You are on page 1of 14

Câu 1: ND hội nghị thành lập Đảng

- Để chấm dứt tình trạng phận tán, chia rẽ trong phòng trào cách mạng Việt Nam, Nguyễn
Ái Quốc chủ động rời Xiêm về Trung Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất tại Hương Cảng
- Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930. Tham dự hội nghị có 2 tổ chức
cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng
- Nội dung hội nghị:
+ 2 tổ chức trên đồng ý tán thành việc hợp nhất để lập ra ĐCSVN
+ Thảo luận và thông qua các văn kiện: chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương
trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
+ Hội nghị định ra kế hoạch thống nhất trong nước và nguyên tắc thành lập BCH trung
ương lâm thời
+ Ngày 24/2/1930 Đông Dương CS liên đoàn gia nhập ĐCSVN
_ Sự kiện ĐCSVN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách
mạng VN - sự phát triển về chất từ hội VN CM thanh niên đến 3 tổ chức CS đến ĐCSVN
trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm CM Nguyễn Ái Quốc.
Câu 2: Chủ trương của Đảng về phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong
cả nước.
_ Điều kiện phát động tổng khởi nghĩa
+ Chiến tranh TG II kết thúc thắng lợi thuộc về phe đồng minh, phát xít Đức đầu hàng
đồng minh không điều kiện (9/5/1945), phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn,
chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Tình thế CM trực tiếp xuất
hiện.
+ Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tước
vũ khí quân Nhật. Vấn đề giành chính quyền được đặt ra như 1 cuộc chạy đua nước rút
với quân đồng minh.
_ Ngày 13/8/1945 Hội nghị toàn quốc của ĐCS đông dương diễn ra tại Tân Trào quyết
định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít Nhật, trước khi
quân đồng minh vào Đông Dương. Hội nghị cũng quyết định được những vấn đề quan
trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
_ Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào tán thành quyết định tổng khởi
nghĩa của ĐCS ĐD, lập ủy ban dân tộc giải phóng do Nguyễn Ái Quốc làm chủ tịch.
Ngay sau ĐH quốc dân HCM đã gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: giờ quyết định vận
mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng lên đem sức ra mà tự giải phóng
cho ta
_ Dưới sự lãnh đạo của Đảng từ 14-28/8 tổng khởi nghĩa thành công trên cả nước chính
quyền về tay nhân dân.
_30/8 vua Đại Bảo thoái vị, giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện chính phủ lâm thời
_ 2/9 HCM đọc bản tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, tuyên bố với quốc dân
đồng bào: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
Câu 3: ND chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng ngày 25/11/1945
_ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là
dân tộc giải phóng nhưng không phải giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
_ Về xác định kẻ thù: phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương, BCH
trung ương nêu rõ kẻ thù chính của ta lúc này là TD pháp, cần tập trung mọi ngọn lửa đấu
tranh vào chúng
_ Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách lúc này là:
củng cố chính quyền cách mạng, chống TD Pháp, bài trừ nội gián, cải thiện đời sống
nhân dân. Đảng chủ trương kiên kì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
“Hoa-Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch, “độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế” đối với TD pháp.
Những chủ trương trên của BCH trung ương Đảng được nêu trong bản Chỉ thị kháng
chiến kiến quốc ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp thời các vấn đề quan trọng về chỉ
đạo chiến lược và sách lược CM trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa mới khai sinh.
Câu 4: Đường lối kháng chiến của Đảng 1946-1950
+ Mục đích kháng chiến: tiếp tục sự nghiệp cm t8, đánh TD pháp xâm lược, giành độc
lập, thống nhất cho tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. Vì vậy cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mới.
+ Chính sách kháng chiến: “Liên hiệp với dân tộc pháp, chống phản động TD pháp. Đoàn
kết với Miên-Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân,
thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.
