Professional Documents
Culture Documents
b. Cấu tạo:
Chuồng được thiết kế với 2 mặt bên hông đón gió theo hướng Đông – Đông
Nam và Tây – Tây Bắc.
Kích thước chuồng: Dài x Rộng x Cao : 45 x 9,6 3,8 m.
Bao xung quanh 3 mặt của chuồng là các tấm bạt nilon nhằm chủ động đóng
vào hoặc mở ra tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.
Tấm phía dưới mở ra để cho gió lạnh lùa vào từ phía dưới làm mát trực tiếp
cho heo, tiếp xúc với nền chuồng và đi lên phía trên.
Tấm phía trên mở ra để cho gió đi lên trần và làm mát trần, hạ nhiệt độ chuồng
xuống, không trực tiếp tiếp xúc với heo.
Mái nhà được làm bằng tôn cách nhiệt được thiết kế có khe hở để tăng cường
khả năng thông gió tự nhiên, phía dưới mái có dán một tấm cách nhiệt để giảm tối
đa lượng nhiệt do mái nhà hấp thụ từ mặt trời ảnh hưởng tới vật nuôi.
Mái chuồng không chỉ cách nhiệt, giúp che mưa nắng mà còn có tầm quan trọng
rất lớn trong việc điều hòa tiểu khí hậu xung quanh cơ thể vật nuôi.
Nền chuồng được làm bằng bêtông cốt thép, có hệ thống rãnh hình chữ V để
thoát chất thải ở phía dưới và được thiết kế cao hơn sàn trại nhằm tạo sự thông
thoáng đồng thời giúp dễ dàng trong việc vệ sinh trại.
c. Nguyên lý hoạt động
Khi cần thông thoáng thì ta quay cần điều khiển để mở bạt che ra. Lúc đó
dòng không khí và gió sẽ lùa vào, mang nhiệt do heo và phân toả ra bay lên trần
và được thải ra ngoài qua lỗ thông giữa mái chuồng và mái lồng.
Hình 4.2: Các tấm bạt nilon nhìn từ bên trong.
Chú ý: Các tấm bạt luôn được thiết kế trên cao để tránh luồng gió thổi trực
tiếp vào đàn heo, dễ làm heo bị lạnh.
Ta biết, phân động vật cũng là một dạng phụ tải nhiệt, nếu ta không tìm cách vận chuyển
phân ra ngoài thì công tác thông thoáng không khí sẽ rất nặng nhọc và khó khăn vì phân
không chỉ thải nhiệt mà còn gây mùi ô nhiễm.
Hình 4.3: Kiểu mái nhà và rãnh thoát phân sử dụng trong chuồng tự nhiên.
Với cấu tạo chuồng như trên, việc thông gió hoàn toàn sử dụng các biện pháp tự
nhiên, không cần sự đóng góp của máy móc nhưng vẫn đảm bảo khả năng duy trì
trạng thái không khí thích hợp cho heo.
1.4.2 Hệ thống thông gió cưỡng bức
a. Bảng số liệu yêu cầu trạng thái không khí của chuồng:
Xét vật nuôi là heo nái đang nuôi con, số lượng 50 con, nuôi ở chuồng sử
dụng thông gió cưỡng bức, thuộc tiểu khí hậu thành phố Hồ Chí Minh, thời gian
khoảng từ tháng 3 – 5.
Với thời gian này, nhiệt độ của thành phố Hồ Chí Minh khoảng từ 24 đến 33,7
o
C.
Lượng mưa trung bình: 91 mm.
Hướng chuồng: Bắc – Đông Bắc.
b. Cấu tạo:
Chuồng được thiết kế với 2 bên đón gió theo hướng Tây – Tây Bắc và Đông –
Đông Nam.
Kích thước chuồng: Dài x Rộng x Cao : 27,4 x 15,5 x 2,6 m. (Chiều cao trần
nhà phía bên trong).
Tường và trần nhà đều được làm bằng vật liệu cách nhiệt.
Nhiệt độ trong chuồng luôn được cố gắng duy trì trong khoảng 27 – 29 oC.
Đặc biệt phải trên 26 oC để tránh heo bị bệnh.
