You are on page 1of 15

CHƯƠNG II

2 nội dung

- Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 (phân tích được các nội dung của luận
cương và đánh giá được ưu điểm và hạn chế của nó).
- Quá trình Đảng từng bước khắc phục hạn chế của luận cương chính trị và hoàn
chỉnh cách mạng đường lối giải phóng dân tộc (thông qua nghiên cứu và làm rõ
các văn kiện như: chung quanh vấn đề chính sách mới 10/1936; nghị quyết hội
nghị ban chấp hành trung ương 11/1939 và tháng 5/1941).

-Đầu năm 1930, đã thông qua CLCT đầu tiên do NAQ soạn thảo. Đây là cương lịnh chính trị
đúng đắn.. Tuy nhiên 1 số nội dung của CL chưa được Quốc tế Cộng sản chấp nhận, vì vậy theo
sự chỉ đạo của QTCS, tháng 10/1930 tại hội nghị lần thứ nhất của Đảng đã thảo luận bản Dự
thảo Luận cương chính trị với những nội dung cơ bản sau:
*Nội dung của luận cương
-Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gai gắt ở Đông Dương, giữa một
bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ với địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ
nghĩa Pháp. Việc xác định mâu thuẫn giai cấp của văn kiện này là chưa hợp lí.
→Phân tích: Như chúng ta đã biết Việt Nam là một xã hội phong kiến thuần túy, nhưng dưới
ách thống trị của chủ nghĩa thực dân Việt Nam đã biến thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến,
tuy vẫn còn mang tính chất phong kiến vẫn còn được duy trì 1 phần song mọi mặt về kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội và giai cấp đều bị đặt trong quỹ đạo chuyển động một xã hội thuộc
địa→trong lòng xh VN hình thành lên những mâu thuẫn đan xen nhau nhưng mâu thuẫn cơ bản
và chủ yêu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với TD Pháp và lực lượng tay sai phản động.
Chính vì sự áp bức bóc lột của bọn thực dân ngày càng tăng thì mâu thuẫn giữa tất cả giai cấp
trong XH VN với TD Pháp dù có khác nhau về mức độ nhưng nó vẫn trở thành mâu thuẫn chính
chủ yếu. Cho nên mâu thuẫn giữa các giai cấp giữa công nhân, nông dân với địa chủ, địa chủ
phong kiến, tư sản, tiểu tư sản không quan trọng nữa, mà tất cả đều có chung 1 kẻ thù là thực
dân Pháp. Do đó mâu thuẫn diễn ra ở đây không còn là mâu thuẫn gay gắt giữa các giai cấp nữa
mà là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Yêu cầu cấp bách bây giờ
của dân tộc Việt Nam nói chung và nông dân nói riêng chính là tiến hành cuộc đánh tranh chống
chủ nghĩa thực dân để giành độc lập cho dân tộc. Vậy theo tính chất thì cuộc đấu tranh thuộc địa
mang tính chất là cuộc đấu tranh dân tộc chứ không hẳn là cuộc đấu tranh giai cấp như các nước
tư bản Phương Tây đó cũng là hạn chế của văn kiện này.
-Phương hướng chiến lược cách mạng:
+Cách mạng lúc đầu là CM tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế.
+Sau khi CMTSDQ thắng lợi và tiếp tục phát triển bỏ thời kì TBCN mà đấu tranh thẳng lên con
đường XHCN (có thể giải thích bỏ qua TBCN “Bản chất của các khái niệm đó là một, tức là
chúng ta không đi theo con đường “đầy máu và nước mắt” của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa”.)
→ Phân tích: Trong cách mạng tư sản dân quyền có cả tính chất thổ địa và phản đế, có 2 cả
nhiệm vụ, đó là điểm khác biệt so với CLCT đầu tiên, ở CLCT đầu tiên là đặt thổ địa cách mạng
sang một bên để tập trung toàn bộ cho cuộc đấu tranh chống đế quốc để giành quyền dân chủ
cho người dân và quyền độc lập cho dân tộc. Luận cương đã xác định phương hướng chiến lược
cách mạng là đi lên CNXH và đây cũng là điểm thống nhất với cương lĩnh chính trị đầu tiên hay
được xem là ưu điểm của văn này
-Nhiệm vụ cách mạng:
+Đánh đổ phong kiến: để thực hành cách mạng ruộng đất một cách triệt để
+Đánh đổ đế quốc Pháp: cho các nước Đông Dương hoàn toàn giành được độc lập mà
không chỉ riêng Việt Nam.
