You are on page 1of 17

LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời cho đến nay, vận tải hàng hoá luôn
đóng vai trò là một mắt xích trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu phân phối
và lưu thông hàng hoá. Các nhà kinh tế học đã ví rằng: “Nếu nền kinh tế là một cơ thể
sống, trong đó hệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận tải là quá trình đưa các chất
dinh dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó”. Vận tải hàng hóa đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động lưu thông hàng hoá góp phần phát triển của xã hội. Vận chuyển
hàng hoá sẽ đóng góp một vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Dưới góc độ chức năng quản trị logistics trong DN, hoạt động vận chuyển được ví
như sợi chỉ liên kết các tác nghiệp sản xuất-kinh doanh tại các địa bàn khác nhau của
doanh nghiệp.Vận chuyển để cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hóa đầu
vào cho các cơ sở trong mạng lưới logistics.Vận chuyển để cung ứng hàng hóa tới khách
hàng đúng thời gian và địa điểm họ yêu cầu, đảm bảo hàng hóa an toàn trong mức giá
thỏa thuận.Tuy nhiên vấn đề đặt ra hiện nay là chi phí vận chuyển vẫn còn cao trong các
DN. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường các DNVN hiện nay cần thiết phải
tìm ra các biện pháp để cắt giảm chi phí đến mức tốt nhất có thể.Đề tài của chúng tôi "
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển từ đó đề xuất các giải pháp giảm
CPVT cho cac DN tại VN hiện nay

1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.

I. Các nhân tố thuộc về sản phẩm.

1. Khoảng cách vận chuyển.

Khoảng cách vận chuyển là yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển.
Ta có Σ CFVC = CFBĐ + CFCĐ trong đó :
CFBĐ bao gồm 2 loại
• CFBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của khoảng cách vận chuyển như chi phí
nguyên nhiên liệu, chi phí lao động trực tiếp, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí tạo lập lô
hàng, chi phí hành chính, lệ phí đường, ...
• CFBĐ chỉ thay đổi khi khoảng cách vận chuyển thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí
lao động gián tiếp, chi phí duy tu, bảo dưỡng máy móc phương tiện vận tải, …
CFCĐ bao gồm chi phí mua phương tiện vận tải, chi phí đầu tư thiết bị bảo quản hàng
hóa, chi phí khấu hao máy móc, phương tiện vận tải, …
Đồ thị minh họa mối quan hệ giữa chi phí vận chuyển và khoảng cách.

Chi phí vận chuyển

Khoảng cách vận chuyển

2
Khi khoảng cách vận chuyển càng lớn, chi phí biến đổi càng tăng sẽ kéo theo tổng
chi phí vận chuyển cũng tăng theo. Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ tuyến tính
cho dù chi phí vận chuyển là hàm số của khoảng cách vận chuyển và thể hiện mối quan
hệ tỷ lệ thuận. Do chi phí cố định phần lớn không phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển
nên tốc độ tăng chi phí vận chuyển theo khoảng cách vận chuyển có xu hướng giảm dần.
Khi khoảng cách vận chuyển tăng lên trong phạm vi phù hợp, chi phí cố định bình quân
trên mỗi đơn vị khoảng cách vận chuyển sẽ giảm dần.

2. Sự phân bố cân đối giữa nguồn hàng và khu vực thị trường.

Nguồn hàng của doanh nghiệp phân bố càng hợp lý trong khu vực thị trường, tạo
được sự cân đối về khoảng cách giữa doanh nghiệp với các khách hàng thì doanh nghiệp
càng có điều kiện đảm bảo hoạt động cung cấp hàng hóa diễn ra tốt nhất và giảm được chi
phí do tân dụng được lợi thế về khoảng cách trong mỗi lần vận chuyển tới mỗi khu vực
thi trường khác nhau.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng có khả năng tận dụng lợi thế về quy mô lô hàng và
khoảng cách vận chuyển trong những trường hợp nhất định. Với những khách hàng nằm
trong cùng một khu vực địa bàn thi trường, có khoảng cách gần nhau, doanh nghiệp có
thể gom những lô hàng nhỏ thành những lô hàng lớn rồi vận chuyển liên tiếp cho từng
khách hàng. Như vây, doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa công suất vận chuyển của mỗi
chuyến hàng, giảm số lần chuyển tải, giảm khoảng cách vận chuyển không cần thiết, nâng
cao hiệu số sử dụng quãng đường vận chuyển, qua đó giảm chi phí vận chuyển.
Cuối cùng, nếu doanh nghiệp thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa tuyến đường vận
chuyển của mình và thiết kế hệ thống hậu cần tốt, doanh nghiệp có thể tạo ra khả năng sử
dụng phương tiện vận tải chạy hai chiều và tận dụng được những hành trình không tải,
nhờ đó giảm chi phí vận chuyển.