+ Nhiệm vụ kháng chiến: “ Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí, động
viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến,
trường kì kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ. Thống nhất Bắc-Trung-
Nam. Củng cố chế độ cọng hòa dân chủ… tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc”
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
+ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Câu 5: Mục tiêu CNH và mục tiêu CNH-HĐH
*Mục tiêu CNH XHCN
+ Mục tiêu cơ bản của CNH XHCN được ĐH III của đảng xác định là xd 1 nền kinh tế
XHCN cân đối và hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho CNXH. Đó
là mục tiêu cơ bản lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
+ Đại hội IV của Đảng (1976) đề ra đường lối công nghiệp hóa XHCN là: Đẩy mạnh
công nghiệp hóa XHCN, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, đưa nền kinh tế
nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN
*Mục tiêu CNH-HĐH
+ Mục tiêu lâu dài của CNH-HĐH là cải biến nước ta thành 1 nước công nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sx tiến bộ, phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sx, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng-an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xh công bằng dân chủ văn minh. Từ nay đến giữa thế kỉ
XXI nước ta trở thành 1 nước CN hiện đại theo định hướng XHCN.
+ Mục tiêu cụ thể trong 5 năm tới( 2016-2010) tiếp tục đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,
chú trọng CNH-HĐH nông nghiệp , nông thôn, phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu sớm
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Câu 6: ĐH XII nhận thức thế nào về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ĐH XII xác định: “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCNVN là nền kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định hướng
XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lí của nhà nước pháp quyền XHCN do ĐCS VN
lãnh đạo nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh”
Câu 7: Đặc điểm nhà nước pháp quyền XHCN
Chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là sự khẳng định và thừa nhận
nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà
nước. Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực của nhà nước. Nhà
nước pháp quyền XHCN VN được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:
+ Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật và bảo đảm hiến pháp
và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách
nhiệm pháp lí giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ và đồng thời tăng cường kỷ
cương kỷ luật.
+ Nhà nước pháp quyền XHCNVN do 1 đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân
dân, sự phản biện xh của mặt trận tổ quốc VN và tổ chức thành viên của mặt trận.
Câu 8: Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xd nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần xh, là mục tiêu vừa là động lực để thúc đẩy phát triển bền
vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội và hội
nhập quốc tế.
+ Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc VN, với các đặc trưng dân tộc,
nhân văn, dân chủ và khoa học.
+ Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách của con người, xây dựng con người để
phát triển văn hóa.
+ Xd đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng.
Phát triền hài hòa giữa kinh tế và văn hóa, cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con
người trong phát triển kinh tế
+ Xd và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, nhà nước
quản lí, nhân dân là chủ sang tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Câu 9: Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xh thời kì trước đổi mới
_ Giai đoạn 1945-1954: các vấn đề xh được giải quyết trong mô hình dân chủ nhân dân.
+ Chính phủ có chủ trương và hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ động và tự tổ
chức giải quyết các vấn đề xh của chính mình.
+ Chính sách tăng gia sx nhằm tự cấp, tự túc, chủ trương tiết kiệm, đồng cam cộng khổ
trở thành phong trào rộng rãi từ cơ quan chính phủ đến bộ đội, nhân dân, được coi trọng
như đánh giặc.
+ Khuyến khích mọi thành phần xh phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Thục hiện
chính sách điều hòa lợi ích giữa chủ và thợ.
_ Giai đoạn 1955-1975: các vấn đề xh được giải quyết trong mô hình CNXH kiểu cũ,
trong hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối thực chất là chủ nghĩa bình quân. Nhà
nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa
vào viện trợ.
_ Giai đoạn 1975-1985: các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu bao cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào tình trạng kinh tế khủng
hoảng nghiêm trọng. Nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập, cấm vận.
Câu 10: Phương châm đối ngoại của đảng thời kì đổi mới
Cảm nhận đầy đủ lực và thế của đất nước sau 15 năm đổi mới, Đại hội IX đã phát
triển phương châm của đại hội VII là: Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong cộng
đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển thành Việt Nam sẵn sàng là bạn,
là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển . Chủ trương xây dựng quan hệ đối tác được đề ra ở đại hội IX đánh dấu bước
phát triển về chất tiến trình quan hệ quốc tế của Việt Nam thừoi kỳ đổi mới
Đại hội XI (2011) được bổ sung, phát triển theo phương châm chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và
phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế, là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh
Câu 11: ND cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN: Chánh cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt, chương trình tóm tắt hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng.
Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cm VN.
_ Phương hướng chiến lược của cm VN: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cm để
đi tới xh cộng sản.
_ Nhiệm vụ của cm tư sản dân quyền và thổ địa cm
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn độc lập, lập
chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: Thủ tiêu các quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc, tịch
thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo.