→Phân tích: Hai vấn đề này có quan hệ khắng khít với nhau trong đó “vấn đề thổ địa là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền” . Hai nhiệm vụ này khi đưa lên bàn cân thì phải được đặt
ngang nhau. Qua đó ta thấy được Luận cương đặt nặng quá về mẫu thuẫn giai cấp, dẫn đến đặt
nặng giải quyết vấn đề về giai cấp, giải quyết triệt để vấn đề ruộng đất và điều này thì không phù
hợp với xã hội thuộc địa như các nước Đông Dương, đây cũng là một hạn chế của luận cương.
(Chống phong kiến ở đây chỉ là cố gắng xóa bỏ chế độ phong kiến đang suy yếu ở nước ta)
-Lực lượng cách mạng:
+Giai cấp công nhân là động lực chính, dân cày là động lực mạnh của cách mạng
+Tư sản thương nghiệp, công nghiệp đứng về phe đế quốc chống lại cách mạng
+Giai cấp tiểu tư sản: thủ công nghiệp có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia không tán thánh
cách mạng.
+Tiểu tư sản tri thức: chỉ hăng hái trong thời gian đầu.
→Phân tích: Do nhận thức máy móc về vấn để giải phóng dân tộc và giai cấp. Ở đây ta thấy
Luận cương đã quá nhấn mạnh vai trò của công nhân, nông dân mà đánh giá tiêu cực khả năng
tham gia của các tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam. Nhìn chung đối với tư sản thương nghiệp
và công nghiệp thì thực tế ta thấy chỉ có số ít bộ phận là đứng về phía đế quốc chống lại cách
mạng chứ không hẳn là toàn bộ, tồn tại song song đó vẫn có giai cấp tư sản Việt Nam vẫn có
tình thần dân tộc và tinh thần yêu nước. Luận cương không nhận ra được giá trị và tinh thần của
các giai cấp này nên không tập hợp tất cả các bộ phận giai cấp để chuẩn bị cho cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc.
-Phương pháp cách mạng:
-“Vũ trang bạo động” theo “khuôn phép nhà binh”
→Phân tích: Tuyệt đối không đi vào con đường thỏa hiệp đàm phán. Thực chất đây là con
đường tiến lên giành chính quyền bằng bạo lực của quần chúng nhân dân. Điều này hoàn toàn
phù hợp trong hoàn cảnh chúng ta là một nước thuộc địa. Luận cương hoàn toàn đúng khi phân
tích mối quan hệ giữa tình thế cách mạng trực tiếp và quá trình chuẩn bị các điều kiện để đi tới
tình thế đó. Tức là không ngồi chờ tình thế trực tiếp cách mạng mà vẫn phải thường xuyên kịch
liệt đấu tranh – tất nhiên không phải manh động hay võ trang bạo động sớm – mà để “suy động
đại quần chúng ra thị oai, biểu tình bãi công v.v… để dự bị họ về cuộc võ trang bạo động sau
này”
-Lãnh đạo cách mạng:
-Điều kiện cốt lõi cho thắng lợi CM Đông Dương là sự lãnh đạo của ĐCS. Đảng lấy chủ nghĩa
Mac-Lenin làm nền tảng tư tưởng, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng, đấu
tranh đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
→Phân tích:
+Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, thực hiện dân tộc độc
lập, người dân cày có ruộng, điều này phù hợp với nguyện vọng tha thiết của đại đa số nhân dân
ta là nông dân.
+Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm nên tảng tư
tưởng. Vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được. Vô sản giai cấp và
nông dân là hai động lực chính
+Đảng là đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đòi quyền tự
do, bình đẳng, độc lập dân tộc, đấu tranh để đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sảng bao
gồm cách mạng lật đổ “chủ nghĩa bốc lột người” và cách mạng xây dựng xã hội mới

-Quan kệ CM Việt Nam với cách mạng thế giới:


-CM VN là một bộ phận của CM thế giới. Giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó
với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp; liên hệ với phong trào CM ở các nước thuộc địa,
nửa thuôc địa.