3. Mức độ cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải.

3
Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO và Bộ Thương mại tăng cường thực hiện
các chính sách xúc tiến thương mại, ngành vận tải của Việt Nam hứa hẹn sẽ có nhiều
bước phát triển mới. Số lượng các doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ vận tải nhằm
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng. Mức độ cạnh tranh giữa các
đơn vị vận tải tăng buộc các doanh nghiệp phải tìm cách để nâng cao chất lượng phục vụ
và giảm giá cước vận chuyển để thu hút khách hàng. Điều này chịu ảnh hưởng lớn của chi
phí vận chuyển vì chi phí vận chuyển là nhân tố quan trọng nhất quyết định mức cước vận
chuyển của một doanh nghiệp vận tải.

II. Các nhân tố thuộc về thị trường.


1. Khối lượng hang hóa vận chuyển:

Vận chuyển là nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển. Cũng như nhiều hoạt
động logistics, tính kinh tế nhờ qui mô đúng với vận chuyển hàng hoá. Mối quan hệ giữa
chi phí vận chuyển bình quân và khối lượng hàng hoá vận chuyển được thể hiện trên đồ
thị

x là giá/đơn vị khối lượng


y là khối lượng vận chuyển
Theo đồ thị, chi phí bình quân/đơn vị khối lượng hàng hoá vận chuyển giảm khi
khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng lên.Đó là do chi phí cố định được phân bổ đều cho

4
toàn bộ khối lượng hàng hoá vận chuyển. Vận dụng tính chất này để khi vận chuyển, có
thể tập hợp lô hàng nhỏ thành các lô hàng lớn hơn để có ưu thế kinh tế nhờ qui mô.
VD: khi ta vận chuyển lúa gạo từ Hải Dương sang Phối nối và ngô + rau củ vào
Hà Nội thì chúng ta không nên vận chuyển trên 2 xe chở hàng mà lên gộp chúng
lại vận chuyển vì 2 địa chỉ là Phố Nối và Hà Nội xe có thể chạy trên cùng một trục đường
và đặc trưng của 2 mặt hàng này ki xếp cùng một xe hàng thì không ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm do đó có thể giảm được chi phí vận chuyển về mặt nhân lực, phương
tiện cũng như thời gian. Khối lượng vận chuyển tăng thì chi phí bình quân trên một đơn vị
khối lượng hang hóa vận chuyển giảm.
- Gộp các lô hàng nhỏ thành các lô hàng lớn hơn

2. Trọng khối (độ chặt)

Độ chặt là sự tương quan giữa khối lượng và dung tích chiếm chỗ. Nhân tố này khá
quan trọng do chi phí vận chuyển luôn luôn được xác định trên 1 đơn vị khối lượng.
Phương tiện bị hạn chế sức chở bởi dung tích hơn là trọng tải. Do lao động và chi phí
nhiên liệu không chịu ảnh hưởng nhiều bởi trọng tải nên sản phẩm có độ chặt càng cao,
chi phí bình quân đơn vị khối lượng vận chuyển càng thấp.
VD: khi vận chuyển chè chúng ta nên đóng gói chân không chúng ta vừa có thể bảo quản
chè trong điều kiện phù hợp và làm tăng độ chặt( có thể vận chuyển với khối lượng lớn
mà dung tích chiếm chỗ lại hợp lý) làm giảm chi phí vận chuyển.
Hàng hóa có tốc độ chặt càng cao thì vận chuyển càng hiệu quả.
Bao gói, đóng kiện và sử các loại bao bì được tiêu chuẩn hóa.

5
x là giá/đơn vị khối lượng
y là độ chặt sản phẩm

3.Hình dạng hàng hóa:

Hình dạng kích thước hàng hoá có ảnh hưởng đến việc sử dụng dung tích phương
tiện vận tải. Hàng hoá cồng kềnh,hình dạng không thống nhất làm giảm khả năng chứa
hàng, giảm hệ số sử dụng trọng tải, và do đó làm tăng chi phí. Khi vận chuyển đường dài,
có thể vận chuyển hàng hoá ở dạng đóng hộp linh kiện, sau đó lắp ráp ở khu vực tiêu thụ.
VD: vận chuyển xe máy từ Thái Lan về Việt Nam chúng ta không nên vận chuyển cả
chiếc xe trên phương tiện vận tải vì nó rất cồng kềnh trên đường vận chuyển có thể gây va
chạm làm ảnh hưởng đến chất lượng xe( xước, gẫy, vỡ…). Vì vậy chúng ta nên tháo từng
bộ phận ra đóng hộp và vận chuyển nó sẽ làm giảm chi phí vận chuyển.
Hàng hóa cồng kềnh, hình dạng không thống nhất làm tăng chi phí vận chuyển.
Khi vận chuyển đường dài, có thể vận chuyển hàng hóa dưới dạng đóng hộp linh
kiện, sau đó lắp ráp tại khu vực tiêu thụ.

4. Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng hóa:

Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng hoá trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chi
phí vận chuyển. Hàng hoá đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt hoặc là xe chuyên dụng thì
sẽ có chi phí cao hơn.khi có yêu cầu về điều kiện bảo quản và xếp
dỡ hàng thì chúng ta nên tuân thủ nghiêm nghiêm ngặt để tránh hàng hóa hư hỏng
và làm giảm chi phí hàng hóa hư hỏng.

6
VD: khi mà chúng ta vận chuyển hàng hóa như sản phẩm đông lạnh thì cần chi phí vận
chuyển cao hơn vì cần có xe chuyên dụng cần vận chuyển trong thời gian nhanh và đặ
biệt là sản phẩm phải được ướp lạnh.Các sản phẩm đồng nhất về hình khối, hoặc đóng
thành kiện vuông vắn sẽ góp phần giảm tổng chi phí vận chuyển.

5. Trách nhiệm pháp lí:

Trách nhiệm pháp lý có liên quan đến những rủi ro,thiệt hại trong quá trình vận
chuyển. Các yếu tố sau ảnh hưởng đến mức độ thiệt hại do rủi ro: hàng hoá dễ
hỏng,những thiệt hại do chất xếp, khả năng xảy ra trộm cắp, khả năng cháy nổ, giá trị của
hàng hoá. Giá trị của hàng hoá càng cao và xác suất rủi ro càng lớn thì chi phí càng nhiều.
Người vận chuyển phải mua bảo hiểm để đề phòng khả năng xấu nhất hoặc chấp nhận bất
kỳ mọi sự thiệt hại. Người giao hàng có thể giảm rủi ro và do đó giảm chi phí vận chuyển
bằng cách cải tiến bao gói hoặc giảm bớt những khả năng xẩy ra hao hụt hoặc thiệt hại.
VD: khi vận chuyển hàng hóa có khả năng xảy ra rủi ro trong quá trình vận chuyển nhưng
sản phẩm dễ đổ vỡ , nguy cơ cháy nổ, đổ cỡ như: xăng dầu, gas, những đồ thủy tinh….
Thì doanh nghiệp vận chuyển nên mua bảo hiểm cho hàng hóa và doanh nghiệp thuê
ngoài nên cho biết về giá trị của hàng hóa để có thể theo dõi giám sát trong quá trình vận
chuyển và tránh được rủi ro trong quá trình vận chuyển.Cải tiến bao bì vận chuyển, vận
chuyển bằng container có thể giảm đáng kể những rủi ro.

7
PHẦN II. LIÊN HỆ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.

I. Thực trạng của vận chuyển hàng hóa tại các DNVN hiện nay.
Cũng như các nước đang phát triển trong khu vực, các doanh nghiệp logistics của
Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc liên kết, hợp tác giữa các doanh
nghiệp còn yếu ; nguồn nhân lực cũng rất hạn chế và chưa được đào tạo một cách bài bản.
Quan trọng hơn, ngành logistics vẫn chưa tạo được hành lang vận tải đa phương thức để
đáp ứng nhu cầu trung chuyển hàng hóa chất lượng cao của các nhà xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, chính hệ thống giao thông không đồng bộ, chất lượng dịch vụ kém đã khiến cho
cước phí vận chuyển của Việt Nam cao nhất Đông Nam Á. Việt Nam lại thiếu các cảng
nước sâu, cảng trung chuyển, công nghệ bốc xếp tại nhiều cảng vẫn còn thô sơ nên năng
suất chưa cao. Kho bãi cũng chưa được đầu tư xây dựng theo chuẩn quốc tế khiến khách
hàng e ngại khi chọn Việt Nam làm điểm trung chuyển.
Chi phí vận tải biển ở Việt Nam thuộc loại cao nhất trong khu vực, mặc dù nước ta
đãcó lợi thế lớn nằm ở giữa vùng trung chuyển quốc tế. Để vận tải một container 40 feet
sang Mỹ, doanh nghiệp Việt Nam phải chi trung bình 3.000 USD trong khi Trung Quốc là
2.700 USD, Thái Lan là 2.500 USD. Nguyên nhân là do các doang nghiệp Việt Nam phải
thuê các hãng vận tải nước ngoài và bắt buộc phải mua bảo hiểm nước ngoài, trong khi
các hãng bảo hiểm nước ngoài luôn tính chi phí bảo hiểm cho các doanh nghiệp Việt Nam
theo mức cao nhất.
Chi phí vận tải đường bộ nội địa cũng rất tốn kém, vì hệ thống giao thông nội địa
vừa kém phát triển vừa phức tạp. Nhiên cứu của Viện Chiến lượng phát triển Giao thông
vận tải phối hợp với Công ty tư vấn Meyrick and Associates cho thấy, giao thông vận tải
ở Việt Nam chiếm khoảng 20% phí sản suất. Trong khi đó, con số này ở Nhật Bản khoảng
5% phí sản suất, ở Mỹ là 8.4%, Úc 9%. Ngay cả các nước phát triển như Trung Quốc,
Brazin cũng chỉ khoảng 10-15%. Theo báo cáo Vietnam Logistics 2009 của tổ chức
nghiên cức thị trường Transport Intelligrnce, chi phí logistics của Việt Nam chiếm khoản
25% GDP, cao hơn nhiề so với Mỹ(9.5%), Trung Quốc (21.6%). Riêng phí vận

