You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


---------***--------

BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ


Môn học: Tài chính quốc tế

TÌM HIỂU VỀ CỤC DỰ TRỮ


LIÊN BANG MỸ (FED)

Giảng viên phụ trách: TS. Ngô Ngọc Quang

Nhóm sinh viên


Bùi Nguyễn Nhật Duy (NT) 1801035222
Trần Thị Ngọc Ánh 1913316018
Hoàng Ánh Ngọc 1913316104
Phạm Hoàng Thu Uyên 1913316199

TP.HCM, ngày 11 tháng 04 năm 2021


2

MỤC LỤC

1. Giới thiệu tổng quan ....................................................................................................... 3


1.1. Các cuộc thử nghiệm về mô hình ngân hàng trung ương .............................................. 3
1.2. Thời kỳ Ngân hàng Tự do (Free banking era) ............................................................... 3
1.3. Khủng hoảng tài chính, các cuộc tháo chạy ngân hàng và sự ra đời của Cục dự trữ
Liên ban Mỹ ................................................................................................................................ 4

1.4. Quá trình phát triển của Hệ thống Dự trữ Liên bang ..................................................... 4
2. Những đặc trưng............................................................................................................. 5
3. Tác động từ chính sách của FED đến nền kinh tế Mỹ và thế giới ................................. 6
3.1. Tác động đến nền kinh tế Mỹ......................................................................................... 7
3.2. Tác động đến nền kinh tế thế giới .................................................................................. 7
4. So sánh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................... 8
5. Ngụ ý đối với Việt Nam ............................................................................................... 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 14
3

1. Giới thiệu tổng quan

1.1. Các cuộc thử nghiệm về mô hình ngân hàng trung ương

Việc thử nghiệm mô hình ngân hàng trung ương ở Hoa Kỳ bắt đầu với việc phê chuẩn
Hiến pháp năm 1789. Bộ trưởng Tài chính Alexander Hamilton đã phát triển một kế hoạch
cho hệ thống ngân hàng liên bang để giải quyết các vấn đề tín dụng của quốc gia sau Chiến
tranh Độc lập và đã gây nên nhiều tranh cãi. Kế hoạch của Hamilton, được sự ủng hộ của các
nhà lãnh đạo kinh doanh và tài chính từ các bang phía đông bắc, kêu gọi thành lập một ngân
hàng liên bang để cung cấp tín dụng cho chính phủ và các doanh nghiệp. Ngân hàng liên bang
mới cũng sẽ thiết lập một loại tiền tệ quốc gia, thay thế các giấy bạc do các thuộc địa phát
hành. Ngoài ra, ngân hàng liên bang sẽ thực hiện tất cả các vấn đề tài chính cho chính phủ
Hoa Kỳ và cung cấp một nơi an toàn để lưu trữ các quỹ của chính phủ. Ngoại trưởng Thomas
Jefferson dẫn đầu phản đối kế hoạch của Hamilton. Jefferson đại diện cho lợi ích nông nghiệp
của đất nước, nghi ngờ việc thành lập ngân hàng của chính phủ trung ương và nghiêng về
phía ủng hộ quyền lực của từng ban hơn là quyền lực liên bang. Ông cho rằng Hiến pháp
không cho phép chính phủ liên bang thành lập ngân hàng quốc gia hoặc phát hành tiền giấy.

Hamilton, được ủng hộ bởi Đảng Liên bang, đã giành chiến thắng trong cuộc tranh
luận. Ngân hàng Đầu tiên của Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1791. Hai mươi năm sau, một
dự luật để điều chỉnh lại ngân hàng đã thất bại. Không có cơ cấu ngân hàng và tín dụng tập
trung, các ngân hàng nhà nước đảm nhận vai trò giống như các thuộc địa ban đầu và bắt đầu
phát hành các loại tiền giấy của riêng họ, thường có giá trị đáng ngờ. Năm 1816, Quốc hội đã
cố gắng giải quyết các vấn đề tài chính của đất nước bằng cách thành lập Ngân hàng Thứ hai
của Hoa Kỳ. Ngân hàng thứ hai này tồn tại cho đến năm 1836, khi Tổng thống Andrew
Jackson tuyên bố nó vi phạm hiến pháp và bác bỏ việc tái điều chỉnh.