→Phân tích : Là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương
phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp. Cách mạng ở
nước ta được sự ủng hộ của giai cấp vô sản thế giới là tiền đề về mặt chính trị để tiến lên
CNXH. Chúng ta phải tạo môi quan hệ từ nhỏ đến lớn từ trong ra ngoài, cùng với các nước
Đông Dương liên kết lại xây dựng một lực lượng hùng hậu, tạo mối quan hệ đoàn kết giữa giai
cấp vô sản trong và ngoài nước, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp, nhằm chống chế độ tay sai và
thực dân.

 Ý nghĩa:
Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược của CM về: phương
hướng chiến lược, 2 nhiệm vụ chống PK-ĐQ, lực lượng CM (công- nông), phương
pháp CM, Lãnh đạo CM, quan hệ QT  CM Đông Dương phải đi theo con đường
như vậy, chứ không phải con đường nào khác, để được độc lập, và mục đích cuối
cùng là xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Quá trình đảng từng bước khắc phục hạn chế của luận cương chính trị và hoàn chỉnh
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc( thông qua nghiên cứu và làm rõ các văn kiện :
Chung quanh vấn đề chính sách mới 10/1936; Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung
ương 5/1941 ). Đã khắc phục được gì

- Quá trình khắc phục:


Hội nghị lần thứ 8 (5/1941)
Nếu như LCCT 10/1930 xác định CM Đông Dương là cuộc CMTSDQ với 2 nhiệm vụ
thổ địa và phản đế cùng tiến hành 1 lúc quan hệ khắn khít với nhau thì tại hội nghị này Đảng có
xác định như sau: “ cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cuộc CMTSDQ, cuộc
cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ
phải giải quyết một vấn đề cần kíp “ dân tộc giải phóng”, nghĩa là chống đế quốc để giải phóng
dân tộc, chứ không nhấn mạnh thổ địa và phản đế nữa, không nhấn mạnh thổ địa là cái cốt của
CMTSDQ nữa. Với nhận định này chúng ta đã khắc phục hạn chế của LCCT 10/1930.
Về nhiệm vụ CM: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu
“Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu, “Tịch thu ruộng đất của đế
quốc và việt gian cho dân cày nghèo”
Về lực lượng CM: Nếu như LCCT chỉ tập trung lực lượng là công nhân và công dân, tư
sản theo đế quốc, thủ công nghiệp có thái độ do dự, tiểu thương ko tán thành CM, tiểu tư sản tri
thức nếu tham gia thì chỉ thời kì đầu, thì hội nghị này đã xác định tập trung lượng CM trên toàn
cõi Đông Dương, không phân biệt thợ thuyền dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có
lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất, góp toàn lực cho việc giành độc lập, tự do
dân tộc. đó là bước khắc phục của hội nghị so với LCCT.
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: tiến hành trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, Đảng chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương→do đặc điểm kinh tế văn hóa chính trị ở mỗi quốc gia Đông Dương là khác nhau nên
việc tách ra khỏi MT Dân tộc phản đế Đông Dương để thành lập Mặt trận Việt Minh
Về chủ trương khởi nghĩa vũ trang: Nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm
vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân ta, đồng thời chỉ rõ những hoàn cảnh nhất định “với lực
lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có
thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn” →Đây là điển hình
sáng tạo của Đảng và HCM trong việc vận dụng lí luận MLNin về khởi nghĩa vũ trang→Đây là
điễm mới và làm rõ hơn so với CLCT đầu tiên và LCCT
Về hình thức chính quyền nhà nước: Hội nghị 8 chủ trương thành lập một nước VN
dân chủ công hòa, theo tinh thân tân dân chủ. Chính quyền cách mạng của nhà nước dân chỉ mới
ấy không phải thuộc quyền riêng của một giai cấp nào mà là của chung toàn thể dân tộc→ Đây
là điểm hoàn thiện hơn so với LCCT.