Hình 4.4: Chuồng nuôi heo sử dụng thông gió cưỡng bức.
c. Nguyên lý hoạt động:
Thông thường tấm bạt nilon không kéo lên mà để không khí bên trong trại
được trao đổi tự nhiên với môi trường.
Khi nhiệt độ trong trại tăng, thông qua cảm biến tác động bộ điều khiển tự
động kéo màn che lên, khởi động quạt để lấy không khí bên trong ra ngoài.
Không khí tươi được cấp vào vì chênh lệch áp giữa trong phòng và ngoài trời do
quạt tạo ra.
Khi cần giảm nhiệt nhanh hoặc tăng ẩm thì bơm cấp nước hoạt động tưới nước
đều trên cooling pad, không khí tươi bên ngoài qua cooling pad mang theo ẩm và
giảm nhiệt trước khi cấp vào trại nhờ vậy mà điều chỉnh được nhiệt độ và độ ẩm
trong trại.
Hệ thống sử dụng ở trại được tự động hóa cao nên việc điều chỉnh nhiệt độ và
độ ẩm dễ dàng. Ngoài ra, ở trại còn một ưu điểm nữa là các quạt được thiết kế có
công suất khác nhau nên có thể điều chình nhiều cấp độ lưu lượng gió vào làm
tăng độ ổn định nhiệt độ và độ ẩm trong trại.
Hệ thống thông gió của chuồng được thiết kế kiểu: “Nửa kín nửa hở”, tức là có
2
chế độ: Kín và hở.
Chế độ kín:
Là chế độ hoạt động thông thường, không khí tươi bên ngoài được hút vào
chuồng bằng 4 quạt hút, trước khi đi vào không gian chuồng, không khí phải đi
qua 1 hệ thống gọi là Cooling Pad.
Hệ thống thông gió
Tiết kiệm tiền bạc, dễ lắp Chủ động trong điều tiết
đặt thi công. nhiệt độ, độ ẩm, mùi.
Ưu
Chi phí năng lượng không Không phải quan tâm lo
có hoặc rất thấp. lắng về vấn đề thời tiết.
Không chủ động điều tiết Chi phí năng lượng cao.
không khí.
Nhược
Gặp nhiều khó khăn khi Gặp khó khăn khi mất
thời tiết thay đổi. điện, sửa chữa, bảo trì thiết
bị phức tạp.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG THÔNG GIÓ CHO TRẠI CHĂN NUÔI
KÍN PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN
2.1. Phương pháp và phương tiện thực hiện
Chuồng trại đã xây dựng và được lắp đặt sẵn hệ thống thông thoáng tại khu
Chuồng trại Đồng Nai
Hệ thống thông thoáng tự nhiên hoạt động ở chế độ chưa toàn tải, còn hệ thống
thông thoáng cưỡng bức hoạt động ở chế độ hở, không sử dụng các quạt.
2.2. Phương pháp khảo nghiệm
2.2.1. Khảo sát kết cấu hệ thống chuồng trại
Đo đạc kết hợp chụp hình để khái quát lại toàn bộ mặt bằng và các bộ phận của hệ
thống thông gió, các hệ thống phụ.
a. Xác định phương hướng
Sử dụng la bàn xác định hướng cửa của các chuồng tự nhiên và cưỡng bức.
Phác thảo sơ bộ hệ thống chuồng trại trên giấy với phương hướng định sẵn. b.
Xác định kích thước bao và thông số các hệ thống:
Sử dụng thước dây để đo toàn bộ các kích thước bao và cấu tạo các hệ thống
trong chuồng, ghi ra giấy.
- Đo kích thước dài x rộng x cao của các chuồng.
- Đo kích thước dài x rộng x cao các ô chuồng.
- Đo kích thước các quạt hút.
- Đo kích thước cooling pad.
- Đo kích thước các tấm bạt.
- Xác định độ dốc của hệ thống dẫn phân và nước thải.
- Xác định độ dốc của mái nhà.
- Xác định vị trí đặt các cảm biến, quạt hút.
- Xác định vị trí đặt các thiết bị đèn điện.
- Ghi các số liệu ra giấy.
