You are on page 1of 4

Mỗi sinh viên cần làm bài một cách độc lập.

Bài làm cần được chuyển thành file pdf/Excel, gửi vào hệ thống LMS.
Hạn chót gửi bài: 0 giờ 15.6.2021

Câu 1 là bắt buộc cho tất cả sinh viên.


Câu 2 dành cho các bạn có số thứ tự CHẴN.
Câu 3 dành cho các bạn có số thứ tự LẺ
Chúc các bạn may mắn!

Câu 1 (5 điểm)

1.1. Bạn hiểu như thế nào về LỢI ÍCH của các phương pháp phân tích định lượng đã
học? (2 điểm)

(Nên dùng câu chữ, cách hành văn của riêng bạn)

1.2. Bạn hãy trình bày một tình huống/trãi nghiệm thực tế và sử dụng các phương
pháp phân tích định lượng đã biết - lý thuyết quyết định/bài toán quy hoạch tuyến tính
- để giải quyết tình huống/trãi nghiệm này. (3 điểm)

(Cần mô tả chi tiết tình huống/trãi nghiệm với dữ liệu càng cụ thể càng tốt)
Câu 2 (5 điểm)

Với việc mở rộng sang một số thị trường mới trong những tháng sắp tới, ban giám
đốc công ty X dự đoán doanh thu bán hàng sẽ gia tăng đáng kể. Là một trong các nhà
cung cấp hàng đầu về dịch vụ truyền hình, điện thoại và Internet, tương lai có vẻ tươi
sáng đối với họ. Tuy nhiên, ban giám đốc của công ty X cũng đã nhận thức rõ tầm
quan trọng của dịch vụ khách hàng tại các thị trường mới. Nếu khách hàng không hài
lòng với các dịch vụ được cung cấp và các vấn đề của khách hàng không được giải
quyết một cách nhanh chóng và hiệu quả, nhu cầu sẽ nhanh chóng bị xói mòn và có
thể phải mất nhiều năm mới phục hồi được sau những dư luận xấu. Vì vậy, điều quan
trọng là các nhân viên phụ trách về dịch vụ khách hàng phải được đào tạo kỹ lưỡng để
xử lý các cuộc gọi từ các khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.

Dựa trên kinh nghiệm ở các thị trường khác, số lượng các cuộc gọi điện thoại đến bộ
phận dịch vụ khách hàng đã được dự đoán.Từ thời lượng trung bình của một cuộc gọi,
số giờ cần thiết cho bộ phận dịch vụ khách hàng từ tháng 4 đến tháng 8 đã được tiên
liệu và trình bày trong bảng dưới đây.

Tháng 4 5 6 7 8
Số giờ cần thiết 21600 24600 27200 28200 29700

Việc đào tạo tốt một nhân viên mới luôn là điều cần thiết. Mỗi nhân viên mới sẽ trải
qua một chương trình đào tạo với sự kèm cặp của một nhân viên có kinh nghiệm lâu
năm trong một tháng. Thông thường, một nhân viên bình thường sẽ làm việc 160 giờ
mỗi tháng. Tuy nhiên, khi một nhân viên được giao nhiệm vụ đào tạo người mới, số
giờ làm việc của nhân viên đó được giảm xuống còn 80 giờ mỗi tháng.

Trong thời gian học việc, học viên được trả 2000$/tháng. Hết thời gian đó, nếu được
nhận vào công ty với vị trí của một nhân viên phụ trách dịch vụ khách hàng, mức
lương sẽ là 3000$/tháng.

Số liệu trước đây cho thấy khoảng 95% nhân viên mới sẽ được nhận làm việc sau thời
gian học việc. Vào đầu tháng 4, sẽ có 150 nhân viên bắt đầu được đào tạo.

Ban lãnh đạo công ty mong muốn xây dựng lịch trình tuyển dụng nhân viên mới để có
đủ nhân viên phụ trách dịch vụ khách hàng với mức chi phí thấp nhất có thể.