CHƯƠNG III
Tình hình bối cảnh của nước ta khi Mỹ bước vào cuộc chiến tranh ở Miền Nam VN
-Sau hội nghị Gionevo, CM VN vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng trước nhiều khó khăn
phức tạp
-Thuận lợi: hệ thống các nước XHCN tiếp tục lớn mạnh về kinh tế, quân sự, khoa học-kỹ thuật
nhất là của Liên Xô, phong trào hóa bình giải phóng dân tộc phát triển ở C.Á, miền Bắc giải
phóng,→căn cứ vững chắc→CM lớn mạnh→ ý chí độc lập thống nhất từ Bắc chí Nam
-Khó khăn: Mỹ vào thế chân Pháp (thực hiện chiến lược lắp chỗ trống) nhằm chia nước ta làm 2
miền, Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn
cầu phản cách mạng
-Tình hình thế giới: bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đau vũ trang, giữa 2 phe tư bản và
xhcn. Một số Đảng CS của các nước XHCN ko tán thành chiến tranh ở miền Nam Việt
Nam→Nguyện vọng của nhân dân thế giới là hòa bình →không chủ trương tiến hành đấu tranh
cách mạng thống nhất đất nước
-Đứng trước âm mưu thủ đoạn của Mỹ và xu hướng chung của thế giới lúc bấy giờ lại muốn giải
quyết tất cả xung đột bằng bphap hòa bình, chính vì vậy để đáp ứng xu hướng chung của thế
giới đồng thời đưa CM miền Nam tiến lên, khắc phục tổn thất, bảo vệ miền Bắc, bảo vệ hệ
thống XHCN, bảo vệ hòa bình thế giới→ Đòi hỏi Đảng phải phát huy tinh thần sáng tạo, độc lập
tự chủ để xác định đường lối và phương pháp cách mạng của mình.
Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách của Đảng (9/1954): Nghị quyết đã
chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách mạng VN bước vào 1 giai đoạn mới
là: từ chiến tranh chuyển sang hòa bình; nước nhà tạm chia làm 2 miền; từ nông thôn chuyển
vào thành thị; từ phân tán chuyển đến tập trung.
Hội nghị lần 7 (3/1955) và 8 (8/1955): ra sức cũng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy
mạnh cuộc đấu tranh ở miền Nam. Chúng ta đã chuyển hình thức đấu tranh từ đấu tranh về quân
sự sang đấu tranh về chính trị để đòi đối phương thi hành nghiêm chỉnh hiệp định đã kí, chống
bắt bớ, chống chém giết những người tham gia chống Chính phủ tại miền Nam
Hội nghị trung ương 13 (12/1957)
Hội nghị tiếp tục khẳng định đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, (từ chỗ cũng cố miền Bắc và
bây giờ quyết định đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH), quyết định đưa 1 nửa quốc gia tiến dần
lên CNXH có thể nói đây là một cách làm chưa nước nào trên Thế giới thực hiện trong điều kiện
lúc bấy giờ. Song để đáp ứng xu hướng nền hòa bình trên Thế giới, thì Việt Nam có xác định
đưa 1 nửa nước miền Bắc tiến dần lên CNXH, một nửa còn lại thì vẫn khẳng định tiếp tục đấu
tranh bằng phương pháp hòa bình, cố gắng giữ gìn lực lượng bằng mọi hình thức tự vệ thích hợp
-Từ năm 1958, kẻ thù ngày càng tăng cường khủng bố, liên tiến mở các cuộc hành quân, càn
quét, dồn dân quy môn lớn vào các trại tập trung, giết hàng ngàn cán bộ cách mạng và đồng bào
yêu nước ( đặc biệt là ở trại giam Phú Lợi, Thủ Dầu Một 12/1958, Ngô Đình Diệm tuyên bố đặt
miền Nam vào tình trạng chiến tranh 3/1959, ra luật Mười Năm Chín 5/1959 lê máy chém khắp
miền Nam, tòa án quân sự đặc biệt của chúng thì đưa thẳng người bị bắt ra xét xử và bắn tại
chỗ)→Nhân dân miền Nam không thể nào chịu nổi được ách thống trị và chính quyền Sài Gòn
được nữa→Đến lúc phải đưa miền Nam tiến lên hình thức đấu tranh cao hơn( không thể đấu
tranh bằng hình thức hòa bình hay đấu tranh chính trị được nữa mà chúng ta cần thay đổi hình
thức đấu tranh)
Hội nghị trung ương 15 (1/1959) do HCM chủ trì →giải pháp đấu tranh cho cách mạng
miền Nam→sự phát triển của cách mạng cả nước.