1.2. Thời kỳ Ngân hàng Tự do (Free banking era)

Một thời kỳ được gọi là Thời kỳ Ngân hàng Tự do bắt đầu sau sự sụp đổ của Ngân
hàng Thứ hai của Hoa Kỳ. Trong 25 năm tiếp theo, hệ thống ngân hàng ở Hoa Kỳ là một tổ
hợp của các ngân hàng do nhà nước điều hành hoạt động mà không có bất kỳ quy định liên
bang nào. Đến năm 1860, có gần 8.000 ngân hàng bang và mỗi ngân hàng phát hành tiền giấy
4

của riêng mình. Một số ngân hàng đáng nghi vấn hơn được gọi là “ngân hàng mèo hoang”,
được cho là vì họ duy trì văn phòng ở những vùng hẻo lánh (“nơi có mèo rừng”). Điều này
gây khó khăn cho khách hàng khi đổi tiền của họ sang vàng hoặc bạc. Nhu cầu về nguồn tài
chính đáng tin cậy trong Nội chiến đã thúc đẩy việc thông qua Đạo luật Ngân hàng Quốc gia
vào năm 1863. Đạo luật này đã tạo ra một loại tiền tệ thống nhất của quốc gia và chỉ cho phép
các ngân hàng có điều lệ quốc gia phát hành tiền giấy. Đạo luật đã giải quyết vấn đề hàng
nghìn tờ tiền khác nhau đang lưu hành ở Hoa Kỳ vào thời điểm đó, nhưng không tạo ra một
cấu trúc ngân hàng trung ương mạnh mẽ.

1.3. Khủng hoảng tài chính, các cuộc tháo chạy ngân hàng và sự ra đời của Cục dự trữ
Liên ban Mỹ

Khi nền kinh tế công nghiệp mở rộng sau Nội chiến, những điểm yếu của hệ thống
ngân hàng phi tập trung của quốc gia trở nên nghiêm trọng hơn. Các cuộc tháo chạy ngân
hàng và khủng hoảng tài chính diễn ra thường xuyên. Nhiều ngân hàng đã không giữ đủ tiền
mặt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong những giai đoạn nhu cầu lớn này, và buộc phải
đóng cửa. Tin tức về việc một ngân hàng hết tiền mặt thường gây hoang mang cho các ngân
hàng khác, vì khách hàng lo lắng nên đã vội vã rút tiền trước khi ngân hàng của họ gặp sự cố.
Nếu một số lượng lớn các ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu đột ngột về tiền mặt, thì điều
đó đôi khi sẽ gây ra một loạt các vụ đổ vỡ ngân hàng. Năm 1907, cơn hoảng loạn đặc biệt
nghiêm trọng chỉ kết thúc khi nhà tài chính J.P. Morgan sử dụng tài sản cá nhân của mình để
thu xếp các khoản vay khẩn cấp cho các ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1907
đã thúc đẩy một phong trào cải cách. Nhiều người Mỹ đã tin rằng quốc gia này cần một ngân
hàng trung ương để giám sát nguồn cung tiền của quốc gia và cung cấp một loại tiền tệ “co
giãn” có thể mở rộng và co lại để đáp ứng với những biến động về nhu cầu tiền tệ và tín dụng
của nền kinh tế. Sau nhiều năm thương lượng và thảo luận, Quốc hội đã thành lập Hệ thống
Dự trữ Liên bang vào năm 1913.

