,7

Vật phẩm, văn hóa, giáo dục 39.904 36.290 129.725 116,4 107,7

Gỗ và vật liệu xây dựng 354.092 372.190 1.166.006 102,1 101,5

Ô tô các loại 43.618 47.243 149.037 103,5 101,1

Phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) 215.719 199.348 647.515 101,6 98,5

Xăng, dầu các loại 574.273 485.688 1.626.609 102,4 99,3

Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 125.636 111.816 349.382 105,8 101,3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 125.562 104.418 346.746 109,3 109,3

Hàng hóa khác 232.829 220.434 747.325 102,7 102,0


SC ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác 105.715 73.916 275.032 102,2 106,5
49

20. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và


dịch vụ tiêu dùng khác tháng 3 và quý I năm 2021
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thực Ước Ước So với cùng kỳ

hiện tính tính năm trước (%)

tháng 02 tháng 3 quý I Tháng 3 Quý I


năm năm năm năm năm
2021 2021 2021 2021 2021

Dịch vụ lưu trú, ăn uống 676.791 695.495 2.214.816 131,2 113,6

Dịch vụ lưu trú 27.956 31.914 95.155 176,9 102,4

Dịch vụ ăn uống 648.835 663.581 2.119.661 129,6 114,1

Du lịch lữ hành 1.439 1.890 9.161 193,5 80,9

Dịch vụ tiêu dùng khác 264.981 322.852 973.327 111,0 103,9


50

21. Xuất khẩu


Đơn vị tính: 1000 USD

Ước tính tháng 3


Quý I năm 2021
năm 2021 so với Quý I
Thực
Ước tính năm 2021
hiện (%)
tháng 3 so với
tháng 02
năm cùng kỳ
năm
2021 Cùng kỳ năm
2021 Cơ cấu Tháng
Giá trị năm trước (%)
(%) trước
trước

TỔNG TRỊ GIÁ 79.210 102.258 282.897 100,0 129,1 97,8 106,5

Phân theo loại hình kinh tế

Kinh tế Nhà nước 2.963 2.690 9.414 3,3 90,8 82,2 115,4

Kinh tế tư nhân 67.518 89.268 244.055 86,3 132,2 95,1 104,8

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 8.729 10.300 29.428 10,4 118,0 140,4 119,1

Phân theo mặt hàng chủ yếu

Hàng thuỷ sản 5.188 5.035 16.105 5,7 97,1 96,9 105,6

Gạo 2.963 2.690 9.414 3,3 90,8 82,2 115,4

Sắn và các sản phẩm từ sắn 1.365 2.990 5.008 1,8 219,0 117,3 120,2

Quặng và khoáng sản khác 1.617 3.645 12.515 4,4 225,4 71,2 108,1

Sản phẩm từ chất dẻo 10.689 14.420 41.954 14,8 134,9 131,9 162,3

Gỗ 10.806 21.687 46.908 16,6 200,7 65,4 80,3

Sản phẩm gỗ 35.886 32.793 108.746 38,4 91,4 108,2 118,7

Hàng dệt, may 9.856 17.652 38.637 13,7 179,1 146,3 84,6

Giày dép các loại 566 520 1.651 0,6 91,9 205,5 103,0

Sản phẩm từ sắt thép 4 20 64 0,0 500,0 18,5 47,4

Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng 38 20 254 0,1 52,6 8,7 48,7

Hàng hoá khác 232 786 1.641 0,6 338,8 59,2 58,4
51

22. Nhập khẩu


Đơn vị tính: 1000 USD
Ước tính tháng 3
Quý I năm 2021
năm 2021 so với Quý I
Thực Ước tính (%) năm 2021
hiện tháng 3 so với
tháng 02 năm cùng kỳ
năm 2021 2021 Cùng kỳ năm
Cơ cấu Tháng
Giá trị năm trước (%)
(%) trước
trước

TỔNG TRỊ GIÁ 18.713 21.250 81.595 100,0 113,6 82,2 111,7

Phân theo loại hình kinh tế

Kinh tế Nhà nước - - - - - - -


Kinh tế tư nhân 14.836 14.709 64.620 79,2 99,1 69,4 112,7
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 3.877 6.541 16.975 20,8 168,7 140,5 107,9

Phân theo mặt hàng chủ yếu

Hàng thuỷ sản 2.967 4.458 12.159 14,9 150,3 126,3 149,3
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 1.400 1.450 7.984 9,8 103,6 80,4 75,5
Nguyên phụ liệu dược phẩm 622 972 2.198 2,7 156,3 96,6 78,8
Phân bón 999 263 4.315 5,3 26,3 10,4 127,7
Gỗ và sản phẩm từ gỗ 3.618 2.476 11.209 13,7 68,4 65,3 108,8
Vải các loại 668 1.908 5.217 6,4 285,6 107,4 93,5
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 3.185 3.821 11.906 14,6 120,0 120,1 116,6
Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng 4.908 4.389 23.169 28,4 89,4 69,4 156,7
Hàng hoá khác 346 1.513 3.438 4,2 437,3 79,6 47,1
52

23. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
tháng 3 năm 2021

Đơn vị tính: %
Tháng 3 năm 2021 so với Bình quân
Kỳ gốc Tháng 3 Tháng 12 Tháng 02 quý I
(2019) năm năm năm năm 2021

2020 2020 2021 so với cùng kỳ

năm trước

1. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 105,22 102,20 101,30 98,86 101,44

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 111,26 104,93 100,63 96,91 105,39


Trong đó:

Lương thực 115,04 116,77 102,84 98,28 117,10

Thực phẩm 106,38 102,84 99,63 96,16 104,27

Ăn uống ngoài gia đình 120,17 105,92 101,97 97,98 104,52

Đồ uống và thuốc lá 101,41 101,46 101,46 98,60 101,70

May mặc, mũ nón, giày dép 101,97 101,64 101,04 99,01 101,99
Nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và VLXD 103,24 95,45 102,59 100,15 93,95

Thiết bị và đồ dùng gia đình 100,29 99,96 100,64 100,24 99,72

Thuốc và dịch vụ y tế 103,36 100,10 100,05 100,01 100,09

Trong đó:

Dịch vụ y tế 101,75 100,00 100,00 100,00 100,00

Giao thông 97,71 100,31 106,68 102,03 94,11

Bưu chính viễn thông 98,06 98,03 98,03 98,03 99,33

Giáo dục 110,40 105,32 100,00 100,00 105,32

Trong đó:

Dịch vụ giáo dục 111,11 106,21 100,00 100,00 106,21

Văn hoá, giải trí và du lịch 98,04 102,80 98,15 97,90 99,17

Hàng hoá và dịch vụ khác 103,20 102,39 102,32 99,41 102,21


2. CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 135,18 114,34 102,00 99,64 118,30

3. CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 99,57 99,53 99,88 109,39 99,49


53

24. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải; bưu chính,
chuyển phát tháng 3 và quý I năm 2021
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ước Ước Tháng 3 Tháng 3 Quý I
tính tính năm 2021 năm 2021 năm 2021
tháng 3 quý I so với so với so với
năm năm tháng 02 tháng 3 Quý I
2021 2021 2021 (%) 2020 (%) 2020 (%)

TỔNG SỐ 573.719,7 1.769.491,6 100,9 118,1 110,0

Vận tải hành khách 95.273,7 298.680,1 93,2 116,2 94,5

Đường bộ 95.060,0 298.010,0 93,2 116,2 94,5

Đường sắt - - - - -

Đường thủy 213,7 670,1 93 128,8 104,4

Đường hàng không - - - - -

Vận tải hàng hóa 360.759,3 1.122.975,9 101,1 118,9 116,8

Đường bộ 360.451,1 1.122.053,3 101,1 118,9 116,8

Đường sắt - - - - -

Đường thủy 308,2 922,6 100,7 164,6 149,4

Đường hàng không - - - - -

Dịch vụ hỗ trợ vận tải 117.562,8 347.449,3 107,3 117,3 104,7

Bưu chính, chuyển phát 123,9 386,3 101,4 118,0 118,1


54

25. Vận tải hành khách và hàng hoá tháng 3 và quý I năm 2021

Ước Ước Tháng 3 Tháng 3 Quý I


tính tính năm 2021 năm 2021 năm 2021
tháng 3 quý I so với so với so với
năm năm tháng 02 tháng 3 quý I
2021 2021 2021 (%) 2020 (%) 2020 (%)

A. HÀNH KHÁCH
I. Vận chuyển (Nghìn HK) 2.462,4 7.672,5 94,1 114,2 94,6
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 2.441,3 7.606,8 94,1 114,1 94,5
Đường sắt - - - - -
Đường thủy 21,1 65,7 94,2 134,1 106,4
Hàng không - - - - -
II. Luân chuyển (Nghìn HK.km) 237.423,6 744.581,9 92,9 115,1 95,2
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 237.235,9 743.977,8 92,9 115,1 95,2
Đường sắt - - - - -
Đường thủy 187,7 604,1 90,0 130,6 105,9
Hàng không - - - - -

B. HÀNG HÓA
I. Vận chuyển (Nghìn tấn) 2.452,8 7.598,5 101,7 116,2 117,3
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 2.451,0 7.593,2 101,7 116,2 117,3
Đường sắt - - - - -
Đường thủy 1,8 5,3 101,1 163,5 149,0
Hàng không - - - - -
II. Luân chuyển (Nghìn tấn.km) 314.151,2 978.107,5 101,1 114,1 115,0
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 312.814,5 974.113,5 101,1 114,0 114,9
Đường sắt - - - - -
Đường thủy 1.336,7 3.994,0 101,2 167,4 151,1
Hàng không - - - - -

