You are on page 1of 31

MỤC LỤC

Trang
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận……………………………………………………...2
1.1 Lý do pháp lý…………………………………………………………………...2
1.2 Lý do lý luận……………………………………………………………………2
1.3 Lý do thực tiễn………………………………………………………………….3
2. Phân tích tình hình thực tế về công tác tự đánh giá tại trường THPT Gò Công,
Thị xã Gò Công, Tiền Giang……………………………………………………….4
2.1 Giới thiệu khái quát về trường THPT Gò Công………………………………...4
2.2 Thực trạng công tác quản lý công tác tự đánh giá tại trường
THPT Gò Công……………………………………………………………………..5
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác tự đánh giá tại
trường THPT Gò Công……………………………………………………………..9
2.4 Kinh nghiệm thực tế…………………………………………………………...11
3. Kế hoạch hành động.............................................................................................12
4. Kết luận và kiến nghị…………………………………………………………...23
Phụ lục…………………………………………………………………………….26
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………32

1
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
1.1 Lý do pháp lý
Căn cứ điều 17 Luật giáo dục 2005: “Kiểm định chất lượng giáo dục là biện
pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng
giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo
dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết
và giám sát.”
Căn cứ nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013: Quy
định xử phạt hành chánh trong lĩnh vực giáo dục. Điều 26: Vi phạm quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục.
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐ ngày 20 tháng 7 năm 2018: Ban
hành quy định chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. Tiêu chí 10. Quản trị
chất lượng giáo dục trong nhà trường
Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018: Quy
định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với
trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
Căn cứ Công văn số 1466/SGDĐT-KTQLCLGD của Sở Giáo dục và Đào
tạo Tiền Giang về việc thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo
dục năm học 2018 - 2019
Như vậy kiểm định giáo dục là hoạt động bắt buộc của các cơ sở giáo dục.
Đó là hoạt động thường xuyên, liên tục và không có điểm dừng.
1.2 Lý do lý luận
Mục đích của kiểm định chất lượng là để nhà trường được cấp trên, xã hội
công nhận chất lượng, mang lại lợi ích là thu hút được người học, tạo niềm tin cho
tất cả các đối tượng trong nhà trường.
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông gồm:

2
Bước 1: Tự đánh giá: Cơ sở giáo dục tự đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục,
sản phẩm của quá trình tự đánh giá là báo cáo tự đánh giá
Bước 2: Đăng kí và được đánh giá ngoài
Bước 3: Được Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quá trình kiểm định chất lượng giáo dục.
Tự đánh giá là quá trình trường trung học dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng các hoạt
động giáo dục, cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều
chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường
trung học.
Tự đánh giá là một trong những việc nhà trường phải thực hiện, mục đích
của tự đánh giá là :
+ Giúp giáo viên nhận ra những điểm mạnh và những hạn chế so với chuẩn,
đánh giá đúng thực trạng.
+ Xác định được cấp độ của nhà trường: Xem nhà trường đang ở cấp độ
nào so với bộ chuẩn 4 cấp độ.
+ Đề xuất những biện pháp nhằm cải tiến chất lượng nhà trường, rút ngắn
khoảng cách chênh lệch so với chuẩn.
Quy trình thực hiện 07 bước tự đánh giá????
1.3 Lý do thực tiễn
Trong năm học 2017-2018, công tác tự đánh giá ở trường THPT Gò Công
chưa có nhiều bước cải tiến tích cực: Đầu năm Ban giám hiệu có thành lập Hội
đồng tự đánh giá, phân chia công việc cho các thành viên thu thập minh chứng. Tuy
nhiên các thành viên của Hội đồng tự đánh giá chưa có sự trang bị những kiến thức
về tự đánh giá một cách bài bản, ý thức của bản thân về tầm quan trọng của công
tác tự đánh giá chưa cao, việc thu thập minh chứng còn mang tính đối phó, kế
hoạch cải tiến chất lượng còn mang tính hình thức. Kết quả là công tác tự đánh giá
không đem lại ý nghĩa vốn có của nó.

3
Trong năm học 2018-2019, đầu năm ban giám hiệu cũng thành lập hội đồng
tự đánh giá, một số thành viên trong hội đồng có thay đổi so với năm học trước đó.
Ban giám hiệu phân công giáo viên ở các nhóm đi tìm minh chứng, nhưng chưa có
báo cáo tiến độ thực hiện, công tác tự đánh giá chưa được hội đồng quan tâm một
cách sâu sát. Một số khâu trong quá trình tự đánh giá chưa được thực hiện đúng
cách. Sau khi tham gia lớp học Bồi dưỡng Cán bộ Quản lý Giáo dục tôi nhận thấy
vấn đề tự đánh giá ở trường phổ thông là rất quan trọng, nó phải được thực hiện
liên tục và không có điểm dừng. Vì thế tôi chọn đề tài “Công tác tự đánh giá tại
trường THPT Gò Công, TX Gò Công, Tiền Giang” để làm đề tài nghiên cứu
nhằm đưa ra kế hoạch hành động để giúp nhà trường làm tốt công tác tự đánh giá
trong thời gian tới.
2. Phân tích tình hình thực tế về công tác tự đánh giá tại trường THPT Gò
Công, Thị xã Gò Công, Tiền Giang
2.1 Giới thiệu khái quát về trường THPT Gò Công
Trường THPT Gò Công thành lập năm 1990, thuộc địa chỉ: Đường Trần Công
Tường, phường 5, Thị xã Gò Công, Tiền giang. Trường có diện tích 7308.69 m2.
Tình hình nhân sự năm học 2018-2019:
- Ban giám hiệu: 3
- Trực tiếp giảng dạy: 45 Giáo viên và 6 nhân viên
- Trường có 6 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng
- Tổng số lớp: 21/ 931 học sinh
- Phòng học: 20
- Phòng bộ môn: 05
- Số lớp: THPT : 21 lớp, gồm:
+ Khối 12: 06 lớp: 252 học sinh.
+ Khối 11: 05 lớp: 222 học sinh.
+ Khối 10: 10 lớp: 457 học sinh.

4
Trường THPT Gò Công có tiền thân là Trường Bán công Thị xã Gò Công.
Học sinh có điểm đầu vào thấp, có rất nhiều học sinh mất căn bản khi vào lớp 10.
Điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy học trong nhà trường.
Đa số giáo viên đều rất tận tụy với học sinh, trình độ các giáo viên đều đạt
chuẩn và trên chuẩn. Ban giám hiệu đều là nữ (3 thành viên) có tính cầu thị trong
công việc. Họ đã xác định sứ mạng của trường là đào tạo những con người năng
động, tự tin và có nhiều kỹ năng sống, thích nghi tốt với các hoàn cảnh sống khác
nhau, chú trọng kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng thuyết trình, bài tỏ ý kiến trước
đám đông.
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nơi trường đóng trên địa bàn
cũng trên đà phát triển. Các dịch vụ tiện ích phục vụ cho đời sống khá đầy đủ, gần
trường có bênh viện đa khoa khu vực Gò Công, siêu thị Coop mark, ngân hàng, bảo
hiểm, kho bạc nhà nước, và các trung tâm thương mại … Bên cạnh đó, các loại
hình giải trí dưới dạng game online, bida… cũng mọc lên rất nhiều. Các phụ huynh
học sinh cũng rất quan tâm, chăm lo cho con em khá đầy đủ, đa số các em đều có
điện thoại riêng, rất nhiều em sử dụng mạng xã hội…Điều đó ít nhiều cũng chi phối
hoạt động học của học sinh.
Trường cũng nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương. Mỗi dịp
cắm trại tại trường, tuyên truyền an toàn giao thông, …đều có Công an Phường 5
và Công an Thị xã hỗ trợ. Các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn thường được các
tổ chức cá nhân, mạnh thường quân, cựu học sinh trên dịa bàn hỗ trợ rất nhiều.
2.2 Thực trạng quản lý công tác tự đánh giá tại trường THPT Gò Công năm
học 2017-2018
2.2.1 Thành lập Hội đồng tự đánh giá
Đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường chọn một số giáo viên trong nhà
trường tham gia vào công tác tự đánh giá và phổ biến trong hội đồng sư phạm nhà
trường. Tuy nhiên, Hiệu trưởng chưa ra văn bản Quyết định thành lập Hội đồng tự
đánh giá. Các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá cũng thay đổi theo mỗi năm. Ít