+ Văn hóa-xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo hướng công nông hóa
+ Lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương thu phục công nhân, nông dân, và toàn thể các
giai cấp và tầng lớp yêu nước.
+ Lãnh đạo cm: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo VN. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải thhu phục đc đại bộ phận giai cấp của mình, phải làm cho giai cấp
của mình lãnh đạo được quần chúng, liên lạc với các giai cấp phải cẩn thận, không khi
nào nhượng bộ 1 chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
+ Quan hệ của cm VN với phong trào cm thế giới: cm VN là 1 bộ phận của cm thế giới,
phải thực hiện liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là
giai cấp vô sản pháp
Câu 12: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 1939-1941
Hội nghị trung ương lần T6 (11-1939), lần T7 (11-1940), lần T8 (5-1941) đã quyết định
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu hiệu “ Đánh đổ địa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng “ Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia
cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. VN thành lập mặt
trận VN độc lập đồng minh ( Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân
biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu tổ quốc, cứu giống nòi.
+ Quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trọng
tâm của đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần phát
triển lực lượng cm, tiến hành xây dựng căn cứ địa cm.
_ Hội nghị cũng chú trọng đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của
đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
_Ý nghĩa: với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, BCH trung ương đã đề ra đường lối
đúng đắn, gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên
giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập, tự do cho dân tộc.
Câu 15: Chính sách CNH-HĐH của Đảng từ 1996 đến nay
*ĐH Đảng VIII (6-1996)
_ Nhận định: Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho
chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành
cho phép chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
_ Điều chỉnh chính sách CNH theo hướng lấy nông nghiệp làm khâu đột phá, coi nông
nghiệp kết hợp CN chế biến là mặt trận hàng đầu. Tiếp tục thực hiện rộng rãi hơn chính
sách mở cửa, phát triển kinh tế nhiều thành phần, nâng cao quyền tự chủ sản xuất, kinh
doanh cho các doanh nghiệp. Gắn CNH với HĐH, lấy khoa học- công nghệ làm động lực,
lấy nguồn lực con người là yếu tố trung tâm của CNH-HĐH.
*ĐH IX (4- 2001) và X (4-2006), XI (1-2011), XII (1-2016)
_ Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận
dụng những kinh nghiệm, kĩ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận
dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngắn thời gian.
_ Hướng CNH-HĐH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các
ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu
_ CNH-HĐH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, phải tiến hành CNH trong 1 nền kinh tế mở, hướng ngoại.
_ Đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm nông nghiệp.
_ Đẩy mạnh CNH-HĐH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.
Câu 16: Đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
*Đặc điểm
_ Nhà nước quản lí nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn,
vật tư cho doanh nghiệp còn doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và giao nộp sản phẩm cho nhà nước. Lỗ thì nhà nước bù,
lãi thì nhà nước thu.
_ Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của
mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà
nước phải gánh chịu.
_ Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lí
kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp” . Hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
_ Bộ máy quản lí cồng kềnh nhiều cấp trung gian, sinh ra đội ngũ quản lí kém năng động,
phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
*Ưu điểm
_ Cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào mục tiêu chủ yếu trong từng giai
đoạn và điều kiện cụ thể, nhất là trong quá trình CNH theo hướng ưu tiên phát triển CN
nặng.
*Nhược điểm
_ Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế
đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản
xuất, kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu
dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của CM KH-CN hiện đại thì cơ chế quản lí này
càng bộc lộ khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế các nước XHCN trước đây lâm vào
khủng hoảng, trì trệ.
Câu 19: Đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ trước đổi mới
*ĐH IV (12-1976)
_ Xác định nhiệm vụ “ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng
hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở
nước ta”
_ Trong quan hệ với các nước
+ Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước
XHCN.
+ Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt-Lào-Campuchia
+ Sẵn sàng thiết lập phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực
+ Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa VN với tất cả các nước trên cơ sở tôn
trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi
_ Từ giữa năm 1978 Đảng điều chỉnh 1 số chủ trương, chính sách đối ngoại
+ Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô
+ Nhấn mạnh yêu cầu ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt-Lào
+ Góp phần xây dựng khu vực ĐNA hòa bình, tự do, trung lập, ổn định.
+ Đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
*ĐH V (3/1982)
_ Xác định: Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trân chủ động, tích cực trong đấu
tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách
mạng nước ta
_ Quan hệ với các nước
+ Nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô
+ Xác định quan hệ đặc biệt Việt-Lào-Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh
của 3 dân tộc.
+ Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng
để giải quyêt các trở ngại, nhằm xây dựng ĐNA thành khu vực hòa bình và ổn định
+ Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc
cùng tồn tại hòa bình
+ Chủ trươnng thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, kinh tế, văn
hóa, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.
Câu 21: ý nghĩa ra đời của ĐCS Việt Nam
_ ĐCS Việt Nam ra đời đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt
Nam suốt 2/3 thế kỷ
_ ĐCS Việt Nam ra đời chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh
đạo CM
_ ĐCS Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương CMVN là một bộ phận của phong trào
cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của CM thế giới, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời
CMVN cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Câu 24: Hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đang gặp
những khó khăn gì?
Hiện nay việc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện đang gặp nhiều khó khăn:
– Trình độ lao động còn thấp: trình độ lao động thấp khiến việc tiếp nhận và áp dụng các
công nghệ và khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
– Thiếu hụt nguồn lao động: lao động trẻ thường lựa chọn con đường khác chứ không
làm nông
– Việc mở rộng diện tích canh tác đã khiến cho tài nguyên thiên nhiên đang được tận
dụng triệt để, những vùng đất hoang hóa dành cho công tác bảo tồn thiên nhiên đang
được tu hẹp dần, khả năng tự cân bằng và làm sạch của môi trường xung quanh biến đổi
cũng khiến nền nông nghiệp chịu ảnh hưởng
– Trong khi đó việc thâm canh hóa trong sản xuất nông nghiệp càng làm cho vấn đề ô
nhiễm môi trường trở nên trầm trọng, đe dọa sự đa dạng sinh thái, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người và suy giảm chất lượng môi trường, tạo nên nhiều rủi ro hơn cho sản xuất
nông nghiệp
– Thiên tai xảy ra thường xuyên cũng là một bất lợi lớn đối với quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa công nghiệp nông thôn
– Nông sản VN đang gặp sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều quốc gia có điều kiện kinh tế
tương đồng
– Việc tập trung sản xuất hàng hóa nông sản xuất khẩu khi các ngành sản xuất hỗ trợ cho
nông nghiệp chưa được phát triển đã khiến cho ngành nông nghiệp Việt Nam lệ thuộc
vào nguyên liệu nhập khẩu khi lượng giống thức ăn chăn nuôi thuốc thú y hay phân bón
tại Việt Nam được cung cấp chủ yếu bởi công ty nước ngoài
– Việc liên kết giữa 4 nhà “nhà nước – nhà khoa học – nhà doanh nghiệp -nhà nông”:
chưa cao chưa gắn kết giữa sản xuất và thị trường còn rất yếu.
Câu 25: Đánh giá ưu và khuyết điểm của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
a/ Ưu điểm:
– Tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, luôn tìm cách để cải tiến lối làm việc và rút ra
những bài học kinh nghiệm để phát triển không ngừng.
– Tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng người quản lý kinh doanh năng động, có
hiệu quả và đào thải các nhà quản lý kém hiệu quả.
– Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ lợi
ích người tiêu dùng.
– Thu hút vốn đầu tư.
b/ Khuyết tật:
Kinh tế thị trường không chú ý đến những nhu cầu cơ bản của xã hội, đặt lợi nhuận lên
hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, không có lãi thì thôi nên không giải quyết được cái gọi là
“hàng hoá công cộng” (đường xá, các công trình văn hoá, y tế và giáo dục…)
Có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt và khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng: giàu ít,
nghèo nhiều, bất công xã hội.
Suy đồi đạo đức, không còn lương tâm do chạy theo lợi nhuận mà làm mọi thứ (hàng giả,
hàng kém chất lượng, thực phẩm ôi thiu…)
=> Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường có thể mang lại không chỉ có tiến bộ mà còn
cả suy thoái, khủng hoảng và xung đột xã hội nên cần phải có sự can thiệp của Nhà nước.
Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận động của thị trường được ổn
định, nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính trị của sự phát triển
kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường, tạo ra những
công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nước mới có
thể kiềm chế tính tự phát của kinh tế thị trường, đồng thời kính thích đối với sản xuất
thông qua trao đổi hàng hoá dưới hình thức thương mại.