Câu hỏi

1. Hãy xây dựng lịch trình tuyển dụng nhân viên mới. Tổng chi phí là bao nhiêu?
2. Thảo luận về những hạn chế của giải pháp này.
3. Lịch trình sẽ thay đổi như thế nào nếu tỷ lệ nhân viên không được nhận sau thời
gian học việc là 3% (thay vì 5%)? Chi phí sẽ thay đổi như thế nào?

(Nguồn: Render et al., Quantitative Analysis for Management, 2018)

Lưu ý: Cần trình bày phần tính toán trên file Excel.
Câu 3 (5 điểm)

Andrew – Carter, Inc. (A – C), là một nhà sản xuất và phân phối thiết bị chiếu sáng
ngoài trời. Sản phẩm của công ty được phân phối khắp Bắc Mỹ và có nhu cầu cao
trong vài năm gần đây. Công ty vận hành ba nhà máy sản xuất và phân phối sản phẩm
đến năm trung tâm phân phối (kho hàng).

Trong giai đoạn suy thoái kinh tế vừa qua, A – C đã chứng kiến sự sụt giảm nghiêm
trọng nhu cầu về thiết bị chiếu sáng ngoài trời khi thị trường nhà ở bị suy giảm.

Dựa trên dự báo về lãi suất, ban lãnh đạo công ty cho rằng nhu cầu về nhà ở và do vậy
nhu cầu về sản phẩm của công ty sẽ tiếp tục giảm sút trong tương lai gần. A – C đang
xem xét đóng cửa một trong những nhà máy của mình vì hiện công ty đang hoạt động
ở tình trạng thừa công suất khoảng 34000 sản phẩm/tuần. Dự báo nhu cầu hàng tuần
trong năm tới như sau:

Kho hàng 1 2 3 4 5
Sản phẩm (ngàn) 9 13 11 15 8

Năng lực sản xuất của các nhà máy như sau:

Nhà máy 1 2 3
Sản phẩm Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất
(ngàn/tuần) trong giờ ngoài giờ trong giờ ngoài giờ trong giờ ngoài giờ
27 7 20 5 25 6

Nếu A – C đóng cửa bất kỳ nhà máy nào, chi phí hàng tuần sẽ thay đổi, bởi lẽ chi phí
cố định sẽ được giảm bớt khi nhà máy không vận hành. Bảng dưới đây cho thấy chi
phí sản xuất tại mỗi nhà máy, cả chi phí lưu động/thay đổi (variable cost) khi sản xuất
trong giờ và sản xuất ngoài giờ và chi phí cố định (fixed cost) khi hoạt động và ngừng
hoạt động.

Chi phí lưu Chi phí cố định hàng tuần


Nhà máy động/thay đổi ($/sản phẩm)
($/sản phẩm) Hoạt động Ngừng hoạt động
1, sản xuất 2.8 14 6
trong giờ
1, sản xuất 3.52
ngoài giờ
2, sản xuất 2.78 12 5
trong giờ
2, sản xuất 3.48
ngoài giờ
3, sản xuất 2.72 15 7.5
trong giờ
3, sản xuất 3.42
ngoài giờ
Chi phí vận chuyển ($/sản phẩm) từ từng nhà máy đến từng kho hàng (trung tâm phân
phối) được thể hiện trong bảng dưới đây

Từ xưởng Đến trung tâm phân phối


1 2 3 4 5
1 0.5 0.44 0.49 0.46 0.56
2 0.4 0.52 0.5 0.56 0.57
3 0.56 0.53 0.51 0.54 0.35

Câu hỏi

1. Hãy đánh giá các kịch bản/tình huống khác nhau về việc hoạt động và đóng cửa của
các nhà máy sao cho nhu cầu hàng tuần được đáp ứng. Xác định kịch bản/tình huống
với tồng chi phí thấp nhất.

2. Hãy thảo luận về ý nghĩa của việc đóng cửa nhà máy.

(Nguồn: Professor Emeritus Michael Ballot, ESB, University of the Pacific)

Lưu ý: Cần trình bày phần tính toán trên file Excel.

You might also like