5
có giáo viên cốt cán để nắm rõ tình hình trường, điểm mạnh, điểm yếu, phân tích,
đánh giá vấn đề, viết kế hoạch cải tiến có chất lượng cũng như tư vấn cho Hiệu
trưởng những vấn đề phát sinh trong quá trình tự đánh giá.
Hiệu trưởng chưa làm sáng tỏ chức năng, nhiệm vụ của các thành viên
trong Hội đồng tự đánh giá như:
- Triển khai công tác tự đánh giá : Thu thập minh chứng, viết báo cáo.
- Tư vấn cho hiệu trưởng các biện pháp nâng cao chất lượng trường phổ
thông.
Hiệu trưởng chủ yếu chỉ giao nhiệm vụ cho từng nhóm là thu thập minh
chứng. Còn các khâu như: Viết báo cáo, bổ sung và hoàn thiện báo cáo, công bố
báo cáo tự đánh giá và lưu trữ cơ sở dữ liệu tự đánh giá chưa được quan tâm đúng
mức.
2.2.2 Xây dựng kế hoạch tự đánh giá cơ sở giáo dục
Hiệu trưởng có công bố kế hoạch tự đánh giá trong năm học cho tập thể
giáo viên, nhân viên trong nhà trường, công bố các thành viên trong hội đồng tự
đánh giá nhưng chưa ra văn bản cụ thể, chưa có thời gian cụ thể.
Bên cạnh đó, hiệu trưởng nhà trường cũng đã nêu lợi ích của kiểm định chất
lượng giáo dục là để nhà trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Đó là
một trong những điều kiện để trường được cấp kinh phí xây dựng nhà đa năng. Từ
đó tạo được niềm tin và sự phấn khởi cho giáo viên, nhân viên và học sinh trong
nhà trường cũng như tạo được niềm tin cho phụ huynh học sinh và xã hội đối với
chất lượng của nhà trường.
Ngoài ra, trong công tác tự đánh giá, hiệu trưởng cũng thể hiện sự quan tâm
đối với các nhóm. Khi các thành viên có những thắc mắc thì cũng được hiệu trưởng
tận tình giúp đỡ. Tuy nhiên, kinh phí dành cho công tác tự đánh giá chưa được đề
cập đến.
Hiệu trưởng chưa xây dựng kế hoạch tự đánh giá một cách bài bản. Đa số
làm theo kinh nghiệm, có phân công nhiệm vụ cho các nhóm nhưng không có kế

6
hoạch thực hiện rõ ràng, thời gian thực hiện kế hoạch chưa cụ thể, chưa có quy
trình để hướng dẫn giáo viên thực hiện.
Do chưa có một bản kế hoạch rõ ràng, chi tiết nên khâu tổ chức thực hiện
kế hoạch gặp nhiều khó khăn. Hiệu trưởng chia hội đồng tự đánh giá thành 3 nhóm,
đứng đầu mỗi nhóm là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng. Các nhóm được yêu cầu
đọc tài liệu và tìm minh chứng.
Bên cạnh đó, công tác tập huấn được triển khai trong năm học còn chậm và
diễn ra trong thời gian ngắn, chưa làm cho giáo viên trong hội đồng thấy được tầm
quan trọng của công tác tự đánh giá, chưa tạo được sự đồng thuận cao trong hội
đồng. Đa số các thành viên trong hội đồng tự đánh giá ít quan tâm đến công tác tự
đánh giá, chưa hiểu rõ mục đích thật sự của công tác này, các thành viên chưa nắm
rõ quy trình thực hiện nên còn bị động trong khâu tìm minh chứng, viết báo cáo và
lưu trữ cơ sở dữ liệu. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chưa giao nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên. Các nhóm chủ yếu là đi tìm minh chứng cho một hoặc một vài tiêu
chí được phân công. Khi đó, các nhóm tiến hành tìm minh chứng một cách tự phát,
có nhóm làm nhanh, có nhóm làm chậm, không có thư kí tổng hợp ở các nhóm.
Tiến độ thực hiện tự đánh giá rất chậm. Bên cạnh đó, giáo viên trong hội đồng tự
đánh giá còn phải làm nhiệm vụ chính là dạy học cho học sinh và rèn các kỹ năng
sống,….nên thời gian cho công tác tự đánh giá ít đi, dần dần nó cũng bị lãng quên.
Khi thành lập hội đồng tự đánh giá, hiệu trưởng chưa lưu ý đến việc bố trí
đúng năng lực khi phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, ít có giáo viên cột cán,
đa số là giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa có tầm nhìn chiến lược nên
sẽ gặp nhiều khó khăn trong khâu viết kế hoạch cải tiến chất lượng.
Khâu dự kiến nguồn lực và thời điểm cần huy động: Người đứng đầu mỗi
nhóm giao nhiệm vụ cho mỗi thành viên phụ trách đi tìm minh chứng một vài tiêu
chí trong 1 tiêu chuẩn nhưng chưa dự kiến được nguồn lực như: Nhân lực, tài lực,
vật lực…để giúp cá nhân đó.