1.4. Quá trình phát triển của Hệ thống Dự trữ Liên bang

Kể từ khi Cục Dự trữ Liên bang được thành lập, các bộ luật khác nhau đã được đề xuất
giúp định hình cấu trúc và hoạt động của ngân hàng trung ương của quốc gia. Sau cuộc Đại
suy thoái, Quốc hội đã thông qua Đạo luật Ngân hàng năm 1935. Đạo luật đó đã thành lập Ủy
ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) với tư cách là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ
5

của FED. Trong thời kỳ lạm phát rất cao, Quốc hội đã ban hành Đạo luật Cải cách Cục Dự
trữ Liên bang năm 1977. Lần đầu tiên, Đạo luật này rõ ràng đặt ổn định giá cả như một mục
tiêu chính sách quốc gia. Giá cả ổn định giúp người dân và doanh nghiệp đưa ra các quyết
định tài chính mà không cần lo lắng về việc giá đang hướng đến đâu. Các nền kinh tế có giá
cả ổn định có xu hướng lành mạnh hơn trong dài hạn .

Ngay năm sau, Quốc hội đã thông qua Đạo luật Việc làm Toàn diện và Tăng trưởng
Cân bằng (The Full Employment And Balanced Growth Act) năm 1978, trong đó thiết lập
mục tiêu chính sách thứ hai là tất cả những người mong muốn tham gia vào thị trường lao
động đều có việc làm. Nó cũng yêu cầu FED phải báo cáo Quốc hội về các mục tiêu chính
sách hai lần một năm. Cuối cùng, sau cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng 2007-2008,
Quốc hội đã thông qua Đạo luật Dodd-Frank về Bảo vệ Người tiêu dùng và Cải cách Phố
Wall vào năm 2010, thường được biết đến với tên gọi Đạo luật Dodd-Frank. Đạo luật này đã
ảnh hưởng đến FED theo nhiều cách khác nhau. Nó đã thay đổi cách điều hành của FED,
làm cho các hoạt động của FED cởi mở hơn với sự giám sát chặt chẽ và mở rộng trách nhiệm
giám sát của FED.

2. Những đặc trưng

Cục Dự trữ Liên bang là ngân hàng trung ương của nước Mỹ, thực hiện 5 chức năng
chính để thúc đẩy sự hiệu quả trong hoạt động của nền kinh tế Mỹ, rộng hơn là vì lợi ích của
cộng đồng. Năm chức năng chính của FED bao gồm:

● Thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia để thúc đẩy cơ hội việc làm tối đa, giá cả
ổn định và lãi suất dài hạn vừa phải trong nền kinh tế Hoa Kỳ;

● Thúc đẩy sự ổn định của hệ thống tài chính và tìm cách giảm thiểu, ngăn chặn rủi
ro hệ thống thông qua chủ động giám sát và tham gia vào các ngân hàng ở Hoa Kỳ và
nước ngoài;

● Thúc đẩy sự an toàn và lành mạnh của các tổ chức tài chính riêng lẻ và giám sát
tác động của chúng đối với hệ thống tài chính nói chung;

● Tăng cường sự an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh toán và hiệu suất thông
qua các dịch vụ cho ngành ngân hàng và chính phủ Hoa Kỳ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các giao dịch và thanh toán bằng đô la Mỹ;
6

● Thúc đẩy bảo vệ người tiêu dùng và phát triển cộng đồng thông qua giám sát và
kiểm tra tập trung vào người tiêu dùng, nghiên cứu và phân tích các vấn đề và xu hướng
tiêu dùng mới nổi, các hoạt động phát triển kinh tế cộng đồng cũng như việc quản lý
các luật và quy định về người tiêu dùng.

Khi thành lập Hệ thống Dự trữ Liên bang, Hoa Kỳ được chia về mặt địa lý thành 12
Quận, mỗi Quận có một Ngân hàng Dự trữ được hợp nhất riêng biệt. Ranh giới quận dựa trên
các khu vực thương mại phổ biến tồn tại vào năm 1913 và các cân nhắc kinh tế liên quan, vì
vậy chúng không nhất thiết phải trùng với các ranh giới của tiểu bang.

Các nhà hoạch định của Đạo luật Dự trữ Liên bang đã cố tình bác bỏ khái niệm về một
ngân hàng trung ương duy nhất. Thay vào đó, họ cung cấp cho một "hệ thống" ngân hàng
trung ương với ba đặc điểm nổi bật: (1) một Hội đồng quản trị trung tâm, (2) một cấu trúc
hoạt động phi tập trung của 12 Ngân hàng Dự trữ, và (3) sự kết hợp của các đặc điểm công
và tư.