-Về nhiệm vụ chiếm lược chung của cách mạng cả nước: Tiến hành cách mạng XHCN ở miền
Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam. Tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng, 2 chiến
lược cách mạng này tuy có tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau, nhằm phương
hướng chung là giữ vững hòa bình, thực hiện chống nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi, để đưa
VN tiến lên CNXH.
-Về đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam: Nghị quyết trung ương 15 khẳng định là miền
Nam không còn con đường nào khác là con đường khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân, tức là phải sử dụng bạo lực cách mạng (hình thức đấu tranh bằng chính trị không sử dụng
bạo lực mà chỉ hỗ trợ với hình thức đấu tranh có vũ trang tự vệ thì không đủ mạnh đủ sức để đối
phó một cách có hiệu quả với kẻ thù nữa) do đó cần phải khởi nghĩa giành chính quyền về tay
nhân dân với hình thức là: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa và lực lượng vũ trang nhân dân
để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của
nhân dân”
→Đây là một quyết định giúp cho đồng bào miền Nam, chúng ta đã cố gắng cũng vì muốn hòa
bình, muốn thống nhất quốc gia dân tộc, VN sau khi kí HD Gionevo, chúng ta thực hiện nghiêm
chỉnh HĐ đã kí tập kết lực lượng vũ trang ra miền Bắc, giao chính quyền cách mạng cua miền
Nam cho chính quyền tay sai của Pháp quản lý tạm thời 2 năm để chúng ta có tổng tuyển cử sau
2 năm kí HĐ Gioneve. Nhưng trên thực tế với âm mưu của Mỹ muốn làm bá chủ thế giới, muốn
chia cắt VN, và đã dựng lên chính quyền VN Cộng Hòa, một chính quyền làm tay sai đắt lực
cho Mỹ để tiến hành cuộc chiến tranh và gây tổn thất nặng nề với miền Nam. Mất 4 năm đấu
tranh bằng biện pháp hòa bình thì dường như không hiệu quả nữa. Xuất phát từ thực tiễn này ở
miền Nam, Đảng đã phải quyết định đưa miền Nam tiến lên 1 hình thức đấu tranh mới đó là
khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân (dựa vào lực lượng chính trị là chính kết hợp với
lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và phong kiến và dây dựng
chính quyền cách mạng của nhân dân→ Quyết định sử dụng bạo lực cách mạng
-Nghị quyết còn dự báo thêm rằng: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên trong
những điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam, cũng có khả năng chuyển
thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ “Trong tình hình đó, cuộc đấu tranh sẽ chuyển sang
một cục diện mới: đó là chiến tranh trường kỳ giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định
về ta”.
*Tác dụng của Nghị quyết 15:
+Nghị quyết 15 ra đời là một quyết sách vô cùng to lớn đối với phong trào cách mạng miền
Nam
+Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi đã làm lung lay tận gốc rễ bộ máy chính quyền của chỉ
nghĩa thực dân mới, chuyển CM miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên chiến tranh cách mạng
Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, và tác dụng của đường lối
này đối với kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
-Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền
Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị trung ương lấn thứ 11(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập
trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước
-Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Quyết định cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước và đây là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc, vì sao đây là nhiệm vụ thiên liêng của cả
dân tộc ????
-Quyết tâm và mục tiêu chiến lược
+Kiên quyết đánh bại chiến tranh xâm lược của Mỹ, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống phá họa của Mỹ ở miền Bắc
-Phương châm chỉ đạo chiến lược:
+Tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền
Nam , đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Tại sao
phát động cuộc chính tranh nhân dân có thể thắng Mỹ?
+Thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng
đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ
thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam
-Tư tưởng và phương châm tiến công:
+Đối với miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến
công. “ Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh chính trị, triệt để vận
dụng 3 mũi giáp công” đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược
+Đối với miền Bắc: miền Bắc là hậu phương to lớn, vững chắc cho miền Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá
hoại miền Bắc của Mỹ mới đảm bảo chi viện cho miền Nam ngày càng đánh càng mạnh, hai
nhiệm vụ này gắn bó mật thiết với nhau với khẩu hiệu “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Làm rõ sự hỗ trợ của 2 miền Nam, Bắc giúp gì cho nhau?