7
Khâu dự kiến các minh chứng cần thu thập: Hiệu trưởng chưa dự kiến được
cho các thành viên trong hội đồng trong việc tìm tên minh chứng, minh chứng ở
đâu, phối hợp với ai để lấy, thời gian lấy…Chủ yếu là cá nhân tự đi tìm.
Việc xác định thời gian thực hiện cho từng hoạt động : Hiệu trưởng chưa
lên được các đầu công việc và thời gian thực hiện cho từng hoạt động, chưa phân
bổ danh sách các công việc trong mỗi tuần để các thành viên thực hiện. Chưa rà
soát xem công việc nào đã thực hiện, công việc nào chưa thực hiện.
2.2.3. Thu thập, xử lý, phân tích thông tin minh chứng
Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo các thành viên trong nhóm tìm minh chứng
chủ yếu bằng phương pháp truyền thống: Các minh chứng đơn giản, hiệu trưởng
yêu cầu photo và đánh mã số, các minh chứng khác như sổ đầu bài hay kế hoạch
dạy học,…thì chỉ ghi mã và đường dẫn nơi lưu trữ vì photo rất tốn kém.
Tuy nhiên các nhóm đi thu thập minh chứng còn rời rạc, chưa có xử lý các
minh chứng trùng, chưa phân tích minh chứng cũng như chưa có danh mục mã
minh chứng chung cho cả Hội đồng.
Các minh chứng sau khi được đánh số mã hóa được bỏ vào các hộp, tuy
nhiên ngoài hộp không có dán nhãn để các thành viên dễ dàng biết được thông tin
minh chứng.
Hàng tháng, hàng quý, hiệu trưởng chưa kiểm tra công tác rà soát lại hồ sơ
cập nhật các minh chứng, chưa có sổ quản lý minh chứng, các thành viên trong hội
đồng tự đánh giá chưa thường xuyên cập nhật hồ sơ minh chứng, chưa xây dựng
được văn hóa lưu trữ.
2.2.4 Đánh giá mức độ cần đạt của được của mỗi tiêu chí
Đây là khâu rất quan trọng, nó góp phần quyết định đến chất lượng công tác
tự đánh giá của nhà trường. Thế nhưng hiệu trưởng chưa kiểm tra công tác tự đánh
giá ở các nhóm một cách bài bản và có kế hoạch, hội đồng tự đánh giá chưa thấy
được tiến độ thực hiện, tiêu chí nào đạt, chưa đạt để tìm hiểu nguyên nhân và góp ý
cho các thành viên viết kế hoạch cải tiến chất lượng.

8
Mỗi nhóm chưa có thư ký nhóm nên chỉ báo trực tiếp lên trưởng nhóm .
Trưởng nhóm chưa tổ chức phản biện chéo để kiểm tra lại độ tin cậy. Hiệu trưởng
chưa xây dựng được phiếu góp ý khi phản biện chéo, chưa tập hợp các tiêu chí ở
các nhóm để thư kí Hội đồng tổng hợp.
Hiệu trưởng chưa tập huấn cho giáo viên cách viết phiếu đánh giá: Mô tả
hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng để phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu. Do đó, kế hoạch cải tiến chất lượng còn chung chung,
có cái chưa thực hiện được.
2.2.5 Viết báo cáo tự đánh giá và công bố báo cáo tự đánh giá
Các năm học trước, phó hiệu trưởng là người viết báo cáo tự đánh giá, các
thành viên trong hội đồng chỉ làm đến viết phiếu đánh giá và báo cáo chung cho
từng tiêu chuẩn. Sau đó hiệu trưởng chưa công bố kết quả tự đánh giá trong hội
đồng, chưa có sự góp ý của các thành viên trong hội đồng.
Kết quả thực hiện như thế nào??? Số lượng tiêu chí đạt và không đạt
2.2.6. Triển khai các hoạt động sau khi làm báo cáo tự đánh giá
Các hoạt động động sau khi làm báo cáo tự đánh giá hầu như không có,
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các thành viên hầu như không có.
Chưa có sự thảo luận bàn bạc để thống nhất từng kế hoạch cải tiến chất lượng.
Chưa có sự chỉ đạo để tổ chức, thực hiện kế hoạch cũng như cũng như đánh giá quá
trình cải tiến chất lượng.
Những thuận lợi, khó khăn khi chuyển từ thông tư 42 sang thực hiện thông tư 18 tại
trường???=> cần làm rõ

2.3 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác tự đánh giá
tại trường THPT Gò Công
2.3.1 Điểm mạnh
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Trường có 7
thạc sĩ. Hiện tại có nhiều giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh, sáng kiến kinh

9
nghiệm đạt cấp tỉnh. Các giáo viên tận tụy với nghề, yêu thương, nhẫn nại với học
sinh. Ban giám hiệu đều là nữ, có tính cầu thị trong công việc, nhất là công tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Cơ sở vật chất khá đầy đủ, khang trang. Trường có các phòng chức năng:
Lý, hóa, sinh, tin học. Các phòng học đa số đều được lấp tivi hoặc máy chiếu phục
vụ cho công tác dạy học. Một số phòng học còn được lấp camera để quản lý học
sinh cũng như phục vụ cho các giờ hội giảng.
- Học sinh của trường tuy có học lực không được giỏi nhưng các em có kỹ
năng sống tốt, năng động, dám tự tin mạnh dạn trình bày các ý kiến của mình. Khi
ra trường các em dễ thích nghi với cuộc sống khác nhau, hoàn cảnh sống khác
nhau.
- Trường cũng được tạo điều kiện tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở
giáo dục tổ chức. Các công tác về tự đánh giá cũng được hướng dẫn đầy đủ.
- Trường cũng nhận được sự quan tâm giúp đơ kịp thời của các cấp lãnh
đạo ngành và tại địa phương cư trú.
2.3.2 Điểm yếu
- Các thành viên trong nhà trường chưa nhận thức sâu sắc về công tác kiểm
định chất lượng giáo dục.
- Đây là công tác cũng tương đối mới, có nhiều thay đổi khi áp dụng Thông
tư mới, công tác tập huấn chưa được bài bản.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận chưa nhuần nhuyễn, các nhóm còn làm việc
riêng lẽ, tự phát.
- Công tác lưu trữ chưa khoa học nên khó tìm minh chứng.
- Hiệu trưởng quá chú trọng đến việc tìm minh chứng, ít chú ý đến việc
phân tích hiện trạng của trường cũng như chưa quan tâm nhiều đến kế hoạch cải
tiến chất lượng.

10
- Trường có nhiều kế hoạch tồn tại song song, nhất là công tác dạy và học,
kiểm tra đánh giá, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp… nên thời gian cho công
tác tự đánh giá cũng không được ưu tiên thực hiện.
- Không có khoản chi cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục, chưa tạo
động lực cho các thành viên thực hiện nhiệm vụ.
2.3.3 Cơ hội
- Trường được nhiều phụ huynh quan tâm, tin tưởng cho con em theo học.
- Vị trí địa lý thuận lợi cho việc dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống.
- Các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các tổ chức giáo dục đặc biệt
quan tâm đến các em học sinh của trường, kịp thời giúp đỡ các em học sinh khi gặp
khó khăn, tạo điều kiện để các em được đến trường.
- Sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời của cấp lãnh đạo ở địa phương và của ngành
giáo dục cũng đã tạo động lực giúp trường hoàn thành nhiệm vụ.
2.3.4 Thách thức
- Thị xã Gò Công đang trên đà phát triển, rất cần nguồn nhân lực có chất
lượng để phục vụ cho địa bàn.
- Địa bàn trường đóng cũng có nhiều trường THPT khác, nên có tính cạnh
tranh chất lượng trong khu vực.
- Muốn trường đạt được sự công nhận của xã hội, khẳng định vị thế của
trường thì phải đạt được các tiêu chí của kiểm định chất lượng giáo dục.
2.4 Kinh nghiệm thực tế
Tôi xin chia sẻ một tình huống thực tế: Đầu năm học hiệu trưởng thành lập
hội đồng tự đánh giá, giao cho mỗi nhóm một hoặc hai tiêu chuẩn, trong đó có một
nhóm làm tiêu chuẩn 5 về hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục. Nhóm có 10
thành viên, nhưng chưa có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, các thành viên được phó
hiệu trưởng giao nhiệm vụ xem các kế hoạch dạy học của các bộ môn, sau đó có
Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT thay thế Thông tư 42/ 2012/ TT-BGDĐT, công