2.2.2 Khảo sát các thông số kĩ thuật
a. Xác định thông số của các loại quạt
Do hệ thống thông gió cưỡng bức của chuồng không còn hoạt động nên chúng
ta chỉ có thể khảo sát ở trạng thái tĩnh.
Mái chuồng không chỉ cách nhiệt, giúp che mưa nắng mà còn có tầm quan trọng
rất lớn trong việc điều hòa tiểu khí hậu xung quanh cơ thể vật nuôi.
Nền chuồng được làm bằng bêtông cốt thép, có hệ thống rãnh hình chữ V để
thoát chất thải ở phía dưới và được thiết kế cao hơn sàn trại nhằm tạo sự thông
thoáng đồng thời giúp dễ dàng trong việc vệ sinh trại.
Hình 4.3: Kiểu mái nhà và rãnh thoát phân sử dụng trong chuồng tự nhiên.
Với cấu tạo chuồng như trên, việc thông gió hoàn toàn sử dụng các biện pháp tự
nhiên, không cần sự đóng góp của máy móc nhưng vẫn đảm bảo khả năng duy trì
trạng thái không khí thích hợp cho heo.
Ưu điểm:
Chi phí đầu tư ban đầu không cao.
- Vận hành đơn giản, ít tốn kém.
- Việc bảo dưỡng dễ dàng.
Nhược điểm:
- Không điều tiết được tiểu khí hậu theo ý muốn.
- Còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết bên ngoài.
4.1.2 Hệ thống thông thoáng cưỡng bức
a. Bảng số liệu yêu cầu trạng thái không khí của chuồng:
Xét vật nuôi là heo nái đang nuôi con, số lượng 50 con, nuôi ở chuồng sử
dụng thông gió cưỡng bức, thuộc tiểu khí hậu thành phố Hồ Chí Minh, thời gian
khoảng từ tháng 3 – 5.
Với thời gian này, nhiệt độ của thành phố Hồ Chí Minh khoảng từ 24 đến 33,7
o
C.
Lượng mưa trung bình: 91 mm.
Hướng chuồng: Bắc – Đông Bắc.
Bảng 4.2: Số liệu yêu cầu của các yếu tố trong chăn nuôi heo nái nuôi con.
Các yếu tố Điều kiện yêu cầu
o
Nhiệt độ ( C) 25 – 28
Ẩm độ tương đối (%) <70–75
Vận tốc gió (m/s) 0,9 – 1,3
2
Diện tích chuồng (m ) 4
2
Diện tích sân chơi (m ) 4
Mùi Không quá khó chịu
b. Cấu tạo:
Chuồng được thiết kế với 2 bên đón gió theo hướng Tây – Tây Bắc và Đông –
Đông Nam.
Kích thước chuồng: Dài x Rộng x Cao : 27,4 x 15,5 x 2,6 m. (Chiều cao trần
nhà phía bên trong).
Tường và trần nhà đều được làm bằng vật liệu cách nhiệt.
Nhiệt độ trong chuồng luôn được cố gắng duy trì trong khoảng 27 – 29 oC.
Đặc biệt phải trên 26 oC để tránh heo bị bệnh.
Hình 4.4: Chuồng nuôi heo sử dụng thông gió cưỡng bức.
c. Nguyên lý hoạt động:
Thông thường tấm bạt nilon không kéo lên mà để không khí bên trong trại
được trao đổi tự nhiên với môi trường.
Khi nhiệt độ trong trại tăng, thông qua cảm biến tác động bộ điều khiển tự
động kéo màn che lên, khởi động quạt để lấy không khí bên trong ra ngoài.
Không khí tươi được cấp vào vì chênh lệch áp giữa trong phòng và ngoài trời do
quạt tạo ra.
Khi cần giảm nhiệt nhanh hoặc tăng ẩm thì bơm cấp nước hoạt động tưới nước
đều trên cooling pad, không khí tươi bên ngoài qua cooling pad mang theo ẩm và
giảm nhiệt trước khi cấp vào trại nhờ vậy mà điều chỉnh được nhiệt độ và độ ẩm
trong trại.
Hệ thống sử dụng ở trại được tự động hóa cao nên việc điều chỉnh nhiệt độ và
độ ẩm dễ dàng. Ngoài ra, ở trại còn một ưu điểm nữa là các quạt được thiết kế có
công suất khác nhau nên có thể điều chình nhiều cấp độ lưu lượng gió vào làm
tăng độ ổn định nhiệt độ và độ ẩm trong trại.
