Professional Documents
Culture Documents
RVT -2014-2016- Cơ bản Tap 3
RVT -2014-2016- Cơ bản Tap 3
Việc tạo bề mặt địa hình có thể thực hiện trước hoặc sau khi thiết kế xong tòa nhà hoặc
tại thời điểm bất kỳ.
Hình dưới minh họa địa hình vị trí xây nhà.
Bề mặt địa hình do các đường đồng mức tạo nên. Để tạo được bề mặt địa hình phải vẽ các
đường đồng mức. Có thể dùng các điểm để vẽ trực tiếp trên mặt bằng hoặc nhập dữ liệu từ các
phần mềm khác.
Increment: giá trị gia tăng. Cho khoảng cách đồng đều giữa các đường đồng mức
mới thêm vào. Giá trị này được kích hoạt nếu chọn ON lựa chọn Multiple Values
for Range Type.
Range Type: kiểu xác định. Nhấn nút , chọn: nếu thêm một đường thì chọn
Single Value, nếu thêm nhiều đường thì chọn Multiple Values.
Subcategory: kiểu đường nét. Mặc định là nét mảnh Secondary Contours.
Nhấn nút , chọn các kiểu đường khác như:
o Hidden Lines: nét khuất.
o Primary Contours: nét chính.
o Triangulation Edges: các cạnh tam giác.
5. Section Graphics - vẽ mặt cắt, chọn các thông số sau:
Section Cut Material: vật liệu tại mặt cắt. Nhấn nút , bảng vật liệu hiện ra,
chọn vật liệu có tên bắt đầu là Site: Site-Earth (đất), Site-Grass (đồng cỏ), và
Site-Sand (cát).
Elevation of Poche Base: độ sâu so với đường cơ sở. Gõ số. Đây chính là độ dầy
lớp vật liệu đã chọn.
6. Property Data - số liệu thửa đất, chọn các thông số sau:
Angle Display: góc hiển thị. Nhấn nút , chọn:
o Degrees: góc không định hướng.
Degrees from N/S: góc lấy theo hướng Bắc - Nam.
7. Units: đơn vị đo góc. Chọn Decimal degrees (góc lấy theo giá trị thập phân) hoặc
degrees, minutes, and seconds (độ, phút, giây).
8. Nhấn OK, kết thúc thiết lập.
Nhấn xóa dấu tại Current view only – chỉ đưa vào khung nhìn hiện thời. Nếu
đánh dấu phương án này, bản AutoCAD chỉ như ảnh nền, không thể chuyển thành
bề mặt địa hình được.
Colors: màu, chọn Preserve.
Layers: chọn lớp của AutoCAD cần đưa vào. Mặc định là All (tất cả các lớp).
Import units: đơn vị nhập vào. Chọn các phương án:
o Auto-Detect: tự động tìm.
o Custom factor: tỷ lệ tự chọn (nên chọn phương án này). Cho hệ số tại ô bên
cạnh (hình dưới bên phải). Tại đây cho giá trị đảo ngược với tỷ lệ và trong
AutoCAD. Ví dụ: tại AutoCAD vẽ 1: 10, tại đây gõ số 10.
Positioning: vị trí, chọn Auto - Center to Center (tâm bản CAD trùng với tâm
khung nhìn).
Place at: đặt tại khung nhìn, chọn Level 1.
5. Nhấn Open. Bản vẽ được đưa vào như hình dưới.
3. Các công cụ hiện ra, nhấn Create from Import Select Import Instance.
6. Nhấn OK. Các điểm và các đường đồng mức được tạo ra.
7. Nhấn Finish Surface, kết thúc tạo mặt.
9. Xóa hình liên kết: Nếu thấy hình liên kết không cần sử dụng nữa, chúng ta có thể xóa
đi.
Nhấn vào hình liên kết bên dưới mặt đã tạo, gõ phím Delete hoặc nhấn phải chuột,
chọn Delete, hình liên kết sẽ bị xóa.
10. Cho ẩn hình liên kết:
Tại thanh Properties nhấn Edit tại Visibility/Graphics.
Hộp thoại hiện ra. Nhấn vào mục Imported Categories. Nhấn xóa dấu ON tại tên
tệp liên kết, trong ví dụ này là Site Plan.dwg như hình dưới.
Nhấn OK, hình liên kết bị ẩn đi chỉ còn lại bề mặt địa hình.
IV-1.1.3 Tạo mặt địa hình bằng tệp toạ độ điểm - Creating a
Toposurface from a Points File
Để thực hiên được việc này, phải có tệp dữ liệu toạ độ điểm dạng CSV hoặc TXT. Tệp
này chứa toạ độ X, Y, Z của các điểm. Hình dưới minh hoạ tệp dạng TXT:
314.849,128.104,73.320
314.249,124.642,73.140
308.692,114.815,72.620
313.051,117.720,72.800
311.679,109.938,72.470
312.450,114.257,72.620
313.648,121.182,72.970
297.418,116.482,72.630
Tọa độ X,Y,Z cách nhau bằng dấu phẩy “,”, không có dấu cách.