11
tác tập huấn diễn ra vội vã, các thành viên trong Hội đồng chưa đông đủ. Sau buổi
tập huấn đó, mọi người tự đọc tài liệu, chưa có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ
thể. Đến nay, công tác tự đánh giá của trường vẫn còn bỏ ngỏ.
Phân tích nguyên nhân không thành công:
- Không có kế hoạch, thời gian rõ ràng.
- Hướng dẫn chưa cụ thể.
- Phân chia nhiệm vụ chưa hợp lý.
- Chưa chỉ đạo thực hiện một cách bài bản.
- Không kiểm tra, giúp đỡ, đôn đốc các thành viên thực hiện nhiệm vụ
3. Kế hoạch hành động
Cần bố trí trang ngang nhé???
CHú ý mỗi tên công việc cần có thời gian cụ thể nhé
TÊN
STT CÔNG CÁC YÊU CẦU KHI THỰC HIỆN
VIỆC
1 Thành lập Kết quả, mục - Chọn được giáo viên có năng lực, có khả
hội đồng tự tiêu cần đạt năng thu thập thông tin, nắm tình hình,
đánh giá phân tích và viết tốt kế hoạch cải tiến chất
lượng.
- Quyết định thành lập hội đồng tự đánh
giá và có triển khai Quyết định trong hội
đồng
Người, đơn vị Hiệu trưởng, văn thư
thực hiện, người
phối hợp
Điều kiện thực Thời gian: 2 ngày (1 ngày lập Quyết định,
hiện (Kinh phí, 1 ngày công bố), tuần cuối của tháng 7
phương tiện, năm nào? Lưu ý thông tư 18 có hiệu lực
thời gian thực 10/10/2018

12
hiện) Phương tiện: Máy tính, máy in, Thông tư
18/2018/TT-BGDĐT
Cách thực hiện Hiệu trưởng soạn thảo văn bản, yêu cầu
văn thư làm Quyết định, hiệu trưởng kiểm
tra lại, ký duyệt và niêm yết ở bản tin của
ban giám hiệu.
Hiệu trưởng đọc thông qua Quyết định
thành lập hội đồng tự đánh giá trong phiên
họp hội đồng sư phạm nhà trường.
Dự kiến rủi ro, Có thể có thành viên không đồng ý tham
khó khăn khi gia vào hội đồng tự đánh giá. Nhất là các
thực hiện giáo viên là tổ trưởng chuyên môn lớn tuổi

Biện pháp khắc Hiệu trưởng thuyết phục giáo viên bằng lợi
phục ích của công tác tự đánh giá, vai trò nêu
gương của giáo viên cốt cán.
2 Lập kế Kết quả, mục - Giúp các thành viên trong hội đồng biết
hoạch tự tiêu cần đạt được mục đích và phạm vi tự đánh giá.
đánh giá - Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
trong hội đồng sao cho đúng người, đúng
nhiệm vụ.
- Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho các
thành viên trong hội đồng. Trong đó đặc
biệ chú trọng khâu tập huấn phân tích tiêu
chí, tìm minh chứng và cách viết phiếu
đánh giá tiêu chí.
- Dự kiến được nguồn lực và thời điểm cần
huy động.
- Dự kiến các minh chứng cần thu thập.

13
- Xác định được thời gian thực hiện cho
từng hoạt động.
- Bản kế hoạch tự đánh giá trong năm học.
Người, đơn vị - Hiệu trưởng, văn thư, giáo viên tập huấn
thực hiện lại và các thành viên trong Hội đồng, mời
thêm đại diện phụ huynh.
- Các giáo viên trong Hội đồng giúp Hiệu
trưởng dự kiến các minh chứng
Điều kiện thực - Máy tính, máy in, Thông tư 18/2018/TT-
hiện (Kinh phí, BGDĐT, Công văn số 1466/SGDĐT-
phương tiện, KTQLCLGD, phòng Hội đồng.
thời gian thực - Phiếu góp ý khi phản biện chéo.
hiện) - Phiếu hướng dẫn cách viết phiếu đánh giá
tiêu chí
- Thời gian: 1 ngày soạn kế hoạch, 1 buổi
tập huấn công tác tự đánh giá trong tuần
thứ 2 của tháng 8
Cách thực hiện - Hiệu trưởng lập kế hoạch, yêu cầu văn
thư soạn thảo. Sau đó hiệu trưởng xem và
ký duyệt.
- Hiệu trưởng công khai kế hoạch trong
bản tin trường.
- Văn thư photo tài liệu chuyển trước cho
giáo viên tự đọc. Trong đó có bản tóm tắt
quy trình tự đánh giá.
- Giáo viên được cử đi tập huấn ở Sở sẽ tập
huấn lại cho giáo viên. Hướng dẫn giáo
viên làm và giải đáp thắc mắc.
- Các giáo viên sau khi tập huấn sẽ dự kiến

14
các minh chứng cần thu thập cho mỗi tiêu
chí, nộp về cho nhóm trưởng, sau đó nhóm
trưởng nộp về cho thư ký hội đồng để phân
tích, xử lý minh chứng.
- Giáo viên được phân công tập huấn lại sẽ
cùng với hiệu trưởng xây dựng phiếu góp ý
phản biện chéo về cấu trúc và nội dung.
Đồng thời hướng dẫn giáo viên cách phiếu
đánh giá tiêu chí.
Dự kiến rủi ro, - Có thể có giáo viên không đọc trước tài
khó khăn khi liệu, không quan tâm đến công tác tự đánh
thực hiện giá nên sẽ không nhớ gì sau tậ huấn.
- Hiệu trưởng làm bản kế hoạch chung
chung, không thực hiện được.
Biện pháp khắc - Đặt câu hỏi trước tập huấn, câu hỏi này
phục được chuẩn bị trước và sẽ hỏi trong đợt tập
huấn, có ghi biên bản tập huấn.
- Giao nhiệm vụ trước cho giáo viên: Giao
cụ thể số lượng tiêu chí cho từng giáo viên.
Yêu cầu giáo viên đọc trước tài liệu, dự
kiến minh chứng cần thu thập.
- Hiệu trưởng phải lên kế hoạch chi tiết,
phù hợp với cơ sở vật chất của trường, mỗi
người mỗi nhiệm vụ, có thời gian bắt đầu
và kết thúc.
3 Thu thập, Kết quả, mục Tìm được các minh chứng đầy đủ, rõ ràng,
xử lý và tiêu cần đạt đáng tin cậy, phù hợp cho từng tiêu chí,
phân tích phản ảnh đúng sự thật về nhà trường, xử lý
các minh các minh chứng trùng, mã hóa minh chứng,

15
chứng cập nhật minh chứng, lưu trữ minh chứng,
giao tổ quản lý minh chứng.
- Có được Bảng mã danh mục minh chứng.
Người, đơn vị - Giáo viên được phân công cho từng tiêu
thực hiện chí, trưởng nhóm, thư ký nhóm, thư ký hội
đồng, hiệu trưởng.
Điều kiện thực - Phương tiện: Thông tư 18/2018/TT-
hiện (Kinh phí, BGDĐT
phương tiện, - Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu
thời gian thực chí, tìm minh chứng thuộc 3 mức 1,2,3.
hiện) - Máy photo nếu cần, 5 hộp chứa minh
chứng. Trong mỗi hộp, mỗi tiêu chí sẽ
chứa trong 1 hộp con có màu sắc khác
nhau. Bên ngoài hộp có bảng danh sách các
minh chứng:
STT Tên Mã hóa Ghi chú
MC
1 … … …
2 … … …
… … … …

- Thời gian thực hiện: Trong tuần 3 của


tháng 8, giáo viên làm phiếu phân tích, tìm
các minh chứng. Sau đó tiến hành thu thập
minh chứng, và bổ sung minh chứng trong
suốt năm học.
Cách thực hiện - Hiệu trưởng yêu cầu mỗi thành viên trong
hội đồng đảm nhận một số tiêu chí, các
giáo viên sẽ lập phiếu xác định nội hàm,
phân tích tiêu chí, tìm minh chứng.