C. HÀNG HÓA
THÔNG QUA CẢNG - Nghìn TTQ 1.183,0 3.000,7 144,8 111,1 106,4
55

26. Trật tự, an toàn xã hội tháng 3 và quý I năm 2021

Tháng 3 năm 2021


Quý I
so với
năm 2021
Đơn vị Tháng 3 năm Quý I (%)
so với
tính 2021 năm 2021
cùng kỳ
Tháng Cùng kỳ
(%)
trước năm trước

1. Tai nạn giao thông

Tổng số vụ tai nạn giao thông Vụ 19 42 135,7 126,7 97,7

Đường bộ " 18 41 128,6 120,0 95,3

Đường sắt " 1 1 - - -

Đường thủy " - - - - -

Số người chết Người 17 28 242,9 212,5 100,0

Đường bộ " 16 27 228,6 200,0 96,4

Đường sắt " 1 1 - -

Đường thủy " - - - - -

Số người bị thương Người 12 32 120,0 150,0 128,0

Đường bộ " 12 32 120,0 150,0 128,0

Đường sắt " - - - - -

Đường thủy " - - - - -

2. Cháy, nổ

Số vụ cháy, nổ Vụ 3 9 150,0 - 150,0

+ Số vụ cháy " 3 9 150,0 - 150,0

+ Số vụ nổ " - - - - -

Số người chết do cháy, nổ Người - - - -


Số người bị thương do cháy, nổ " - - - - -

Tổng giá trị thiệt hại do cháy, nổ Triệu đồng 21,0 16.201,0 35,0 - 63,6

3. Vi phạm môi trường

Số vụ vi phạm đã phát hiện Vụ 12 39 75,0 21,1 41,9


Số vụ đã xử lý " 25 37 250,0 58,1 52,1
Số tiền xử phạt Triệu đồng 93,4 269,2 72,2 25,8 50,1

*Ghi chú:

- Số liệu tai nạn giao thông tháng 3/2021 tính từ ngày 15/02/2021 đến ngày 14/3/2021

- Số liệu cháy, nổ; vi phạm môi trường tháng 3/2021 tính từ ngày 19/02/2021 đến ngày 18/3/2021
56

27. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn


Đơn vị tính: Triệu đồng
Quý I
Ước năm 2021
Thực hiện
thực hiện so với
quý I
quý I cùng kỳ
năm 2020
năm 2021 năm 2020
(%)

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3.276.523 2.554.351 128,3


1. Thu xuất nhập khẩu 223.572 114.557 195,2
Thuế XNK và tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu 56.880 39.471 144,1
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 166.692 75.086 222,0
2. Thu nội địa 3.052.951 2.439.794 125,1
Thu từ DNNN Trung ương và địa phương 115.083 107.201 107,4
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 174.707 132.345 132,0
Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài QD 751.400 648.000 116,0
Thuế thu nhập cá nhân 126.700 125.598 100,9
Thuế bảo vệ môi trường 235.500 235.327 100,1
Thu phí và lệ phí 51.756 48.049 107,7
Lệ phí trước bạ 75.396 73.179 103,0
Thuế sử dụng đất nông nghiệp - - -
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 1.473 1.577 93,4
Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 111.745 212.242 52,6
Tiền sử dụng đất 1.253.166 670.070 187,0
Thu tiền bán, cho thuê, khấu hao nhà ở thuộc SHNN 123 - -
Thu cấp quyền khai thác khoáng sản 8.067 8.400 96,0
Thu khác 70.313 120.604 58,3
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác 14.140 9.699 145,8
Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế 1.000 1.202 83,2
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 62.382 46.301 134,7
57

28. Chi ngân sách Nhà nước địa phương


Đơn vị tính: Triệu đồng
Quý I
Ước
Thực hiện năm 2021
thực hiện
quý I so với
quý I
năm 2020 cùng kỳ
năm 2021
năm 2020 (%)

CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 4.492.445 3.502.711 128,3


1. Chi đầu tư phát triển 1.485.904 1.201.920 123,6
2. Chi thường xuyên 2.070.443 1.929.737 107,3
Chi quốc phòng 40.488 30.549 132,5
Chi an ninh 13.054 9.920 131,6
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 708.105 620.888 114,0
Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình 314.727 312.174 100,8
Chi sự nghiệp khoa học - công nghệ 25.095 26.917 93,2
Chi sự nghiệp văn hóa - thông tin 24.533 22.885 107,2
Chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình 10.361 10.062 103,0
Chi sự nghiệp thể dục - thể thao 10.303 5.203 198,0
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 13.453 7.216 186,4
Chi sự nghiệp kinh tế 330.974 320.912 103,1
Chi quản lý hành chính 369.008 361.195 102,2
Chi đảm bảo xã hội 196.773 190.109 103,5
Chi khác ngân sách 13.569 11.707 115,9
3. Chi trả nợ lãi, phí vay - - -
4. Chi theo mục tiêu 936.098 371.054 252,3

You might also like