8
chuyển (phần chính trong chi phí logistics) chiếm khoản 30-40% giá thành sản phẩm,
trong khi tỷ lệ này chỉ khoảng 15% ở quốc gia khác.
 Chi phí vận tải cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức mạnh cạch tranh về sản phẩm
hàng hóa của Việt Nam trên thị trường thế giới cũng như thị trường nội địa. Theo ước
tính, cứ giảm 1% chi phí vận chuyển giúp giảm 0.1% giá bán cuối cùng. Tuy nhiên điều
kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam khó có khả năng quản lý được các chi phí vận
chuyển, hay thực chất là phí vận chuyển ngoài tầm kiểm soat về doanh nhiệp. Lý do chính
là với các doanh nghiệp xuất khẩu do hơn 90% hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam theo
điều kiện FOB nên các chi phí do đối tác nước ngoài đàm phán với các hãng tàu.
Điều này khiến cho doanh nghiệp Việt Nam không quản lý được chi phí vận
chuyển rất dễ để các nhập khẩu nước ngoài hạ giá thành sản phẩm. Việc thay đổi tập quán
này không đơn giản do các doanh nhiệp xuất khẩu Việt Nam còn thiếu thông tin về thị
trường quốc tế, chưa có đại diện ở nước ngoài, thiếu liên kết các hãng vận tải trong và
ngoài nước.
Tổng Giám đốc Công ty ATL (Trade & Logistics) Ruby Ngọc cho biết, làm
logistics ở Việt Nam hạn chế nhất là giao thông đường bộ. Việc giao nhận luôn gắn liền
với tốc độ thời gian và đó cũng chính là uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh
nghiệp không thể chủ động thời gian được vì giao thông phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng của
cả xã hội. Bởi vậy, các doanh nghiệp chỉ cố làm sao hạn chế mức thấp nhất những lần
giao hàng chậm.
Theo Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ Giao thông Vận tải), lĩnh vực quan trọng nhất trong
logistics là vận tải biển. Hiện có đến 90% hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận
chuyển bằng đường biển. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng
chuyên chở được 18% tổng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu; phần còn lại do các công ty
logistics nước ngoài nắm giữ. Việt Nam có nhiều doanh nghiệp dịch vụ logistics nhưng đa
phần là doanh nghiệp nhỏ, chỉ dừng lại ở vai trò cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các hãng
nước ngoài trong chuỗi hoạt động như làm thủ tục hải quan, cho thuê phương tiện vận tải,
kho bãi….

9
I. Giải pháp giảm chi phí vận chuyển hàng hóa tại Công ty cổ phần Vinafco.
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp

Tên công ty: Công ty cổ phần Vinafco


Tên giao dịch: Vinafco joint stock corporation
Tên viết tắt : Vinafco
Ngành, nghề kinh doanh:  Kho bãi và lưu giữ hàng hóa; Vận tải hàng hoá bằng đường
biển, đường sông, ô tô trong và ngoài nước; Đại lý vận tải hàng hoá; Kinh doanh vật tư và
dịch vụ các mặt hàng: than, thạch cao, apatite, quặng các loại, cát, xỉ perit, đá vôi, gỗ,
muối;(không hoạt động tại trụ sở); Giao nhận kho vận quốc tế; Dịch vụ vận tải quốc tế
trong đó có vận tải hàng quá cảnh; Đại lý vận tải biển và môi giới hàng hải ; Nhận uỷ thác
đại lý giao nhận, nhận uỷ thác vận tải hàng không; Kinh doanh vận tải và xếp dỡ, bảo
quản các loại hàng hoá; Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hoá; Dịch vụ
sửa chữa các thiết bị giao thông vận tải và tàu biển cho các hãng tàu; (không hoạt động tại
trụ sở); Nhận uỷ thác nhập khẩu,làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá cho các chủ hàng;
Kinh doanh dịch vụ các mặt hàng phân bón, khí amoniăc hoá lỏng,klinke; Kinh doanh
nhập khẩu phương tiện thiết bị giao thông vận tải; Kinh doanh cung ứng lương thực (ngô,
sắn, thức ăn gia súc); Sản xuất, chế biến và kinh doanh sắt thép xây dựng; (không hoạt
động tại trụ sở); Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; (không hoạt động tại trụ sở);
Buôn bán (bán lẻ)  thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản , thức
ăn chăn nuôi gia súc gia cầm , vật tư , máy móc , thiết bị , hàng tiêu dùng; Buôn bán , lắp
đặt , bảo hành máy , thiết bị bưu chính viễn thông (điện thoại , điện thoại di động , tổng
đài ); Đại lý mua ,bán , ký gửi hàng hoá; Khai thác và chế biến khoáng sản (Trừ khoáng
sản nhà nước cấm ); (không hoạt động tại trụ sở); Cho thuê văn phòng và các dịch vụ cho
thuê văn phòng.
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 9, tòa nhà Capital Tower, số 109 Trần Hưng Đạo, Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
  Điện thoại: (84-4) 37684464/37685775            Fax: (84-4) 37684465
1. Các biện pháp cắt giảm chi phí vận chuyển mà công ty áp dụng

10
Công ty cổ phần Vinafco là một trong những công ty cung cấp các dịch vụ
logistics có quy mô lớn và rất chuyên nghiệp ở nước ta.Để cắt giảm chi phí vận chuyển
công ty đã áp dụng các biện pháp sau
a. 3PL giúp giảm chi phí vận tải hàng hóa
3PL: là người cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ logistics cho khách hàng,
họ thường đảm nhiệm một phần, hay toàn bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng. Nhiều
công ty logistics Việt Nam(VN) có quy mô hoạt động lớn và có nguồn lực mạnh đã đầu tư
nâng dịch vụ lên 3PL để giảm chi phí vận tải hàng hóa cho khách hàng. Vinafco là một
trong những công ty đầu tư nâng các dịch vụ logistics lên 3PL, vậy dịch vụ 3PL này đã
đem đến cho khách hàng những giá trị gia tăng đáng kể. Dịch vụ 3PL đem lại nhiều giá trị
gia tăng cho khách hàng và giá trị đó thể hiện rất rõ ở dịch vụ thuê ngoài. Nếu DN đầu tư
vào xây kho và mua phương tiện vận tải thì chi phí đầu tư cơ bản cao, mà hiệu suất khai
thác có khi chỉ được 30 – 50%/ngày. Chưa kể việc đầu tư vào các phương tiện đường dài
container, hay các kho vệ tinh ở các khu vực lân cận để điều tiết nguồn hàng mà công suất
khai thác thấp do mức tiêu thụ ở các vùng này có tỉ lệ không cao, dẫn đến lãng phí nguồn
lực và nguồn vốn.Sử dụng dịch vụ của các công ty chuyên nghiệp về logistics sẽ giúp
công việc của nhà sản xuất được trôi chảy, giảm các “nút tắc” trong hệ thống vận hành, có
thể khai thác các nguồn lực của nhà cung ứng dịch vụ logistics với các giải pháp linh
hoạt. Trong hoạt động vận hành chuỗi cung ứng có rất nhiều rủi ro: an toàn vận chuyển
hàng, an toàn kho hàng, mất mát hàng hóa trong kho, giao hàng trễ hẹn … và nhất là hiện
nay, tai nạn giao thông liên tục xảy ra đối với xe tải, xe container là vấn đề nhức nhối của
xã hội, vì thế những rủi ro này – nếu có xảy ra – thì bên thứ ba là người trực tiếp giải
quyết.Một số nhà sản xuất vẫn cho rằng giữa việc lựa chọn tự làm hay thuê ngoài, thì tự
làm chi phí sẽ rẻ hơn. Tuy nhiên, họ chưa tính đến hiệu suất đầu tư, chi phí vô hình từ
chuyển rủi ro, uy tín thương hiệu khi làm hài lòng khách hàng từ việc vận hành chuỗi
cung ứng chuyên nghiệp, đúng cam kết về chất lượng hàng hóa (vận chuyển không hỏng,
mất mát) và thời gian (đúng giờ). Đó là những giá trị gia tăng không thể đong đo được.
b. Đầu tư các phương tiện vận tải hiệu quả