16
- Sau khi tìm minh chứng, các giáo viên
nộp lại cho thư ký nhóm tổng hợp. Trong
một hộp đựng minh chứng, những minh
chứng trùng thì xử lý bằng cách giữ lại
minh chứng tốt và ghi chú lại là trùng minh
chứng. Sau khi xử lý hộp, thư ký nhóm
được sự thông qua của nhóm trưởng sẽ
chuyển về cho thư ký hội đồng.
- Nếu minh chứng bị trùng nhau ở nhiều
hộp thì tiến hành so sánh các minh chứng,
chọn minh chứng tốt và ghi chú lại các
minh chứng trùng. Thư ký hội đồng sẽ lập
danh sách bảng mã minh chứng chung.
- Lưu trữ minh chứng: Hiệu trưởng yêu cầu
kết hợp nhiều cách:
+ Những minh chứng đơn giản: Photo lưu
lại trong hộp
+ Những minh chứng phức tạp, cồng
kềnh: Giữ nguyên bản gốc, dán mã minh
chứng và ghi chú chỗ lưu trữ.
Dự kiến rủi ro, Tìm không đủ minh chứng
khó khăn khi
thực hiện
Biện pháp khắc - Tìm minh chứng thay thế. Xem sổ công
phục văn đi, công văn đến, sổ quyết định. Nếu
tìm không ra, báo thư ký nhóm, thư ký
nhóm báo trưởng nhóm để cả nhóm đi tìm,
trưởng nhóm báo thư ký hội đồng, chủ tịch
hội đồng để cả hội đồng đi tìm. Nếu vẫn
17
không có thì những minh chứng không có
mà sửa sai được thì phục hồi trong năm
học, biến cái đã làm thành có.
- Truy lục những nơi ngài cơ quan.
- Tham mưu và giải trình: Hiệu trưởng làm
giải trình cho cơ quan cấp trên xin xác
nhận của cơ quan cấp trên thì đó cũng được
xem là minh chứng.
- Những minh chứng không có mà không
sửa sai được thì đề ra kế hoạch cải tiến
trong thời gian tới
4 Đánh giá Kết quả, mục - Giáo viên trong hội đồng biết cách viết
các mức tiêu cần đạt phiếu đánh giá tiêu chí và biết cách góp ý
đạt theo một phiếu đánh giá khi phản biện chéo.
từng tiêu - Hiệu trưởng nhận được 28 phiếu đánh giá
chí từng tiêu chí của giáo viên.
Người, đơn vị - Giáo viên trong hội đồng, trưởng nhóm,
thực hiện thư ký, hiệu trưởng
Điều kiện thực - Máy vi tính, hướng dẫn viết phiếu đánh
hiện (Kinh phí, giá tiêu chí đã được hiệu trưởng thông qua.
phương tiện, - Phiếu góp ý khi phản biện chéo.
thời gian thực - Thời gian thực hiện: Liên tục mỗi tháng,
hiện) kết hợp chung với hợp hội đồng sư phạm.
Cách thực hiện - Hiệu trưởng yêu cầu thư ký hội đồng gửi
bảng mã minh chứng chung và biểu mẫu
đánh giá tiêu chí cho tất cả các thành viên
để viết phiếu đánh giá tiêu chí. Có những
tiêu chí viết trong đầu năm học, cũng có
những tiêu chí phải để cuối năm mới viết

18
được. Vì vậy hiệu trưởng cần rà soát lại
thời gian thực hiện kế hoạch.
- Sau khi cá nhân viết xong thì chuyển cho
thư ký nhóm. Thư ký nhóm tổng hợp gửi
lại cho trưởng nhóm để trưởng nhóm sửa.
sau đó trưởng nhóm tổ chức phản biện
chéo trong nhóm để tăng độ tin cậy của
phiếu đánh giá.
- Sau đó, thư ký nhóm nộp cho thư ký hội
đồng để hiệu trưởng tổ chức phản biện
chéo lần 2 để tăng độ tin cậy, tăng nhận
thức những tiêu chí khác cho các thành
viên trong hội đồng.
Dự kiến rủi ro, Giáo viên viết kế hoạch cải tiến chất lượng
khó khăn khi chung chung, không thực hiện được.
thực hiện
Biện pháp khắc Hiệu trưởng tập huấn kỹ cho giáo viên viết
phục kế hoạch cải tiến chất lượng, phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu.
STT Mục tiêu Giải pháp
1 … …
2 … …
… … …

Chú ý: giải pháp phải cụ thể, đo lường


được.
5 Viết báo Kết quả, mục - Có một quyển báo cáo tự đánh giá có chất
cáo tự đánh tiêu cần đạt lượng.
Người, đơn vị - Hiệu trưởng, thư ký hội đồng
giá
thực hiện

19
Điều kiện thực - Máy tính, bảng danh mục mã minh chứng
hiện (Kinh phí, chung, các hộp đựng minh chứng
phương tiện, - Thời gian: cuối năm học, 1 tuần, khoảng
thời gian thực giữa tháng 5
hiện)
Cách thực hiện - Thư ký hội đồng tổng hợp các phiếu đánh
giá các tiêu chí, bảng danh mục các minh
chứng chung, dựa vào đó để viết báo cáo tự
đánh giá.
- Trong báo cáo tự đánh giá có phần đặt
vấn đề: Giới thiệu về trường, giới thiệu quá
trình thực hiện công tác tự đánh giá. Phần
tự đánh giá, kết luận chung cho tất cả các
tiêu chuẩn.
Kèm theo phụ lục: Quyết định thành lập
hội đồng tự đánh giá, bảng mã danh mục
minh chứng chung.
Dự kiến rủi ro, Thư ký tổng hợp không hoàn thành báo
khó khăn khi cáo, khâu giới thiệu về trường chưa cô
thực hiện đọng, chưa nêu được điểm nổi bậc.
Biện pháp khắc Hiệu trưởng thành lập nhóm viết báo cáo
phục gồm các thư ký ở mỗi nhóm và thư ký hội
đồng.
6 Công bố Kết quả, mục Công bố báo cáo cho toàn hội đồng biết về
báo cáo tự tiêu cần đạt chất lượng của nhà trường và nhận được
đánh giá góp ý để hoàn thiện báo cáo.
Người, đơn vị Hiệu trưởng, các giáo viên được phân công
thực hiện góp ý theo mẫu.
Hiệu trưởng trường THPT Trương Định