CHƯƠNG V
Nội dung 1: Đặc điểm của cơ chế quản lí kinh tế trước thời kì đổi mới:
+Làm rõ các đặc điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp và hạn
chế? Tại sao cần thiết xóa bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp?
+Làm rõ những hạn chế của cơ chế kế quản lí kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
-Quản lí kinh tế kế hoạch hóa tập trung: là cớ chế trong đó kinh tế vận động
dưới sự kiểm soát của nhà nước về các yếu tố sản xuất cũng như phân phối về thu nhập.
Nhà nước can thiệp vào các hoạt động của nền kinh tế không coi trông các quy luật của
thị trường.
*Kế hoạch hóa được xem là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế, phân bố
nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu
*Thị trường là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch
*Không thừ nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kì quá độ
-Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
*Thứ nhất: Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới→ trong mô hình KT này nhà
nước quản lí chủ yếu bằng mệnh lệnh, dựa trên hệ thống các chỉ tiêu được xây dựng trên
tông dân số với các hàng hóa cụ thể ( bằng biện pháp thống kê trên tổng dân số VN, độ
tuổi, giới tính,) để tính toán nhu cầu cho 1 người cần bao nhiêu là đủ để hình thành chỉ
tiêu và đem phân bổ cho các cơ sở sản xuất và phát trở lại cho người dân …. →sự áp đặt
này làm triệt tiêu động lực của sự phát triển→ mô hình KT này trong thời kì ko chiến
tranh là ko phù hợp vì nó ko phát huy quyền dân chủ cho người dân và kìm hãm sự phát
triển
*Thứ hai: các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trach nhiệm gì về vật chất và pháp lý
đối với các quyết định của mình. Nhà nước can thiệp vào HĐ SX KD của DN từ chỗ sản
xuất mặt hàng nào, chỉ tiêu là bao nhiêu ? giá của sản phẩm( quy định ko theo giá của thị
trường)→nhà nước đều quyết định→DN sẽ ko chịu trách nhiệm nếu SX ko hiệu quả vì
nhà nước đã can thiệp tất cả vào HĐ SX KD của DN nên lỗ nhà nước chịu và lời nhà
nước thu. Vậy đặt câu hỏi trách nhiệm về vật chất và pháp lí thì ai chịu trách nhiệm , đó
là của tập thể lãnh đạo của cơ quan nhà nước→hiệu quản sx ko được tốt→đổi mới tư duy
trong quản lí kinh tế là giao quyền quản lí cho DN và DN phải tự chịu trách nhiệm cho
quyết định của mình, có vậy quản lí KT mới chặt chẽ và hiệu quả hơn.
*Thứ ba: quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là
chủ yếu. Nhà nước quản lý thông qua chế độ “cấp phát-giao nộp”. Sức lao động, phát
minh sáng chế.. ko được coi là hàng hóa
*Thứ tư: bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, vừa kém năng động,
vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại
được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động
→Những năm 1960 thì trên thực tế đã phát huy tối đa tác dụng trong điều kiện chúng ta
cần tập trung nguồn lực lớn để phục vụ cho cuộc chiến tranh. Tuy nhiên khi kết thúc
chiến tranh và quy luật chiến tranh ko còn chi phối nữa thì với cách thức quản lí kế hoạch
hóa tập trung theo cách thức mệnh lệnh áp đặt như thế này sẽ làm triệt tiêu động lực phát
triển → sức ì trong nền kinh tế. Thế giới với sự phát triển của cách mạng khoa học công
nghệ đòi hỏi khai thách năng động của cá nhân trong XH, của doanh nghiệp trong SXKD
→ yêu cầu xóa bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung
Hình thức bao cấp
-Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn
nhiều lần so với giá trị thực của chúng trên thị trường. Do vậy hạch toán kinh tế chỉ là
hình thức. Nhà nước quy định giá, già này không có lời vì vậy giá nhà nước thấp hơn
nhiều lần so với giá hiện thực của hàng hóa trên thị trường
-Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu
dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Biến chế độ
tiền lương thành hiện vật, ( phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động). Như ta đã biết
hệ số lương giữa lao động phức tạp vào lao động giản đơn thì có chênh lệch nhau ( vì số
lượng hàng hóa nhiều hay ít) →ko tạo động lực cho người lao động làm tốt và làm giỏi.