Câu 26: Thế nào là Nhà nước pháp quyền XHCN? Bản thân bạn nên làm gì để góp
phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN?
a/ Nhà nước pháp quyền XHCN là:
– Nhà nước luôn luôn xác định mục tiêu cao nhất của mình là vì con người
– Là nhà nước mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực nhà
nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các cơ quan nhà nước do mình trực tiếp
bầu ra
– Được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và thể hiện địa vị tối cao
của Hiến pháp và pháp luật trong đời sổng xã hội
– Nhà nước mà ở đó các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là thống nhất và cố sự
phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
đó
– Nhà nước do một đảng duy nhất lãnh đạo – Đảng Cộng sản Việt Nam.
b/ Để góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, bản thân cần:
– Tìm hiểu trên mọi về Nhà nước pháp quyền XHCN, Hiến pháp VN, pháp luật VN để
bản thân hiểu rõ được Nhà nước pháp quyền XHCN, hiểu rõ được luật pháp VN.
– Chọn lọc, cập nhật các thông tin chính xác và mới nhất về vấn đề luật pháp các chính
sách của đảng và nhà nước.
_Chấp hành nghiêm túc luật pháp, điều đó thể hiện sự tôn trọng và góp phần nhỏ trong
việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
_Tham gia tuyên truyền các chính sách của Đảng, tham gia tổ chức hội sinh viên để giúp
mọi người tiếp cận với pháp luật,hiểu luẩ và tuân thủ luật.
_Rèn luyện bản lĩnh vững vàng, cảnh giác và tránh xa các âm mưu của các thế lực thù
địch.
_Tích cực học tập tốt, giác ngộ một cách đúng đắn tư tưởng Hồ Chí Minh. 18 tuổi trở lên
sẽ cố gắng trở thành Đảng viên để có thể đóng góp những ý kiến của mình về vấn đề dân
sinh để phục vụ lợi ích của nhân dân, đồng thời bản thân cần cố gắng là cầu nối giữa nhân
dân và Đảng để làm cho nhân dân tin vào Đảng và yêu Đảng.
_Giữ gìn văn hóa đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
_Tham gia cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để hiểu
rõ các đức tính cao đẹp của Hồ Chí Minh như cần kiệm liêm chính, chí công vô tư để từ
đó hoàn thiện bản thân hơn và góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
Câu 27: Thế nào là nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc? Bạn
nên làm gì để giữ gìn, phát huy nền văn hóa đó trong bối cảnh hiện nay?
Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là:
_Nghị quyết Trung ương khóa VIII chỉ rõ:
“Tiên tiến” là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con
người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú tự do, toàn diệm của con người trong mối
quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến không chỉ
về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện truyền tải
nội dung.
“Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, được vun đắp lên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc, lòng nhân ái, khoan dung, trọng
tình nghĩa,đạo lý; đức tính cần cù sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử; tính
giản dị trong lối sống… Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét trong các hình thức biểu
hiện mang tính dân tộc độc đáo.
_Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại đại
hội lần thứ VII(6-1991), đã xác định nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc là
một trong 6 đặc trưng cơ bản của chế độ XHCN ở Việt Nam. Như vậy, nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là nhiệm vụ trọng yếu trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Để giữ gìn, phát huy nền văn hóa đó trong bối cảnh hiện nay cần:
_Phấn đấu, rèn luyện trau dồi bản thân những kĩ năng cần thiết, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì
chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, cần xây dựng bản lĩnh văn hóa sẵn sàng
đấu tranh với mọi hoạt động sản phẩm văn hóa không lành mạnh.
_Đẩy mạnh việc tìm hiểu lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa của đất nước, của quê
hương,
_Phải chủ động và sáng tạo và linh hoạt trong việc tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến
của văn hóa hiện đại, đồng thời giữ gìn và bảo vệ tinh thần tự hào dân tộc, giữ gìn và phát
huy bản sắc của văn hóa dân tộc, kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm
khơi dậy tinh thần tương thân tương ái trong tuổi trẻ.
_Quảng bá nét tinh hoa văn hóa dân tộc với bạn bè quốc tế.
Câu 29: Đánh giá thực trạng một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm?
- Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, tình trạng nạo phá thai cũng đang tăng theo
trong giới trẻ chưa lập gia đình, chiếm gần 30% tổng số ca phá thai
- Tình trạng phá thai chung ở nữ giới nước ta cũng rất cao . Báo cáo mới nhất của
Guttmacher Institute cho biết Việt nam nằm đầu trong danh sách những nước có mức độ
phá thai cao nhất, với khoảng 2 triệu lần phá thai trong một năm.
- Theo GS.BS Nguyễn Thị Ngọc Phượng, nguyên Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ, TP.HCM,
thực trạng nạo phá thai rất đáng lo ngại. Mỗi năm, tại Việt Nam, có khoảng 700.000 phụ
nữ nạo phá thai
- nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
*. Về phía gia đình
- cha mẹ mải mê kiếm tiền nên ít có thời gian để chăm sóc con cái.
- Hơn nữa, cha mẹ ngại chia sẻ kiến thức giới tính cho con cái.
- Cha mẹ không thấu hiểu và gây áp lực khiến các bạn luôn cảm thấy sợ hãi và muốn che
giấu
*. Về phía xã hội
- các chương trình giảm sinh, kế hoạch hoá, tuyên truyền triệt sản, thậm chí doạ dẫm sa
thải, đuổi việc, đuổi học v.v... đã làm cho một số lớn cá nhân sẩy chân vào tệ nạn nạo phá
thai…
- Mọi người có xu hướng đám đông là dè bỉu , có thái độ khiếm nhã
- Ngoài ra do kinh tế nghèo khó
b. Nguyên nhân chủ quan
- Sự tiếp cận với các Web đen trên Internet và các văn hóa phẩm đồi truỵ
- Nguyên nhân chủ yếu của việc nạo phá thai là do tình trạng số lượng giới trẻ quan hệ
tình dục trước hôn nhân ngày càng tăng trong khi các bạn thiếu hiểu biết về giới tính sinh
sản . Các bạn thích một cuộc sống hưởng thụ, phóng đãng, không tôn trọng chuẩn mực
đạo đức của cộng đồng hay luật lệ của tôn giáo.
-do các bạn còn quá trẻ,không dám đối mặt ,đứng ra chịu trách nhiệm,đb là các bạn nam
- Hậu quả
Bản Thân :
*sức khoẻ : nạo phá thai rất dễ dẫn đến hậu quả nguy hiểm cho các chị em phụ nữ, nhất là
giới trẻ, như: vô sinh do tắc dính vòi tử cung, tắc vòi trứng... Và rất nhiều bạn trẻ, sau khi
nạo phá thai đã vĩnh viễn không bao giờ được làm mẹ nữa.
*tâm lý : việc nạo phá thai làm cho tâm trí của người mẹ không những bị ám ảnh mà còn
sợ hãi, trầm cảm, hoang mang.(chèn ảnh )
*Lương tâm : rất nhiều người đã đau đớn, hối hận sau khi nạo phá thai và mặc cảm tội
lỗi đeo đuổi các bạn suốt quãng đời còn lại.
Xã Hội : 1 xã hội quá xấu xí với hình ảnh giới trẻ sống buông thả ,nạo phá thai tràn lan
.Và con người sẽ khó phát triển toàn diện trong môi trường xã hội như vậy
- Giải pháp
* Bản thân :
- Mỗi bạn trẻ chúng ta phải trang bị kiến thức giới tính cho mình.
- Không xem phim không lành mạnh
- Đồng thời, các bạn nên giữ ranh giới với người khác phái, nhất là các bạn đang yêu
nhau
- Nếu cần, chúng ta có thể đến các trung tâm tư vấn có uy tín hoặc nhờ những người hiểu
biết giúp đỡ.
-suy nghĩ chín chắn,sẵn sàng chịu trách nhiệm với việc mình làm,đb là các bạn nam
- Hơn nữa, chúng ta nên tham gia các đoàn hội, tạo một sân chơi lành mạnh và tuyên
truyền với giới trẻ nói không với việc nạo phá thai.
* Gia đình:
-cần dang tay yêu thương,thấu hiểu cho con em mình khi con em mình lầm lỡ
-giáo dục cho con từ nhỏ về tầm quan trọng của vấn đề giới tính,sinh sản
* Xã hội:
-Nhà trường mở nhiều hội thảo để học sinh, sinh viên thảo luận những vấn đề tâm sinh lý,
đưa ra những bài học bổ ích
-Mọi người cũng cần có ánh mắt cảm thông hơn

You might also like