20
(Trường cùng địa bàn)
Điều kiện thực - Phương tiện: Báo cáo tự đánh giá, mẫu
hiện (Kinh phí, phiếu nhận xét
phương tiện, - Thời gian: Tuần 1, tháng 5
thời gian thực
hiện)
Cách thực hiện - Công bố nội bộ: Niêm yết tại bản tin
trường. Phân công mỗi cá nhân, bộ phận
góp ý theo từng tiêu chí, sau đó điều chỉnh
sai sót.
- Công bố bên ngoài: Nhờ hiệu trưởng
trường THPT Trương Định góp hoặc cấp
trên góp ý
Dự kiến rủi ro, Các thành viên khác trong hội đồng không
khó khăn khi hoặc ít đóng góp ý kiến cho báo cáo tự
thực hiện đánh giá
Biện pháp khắc Hiệu trưởng giao việc cho từng nhóm nhỏ
phục góp ý về một chiêu chí nào đó và có nộp lại
góp ý cho thư ký hội đồng bằng văn bản.
Hiệu trưởng phân công các giáo viên cốt
cán góp ý về kế hoạch cải tiến chất lượng.
7 Triển khai Kết quả, mục - Cải tiến chất lượng nhà trường theo kế
các hoạt tiêu cần đạt hoạch cải tiến của phiếu đánh giá tiêu chí.
động sau - Đăng ký đánh giá ngoài.
Người, đơn vị Các cá nhân, bộ phận có liên quan trong kế
khi hoàn
thực hiện hoạch cải tiến chất lượng của từng tiêu chí
thành báo
Điều kiện thực - Máy tính, máy in,…
cáo tự đánh
hiện (Kinh phí, - Thời gian: Năm học sau, dựa vào kế
giá
phương tiện, hoạch cải tiến trong phiếu đánh giá tiêu
thời gian thực chí.

21
hiện)
Cách thực hiện - Hiệu trưởng tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của các giáo viên về công tác tự đánh
giá, luôn ý thức cải tiến chất lượng giáo
dục.
- Hội đồng thảo luận, thống nhất từng kế
hoạch cải tiến chất lượng.
- Hiệu trưởng tổ chức chỉ đạo thực hiện kế
hoạch cải tiến chất lượng theo như phiếu
đánh giá các tiêu chí.
- Hiệu trưởng lên lịch thời gian kiểm tra
quá trình cải tiến.
- Hiệu trưởng đăng ký đánh giá ngoài
Dự kiến rủi ro, - Có giáo viên không thực hiện kế hoạch
khó khăn khi cải tiến theo tiến độ.
thực hiện - Hiệu trưởng bận các công tác khác mà
không kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch
cải tiến chất lượng.
Biện pháp khắc - Hiệu trưởng kẻ bảng theo tuần phân công
phục công việc cho các thành viên.
- Hàng tháng, Hiệu trưởng yêu cầu các cá
nhân, nhóm báo cáo tiến độ công việc qua
email. Nếu gặp khó khăn gì thì hiệu trưởng
giúp đỡ kịp thời.

4. Kết luận và kiến nghị


4.1 Kết luận
Công tác tự đánh giá là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất của kiểm
định chất lượng giáo dục. Nó là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, tự đánh giá của

22
tập thể nhà trường theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ giáo dục và
đào tạo ban hành.
Công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục là một công việc quan trọng, bắt buộc
nhà quản lý phải lên kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và có
kiểm tra đánh giá. Mục đích quan trọng nhất của việc làm này là để xác nhận mình
đang ở đâu so với chuẩn để từ đó có kế hoạch cải tiến chất lượng, từng bước nâng
cao chất lượng nhà trường, được cấp trên thừa nhận, xã hội thừa nhận, mang lại lợi
ích cho người học.
Muốn công tác tự đánh giá đạt hiểu quả như ý nghĩa vốn có của nó thì đòi hỏi
tập thể tập thể giáo viên, nhân viên nhà trường phải đoàn kết, quyết tâm chung tay
xây dựng. Mọi người phải nghiên cứu kỹ các tiêu chí đánh giá, hiểu về những yêu
cầu của nó để lên kế hoạch thực hiện trong nhà trường.
Công tác này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục qua các năm, vì điểm
mạnh thì cần được phát huy, điểm yếu thì cần được cải tiến để rút ngắn khoảng
cách so với chuẩn. Bên cạnh đó, bộ chuẩn cũng có thể thay đổi cho phù hợp với
tình hình thực tế nên nhà trường cũng phải luôn luôn vận động trong công tác này
để đào tạo học sinh đáp ứng tốt cho nhu cầu xã hội.
4.2 Kiến nghị
4.2.1 Bộ giáo dục và đào tạo
- Cần lấy ý kiến khảo sát từ cấp cơ sở để đạt được sự đồng thuận cao.
- Tạo điều kiện cho lãnh đạo các trường học tập các trường khác trong và ngoài
nước để học học kinh nghiệm về kiểm định chất lượng giáo dục.
4.2.2 Sở giáo dục và đào tạo
- Triển khai tập huấn công tác tự đánh giá từ đầu năm học.
- Các văn bản chỉ đạo nên gửi từ đầu năm học để nhà trường chủ động thực
hiện.
- Tổ chức học hỏi kinh nghiệm lần nhau giữa các trường.
4.2.3 Lãnh đạo nhà trường

23
Hiệu trưởng nhà trường phải có tầm nhìn khái quát, hiểu rõ về bộ chuẩn, đảm
bảo sự lãnh đạo toàn diện. Biết lên kế hoạch, bố trí nhân sự, thời gian hợp lý. Có
khả năng nhìn người, đúng người, đúng việc, phát huy tối đa trí tuệ của từng thành
viên, tạo được sự đồng thuận trong hội đồng.
Nghiêm túc nhìn ra những yếu kém, thiếu sót của trường để có kế hoạch cải
tiến chất lượng hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, động viên khích lệ các thành viên hoàn
thành nhiệm vụ. Ghi biên bản theo dõi hàng tháng quá trình hoạt động của hội đồng
Nghiên cứu vấn đề tài chính trong nhà trường để chi cho các hoạt động tự đánh
giá nhằm hỗ trợ một phần cho tinh thần làm việc cho các thành viên trong hội đồng.
Thường xuyên triển khai công tác tập huấn lại, tự tập huấn, tập huấn lẫn nhau
để đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác tự đánh giá.
4.2.4 Giáo viên trong nhà trường
- Có ý thức trách nhiệm cao, chung tay cùng lãnh đạo nhà trường quyết tâm
đánh giá đúng thực trạng và đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng nhà trường.
- Chủ động đọc tài liệu, sắp xếp công việc hợp lý, dành thời gian nhất định cho
công tác tự đánh giá. Không làm hình thức, đối phó, mạnh dạn lên kế hoạch cải tiến
chất lượng giúp nhà trường phát triển vững mạnh.