Hệ thống thông gió của chuồng được thiết kế kiểu: “Nửa kín nửa hở”, tức là có 2
chế độ: Kín và hở.
Chế độ kín:
Là chế độ hoạt động thông thường, không khí tươi bên ngoài được hút vào
chuồng bằng 4 quạt hút, trước khi đi vào không gian chuồng, không khí phải đi
qua 1 hệ thống gọi là Cooling Pad.
Hình 4.5: Sơ đồ hệ thống thông gió cưỡng bức.
Chế độ hở:
Khi mất điện đột xuất, để tránh tổn hại đến vật nuôi (heo giống) thì phải có
biện pháp thông gió tự nhiên khắc phục.
Lúc này, hệ thống tự động kéo bạt sẽ được kích hoạt nhờ vào tín hiệu điều
khiển là cần gạt gạt xuống do không được nam châm điện hút lại như khi có điện.
Hệ thống sẽ hạ tấm bạt nilon ở 2 bên hông chuồng, lúc này hệ thống thông gió
của chuồng có cấu tạo giống như thông gió tự nhiên. Gió dự phòng sẽ đi vào từ 2
bên hông chuồng, tuy nhiên do không có khe hở trên mái nên khả năng thông gió
sẽ bị hạn chế rất nhiều, đây chỉ là một giải pháp tình thế.
Hình 4.6: Tấm bạt nilon chạy dọc bên hông chuồng.
Hình 4.7: Cơ cấu hạ tấm bạt tự động khi mất điện.
Ưu điểm:
- Chủ động điều tiết được tiểu khí hậu theo ý muốn
- Không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết bên ngoài.
- Sử dụng ít nhân công nhờ hệ thống tự động hóa cả về điều hòa không khí lẫn
cung cấp thức ăn.
Nhược điểm:
- Vốn đầu tư ban đầu cao
- Tốn nhiều năng lượng
- Vận hành, bảo dưỡng đòi hỏi công nhân phải có kiến thức.
4.1.3 Khảo sát quạt và các thông số hệ thống
Ta tiến hành khảo sát để lấy số liệu:
a. Khảo sát, đo đạc các loại quạt trong hệ thống thông gió cưỡng bức:
Hình 4.9: Mặt cắt ngang vị trí quạt ở chuồng thông thoáng cưỡng bức.
b. Khảo nghiệm, đo đạc các thông số chỉ tiêu kĩ
thuật: Ta xét chuồng tự nhiên. Số liệu đo vào ngày
19/05/2010.
Hình 4.19: Vị trí đặt nhiệt kế để đo nhiệt độ trong chuồng cưỡng bức.
Bảng 4.4: Thông số trạng thái không khí chuồng cưỡng bức kiểu hở 14 – 15h.
(Ngày 13/05/2010).
36,5 28,5 50
14h00 -5
36 28 55
37 29 53
14h15 -4,5
36 28,5 57,5
36,5 28 53
14h30 -4,5
36 28,5 57,5
36 28,5 58
14h45 -2
35,5 28,5 60
36 27 60
15h00 0,5
35 28 59,5
Các số liệu trên đây còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác như thời tiết và
phụ tải trong chuồng do có nhiều người đi lại nên số liệu chỉ mang tính tham
khảo.
4.1.4 Nhận xét hệ thống thông gió đang áp dụng
Qua chuyến khảo sát chúng tôi có nhận xét về hệ thống như sau:
Về tính năng:
Các thông số nhiệt độ, ẩm độ của hệ thống thông gió tự nhiên không ổn định
lắm với sự thay đổi của môi trường, vì thế, mô hình sẽ thích hợp hơn với điều
kiện thời tiết ôn hòa. Tuy nhiên với khuôn khổ nuôi heo để thí nghiệm, theo thời
vụ ngắn như ở khu chuồng trại trường ta thì có thể nói là chất lượng thông thoáng
là đạt.