Mặc dù các bộ phận của Hệ thống Dự trữ Liên bang có một số đặc điểm với các đơn
vị thuộc khu vực tư nhân, nhưng Cục Dự trữ Liên bang được thành lập để phục vụ lợi ích
công cộng. Có ba bộ phận quan trọng trong Hệ thống Dự trữ Liên bang: Hội đồng Thống đốc,
Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Reserve Banks) và Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC).
Hội đồng Thống đốc, một cơ quan của chính phủ liên bang báo cáo và chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Quốc hội, cung cấp hướng dẫn chung cho Hệ thống và giám sát 12 Ngân hàng Dự
trữ.

Các Ngân hàng Dự trữ Liên bang là cánh tay điều hành của Hệ thống Dự trữ Liên bang
và được giám sát bởi Hội đồng Thống đốc. Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC), gồm
thành viên của Hội đồng Thống đốc và chủ tịch của các ngân hàng liên, giúp thực hiện các
nghiệp vụ mua bán chứng khoán của chính phủ Mỹ trên thị trường. Chủ tịch của Hội đồng
Thống đốc cũng chính là chủ tịch của FOMC.

3. Tác động từ chính sách của FED đến nền kinh tế Mỹ và thế giới

Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách tiền tệ nói
chung và điều chỉnh lãi suất nói riêng gây ra những tác động sâu rộng đến nền kinh tế các
nước trên thế giới.
7

3.1. Tác động đến nền kinh tế Mỹ

Đã rất lâu từ lần tăng lãi suất gần nhất của FED, nền kinh tế Mỹ đã gánh chịu nhiều
gánh nặng về khủng hoảng tài chính, tỷ lệ thất nghiệp và vấn đề đang diễn ra trong năm 2020-
2021 là Đại dịch Covid-19 đã và đang gây ra ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng đến nền
kinh tế Mỹ. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã thi hành các chính sách tiền tệ nới lỏng, hạ lãi
suất liên tục để hỗ trợ nền kinh tế Mỹ vượt qua khó khăn. Đặc biệt trong tháng quý 2 năm
2020, trong vòng 2 tuần FED đã hạ lãi suất đồng USD 2 lần liên tiếp và cũng là lần đầu tiên
sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009. Việc hạ lãi suất ảnh hưởng tích cực đến thị trường
tài chính, giảm thiểu rủi ro về sự sụp đổ của thị trường, bên cạnh đó thị trường hàng hóa cũng
thúc đẩy tăng trưởng trở lại; hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn với chi phí rẻ hơn, dịch chuyển
dòng tiền của nền kinh tế sang sản xuất và đầu tư khi tăng cung tiền trên thị trường. Theo kế
hoạch đến đầu năm 2023, FED sẽ không tăng lãi suất mặc dù nhiều câu hỏi được đưa ra về tỷ
lệ lạm phát của nền kinh tế Mỹ sẽ gia tăng nhưng FED vẫn kỳ vọng và đánh giá mức lạm phát
gia tăng khoảng 2% vẫn nằm trong mức cho phép và chưa cần phải tăng lãi suất “Lạm phát
sẽ cao trong ngắn hạn vì hiệu ứng nền tảng; nhưng khi vượt qua điều đó, nó có thể vào khoảng
2%, mặc dù cao hơn so với trước đây, nhưng không quá cao”, Schumacher nói., điều này cũng
thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển trở lại khi Đại dịch được kiểm soát. Cục dự trữ liên bang Mỹ
(FED) đã, đang và sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết thị trường tài chính
và nền kinh tế Mỹ thông qua các chính sách tiền tệ và điều chỉnh lãi suất đống USD.