11
Công ty chủ động đầu tư vào phương tiện và công nghệ. Nằm trong chiến lược đầu
tư phát triển từ nay cho đến năm 2014, cùng với việc đầu tư mạnh mẽ cơ sở hạ tầng, các
kho hàng, trung tâm tiếp vận trên các địa bàn trọng điểm kinh tế, Vinafco chủ trương đầu
tư nâng cao năng lực về vận tải bằng việc đầu tư các phương tiện vận tải như ô tô tải, xe
đầu kéo container, xe téc chuyên dụng, tàu biển…Giai đoạn 2011-2012, Vinafco sẽ đầu tư
khoảng một trăm tỷ đồng trang bị đa phương tiện chuyển xe tải nhỏ, đầu kéo container,
romooc 20’, 40’; romooc đặc chủng khác phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa siêu
trường, siêu trọng; xe bồn, xe téc chuyên dụng. Vinafco sẽ mua thêm tàu biển để nâng cao
năng lực đội tàu biển nội địa đồng thời thiết lập hệ thống bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa
phương tiện trên toàn quốc.
c. Phân bổ hợp lý thời gian và nguồn hàng
Vinafco sẽ sử dụng hệ thống xe bán tải để có thể hoạt động 24/24 giờ trong nội
thành cho các trường hợp ưu tiên, khẩn cấp chạy vào giờ cao điểm, cấm đường.
Đối với các đơn hàng thông thường, chúng tôi khuyến cáo khách hàng chuyển dịch thời
gian làm việc sang một khung giờ nhất định như Thái Lan đã làm. Ví dụ, xuất nhập hàng
từ nhà máy đến kho, từ kho đến các điểm phân phối khoảng từ 3 giờ chiều đến 12g đêm,
từ 3g sáng xuất hàng cho xe bán tải chạy trong nội thành.
Vinafco cân đối bài toán trên bằng cách đưa ra các giải pháp tương ứng với từng phân
khúc khách hàng. Đối với khách hàng chỉ chú trọng về tiết giảm chi phí tối đa, chấp nhận
chở quá tải, ghép hàng…, Vinafco cung cấp gói chi phí thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, nhưng áp dụng một quy trình giám sát, kiểm tra an toàn vận hành chung cho toàn hệ
thống phương tiện vận tải và người lái để đảm bảo an toàn trong vận tải. Đối với khách
hàng là các công ty đa quốc gia, doanh nghiệp lớn của VN, Vinafco cung cấp dịch vụ
chuẩn mực về vận hành vận tải theo các tiêu chuẩn cam kết.
2. Thành công và những triển vọng mà công ty đạt được trong việc cắt giảm chi
phí vận chuyển.
Trước thực trạng và xu thế phát triển của thị trường, Vinafco tự hào góp phần vào
thành công chung về quan hệ với các chủ hàng ngày càng được nâng tầm của thị trường
3PL tại Việt Nam. Bước sang năm thứ 8 Vinafco tiếp phục vụ chuỗi cung ứng của thương

12
hiệu nổi tiếng thế giới, trong đó có hãng sơn Dulux ( công ty Akzo Nobel) tại Việt Nam
đã mang đến những giá trị cộng thêm cho cả hai bên. Akzo Nobel là điển hình cho giá trị
một thương hiệu toàn cầu góp phần vào sự phát triển của thị trường logistics.
Năm 2011 Vinafco đã đầu tư mới và đưa vào triển khai phần mềm quản lý kho tiên
tiến nhất thế giới hiện nay của Infor, được tích hợp và phát triển phù hợp với đa dạng mô
hình quản lý dữ liệu điện tử trong chuỗi cung ứng của nhóm khách hàng hiện tại và tiềm
năng của Vinafco. Nâng cao năng lực quản lý hiện đại, logic, linh hoạt, minh bạch của hệ
thống. Năm 2012 tiếp tục là năm công nghệ của Vinafco khi đồng loạt chạy phần mềm
quản lý kho WMS và nâng cấp hệ thống quản lý phương tiện vận tài GPS, phần mềm
quản lý vận tải TMS hiện đại.
Năm 2012, Vinafco sẽ tiếp tục hoàn thiện năng lực về cơ sở, hạ tầng, thiết bị vận
tải, kho bãi. Ba trung tâm phân phối mới với tổng mức đầu tư trên 350 tỉ đồng theo tiêu
chuẩn quốc tế tại các vị trí chiến lược như 4ha tại Thanh Trì (Hà Nội), 1.4ha tại Sóng
Thần (Bình Dương), 4ha tại Hòa Cầm (Đà Nẵng) đảm bảo sẽ nâng cao khả năng cung ứng
dịch vụ cho khách hàng hiện tại và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường
logistics trên toàn quốc. Các loại xe tải phân phối, đầu kéo, xe bồn… sẽ tiếp tục được đầu
tư. Năm qua là năm thành công của công ty cổ phần Vận tải biển Vinafco và năm tới công
ty sẽ đầu tư mua thêm tàu biển để nâng khả năng phục vụ theo chiến lược đã được phê
duyệt. Bên cạnh đó, Vinafco xây dựng và kiểm soát mô hình vận hành theo tiêu chuẩn
HS&E (sức khỏe, an toàn và môi trường) trên toàn hệ thống, đảm bảo giá trị phát triển
“xanh, bền vững” chung của khách hàng, cộng đồng