24
Phụ lục

DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

TIÊU CHUẨN 1

Số, ngày ban


Mã minh hành, hoặc thời Nơi ban hành hoặc
TT Tên minh chứng
chứng điểm phỏng vấn, người thực hiện
quan sát
[H1.1.02.01] - Danh sách Ban cán sự Đầu năm học GVCN
1 lớp
[H1.1.02.02] - Bản tổng hợp thông Đầu năm học Phòng Quản lý học sinh
2 tin về các lớp theo từng
năm học
[H1.1.02.03] - Biên bản bầu Ban cán Đầu năm học GVCN
3 sự lớp
[H1.1.02.04] Sổ chủ nhiệm Thực hiện thường GVCN
4 xuyên
[H1.1.02.05] - Sổ gọi tên và ghi điểm Cuối học kỳ, cuối Văn thư
5 năm học
[H1.1.02.06] - Sơ đồ tổng thể nhà 13/02/2014 UBND P.5
6 trường
[H1.1.09.01] - Các văn bản hiện hành Phòng kế toán
7 về quản lý tài chính, tài
sản
[H1.1.09.02] - Sổ quản lý tài sản Thực hiện thường Phòng kế toán
8 xuyên
[H1.1.06.01] - Sổ theo dõi công văn Thực hiện thường Văn thư
9 đi của nhà trường xuyên
[H1.1.09.03] - Sổ theo dõi công văn Thực hiện thường Văn thư
10 đến của nhà trường xuyên
[H1.1.09.04] - Lưu trữ các văn bản, Thực hiện thường Văn thư
11 công văn đi, đến xuyên
12 [H1.1.09.05] - Dự toán ngân sách Theo từng năm Phòng Kế toán
[H1.1.09.06] - Báo cáo tài chính theo Theo quý, năm Kế toán
13 quý, năm
[H1.1.09.07] - Hồ sơ quản lý tài Theo định kỳ Kế toán
14 chính
[H1.1.09.08] - Quy chế chi tiêu nội Kế toán
15 bộ
[H1.1.09.09] - Biên bản kiểm tra tài Cuối năm học Ban Thanh tra nhân dân
16 chính, tài sản
[H1.1.09.10] Biên bản Hội nghị CB Ban Thanh tra nhân dân
17 CCVC có nội dung
công khai tài chính

25
[H1.1.10.01] - Hồ sơ xây dựng, củng Đoàn Thanh niên
cố, nâng chất trường
18 học an toàn về an ninh
trật tự
[H1.1.10.02] - Hồ sơ xây dựng, củng Đoàn Thanh niên
cố, nâng chất đơn vị
19 điển hình tiên tiến về
Phòng cháy chữa cháy.
[H1.1.10.03] - Các bài báo cáo có nội Đoàn Thanh niên
20 dung ATGT, phòng
chống tệ nạn xã hội.
[H1.1.10.04] - Danh sách học sinh Đầu năm học Đoàn Thanh niên
đăng ký cam kết thực
21 hiện tốt an toàn giao
thông.
22 [H1.1.10.05] - Hồ sơ kỷ luật học sinh Theo từng vụ việc Văn thư
[H1.1.10.06] - Kế hoạch phối hợp Bộ phận Y tế học
công tác Y tế trường đường
23 học giữa nhà trường và
Trạm Y tế Phường 2
[H1.1.10.07] - Các bài báo cáo có nội Bộ phận Y tế học
dung phòng chống dịch đường
24 bệnh, an toàn vệ sinh
thực phẩm
[H1.1.07.10] - Hồ sơ theo dõi sức Đầu năm học Bộ phận Y tế học
25 khỏe học sinh đường
[H1.1.10.08] - Báo cáo công tác Chữ Cuối mỗi năm Bộ phận Y tế học
26 thập đỏ và Y tế trường học đường
học
[H1.1.10.09] - Báo cáo tổng kết hằng Đoàn Thanh niên
năm của cơ quan công
an, chính quyền địa
27 phương đánh giá việc
đảm bảo an toàn cho
HS, cán bộ, GV, nhân
viên
[H1.1.10.10] Bản sao giấy chứng Ban Giám hiệu
nhận, giấy khen về việc
28 thực hiện các phong
trào thi đua.

TIÊU CHUẨN 2
TIÊU CHÍ 1

TT Mã MC Tên minh chứng


1 H2-2-01-01 Hồ sơ CBCC của HT và PHT.
2 H2-2-01-02 Kết quả đánh giá, xếp loại HT và PHT hàng năm.
26
3 H2-2-01-03 Các hình thức khen thưởng HT và PHT.
4 H2-2-01-04 Chứng nhận hoặc chứng chỉ đã qua lớp bồi dưỡng, tập huấn về
chính trị và QL giáo dục
5 H2-2-01-05 Văn bản triệu tập HT, PHT tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về
chuyên môn.
6 H2-2-01-06 Kế quả học tập tại các lớp bồi dưỡng tập huấn.
TIÊU CHÍ 2
TT Mã MC Tên minh chứng
1 H2-2-02-01 Danh sách GV của trường hằng năm.
2 H2-2-02-02 Các văn bảng phân công GV giảng dạy hằng năm.
3 H2-2-02-03 VB phân công giáo viên làm công tác Đoàn, đội và tư vấn tuyển
sinh.
4 H2-2-02-04 Hồ sơ quản lý nhân sự của nhà trường.
5 H2-2-02-05 Danh sách GV của trường có thông tin về trình độ đào tạo.
6 H2-2-02-06 Kết quả kiểm tra văn bằng, chứng chỉ của nhà trường hoặc cơ quan
quản lý cấp trên
7 H2-2-02-07 Văn bằng đào tạo của GV.
TIÊU CHÍ 3
TT Mã MC Tên minh chứng
1 H2-2-03-01 Biên bản đánh giá, xếp loại GV hằng năm theo chuẩn nghề nghiệp.
2 H2-2-03-02 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại GV hàng năm.
3 H2-2-03-03 Các báo cáo của nhà trường hằng năm có số liệu về đánh giá xếp
loại.
4 H2-2-03-04 Danh sách GV dạy đạt danh hiệu GVDG hàng năm.
5 H2-2-03-05 Giấy chứng nhận, bằng khen, giấy khen GV đạt danh hiệu GVDG.
6 H2-2-03-06 Báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá việc đảm bảo
7 H2-2-03-07 Báo cáo tổng kết công tác công đoàn nhà trường hàng năm.
8 H2-2-03-08 Báo cáo tại Hội nghị CBCC hàng năm.
TIÊU CHÍ 4
TT Mã MC Tên minh chứng
1 H2-2-04-01 Danh sách viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, kế toán, thủ
quỹ, y tế trường học và các nhân viên khác của trường hàng năm.
2 H2-2-04-02 Quyết định điều động viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, kế
toán, thủ quỹ, y tế trường học và các nhân viên khác của cấp có thẩm
quyền.
3 H2-2-04-03 Các báo cáo của nhà trường có nội dung thống kê số lượng nhân
viên.
4 H2-2-04-04 Hồ sơ quản lý nhân sự của nhà trường.
5 H2-2-04-05 Danh sách nhân viên của trường có thông tin về trình độ đào tạo.
6 H2-2-04-06 Văn bằng đào tạo của nhân viên
7 H2-2-04-07 Giấy chứng nhận, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ theo vị trí công
việc của các nhân viên.
8 H2-2-04-08 Báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá thực hiện các nhiệm
vụ được giao của nhân viên và việc bảo đảm các chế độ, chính sách
theo quy định đối với nhân viên của nhà trường.
TIÊU CHÍ 5
TT Mã MC Tên minh chứng

27
1 H2-2-05-01 Danh sách HS các lớp học trong trường hằng năm có thông tin về
năm sinh.
2 H2-2-05-02 Sổ gọi tên và ghi điểm.
3 H2-2-05-03 Sổ đăng bộ.
4 H2-2-05-04 Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm của HS các lớp hàng
năm.
5 H2-2-05-05 Báo cáo của nhà trường hàng năm có nội dung đánh giá việc HS
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của HS và thực hiện quy định về các
hành vi HS không được làm.
6 H2-2-05-06 Báo cáo nhà trường có nội dung đánh giá việc đảm bảo các quyền
của HS.