3.2. Tác động đến nền kinh tế thế giới

Chúng ta sẽ xem xét các tác động của FED thông qua quyết định tăng lãi suất tác động
như thế nào đến nền kinh tế thế giới:

Thứ nhất gây ra tác động đến dòng vốn đầu tư nước ngoài rút khỏi các nước mới nổi
ngày càng rõ rệt khi tăng trưởng ở các thị trường này giảm tốc và đồng nội tệ giảm giá mạnh
so với USD. Trong quá khứ, việc FED mạnh tay cắt giảm lãi suất xuống gần mức 0%, dòng
vốn đầu tư quốc tế đã dịch chuyển sang các thị trường mới nổi nhằm tìm kiếm mức lợi suất
cao hơn, góp phần hỗ trợ cho sự tăng trưởng của thị trường tài chính các nước mới nổi (Brazil,
Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ,.. ). Khi FED quyết định tăng lãi suất, nhu
cầu đầu cơ vào đồng USD tăng lên làm tăng nguy cơ rút, thoái vốn tại các nền kinh tế mới
nổi, khiến các nền kinh tế này phải tìm biện pháp ứng phó. Trên thực tế, xu hướng rút vốn
của khối ngoại trên TTCK mới nổi và đang phát triển thể hiện rõ trong năm 2015, rong bối
8

cảnh tăng trưởng ở các thị trường này giảm tốc.

Thứ hai tạo ra áp lực giảm giá đồng nội tệ của các nước, đặc biệt là các nước mới nổi.
Việc FED tăng lãi suất cơ bản đã thúc đẩy đồng USD tăng giá khiến giá vàng giảm, tỷ giá
đồng nội tệ của các nước phải điều chỉnh giảm. Đặc biệt, các nước có nguồn cung ngoại tệ
phụ thuộc vào kiều hối đồng USD sẽ bị giữ chân lại trên nước Mỹ làm nhập siêu tăng, các
ngân hàng ở các quốc gia đó sẽ tăng lãi suất huy động khiến lãi suất tín dụng cho doanh nghiệp
tăng trở lại. Nguồn vốn giá rẻ giảm sẽ làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm và
có ảnh hưởng nhất định tới tạo việc làm, cải thiện nhà ở, y tế, giáo dục, ổn định đời sống
người dân và động lực tăng trưởng kinh tế.

Thứ ba Đồng USD tiếp tục tăng giá có thể khiến các khoản nợ USD của khối thị trường
mới nổi bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong đó, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Nga và Nam
Phi có thể sẽ rơi vào thời kỳ kinh tế khó khăn hơn do chi phí vay vốn tăng cao. Ngân hàng
Thanh toán Quốc tế (BIS) cũng từng cảnh báo, việc vay vốn ồ ạt trong vài năm gần đây sẽ
khiến các thị trường mới nổi càng dễ bị tổn thương khi FED thắt chặt chính sách tiền tệ. Việc
FED tăng lãi suất khiến USD càng tăng giá mạnh, làm gia tăng gánh nặng nợ của các nước
này, đồng thời, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Thứ tư tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu tại thị trường Mỹ. Các mặt hàng xuất
khẩu của các nước sang thị trường Mỹ sẽ có lợi thế cạnh tranh cao hơn trong khi xuất khẩu
sang các thị trường ngoài Mỹ có thể sẽ chịu sức ép cạnh tranh (nếu đồng nội tệ của thị trường
nhập khẩu giảm giá nhiều hơn đồng nội tệ của nước xuất khẩu). Trong khi đó, những doanh
nghiệp thuộc nhóm ngành có nguyên liệu đầu vào phải nhập khẩu, chịu ảnh hưởng từ sự biến
động của tỷ giá sẽ phải tăng chi phí sản xuất, từ đó giảm lợi nhuận. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp có dư nợ ngoại tệ lớn cũng chịu tác động tiêu cực nhiều hơn.

4. So sánh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Vị trí Là tổ chức độc lập với Quốc hội và Là cơ quan ngang Bộ của chính phủ
chính phủ Mỹ.