III.Đề xuất giải pháp giảm chi phí vận chuyển hàng hóa tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay.
1. Giải pháp cho toàn hệ thống logistics việt nam.
 Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông.
Vì hệ thống giao thông nội địa vừa kém phát triển, vừa phức tạp nên Phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải là một nhiệm vụ cấp bách cần ưu tiên đầu tư. Phát triển
đồng bộ cơ sở hạ tầng cho ngành vận tải, bao gồm hạ tầng đường bộ, đường sắt, hàng

13
không và đường thủy nội địa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động logistics nhanh chóng,
thuận lợi giảm thời gian lưu thông trên đường cắt giảm cho phí đáng kể cho các doanh
nghiệp.
Hệ thống cản biển quốc gia chủ yếu tiếp nhận tàu nhỏ, chỉ thực hiện công đoạn trung
chuyển hàng hóa ngắn giữa Việt Nam – Singapore hoặc những cảng khu vực ở Cao Hùng,
Đài Loan hoặc Hồng Kong. Thông qua những cảng này, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam
mới được vận chuyển sang các nước Bắc Mỹ và Châu Âu => Đẩy mạnh xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện đại chất lượng như các cảng nước sâu , sân bay quốc tế, khu kinh
tế mở.
Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật:
Thủ tục hải quan được làm thủ công, nặng tính giấy tờ, tốn thời gian ảnh hưởng đến việc
lưu thông hàng hóa. Những rối rắm trong hệ thống pháp luật lại khuyến khích sự thiếu
minh bạch. Chi phí “ ngầm” rất cao đã làm nản lòng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logistics.
Hiện vẫn chưa có cơ quan nhà nước làm đầu mối quản lý phát triển và quy hoạch lĩnh vực
logistics. Việt Nam không có luật riêng về kinh doanh dịch vụ logistics mà chỉ điều chỉnh
chung bởi Luật Thương mại năm 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ – CP.

2. 3PL giúp giảm chi phí vận tải hàng hóa.

3PL: là người cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ logistics cho khách hàng, họ
thường đảm nhiệm một phần, hay toàn bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng.
Nhiều công ty logistics Việt Nam(VN) có quy mô hoạt động lớn và có nguồn lực mạnh đã
đầu tư nâng dịch vụ lên 3PL để giảm chi phí vận tải hàng hóa cho khách hàng. Vinafco là
một trong những công ty đầu tư nâng các dịch vụ logistics lên 3PL. Dịch vụ 3PL đem lại
nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng và giá trị đó thể hiện rất rõ ở dịch vụ thuê ngoài.
Nếu DN đầu tư vào xây kho và mua phương tiện vận tải thì chi phí đầu tư cơ bản cao, mà
hiệu suất khai thác có khi chỉ được 30 – 50%/ngày. Chưa kể việc đầu tư vào các phương
tiện đường dài container, hay các kho vệ tinh ở các khu vực lân cận để điều tiết nguồn

14
hàng mà công suất khai thác thấp do mức tiêu thụ ở các vùng này có tỉ lệ không cao, dẫn
đến lãng phí nguồn lực và nguồn vốn.
Sử dụng dịch vụ của các công ty chuyên nghiệp về logistics sẽ giúp công việc của
nhà sản xuất được trôi chảy, giảm các “nút tắc” trong hệ thống vận hành, có thể khai thác
các nguồn lực của nhà cung ứng dịch vụ logistics với các giải pháp linh hoạt. Trong hoạt
động vận hành chuỗi cung ứng có rất nhiều rủi ro: an toàn vận chuyển hàng, an toàn kho
hàng, mất mát hàng hóa trong kho, giao hàng trễ hẹn … và nhất là hiện nay, tai nạn giao
thông liên tục xảy ra đối với xe tải, xe container là vấn đề nhức nhối của xã hội, vì thế
những rủi ro này – nếu có xảy ra – thì bên thứ ba là người trực tiếp giải quyết.
Một số nhà sản xuất vẫn cho rằng giữa việc lựa chọn tự làm hay thuê ngoài,
thì tự làm chi phí sẽ rẻ hơn. Tuy nhiên, họ chưa tính đến hiệu suất đầu tư, chi phí vô hình
từ chuyển rủi ro, uy tín thương hiệu khi làm hài lòng khách hàng từ việc vận hành chuỗi
cung ứng chuyên nghiệp, đúng cam kết về chất lượng hàng hóa (vận chuyển không hỏng,
mất mát) và thời gian (đúng giờ). Đó là những giá trị gia tăng không thể đong đo được.