Với hệ thống thông gió cưỡng bức, do không còn hoạt động đầy đủ vì chi phí
năng lượng cao, nhưng khi duy trì ở chế độ hở (tức thông thoáng tự nhiên) thì vẫn
có thể đạt được những thông số cần thiết. Hệ thống hiện vẫn hoạt động tốt với
đàn heo nái khoảng 30 con.
Về cấu tạo và vật liệu:
Với chuồng sử dụng thông gió tự nhiên:
Mái chuồng
Mái chuồng được làm bằng tôn cách nhiệt nên khá phổ biến, có thể mua ở các
cơ sở vật liệu cách nhiệt.
Mái chuồng hiện vẫn sử dụng tốt tuy còn một số chỗ lớp cách nhiệt bị bong ra.
Tấm bạt:
Các tấm bạt chủ yếu làm bằng chất liệu vải nilon rất phổ biến ở các cửa hàng
vật liệu xây dựng.
Các tấm bạt bao xung quanh ba mặt của chuồng vẫn còn mới, tuy có vài chỗ
nhỏ bị rách nhưng không ảnh hưởng đến khả năng che chắn mưa nắng cho vật
nuôi. Đồng thời các tấm bạt vẫn có thể điều khiển một cách dễ dàng.
Nền chuồng heo nái làm bằng bê tông có khe rãnh thoát phân và nước tiểu.
Nền chuồng heo con cũng thiết kế có rãnh thoát phân và nước tiểu tuy nhiên
chất liệu chế tạo thì bằng nhựa nhằm tránh làm hư móng heo con.
Về thiết bị:
Quạt:
Quạt hướng trục sử dụng trong hệ thống là loại quạt khá phổ biến, có sản xuất
trong nước.
Các quạt trong hệ thống không còn được duy trì hoạt động nữa vì chi phí vận
hành tốn kém.
Thiết bị kiểm tra và điều khiển:
Các thiết bị kiểm tra và điều khiển được sử dụng trong hệ thống hiện vẫn phải
nhập từ nước ngoài do nước ta chưa thể sản xuất.
Các cảm biến nhiệt độ hiện cũng không còn hoạt động.
Nhận xét chung:
Hệ thống thông gió ở khu chuồng trại hiện nay hoạt động chủ yếu là thông gió tự
nhiên. Các thông số nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng ứng với điều kiện môi trường
cự thể trong những ngày khảo sát là đạt yêu cầu.
Về cấu tạo và vật liệu chế tạo các thành phần của hệ thống đều phổ biến và đạt
chất lượng, tuy một số đã bị hư hỏng theo thời gian nhưng khả năng duy trì hoạt
động của hệ thống là tốt. Nếu cần sửa chữa, thay thế cũng sẽ không tốn quá nhiều
tiền bạc và công sức.
Về thiết bị sử dụng trong hệ thống, chủ yếu là các thiết bị có thể tự sản xuất
trong nước, đối với các thiết bị kiểm tra và điều khiển, tuy phải nhập từ nước
ngoài nhưng giá cả cũng không quá đắt và khá dễ kiếm.
Tiết kiệm tiền bạc, dễ lắp Chủ động trong điều tiết
Ưu đặt thi công. nhiệt độ, độ ẩm, mùi.
Chi phí năng lượng không Không phải quan tâm lo
có hoặc rất thấp. lắng về vấn đề thời tiết.
Không chủ động điều tiết Chi phí năng lượng cao.
không khí.
Nhược
Gặp nhiều khó khăn khi Gặp khó khăn khi mất
thời tiết thay đổi. điện, sửa chữa, bảo trì thiết
bị phức tạp.
Tùy vào điều kiện kinh tế, thời tiết ở địa phương mà ta có thể chọn cách thông
thoáng cho chuồng trại thích hợp, với thời tiết ở TPHCM thì khuyến khích nên sử
dụng loại hệ thống thông gió kiểu cưỡng bức để chủ động hơn trong điều tiết
nhiệt độ chuồng trại.