FED vừa là tư nhân vừa là nhà nước. - Là pháp nhân có vốn pháp định
Hội đồng không nhận tài trợ của thuộc sở hữu của nhà nước
9

Quốc hội và bảy thành viên của Hội


đồng theo cơ chế dân chủ. Thành
viên của Hội đồng là độc lập và
không phải chấp hành yêu của hệ
thống lập pháp cũng như hành pháp,
tuy nhiên Hội đồng phải gửi báo cáo
tới Quốc hội theo định kỳ.

Bộ máy Cơ cấu tổ chức của FED bao gồm: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước
tổ chức - Hội đồng Thống đốc gồm 7 thành Việt Nam gồm:
viên, nhiệm kỳ 14 năm, do Tổng - Đứng đầu là thống đốc ngân
thống Mỹ chỉ định; hàng, là thành viên của Chính
- Ủy ban Thị trường mở (FOMC); phủ, được Thủ Tướng chính phủ
- Các ngân hàng của FED (12 ngân Việt Nam đề nghị trình Quốc hội
hàng) được đặt tại các thành phố Việt Nam chấp thuận bổ nhiệm.
lớn; Thống đốc NHNN là thủ trưởng
- Các ngân hàng thành viên. cơ quan Ngang Bộ (tức Bộ
Trong đó: trưởng) trong Chính phủ. Giúp
- Hội đồng Thống đốc gồm 7 thành việc cho thống đốc ngân hàng là
viên được đề cử bởi Tổng thống, các phó thống đốc phụ trách từng
và do Thượng viện thông qua, lĩnh vực cụ thể.
đây chính là những người sẽ đưa 20 đơn vị Vụ/Cục giúp Thống
ra các quyết định quan trọng về đốc Ngân hàng Nhà nước thực
chính sách tiền tệ hiện chức năng quản lý nhà nước
Ủy ban thị trường mở FOMC và chức năng Ngân hàng trung
gồm 7 thành viên của Hội đồng ương. (Vụ Chính sách tiền tệ; Vụ
Thống đốc cùng 5 chủ tịch ngân Quản lý ngoại hối; Vụ Thanh
hàng chi nhánh, với nhiệm vụ toán; Vụ Tín dụng các ngành kinh
thực hiện các nghiệp vụ trên thị tế; Vụ Dự báo, thống kê; Vụ Hợp
trường mở. tác quốc tế; Vụ Ổn định tiền tệ -
- 12 ngân hàng dự trữ liên bang khu tài chính; Vụ Kiểm toán nội bộ;
vực (12 chi nhánh) được đặt tại Vụ Pháp chế; Vụ Tài chính - Kế
Boston, New York, Philadelphia, toán; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Thi
10

Cleveland, Richmond, Atlanta, đua - Khen thưởng; Vụ Truyền


Chicago, St. Louis, Minneapolis, thông; Văn phòng; Cục Công
Kansas City, Dallas và San nghệ thông tin; Cục Phát hành và
Francisco sẽ thực hiện các nhiệm kho quỹ; Cục Quản trị; Sở Giao
vụ còn lại. dịch; Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng)
- 6 đơn vị là tổ chức sự nghiệp.
(Viện Chiến lược ngân hàng;
Trung tâm Thông tin tín dụng
Quốc gia Việt Nam; Thời báo
Ngân hàng; Tạp chí Ngân hàng;
Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân
hàng; Học viện Ngân hàng.)
- 63 chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước ở các tỉnh, thành phố

Tính - Cao vì độc lập với Chính phủ, Thấp vì phải nhận chỉ thị từ chính
độc lập Quốc hội thậm chí phải sửa đổi phủ từ việc ra và thực hiện chính
hiến pháp để thay đổi quy chế sách, ngân sách cũng phải do chính
của FED. Các lãnh đạo có nhiệm phủ xét duyệt.
kỳ và không được tái cử, ngân Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối
sách của FED cũng hoạt động với NHTW thông qua việc bổ nhiệm
độc lập. các thành viên, can thiệp trực tiếp
- Chính phủ không có quyền can vào việc xây dựng và thực thi chính
thiệp vào hoạt động của NHTW, sách tiền tệ
đặc biệt trong việc thực thi và xây
dựng chính sách tiền tệ.