1. Ra lệnh Massing & Site Toposurface.
2. Các công cụ hiện ra, nhấn Create from Import Specify Point File.
3. Hộp thoại hiên ra để chọn tệp. Nhấn chọn tên tệp và nhấn Open.
5. Chọn đơn vị đo và nhấn OK. Các điểm được đưa vào và các đường đồng mức được vẽ
ra.
6. Nhấn Finish Surface kết thúc lệnh. Mặt được tạo ra.
5. Ô tiếp theo của cao độ – Elevation cho phép chọn các phương án tính cao độ:
Absolute Elevation: cao độ tuyệt đối. Chúng ta có thể đặt điểm tại vị trí bất kỳ
trong bản vẽ.
Relative to Surface: tương ứng với bề mặt. Cho phép sửa mặt địa hình đã có theo
các điểm có cao độ chọn trong ô nhập liệu.
6. Nhấn trái chuột vào vị trí cần chọn, một điểm được tạo ra.
7. Sau khi vẽ xong một đường đồng mức, cho cao độ khác tại ô Elevation để vẽ đường
tiếp theo.
Hình dưới minh hoạ các đường đồng mức trên bề mặt địa hình.
Để vẽ các điểm một cách chính xác, nếu không có các tệp toàn đạc hoặc bản AutoCAD
địa hình 3D, có thể vẽ trước các đường bằng lệnh Model Lines.
Cách làm như sau:
3. Khi vẽ bằng các công cụ này, có thể cho độ dài (khoảng cách giữa các điểm) và góc
nghiêng (góc phương vị) nối hai điểm.
4. Sau khi hoàn thành, nhấn Modify, kết thúc lệnh. Kết quả như hình dưới.
6. Mở mặt tầng 1 (nơi chứa các đường đã vẽ). Chọn các đường này và xóa đi.
4. Trong này có thể chọn một trong các loại vật liệu sau:
Site-Earth: đất.
Site-Grass: đồng cỏ.
Site-Sand: cát.
Site-Tarmacadom: mặt đường nhựa.
Site-Water: nước.
Các thông số khác xem trong phần “Gán vật liệu cho mô hình”.
5. Nhấn chọn tên vật liêu.
6. Nhấn OK, kết thúc lệnh.
Hình dưới là bề mặt địa hình được chia thành nhiều mặt.
9. Hình dưới là bề mặt được phân chia và gán vật liệu khác nhau.
3. Nhấn trái chuột vào các bề mặt lền kề cần gộp lại. Hai mặt nối thành một.
4. Mỗi lần chỉ nối được hai mặt liền kề.
3. Các công cụ và các điểm trên bề mặt hiện ra. Chúng ta thấy số điểm dầy đặc như hình
dưới.
6. Cho giá trị độ chính xác tại thông số Accuracy, số càng lớn thì khoảng cách giữa các
điểm càng lớn (số điểm sẽ bớt đi). Nhấn OK. Địa hình nhìn như hình dưới.
Nhấn Duplicate để tạo kiểu mới. Hộp thoại hiện ra để đặt tên kiểu.
6. Cao độ của đường đồng mức hiện ra tại vị trí đoạn thẳng vừa vẽ giao nhau với đường
đồng mức.
7. Nhấn Modify, kết thúc công việc. Nhãn đường đồng mức hiện ra.
Nhấn Edit Type, hộp thoại hiện ra. Nhấn Duplicate để tạo kiểu chữ mới.
Hộp thoại tiếp theo hiện ra, gõ tên kiểu chữ, nhấn OK.
Trở lại hộp thoại trước, chọn kiểu chữ và cỡ chữ v.v….
Chúng ta có hai phương pháp vạch đường ranh giới sở hữu mảnh đất xây dựng:
1. Dùng hình phác để vẽ đường ranh giới sau đó cập nhật vào bảng dữ liệu đo đạc.
2. Nhập số liệu đo đạc vào bảng khoảng cách và góc phương vị.
4. Hộp thoại hiện ra. Có hai cách vẽ: vẽ bằng nhập tọa độ điểm và vẽ bằng hình phác. Sau
đây tôi trình bày thành hai mục riêng.
