You are on page 1of 2

Đề 1:

Cho bài toán quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Có nhiều khoa, nhiều bộ
môn, nhiều ngành học, nhiều lớp sinh hoạt, nhiều sinh viên, nhiều giảng viên,
nhiều lớp học phần, nhiều lớp tín chỉ. Mỗi khoa có nhiều bộ môn, mỗi bộ môn
thuộc về một khoa. Mỗi bộ môn có nhiều giảng viên công tác, mỗi giảng viên
công tác tại một bộ môn. Mỗi bộ môn quản lý nhiều ngành đào tạo, mỗi ngành
đào tạo do một bộ môn quản lý. Mỗi ngành đào tạo có thể có nhiều lớp sinh
hoạt, mỗi lớp sinh hoạt thuộc về một ngành đào tạo để chỉ các sinh viên thuộc
lớp sinh hoạt đó theo học ngành nào. Mỗi lớp sinh hoạt ó một giá trị khóa tuyển
sinh duy nhất. Mỗi sinh viên sinh hoạt trong một lớp sinh hoạt, trong một lớp
sinh hoạt có thể có nhiều sinh viên. Mỗi sinh viên có thể học nhiều ngành, mỗi
ngành có thể có nhiều sinh viên đăng ký theo học. Mỗi giảng viên có thể được
phân công phụ trách nhiều môn học, mỗi môn học có thể được phân công cho
nhiều giảng viên phụ trách; có ghi lại thời điểm giao nhiệm vụ và thời điểm có
thể bắt đầu giảng dạy. Mỗi lớp tín chỉ có một học phần, mỗi lớp học phần có thể
có nhiều lớp tín chỉ. Mỗi giảng viên có thể phụ trách nhiều lớp tín chỉ, mỗi lớp
tín chỉ do một giảng viên phụ trách. Mỗi sinh viên có thể học nhiều lớp tín chỉ
khác nhau và mỗi lớp tín chỉ có thể được học bởi nhiều sinh viên. Mỗi sinh viên
chỉ có thể đăng ký học một lớp tín chỉ nào đó một lần duy nhất và có một cột
điểm tổng kết sau khi học xong. Mỗi ngành học, tùy vào khóa tuyển sinh, có thể
có nhiều học phần; mỗi học phần có thể được học ở nhiều ngành khác nhau.
1. Hãy vẽ sơ đồ thực thể - quan hệ (ERD) cho bài toán trên. (4 đ)
2. Chuyển đổi mô hình thực thể - quan hệ đã vẽ ở câu 1 thành mô hình dữ
liệu quan hệ. (4 đ)
3. Sử dụng đại số quan hệ để thực hiện các truy vấn sau: (2 đ)
a. Hiển thị những sinh viên học lớp tín chỉ của học phần “Cơ sở dữ
liệu”
b. Hiển thị các lớp học phần của giáo viên thuộc bộ môn “IT” giảng
dạy.

Đề 2:
Cho bài toán của cửa hàng cho thuê băng video như sau:
Trước khi thuê video, khách hàng phải đăng ký dịch vụ bằng cách cung cấp dữ
liệu cá nhân gồm Tên, CMND, Địa chỉ và SĐT liên hệ để hệ thống lưu vào hồ sơ
khách hàng (Customer File). Sau khi đăng ký, mỗi khách hàng được hệ thống cấp cho
một Mã số (Cust_ID).
Mỗi cuốn băng video có Mã số (Video_ID), Tựa đề, Chủ đề và Loại băng (một
Tựa đề chỉ thuộc về một Chủ đề). Khi thuê video, dữ liệu thuê video gồm Cust_ID,
Video_ID, Ngày thuê, Ngày dự kiến trả và Đơn giá thuê/ngày được hệ thống ghi vào
trong hồ sơ mượn (Rental File).
Khi trả video, dựa trên Cust_ID do khách hàng cung cấp, hệ thống sẽ lấy dữ liệu
từ Customer File và Rental File cùng với Ngày hiện tại từ máy tính để in biên lai thu
tiền cho khách gồm có Cust_ID, Video_ID, Tựa đề, Ngày đã trả, Số tiền trả, sau đó
ghi chúng vào hồ sơ doanh thu (Sales File).
Hàng ngày, hệ thống sẽ in ra thông báo nhắc các khách hàng cần trả video trong
ngày, gồm có Cust_ID, Tên khách hàng, SĐT, Ngày dự kiến trả. Hệ thống cũng cần in
báo cáo thống kê cho Người Quản lý mỗi ngày gồm có tựa đề, tổng số cuốn băng hiện
đang có, số khách hàng đang mượn và số khách hàng đã trả từ các hồ sơ tương ứng.
Câu 1. (4 điểm) Hãy vẽ mô hình thực thể liên kết.
Câu 2. (4 điểm) Chuyển đổi từ mô hình thực thể liên kết sang mô hình dữ liệu
quan hệ.
Câu 3. (2 điểm) Dựa vào mô hình dữ liệu quan hệ đã làm ở câu 2, thực hiện các
câu lệnh sau bằng đại số quan hệ
a. Hiển thị tên tất cả các băng đĩa có chủ đề là “Tình yêu”
b. Hiển thị tên, số điện thoại những khách hàng đang thuê băng đĩa (trừ những
người đã trả)

You might also like