Đồng Federal Reserve Note (USD) do các Việt Nam đồng (đ), do ngân hàng
tiền phát ngân hàng dự trữ khu vực phát hành Nhà nước Việt Nam phát hành.
hành theo từng khu vực.
11

Ngân Độc lập tài chính, doanh thu đến từ Được sử dụng các khoản thu để trang
sách hoạt các tài sản được nắm giữ. trải chi phí hoạt động, chênh lệch thu
động chi sau khi trích quỹ sẽ được nộp vào
ngân sách Nhà nước.

Nhiệm - Thực thi những chính sách tiền tệ - Đảm trách việc phát hành tiền tệ,
vụ quốc gia để duy trì mức việc làm, quản lý tiền tệ và tham mưu các
giá cả ổn định lãi suất tương đối chính sách liên quan đến tiền tệ
thấp. cho Chính phủ như: phát hành
- Giám sát và quản lý các thể chế tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính
Ngân hàng để đảm bảo đó là sách về lãi suất, quản lý dự trữ
những nơi an toàn để gửi tiền và ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo
để bảo vệ quyền lợi tín dụng của luật về kinh doanh ngân hàng và
người dân. các tổ chức tín dụng.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính - Xem xét việc thành lập các ngân
cho các tổ chức tín dụng, Chính hàng và tổ chức tín dụng, quản lý
phủ Hoa Kỳ và NHTW các quốc các ngân hàng thương mại nhà
gia khác như thanh toán bù trừ, nước…
thanh toán điện tử,phát hành - Bảo đảm sự an toàn hoạt động
tiền… ngân hàng và hệ thống các tổ
- Tiến hành nghiên cứu các vấn đề chức tín dụng;
kinh tế Hoa Kỳ cũng như kinh tế - Bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của
các bang, cung cấp thông tin về hệ thống thanh toán quốc gia; góp
nền kinh tế thông qua các ấn phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
phẩm, hội thảo giáo dục và qua xã hội theo định hướng xã hội chủ
website. nghĩa.
12

Công cụ - Dự trữ bắt buộc - Dự trữ bắt buộc


chủ yếu - Lãi suất - Lãi suất
- Tỷ giá hối đoái - Tỷ giá hối đoái
- Hạn mức tín dụng - Hạn mức tín dụng
- Thỏa thuận mua lại
- Giao dịch bán đứt
- Thị trường mở

5. Ngụ ý đối với Việt Nam

Nhiều ý kiến thảo luận xoay quanh việc dùng chính sách tiền tệ hay tài khóa để hỗ trợ
nền kinh tế Việt Nam. Việc xác định đúng và trúng chính sách, công cụ hỗ trợ lúc này là rất
quan trọng, trong điều kiện nguồn lực có hạn và dư địa chính sách không còn nhiều. Nhiệm
vụ ưu tiên số 1, quan trọng hàng đầu trong giai đoạn này là phải là phòng chống dịch Covid-
19 hiệu quả; bởi vì làm tốt điều này cũng chính là góp phần quan trọng ổn định kinh tế-xã hội
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Hai là, các gói chính sách kinh tế cần hướng đến hỗ trợ ổn định, khắc phục khó khăn,
vượt qua cú sốc về cả phía cung và cầu, cũng như chuẩn bị tốt nhất để tạo đà phục hồi mạnh
ngay sau khi dịch bệnh kết thúc. Trong những trường hợp chống cú sốc ngắn hạn như hiện
nay, chính sách tài khóa nên được ưu tiên hơn là chính sách tiền tệ, do hiệu quả tức thì, ít độ
trễ hơn của chính sách tài khóa. Tuy nhiên, vẫn phải kết hợp hài hòa cả hai nhóm chính sách
này thì hiệu quả hỗ trợ mới tốt hơn.