Mặc dù phải tốn tiền đầu tư ban đầu nhưng theo chúng tôi thấy nhờ áp dụng
các biện pháp thông thoáng và các quy tắc trong xây dựng chuồng trại mà hệ
thống cần đáp ứng, đã giúp giảm bớt một phần chi phí trong chăn nuôi, đồng thời
tạo ra một tiểu khí hậu thích hợp cho vật nuôi, từ đó giúp vật nuôi sinh trưởng và
phát triển tốt. Tuy
nhiên do hệ thống thông thoáng cưỡng bức không còn hoạt động nên chúng tôi
chỉ có thể nhận xét thông qua các số liệu lấy được khi khảo sát ở chế độ hở.
4.2 Tính toán kiểm tra hệ thống thông gió chuồng trại nuôi heo
4.2.1 Số liệu khảo sát
Sau khi khảo sát hệ thống, ta có những thông số sẵn có như sau:
Tấm phía trên làm bằng nilon: Dài 24,5 m, Cao 1,8 m.
Hai tấm trước đầu hồi là nilon, mỗi tấm: Dài 4 m, Cao 1,9 m.
Chuồng được chia làm 2 dãy, mỗi dãy có 12 ô chuồng và 12 vòi nước, cứ 2 ô
thì lại có 1 thiết bị cung cấp thức ăn.
Tại thời điểm chúng tôi đi đo kích thước thì chuồng có 30 con heo, mỗi con
khoảng
80 kg, được nuôi trong cùng 1 dãy và chia đều cho các ngăn chuồng. Nhưng đến
thời điểm chúng tôi đi lấy số liệu các thông số trạng thái thì vật nuôi đã bị bán đi
hết, nên số liệu chỉ được đo trên điều kiện không tải.
Tính toán số liệu dựa trên các chỉ tiêu đã đưa ra.
Chuồng heo sử dụng thông gió cưỡng bức với diện tích chuồng:
Từ số liệu ở Bảng “Diện tích chuồng và sân chơi cho các loại heo” ta tính toán
được bảng sau:
Bảng 4.5: Số heo tối đa có thể nuôi trong chuồng cưỡng bức.
Số heo tối đa
Số ô chuồng Diện tích mỗi ô
có thể nuôi (ô chuồng) chuồng (m2)
Loại heo (con)
Heo Heo lai, Heo nội Heo lai, Heo nội Heo lai,
nội ngoại ngoại ngoại
Nái nuôi con 64 51 64 51 4 5
Nái chửa và chờ phối 255 170 25–51 17–34 5–15 7,5 – 15
Cái hậu bị 319 255 27–64 21–51 4–12 5–12
Heo đực giống 51 42 51 42 5 6
Đực hậu bị 64 51 64 51 4 5
Heo thịt 2 – 6 tháng 637 510 25–64 20–51 4 – 12,5 5 – 12,5
Heo thịt 7 – 9 tháng 364 255 30–61 21–42 4,2 - 12 6–12
Heo ốm cách ly 127 85 - - - -
Ta có kích thước chuồng cơ bản: Dài 27,4 m x Rộng 15,5 m x Cao 2,6 m.
Phần mặt cắt ngang của chuồng: 15,5 x 2,6 = 40,3 (m2).
Mặt khác, từ số liệu khảo sát, ta có tổng lưu lượng gió của chuồng là:
Với các số liệu có sẵn và tính toán ra, ta chọn số lượng vật nuôi và các thông
số như sau:
9 Heo: 9 Gà:
Xác định lượng phân heo thải ra, dựa vào Bảng: “Lượng và tính chất chất thải
của heo và gà” đã trình bày ở 3.1.4, ta có thể tính toán lượng phân heo thải ra
trong 1 ngày.
Lượng phân mà 500 con heo thịt 2 – 6 tháng thải ra trong ngày:
500 con x (20 kg đến 60 kg) : 454 kg x 29,5 kg/ngày = 650 – 1950 (kg/ngày).
Cũng từ Bảng: “Lượng và tính chất chất thải của heo và gà”, ta có thể tính
được lượng nước tiểu của heo:
Lượng nước tiểu mà 500 con heo thịt 2 – 6 tháng thải ra trong 1 ngày là:
Thể tích phân mà 100 con heo thịt 2 – 6 tháng thải ra trong 1 ngày là:
(650 kg/ngày đến 1950 kg/ngày) : 1010 kg/m3 = 0,64 – 1,93 (m3/ngày).
Từ đây ta có thể xác định chọn phương pháp xử lý phân và nước tiểu.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