Trong khi theo Mác hệ số của lao động phức tạp thì bằng bội số của lao động giản
đơn( hệ số tùy vào mức độ phức tạp)→ cho nên cần đổi mới quan hệ phân phối
-Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc
trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp phát vốn→làm tăng gánh nặng đối với
ngân sách, làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả
Do vây thực tiễn đã yêu cầu cần xóa bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung và xóa bỏ
tất cả loại hình bao cấp và giá phải theo giá thị trường, sản suất phải dựa trên quy luật
cung cầu để quyết định thu hẹp hay mở rộng sản xuất, phải nghiên cứu nhu cầu của ng
tiêu dùng để nhà sản xuất quyết định, phải dựa trên hiệu quả kinh tế làm chuẩn để quyết
định đầu tư như thế nào.
Nội dụng 2: Quá trình hình thành quan điểm của Đảng về kinh tế thị trường và định
hướng XHCN từ Đại hội IX (2001) đến Đại hội XII (2016)
Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại Hội XII
-Từ chỗ không chấp nhận kinh tế thị trường, không chấp nhận sự tồn tại của kinh
tế hàng hóa, không chấp nhận sự tồn tại của sở hữu tư nhân tới chỗ Đại hôi VI cho rằng
KT nhiều thành phần là tất yếu, Đại hôi VII, VIII chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, có sự quản lí của nhà
nước, từ nhận thức KTTT là của CNTB đến nhận thức KTTT không phải của CNTB mà
là của nhân loại mà VN có thể sử dụng để xây dựng CNXH VN, trong nhận thức của Đại
hội VIII đã coi KTTT là công cụ cơ chế quản lí.
Quan điểm của Đảng về KTTT được nêu ở Đại hội IX: KTTT định hướng XHCN
là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của thị trường vừa dựa trên cơ sở và
chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của XHCN
*Thị trường được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế, xây
dựng cơ sở vật chất cho CNXH, nâng cao đời sống nhân dân
*Tính định hướng XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất: sở
hữu tổ chức quản lí và phân phối nhằm mục đích cuối cùng là dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh.
+Quan hệ sở hữu: nền kinh tế này có nhiều hình thức sở hữu khác nhau, nhiều
thành phần KT khác nhau nhưng trong đó KT nhà nước và KT tập thể phải giữ vai trò là
nền tảng cho nền kinh tế quốc dân
+Quan hệ về tổ chức quản lí: nền kinh tế này phải được đặt dưới sự quản lí của
nhà nước và dưới sự lãnh đạo của ĐCS→để bảo đảm tính định hướng XHCN
+Quan hệ trong phân phối: phân phối theo hiệu quả lao động, theo hiệu quả kinh
tế chứ không phải phân phối theo kiểu cân bằng như thời bao cấp
Đại hội X (2006) – XII(2016) làm sáng tỏa thêm nội dung cơ bản của định hương XHCN
trong phát triển KTTT thể hiện qua các tiêu chí về mục đích phát triển, phương hướng
phát triển, định hướng xã hội, phân phối và về quản lý,
*Về mục đích phát triển: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” ; giải phóng
mạnh mẽ và không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói
giàm nghèo, khuyến khích mọi người biết vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác
thoát nghèo và từng nước khá giả hơn.
*Về phương hướng phát triển: phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng không xác định kinh tế nào giữ vai trò là
nền tảng, đây là một điểm mới. Kinh tế tư nhân giữ vai trò quan trọng và là động lực của nền
kinh tế.
*Về định hướng xã hội và phân phối
+Về xã hội thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng nước và từng chính sách phát
triển, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục,…
+Về phân phối: ngoài phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, còn được bô
sung theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội
*Về quản lý: phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền
kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng

Chương 7: Quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển nền văn hóa Viêṭ Nam
của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Một là Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền
vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế XH và hội nhập quốc tế
Văn hóa là nên tản tinh thần của XH
Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi
cá nhân và các cộng đồng) diễn ra trong quá khứ và hiện tại. Nó đã cấu thành một hệ thống các
giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình.
Các giá trị đó tạo thành nền tản tinh thần của XH, được truyền lại nối tiếp và phát huy qua các
thế hệ và chi phối hằng ngày đến cuộc sống, tư tưởng tình cảm của mọi thành viên XH bằng môi
trường XH-VH.