TIÊU CHUẨN 3
TT Mã MC Tên minh chứng
1 H3-3-01-01 DT khuôn viên trường
2 H3-3-01-02 Hình ảnh cây xanh lâu năm
3 H3-3-01-03 Hình ảnh cây cảnh
4 H3-3-01-04 Hình ảnh sân trường (thoáng, sạch)
5 H3-3-01-05 Giấy chứng nhận trường “xanh – sạch – đẹp”
6 H3-3-01-06 Hình ảnh tường rào.
7 H3-3-01-07 Hình ảnh cổng trường.
8 H3-3-01-08 Hình ảnh biển tên trường
9 H3-3-01-09 Danh mục các thiết bị tập thể dục thể thao
10 H3-3-02-01 Sơ đồ các phòng học của nhà trường
11 H3-3-02-02 Các báo cáo của trường về đánh giá trang thiết bị dạy học
12 H3-3-02-03 Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục.
13 H3-3-02-04 Danh sách thiết bị, ĐDDH và thực hành
14 H3-3-03-01 Hồ sơ thiết kế xây dựng của trường
15 H3-3-03-02 Biên bản kiểm kê tài sản của trường hằng năm
16 H3-3-03-03 Hình ảnh khu nhà ăn của trường
17 H3-3-03-04 Họp đồng căn tin
18 H3-3-03-05 Danh mục thuốc căn bản, hóa đơn
19 H3-3-03-06 Sổ cấp-phát thuốc, sổ theo dõi trang thiết bị, sổ kế hoạch tháng.
20 H3-3-03-07 Báo cáo tình hình hoạt động các loại máy văn phòng, internet
21 H3-3-03-08 Hợp đồng và hóa đơn thanh toán tiền dịch vụ internet
22 H3-3-04-01 Hình ảnh phòng về sinh GV, HS
23 H3-3-04-02 Hình ảnh khu để xe của GV, HS
24 H3-3-04-03 Hợp đồng giữ xe cho Học sinh
25 H3-3-04-04 Hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt
26 H3-3-04-05 Hợp đồng nước uống
27 H3-3-04-06 Hợp đồng cống thoát nước
28 H3-3-04-07 Hợp đồng thu gom rác sinh hoạt
29 H3-3-05-01 Giấy chứng nhận thư viện đạt chuẩn năm học 2015-2016
30 H3-3-05-02 Bảng đề nghị và mua danh mục tài liệu hàng năm
31 H3-3-05-03 Sổ đăng kí cá biệt, sổ đăng kí tổng quát, hóa đơn
32 H3-3-05-04 Bảng nội quy thư viện

28
33 H3-3-05-05 Sổ theo dõi mượn sách của giáo viên, học sinh
34 H3-3-06-01 Kế hoạch sử dụng thiết bị, ĐDDH và thực
35 H3-3-06-02 hành Tên đồ dùng dạy học giáo viên tự làm
TIÊU CHUẨN 4
TIÊU CHÍ 1

TT Mã MC Tên minh chứng


1 H1-1-03-07 Biên bản họp CMHS
2 H1-1-01-10 Danh sách ban đại diện cha mẹ học sinh
3 H4-4-01-01 Biên họp họp phụ huynh học sinh năm học 2015-2016 (3 lần), 2016-
2017 (2 lần)

TIÊU CHÍ 2

TT Mã MC Tên minh chứng


1 H1-1-03-01 Biên bản họp của chi bộ trường (Sổ họp chi bộ)
2 H1-1-03-03 Bien bản họp của đoàn trường (Sổ họp đoàn trường)
3 H4-4-02-01 Hoạt động vì môi trường 2016, Ngày chạy olympic 2017
4 H4-4-02-02 Học bổng bạn nghèo hiếu học

TIÊU CHÍ 3

TT Mã MC Tên minh chứng


1 H4-4-03-01 Chương trình về nguồn (2016, 2017), Triển lãm ảnh “Trường sa –
Hoàng sa 2016”
2 H4-4-03-02 Chăm sóc di tích đền thờ Võ Tánh (2017)
3 H4-4-03-03 Tuyên truyền An toàn giao thông, ma túy, tư vấn tuyển sinh, giới
thiệu sách, …

TIÊU CHUẨN 5
TIÊU CHÍ 1
TT Mã MC Tên minh chứng
1 H5-5-01-01 Kế hoạch hoạt động chuyên môn từng học kỳ, tháng, tuần
2 H5-5-01-02 Sổ ghi đầu bài (lưu văn thư)
3 H5-5-01-03 Kế hoạch năm học
4 H5-5-01-04 Kế hoạch dạy học của từng bộ môn (lưu ở PHTr: Cô Thúy)
5 H5-5-01-05 Phiếu dự giờ tiết thao giảng
6 H5-5-01-06 Biên bản họp hội đồng giáo dục hàng tháng
7 H5-5-01-07 BB họp tổ

29
TIÊU CHÍ 2
TT Mã MC Tên minh chứng
1 H5-5-02-01 Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường
2 H5-5-02-02 Tập huấn đổi mới phương pháp dạy học
3 H5-5-02-03 Danh sách giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở lên hàng năm
4 H5-5-02-04 Bảng tổng hợp số giờ lên lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp,
đánh giá kết quả học tập liên quan đến việc ứng dụng CNTT
trong dạy học (LƯU Ở PHÒNG CÔ HIỆU TRƯỞNG)
TIÊU CHÍ 4,5,6

TT Mã MC Tên minh chứng


1 H5-5-4-01 Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu khối 12
2 H5-5-4-02 Danh sách học sinh yếu kém và giáo viên dạy

TT Mã MC Tên minh chứng


1 H5-5-5-01 Kế hoạch giáo dục địa lý và sử địa phương
2 H5-5-5-02 Tài liệu địa lý và sử địa phương
3 H5-5-5-03 Báo cáo – đánh giá giáo dục địa lý và sử địa phương
4 H5-5-5-04 Giáo án địa lý và sử địa phương

TT Mã MC Tên minh chứng


1 H5-5-6-01 Kế hoạch văn nghệ
2 H5-5-6-02 Trò chơi dân gian
3 H5-5-6-03 Hội khỏe Phù Đổng
4 H5-5-6-04 Hoạt động văn hóa

30
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm
2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm
2018 Ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính, Thông tư 125/2014/ TTLT-BTC-BGD
&ĐT ngày 27 tháng 8 năm 2014 Hướng dẫn mức chi đối với hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên.
4. Luật giáo dục 2005, Luật sửa đổi bổ sung Luật giáo dục 2009, NXB Chính trị
quốc gia.
5. Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 Quy định xử phạt
hành chánh trong lĩnh vực giáo dục.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Công văn số 1466/SGDĐT-KTQLCLGD
của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang về việc thực hiện nhiệm vụ khảo thí và
kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2018 – 2019.
7. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục TP.HCM, Tài liệu học tập bồi dưỡng cán bộ
quản lý trường phổ thông, tháng 6 năm 2013, Lưu hành nội bộ.

31

You might also like