3. Sử dụng hình thức vận tải đa phương thức.

Việt Nam đã nhiều lần thực hiện vận tải liên hợp. Năm 1982, Công ty thuê tàu Vietfracht
đã chở hàng từ thành phố Hồ Chí Minh đi Paris (Pháp) qua các chặng đường: Sài Gòn /
Biển Đen bằng tàu biển của hãng Interlighter, từ Biển Đen đi Regenburg (Đức) bằng tàu
kéo sà lan, từ Regenburg đi Paris bằng xe lửa. Khoảng năm 1980, Công ty giao nhận
Vietrans chở hàng từ Hải Phòng đi Tiệp Khắc qua các chặng: Hải Phòng đi Singapore
bằng tàu biển của hãng Blasco, từ Singapore đi Trieste (Italia) bằng tàu của hang
Hapaglloyd, từ Trieste đi Chop bằng xe ôtô tải và từ Chop đi Praha bằng xe lửa. Các công
ty Transimex, Viconship, Gemartrans, Vosa tuy chưa lập tuyến vận tải thường xuyên
nhưng đã có tổ chức những chuyến vận tải lien hợp có kết quả tốt, đã quen những kiểu
vận tải liên hợp Seaair (đường biển- đường hàng không), Searoad (đường biển-đường bộ)
hay Searoadsea (đường biển-đường bộ-đường biển)

15
Trong thương mại quốc tế, các doanh nghiệp nên xây dựng mối quan hệ chiến lược
với một số hãng tàu để dành được thế chủ động trong việc đàm phán với người mua về
quyền thuê tàu. Nhờ đó, doanh nghiệp vừa có được mức giá hợp đồng thấp hơn so với
mức giá thị trường, vừa có cớ sở để đàn phán với đối tác nước ngoài nhằm giành quyền
vận chuyển để từ đó kiểm soát được chi phí vận chuyển và không bị gây sức ép về giá.
Quy định điều kiện giá dịch vụ trong hợp đồng vận chuyển, trong điều kiện hiện
nay nên chọn phương pháp giá linh hoạt. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ vận chuyển
nên yêu cầu các hãng vận chuyển chào giá dịch vụ vận chuyển tách rời phụ phí xăng dầu.
Giá dịch vụ sẽ được giữ nguyên trong suốt hợp đồng và có phụ phí xăng dầu sẽ được điều
chỉnh dựa trên giá thị trường.
Chọn phương án vận chuyển trực tiếp trong điều kiện có thể để giảm các chi phí
trong hàng trình. Những khoảng chi phí luôn “ăn” đáng kể lợi nhuận vào công ty. Vì vậy,
hãy tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển trực tiếp tới khách hàng.

4. Một số biện pháp khác

Tham gia vào các hiệp hội để tạo lợi thế đàm phán các hãng vận chuyển. Trên
thực tế, các hãng vận chuyển thường có ưu thế đàm phán hơn so vớicác chủ hàng và vì
thế các hãng vận chuyển thường đơn phương áp dụng các phụ phí hoặc là áp giá cao cho
các dịch vu. Các hiệp hội này sẽ đại diện để đàm phàn trực tiếp các hợp đồng vận chuyển
với các hãng tàu.Và các thành viên có thể sử dụng các hợp đồng này để có thể hưởng mức
giá vận chuyển tốt. Xuất phát từ thực trạng trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp Viê ̣t
Nam trong cả nước có một khối lượng hàng hóa cực lớn hàng triệu tấn các loại xuất nhập
bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ, đường sắt. Tuy nhiên các nhà xuất/nhập
khẩu Việt Nam đã và đang gặp nhiều khó khăn, chi phí tốn kém, do những chính sách giá
cước và điều kiện vận tải bất hợp lý của các hãng vận tải trong và ngoài nước. Thậm chí
khi tình trạng giải tỏa hàng hóa ở các cảng biển, bộ gặp khó khăn, ách tắc do năng lực bốc
xếp và thông quan chậm, các hàng vận tải, cảng và đại lý hàng hải lại đặt ra các loại phí
buộc người gởi hàng phải gánh chịu. Sự việc bất hợp lý này đã diễn ra khá lâu, khiến chi

16
phí kinh doanh của các doanh nghiệp tăng vọt, sức cạnh tranh bị phương hại nghiêm
trọng, gây ảnh hưởng lớn cho kim ngạch XNK chung của cả nước.
.
Kết luận
Tóm lại cắt giảm chi phí vận chuyển là một yêu cầu tất yếu để nâng cao tính cạnh tranh
cho các doanh nghiệp VN hiện nay.

17

You might also like