Ba là, để hỗ trợ hộ kinh doanh và doanh nghiệp về dòng tiền và tính thanh khoản;
NHNN đã yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) xem xét cho phép bên vay giãn, hoãn nợ,
giảm lãi/phí, không chuyển nhóm nợ, cho vay mới phục vụ SX-KD..v.v. Các TCTD đã tung
ra hàng loạt các gói tín dụng với lãi suất giảm từ 0,5-2%/năm, giảm một số loại phí, rà soát,
xem xét từng khách hàng, khoản vay để có biện pháp hỗ trợ tương ứng. Theo đó, NHNN cần
sớm ban hành văn bản hướng dẫn, quy định tiêu chí hỗ trợ để các TCTD nhất quán thực hiện
và tiếp tục hỗ trợ gián tiếp như cho vay tái cấp vốn, cho vay trên thị trường mở để các TCTD
có thể tiếp cận một phần nguồn vốn chi phí thấp hơn.
13

Bốn là, đối với chính sách tài khóa, Chính phủ chỉ đạo sớm cho phép giãn, hoãn các
nghĩa vụ tài chính (nộp thuế, chi trả bảo hiểm xã hội, tiền thuê đất…) ….v.v. Thứ hai, Chính
phủ sớm trình Quốc hội chính thức cho phép giảm thuế thu nhập DNNVV xuống mức 15-
17% (Luật hỗ trợ DNNVV năm 2017 cho phép điều này, nhưng cần được Quốc hội thông
qua). Thứ ba, đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, đặc biệt là lĩnh vực y tế, giáo dục, bảo vệ môi
trường, các dự án lớn, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng đã được phê duyệt theo kế hoạch.

Năm là, việc FED giảm lãi suất khiến đồng USD và thị trường chứng khoán biến
động, giá vàng tăng,…v.v. Chính phủ chỉ đạo dùng nhiều công cụ, biện pháp để kiểm soát
lạm phát, ổn định tỷ giá, thị trường ngoại hối và thị trường vàng - cũng là động lực quan trọng
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, giúp người dân và doanh nghiệp yên tâm làm ăn hơn.

Cuối cùng, Chính phủ chỉ đạo quyết liệt để tận dụng cơ hội nhằm: (i) Tiếp tục cải thiện
mạnh mẽ, thực chất hơn môi trường kinh doanh, giảm mạnh chi phí không chính thức, tạo
điều kiện thu hút đầu tư (tư nhân và FDI phát triển tốt hơn); (ii) Tận dụng các cơ hội kinh
doanh mới từ các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mới, nhiều cơ hội phát triển như kinh tế
số, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, dịch vụ trực tuyến…..v.v.; (iii) Tận dụng các cơ
hội từ các hiệp định thương mại thế hệ mới (FTA), nhất là EVFTA (dự kiến hiệu lực từ tháng
7/2020); (iv) Hỗ trợ doanh nghiệp về tiếp cận thông tin, kết nối thị trường, đối tác thay thế
các nguồn nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra nhằm nhanh chóng ổn định chuỗi sản xuất,
cung ứng và tiêu thụ…
14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo phân tích của TS.Cấn Văn Lực và Nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu
BIDV “FED hạ lãi suất khẩn cấp - liệu đã đúng bệnh và hàm ý đối với Việt Nam?”.
2. Bài phân tích “Mục tiêu của chính sách tiền tệ và công cụ FED sử dụng để đạt được
các mục tiêu “ trên trang https://www.sbv.gov.vn/ .
3. Bài báo “Vì sao những quyết định của FED tác động mạnh đến kinh tế toàn cầu như
thế nào ?” trên trang https://vov.vn/ .
4. Cục dữ trữ liên bang Mỹ trên wikipedia.org
5. Bài viết “Structure of The Federal Reserve System” trên trang
https://www.federalreserve.gov/.
6. Bài viết “What is the Fed: History” trên trang https://www.frbsf.org/

7. Phân tích về việc tăng lãi suất của FED trên trang web Bộ Tài chính
https://www.mof.gov.vn/ .
8. Sách tham khảo “The Federal Reserve: What Everyone Needs to Know® Paperback –
May 16, 2013”.

You might also like