2. Công cụ Draw được kích hoạt. Dùng các công cụ để vẽ biên dạng ranh giới.
3. Nhấn Finish Edit Mode, kết thúc vẽ hình phác. Ranh giới được tạo ra.
Nhấn nút Edit Sketch, môi trường hình phác hiện ra để sửa biên dạng.
o Nội dung: “Hình phác đã chuyển thành đường ranh giới trong bảng
dữ liệu đo đạc và không thể chuyển ngược lại”. Nghĩa là không thể
chỉnh sửa được hình phác, nút Edit Sketch không kích hoạt.
o Nhấn OK để chuyển đổi.
Bảng dữ liệu đo đạc hiện ra.
Tại đây có thể thay đổi các giá trị tại các ô trong bảng.
L/R: Nhấn nút , chọn L, cung nằm về bên trái, R: cung nằm về bên
phải.
Add Line to Close: thêm đường để khép kín vùng. Khi có 2 đoạn trở lên, nút này
được kích hoạt. Nhấn nút này, vùng được khép kín bằng một đoạn tự động thêm
vào, kết thúc lệnh.
6. Nhấn OK, kết thúc lệnh.
7. Đường được vạch ra gắn với con trỏ. Đưa con trỏ đến vị trí cần thiết, nhấn trái chuột.
3. Nếu chưa có ký hiệu được đưa vào dự án, hộp thoại hiện ra để nhắc đưa vào.
Nhấn chọn các tệp M_Property Line Tag như hình dưới.
3. Không gian hình phác - Sketch được kích hoạt. Các thanh lệnh và thanh công cụ hiện
ra. Các tham số Chain, Offset, Radius đã giới thiệt tại phần “Vẽ hình phác –
Sketch”.
5. Nếu có đường nhập từ AutoCAD hoặc đường vẽ sẵn, dùng nút để chọn vào đường
đã có để phân miền.
8. Material: nhấn chọn vật liệu. Hộp thoại vật liệu hiện ra, chọn vật liệu cần thiết.
9. Nhấn Apply.
10. Nhấn Finish Edit Mode, kết thúc vẽ hình phác. Miền con được tạo ra.
3. Nhấn nút Edit Boundary để sửa biên dạng. Môi trường hình phác hiện ra để vẽ lại.
4. Tại thanh Properties (hình trên bân trái) có thể cho lại tham số như chọn lại vật liệu,
đặt lại tên v.v...
2. Hộp thoại hiện ra. Chọn một trong hai phương án san địa hình.
A: Create a new toposurface axactly like the existing one: Chọn một số điểm đã
có trong vùng cần san lấp và cho cao độ mới.
B: Create a new toposurface based on the primeter point: Vẽ các điểm mới có cao
độ mới bao quanh khu vực cần san lấp. Các điểm nằm trong khu vực này sẽ có cao
độ như các điểm vừa vẽ.
3. Trường hợp A:
Nhấn chọn bề mặt địa hình. Môi trường bề mặt địa hình được kích hoạt, các điểm
trên bề mặt hiện ra.
Kéo cửa sổ chọn các điểm cần cho cao độ khác. Các điểm này chuyển thành màu
xanh.
Cho cao độ tại Elevation. Ví dụ là 500mm, các điểm vừa chọn sẽ nhận cao độ mới
là 500mm.
4. Trường hợp B:
Nhấn bề mặt cần san lấp.
Cho cao độ tại Elevation, chọn Absolute Elevation. Trong ví dụ này là 100mm.
Vẽ các điểm bao quanh vùng cần san lấp.
IV-1.5.2 Xem khối lượng đào đắp sau khi san mặt bằng
Bước này thực hiện trước khi xóa bề mặt địa hình gốc.
1. Nhấn vào bề mặt đã san.
2. Trên thanh Properties có các số liệu như hình dưới.
Nhấn Delete xóa mặt đã chọn. Nếu xóa bề mặt gốc, còn lại bề mặt đã san lấp thì
khi nhấn vào bề mặt, không hiện ra được thông số đào đắp.
3. Cho ẩn mặt:
Nhấn vào bề mặt địa hình cũ.
Nhấn phải chuột, trình đ[n động hiện ra. Nhấn chọn Hide in view Element.
Mặt bị ẩn đi. Khi mặt bị ẩn, nếu nhấn vào mặt còn lại, khối lượng đào đắp vẫn hiện
ra.
4. Bề mặt địa hình mới còn lại.
4. Vẽ biên dạng lớp đệm: nhấn Boundary Line. có thể dùng các công cụ giống như vẽ
biên dạng nền, mái hoặc trần.
Dùng các lệnh vẽ.
Các bước thực hiện giống như cho độ dốc của sàn.
6. Thay đổi thông số vị trí lớp đệm: trên thanh Properties, chọn và cho các tham số.
Level: chọn cao độ.
Height Offset From Level: độ chênh cao so với cao độ đã chọn.
Việc đưa cây cối, các mô hình ngoại thất sẽ được giới thiệu tại phần “Các mô hình cảnh
quan”.
Hết phần này.