Văn hóa là mục tiêu của phát triển
Mục tiêu xây dựng một xã hội VN “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” chính
là mục tiêu văn hóa. “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng XH, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân”.
Tuy nhiên kinh tế vẫn thường lấn ác văn hóa, nhất là các nước nghèo đang phát triển theo con đường
công nghiệp hóa
Văn hóa là động lực phát triển bền vững
Sự phát triển của một dân tộc phải vương tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới nhưng lại
không thể tách khỏi cọi nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn bằng cách phát huy cội nguồn.
Động lực của sự phát triển kinh tế một phần nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát
huy. Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực đời sống con người càng cao thì khả năng phát triển
KT-XH càng hiện thực và bền vững.
Văn hóa phải được đặt ngang hàng với KT-CT-XH
Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, hài hòa với phát triển kinh tế. Xử lý tốt mối
quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, là một động
lực để phát triển kinh tế , xã hội và hội nhập quốc tế. Khi xác định mục tiêu, giải pháp phát
triển VH cần hướng tới mục tiêu,giải pháp phát triển kinh tế xã hội làm cho phát triển văn hóa
trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Ngược lại thì khi
xác định mục tiêu phát triển KT-XH phải đồng thời xác định mục tiêu văn hóa hướng tới xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong
đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ
và khoa học..
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập tự do và chủ nghĩa xã
hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên
tiến không chỉ về nội dung, tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện
chuyển tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Là
tổng thể những phẩm chất. tính cách, sức sống bền trong một dân tộc giúp cho dân tộc đó giữ
vững tính duy nhất, thống nhất, nhất quán với bản thân mình trong quá trình phát triển. Thể hiện
trong tất cả lĩnh vực đời sống XH
→ Vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa VH nhân loại. Giữ gìn giá truyền thống dân
tộc kết hợp chọn lịc những giá trị tiến bộ của VH các dân tộc khác, xây dựng những giá trị mới
của VH VN thời hiện đại và loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán. 54 dạn
tộc trên đất nước VN đều có giá trị, bản sắc VH riêng. Chúng bổ sung cho nhau làm phong phú
nền VH VN.
*Vận dụng vào giữ gìn bản sắc ( cồng chiên Tây Nguyên, Đờn ca tài tử,….) tạo điều kiện để
được các dân tộc khác quan tâm thấu hiểu bằng lẽ lôi VH, festival về VH), loại bỏ cái xấu trong
VH Việt Nam cũng như các ảnh hưởng xấu từ VH nước ngoài vd : xem bói,..ép hôn,…
Ba là Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để
phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có
nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung
thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
-Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển
văn hóa là mối quan hệ biện chứng.
-Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt
đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, dđoàn kết, cần cù, sáng
tạo. Đây là những đặc tính cơ bản nhất của con người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước
-Muốn xây dựng con người có những đặc tính trên cần: hướng các hoạt động VH, GD, KH vào
việc xây dựng con người có thế giới quan KH, hướng tới chân thiện mỹ. Xây dựng phát huy lối
sống “ Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”. Hình thành lối sống có ý thức tự trọng,
tự chủ, sống và việc theo Hiến pháp, pháp luật. Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng
lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân.
*Vận dụng học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM; các chính sách hỗ trợ học bổng
đưa người trẻ VN sang nước ngoài ( Nhật, Singapore, Mỹ, Đức) nhằm phát triển trình độ KH-CN
cũng như những phẩm chất truyền thống (VD: Nhật : trách nhiệm, trung thực, tự chủ; Đức: thẳng
thắng sáng tạo…) của các nước đó
Bốn là Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng
đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con
người trong phát triển kinh tế.
Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa
lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống.
Thực hiện chiến lược phát triển gia đình VN, xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành,
nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Phát huy truyền thống tốt
đẹp, xây dựng gia đình no ấm tiến bộ, hạnh phúc, văn minh
Gắn kết các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế xã hội, đảm bao quốc phòng, an
ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng. Khuyến khích
các hoạt động gắn bó với dân tộc hướng thiện nhân đạo nhân văn tiến bộ “tốt đời đẹp đạo ”.
Khuyến khích các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, từ thiện, nhân đạo.
Năm là Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà. Công nhân, nông dân, trí
thức là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của nhà nước. Đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp
này. Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa của nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ

You might also like